Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý, điều hành hợp tác xã - Cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng
lượt xem 8
download
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục đích sau: Hệ thống hoá những quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, điều hành HTX; tìm hiểu so sánh công tác quản lý, điều hành nội bộ HTX trước và sau khi Luật HTX năm 2003 ra đời; so sánh hoạt động quản lý, điều hành HTX với một số loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý, điều hành hợp tác xã - Cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ HOÀNG LONG Quản lý, điều hành hợp tác xã cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ Hµ néi - 2005
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ HOÀNG LONG Quản lý, điều hành hợp tác xã cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng Mã số : 6.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Quang Hµ néi - 2005
- DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CHỮ VIẾT TẮT ĐỌC LÀ HTX Hợp tác xã TTH Tập thể hoá HTH Hợp tác hoá ICA Liên minh hợp tác xã quốc tế ILO Tổ chức lao động quốc tế TNHH Trách nhiệm hữu hạn CP Cổ phần UBND Ủy ban nh©n d©n HTX theo mô hình 1 Hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành HTX theo mô hình 2 Hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành 3
- MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 6 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ VÀ QUẢN LÝ, 12 ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ 1.1.1 Khái niệm và các đặc trƣng của hợp tác xã 12 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của 12 hợp tác xã 17 1.1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã 1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 20 1.2.1 Khái niệm quản lý, điều hành hợp tác xã 25 1.2.2 Vai trò của quản lý, điều hành trong nội bộ hợp tác xã 25 29 Chƣơng 2: PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1 PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 33 2.1.1 Qui định về quản lý, điều hành theo Luật Hợp tác xã năm 33 2003 33 2.1.2 Những điểm mới trong Luật Hợp tác xã năm 2003 về 35 quản lý, điều hành 2.1.3 Phân biệt quản lý, điều hành trong nội bộ hợp tác xã 45 với quản lý, điều hành trong các loại hình doanh nghiệp khác 2.2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 47 2.2.1 Tình hình chuyển đổi phƣơng thức quản lý, điều hành hợp tác xã kiểu cũ sang kiểu mới 47 2.2.2 Những hạn chế, bất cập của công tác quản lý, điều hành hợp tác xã theo luật mới 51 4
- Chƣơng 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 62 3.1 NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG CƠ BẢN 3.2 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ 62 QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỈ THỊ, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 74 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 77 78 5
- LỜI MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong giai đoạn phát triển kinh tế của nƣớc ta hiện nay, yêu cầu về phát triển nguồn nội lực một cách đồng đều, toàn diện và hiệu quả đặt ra một bài toán cho các nhà hoạch định chính sách là phải tạo ra đƣợc một cơ chế đồng bộ, thông thoáng cho các thành phần kinh tế, cởi bỏ mọi vƣớng mắc nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất và phát huy tốt nhất các nguồn lực của xã hội. Hợp tác xã là một thành phần kinh tế tồn tại rất lâu, gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng đất nƣớc của nhân dân ta. Trong những giai đoạn khác nhau, HTX đóng vai trò lịch sử nhất định. Tuy nhiên, trƣớc công cuộc đổi mới một cách toàn diện, sâu sắc của đất nƣớc ta vào những năm đầu của thập kỷ 90, đã nảy sinh những vấn đề mới bức xúc và buộc chúng ta phải xem xét lại sự tồn tại của HTX, hiệu quả kinh tế mà HTX mang lại, cơ chế hoạt động trong giai đoạn hiện nay, sở hữu trong HTX, đặc biệt là vấn đề quản lý và điều hành HTX. Nhìn nhận một cách khái quát tình hình tồn tại và phát triển của loại hình hợp tác xã trong khoảng 20 năm gần đây, ta thấy có những thăng trầm rõ rệt. Sau khi đất nƣớc giải phóng, bƣớc vào giai đoạn khôi phục kinh tế, mô hình hợp tác xã đã phát triển mạnh mẽ mà cao điểm là năm 1987 nƣớc ta có khoảng 33.000 hợp tác xã với hàng triệu lao động. Đến năm 1990 giảm xuống còn 13.000 hợp tác xã với 450.000 lao động và năm 1991 giảm xuống còn 6.900 hợp tác xã với 337.000 lao động [14,tr.5]. Đây là một sự sụt giảm đáng báo động cho thấy mô hình hợp tác xã kiểu cũ có nguy cơ tan rã. Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta nhận thấy sự cần thiết phải vực dậy thành phần kinh tế tập thể. Vì vậy, năm 1996, Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật hợp tác xã. Sau khi ra đời và có hiệu lực, Luật HTX đã phát huy tác dụng nhất định, tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng, 6
- tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho việc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã kiểu mới. Tuy nhiên, sau 7 năm đi vào hoạt động, Luật hợp tác xã 1996 đã bộc lộ nhiều bất cập và không đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển. Vì vậy, tại Kỳ họp lần thứ 4, Quốc hội khoá XI, Luật hợp tác xã 2003 đã đƣợc Quốc hội thông qua, Luật hợp tác xã 2003 với những điểm mới có tính đột phá đã tạo ra đƣợc khung pháp lý phù hợp với yêu cầu hiện tại của các mô hình hợp tác xã, nhƣng làm thế nào để đƣa nó vào cuộc sống, hoạt động phát huy hiệu quả tối đa theo mục tiêu, tƣ tƣởng của Đảng và Nhà nƣớc thì không phải đơn giản. Trƣớc yêu cầu của cơ chế thị trƣờng là phải mềm dẻo trong quản lý và điều hành hoạt động nội bộ của hợp tác xã, Luật hợp tác xã 2003 quy định nhƣ thế nào về vấn đề này, đây là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế tập thể. Để góp phần làm rõ các quy định pháp lý về vấn đề quản lý, điều hành hợp tác xã theo Luật hợp tác xã 2003, đánh giá, nghiên cứu thực tiễn áp dụng, tôi chọn đề tài “Quản lý, điều hành hợp tác xã - Cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng” làm Luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hợp tác xã đã xuất hiện trên thế giới gần 160 năm và gần 60 năm ở Việt Nam, đã gắn bó với lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy phạm trù hợp tác xã đã tự nói lên bản chất lịch sử, chính trị, kinh tế. Mức độ ảnh hƣởng là rất lớn, thời gian ảnh hƣởng rất dài. Do đó, các nhà khoa học, luật học nƣớc ta đã dày công nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau trong suốt lịch sử tồn tại và phát triển của hợp tác xã. Trong thời kỳ bao cấp, đã có nhiều công trình của tác giả đề cập đến vấn đề này dƣới góc độ kinh tế và pháp luật, nhƣ: - Khảo sát các hình thức tổ chức hợp tác xã của công dân nƣớc ta hiện nay (Đào Thế Tuấn - chủ biên - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1995). 7
- - Hợp tác xã và thời vàng son của kinh tế gia đình (Trần Đức - NXB Tƣ tƣởng văn hoá - Hà Nội, 1991). - Chống quan liêu bao cấp trong hợp tác xã và tập đoàn sản xuất (Vũ Trọng Khái, Nguyễn Thế Văn - NXB thành phố Hồ Chí Minh - 1987). - Hoàn thiện khoán sản phẩm thực hiện hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa trong hợp tác xã nông nghiệp (Hữu Thọ - NXB Sự thật - Hà Nội, 1989)… Trong giai đoạn trên, việc nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý chƣa đƣợc quan tâm tới, mà chủ yếu chỉ ở góc độ kinh tế - xã hội. Bƣớc sang cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc quản lý xã hội dƣới góc độ vĩ mô và cùng với việc ra đời Luật hợp tác xã năm 1996, đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về hợp tác xã theo quan điểm mới nhƣ: - Luận cứ khoa học về đổi mới tổ chức, hoạt động và quản lý HTX trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta - Hà Nội, 1995 (Đề tài KX.D3.15 do Giáo sƣ, tiến sĩ Nguyễn Quang Quýnh chủ nhiệm đề tài); - Phát triển và đổi mới quản lý HTX theo Luật HTX - Hà Nội, 1997 (Phó giáo sƣ, tiến sĩ Nguyễn Văn Bích - Phó Viện trƣởng Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng); - Kinh tế hợp tác - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Hà Nội 1998 (Hội đồng Trung ƣơng Liên minh các HTX Việt Nam). - Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay NXB Chính trị Quốc gia, 2002 (Phó giáo sƣ, tiến sĩ Nguyễn Văn Kỷ chủ biên). Việc nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý chuyên ngành về HTX đã đƣợc quan tâm đáng kể trong những năm gần đây thông qua các luận văn cao học, luận án tiến sĩ, nhƣ: - Những vấn đề pháp lý về đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp tập thể - Luận văn cao học của Nguyễn Đức Long, 8
- 1996; - Chế độ pháp lý xã viên HTX - Những vấn đề lý luận và thực tiễn - Luận văn cao học luật của Nguyễn Thị Ngọc Hà, 1997; - So sánh Luật HTX ở một số nƣớc trên thế giới - Luận văn cao học luật của Phan Hùng Dũng, 1997; - Một số vấn đề pháp lý cơ bản trong quá trình chuyển đổi HTX - Luận văn cao học luật của Hoàng Thị Vịnh, 1999; - Cơ sở lý luận của đổi mới tổ chức và quản lý các HTX - Luận án tiến sĩ Luật học của Trần Thị Thơ. - Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý và kiểm soát của HTX - Luận văn cao học luật của Vũ Văn Tuấn, 2003… Tuy nhiên, do những đòi hỏi thay đổi rất nhanh của môi trƣờng pháp lý và việc vận dụng Luật HTX vào thực tiễn phải có cái nhìn tổng quát và mềm dẻo nên các công trình chƣa đi sâu nghiên cứu tới vấn đề quản lý, điều hành HTX theo tinh thần đổi mới của Luật HTX năm 2003, chƣa so sánh đánh giá đƣợc thực tiễn áp dụng cho tới thời điểm này. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN Đề tài nghiên cứu nhằm những mục đích sau: - Hệ thống hoá những quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, điều hành HTX. - Tìm hiểu so sánh công tác quản lý, điều hành nội bộ HTX trƣớc và sau khi Luật HTX năm 2003 ra đời. - So sánh hoạt động quản lý, điều hành HTX với một số loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. 9
- - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của các cơ quan quản lý, điều hành HTX theo Luật HTX năm 2003; đối chiếu vào thực tiễn để làm rõ tính hợp lý của các chế định này. - Nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý, điều hành HTX theo Luật HTX năm 2003, để từ đó đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của các quy định pháp luật hiện hành về quản lý, điều hành HTX. - Đánh giá một số tồn tại của hoạt động quản lý, điều hành HTX, để từ đó kiến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện những quy định pháp luật về quản lý, điều hành hợp tác xã. 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về tổ chức và quản lý, điều hành HTX, các phƣơng pháp lôgic học, triết học, sử học, kinh tế học… Cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan tới các khía cạnh quản lý, điều hành HTX đã đƣợc nghiên cứu và công bố sẽ đƣợc sử dụng làm tài liệu cho việc nghiên cứu đề tài, đó là các khái niệm, các nguyên tắc, số liệu, các kết luận, tổng hợp đã đƣợc công bố trong các công trình khoa học có liên quan. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với lý luận về hình thái kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, điều tra chuyên ngành để có đƣợc các con số cụ thể sinh động. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN 10
- - Hệ thống hoá các quy định pháp luật Việt Nam quy định về hoạt động quản lý, điều hành HTX. Trích dẫn sử dụng các luận điểm, quy định của pháp luật nƣớc ngoài về vấn đề này. - Tìm hiểu, đánh giá các quy định pháp luật trƣớc đây về quản lý, điều hành HTX. - Làm rõ các quy định pháp luật, bản chất pháp lý và bản chất kinh tế xã hội đối với vấn đề quản lý, điều hành HTX theo Luật HTX năm 2003. - So sánh, phân tích công tác quản lý, điều hành HTX theo Luật HTX năm 2003 với Luật HTX của một số nƣớc tìm ra những ƣu nhƣợc điểm của các quy định quản lý, điều hành HTX ở Việt Nam. - Chỉ rõ những quy định phù hợp và những hạn chế trong công tác quản lý, điều hành HTX. - Đƣa ra một số đánh giá, kiến nghị để hoàn thiện quy định của pháp luật về công tác quản lý, điều hành HTX, góp phần đƣa công tác quản lý, điều hành hoàn thiện hơn trong thực tiễn. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn ngoài lời mở đầu, các phần kết luận, danh mục ký hiệu viết tắt, danh mục văn bản, tài liệu tham khảo, đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Lý luận chung về hợp tác xã và quản lý, điều hành hợp tác xã Chương 2: Pháp luật hiện hành về quản lý, điều hành hợp tác xã và thực tiễn áp dụng Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý, điều hành hợp tác xã 11
- Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ VÀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ 1.1.1 Khái niệm và các đặc trƣng của hợp tác xã Khái niệm hợp tác xã Ngay trong buổi bình minh của lịch sử loài ngƣời, con ngƣời đã biết hợp tác với nhau để cùng tồn tại, cùng lao động và cùng phát triển. Vì thế, có thể nói hợp tác là một thuộc tính cơ bản của xã hội con ngƣời, hợp tác giúp con ngƣời chế ngự thiên nhiên, tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Hợp tác là sự kết hợp các yếu tố tinh thần và thể chất tạo ra một sức mạnh, một ý chí tập thể. Đó là sự kết hợp sức lực, trí tuệ của các cá nhân đơn lẻ lại, của các đơn vị nhỏ thành các lực lƣợng lớn hơn nhằm thực hiện một công việc mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu sự hợp tác. Hợp tác có tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội cũng nhƣ trong quá trình lao động, sáng tạo của con ngƣời, nó là yếu tố thúc đẩy kinh tế phát triển. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội, do vậy xã hội càng phát triển thì các quá trình hợp tác càng chặt chẽ về tính chất, lớn mạnh về quy mô. Có nhiều loại hợp tác trong các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ: hợp tác kinh tế, hợp tác chính trị, hợp tác quân sự, hợp tác lao động, hợp tác trong và ngoài nƣớc, hợp tác ngẫu nhiên, hợp tác thƣờng xuyên, ổn định, hợp tác nhất thời… Trong các loại hợp tác này thì hợp tác kinh tế có vai trò vô cùng quan 12
- trọng, thúc đẩy xã hội loài ngƣời phát triển, thúc đẩy kinh tế quốc gia, kinh tế tƣ nhân, kinh tế tập thể phát triển. Hợp tác kinh tế là sự kết hợp với nhau trong lĩnh vực kinh tế nhằm tạo ra một sức mạnh kinh tế lớn hơn, một ƣu thế, một khả năng tốt hơn. Hợp tác kinh tế diễn ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, phân phối. Với mỗi loại hình đơn vị kinh tế sẽ có những đặc thù hợp tác khác nhau. Có rất nhiều loại hình hợp tác trong nền kinh tế tuỳ thuộc vào tính chất, kết quả của sự hợp tác, trong đó có một loại hình hợp tác kinh tế mà lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển đã gần 160 năm, đó là hợp tác xã (HTX). HTX là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao, là một tổ chức kinh tế giống nhƣ doanh nghiệp nhƣng có những đặc thù khác các doanh nghiệp. Liên minh HTX quốc tế (International coooperative alliance - ICA) đƣợc thành lập tháng 9 năm 1895 tại Luân Đôn - Vƣơng quốc Anh, đã định nghĩa HTX nhƣ sau: “HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này đƣợc hoàn thiện: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa HTX là sự liên kết của những ngƣời đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung [14,tr.28] 13
- Theo tinh thần các định nghĩa trên thì HTX là một tổ chức đƣợc điều chỉnh và quản lý theo Luật HTX và dựa trên nền tảng vững chắc của sự tự nguyện, liên kết, hợp tác, bình đẳng. Căn cứ vào các cách định nghĩa về HTX trên thì Luật HTX của một số nƣớc đã cụ thể hoá rất rõ nét đƣợc tính chất, đặc điểm, các nguyên tắc của HTX, theo tinh thần chung của quốc tế và lấy đó làm nền tảng để xây dựng các phần tiếp theo của Luật HTX. Theo luật HTX của một số nƣớc nhƣ Canađa, Anh, Cộng hoà Liên bang Đức, Philipin, Inđônêxia… đều quan niệm HTX là một tổ chức kinh tế do những cá nhân, tập thể tự nguyện liên kết lại với nhau vì mục đích chung nhằm hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau tiến hành công việc sản xuất, kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất dựa trên một nguyên tắc cao nhất là bình đẳng về vai trò của các xã viên. Khái niệm HTX ở nƣớc ta cũng đƣợc định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào thời kỳ, tính chất ngành nghề… trong thời kỳ kế hoạch hoá, vai trò của HTX đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ xã hội, còn vai trò kinh tế rất mờ nhạt, vì vậy đã không phát huy đƣợc sức mạnh của kinh tế tập thể mà trái lại đã trở thành rào cản đối với kinh tế hộ gia đình, kinh tế tƣ nhân. Nhận thức đầy đủ về cả chức năng kinh tế lẫn chức năng xã hội của HTX trong nền kinh tế thị trƣờng, tại Điều 20 Hiến pháp năm 1992 đã ghi nhận về tổ chức kinh tế tập thể nhƣ sau: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất kinh doanh đưọc tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả”. Tại Điều 1 Luật HTX ngày 26/11/2003 định nghĩa HTX nhƣ sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các 14
- hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Với cách định nghĩa trên ta thấy Luật HTX đã cụ thể hoá đƣợc đối tƣợng tham gia hợp tác xã (cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân), kết hợp với nhau tạo nên một tập thể mới có sức mạnh lớn hơn nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, định nghĩa này cũng đã đề cập đƣợc đến mục tiêu xã hội, một đặc trƣng rất cơ bản của hợp tác xã. Các đặc trưng của HTX - Thứ nhất, HTX là một tổ chức kinh tế tập thể. Điều này đƣợc thể hiện: (1) HTX đƣợc thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; (2) Hoạt động của HTX phải hiệu quả. Để thực hiện có hiệu quả hơn hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì HTX phải hoạt động có lãi hơn so với hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hoặc tổ chức; (3) Trong thời gian tồn tại, HTX phải tiến hành các hoạt động kinh tế có cùng tính chất. Theo mục b, khoản 2, Điều 42 Luật hợp tác xã 2003: "HTX ngừng hoạt động trong 12 tháng liền" thì sẽ bị giải thể bắt buộc. Nhƣ vậy, HTX nếu đã đăng ký ngành nghề kinh doanh thì phải hoạt động liên tục trong lĩnh vực mình đăng ký. Với vai trò là một tổ chức kinh tế, HTX tạo ra một đơn vị kinh tế mới, trong đó ngƣời lao động có công ăn việc làm, có thu nhập, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập. (4) HTX cũng thực hiện vai trò xã hội nhƣ là nơi mà các xã viên giúp đỡ lẫn nhau, hỗ trợ nhau thực hiện các mục đích kinh tế và các chính sách kinh tế, chính trị của Đảng và Nhà nƣớc. Vai trò hỗ trợ của kinh tế tập thể đƣợc thể hiện: “Các hợp tác xã trong cơ chế 15
- mới chủ yếu giữ vai trò hỗ trợ, dịch vụ cho các họ xã viên. Hình thức hợp tác mới với chức năng làm làm dịch vụ cho các hộ xã viên trước và sau sản xuất chú ý đến cả đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất” [5,tr.138] - Thứ hai, Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân. Đây là một đặc trƣng pháp lý nhằm phân biệt HTX với các tổ chức kinh tế khác không có tƣ cách pháp nhân. Theo các quy định hiện hành, một tổ chức muốn đƣợc công nhận là pháp nhân phải thoả mãn đầy đủ cả 4 điều kiện đƣợc quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự, gồm: Đƣợc thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Tất cả những điều kiện này, HTX đều đáp ứng đầy đủ: (1) Hợp tác xã đƣợc thành lập trên cơ sở đã có văn bản báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật tại các Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Điều này cho thấy, sự thành lập và tồn tại của HTX là hợp pháp; (2) Hợp tác xã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ thể hiện ở việc trong các HTX có thành lập các bộ phận quản lý, điều hành HTX, có cơ cấu các xã viên và mỗi bộ phận cấu thành nên hợp tác xã đều đƣợc quy định những quyền hạn, nghĩa vụ xác định, tất cả các bộ phận cấu thành nên HTX ấy đều đƣợc gắn kết chặt chẽ với nhau trên cơ sở Điều lệ của hợp tác xã và các quy định pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã; (3) Hợp tác xã có tài sản đƣợc hình thành do việc góp vốn của các xã viên. Khối tài sản này là khối tài sản riêng của hợp tác xã, thuộc quyền sở hữu của hợp tác xã và nó tách biệt với các khối tài sản thuộc quyền sở hữu của các cá nhân, tổ chức khác. Trong quá trình hoạt động, nếu phải chịu trách nhiệm bằng tài sản thì hợp tác xã chỉ có trách nhiệm trong phạm vi khối tài sản hiện có. Nếu toàn bộ những tài sản hiện có tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả nợ không đủ trả nợ thì các xã viên không phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ còn thiếu ấy. Điều này cũng cho thấy hợp tác xã thuộc loại chịu trách nhiệm hữu hạn; (4) Hợp tác xã xác lập các quan hệ bằng 16
- tên gọi riêng của mình, có trụ sở xác định với tài sản của mình, con dấu của mình đã thể hiện việc tham gia của hợp tác xã vào các quan hệ pháp luật là hoàn toàn độc lập. - Thứ ba, HTX là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện góp vốn và góp sức lập ra theo các quy định của pháp luật. Đây là một đặc điểm rất cơ bản để phân biệt HTX với các loại hình khác. Đối với các doanh nghiệp thì góp vốn và góp sức thƣờng không đồng thời là nhân tố song song, còn trong hợp tác xã thì xã viên tham gia góp cả vốn và bỏ cả công sức vào công việc của hợp tác xã . Xã viên góp tài sản vào và cũng tham gia lao động, hƣởng thành quả từ lợi nhuận của HTX và đảm bảo sự bình đẳng trong vấn đề quyết định, biểu quyết của HTX, điều này đƣợc khẳng định tại Đ.23 Luật HTX năm 2003: “Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các Hội nghị xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết”. 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX là toàn bộ tƣ tƣởng, quan điểm chủ đạo để xây dựng nên các quy định về HTX, nó là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt động của HTX. Các nguyên tắc này đƣợc pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực hiện, các chủ thể tham gia có nghĩa vụ tuân thủ trong quá trình thực hiện. Lịch sử hình thành và phát triển HTX đã ghi nhận các nguyên tắc cơ bản của HTX, cụ thể là đại Đại hội Liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 (19/9-23/9/1995) đề ra 7 nguyên tắc: (1)Tự nguyện mở rộng đối với những ngƣời muốn trở thành xã viên HTX; (2) Xã viên kiểm soát một cách dân chủ; (3) Xã viên tham gia vào hoạt động kinh tế của hợp tác xã; (4) Độc lập và tự chủ; (5) Giáo dục và đào tạo thông tin; (6) Hợp tác giữa các HTX; (7) Quan tâm đến cộng đồng [25, tr.24-25]. 17
- Thực tế thì sáu nguyên tắc đã đƣợc ghi nhận và thực hiện từ năm 1966, còn nguyên tắc thứ bảy đƣợc ICA bổ sung vào năm 1995 với mục đích nâng cao tính phát triển bền vững của toàn thể cộng đồng. Các nƣớc trên thế giới cũng lấy các nguyên tắc trên làm cơ sở xây dựng pháp luật trong nƣớc, đƣa nó thành các nguyên tắc của HTX trong nƣớc. Thuỵ Điển và Canađa cũng ghi nhận 6 nguyên tắc đầu của ICA làm nguyên tắc của Luật HTX quốc gia mình. Tuỳ theo đặc thù kinh tế trong nƣớc mà các quốc gia sẽ áp dụng một cách linh hoạt các nguyên tắc này cho phù hợp với tình hình thực tế. Luật HTX Việt Nam cũng ghi nhận và thể chế hoá các nguyên tắc này. Điều 5 Luật HTX năm 2003 ghi nhận 4 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX: Tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã; Dân chủ, bình đẳng và công khai; Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; Hợp tác và phát triển cộng đồng. So với các nguyên tắc đƣợc quy định trong Luật HTX năm 1996, Luật HTX năm 2003 giảm đi một nguyên tắc là: đảm bảo kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của HTX. Đó là về hình thức, còn về bản chất thì nguyên tắc này đã đƣợc lồng ghép trong nguyên tắc: tự chủ, tự nguyện và cùng có lợi, nó thể hiện trong nội hàm của nguyên tắc này là: "… Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ HTX, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX."(khoản 3 Điều 5 Luật HTX năm 2003). Có thể khẳng định rằng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX ở Việt Nam là sự kế thừa, đúc kết kinh nghiệm về HTX của Quốc tế và trong nƣớc. Đây là cách để giúp cho HTX trong nƣớc có cơ hội tự khẳng định mình trong hệ thống pháp lý trong nƣớc và quốc tế, nó cũng khẳng định sự hoà nhập, 18
- giao thoa giữa nền pháp lý trong nƣớc với quốc tế, qua đó chúng ta sẽ dần dần hội nhập với quốc tế và khu vực. Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã. Sự hợp tác, liên kết giữa các cá nhân, tổ chức lại với nhau nhằm tạo ra một tập thể với sức mạnh lớn hơn khả năng cao hơn. Tuy nhiên, sự hợp tác, liên kết này phải trƣớc tiên xuất phát từ tính tự nguyện, tự giác. Đây là cơ sở ý chí đầu tiên của con ngƣời trong quá trình hợp tác, liên kết, mà con ngƣời luôn luôn đấu tranh để đạt tới sự tự do về ý chí. Sự tự nguyện gia nhập thể hiện ở việc các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có nhu cầu, chấp nhận điều lệ của hợp tác xã đều có thể đƣợc xem xét để tham gia; không có ai ép buộc, cƣỡng bức họ tham gia hợp tác xã. Sự tự nguyện ra khỏi hợp tác xã thể hiện ở việc khi các xã viên không còn có nhu cầu tham gia sẽ đƣợc làm thủ tục ra khỏi hợp tác xã, không có ai níu kéo, ép buộc phải ở lại trong tổ chức của hợp tác xã. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai. Bất kỳ một cá nhân, một tổ chức khi đã trở thành xã viên HTX thì đều bình đẳng nhƣ nhau, có khả năng biểu quyết, quyết định nhƣ nhau. Có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX, thực hiện công khai phƣơng hƣớng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối… của HTX. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi. Đây là nguyên tắc thể hiện vai trò tự chủ của HTX trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, trong hoạt động tổ chức bộ máy, phân phối công việc… tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình, tự quyết định vấn đề phân phối thu nhập, phân chia lợi nhuận, trích lập một số quỹ… Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng. Đây là nguyên tắc mà tính cộng đồng đƣợc đề cao, tính tập thể đƣợc nhân lên. Nguyên tắc này chú trọng tới công tác xây dựng tập thể, hợp tác giữa các xã viên trong HTX và với cộng đồng xã hội, trong nƣớc và ngoài nƣớc. 19
- Nhƣ vậy, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX là sự đúc kết kinh nghiệm, tri thức tổ chức quản lý kinh tế tập thể, là sự kế thừa tinh thần HTX trong nƣớc và quốc tế. Đây là cơ sở pháp lý để HTX tồn tại, phát triển, hoà nhập với các thành phần kinh tế khác, trong nƣớc và quốc tế. Việc áp dụng các nguyên tắc này có vai trò rất quan trọng trong việc định hƣớng tồn tại và phát triển kinh tế tập thể. Hiểu đúng và đầy đủ các nguyên tắc này là yêu cầu tối thiểu đối với các nhà làm luật, những ngƣời hoạch định chính sách và lãnh đạo. Nếu hiểu sai thì hậu quả sẽ khôn lƣờng. Lịch sử đã chứng minh là sai sót trong cách hiểu về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX sẽ dẫn tới hậu quả to lớn và lâu dài. Cụ thể là trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung ở nƣớc ta, thực hiện nguyên tắc “tự nguyện gia nhập HTX" và nguyên tắc "bình đẳng" thì chúng ta đã hiểu sai, khi đó đã có các chính sách khá cứng rắn nhƣ đƣa nông dân vào HTX và đƣa cả tƣ liệu sản xuất (ruộng đất, trâu bò…) nhập vào khối tài sản chung của HTX, sau đó cho xã viên hƣởng theo chế độ công điểm, lao động theo kiểu bình quân. Đây là nguyên nhân dẫn tới sự khủng hoảng và tan rã của HTX trong thập kỷ 80 ở nƣớc ta. Vấn đề là việc áp dụng các nguyên tắc sao cho phù hợp với đặc điểm nền kinh tế, bản chất quan hệ hợp tác, tình hình thực tiễn áp dụng thi hành pháp Luật HTX ở trong nƣớc. Cũng cần quan tâm tới sứ mệnh lịch sử của mô hình kinh tế này trong từng thời kỳ, ví dụ: trong thời kỳ kháng chiến, khi đó tất cả tập trung cho tiền tuyến thì có thể áp dụng các nguyên tắc tổ chức hoạt động theo kiểu thời chiến, còn khi hoà bình trở lại, cần khuyến khích phát triển kinh tế của các xã viên thì phải có những thay đổi cho phù hợp. Trong cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc đã đề cao các nguyên tắc của kinh tế tập thể, “Nhà nước quản lý chủ yếu bằng các biện pháp kinh tế, đảm bảo cho các HTX được hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và điều hành sản xuất kinh doanh. Nhà nước còn giúp đỡ HTX trong việc đào tạo cán bộ, thông 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn