Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ các nhân tố quyết định việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc. Phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu, những nguyên nhân và hạn chế. Đề ra các giải pháp chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - PHAN NGỌC YẾN XUÂN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH NƢỚC MẮM PHÚ QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - PHAN NGỌC YẾN XUÂN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH NƢỚC MẮM PHÚ QUỐC Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại Mã số: 60340121 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN BỬU TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và trình bày. Các trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân của tôi, không nhất thiết là quan điểm của Trường đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2015 Tác giả Phan Ngọc Yến Xuân
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu ..................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 1.5. Các công trình nghiên cứu trước ................................................................... 3 1.6. Tính mới của đề tài ....................................................................................... 5 1.7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chƣơng 2: Cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hàng ........ 7 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 7 2.1.1. Các khái niệm thuật ngữ được sử dụng ................................................. 7 2.1.2. Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh ......................................... 9 2.1.3. Mô hình kim cương ............................................................................. 10 2.1.4. Phương pháp CCED ............................................................................ 15 2.2. Đề xuất mô hình kim cương cho nước mắm Phú Quốc .............................. 15 2.3. Thiết kế quy trình nghiên cứu..................................................................... 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17 2.4.1. Nghiên cứu tại bàn .............................................................................. 17 2.4.2. Phỏng vấn sâu ..................................................................................... 18 Chƣơng 3: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh ngành nƣớc mắm Phú Quốc ......................................................................................................................... 23
- 3.1. Tổng quan ngành nước mắm Phú Quốc...................................................... 23 3.1.1. Nước mắm Phú Quốc .......................................................................... 23 3.1.2. Lịch sử hình thành nước mắm Phú Quốc............................................ 24 3.1.3. Thực trạng ngành nước mắm Phú Quốc ............................................. 26 3.2. Các yếu tố lợi thế tự nhiên .......................................................................... 28 3.3. Năng lực cạnh tranh Vĩ mô......................................................................... 29 3.4. Năng lực cạnh tranh Vi mô – mô hình kim cương ..................................... 33 3.4.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào ............................................................ 33 3.4.2. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh ...................................................... 40 3.4.3. Các yếu tố về điều kiện cầu ................................................................ 50 3.4.4. Các ngành hỗ trợ và có liên quan ........................................................ 54 3.5. Đo lường các nhân tố cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc so với ngành nước mắm công nghiệp ................................................................................. 62 Chƣơng 4: Giải pháp chiến lƣợc nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành nƣớc mắm Phú Quốc ....................................................................................................... 68 5.1. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc ....... 68 5.2. Đề nghị một số giải pháp chiến lược ........................................................... 72 Kết luận ................................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các nhân tố ở mỗi đỉnh của mô hình kim cương cho ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc ......................................................................................................... 15 Bảng 2.2: Danh sách chuyên gia được phỏng vấn ................................................... 19 Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn ................................................. 20 Bảng 2.4: Số lượng khách du lịch được phỏng vấn ................................................. 20 Bảng 4.1. Bảng tóm tắt nội dung phân tích mô hình kim cương của ngành nước mắm Phú Quốc ......................................................................................................... 68
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh .............................................. 9 Hình 2.2: Mô hình kim cương phân tích lợi thế cạnh tranh của cụm ngành ........... 11 Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 17 Hình 2.4: Sơ đồ cụm ngành nước mắm Phú Quốc................................................... 18 Hình 3.1: Sản lượng nước mắm giai đoạn 2006 – 2013 .......................................... 26 Hình 3.2: Sản lượng khai thác cá cơm giai đoạn 2005 – 2013 ................................ 27 Hình 2.2: Thay đổi cơ cấu đóng góp của các ngành vào GDP 2013 so với 2005 ............................................................................................................... 30 Hình 3.4: Sản lượng thủy sản đánh bắt giai đoạn 2005-2013 .................................. 30 Hình 3.5: Sản lượng đánh bắt cá cơm và nhu cầu cá cơm cho ngành sản xuất nước mắm .......................................................................................................................... 34 Hình 3.6: Hình thức thu mua cá cơm của các doanh nghiệp sản xuất nước mắm tại Phú Quốc .................................................................................................................. 41 Hình 3.7: Mức giá cá cơm trung bình năm .............................................................. 42 Hình 3.8: Tỷ lệ doanh nghiệp sản xuất nước mắm Phú Quốc theo quy mô ............ 44 Hình 3.9: Hình thức bán nước mắm thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất nước mắm tại Phú Quốc ........................................................................................... 45 Hình 3.10: Thị phần nước mắm trên thị trường Việt Nam ...................................... 46 Hình 3.11: Loại nước mắm người tiêu dùng ưa chuộng nhất .................................. 51 Hình 3.12: Thị phần của các sản phẩm nước mắm .................................................. 52 Hình 3.13: Số lượng khách du lịch đến Phú Quốc qua các năm .............................. 57 Hình 3.14: Mô hình kim cương của ngành nước mắm Phú Quốc ........................... 61 Hình 3.15: So sánh năng lực cạnh tranh của các nhân tố đầu vào sản xuất ngành nước mắm Phú Quốc với ngành nước mắm công nghiệp ........................................ 62 Hình 3.16: So sánh năng lực cạnh tranh của các nhân tố điều kiện cầu của ngành nước mắm Phú Quốc với ngành nước mắm công nghiệp ........................................ 63 Hình 3.17: So sánh năng lực cạnh tranh của các nhân tố cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc với ngành nước mắm công nghiệp ................................................. 64
- Hình 3.18: So sánh năng lực cạnh tranh của các nhân tố hỗ trợ và có liên quan của ngành nước mắm Phú Quốc với ngành nước mắm công nghiệp ............................. 65
- TÓM TẮT Nước mắm Phú Quốc là một ngành truyền thống có lịch sử trên 200 năm, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm. Hiện nay, ngành này đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn cả về đầu vào lẫn đầu ra và định hướng phát triển trong bối cảnh chung của huyện Phú Quốc. Bài nghiên cứu này sử dụng khung phân tích là mô hình kim cương của Micheal Porter để làm rõ những vấn đề sau: thứ nhất, năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc hiện nay; thứ hai, những giải pháp giúp cụm ngành nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngành nước mắm Phú Quốc có lợi thế lớn ở đỉnh kim cương “điều kiện các yếu tố đầu vào” với rất nhiều thuận lợi như nguyên liệu sẵn có, lao động có kinh nghiệm, khí hậu thổ nhưỡng phù hợp, cơ sở pháp lý đảm bảo… “Điều kiện cầu” cũng là một đỉnh lợi thế của ngành với cầu nội địa lớn, nhu cầu ổn định và cầu xuất khẩu đang gia tăng. Mặc dù cạnh tranh nội ngành giúp sàn lọc những doanh nghiệp yếu kém tuy nhiên nhìn chung năng lực cạnh tranh của ngành trên thị trường còn hạn chế, do đó đỉnh kim cương “chiến lược và cạnh tranh” là một đỉnh còn yếu kém. “Các ngành hỗ trợ và có liên quan” mặc dù có một số điểm thuận lợi nhưng nhìn chung cũng là một đỉnh yếu cần quan tâm, đặc biệt là năng lực của Hiệp hội nước mắm Phú Quốc – một tổ chức có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành. Sự tồn tại của ngành nước mắm Phú Quốc vẫn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế chung của huyện đảo Phú Quốc, thậm chí còn hỗ trợ tích cực cho sự phát triển chung này. Chiến lược phát triển của ngành hoàn toàn phù hợp với thực trạng và xu thế hiện nay. Tuy nhiên quy hoạch khu vực riêng để tập trung các cơ sở sản xuất hiện tại là không cần thiết và phi hiệu quả. Những khuyến nghị được đưa ra tập trung vào giải quyết ba vấn đề chính đó là sự khan hiến của nguồn nguyên liệu cá cơm, sự liên kết lỏng lẻo giữa các doanh nghiệp trong ngành và sự tồn tại hàng giả, hàng nhái trên thị trường. Về nguồn nguyên liệu, cần quy định thời gian đánh bắt đề nguồn lợi có thể tái tạo, nâng cao
- hoạt động kiểm tra xử phạt, quy định ngành sản xuất cá cơm là ngành có điều kiện. Về tăng cường khả năng liên kết, tập trung vào nâng cao năng lực và vai trò của Hiệp hội nước mắm Phú Quốc: chính quyền hỗ trợ ngân sách hoạt động ban đầu, thành lập Ban kinh doanh, tổ chức lại Ban kiểm soát. Về vấn đề hàng giả hàng nhái, đối với thị trường nội địa: phân khúc và lựa chọn thị trường ngách phù hợp, định vị thương hiệu, giúp người tiêu dùng phân biệt được nước mắm Phú Quốc thật; đối với thị trường xuất khẩu: xây dựng hình ảnh sản phẩm thân thiện môi trường, có lợi cho sức khỏe, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở những thị trường tiềm năng.
- 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành sản xuất nước mắm ở Phú Quốc có lịch sử trên 200 năm. Nước mắm Phú Quốc không những được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước mà còn được biết đến tại nhiều thị trường nước ngoài. Sản lượng nước mắm tăng từ 8 triệu lít năm 2005 lên 11,2 triệu lít năm 2013, đạt doanh thu 780 tỷ đồng, chiếm 10,9% tổng GDP toàn huyện đảo. Nước mắm Phú Quốc có rất nhiều lợi thế và cơ hội tốt để phát triển, đây là một sản phẩm đã có tiếng từ lâu và được đại bộ phận người tiêu dùng tin cậy và ưa chuộng, được công nhận bảo hộ tên gọi xuất xứ… Tuy nhiên, hiện nay, ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc truyền thống lại đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và nguy cơ thu hẹp sản xuất thậm chí có thể biến mất trong tương lai. Theo báo cáo của huyện, sản lượng nước mắm 3 tháng đầu năm 2014 chỉ đạt 2,5 triệu lít, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm trước. Cũng vì thế, hiện nay nhiều nhà sản xuất phải bỏ trống đến 60% số thùng, trong đó có 10 doanh nghiệp không trụ lại được phải giải thể và hiện chỉ còn 80 cơ sở hoạt động, trong đó một số chỉ hoạt động cầm chừng. Thêm vào đó, định hướng của huyện đảo trong thời gian tới là ưu tiên đẩy mạnh phát triển đô thị gắn với du lịch và dịch vụ chất lượng cao. Do đó câu hỏi đặt ra là “liệu theo định hướng phát triển này, trong tương lai ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc có còn tồn tại được hay không?”. Xác định được câu trả lời sẽ giúp đưa ra những định hướng phát triển phù hợp cho nước mắm Phú Quốc. Nước mắm Phú Quốc không chỉ là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến mang lại giá trị kinh tế cho người dân mà còn là đại diện cho văn hóa truyền thống đặc thù của huyện đảo, nó mang giá trị tinh thần sâu sắc nhưng hiện nay lại đứng trước nguy cơ bị mai một và biến mất, đây là một tổn thất về vật chất và tinh thần rất lớn cho dân tộc. Việc nghiên cứu những giải pháp và hướng phát triển sắp tới cho ngành này để ngành tiếp tục tồn tại và phát triển và một vấn đề cấp thiết hiện nay, chính vì thế tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
- 2 ngành nước mắm Phú Quốc” nhằm phân tích hiện trạng của ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc, từ đó đề ra giải pháp giải quyết khó khăn hiện tại, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, bảo tồn nâng cao giá trị ngành nghề truyền thống. 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu Từ những vấn đề, khó khăn của ngành nước mắm Phú Quốc đã được đề cập trong phần tính cấp thiết, bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào 3 mục tiêu chính sau: Một là, làm rõ các nhân tố quyết định việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc Hai là, phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu, những nguyên nhân và hạn chế Ba là, đề ra các giải pháp chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc Từ những mục tiêu trên bài nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau: Thứ nhất, đâu là những nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc? Thứ hai, thực trạng ngành nước mắm Phú Quốc hiện nay như thế nào? Thứ ba, những giải pháp chiến lược nào có thể thực hiện để giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc trong bối cảnh hiện nay? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: ngành nước mắm Phú Quốc. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: địa bàn huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang. + Thời gian: đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của nước mắm Phú Quốc giai đoạn từ lúc hình thành đến năm 2014, đưa ra giải pháp kiến nghị cho giai đoạn tới 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dùng mô hình Kim cương của Michael E.Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất nước
- 3 mắm Phú Quốc, mô hình giúp tổng hợp các thông tin và phác thảo bức tranh tổng quát về những thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình phát triển ngành. Theo đó, các phương pháp được sử dụng để hỗ trợ thu thập thông tin bao gồm phương pháp thống kê mô tả kết hợp với quan sát thực nghiệm và phỏng vấn trực tiếp. Trước khi tiến hành nghiên cứu thực địa, tác giả tham khảo các số liệu chuyên môn trong khoảng thời gian 2005-2013 để có một cái nhìn tổng quát về sự tiến triển của ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc. Số liệu thứ cấp được cung cấp bởi UBND và Phòng Kinh tế huyện Phú Quốc. Số liệu sơ cấp bao gồm phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo UBND huyện, Phòng Kinh tế huyện, Hiệp hội nước mắm Phú Quốc, các nhà thùng trực tiếp sản xuất nước mắm trên địa bàn, hướng dẫn viên du lịch và người dân địa phương. Thông tin từ các trang báo có uy tín cũng giúp nắm bắt được những nhận định khách quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Từ các tài liệu có được và kết quả phỏng vấn sâu, tác giả đã tổng hợp được lịch sử hình thành ngành, tình hình sản xuất hiện tại và các vấn đề vướng mắc của ngành, từ đó có đủ thông tin để đưa ra các khuyến nghị phù hợp nhất. 1.5. Các công trình nghiên cứu trƣớc 1.5.1. Các nghiên cứu sử dụng mô hình kim cương Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình kim cương của Michael Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành nào đó. Trong lĩnh vực thực phẩm, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của Michael E. Porter và Gregory C.Bond (2008) về phân tích năng lực cạnh tranh của rượu vang California. Nghiên cứu cho thấy sản phẩm rượu vang của California có được lợi thế cạnh tranh hơn so với các sản phẩm rượu vang khác là nhờ có lợi thế ở hai đỉnh kim cương là điều kiện cầu và điều kiện các yếu tố đầu vào. Nguyễn Văn Niệm (2012) đã thực hiện đề tài “Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dừa Bến Tre” đã áp dụng mô hình kim cương trong phân tích. Nghiên cứu chỉ ra rằng lợi thế của ngành này là điều kiện các yếu tố đầu vào thuận lợi, tuy nhiên để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cần tăng cường sự liên kết giữa các ngành trong cụm, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng nhiều hơn.
- 4 Liên Thu Trân (2013) với đề tài “Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành tôm sú tỉnh Bạc Liêu” cũng đã sử dụng mô hình kim cương của Michael Porter kết hợp với lý thuyết nghiên cứu chuỗi giá trị của Kaplinsky để phân tích, theo đó ngành tôm sú của tỉnh Bạc Liêu hiện nay có lợi thế cạnh tranh ở đỉnh kim cương về điều kiện các yếu tố đầu vào, tuy nhiên để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này cần thúc đẩy hơn nữa mối liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi giá trị, nâng cao vai trò điều tiết của chính quyền địa phương Còn rất nhiều các nghiên cứu khác sử dụng mô hình kim cương làm khung phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành nghề cụ thể. Qua các nghiên cứu trên ta thấy rằng một ngành có năng lực cạnh tranh cao không bắt buộc phải có lợi thế ở tất cả các đỉnh của mô hình kim cương mà có thể chỉ cần có lợi thế ở một hoặc một vài đỉnh kim cương. Tuy nhiên, lợi thế đó có thể thay đổi theo thời gian, để tiếp tục duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình cần phải cải thiện những hạn chế ở những đỉnh kim cương còn yếu kém. 1.5.2. Các nghiên cứu về sản phẩm nước mắm Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao giá trị thương hiệu cho các sản phẩm nước mắm.Cụ thể, có thể kể đến Trần Thị Lệ Thi (2013) với đề tài “Xây dựng chiến lược Marketing cho nước mắm 584 Nha Trang tại thị trường Đà Nẵng”, đề tài đã sử dụng mô hình “Năm lực lượng cạnh tranh” của Micheal Porter kết hợp với phân tích môi trường bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá thực trạng và xây dựng chiến lược marketing cho một thương hiệu nước mắm nổi tiếng của Nha Trang,hay Hồ Hiền Hậu (2008) với đề tài “Xây dựng chiến lược quảng cáo, truyền thông cho thương hiệu nước mắm Chin-su”. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của một thương hiệu nước mắm cụ thể. Viện kinh tế quy hoạch thủy sản (2013) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị cá cơm khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ”. Đề tài nhằm đánh giá chuỗi giá trị trong khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cá cơm từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, phân phối hợp lý giá trị của cá cơm khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong chuỗi giá trị, các công đoạn nghiên cứu, phát triển, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm là nơi tạo ra giá trị cao
- 5 và đóng góp nhiều nhất trong việc sản sinh lợi nhuận cho toàn chuỗi. Tuy nhiên giá trị này thường nằm trong các doanh nghiệp chế biến, chủ lái, vựa với tiềm lực tài chính mạnh. Bên cạnh đó, nghề khai thác cá cơm có những dấu hiệu phát triển không bền vững,sản lượng có xu hướng giảm. Mặt khác, chúng ta chưa xây dựng được một thị trường xuất khẩu vững chắc cho sản phẩm cá cơm. Nước mắm Phú Quốc là một trong những sản phẩm chính được chế biến từ cá cơm, là một mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị của cá cơm và cũng là mắt xích tạo ra giá trị gia tăng cao trong tổng giá trị của chuỗi.Do đó, để nâng cao giá trị chuỗi cá cơm, cần phải nâng cao giá trị gia tăng cho thương hiệu nước mắm Phú Quốc thông qua việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm này. Ngoài ra, Phân viện quy hoạch đô thị nông thôn niềm Nam (2010) đã thực hiện nghiên cứu “Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030” trong đó cũng có nghiên cứu đến điều kiện phát triển và lợi thế của ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc từ đó có những quy hoạch cụ thể cho việc phát triển ngành, đây là một phần trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho thương hiệu nước mắm Phú Quốc. Bên cạnh đó, Hiệp hội nước mắm Phú Quốc (2009) cũng công bố công trình nghiên cứu “Nước mắm Phú Quốc từ truyền thống đến hội nhập” trong đó khái quát toàn bộ quá trình hình thành và phát triển thăng trầm của nước mắm Phú Quốc từ lúc khởi đầu đến nay, thực trạng hiện nay của ngành sản xuất nước mắm, những thành quả mà nước mắm Phú Quốc đã đạt được và những thách thức mà nước mắm Phú Quốc phải đối mặt. Đến nay tác giả chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào sử dụng mô hình kim cương của Michael Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩmnước mắm Phú Quốc. Các nghiên cứu trước đó chỉ liên quan một phần và có thể được sử dụng như một tư liệu tham khảo có giá trị cho việc phân tích và nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc. 1.6. Tính mới của đề tài Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về sản phẩm nước mắm nhưng tác giả chưa tìm thấy công trình nào sử dụng mô hình kim cương của Michael Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của nước mắm Phú Quốc do đó trong bài nghiên cứu
- 6 này tác giả sẽ sử dụng lý thuyết của mô hình kim cương để phân tích.Các nghiên cứu trước đócó thể được sử dụng như một tư liệu tham khảo có giá trị. Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất nước mắm Phú Quốc trong tổng thể mối quan hệ với các ngành, các nhân tố ảnh hưởng hoặc có liên quan, nhận diện được những ưu thế ngành đang có và những hạn chế khó khăn ngành đang đối mặt thông qua việc phân tích từng nhân tố ở mỗi đỉnh kim cương từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc phục giúp cho ngành có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đề tài rất có ý nghĩa thực tiễn, nó giúp cho các doanh nghiệp trong ngành cũng như các nhà quản lý có cơ sở để đưa ra chiến lược và hướng đi sắp tới nhằm duy trì và phát triển một ngành hàng truyền thống lâu đời, bảo tồn và phát huy một giá trị văn hóa vô giá 1.7. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày theo 4 chương: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hàng Chương 3: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc Chương 4: Giải pháp chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh ngành nước mắm Phú Quốc
- 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH HÀNG 2.1. Cơ sở lý thuyết Bài nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình kim cương của Michael E. Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành nước mắm Phú Quốc. Sức cạnh tranh của một ngành xuất phát từ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: khả năng đổi mới công nghệ, sản phẩm, cung cách quản lý của ngành và môi trường kinh doanh. Các đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất của nền kinh tế không phải chỉ thuần là lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên mà còn là những đầu vào do chính doanh nghiệp hoặc Chính phủ tạo ra. Các yếu tố tác động đó được thể hiện tại bốn đỉnh của mô hình kim cương 2.1.1. Các khái niệm, thuật ngữ được sử dụng Bài nghiên cứu này sẽ sử dụng một số cụm từ, thuật ngữ, có thể những cụm từ, thuật ngữ này có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng trong nội dung bài nghiên cứu, các cụm từ thuật ngữ đó được hiểu như cách giải thích, định nghĩa được nêu bên dưới. a. Năng lực cạnh tranh: bài nghiên cứu này tiếp cận khái niệm năng lực cạnh tranh của Michael E. Porter, theo đó, khái niệm năng lực cạnh tranh có nghĩa là năng suất, trong đó năng suất được đo lường bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động hay một đơn vị vốn tạo ra trong một đơn vị thời gian. b. Cụm ngành:từ “cụm ngành” được tác giả dịch từ thuật ngữ “industrial cluster” trong các tác phẩm của Michael Porter, theo đó cụm ngành được hiểu là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau. Phạm vi địa lý của một cụm ngành có thể là một thành phố,một khu vực hành chính hoặc là cả một quốc gia hay mạng lưới các nước láng giềng.
- 8 Cụm ngành có nhiều hình thức tùy thuộc vào độ sâu và tính phức tạp của nó nhưng đa số bao gồm các công ty tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cuối, các nhà cung ứng những đầu vào chuyên biệt, linh kiện, máy móc, dịch vụ; các tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong các ngành liên quan. Cụm ngành cũng bao gồm các doanh nghiệp thuộc ngành hạ nguồn; nhà sản xuất sản phẩm bổ trợ, nhà cung cấp hạ tầng chuyên dụng, chính quyền và các tổ chức cung cấp hoạt động đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật; những cơ quan thiết lập tiêu chuẩn. Ngoài ra, có thể xem một phần của cụm ngành là những cơ quan nhà nước có ảnh hưởng lớn. Cuối cùng nhiều cụm ngành còn bao gồm các hiệp hội thương mại và những tổ chức tập thể khác của khu vực tư nhân để hỗ trợ cho các thành viên trong cụm ngành. Ở Việt Nam, thương hội và các làng nghề truyền thống tồn tại hàng trăm năm trước là những biểu hiện lịch sử cho sự tồn tại của cụm ngành. Hoạt động theo hình thức cụm ngành tạo ra ngoại tác tích cực và lợi thế kinh tế nhờ quy mô cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực đó. Lợi thế kinh tế xuất hiện khi sự tập trung tạo ra thị trường lao động linh hoạt cho những công nhân có tay nghề và kỹ năng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các nhân tố đầu vào và dịch vụ chuyên biệt và tạo được tác động lan tỏa từ việc phát triển công nghệ và bí quyết. Cụm ngành ngày càng được coi như một nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế và năng lực cạnh tranh. c. Mô hình kim cương: theo M. Porter (2008) chất lượng môi trường kinh doanh thường được đánh giá qua bốn đặc tính tổng quát bao gồm: các điều kiện nhân tố đầu vào; các điều kiện cầu; các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan; chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. Ông mô tả bốn đặc tính này thông qua bốn gốc của một hình thoi và được nhiều nhà nghiên cứu gọi một cách hoa mỹ là “mô hình kim cương”
- 9 2.1.2. Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh Nguồn: Porter, Michael E. và Ketels, Christian H.M. (2010), Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010 Hình 2.1: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh Michael E. Porter định nghĩa rằng yếu tố cốt lõi của năng lực cạnh tranh là năng suất, là khả năng tạo ra các hàng hóa và dịch vụ có giá trị thông qua việc sử dụng các nguồn lực con người, vốn và nguồn lực tự nhiên của một quốc gia – và năng suất là động lực cốt lõi dẫn dắt sự thịnh vượng bền vững. Michael E. Porter nói rằng năng suất là tập hợp các nhân tố được hình thành dưới tác động của những thành viên tham gia trong nền kinh tế. Một số nhân tố được nhóm vào năng lực cạnh tranh vĩ mô, xác định môi trường hay bối cảnh chung, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, hạ tầng xã hội và các thể chế chính trị không tác động trực tiếp lên năng suất nhưng tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng suất. Ngoài ra theo Tiến sỹ Vũ Thành Tự Anh (Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright), nhân tố hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng của năng lực cạnh tranh vĩ mô. Một nhóm nhân tố khác được gọi là năng lực cạnh tranh vi mô, mô tả các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp lên kết quả hoạt động của các công ty và cách thức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 843 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn