intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

51
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 – 2011, đề xuất một số giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ….………. TRẦN THỊ THÚY VÂN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng. Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: T.S HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH TP. Hồ Chí Minh, 2012
  2. i LỜI CAM ĐOAN …… Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tất cả thông tin, số liệu trích dẫn từ nguồn gốc đáng tin cậy. ------------------------- n Mn n t n n m Tác giả luận văn Trần Thị Thúy Vân
  3. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT .................................................4 1.1. Khái niệm về lạm phát ...................................................................................4 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4 1.1.2. Các quan niệm khác nhau về lạm phát ...................................................... 6 1.2. Cách đo lƣờng lạm phát ...............................................................................10 1.3. Phân loại lạm phát ........................................................................................11 1.3.1. Lạm phát vừa phải ................................................................................... 11 1.3.2. Lạm phát phi mã ...................................................................................... 12 1.3.3. Siêu lạm phát ........................................................................................... 12 1.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế......................................................13 1.4.1. Tác động tích cực của lạm phát ............................................................... 14 1.4.2. Tác động tiêu cực của lạm phát ............................................................... 14 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lạm phát ........................................................16 1.5.1. Thâm hụt ngân sách ................................................................................. 16 1.5.2. Lãi suất ..................................................................................................... 17 1.5.3. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 19 1.5.4. Cung tiền M2 ........................................................................................... 20 1.5.5. Nhóm nhân tố khác .................................................................................. 21 1.6. Bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát của các nƣớc……………………….. 21 1.6.1Biện pháp kiểm soát lạm phát của các nước………………………………... 21
  4. iii 1.6.2 Bài học kinh nghiệm…………………………………………………….. 23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................26 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................27 2.1. Tổng quan nền kinh tế Việt nam từ năm 2000 – 2011 ..............................27 2.1.1. Tăng tưởng kinh tế ................................................................................... 27 2.1.2. Cán cân thương mại ................................................................................. 31 2.1.3. Đầu tư ...................................................................................................... 38 2.1.4. Thực trạng lạm phát từ 2000 -2011 ......................................................... 39 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011 ...........................................................................................................44 2.2.1.Thâm hụt ngân sách .................................................................................. 44 2.2.2. Lãi suất ..................................................................................................... 47 2.2.3. Cung tiền M2 ........................................................................................... 49 2.2.4. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 51 2.2.5. Nhóm các nhân tố khác............................................................................ 52 2.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hƣởng đến lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011 ..........................................................................................58 2.4. Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2011 ....................................................................................62 2.4.1. Thực trạng áp dụng các biện pháp kiềm chế lạm phát tại Việt nam........ 62 2.4.2. Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp kiềm chế lạm phát .............. 65 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................72 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM..73 3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015 .............73 3.2. Các biện pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015 ...74 3.2.1. Thâm hụt ngân sách nhà nước ................................................................. 74 3.2.2. Đối với cung tiền M2 ............................................................................... 78 3.2.3. Đối với tỷ giá hối đoái. ............................................................................ 80
  5. iv 3.2.4. Đối với lãi suất ......................................................................................... 82 3.2.5. Một số giải pháp khác .............................................................................. 84 KẾT LUẬN ..............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI : Chỉ số giá tiêu dùng. CSTT : Chính sách tiền tệ. DTBB : Dự trữ bắt buộc. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước. ĐTNN : Đầu tư nước ngoài. EU : Liên minh Châu Âu. FED : Cục Dự trữ liên Bang của Hoa Kỳ. LTTP : Lương thực thực phẩm. MoF : Bộ tài chính (Ministry of Finace) NHTM : Ngân hàng thương mại. NHNN : Ngân hàng Nhà nước. NSNN : Ngân sách Nhà nước. NHTƯ : Ngân hàng Trung Ương. IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế. TCTD : Tổ chức tín dụng. TI : Tổ chức minh bạch quốc tế. XNK : Xuất nhập khẩu. USD : Đô la Mỹ. VND : Đồng Việt Nam.
  7. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP từ 2001 – 2005. ....29 Bảng 2.2. Bảng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP từ 2006 – 2010. ....30 Bảng 2.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 – 2010. ..........................................................................................................................33 Bảng 2.4. Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. .....................35 Bảng 2.5. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001- 2010. ..........................................................................................................................36
  8. vii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1. Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ đến lạm phát tại Việt Nam. ............18 Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm (%) .............................................28 Hình 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2010. ..................................32 Hình 2.3. Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong tổng đầu tư toàn xã hội 2001 – 2010 (%). ...................................................................................................................39 Hình 2.4. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam qua các năm (%). ...........................................40 Hình 2.5. Thâm hụt ngân sách và lạm phát ở Việt Nam 2000 – 2011. .....................45 Hình 2.6. Lãi suất danh nghĩa, cung tiền M2 và tỷ lệ lạm phát 2000 – 2011. ..........47 Hình 2.7. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng M2 và tỷ lệ lạm phát 2000 – 2011 (%). ....50 Hình 2.8. Tỷ giá hối đoái chính thức USD/VND và tỷ lệ lạm phát 2000 – 2011. ....51
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Trình bày về vấn đề nghiên cứu Trong bối cảnh khu vực và thế giới cố nhiều bất ổn do chiến tranh, xung đột, thiên tai, đặc biệt là nạn khủng bố thì Việt Nam những năm gần đây được xem là điểm đến an toàn nhất, có tình hình chính trị ổn định nhất. Tận dụng lợi thế này, để thu hút đầu tư nước ngoài, chúng ta còn phải tạo được sự ổn định về mặt kinh tế, mà trước hết là tạo tâm lý ổn định trong nước, khuyến khích mọi tầng lớp dân cư yên tâm làm ăn lâu dài. Để tạo được sự ổn định về kinh tế - xã hội cần phải thực hiện nhiều gải pháp đồng bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trong đó không thể không đề cập đến vấn đề ổn định nền tài chính tiền tệ của quốc gia mà đặc biệt là vấn đề kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả tiền tệ để tăng trưởng ổn định, bền vững có hiệu quả. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, lạm phát là một căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ. Nó có tính thường trực, nếu không thường xuyên kiểm soát, không có những giải pháp chống lạm phát hiệu quả và đồng bộ thì lạm phát có thể xảy ra và tái diễn lại ở bất cứ nền kinh tế hàng hóa nào với bất kỳ chế độ xã hội nào. Tình hình lạm phát ở Việt Nam những tháng cuối năm 2012 cho thấy vấn đề kiểm soát lạm phát góp phần tạo nên một sự ổn định về kinh tế có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng các lý thuyết đã được học trong chương trình đào tạo bậc cao học – Trường đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh vào điều kiện Việt Nam, Luận văn này trình bày về “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát. - Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 – 2011.
  10. 2 - Đề xuất một số giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát tại Việt Nam. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp thống kê, sưu tầm các số liệu từ các Bộ, ban, nghành, các số liệu có nguồn gốc đáng tin cậy được phổ biến trên các phương tiện truyền thông và thông tin đại chúng như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và các số liệu cần thiết khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Công việc này được tiến hành qua 2 bước như sau: - Thống kê các số liệu cần thiết cho giai đoạn nghiên cứu từ năm 2000 – 2011. - Tùy vào mục đích nghiên cứu mà trích dẫn số liệu cho phù hợp. Dựa trên số liệu thu thập được, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp để sử lý và biểu diễn số liệu có được theo các nội dung cần thiết. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành để xem xét nghiên cứu vấn đề dưới nhiều góc độ, nhiều ngành khác nhau; phương pháp so sánh – đối chiếu nhằm xem xét vấn đề trong mối tương quan, so sánh đối chiếu giữa những thời kỳ khác nhau; phương pháp chuyên gia : tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý kiến của những người có kinh nghiệm (đặc biệt là quý thầy cô giảng viên) am tường trên lĩnh vực để từ đó rút ra những kết luận xác thực hay vận dụng kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia về các vấn đề có liên quan. 4. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn Một là, khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 – 2011. Hai là, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến lạm phát tại Việt Nam. Ba là, đánh giá lại các giải pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ trong thời gian qua từ đó rút ra bài học về kiềm chế lạm phát và đề xuất những giải pháp kiềm chế lạm phát phù hợp.
  11. 3 5. Nội dung kết cấu của luận văn Toàn bộ nội dung của đề tài được thực hiện trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát. Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp kiềm chế lạm phát tại Việt Nam.
  12. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT 1.1. Khái niệm về lạm phát 1.1.1. Khái niệm Trong kinh tế học, lạm phát (inflation) là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Định nghĩa cũng ngụ ý rằng lạm phát không phải là hiện tượng giá của một vài hàng hóa hay nhóm hàng hóa nào đó tăng lên. Và nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên một lần. Nếu sự tăng lên một lần của giá cả thì hiện tượng chỉ dừng lại là một cú sốc về giá chứ chưa phải là lạm phát. Lạm phát là sự tăng giá liên tục theo thời gian. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị của thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ này so với một loại tiền tệ khác. Thông thường người ta hiểu theo nghĩa đầu tiên là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn hiểu theo nghĩa thứ hai là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một vấn đề gây tranh cải giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Như vậy, có thể nhận thấy rằng sự tăng lên của giá cả chính là một trong những biểu hiện của cơ bản của lạm phát. Việc xem xét lạm phát tập trung vào nghiên cứu những biểu hiện của lạm phát, thể hiện qua việc gia tăng của mức giá chung với tốc độ cao và kéo dài theo thời gian. Về mặt tính toán lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh tế theo từng giai đoạn có có thể là tháng, quý hoặc năm. Để đo lường mức giá chung này trong nền kinh tế, người ta thường sử dụng các khái niệm chỉ số giá. Chỉ số giá bao gồm một số loại như sau: - Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá bán lẻ - CPI – Consumer Price Index đo giá cả của các hàng hóa hay được mua bởi “người tiêu dùng thông thường” một cách có lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo phần
  13. 5 trăm hàng năm trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thường hay được nhắc tới. - Chỉ số giá bán buôn – WPI – Wholesale price index đo lường sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này giống chỉ số giá sản xuất. - Chỉ số giá sản xuất – PPI – Producer price index đo lường mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. Và rất nhiều chỉ số khác song thông thường thì người ta dùng chỉ số giá bán lẻ để đo lường mức độ lạm phát và chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nước. Lý do chính mà thông thường dùng CPI để đo lạm phát là bởi vì CPI giúp theo dõi mức tăng giá của hàng tiêu dùng, các nhóm hàng quan trọng nhất có ảnh hưởng đến đời sống của người dân, mặt khác CPI thường theo rất sát chỉ số giảm phát GDP vì tiêu dùng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong GDP. Vì vậy CPI được coi là thước đo của lạm phát. Như vậy, nếu nền kinh tế năm nay có tỷ lệ lạm phát là 10% so với năm trước đó. Điều đó không có nghĩa là giá cả của tất cả các hàng hóa điều tăng lên cùng một tỷ lệ là 10%, mà những hàng hóa khác nhau sẽ có những tỷ lệ tăng khác nhau và thậm chí có những hàng hóa giảm giá hoặc không đổi. Về bản chất, lạm phát là do khối lượng tiền tệ trong lưu thông vượt quá khối lượng hàng hóa và dịch vụ cung ứng, dẫn đến sự tăng giá đồng loạt, liên tục và ở mức đáng kể. Từ đó, người ta thường lấy chỉ số giá tăng để nói lên mức độ lạm phát. Lạm phát thường đi kèm với tăng trưởng kinh tế, tăng số lượng công ăn việc làm. Bản chất của lạm phát không xấu, bởi lạm phát ở mức kiểm soát được sẽ kích thích đầu tư, xuất khẩu và cải thiện công ăn việc làm. Song, khi lạm phát tăng quá mức (đến 2 con số trở lên) và ngoài tầm kiểm soát sẽ gây tổn hại cho nền kinh tế và cuộc sống của người dân.
  14. 6 1.1.2. Các nguyên nhân gây ra lạm phát Quá trình hình thành các khái niệm và nhận thức bản chất kinh tế của lạm phát cũng là quá trình phát triển của tư duy đi từ đơn giản đến phức tạp, đi từ hiện tượng bên ngoài đến bản chất bên trong, đến các thuộc tính của lạm phát, là quá trình sàn lọc những hiểu biết sai và đúng, lẫn lộn giữa hiện tượng và bản chất, giữa nguyên nhân và kết quả để phản ánh đúng bản chất quy luật của lạm phát. Quan điểm thuộc trƣờng phái tiền tệ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thuộc trường phái tiền tệ thì lạm phát là do hiện tượng tiền tệ trong lưu thông tăng lên (chẳng hạn có thể do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ để tránh gây mất giá của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ trong nước, hoặc cũng có thể ngân hàng trung ương tăng cung tiền để kích thích nền kinh tế hoặc có thể chi tài trợ thâm hụt ngân sách… làm tăng lượng cung tiền trong lưu thông gây ra lạm phát). Như chúng ta đã biết, khi ngân sách bị thâm hụt có thể do nhu cầu chi tiêu của chính phủ tăng do mục đích chiến tranh hay do suy thoái kinh tế cần kích cầu đầu tư và tài trợ cho thâm hụt ngân sách thông qua phát hành tiền là cách đơn giản nhất. Tuy nhiên, có nhiều cách tài trợ thâm hụt ngân sách khác nhau như: phát hành trái phiếu, vay nợ nước ngoài, … song do ngân sách bị thâm hụt kéo dài làm giảm lòng tin của nhà đầu tư vào khả năng chi trả nợ cho nên họ từ chối mua trái phiếu chính phủ. Điều này làm hạn chế phương án tài trợ thâm hụt ngân sách của chính phủ. Nhất là các nước đang phát triển có thị trường tài chính chưa phát triển nên chính phủ càng khó khăn hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ cho ngân sách để thực hiện các dự án đầu tư của chính phủ. Vì vậy in tiền là giải pháp mà chính phủ các nước lựa chọn.. Hay nói cách khác phần trăm tăng của giá, hay tỷ lệ lạm phát sẽ đúng bằng phần trăm tăng lên của cung tiền trong dài hạn. Kết luận này dẫn đến kết luận rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Quan điểm thuộc trƣờng phái phi tiền tệ + Lạm phát do chi phí đẩy
  15. 7 Trong hoàn cảnh sản xuất không tăng hoặc tăng ít trong khi chi phí tăng lên (chi phí sản xuất tăng vượt qua mức tăng của năng suất lao động) thì sẽ sinh ra lạm phát do chi phí đẩy. Chi phí sản xuất tăng lên tạo áp lực “đẩy” giá bán sản phẩm tăng lên hay làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội, như vậy lạm phát trong trường hợp này là do các yếu tố sản xuất và tiêu thụ hàng hóa gây ra. Chi phí sản xuất tăng lên có thể do những nguyên nhân sau đây: - Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng năng suất lao động: các doanh ngiệp trong nền kinh tế thị trường phải chịu rất nhiều áp lực về vấn đề tiền lương. Trong ngắn hạn chi phí nhân công ổn định do bị hạn chế bởi hợp đồng lao động song trong dài hạn do áp lực từ phía công đoàn, do thuế thu nhập và các yếu tố khác làm cho tiền lương của nhân viên chịu sức ép nâng lên. Khi lương tăng, giá cả của hàng hóa sẽ tăng. Quy trình này tác động bởi yếu tố hành chính, có nghĩa khi giá cả tăng lên các doanh nghiệp phải tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận. Khi giá cả hàng hóa nói chung và tiêu dùng nói riêng tăng lên thì người tiêu dùng tìm mọi cách để được tăng lương. Khi lương tăng, giá lại tăng. Đến lượt mình, các doanh nghiệp lại tăng giá bán để đảm bảo lợi ích. - Giá nhập khẩu tăng lên do tác động trực tiếp với giá cả trong nước (nếu là hàng tiêu dùng trực tiếp) hoặc tác động gián tiếp thông qua việc làm tăng chi phí sản xuất (nếu là đầu vào của quá trình sản xuất). Giá hàng nhập khẩu tăng lên có thể do lạm phát của nước ngoài cao làm cho giá nguyên liệu ở nước xuất khẩu tăng, hay do đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ của những nước có quan hệ mậu dịch… - Do thuế suất tăng lên làm ảnh hưởng tới mức sinh lời của các nhà đầu tư nên đẩy giá cả tăng lên. Để duy trì mức sinh lời mong muốn, hoặc các doanh nghiệp tăng tỷ lệ lợi nhuận bằng cách tăng giá bán hàng hóa sẽ làm cho giá cả tăng, việc tăng giá cả hàng hóa trong trường hợp này mang tính chất tích cực nhằm duy trì lợi nhuận ở mức mong muốn. Việc này thường xảy ra trong điều kiện độc quyền. Một số nước gọi là “lạm phát hành chính”.
  16. 8 + Lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo hay lạm phát do nhu cầu là lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng vượt quá mức cung hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tăng giá cả. Tổng cầu trong kinh tế bao gồm chi tiêu của chính phủ - G, chi tiêu của hộ gia đình – C, đầu tư trong nền kinh tế - I, nhu cầu hàng hóa xuẩt khẩu – X, lượng hàng hóa nhập khẩu – M. Nếu gọi tổng cầu là AD thì AD = C+ G + I + X – M (dấu âm trong biểu thức là do hàng hóa nhập khẩu làm tăng thêm hàng hóa trong nước và làm giảm căng thẳng cho tổng cầu). Tổng cầu (AD) tăng có thể do một hoặc một số yếu tố trong vế bên phải của biểu thức tăng lên: - Chính phủ tăng các khoản chi tiêu cho an ninh quốc phòng, các khoản đầu tư làm cho tổng cầu tăng. - Thâm hụt ngân sách nhà nước kéo dài được đài thọ bằng cách vay mượn ở trong nước hay nước ngoài. - Các hộ gia đình tăng chi tiêu do mức thu nhập được Chính phủ giảm thuế, tăng trợ cấp. - Tâm lý thích tiêu dùng thay vì tiết kiệm của dân chúng đưa đến sự gia tăng tốc độ lưu thông tiền tệ. Nếu dân chúng có khuynh hướng thích tiêu dùng, tốc độ lưu thông tiền tệ gia tăng. - Đầu tư của doanh nghiệp tăng lên do dự đoán về triển vọng phát triển kinh tế trong nước và nước ngoài hay do lãi suất giảm. - CSTT mở rộng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, người dân dễ tiếp cận nguồn vốn, có thể vay dễ dàng hơn, vay nhiều hơn dẫn đến nhu cầu chi tiêu nhiều hơn. - Các yếu tố liên quan đến nhu cầu nước ngoài như: tỷ giá hối đoái, mức thu nhập của cư dân nước ngoài… làm tăng nhu cầu hàng hóa xuất khẩu kéo theo tổng cầu gia tăng.
  17. 9 Như vậy, khi tổng cầu gia tăng thì sẽ gây áp lực tăng giá và xảy ra tình trạng lạm phát trong ngắn hạn. Song, nếu nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng thì việc tăng tổng cầu trong trường hợp này trở thành một chính sách lạm phát có hiệu quả để thúc đẩy xã hội làm cho kinh tế tăng trưởng, từ đó tổng cung sẽ tăng, sản lượng của nền kinh tế tăng lên. + Lạm phát do cơ cấu: Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao động. Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả, nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm phát. + Lạm phát do cầu thay đổi: Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. +Lạm phát do xuất khẩu: Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát. +Lạm phát do nhập khẩu:
  18. 10 Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát. 1.2. Cách đo lƣờng lạm phát Để đo lường mức giá chung hay nói cách khác là lạm phát các nhà kinh tế xây dựng hai chỉ số. Thứ nhất, là chỉ số giá tiêu dùng hay CPI hay còn gọi là chỉ số giá Laspeyres và chỉ số thứ hai là GDP điều chỉnh. Cả hai chỉ số này đều tính toán mức giá trung bình của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Sự khác biệt duy nhất giữa hai loại chỉ số này là quan điểm của rổ hàng hóa làm trọng số tính toán. CPI là một tỷ số phản ánh giá cả của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với chính giá cả của rổ hàng hóa đó ở một năm gốc nào đó. Nghĩa là, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là không đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này phụ thuộc vào năm được lựa chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. CPI có một nhược điểm cơ bản. Thứ nhất, mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn đối với một số loại hàng hóa tiêu dùng và do vậy không phản ánh biến động của một số hàng hóa tư bản. Thứ hai, trọng số cố định dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số hàng hóa cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc và do vậy nó không phản ánh đúng và đầy đủ chi tiêu khác trong toàn xã hội, đặc biệt là ở những xã hội có sự phân tán giữa nông thôn và thành thị. Thứ ba, bởi vì trọng số của rổ hàng hóa là cố định ở một năm gốc, do vậy không phản ánh được sự biến đổi trong cơ cấu hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hóa khác nhau theo thời gian. GDP deflator, thì ngược lại với CPI, là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng so với giá của năm gốc. Như vậy, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai đoạn tính toán. Về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hóa trong các thời điểm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân chúng thường mang tính ổn định trong ngắn hạn. GDP deflator là loại chỉ số có mức bao phủ rộng nhất, nó bao gồm tất cả
  19. 11 hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng. Về khái niệm, đây là chỉ số đại diện tốt nhất cho việc tính toán tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Về mặt thống kê chỉ số này thường được tính toán chậm hơn so với CPI. Điều này có thể phản ánh trễ diễn biến giá cả của nền kinh tế vì nó được tính toán căn cứ vào GDP theo giá cố định (thực) và GDP theo giá gốc hiện hành (danh nghĩa), mà kết quả thống kê của hai loại GDP này trong nền kinh tế thường được công bố trễ từ một quý đến một năm. Vì vậy người ta thường dùng chỉ số CPI để đại diện cho lạm phát. Công thức tính CPI như sau: (Mức giá năm t - Mức giá năm t-1) x 100% Tỷ lệ lạm phát = Mức giá năm t – 1 1.3. Phân loại lạm phát Tùy theo tiêu thức phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác nhau. Thông thường việc phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính. Về mặt định lượng, người ta chia lạm phát dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm. Theo đó, lạm phát được chia thành 3 loại sau: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát. 1.3.1. Lạm phát vừa phải Lạm phát vừa phải là lạm phát ở mức một con số nguyên (tỷ lệ tăng giá cả hàng hóa trong khoảng 10% trở lại). Ở mức độ lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm, dao động xung quanh mức tăng tiền lương. Trong điều kiện như thế, giá trị tiền tệ không biến động nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Ngoài ra đối với loại lạm phát vừa phải tùy theo chiến lược và chiến thuật phát triển kinh tế ở mỗi thời kỳ mà chính phủ có thể chủ động định hướng mức thống kê trên cơ sở duy
  20. 12 trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khóa nhất định. Khi giá cả tăng vượt khỏi mức độ hợp lý trên, người ta nói đến lạm phát đang bước vào giai đoạn tăng cao. 1.3.2. Lạm phát phi mã Lạm phát phi mã là lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hoặc ba con số (từ 20% đến 100%/năm), mức độ tăng của giá cả hàng hóa lúc này giống như “một con ngựa bất kham đang tung vó để chạy”, nhưng vẫn thấp hơn siêu lạm phát. Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bị đình trệ, nền tài chính bị hủy hoại. Nếu không có biện pháp thích hợp để “kiềm hãm chú ngựa” thì nền kinh tế dễ dàng rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Nhìn chung lạm phát phi mã xảy ra và duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh, cho nên mọi người chỉ lưu giữ một lượng tiền tối thiểu để vừa đủ cho giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản, chuyển sang sử dụng vàng và các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải. 1.3.3. Siêu lạm phát Siêu lạm phát là lạm phát với tốc độ ba con số trở lên, thậm chí người ta không thể đo lường lạm phát bằng số % mà bằng số lần tăng giá trong năm. Siêu lạm phát thường xảy ra do biến cố lớn như chiến tranh, khủng hoảng chính trị dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội. Khi những biến động biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt ngân sách khiến Chính phủ phải phát hành thêm tiền giấy để bù đắp ngân sách bị thâm hụt dẫn đến siêu lạm phát. Siêu lạm phát có sức phá hủy toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế và dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái nghiêm trọng. Trong nền kinh tế bị siêu lạm phát thì sẽ có những biểu hiện như sau: Người dân không muốn giữ tài sản của mình dưới dạng tiền, giá cả hàng hóa trong nước không còn tính bằng nội tệ nữa mà tính bằng một ngoại tệ ổn định, các khoản tín dụng sẽ tính mức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2