intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

22
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu nhưng vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ĐẶNG PHƯƠNG NAM TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ĐẶNG PHƯƠNG NAM TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI ĐẮC BIÊN Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên học viên xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy, cô trong Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, những người đã dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Độ- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã giúp đỡ học viên trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy đã giúp em hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất. Cuối cùng học viên xin chân thành cảm ơn các tác giả, các cơ quan, tổ chức liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất hỗ trợ em trong suốt quá trình nghiên cứu tài liệu và tìm kiếm số liệu. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) ĐẶNG PHƯƠNG NAM
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử TAND: Tòa án nhân dân LĐCĐTS: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản VAHS: Vụ án hình sự LDTNCĐTS: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BLHS: Bộ luật hình sự TNHS: Trách nhiệm hình sự CTTP: Cấu thành tội phạm VKSND: Viện kiểm sát nhân dân `
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chương 1 .................................................................................................................... 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ... 7 1.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản...............7 1.1.1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ...................................................7 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản .................................9 1.2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong một số trường hợp ........23 1.2.1. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ................................................................................................23 1.2.2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với vi phạm hợp đồng dân sự, thương mại ...........................................................................................................25 Chương 2 .................................................................................................................. 29 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................................................................. 29 2.1. Quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản .........29 2.1.1. Khái quát quy định của pháp luật hình sự trước năm 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ................................................................................................29 2.1.2. Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ...............................................................................................................................32 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................41 2.2.1. Khái quát tỉnh Thái Nguyên ......................................................................42 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017- 2021 ..............................................................................43
  7. 2.3. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong áp dụng pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Thái Nguyên ........................................54 2.3.1. Những hạn chế, vướng mắc trong áp dụng hình phạt tại thực tiễn tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................54 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong việc định tội và áp dụng hình phạt .....................................................................................................58 Chương 3 .................................................................................................................. 61 BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐÚNG VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ................................................................................................................... 61 3.1. Yêu cầu bảo đảm áp dụng pháp luật đúng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản .........................................................................................................................61 3.1.1. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản như một quyền con người cơ bản ........................................................................................................61 3.1.2. Yêu cầu thực hiện chính sách hình sự trong Cải cách tư pháp và đấu tranh phòng chống tội phạm ...............................................................................62 3.1.3. Yêu cầu về tăng cường kiểm tra, kiểm sát hoạt động áp dụng pháp luật ...............................................................................................................................62 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ...........................................................................................................63 3.2.1. Hoàn thiện quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ...........................63 3.2.2. Các giải pháp khác ....................................................................................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG Bảng 2.1: Số vụ, số bị cáo LĐCĐTS bị đưa ra xét xử sơ 43 thẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2021. Biểu đồ 2.2:Sự tăng trưởng của vụ án, bị cáo phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã xét xử trên địa bàn tỉnh Thái 45 Nguyên trong giai đoạn 2017-2021 Bảng 2.3: Số vụ án phạm tội LĐCĐTS đưa ra xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 46 2017-2021 Bảng 2.4: Tổng hợp hình phạt được áp dụng đối với bị cáo phạm tội LĐCĐTS do Toà án nhân dân trên địa bàn tỉnh 49 Thái Nguyên xét xử sơ thẩm giai đoạn 2017- 2021 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tỉ lệ hình phạt áp dụng đối với bị cáo phạm tội LĐCĐTS do Toà án nhân dân xét xử trên địa 50 bàn tỉnh Thái Nguyên xét xử sơ thẩm giai đoạn 2017- 2021
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chế định về tài sản và quyền sở hữu được hình thành từ lâu đời, đây là một trong những quyền của công dân được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, được quy định trong các văn bản pháp luật. Cụ thể Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. 2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. 3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.” Đồng thời, việc quy định về tài sản, quyền sở hữu được thể hiện trong nhiều văn bản Luật khác như: Dân sự, Hình sự. Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định cụ thể về phần các tội phạm, trong đó có những chế định về việc bảo vệ quyền sở hữu và coi đây là một trong những mối quan hệ xã hội quan trọng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Một trong những nguyên tắc cơ bản chung được thể hiện trong tất cả các Văn bản pháp luật là nguyên tắc Pháp chế xã hội chủ nghĩa và Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định: “Chỉ người/ pháp nhân nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.” Như vậy, việc quy định các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu được quy định trong Bộ Luật hình sự 2015 là cơ sở để các cá nhân, tổ chức tự bảo vệ quyền lợi của mình cũng như là căn cứ để dựa vào đó các cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng giải quyết vụ án, xử lý tội phạm để bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm. Chương XVI Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về các tội xâm phạm sở hữu, trong đó tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Luật này thể hiện các yếu tố
  10. 2 cấu thành tội phạm, đặc điểm thủ đoạn gian dối và các loại, mức hình phạt áp dụng đối với người phạm tội. Từ thực tiễn đấu tranh xử lý tội phạm xâm phạm sở hữu nói chung và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng cho thấy tính chất phức tạp, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt và ngày càng gia tăng, ảnh hưởng lớn đến quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, lợi ích Nhà nước,… Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý cũng như các chính sách pháp luật không thể nào thay đổi ngay lập tức để phù hợp với thực trạng nền kinh tế cũng như tình trạng của tội phạm, trong khi tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi, lợi dụng các lĩnh vực khác nhau như thông tin, dữ liệu điện tử, công nghệ - kĩ thuật,… Tuy nhiên trong từng điều luật cụ thể các nhà làm luật cũng chỉ có thể quy định đặc trưng cơ bản nhất cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà trong thực tế lại có muôn vàn cách thức, thử đoạn khác nhau và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng được quy định trong Bộ luật Hình sự những dấu hiệu đặc trưng cơ bản. Do đó, việc nghiên cứu và làm rõ nội dung pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và thực trạng cùng các biện pháp đấu tranh phòng ngừa là điều quan trọng nhất để từ đó có thể áp dụng một cách đúng đắn, có hiệu quả trong việc giải quyết vụ án hình sự, xử lý người phạm tội trong xã hội nói chung và địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Với lý do nêu trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật Hình sự và Tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để thực hiện đề tài này, tác giả luận văn đã lựa chọn tham khảo các nguồn pháp luật khác nhau: giáo trình, bài viết chuyên sâu, sách tham khảo, binh luận khoa học luật hình sự cùng một số bài viết luận văn thạc sỹ, tiến sỹ của các tác giả khác nhau: - Về giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học có các công trình nổi bật:
  11. 3 Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2017), “Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam quyền I, II”, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hòa (2018), “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 phần các tội phạm (sửa đổi, bổ sung năm 2017)”, Nxb. Tư pháp, Hà Nội; Võ Khánh Vinh (2015), “Lý luận chung về định tội danh”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;… - Về luận văn, luận án có các công trình sau đây: Ngô Thị Hạnh (2016), “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu xét xử địa bàn thành phố Đà Nẵng” , Luận văn Thạc sỹ, ngành luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Hoàng Ngọc Dinh (2016), “Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu trong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, ngành luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Trịnh Hồng Phương (2016), “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sỹ, ngành luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội; Trương Thị Đông (2015), “Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật Hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk”;… - Ngoài ra còn có thể kể đến một số công trình khác có liên quan như: Xuân Thạo (2022), “Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Bộ luật Hình sự 2015: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện”, Liên đoàn luật sư Việt Nam; Phạm Thị Thanh Huyền, Lê Đức Sơn (2022), “Một số vấn đề cần lưu ý khi thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyêt vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, Tạp chí Kiểm sát nhân dân; Ngô Thùy Khánh Linh (2021), “Một số lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Lê Đình Nghĩa (2021), “Bàn về các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt”, Tạp chí Tòa án.;… Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã nghiên cứu rất sâu sắc về các ấu hiệu pháp lý của loại tội phạm này. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong mối liên hệ với địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh phát triển của tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Luận văn nghiên cứu về thực trạng và diễn biến của loại tội phạm này ở tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đưa ra các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm một cách hiệu quả.
  12. 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu nhưng vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm rõ những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đưa ra khái niệm, phân tích các dấu hiệu pháp lý, phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội xâm phạm sở hữu khác; + Phân tích quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bao gồm quy định về tội phạm và quy định về hình phạt; + Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở tỉnh Thái Nguyên; làm sáng tỏ những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân; + Đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài, tác giả hướng tới đối tượng nghiên cứu như sau: Thứ nhất, những vấn đề lý luận, các văn bản quy phạm mang tính chất chỉ đạo của Đảng, các quy phạm pháp luật của Hiến pháp, BLHS hiện hành cũng như hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản. Thứ hai, các số liệu thống kê thực tế của hoạt động giải quyết các VAHS liên quan đến tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản do TAND tỉnh Thái Nguyên thống kê bao gồm số liệu cả ở các cấp huyện và cấp tỉnh tại Thái Nguyên. Bên cạnh đó, sử dụng các bản án đã được giải
  13. 5 quyết trên thực tế để làm rõ hơn tình hình áp dụng pháp luật về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1999 đến Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 dưới góc độ khoa học luật hình sự; thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thái Nguyên từ 2007-2021. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, những quy định của pháp luật hình sự được cụ thể hóa trong các điều luật về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản, dấu hệu pháp lý, hình phạt, quyết định hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trên thực tiễn là địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nêu ra những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác giải quyết vụ án về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản từ đó đề xuất việc bảo đảm áp dụng pháp luật đúng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương Đảng Cộng sản Việt Nam cùng chính sách pháp luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, thống kê… Chương 1 tác giả sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp để đi sâu vào phân tích, trình bày các quan điểm về TNHS, các yếu tố cấu thành tội phạm của tội LĐCĐTS, các quy định cụ thể của pháp luật. Chương 2 tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, thống kê cùng với phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn để làm rõ hơn các quy định cụ thể của pháp
  14. 6 luật cũng như thực tiễn diễn biến của tội LĐCĐTS trên thực tế địa bàn tỉnh Thái Nguyên; khái quát lại để phân tích, rút ra những cái thuộc về bản chất của các hiện tượng, các quan điểm, quy định và hoạt động thực tiễn này. Chương 3 tác giả sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp để làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện luật, rút ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp giữa lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt khoa học Luận văn góp phần từng bước hoàn thiện và bổ sung vào hệ thống lý luận đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật Việt Nam, đồng thời luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học luật hình sự. 6.2. Về mặt thực tiễn Những đề xuất bảo đảm thi hành quy định của Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị tham khảo trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chương 2. Quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thái Nguyên. Chương 3. Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
  15. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1.1.1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa VII ngày 27/6/1985 đã thông qua Bộ luật hình sự năm 1985 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong bối cảnh đất nước thống nhất sau 40 năm kể từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa (năm 1945) và sau 10 năm kể từ khi đất nước được thống nhất hai miền Nam – Bắc (năm 1975) đang trong quá trình ổn định và phát triển kinh tế, từng bước thoát ra khỏi chế độ kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra đời nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội tại thời điểm đó. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự 1985 được quy định tại Điều 1: “Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm”. Tư tưởng cốt lõi nhiệm vụ của Bộ luật hình sự được duy trì cơ bản qua các Bộ luật sửa đổi bổ sung sau này. Và bên cạnh đó, tại Điều 8 có quy định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ kinh tế và sở hữu xã hội chủ nghĩa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.”
  16. 8 Trên cơ sở nhiệm vụ và khái niệm tội phạm, Bộ luật hình sự 1985 đã quy định một chương riêng quy định về các tội phạm xâm phạm sở hữu của công dân. Trong chương này, Bộ luật hình sự 1985 đã công nhận việc chiếm hữu của cá nhân đối với tài sản và ban hành ra các quy định pháp luật để bảo vệ việc chiếm hữu đó (là mối quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ), việc quy định các tội phạm xâm phạm sở hữu là cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ việc sở hữu của cá nhân và cũng là cơ sở để chính chủ sở hữu có thể tự bảo vệ các quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm. Vì được quy định trong chương các tội phạm xâm phạm sở hữu của công dân nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có những đặc điểm chung với những tội xâm phạm sở hữu của công dân khác nhưng cũng đảm bảo được đặc điểm riêng để phân biệt với những tội xâm phạm sở hữu trong cùng chương. Điều 157 Bộ luật hình sự 1985 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công dân: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm”. Trong quá trình phát triển đất nước, Bộ luật hình sự có nhiều lần sửa đổi, bổ sung và đổi mới nhưng vẫn tiếp thu những giá trị cơ bản, cốt lõi của Bộ luật hình sự 1985. Bộ luật hình sự 2015 ra đời với những quy định bổ sung mới nhưng vẫn trên nền tảng của những Bộ luật hình sự trước đó làm cho hệ thống pháp luật hình sự hoàn thiện hơn. Bộ luật hình sự 2015 cũng có một chương riêng quy định về các tội phạm xâm phạm sở hữu, trong đó Điều 174 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…” Trong khoa học pháp lý hình sự, lừa đảo là thuật ngữ đã được xuất hiện từ nhiều thế kỷ qua và được mọi người sử dụng rộng rãi ở trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, về khái niệm tội phạm LĐCĐTS cũng đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả với nhiều khái niệm khác nhau. Điển hình có quan điểm cho rằng: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản1 của người khác trái pháp luật bằng thủ đoạn gian dối, cung cấp thông tin sai sự thật làm 1 Tài sản được bộ Luật dân sự năm 2015 quy định tại Điều 105 gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  17. 9 cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản có sự hiểu nhầm và tự nguyện trao tài sản cho người phạm tội, do người không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp xâm hại đến quyền sở hữu về tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.2 Mặc dù Bộ luật Hình sự năm 2015 tuy không nêu cụ thể khái niệm về tội phạm Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng có định nghĩa chung về tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. Đồng thời BLHS năm 2015 cũng quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …”. Như vậy, về khái niệm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản không được định nghĩa cụ thể trong BLHS năm 2015, nhưng căn cứ vào những quy định trên có thể đưa ra khái niệm về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:“Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi do người có năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý bằng các thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin nhầm nên tự nguyện trao tài sản để người phạm tội chiếm đoạt, đây là một loại tội phạm xâm phạm sở hữu.” 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1.1.2.1. Khách thể, đối tượng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2 Giáo trình luật Hình sự Việt Nam – trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.
  18. 10 Khách thể của tội phạm là yếu tố quan trọng trong cấu thành tội phạm thể hiện bản chất pháp lý và tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời đây cũng là căn cứ để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không và cũng là cơ sở để phân biệt các tội phạm với nhau. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Nhà nước ban hành pháp luật để bảo vệ các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại của chế độ Xã hội chủ nghĩa, bản chất Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Các quan hệ này được Nhà nước bảo vệ bằng việc ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi của mọi người với mục đích buộc mọi người tuân theo bằng các chế tài đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi xâm phạm trái pháp luật đến quyền và lợi ích chính đáng mà Nhà nước cần bảo vệ. Việc bảo vệ các quan hệ này có thể thông qua các quy phạm pháp luật về dân sự, hành chính,… Còn đối với những quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ bằng các quy phạm pháp luật hình sự chính là khách thể của luật hình sự. Theo luật hình sự Việt Nam thì những quan hệ xã hội được coi là khách thể bảo vệ của luật hình sự là những quan hệ xã hội đã được xác định tại Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 (quy định cụ thể tại các Điều luật từ 108 đến 426) và những quan hệ xã hội này bị tội phạm xâm hại. Tại Điều 8 có quy định người nào xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa quốc phòng, an ninh trật tự xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền công ân,... đây đều là những lợi ích chính đáng, được pháp luật quy định và bảo vệ. Tại Hiến pháp 2013 cũng quy định về quyền con người, quyền công dân trong đó thể hiện cá nhân có quyền sở hữu tài sản và được pháp luật bảo vệ cho việc sở hữu tài sản hợp pháp. Mặc dù Bộ luật Hình sự 2015 không thể hiện rõ quyền sở hữu của công dân tại khái niệm tội phạm và nhiệm vụ của BLHS nhưng về cơ bản quyền sở hữu là một trong những quyền cơ bản của công dân vì vậy nên cũng là khách thể bảo vệ của BLHS do đó khách thể chung và khách thể loại của
  19. 11 tội xâm phạm sở hữu được pháp luật bảo vệ. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc chương các tội phạm xâm phạm sở hữu. Quan hệ sở hữu là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, trong đó chủ sở hữu có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình. Trong đó việc chiếm hữu còn bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không là chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản không là chủ sở hữu có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản hoặc là người được chủ sở hữu giao tài sản thông qua giao dịch dân sự. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chính là việc làm mất khả năng chiếm hữu, quản lý tài sản trên thực tế của chủ sở hữu tài sản từ đó vi phạm đến quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản mà chính quyền sở hữu đó được pháp luật bảo vệ. Đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt là tài sản . Tài sản cũng quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó: Tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, tài sản không chỉ mang ý nghĩa là vật có thực như nhiều người lầm tưởng, mà nó còn bao gồm tiền, giấy tờ có giá và đặc biệt là quyền tài sản – thứ mang tính chất trừu tượng “là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao được gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác” và bên cạnh đó, vật được coi là tài sản cũng có thể là vật hiện có hoặc là vật được hình thành trong tương lai, vật hữu hình hoặc là vật vô hình,… dù ở hình thức nào đi chăng nữa thì pháp luật ban hành nhằm quy định và bảo vệ các quan hệ xã hội nảy sinh trong vấn đề sở hữu giữa chủ sở hữu đối với tài sản và người khác có hành vi xâm hại. Thông thường, đối tượng tài sản mà các chủ thể của hành vi phạm tội hướng tới là vật và tiền. Và đối với một số loại tài sản, vì tầm quan trọng của nó trong xã hội, đời sống, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng nên không phải là đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà là đối tượng tác động của những tội phạm khác như: tàu bay, tàu biển, vũ khí quân dụng, chặt phá rừng tự nhiên, săn bắn thú rừng… và những thứ không được pháp luật quy định là tài sản thì sẽ không là khách thể của pháp luật nói chung và khách thể luật hình sự nói chung.
  20. 12 Ví dụ: Hiện nay trên thế giới phổ biến các đồng coin (tiền kỹ thuật số) được phát hành trên các nền tảng blockchain và hoạt động độc lập. Theo quy định của pháp luật Dân sự, tiền ảo không được coi là tài sản, bởi lẽ nó không thuộc các loại tài sản được quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự (Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản). Chính điều này, dẫn đến những hệ quả tiếp theo là các quan hệ dân sự như sở hữu, thừa kế, hợp đồng hay bồi thường thiệt hại liên quan đến tiền ảo cũng gần như rơi vào “khoảng trống”, không có cơ chế để giải quyết một cách phù hợp nhưng pháp luật Việt Nam không quy định tiền kỹ thuật số là tài sản vì thế nên khi các vấn đề tranh chấp phát sinh, bị gây thiệt hại, đe dọa gây thiệt hại thì cũng không là khách thể của luật hình sự. Hay những vật phẩm trong game online (trò chơi điện tử) cũng không được coi là tài sản nên khi các bên tiến hành giao dịch vật phẩm game thì cũng không được pháp luật bảo vệ và thậm chí là nghiêm cấm việc thực hiện giao dịch vật phẩm game. Mặc dù theo quy định của Bộ luật Dân sự, tiền ảo không phải là tài sản và do đó, các chủ thể liên quan đến tiền ảo không được pháp luật bảo vệ khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền ảo. Song, nếu chủ thể lợi dụng các giao dịch về tiền ảo nhằm thực hiện các hành vi bị cấm (như rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo chiếm đoạt tài sản) hoặc sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán tại Việt Nam sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.3 Hành vi phạm tội đều nhắm đến một đối tượng cụ thể và đối tượng này chính là những mối quan hệ được pháp luật bảo vệ, mối quan hệ này bị tội phạm xâm phạm bằng việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Tài sản là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt luôn phải là tài sản có chủ. Những tài sản không có chủ, chẳng hạn tài sản đã bị chủ sở hữu vứt bỏ, bị thoát khỏi việc chiếm giữ của chủ sở hữu hay người quản lý hợp pháp thì không phải là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt4, thế nên đối với tội lừa đảo chiếm 3 Bùi Mạnh, Một số vấn đề pháp lý liên quan đến tiền ảo, Tạp chí tòa án 4 GS.TS Võ Khánh Vinh (2014) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần các tội phạm của Học Viện Khoa Học Xã Hội, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0