intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu lạm phát mục tiêu tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam thông qua ba điều kiện: Sự độc lập của Ngân hàng Trung Ương; mục tiêu của Ngân hàng Trung Ương có duy nhất không; mối quan hệ giữa lạm phát và công cụ chính sách tiền tệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu lạm phát mục tiêu tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ LÊ XUÂN MAI NGHIÊN CỨU LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ LÊ XUÂN MAI NGHIÊN CỨU LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 603.402.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN ---o0o--- Tôi xin cam đoan đây là công trình ghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013. Tác giả Lê Xuân Mai
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ngọc Trang đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, cũng như gửi lời cảm ơn đến các Quý thầy cô những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong cả khóa học. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè cùng học chung với tôi trong khóa học, đặc biệt là ban cán sự lớp, những người luôn động viên và thông tin kịp thời những thông tin cần thiết, bổ ích. Cuối cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, gia đình đã luôn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Lê Xuân Mai
  5. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG TÓM TẮT ..................................................................................................................1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2 CHƯƠNG I ................................................................................................................6 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................................................6 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan............................................................6 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới về lạm phát mục tiêu. ...................................6 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước về lạm phát mục tiêu. ...................................10 1.2 Kết luận chương 1. .......................................................................................12 CHƯƠNG II ............................................................................................................13 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................13 2.1 Mô hình kiểm định. ......................................................................................13 2.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................14 2.2.1 Phương pháp tự hồi quy Vector..................................................................14 2.2.2 Các kiểm định liên quan mô hình. ..............................................................16 2.2.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị. .........................................................................16 2.2.2.2 Kiểm định Granger Causality. ..................................................................16 2.3 Thu thập và mô tả dữ liệu. ..........................................................................17 CHƯƠNG III ...........................................................................................................22 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................22 3.1 Đo lường tính độc lập của NHTW. .............................................................22 3.2 Mục tiêu của NHTW. ...................................................................................28 3.3 Kết quả thực nghiệm....................................................................................29 3.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị. ...........................................................................29
  6. 3.3.2 Xác định độ dài trễ: ......................................................................................30 3.3.3 Kiểm định Granger Causality. ....................................................................31 3.3.4 Phân tích phản ứng cú sốc. ..........................................................................33 3.3.5 Phân tích phương sai....................................................................................37 3.4 Kết luận chương 3. .......................................................................................42 CHƯƠNG IV: ..........................................................................................................44 KẾT LUẬN ..............................................................................................................44 4.1 Kết luận. ........................................................................................................44 4.2 Kiến nghị các bước chuẩn bị để tiến tới thực hiện lạm phát mục tiêu. ..45 4.3 Hạn chế. ........................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa Tiếng Anh GSO Tổng cục thống kê General stataticsorganization IMF Quỹ tiền tệ quốc tế Interational monetary fund LPMT Lạm phát mục tiêu Inflation targeting NHTW Ngân hàng Trung ương Central bank NHNN Ngân hàng Nhà nước State bank TGHĐ Tỷ giá hối đoái Exchange rate
  8. DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tổng sản phẩm quốc nội ...........................................................................18 Hình 2.2: Chỉ số giá...................................................................................................18 Hình 2.3: Cung tiền M2 .............................................................................................19 Hình 2.4: Thâm hụt nhân sách ..................................................................................20 Hình 2.5: Lãi suất tiền gửi ........................................................................................20 Hình 2.6: Tỷ giá hối đoái VND/USD ........................................................................21 Hình 3.1: Phản ứng của CPI đối với các cú sốc. ......................................................33 Hình 3.2: Phản ứng của các biến chính sách, sản lượng trước cú sốc chỉ số giá CPI ...................................................................................................................................36 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tính điểm độc lập của NHTW. .................................................................23 Bảng 3.2: Danh sách thống đốc ngân hàng qua các nhiệm kỳ .................................27 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .............................................................29 Bảng 3.4: Xác định độ dài trễ của mô hình VAR ......................................................30 Bảng 3.5: Kiểm định Granger Causality ..................................................................31 Bảng 3.6: Phân tích phương sai chỉ số giá ...............................................................37 Bảng 3.7: Bảng phân tích phương sai GDP .............................................................38 Bảng 3.8: Bảng phân tích phương sai BD, IR, ER và M2 ........................................39
  9. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu vấn đề lạm phát mục tiêu tại Việt Nam thông qua việc đánh giá Việt Nam đã sẵn sàng để thực hiện lạm phát mục tiêu hay chưa? Nghiên cứu tập trung vào đánh giá ba yếu tố: 1) tính độc lập của Ngân hàng Trung Ương; 2) việc xác định mục tiêu của Ngân hàng Trung Ương; 3) kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ. Hai yếu tố đầu tiên được tính toán dựa vào các thông tin sẵn có và thang tính điểm dựa theo nghiên cứu của Alex Cukierman và các cộng sự (1992). Yếu tố thứ 3 được kiểm định dựa vào kiểm định Granger Causality và phương pháp tự hồi quy vector VAR. Kết quả cho thấy NHTW chưa có tính độc lập cao, còn phải thực hiện cùng lúc nhiều mục tiêu và chưa có mục tiêu ưu tiên duy nhất. Còn về mối quan hệ giữa lạm phát, sản lượng và các công cụ chính sách thì còn yếu hoặc không có. Do vậy bài nghiên cứu kiến nghị Việt Nam chưa nên thực hiện lạm phát mục tiêu tại thời điểm này. Từ khóa: lạm phát, chính sách tiền tệ, lạm phát mục tiêu
  10. 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn ở mức cao. Cụ thể lạm phát năm 2007 là 12,7%, năm 2008 là 19.9%, năm 2010 là 11,75%, năm 2011 là 18,13% và năm 2012 là 6.81%. Với diễn biến lạm phát như vậy cho thấy nguy cơ lạm phát cao sẽ còn đe dọa đến tình hình tăng trưởng, phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới. Trong những năm qua, Việt Nam đã liên tục áp dụng các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát. Mặc dù các chính sách này đã phần nào phát huy tác dụng nhưng đó chỉ là các biện pháp ngắn hạn tạm thời, chưa thực sự giải quyết được vần đề lạm phát của Việt Nam. Vậy liệu có biện pháp nào Việt Nam có thể áp dụng lâu dài để đảm bảo giải quyết được vấn đề lạm phát mà vẫn đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Một trong các biện pháp mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng thành công là áp dụng chế độ lạm phát mục tiêu. Vậy LPMT có thể thực hiện thành công tại Việt Nam không? Các yếu tố nào tác động đến việc thực hiện thành công LPMT tại Việt Nam. Đó là lý do tác giả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lạm phát mục tiêu tại Việt Nam” 2. Tính cấp thiết của đề tài. Lạm phát là đề tài không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới đều quan tâm bởi nó trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình tăng trưởng phát triển kinh tế của một nước. Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về lạm phát, các yếu tố tác động đến lạm phát, tuy nhiên số lượng nghiên cứu về lạm phát mục tiêu vẫn còn giới hạn. Đặc biệt các nghiên cứu về lạm phát mục tiêu tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là nghiên cứu định tính cho nên một nghiên cứu định lượng về đề tài này để mang đến cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn tại thời điểm này là thực sự cần thiết. Đây chính là nguồn động lực thúc đẩy tác giả tìm kiếm và chọn lựa các bài nghiên cứu học thuật trước đây đã được thực hiện ở các nước trong khu vực và thế giới để kế thừa, ứng dụng, kiểm định lại kết quả khi thực hiện ở Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu của Aliyu,
  11. 3 Shehu Usman Rano and Englama, Abwaku (2009). Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu lạm phát mục tiêu tại Việt Nam ” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam thông qua ba điều kiện: 1. Sự độc lập của Ngân hàng Trung Ương. 2. Mục tiêu của Ngân hàng Trung Ương có duy nhất không? 3. Mối quan hệ giữa lạm phát và công cụ chính sách tiền tệ. 4. Đối tượng nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam (CPI). - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). - Các công cụ tiền tệ bao gồm: Cung tiền mở rộng(M2), thâm hụt ngân sách (BD), lãi suất tiền gửi (IR), tỷ giá hối đoái VND/USD (ER). 5. Phạm vi nghiên cứu. Các số liệu chỉ số giá CPI, cung tiền M2, thâm hụt ngân sách BD, sản lượng GDP, lãi suất tiền gửi IR, tỷ giá hối đoái ER của Việt Nam được tính toán trong giai đoạn Quý 1 năm 2000 đến Quý 4 năm 2012.
  12. 4 6. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng kiểm định đơn biến và đa biến nhân quả Granger Causality để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa các biến theo chuỗi thời gian. Kết quả ở bước này bổ sung thêm cho kết quả chạy hồi quy trong bước tiếp theo sau đây. Hồi quy dữ liệu chuỗi thời gian theo mô hình tự hồi quy Vector (VAR) để kiểm tra phản ứng của của các biến trong mô hình khi xảy ra cú sốc. Khi dùng mô hình VAR ta phân tích phản ứng cú sốc và phân tích phương sai để thấy rõ phản ứng của lạm phát khi xảy ra cú sốc sản lượng và cú sốc chính sách tiền tệ. Các biến nội sinh trong mô hình: Xt = (GDP, CPI, M2, BD, IR, ER) Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội đại diện cho mức sản lượng. M2: Cung tiền BD: thâm hụt ngân sách Nhà nước IR: lãi suất tiền gửi (% /năm). ER: tỷ giá hối đoái VND/USD tính trung bình trong Quý.. Dữ liệu được lấy từ Quý 1 năm 2000 đến Quý 4 năm 2012. Xử lý dữ liệu: Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu bằng mô hình Augumented Dickey-Full (ADF) Kiểm định Granger Causality. Chạy mô hình VAR
  13. 5 7. Dữ liệu nghiên cứu. Trong luận văn tác giả đã sử dụng dữ liệu từ các nguồn: Tổng cục thống kê Việt nam (GSO), website cổng thông tin điện tử Chính Phủ (chinhphu.vn), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012. 8. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, giới thiệu và tài liệu tham khảo, bố cục luận văn gồm các phần sau: - Chương I: Tổng quan các nghiên cứu liên quan. - Chương II: Phương pháp nghiên cứu - Chương III: Kết quả nghiên cứu. - Chương IV: Kết luận và đưa ra những hạn chế. 9. Những đóng góp của luận văn. Thứ nhất, luận văn đã lần đầu nghiên cứu lạm phát mục tiêu tại Việt nam theo phương pháp định lượng. Thứ hai, tính độc lập của NHTW trong luận văn được xác định bằng thang điểm chứ không chỉ nhìn nhận một cách định tính.
  14. 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan. 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới về lạm phát mục tiêu. Đầu những năm 90, kể từ sau sự thành công của một số nước phát triển trong việc thực hiện lạm phát mục tiêu (LPMT), chế độ LPMT đã trở nên phổ biến và được nhiều quốc gia lựa chọn làm chính sách tiền tệ của quốc gia mình. Không chỉ các nước phát triển mà cả các nước thị trường mới nổi cũng đã lựa chọn LPMT là chế độ tiền tệ và đến nay trừ hai nước tham gia liên minh tiền tệ châu Âu (Phần Lan và Tây ban Nha) chưa có quốc gia nào từ bỏ (Loayza và Soto-2002). Vậy LPMT là gì? Khái niệm lạm phát mục tiêu: Theo Mishkin (2000 ) LPMT là một chiến lược chính sách tiền tệ bao gồm năm yếu tố chính: 1) thông báo công khai các mục tiêu lạm phát trung hạn, 2) một thể chế cam kết ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, còn các mục tiêu khác xếp sau về tầm quan trọng, 3) một chiến lược tập trung thông tin, trong đó nhiều biến, mà không chỉ là tổng lượng tiền tệ hoặc TGHĐ, được sử dụng để quyết định việc thiết lập các công cụ chính sách; 4) gia tăng tính minh bạch của các chiến lược chính sách tiền tệ thông qua thông tin liên lạc với công chúng và thị trường về kế hoạch, mục tiêu, và quyết định của ủy ban tiền tệ, và 5) gia tăng trách nhiệm của NHTW đối với việc đạt được mục tiêu lạm phát của nó. Những thuận lợi và bất lợi khi thực hiện LPMT: Mục tiêu chính của LPMT là duy trì mức lạm phát thấp. Điều này mang đến những thuận lợi, tuy nhiên cũng có những bất lợi cho các nước thực hiện. Thuận lợi: LPMT dễ dàng được hiểu bởi công chúng và do dó tính minh bạch cao. Bởi vì mục tiêu lạm phát rõ ràng nên cũng làm tăng tính chịu trách nhiệm của
  15. 7 NHTW. LPMT cũng có tiềm năng giúp giảm khả năng NHTW rơi vào bẫy " không thống nhất thời gian" (time-inconsistency trap) bởi vì LPMT có thuận lợi là tập trung vào những gì NHTW có thể làm trong dài hạn (điều hành lạm phát) hơn là những gì không thể làm (nâng cao sản lượng, giảm thất nghiệp, tăng tính cạnh tranh) thông qua chính sách tiền tệ.(Frederic S. Mishkin-2000) Ngoài ra mục tiêu duy trì lạm phát thấp mở đường cho sự ổn định kinh tế vĩ mô, loại bỏ dần những bất ổn và thúc đẩy các hợp đồng dài hạn (Aliyu Shehu Usman Rano và Englama Abwaku, 2009). LPMT còn mang lại những lợi ích khác cho các nước thực hiện như: giúp làm giảm lạm phát kỳ vọng và xử lý tốt các cú sốc lạm phát, giúp giảm tỷ lệ đánh đổi và độ bất ổn đầu ra ở các nước áp dụng LPMT ( Frederic S. Mishkin and Klaus Schmidt Hebbel, 2001). Bất lợi: Thứ nhất, sự dao động trong TGHĐ và sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát ở các nước khác hoặc mức giá nhập khẩu hàng hóa hay dịch vụ có thể đẩy tỷ lệ lạm phát trong nước tăng cao, làm gia tăng lãi suất. Mức lãi suất tăng cao sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và việc làm. Thứ hai, LPMT có thể làm cho việc điều hành nền kinh tế dưới mức sản lượng tiềm năng của nó trong dài hạn dẫn đến thất nghiệp tăng cao làm ảnh hưởng đến bản thân nền kinh tế và gia tăng các chi phí xã hội. Thứ ba, LPMT quá cứng nhắc, cho phép quá nhiều quyền quyết định. Thứ tư, LPMT mặc dù làm tăng trách nhiệm của NHTW nhưng cũng có thể tạo ra tính chịu trách nhiệm yếu của NHTW bởi vì nó quá khó để điều hành và bởi vì độ trễ lớn từ công cụ chính sách tiền tệ đối với kết quả lạm phát. Thứ năm, chế độ LPMT phải đi kèm với TGHĐ linh hoạt, điều này làm gia tăng bất ổn tài chính. Nhìn vào sự thành công trong việc thực hiện LPMT của một số quốc gia tiêu biểu, ví dụ như Chile, Brazil, ta có thể thấy mặc dù LPMT không phải là phương pháp toàn diện cho tất cả các nước nhưng đối với một số nước thì đây là một chế độ chính sách tiền tệ hữu ích. Ở Chile lạm phát ở mức 20% khi bắt đầu thực hiện LPMT đến nay đã giảm còn khoảng 3%, cũng trong thời gian đó tăng trưởng sản lượng rất cao, trung bình 8% năm từ năm 1991 đến năm 1997. Chỉ hai năm 1998 và
  16. 8 1999 do nền kinh tế rơi vào suy thoái nên tăng trưởng sản lượng giảm xuống còn 3.4% và -2.9% (Mishkin, 2000). Còn đối với Brazil từ 1999 khi bắt đầu thực hiện LPMT thì năm 1999 giảm còn 8.9% so với mục tiêu đặt ra nhưng vẫn nằm trong biên độ cho phép, trong năm 2000 lạm phát tiếp tục giảm và lạm phát tại thời điểm cuối năm 2000 đúng bằng mức mục tiêu 6% mà NHTW đã đặt ra vào thời điểm giữa năm 1999. Tuy nhiên, trong năm 2001 lạm phát đã tăng lên mức 7,7%, vượt quá mức mục tiêu là 4% cộng với biên độ dao động 2% cho phép. Mặc dù có một số sai lệch nhưng LPMT đã giúp Brazil giảm lạm phát rất nhiều so với trước khi thực hiện LPMT (19%). Điều kiện để thực hiện thành công LPMT: Một mô hình LPMT hoàn chỉnh phải đầy đủ 5 yếu tố: 1) NHTW không sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ ( tỷ giá hối đoái, cung tiền ...) để làm neo danh nghĩa ; 2) NHTW cam kết ổn định giá cả là mục tiêu ưu tiên hàng đầu; 3) Trong việc điều hành chính sách Chính phủ không được ưu tiên chính sách tài khóa; 4) NHTW phải có được sự độc lập trong việc sử dụng các công cụ chính sách; 5) tính minh bạch và tính chịu trách nhiệm của NHTW trong việc thực hiện các chính sách (Mishkin - 2001). Do đó, để thực hiện thành công LPMT các điều kiện tiên quyết mà các nước cần đạt được là (Nicoletta Batini, Douglas Laxton, 2006): a) tính độc lập về thể chế (institutional independence): NHTW cần phải có đầy dủ quyền tự chủ pháp lý và không bị áp lực bởi các chính sách tài khóa, chính trị, điều mà có thể tạo ra sự mâu thuẫn với mục tiêu lạm phát. b) cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển tốt(well-developed technical infrastructure): NHTW cần phải có khả năng dự báo, mô hình dự báo lạm phát và có dữ liệu để thực hiện điều đó. c) cấu trúc nền kinh tế: Giá cả cần được bãi bỏ kiểm soát hoàn toàn, nền kinh tế không nên quá nhạy cảm với giá hàng hóa và TGHĐ, đôla hóa cần được tối thiểu.
  17. 9 d) một hệ thống tài chính khỏe mạnh: để tối thiểu hóa các xung đột tiềm năng với mục tiêu ổn định tài chính và bảo đảm sự chuyển đổi chính sách tiền tệ hiệu quả hệ thống ngân hàng cần phải khỏe mạnh và và thị trường vốn cần phát triển tốt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải các quốc gia thực hiện LPMT đều có đầy đủ các yếu tố trên, rất nhiều nước đạt được LPMT mà không thỏa mãn một hoặc nhiều các điều kiện đề cập. Ví dụ, Chile và Israel đặt mục tiêu TGHĐ trong suốt hầu hết những năm 1990. Ngân hàng Anh quốc đã bắt đầu chế độ LPMT rất tốt trước khi đạt được tính độc lập trong công cụ chính sách. Hầu hết các nước đạt được LPMT trước khi có được tính minh bạch cao trong chính sách (bao gồm giới thiệu ra công chúng báo cáo lạm phát, dự thảo lạm phát, biên bản họp chính sách tiền tệ) và chịu trách nhiệm đầy đủ. (Fredric S. Mishkin, Klaus Schmidt-Hebbel, 2001). Vậy làm sao để biết một quốc gia đã sẵn sàng thực hiện LPMT chưa? Trong nghiên cứu của Eser Tutar(2002) về khả năng áp dụng LPMT tại Thổ nhĩ Kỳ tác giả đã đưa ra 3 yếu tố cần thiết để tính toán một quốc gia có thể thực hiện LPMT không: 1) tính độc lập của NHTW, 2) có duy nhất một mục tiêu, 3) sự tồn tại của mối quan hệ ổn định và có thể dự báo giữa công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát. Bài nghiên cứu đã cho thấy rằng mặc dù Thổ Nhĩ Kỳ thỏa mãn điều kiện 2 nhưng không thỏa mãn điều kiện 1 và 3. Bằng thực nghiệm sử dụng phương pháp tự hồi quy vector VAR đã cho thấy không có mối liên kết ổn định và dự báo được giữa công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát. Vì thế Thổ Nhĩ Kỳ không phải là ứng cử viên tốt đối với chế độ LPMT. Ở Balan, Christofferson, Slok và Wescott (2001) cũng sử dụng ba yếu tố giống như Eser Tutar để kiểm tra tính khả thi của LPMT tại nước này. Yếu tố 1) và 2) được cho là thỏa mãn tại Ba Lan. Yếu tố 3) cũng được tác giả kiểm định bằng mô hình VAR, và các phân tích thống kê trong nghiên cứu của tác giả đả chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ. Vì vậy tác giả đã đi đến kết luận Ba lan đã sẵn sàng thực hiện LPMT.
  18. 10 Ở Nigeria, mặc dù có 3 điều kiện để thực hiện LPMT nhưng Aliyu, Shehu Usman Rano and Englama, Abwaku (2009) chỉ kiểm tra một điều kiện, đó là sự tồn tại của mối quan hệ có thể dự báo giữa công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát (các yếu tố khác: quyền tự chủ của NHTW, tính minh bạch và tính chịu trách nhiệm). Tác giả đã sử dụng kiểm định Granger Causality và phương pháp tự hồi quy vector VAR để kiểm tra và đã đi đến kết luận: mặc dù NHTW Nigeria đã có quyền tự chủ, các hoạt động của nó ngày càng minh bạch và đã thực sự chịu trách nhiệm nhưng Nigeria không nên theo đuổi mô hình LPMT hoàn chỉnh mà chỉ nên theo đuổi hình thái LPMT (Inflation targating lite). Đó là hình thức thấp của LPMT, do thiếu môi trường kinh tế vĩ mô mạnh mẽ và đáng tin. Các nước theo hình thái LPMT thả nổi TGHĐ và đưa ra một mục tiêu lạm phát, nhưng không thể duy trì mục tiêu lạm phát như là mục tiêu chín sách ưu tiên hàng đầu. Ở Georgia, Giorgi Bakradze and Andreas Billmeier (2007) đã sử dụng mô hình VAR để tính toán mối quan hệ giữa công cụ chính sách tiền tệ, lạm phát và sản lượng. Tác giả nhận thấy rằng Georgia chưa sẵn sàng để thực hiện LPMT. Bởi vì Ngân hàng quốc gia Georgia vẫn còn yếu kém về thể chế, vẫn còn nhiều mục tiêu xung đột nhau và thực tế việc thực hiện rơi vào tình trạng thiếu một môi trường thể chế hợp pháp. Hơn nữa, các nhà làm chính sách cũng bị cản trở bởi việc thiếu các chỉ số đáng tin cậy. 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước về lạm phát mục tiêu. Le Anh Tu Packard (2007): Tác giả nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội và cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam, sau đó liên hệ với các yếu tố cần thiết để thực hiện thành công chế độ LPMT. Trên cơ sở đó tác giả cho rằng Việt Nam không phù hợp đề thực hiện chính sách này. Lý do là Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó nền kinh tế chứa đựng nhiều bất ổn. Trong khi đó các nhà hoạch định chính sách đang phải đối mặt với việc thích ứng linh hoạt, thông minh với các điều kiện thay đồi của kinh tế toàn cầu. Tác giả đề nghị thực hiện chính sách TGHĐ ổn định và cạnh tranh sẽ thích hợp hơn đối với kinh tế Việt Nam.
  19. 11 Tô Thị Ánh Dương và các cộng sự (2012): Trên cở sở nghiên cứu cơ chế điều hành chính sách tiền tệ cũng như đánh giá hiệu quả của cơ chế điều hành này tại Việt Nam giai đoạn 2000-2010, đồng thời xem xét kinh nghiệm của các nước áp dụng LPMT trên thế giới tác giả cho rằng hiện tại Việt Nam chưa thể áp dụng LPMT hoàn toàn nhưng có thể bắt đầu thực hiện chế độ LPMT ngầm định từ 2012. Bên cạnh đó tác giả cũng đề xuất một số biện pháp đối mới cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và xây dựng Ngân hàng Nhà nước đề từng bước tiến gần đến thực hiện LPMT. Tác giả đã đưa ra lộ trình thực hiện cho Việt Nam gồm 2 giai đoạn: 3 năm đầu với mức lạm phát 6%, biên độ dao động ± 2%, 2 năm tiếp theo với mức lạm phát 4%, biên độ dao động ± 1%. Đề thực hiện được mục tiêu trên tác giả cũng đưa ra các nhóm giải pháp: nhóm giải pháp đối mới thể chế, nhóm giải pháp kỹ thuật, nhóm giải pháp hỗ trợ (công tác truyền thông, dự báo, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ…).
  20. 12 1.2 Kết luận chương 1. Qua các nghiên cứu trên có thể thấy để tính toán một quốc gia đã sẵn sàng đề thực hiện LPMT chưa có thể dựa vào nhiều yếu tố: - sự độc lập của NHTW; - tính minh bạch, tính chịu trách nhiệm của NHTW trong việc thực hiện LPMT cũng như điều hành chính sách tiền tệ; - NHTW cam kết theo đuổi một mục tiêu; - không ưu tiên chính sách tài khóa; - khả năng xây dựng, thiết kế mô hình dự báo lạm phát; - phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ. Ở đây tại Việt Nam, nghiên cứu dựa vào ba yếu tố chính để kiểm tra Việt Nam có đủ điều kiện để thực hiện LPMT hay không? 1) tính độc lập của NHTW, 2) có duy nhất một mục tiêu, 3) kiểm tra mối quan hệ giữa lạm phát, sản lượng và công cụ chính sách tiền tệ. Để tính toán mối quan hệ trên tác giả dựa vào các yếu tố như sau: chỉ số giá tiêu dùng (CPI), sản lượng (GDP), cung tiền (M2), lãi suất tiền gửi (IR), tỷ giá hối đoái (ER), thâm hụt ngân sách (BD). Trong đó CPI được xem như là chỉ số đại diện cho lạm phát, chỉ số GDP đại diện cho mức sản lượng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0