intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu quản lý vốn luân chuyển tối ưu tại các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm củng cố, ủng hộ và đề xuất rằng một chu kỳ luân chuyển tiền tối ưu, một chu kỳ kinh doanh thuần tối ưu và một chu kỳ hoạt động tối ưu sẽ là một công cụ đo lường chính xác và đồng bộ trong việc quản lý vốn luân chuyển từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu quản lý vốn luân chuyển tối ưu tại các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  PHAN BÁ LỘC NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN TỐI ƢU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  PHAN BÁ LỘC NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN TỐI ƢU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN HIỂN MINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. LỜI CAM KẾT Tác giả xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ kinh tế “NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN TỐI ƯU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân tác giả. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 PHAN BÁ LỘC Học viên cao học khóa 19 Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
  4. LỜI CẢM ƠN ------- * -------- Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là tất cả các thầy cô đã truyền dạy tất cả kiến thức cho tác giả trong suốt quá trình học. Tác giả xin cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy hướng dẫn tác giả làm luận văn là Tiến sĩ PHAN HIỂN MINH, thầy đã giúp tác giả vượt qua những khó khăn để hoàn thành bài luận văn này. Sau cùng tác giả xin gửi đến toàn bộ các bạn học cùng khóa đã chia sẽ những kiến thức của mình cho tác giả trong suốt quá trình học.
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ois (Operation Income to Sales) : Tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh thu qr (Quick Ratio) : Tỷ số thanh toán nhanh tde (Term Debt to Equity) : Tỷ số Nợ / Vốn chu sở hữu sg (Sales Growth) : Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu rcp (Receivable Collection Period) : Kỳ thu tiền khách hàng icp (Inventory Conversion period) : Kỳ luân chuyển hàng tồn kho pdp (Payable Deferral Period) : Kỳ thanh toán nhà cung cấp oc (operating cycle) : Chu kỳ hoạt động ccc (Cash Conversion Cycle) : Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ntc (Net Trade Cycle) : Chu kỳ kinh doanh thuần DN : Doanh nghiệp GDCK : Giao dịch chứng khoán HTK : Hàng tồn kho LN : Lợi nhuận TM : Tiền mặt
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình ................ 23 Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng về mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc ................................................................................................... 25 Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả................................................................. 27 Bảng 4.4: Bảng ma trận tương quan ......................................................... 31 Bảng 4.5: Bảng kết quả kiểm định hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp mô hình ảnh hưởng cố định FEM (Fixed Effect Model) .......................... 35
  7. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Xác định khoản phải thu tối ưu ............................................. 10 Hình 2.2: Xác định mức tồn kho tối ưu ................................................. 12 Hình 2.3: Xác định mức phải trả tối ưu ................................................. 13
  8. MỤC LỤC LỜI CAM KẾT LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ẢNH MỤC LỤC TÓM TẮT …………………………………………………………………... 1 GIỚI THIỆU ………………………………………………………………... 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ………………………………….4 1.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 4 1.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 4 1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ SƠ LƢỢC NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ……………………………………………………….... 6 2.1 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 6 2.2 Sơ lƣợc những nghiên cứu trƣớc đây .................................................... 15 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………... 18 3.1 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 18 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 18 3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4 Định nghĩa các biến ................................................................................ 20 3.4.1 Biến phụ thuộc: ................................................................................... 20 3.4.2 Biến độc lập: ....................................................................................... 21 3.4.3 Biến kiểm soát ..................................................................................... 21
  9. 3.5 Giả thiết nghiên cứu ............................................................................... 24 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………….. 26 4.1 Thống kê mô tả ........................................................................................ 26 4.2 Ma trận tƣơng quan ................................................................................ 30 4.3 Kết quả hồi quy ....................................................................................... 32 4.3.1 Kiểm định Likelihood Ratio: ............................................................. 33 4.3.2 Kiểm định Hausman test: .................................................................... 33 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ……………………………………………….. 39 5.1. Kết luận ................................................................................................... 39 5.2. Hạn chế của đề tài .................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
  10. 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố thuộc về quản lý vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của 50 doanh nghiệp niêm yết trên sàn GDCK TPHCM (HOSE) trong giai đoạn 2007-2012. Tác giả nghiên cứu tác động của các biến khác nhau của việc quản lý vốn luân chuyển bao gồm: kỳ thu tiền khách hàng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán nhà cung cấp, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chu kỳ hoạt động, chu kỳ kinh doanh thuần, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh thu năm trước, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Kết quả cho thấy kỳ phải thu khách hàng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ kinh doanh thuần tác động ngược chiều với khả năng sinh lợi; còn kỳ phải trả nhà cung cấp, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm trước, tỷ số thanh toán nhanh tác động cùng chiều với khả năng sinh lợi. Điều này cho thấy quan điểm truyền thống không phải luôn luôn đúng. Nghĩa là không phải muốn gia tăng khả năng sinh lợi thì phải rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển hàng tồn kho và kéo dài thời gian phải trả nhà cung cấp mà đôi lúc phải thực hiện ngược lại theo như kết quả khi nghiên cứu chu kỳ kinh doanh thuần.
  11. 2 GIỚI THIỆU Mục tiêu của các doanh nghiệp khi hoạt động là tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững. Để đạt được mục tiêu đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thường tập trung quan tâm vào các quyết định mang tính chất tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ tức hoặc định giá doanh nghiệp mà ít quan tâm đến những quyết định đầu tư mang tính chất ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn, hay còn gọi là vốn luân chuyển, lại chiếm phần lớn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, những bài nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng mỗi công ty trung bình sẽ sử dụng 40% tài sản là tài sản ngắn hạn, và các nhà quản lý tài chính của các công ty điển hình phải mất đến 80% thời gian để mà quản lý những nguồn lực tài chính ngắn hạn mỗi ngày (Dandapani, 1993), có thể nói vốn luân chuyển đóng một vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp bị phá sản và đứng trước nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán, hàng tồn kho nhiều do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới là minh chứng rõ nhất cho thấy tầm quan trọng của quản lý vốn luân chuyển đối với hoạt động của doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình về tầm quan trọng của hiệu quả quản lý vốn luân chuyển ở công ty được Shin và Soenen nghiên cứu năm 1998. Họ chỉ ra rằng Wal-Mart và Kmart có một cấu trúc vốn tương tự trong năm 1994, nhưng do Kmart có một chu kỳ luân chuyển tiền mặt xấp xỉ 61 ngày trong khi Wal-Mart là 40 ngày, điều này khiến Kmart tốn thêm một khoản chi phí tài chính 198.3 triệu USD mỗi năm. Những bằng chứng trong việc quản lý vốn luân chuyển yếu kém của Kmart là nguyên nhân góp phần dẫn tới sự phá sản của công ty (Moussawi, 2006).
  12. 3 Nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển theo các nghiên cứu trước đây là thu tiền càng nhanh càng tốt, giảm tối đa hàng tồn kho và trì hoãn các khoản phải trả khách hàng càng lâu càng tốt. Điều này có còn phù hợp trong điều kiện hiện nay hay không ?, đây là vấn đề tác giả thấy cần thiết phải nghiên cứu, qua đó đưa ra câu trả lời là làm thế nào để các nhà quản lý doanh nghiệp có thể quản lý vốn luân chuyển đạt được mức tối ưu. Do đó tác giả quyết định chọn đề tài "NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN TỐI ƯU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM" để làm bài luận văn tốt nghiệp. Nội dung và kết cấu luận văn được tác giả trình bày như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và sơ lược những nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận.
  13. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Chứng minh rằng không phải lúc nào mối quan hệ truyền thống giữa chu kỳ luân chuyển tiền, chu kỳ kinh doanh thuần, chu kỳ hoạt động với lợi nhuận công ty cũng đúng, nghĩa là nếu chu kỳ luân chuyển tiền ngắn hơn, chu kỳ kinh doanh thuần ngắn hơn, chu kỳ hoạt động ngắn hơn thì lợi nhuận công ty sẽ cao hơn. Trong một số trường hợp, chu kỳ luân chuyển tiền ngắn hơn, chu kỳ kinh doanh thuần ngắn hơn, chu kỳ hoạt động ngắn hơn cũng có thể làm cho lợi nhuận công ty ít đi. Củng cố, ủng hộ và đề xuất rằng một chu kỳ luân chuyển tiền tối ưu, một chu kỳ kinh doanh thuần tối ưu và một chu kỳ hoạt động tối ưu sẽ là một công cụ đo lường chính xác và đồng bộ trong việc quản lý vốn luân chuyển từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận của công ty. 1.2. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu những tác động của chính sách quản lý vốn luân chuyển cũng như các thành phần của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các công ty cổ phần phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) 1.3. Phạm vi nghiên cứu Báo cáo tài chính của 50 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012.
  14. 5 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông qua việc sử dụng mẫu, phân tích và quan sát các bằng chứng thực nghiệm có sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất thông thường OLS
  15. 6 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ SƠ LƢỢC NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết Hiệu quả của việc quản lý vốn luân chuyển dựa trên nguyên tắc càng đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền, giảm lượng hàng tồn kho và càng chậm thanh toán càng tốt. Nguyên tắc quản lý vốn luân chuyển này dựa trên những quan điểm truyền thống về chu kỳ hoạt động (oc), chu kỳ luân chuyển tiền (ccc), chu kỳ kinh doanh thuần (ntc). Chu kỳ hoạt động của một công ty được đo lường từ lúc mua nguyên vật liệu cho đến khi thực hiện bán hàng và thu hồi được các khoản phải thu. Mặc dù chu kỳ kinh doanh thể hiện rằng dòng tiền tài chính của công ty đến từ các khoản phải thu và hàng tồn kho, nhưng nó bỏ qua dòng luân chuyển từ các khoản phải trả, về vấn đề này, Richards và Loughlin (1980) đã đưa ra chu kỳ luân chuyển tiền xem xét đến tất cả các dòng luân chuyển tiền mặt đến từ các hoạt động. Chu kỳ luân chuyển tiền có thể được định nghĩa là khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu cho đến lúc thu về các khoản phải thu kết hợp với việc ghi nhận doanh thu thành phẩm, hàng hóa. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tiền chỉ tập trung vào khoảng thời gian mà không quan tâm loại trừ giá trị của khoản cam kết khi nó đã thoát ra khỏi vòng quay chuyển đổi tiền. Vì vậy, Gentry, Vaidyanathan và Wai (1990) mới đề xuất ra chu kỳ luân chuyển tiền mặt bình quân, tính toán cả thời gian và giá trị cho mỗi giai đoạn của chu kỳ. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt bình quân có thể được định nghĩa là số ngày bình quân của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả trừ đi số ngày bình quân dòng tiền trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp. Thêm vào đó, do tính phức tạp của nó, một sự hạn chế khác của chu kỳ luân chuyển tiền mặt
  16. 7 bình quân là sự chia nhỏ hàng tồn kho ra thành nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang và thành phẩm thì chưa được nghiên cứu đến. Do đó Shin và Soenen (1998) đề xuất chu kỳ kinh doanh thuần như là một thước đo khác cho quản lý vốn luân chuyển. Họ lập luận rằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt chỉ chú ý đến mẫu số của vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu và vòng quay phải trả đều khác nhau, làm cho những nhân tố trong chu kỳ luân chuyển tiền mặt này chưa thật sự hữu hiệu. Họ đề xuất rằng mẫu số của vòng quay hàng tồn kho, vòng quay nợ phải thu, và vòng quay nợ phải trả như trong công thức Công thức chu kỳ luân chuyển tiền: Các khoản phải thu Hàng tồn kho Các khoản phải trả -------------------x 365 + ---------------------- x 365 - -----------------------x 365 Doanh thu Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Công thức chu kỳ kinh doanh thuần: Các khoản phải thu + HTK – Các khoản phải trả ----------------------------------------------------------------*365 Doanh thu Chu kỳ kinh doanh thuần cơ bản là làm cân bằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt khi mà 3 nhân tố của chu kỳ này (khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả) được kết hợp với nhau như là một tỷ lệ trong doanh số, điều này làm cho chu kỳ kinh doanh thuần trở nên dễ tính toán và ít phức tạp hơn so với chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ luân chuyển tiền mặt bình quân. Shin và Soene (1998) cho rằng chu kỳ kinh doanh thuần là thước đo quản lý vốn luân chuyển tốt hơn so với thước đo chu kỳ luân chuyển tiền và chu kỳ luân chuyển tiền bình quân vì nó xác định được số ngày có doanh số tài trợ
  17. 8 cho vốn luân chuyển và nhà quản lý vốn luân chuyển có thể dễ dàng ước tính được nhu cầu tài trợ vốn luân chuyển tương ứng với của tốc độ tăng trưởng doanh thu theo kế hoạch. Mặc dù chu kỳ hoạt động, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chu kỳ luân chuyển tiền mặt bình quân và chu kỳ kinh doanh thuần là những công cụ đo lường trong việc quản lý vốn luân chuyển và tính thanh khoản của công ty tốt hơn so với các tỷ số truyền thống như tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh được coi là không thích hợp và sai lệch trong việc đánh giá tính thanh khoản của công ty-những chu kỳ này không xem xét đến các mức tối ưu các khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả. Các liên kết truyền thống giữa các chu kỳ này (chu kỳ hoạt động, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chu kỳ luân chuyển tiền mặt bình quân và chu kỳ kinh doanh thuần) được trình bày trong các bài nghiên cứu trước đó (Shin và Soenen năm 1998; Gentry, và các cộng sự, 1990; Richards và Loughlin, năm 1980, Deloof, 2003) và lợi nhuận, giá trị thị trường và tính thanh khoản của công ty qua đó cho thấy rằng việc rút ngắn các chu kỳ này làm gia tăng lợi nhuận, tính thanh khoản, và giá trị thị trường của công ty. Ví dụ, một chu kỳ luân chuyển đổi tiền mặt chỉ ra rằng công ty quay vòng hàng tồn kho nhanh hơn, thu tiền từ các khoản phải thu nhanh hơn và trì hoãn thanh toán tiền cho nhà cung cấp lâu hơn. Điều này tăng hiệu quả hoạt động nội bộ của một công ty và kết quả là lợi nhuận cao hơn, giá trị hiện tại thuần của dòng tiền cao hơn, và giá trị thị trường của một công ty cao hơn (Gentry, et al, 1990). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chu kỳ hoạt động và chu kỳ kinh doanh thuần có thể được rút ngắn lại bằng cách giảm thời gian mà khoản tiền bị buộc chặt trong vốn luân chuyển. Điều này có thể thực hiện bằng cách rút ngắn chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho thông qua thực hiện và bán hàng hóa
  18. 9 cho khách hàng nhanh chóng hơn, hoặc bằng cách rút ngắn kỳ thu tiềnthông qua đẩy nhanh các khoản nợ phải thu, hoặc bằng cách kéo dài chu kỳ trả nợ thông qua việc chậm thanh toán cho nhà cung cấp. Mặt khác, rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chu kỳ kinh doanh thuần và chu kỳ hoạt động có thể gây tổn thất lợi nhuận của công ty; giảm chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho có thể làm tăng chi phí thiếu hụt, giảm kỳ thu tiềncó thể làm mất đi chính sách tín dụng tốt cho khách hàng của công ty và kéo dài chu kỳ phải trả có thể sụt giảm uy tín của công ty. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (chu kỳ kinh doanh thuần và chu kỳ hoạt động) ngắn hơn được kết hợp với chi phí cơ hội cao, và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (chu kỳ kinh doanh thuần và chu kỳ hoạt động) dài hơn kết hợp với chi phí hoạt động cao. Để đạt được mức tối ưu của hàng tồn kho, nợ phải thu tối ưu và nợ phải trả tối ưu nhằm giảm thiểu cả chi phí hoạt động và chi phí cơ hội của hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả và tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty. Tác giả cho rằng một chu kỳ luân chuyển tiền mặt tối ưu, một chu kỳ kinh doanh thuần tối ưu và một chu kỳ hoạt động tối ưu khi sẽ đo lường chính xác và toàn diện về công tác quản lý vốn luân chuyển. Các khoản tối ưu trên được xác định như sau: Tối ƣu tài khoản phải thu: Một khoản phải thu tối ưu được xác định bởi việc nối các điểm dòng tiền tăng lên từ việc bán hàng tăng lên được khuyến khích bởi việc cấp tín dụng cho khách hàng bằng đúng với chi phí hoạt động tăng thêm trong tài khoản phải thu (xem Ross et al, 2008). Vì thế, một lượng tín dụng mở rộng tối ưu sẽ được xác định bằng biểu đồ tổng chi phí liên quan đến giá trị tín dụng khác nhau như hình 2.1
  19. 10 Hình 2.1: Xác định khoản phải thu tối ƣu Nguồn: Ross, Westerfield, and Jordan, 2008, Corporate Finance Fundamental, Eighth’s Edition, McGraw Hill, - Chi phí hoạt động (Carrying Costs) liên quan với việc cấp tín dụng chủ yếu đến từ những chi phí như là chi phí chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm, hoặc bị mất đi từ các khoản nợ xấu, hoặc các chi phí quản lý tín dụng, chi phí hoạt động của phòng ban theo dõi nợ phải thu. Chi phí hoạt động tăng lên khi mức độ các khoản phải thu (Amount of Receivable) tăng lên. - Chi phí cơ hội (Opportunity Costs) là khoản lợi ích bị mất đi nếu không áp dụng bán chịu, những chi phí này sẽ giảm xuống khi giá trị nợ phải thu tăng lên. - Tổng chi phí (Total Costs) bao gồm phí hoạt động và chi phí cơ hội. Tổng chi phí thấp nhất là $* - là nơi gặp nhau giữa hai đường chi phí hoạt động và chi phí cơ hội.
  20. 11 Mức độ hàng tồn kho tối ƣu: Mức tồn kho tối ưu là mức tồn kho mà ở đó chi phí lưu giữ hàng (Carring Costs) bằng với chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng hóa (Shortage Costs). Chi phí lưu giữ hàng đó là những chi phí phát sinh thêm để quản lý duy trì hàng tồn kho như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí hàng hư hỏng,… Chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng hóa là phần doanh thu bị mất đi nếu công ty không có đủ hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời. Hai loại chi phí này có xu hướng biến đổi ngược chiều nhau khi số lượng hàng tồn kho thay đổi. Số lượng hàng tồn kho càng tăng thì chi phí thiệt hại do thiếu hụt càng giảm đi nhưng đồng thời chi phí lưu giữ lại tăng tương ứng. Do đó mức tồn kho sẽ đạt mức tối ưu khi hai chi phí này bằng nhau. Theo hình 1 bên dưới, mức tồn kho tối ưu được xác định tại điểm Q*, là nơi mà tổng chi phí là thấp nhất. Một trong những phương pháp tiếp cận hàng tồn kho thông dụng nhất đó là phương pháp xác định lượng đặt hàng tối ưu (EOQ)(xem Ross et al, 2008), ý tưởng cơ bản của mô hình này đồ thị mô tả quan hệ giữa tổng chi phí lưu giữ hàng tồn kho (Carring Costs) với số lượng hàng tồn kho khác nhau được biểu thị trên hình 2.2. Như đã thấy trên hình 2.2, chi phí liên quan đến việc mua hàng tồn kho tăng lên và chi phí do thiếu hụt hàng tồn kho giảm xuống khi mức độ hàng tồn kho tăng lên và chúng ta thử xác định điểm tổng chi phí thấp nhất Q*
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
213=>0