BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ NGỌC PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ NGỌC PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025
Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN SÁNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phát triển Hợp tác xã thương
mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập quốc tế đến
năm 2025” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, số liệu và tư liệu trích
dẫn trong luận văn là khách quan, trung thực có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ
tin cậy.
TP. HCM, ngày ….tháng ….năm 2019
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TẬP THỂ, PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ THƯƠNG MẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ. ....................................... 1
1.1 Các khái niệm ............................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm Kinh tế tập thể ..................................................................... 1
1.1.2 Khái niệm Hợp tác xã và Hợp tác xã Thương mại ................................ 2
1.1.3 Các Loại hình Hợp tác xã Thương mại. ................................................ 4
1.2 Các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam về kinh tế hợp tác, HTX ................................................................. 5
1.2.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Hồ Chí Minh về kinh tế hợp
tác, Hợp tác xã.................................................................................................. 5
1.2.2 Quan điểm của Đảng ta về kinh tế Hợp tác xã .................................... 13
1.3 Nội dung phát triển Hợp tác xã Thương mại trong quá trình hội nhập quốc
tế. ................................................................................................................. 18
1.3.1 Các yếu tố tác động đến sự phát triển Hợp tác xã Thương mại trong quá
trình hội nhập quốc tế. .................................................................................... 18
1.3.2 Vai trò Kinh tế tập thể, Hợp tác xã Thương mại đối với nền kinh tế ... 20
1.3.3 Tiêu chí đánh giá Hợp tác xã Thương mại. ......................................... 22
1.4 Hội nhập quốc tế. ...................................................................................... 23
1.4.1 Khái niệm về hội nhập quốc tế ........................................................... 23
1.4.2 Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam ........................................... 24
1.4.3 Phát triển Hợp tác xã Thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế ....... 25
1.5 Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về phát triển kinh tế Hợp tác
xã và bài học rút ra cho TP. HCM. ..................................................................... 27
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về phát triển kinh tế Hợp
tác xã ........................................................................................................... 27
1.5.2 Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 31
TÓM TẮT CHƯƠNG I ......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NĂM 2017. ............... 34
2.1 Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của thành phố Hồ
Chí Minh ........................................................................................................... 34
2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên ........................................................... 34
2.1.2 Đặc điểm KT - XH ............................................................................. 35
2.1.3 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ ............................. 37
2.1.4 Đặc điểm văn hóa truyền thống .......................................................... 38
2.1.5 Sự ảnh hưởng những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội,
đến sự phát triển Hợp tác xã Thương mại trong hội nhập quốc tế. .................. 39
2.2 Thực trạng phát triển các Hợp tác xã Thương mại tại trên địa bàn TP. HCM.
................................................................................................................. 41
2.2.1 Sơ lược tình hình hoạt động của Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn
TP. HCM ........................................................................................................ 41
2.2.2 Thực trạng phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP. HCM
trong quá trình hội nhập quốc tế ..................................................................... 47
2.3 Đánh giá chung về phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP. HCM
trong quá trình hội nhập quốc tế ......................................................................... 64
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 64
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ................................................... 67
2.3.3 Những vấn đề đặt ra trong phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa
bàn TP. HCM trong hội nhập quốc tế ............................................................. 70
CHƯƠNG 3:QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐỀN NĂM 2025. ...
.............................................................................................................................. 73
3.1 Quan điểm, phương hướng trong việc phát triển Hợp tác xã Thương mại
trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025. ............. 73
3.1.1 Quan điểm phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP. HCM
trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025. ............................................. 73
3.1.2 Phương hướng phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025. .................................... 77
3.2 Một số giải pháp phát triển các Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025. ....................................... 78
3.2.1 Phát triển nguồn nhân lực. .................................................................. 78
3.2.2 Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ ........................................... 80
3.2.3 Huy động nguồn vốn cho phát triển Hợp tác xã Thương mại .............. 82
3.2.4 Tăng cường thực hiện An sinh xã hội ................................................. 83
3.2.5 Nâng cao chất lượng các chính sách về Kinh tế tập thể ....................... 84
TÓM TẮT CHƯƠNG III ...................................................................................... 87
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh
STT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ, ý nghĩa
ICA 1 International Cooperative Alliance: Liên minh HTX quốc tế ICA
ILO 2 International Labour Organization: tổ chức lao động quốc tế ILO
2. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt
STT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ, ý nghĩa
KTTT Kinh tế tập thể 1
HTX Hợp tác xã 2
HTX TM Hợp tác xã Thương mại 3
HTQT Hội nhập quốc tế 4
HTX TM - DV 5 Hợp tác xã Thương mại Dịch vụ
KT - XH Kinh tế - xã hội 6
LM HTX Liên minh Hợp tác xã 7
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 8
UBND Ủy ban nhân dân 9
LLSX Lực lượng sản xuất 10
QHSX Quan hệ sản xuất 11
NXB Nhà xuất bản 12
CNTB Chủ nghĩa tư bản 13
STT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ, ý nghĩa
TBCN Tư bản chủ nghĩa 14
XHCN Xã hội chủ nghĩa 15
CNXH Chủ nghĩa xã hội 16
CNH-HĐH 17 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số trung bình thành thị phân theo quận/huyện ................................ 36
Bảng 2.2. Số lượng HTX trên địa bàn TP. HCM năm 2017 ................................... 41
Bảng 2.3. Kết quả tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2017 .................................. 48
Bảng 2.4. Tình hình đào tạo cán bộ quản lý của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018.
.............................................................................................................................. 50
Bảng 2.5. Tình hình đào tạo nhân viên của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018 ....... 52
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2015-2018 (ước đạt) 53
Bảng 2.7. Hỗ trợ nhà ở qua từ năm (số trường hợp/số tiền) giai đoạn 2015-2018
(ước đạt) ................................................................................................................ 54
Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh của HTX Nông nghiệp TM- DV Phú Lộc trong năm
2012 - 2016 ........................................................................................................... 55
Bảng 2.9. Tình hình hoạt động của quỹ trợ vốn (Quỹ CCM) .................................. 58
Bảng 2.10. Các chương trình học bổng của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018 ...... 60
Bảng 2.11. Số lượng HTX trên địa bàn TP. HCM .................................................. 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh số của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018 ................................ 43
Biểu đồ 2.2. Số điểm bán phát triển mới giai đoạn 2015 - 2018 ............................. 44
Biểu đồ 2.3. Tổng số điểm bán giai đoạn 2015 - 2018 ........................................... 45
Biểu đồ 2.4. Thu nhập của bình quân của nhân viên Saigon Co.op ........................ 53
Biểu đồ 2.5: Tiềm năng Thương mại điện tử Việt Nam ......................................... 60
TÓM TẮT
I. Phần tiếng Việt: 1. Tiêu đề: Phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
2. Tóm tắt: + Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nhận thức được tầm quan trọng của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình tham gia phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế và hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp của mình.
+ Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM và đề xuất những giải pháp phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
+ Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp nghiên cứu chung (nghiên cứu tài liệu, lô-gích - lịch sử, thu thập dữ liệu, phân tích - tổng hợp, thống kê,…) với các phương pháp nghiên cứu cụ thể (nghiên cứu tại bàn với dữ liệu thứ cấp).
+ Kết quả nghiên cứu: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận cho luận văn; đáng chú ý là đề xuất các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM; Phân tích được thực trạng và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM; Đề xuất một số giải pháp phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập đến năm 2025.
+ Kết luận: Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài giúp cho các HTX TM trên địa bàn TP. HCM có những thông tin tham khảo cần thiết để định hướng việc nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến năm 2025. Đồng thời, có giá trị tham khảo cho các tác giả khác trong việc nghiên cứu về phát triển Hợp tác xã thương mại.
3. Từ khóa: Kinh tế tập thể, Hợp tác xã.
II. English:
1. Title: Developing commercial cooperatives in Ho Chi Minh City in the
process of international integration until 2025.
2. Abstract:
- Reason for writing: Commercial cooperatives play an important role in
socio-economic development and international integration of Ho Chi Minh City. In
addition, currently there is no research on solutions to develop commercial
cooperatives in the city. Therefore, the author has chosen this research topic as the
graduation thesis.
- Purpose:.
o Systematizing the theoretical and practical basis of the process of
developing trade cooperatives in Ho Chi Minh City.
o Assessing the status of operation of trade cooperatives in Ho Chi
Minh City.
o Proposing solutions to develop commercial cooperatives in Ho Chi
Minh City in the process of international integration until 2025.
- Methods: Based on the methodology of dialectical materialism and
historical materialism; combining common research methods (studying materials,
logic - history, data collection, analysis - synthesis, statistics, ...) with specific
research methods (study secondary data and field research through qualitative in-
depth interviews).
- Results: Systematizing the theoretical basis for the thesis; proposing
evaluation criteria and factors affecting the development of commercial
cooperatives in Ho Chi Minh City; analyzing the situation and discovering the
advantages, limitations and causes of limitations in the development of commercial
cooperatives in Ho Chi Minh City; recommending some solutions to develop
commercial cooperatives in Ho Chi Minh City in the process of integration until
2025.
- Conclusion: This thesis helps commercial cooperatives in Ho Chi Minh
City have the reference information to improve of their competitiveness to meet the
requirements of international integration until 2025. At the same time, it has
reference value for other researchers in the study of commercial cooperative
development.
3. Keywords: Collective economics, Co-operative
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh
đạo đã hơn 30 năm. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực
phấn đấu của các tầng lớp nhân dân, sự nghiệp đổi mới đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Đồng hành với sự phát triển của đất nước hơn 30 năm qua, khu vực KTTT mà nồng
cốt là HTX cũng có sự phát triển, trưởng thành về mọi mặt, thu được những thành
tựu đáng phấn khởi và tự hào, tuy nhiên cũng có những khó khăn, hạn chế. Quá
trình phát triển KTTT thể hiện qua các giai đoạn khác nhau, bắt đầu từ Đại hội
Đảng lần VI đảng ta đã mạnh dạng nhìn nhận những khuyết điểm của mình, và thực
hiện Đổi mới kinh tế, tiến hành từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa nên việc xây dựng và phát triển KTTT vừa là yếu tố khách
quan, đồng thời cũng là một nhiệm vụ chính trị. Quốc hội đã ban hành Luật HTX
năm 1996, 2003, 2012 với nhiều bổ sung, chỉnh sửa phù hợp với tình hình phát triển
thực tế của HTX. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng năm
2006 có viết: “Phát triển mạnh hơn các loại hình KTTT đa dạng về hình thức sở hữu
và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, bao gồm các tổ chức HTX và HTX kiểu
mới”. Như vậy, theo nghị quyết Đại hội X thì KTTT bao gồm các tổ chức HTX.
Ngoài ra, TP. HCM là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả
nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế
trọng điểm lớn nhất nước ngày càng phát triển vững mạnh và bền vững đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế, TP. HCM đã và đang bổ sung những chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác sản xuất kinh doanh hiệu quả, tạo
các chuỗi liên kết; nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của
KTTT trong quá trình hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, thực tế là đến nay các HTX TM trên địa bàn của TP. HCM ngoài
những thành tựu, vẫn còn nhiều hạn chế như: chất lượng hàng hóa của các HTX
chưa đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng, giá cả sản phẩm thiếu sự cạnh tranh với
các mặt hàng nhập khẩu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên chưa
cao, hiệu suất làm việc của nhân viên, thái đó phục vụ chưa đáp ứng được nhu cầu
thị trường, trình độ ứng dụng công nghệ trong HTX TM chưa hiệu quả, chưa đáp
ứng được xu thế của người tiêu dùng hiện nay là mua hàng Online và thanh toán
nhanh, hệ thống cung ứng hàng hóa chưa đáp ứng được nhu cầu một cách nhanh
chống, kịp thời và hiệu quả ..., từ những hạn chế trên sẽ dẫn đến hạn chế năng lực
cạnh tranh của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM so với các doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước, dẫn đến một số HTX TM phải giải thể, sát nhập để củng cố
nâng cao năng lực cạnh tranh. Thành ủy, UBND thành phố đã ban hành nhiều chính
sách, hướng dẫn, cũng như tổ chức nhiều hội thảo nhằm giúp cho các HTX TM trên
địa bàn TP. HCM khắc phục được những hạn chế và phát huy điểm thuận lợi của
HTX TM nhưng vẫn chưa có giải pháp tổng thể nào cho phát triển HTX TM trên
địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển HTX TM trên
địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025” làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, tìm ra những điểm mạnh và
hạn chế, nguyên nhân các hạn chế từ đó đưa ra giải pháp phát triển HTX TM trên
địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế
đến năm 2025 không phải là vấn đề mới trong nước và ở ngoài nước. Đã có nhiều
công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau
nghiên cứu về phát triển HTX, có thể liệt kê qua một số tác giả như:
Trần Thị Thanh Phương (2003) với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính HTX nông nghiệp tỉnh An Giang”. Luận văn thạc sĩ Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài phân tích rõ khả năng, điều kiện tài
chính của HTX nông nghiệp tỉnh An Giang và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác
tài chính của HTX nông nghiệp tỉnh An Giang.
Lê Mạnh Hùng (2012) với đề tài: “Phát triển HTX TM - DV trong hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ. Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển HTX
TM - DV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng hoạt động
và định hướng, giải pháp phát triển HTX TM - DV ở Việt Nam.
Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn với đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng và
những giải pháp phát triển KTTT trên địa bàn TP. HCM đến năm 2010”. Đề tài
trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn KTTT trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa ra giải
pháp phát triển KTTT trên địa bàn TP. HCM đến năm 2010.
Phó giáo sư - Tiến sĩ Đặng Văn Mỹ, 2017. Quản trị thương mại bán lẻ. Tác giả
khái quát các mô hình và loại hình kinh doanh bán lẻ, các chiến lược của tổ chức
bán lẻ và quản trị mô hình kinh doanh bán lẻ.
Giáo sư - Tiến sĩ Hồ Văn Vĩnh, 2004. Cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình
phát triển HTX nông nghiệp ở nước ta, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển HTX nông
nghiệp ở Việt Nam.
Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Kế Tuấn, 2010. Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tác giả đã khái quát các
hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam và các
chủ trương, chính sách của Đảng qua các kỳ đại hội của Đảng cho các hình thức sở
hữu đó.
Nhìn chung trên những bình diện khác nhau, các tác giả đã nghiên cứu một
cách cơ bản, đi sâu, phân tích làm rõ và đưa ra những luận cứ khoa học cùng với
những kinh nghiệm thực tiễn về Chiến lược phát triển KTTT, nồng cốt HTX trên
địa bàn cả nước nói chung và của TP. HCM nói riêng. Đây là nguồn tư liệu quý giá
giúp tác giả kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Tuy nhiên cho đến nay việc nghiên cứu “Phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.” vẫn chưa có tác giả nào thực
hiện. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần vào
luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã đặt ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh trong hội nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống cơ sở lý luận Hợp tác xã Thương mại và phát triển Hợp tác xã
Thương mại.
- Làm rõ thực trạng Hợp tác xã Thương mại trong bối cảnh hội nhập.
- Các giải pháp để phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh trong hội nhập.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động đến sự phát triển Hợp tác xã Thương mại?
Những thuận lợi, khó khăn và những vấn đề đặt ra cần giải quyết của Hợp tác
xã Thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua là gì?
Những giải pháp nào cho sự phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển HTX TM và quá trình hội nhập
quốc tế của HTX TM trên địa bàn TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển HTX TM trên
địa bàn TP. HCM trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Từ đó dự báo các xu
hướng và đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM
trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa Duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cơ sở phương pháp luận xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nghiên cứu của
luận văn là phương pháp duy vật biện chứng. Luận văn nghiên cứu phát triển HTX
TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế. Phương pháp này sử
dụng xuyên suốt cả 3 chương. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ
thể sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Trong phương pháp này tác giả đã thực hiện
thu thập thông tin KT - XH ảnh hưởng đến phát triển HTX TM và thực trạng phát
triển HTX nói chung và HTX TM trên địa bàn TP. HCM từ năm 2007 đến năm
2017, các nguồn dữ liệu của các sở ban ngành, LM HTX, các HTX TM trên địa bàn
TP. HCM. Phương pháp này sử dụng chương 2 và chương 3.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng phân tích ở chương 2. Nhằm
phân tích, thống kê và đánh giá kết quả; tổng hợp kết quả thành bảng, biểu bảng.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng để phân
tích thực trạng ở chương 2, qua đó đưa ra cái nhìn tổng quát và đề ra giải pháp thúc
đẩy phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến
năm 2025 trong chương 3.
- Dữ liệu nghiên cứu bao gồm: Để thực hiện đề tài tác giả đã thu thập các số
liệu, dữ liệu thứ cấp ở Tổng Cục thống kê Việt Nam, các đề tài cấp Bộ, Cục thống
kê thành phố, từ các nguồn thông tin trên sách, báo chí, tạp chí và từ các trang thông
tin điện tử chính thống trên mạng Internet, các báo cáo của các Sở Ban ngành tại
TP. HCM và báo cáo của LM HTX Việt Nam, LM HTX TP. HCM, Liên hiệp HTX
TM thành phố.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025” là việc làm cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng, giúp cho cấp ủy, chính quyền các cấp thành phố và các HTX TM
trên địa bàn TP. HCM có những giải pháp thúc đẩy phát triển trong quá trình hội
nhập quốc tế đến năm 2025.
Tính thực tiễn của đề tài: Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và
làm sáng tỏ hiện trạng HTX TM trên địa bàn TP. HCM; từ đó, đưa ra giải pháp
phát triển.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn bao gồm 3 chương có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kinh tế tập thể, Phát triển Hợp tác xã Thương mại
và hội nhập quốc tế.
Chương 2: Thực trạng Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2007 đến năm 2017.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp phát triển HTX TM trên
địa TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TẬP THỂ, PHÁT TRIỂN
1.1 Các khái niệm
HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.
1.1.1 Khái niệm Kinh tế tập thể
Để hiểu rõ về KTTT thì chúng ta hiểu thêm về các khái niệm và quan điểm
của KTTT, cụ thể như sau:
Hợp tác: là chung sức với nhau cùng vì mục đích chung nào đó. Mục đích
chung này không cụ thể, mà là bất cứ công việc gì có sự góp sức với nhau, đó là thể
hợp tác lao động giản đơn, hợp tác trong các “hoạt động sản xuất kinh doanh ”… Đó
cũng là truyền thống tích lũy kinh nghiệm phong phú của dân tộc Việt Nam, chỉ rõ
sức mạnh đoàn kết lại, hợp lại để giải quyết công việc chung.
Kinh tế “hợp tác: là một hình thức tổ chức kinh ” tế của thành phần KTTT dựa
trên sự hợp vốn, hợp sức của các thành viên tham gia, “nhằm nâng cao “hiệu quả hoạt
động và lợi ích” kinh tế. “Kinh tế hợp tác” là thuật ngữ “dùng để chỉ các hình ” thức hợp
tác trong lĩnh vực kinh tế. “Hợp tác trong lĩnh vực kinh tế ” rất đa dạng từ sản xuất
kinh doanh, ‘dịch vụ đến “tiêu thụ sản phẩm. Kinh tế ” hợp tác có nhiều dạng tùy thuộc
vào trình độ tổ chức như: kinh tế hợp tác giản đơn (tổ hợp tác), kinh tế hợp tác trình
độ cao (HTX).
KTTT: là “thành phần kinh tế dựa trên sở hữu” tập thể về tư liệu sản xuất, bao
gồm các cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn cùng kinh doanh, quản
lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. KTTT có nhiều hình
thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX dựa trên sở hữu của các thành viên và sở
hữu tập thể (Nguyễn Ngọc Toàn và Bùi Văn Huyền, 2013).
KTTT là hình thức kinh tế tự nguyện của “những người lao động, các hộ sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ” vừa và nhỏ, “không giới hạn về “qui mô, lĩnh vực,
địa bàn”, có thể “kinh doanh đa ngành hoặc chuyên ngành ”. (Phạm Ngọc Thứ, 2015).
Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001), tại điều 20 đã khẳng định: “KTTT do công dân góp vốn, góp
2
sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi”.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học “Tập thể là tập hợp những
người có quan hệ gắn bó, cùng sinh hoạt hoặc cùng làm việc chung với nhau”.
Theo “Luật HTX năm 2012 tại khoản 2, điều 3” “LH HTX là tổ chức KTTT,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của HTX thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý LH HTX.”
“những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ”,
“”không giới hạn về qui mô, lĩnh vực, địa bàn ”, có thể kinh doanh đa ngành hoặc ”
Từ đó, tác giả rút ra khái niệm: KTTT là hình thức kinh tế tự nguyện của
chuyên ngành.
KTTT mà nồng cốt kinh tế HTX, là con đường ngắn nhất để đưa sản xuất nhỏ
lẻ thành sản xuất lớn, để tiến đến hội nhập quốc tế.
1.1.2 Khái niệm Hợp tác xã và Hợp tác xã Thương mại
1.1.2.1 Khái niệm Hợp tác xã
Theo Liên minh HTX quốc tế (ICA) “HTX là một tổ chức tự trị của những
người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý
dân chủ”.
Theo “tổ chức lao động quốc tế (ILO): HTX là sự liên kết của ” “những người
đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết ” “nhau lại trên
cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào
HTX phù hợp với các nhu cầu chung ” “và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác, phục vụ ” “cho lợi ích vật chất và tinh thần chung ”.
Tại “khoản 1 điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định ” “HTX là tổ chức KTTT,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
3
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”.
“cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ ”
Từ đó, tác giả rút ra khái niệm: HTX là tổ chức KTTT, đồng sở hữu, có tư
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất ”, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở ” tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý” HTX.
Nguyên tắc hoạt động của HTX
- Khi HTX, LH HTX “phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các
doanh nghiệp của HTX ”, LH “HTX; doanh nghiệp của HTX, LH HTX hoạt động
theo Luật doanh nghiệp.
- Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau
không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của
HTX, LH HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo
quy định của điều lệ.
1.1.2.2 Khái niệm HTX TM
“là tổ chức kinh tế của những người có nhu cầu, có lợi ích chung, tự nguyên góp
Theo Nghị định số “41/CP của Chính phủ ngày 29/4/1997 ” quy định: HTX TM
vốn, góp sức, lập ra theo Luật HTX và Điều lệ trong Luật HTX TM, để kinh doanh
thương mại và dịch vụ thương mại nhằm phát huy sức mạnh của tập thể ” và “từng xã
viên, phát triển mạng lưới kinh doanh ”, “nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần cải
thiện điều kiện kinh tế xã hội của xã viên ” và của cộng đồng. “Điều lệ HTX TM áp
dụng” cho “những HTX có một hoặc một số nội dung hoạt động quy định ” như sau:
- Để thành lập, 1 HTX TM “phải có ít nhất 15 xã viên; đối với miền ” núi, vùng
sâu, vùng xa phải có ít nhất 7 xã viên”.
4
- HTX TM được “tổ chức theo từng thôn, “ấp, phường hoặc xã. Tuỳ theo nhu
cầu, khả năng của xã viên và năng lực quản lý ”, HTX mở rộng quy mô tổ chức,
không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- “HTX có thể lựa chọn lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại ”
” Nguyên “tắc hoạt động của HTX TM
mà pháp luật không cấm”.
- HTX chịu sự quản lý Nhà nước của UBND “các cấp và các cơ quan quản lý ”
chuyên ngành theo các quy định của pháp luật.
- “Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong HTX hoạt động theo Hiến pháp,
“Công đoàn, các tổ chức chính trị xã hội khác và tổ chức dân quân tự vệ trong HTX ”
pháp luật của Nhà nước “và” các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam”. Tổ chức
hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này ”.
“lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành Điều lệ HTX TM, tự nguyện làm đơn xin gia ”
- Điều kiện trở thành xã viên: “Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng ”
nhập đều được kết nạp vào ” HTX TM.
1.1.3 Các loại hình Hợp tác xã Thương mại.
- Các loại hình kinh doanh của HTX TM được phân chia theo nhiều loại như:
Theo mức độ kinh doanh, theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
1.1.3.1 Theo mức độ kinh doanh
““nhóm hàng hóa có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn ””
“như kinh doanh xăng dầu, kinh doanh xi” măng.......
- “Kinh doanh chuyên môn hóa: HTX TM chỉ chuyên kinh doanh hoặc một ”
- Kinh doanh “tổng hợp: HTX TM ““kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng,
trạng thái, tính chất khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị ”
trường truyền thống, bất cứ loại hàng hóa nào có lợi ” mà hợp pháp thì kinh doanh.
Chẳng hạn như cửa hàng bách hóa, siêu thị...
“khác nhau, nhưng bao giờ cũng có ” một số mặt hàng chủ yếu có cùng công dụng ”,
- ““Loại hình kinh doanh ” đa dạng hóa ”: HTX TM kinh doanh nhiều mặt hàng
trạng thái hoặc tính chất”.
5
1.1.3.2 “Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh ”
- “Loại hình kinh doanh” hàng công nghiệp tiêu dùng: HTX TM kinh doanh
nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng gồm nhu cầu cần thiết của con người như ăn mặc,
chẳng hạn như các mặt hàng dệt, bách hóa phẩm, ngũ kim dân dụng, thực phẩm....
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản: HTX TM kinh doanh sản phẩm của các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, “chăn nuôi, thủy sản ” và ngành công nghiệp chế biến
như: lương thực, bông, dầu ăn, tơ, chè, rau quả.......
- Loại ““kinh doanh tư liệu sản xuất ”.
1.2 Các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
- Loại “kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp.
sản Việt Nam về kinh tế hợp tác, HTX
1.2.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Hồ Chí Minh về kinh tế hợp
tác, Hợp tác xã
1.2.1.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về” kinh tế “hợp tác, Hợp tác xã
C.Mác cho rằng: “Hợp tác là sự hợp sức, hợp lực của những con người để tạo
ra sức mạnh mới, để thực hiện những công việc mà từng cá nhân hoặc từng hộ riêng
lẻ khó thực hiện, không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả” C.Mác -
“minh ưu thế của hợp tác lao động. Nhờ có hợp tác lao động mà con người đã xây ”
“dựng được nhiều công trình kiến trúc vĩ đại. Trong quá trình hình thành và phát ”
Ph.Ăngghen (1993, trang 69). “Quá trình phát triển của xã hội loài người đã chứng
triển của mình, “CNTB đã biết kế thừa và phát triển những ưu thế đó của hợp tác lao ”
động. “Hợp tác lao động đã trở thành khởi điểm của sản xuất ” TBCN cả về lôgích và
“ “Tuy nhiên, ngay trong giai đoạn hiệp tác đơn giản, khái niệm hiệp tác đã được
lịch sử.
mở rộng hơn”, “đó là hình thức lao động trong đó nhiều người làm việc theo kế hoạch
bên cạnh nhau và cùng với nhau, trong cùng một quá trình sản xuất hay trong
những” “quá trình khác nhau nhưng gắn liền với nhau ” (C. Mác và Ph. Ăngghen,
1995). “
6
Cùng với sự phát triển không ngừng của LLSX mà quy mô và trình độ của sự
hiệp tác cũng tăng lên ”, “đi liền với nó là hình thức tổ chức sản xuất cũng trở nên hết
sức đa dạng, đồng thời cũng chính từ qui mô ”, “trình độ và hình thức hiệp tác không
ngừng tăng lên lại thúc đẩy phát triển LLSX ”. “Mối quan hệ tác động biện chứng đó
diễn ra trong lịch sử nhân loại hàng trăm năm nay, đưa loài người bước ” “sang nền
văn minh mới với sự hiệp tác trên phạm vi toàn thế giới. Trong Tuyên ” “ngôn của
Đảng Cộng sản, C. Mác và Ph.Ăngghen đã viết “: "Đại công nghiệp đã tạo ra thị
trường thế giới... thị trường thế giới thúc đẩy cho thương nghiệp, hàng hải, những
phương tiện giao thông tiến bộ phát triển mau chóng lạ thường, sự phát triển này lại
thúc đẩy công nghiệp, thương nghiệp, hàng hải càng phát triển làm tăng tư bản của
giai cấp tư sản lên", C. Mác và Ph. Ăngghen (1995, trang 598). “Rõ ràng, “hiệp tác là
một quá trình khách quan, không ngừng phát triển, cũng giống như khoa ” “học là một
lực lượng tự nhiên, không tốn kém gì đối với nhà tư bản mà chỉ mang lại ” “lợi ích mà
thôi. Trong tác phẩm của mình, C. Mác đã chỉ ra những lợi ích của sự hiệp tác giản
đơn như sau”:
- “Sử dụng chung các tư liệu lao động ”.
- “Tạo ra sức mạnh gấp bội để làm những công việc mà cá nhân riêng rẽ không
thể làm nổi”.
- “Tạo ra không khí thi đua tăng năng suất lao động ”.
- “Tạo cho đối tượng lao động được chuyển vận nhanh chóng ”.
- “Phân công chuyên môn hóa nên có thể rút ngắn thời gian tạo ra sản phẩm ”.
- ““Hoàn thành công việc khẩn cấp trong một thời gian nhất định ”.
- “Mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi không gian của lao động một cách phù hợp ”.
- “Tạo ra sức sản xuất của lao động xã hội, qua đó tạo ra giá trị thặng dư cho
“Ở trình độ cao hơn, hiệp tác có phân công sẽ tạo ra điều kiện để chuyên môn
nhà tư bản”.
hóa công cụ và lao động ”, “thúc đẩy sản xuất các máy móc ngày càng tinh xảo, đồng
thời thúc đẩy thị trường phát triển”.
7
“Tuy nhiên, để tận dụng và phát huy các lợi thế của hiệp tác cần phải có các
điều kiện, trong đó C. Mác đã chỉ ra các điều kiện tiên quyết sau đây ”:
- “Thứ nhất, phải có một lực lượng tư bản đủ để mua sức lao động và tư liệu lao
động. C. Mác viết”: "Con số những công nhân hiệp tác, hay qui mô sự hiệp tác, phụ
thuộc trước hết vào đại lượng của tư bản mà một nhà tư bản riêng rẽ có thể chi ra
trong việc mua sức lao động... sự tích tụ một khối lượng lớn tư liệu sản xuất vào
trong tay những nhà tư bản riêng rẽ là điều kiện vật chất cho sự hiệp tác của những
công nhân làm thuê và qui mô hiệp tác hoặc qui mô sản xuất phụ thuộc vào qui mô
của sự tích tụ đó", C. Mác và Ph. Ăngghen (1995, trang 479).
- “Thứ hai, phải có sự chỉ huy, quản lý với trình độ có thể đảm bảo cho quá
trình sản xuất luôn suôn sẻ, đạt hiệu quả cao và quản lý trở thành một tất yếu của
lao động hiệp tác”. C.Mác viết”: "Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng", (C. Mác và Ph. Ăngghen,
1995, trang 480).
- “Thứ ba, cần phải có những người lao động tự do, bán sức lao động cho nhà
tư bản. C. Mác viết ”: “Hình thức tư bản của sự hiệp tác thì ngay từ đầu đã giả định
phải có người lao động làm thuê tự do, bán sức lao động của mình cho nhà tư bản”,
(C. Mác và Ph. Ăngghen ,1995, trang 485).
- “Thứ tư, đảm bảo lợi ích thỏa đáng là một điều kiện của sự hiệp tác. Nhà tư
“dư cao nhất, còn người lao động làm thuê tiến hành hiệp tác lao động trước hết là vì ”
“lợi ích của bản thân và qua đó đem lại lợi ích cho nhà tư bản. C. Mác viết ”: "Động
bản phát triển các hình thức hiệp tác từ thấp đến cao là nhằm thu được giá trị thặng ”
cơ thúc đẩy và mục đích quyết định của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự
tăng lên càng nhiều càng tốt của tư bản, tức là sự sản xuất ra giá trị thặng dư càng
“Qua nghiên cứu lý luận hiệp tác trong học thuyết của C. Mác chúng ta có thể
nhiều càng tốt", (C. Mác và Ph. Ăngghen, 1995, trang 480) .
rút ra một số vấn đề sau đây”:
“rất sớm kể từ khởi đầu nền văn minh của loài người và không ngừng phát triển theo ”
- “Hiệp tác là một hiện tượng khách quan của xã hội loài người và đã xuất hiện ”
8
“sự phát triển của LLSX, tuy nhiên mỗi chế độ xã hội khác nhau có nội dung và hình ”
“thức hiệp tác khác nhau ”. “Hiệp tác TBCN là sự hiệp tác của những người lao động ”
“làm thuê tự do, bán sức lao động của mình cho nhà ” “tư bản, còn hiệp tác XHCN theo
C. Mác là sự hiệp tác của những người sản xuất tự do ” “và bình đẳng liên hiệp lại để
tiến hành lao động xã hội theo một kế hoạch chung và hợp lý ” (V.I.Lênin, 1977).
- “Hiệp tác diễn ra đồng thời với quá trình phân công lao động, do đó có các
phạm vi hiệp tác khác nhau: cá biệt, đặc thù và trên toàn xã hội ” “và còn diễn ra trên
phạm vi thế giới với các hình thức hết sức đa dạng và phong phú ”.
“nhiên mà nhà tư bản khai thác nó không tốn một đồng xu, do đó nó cũng có lợi nhất
- “Hiệp tác mang lại nhiều lợi ích có thể sánh như khoa học ” là lực lượng tự
“thác lợi thế của sự hiệp tác không tốt cũng sẽ ” “gây ra những tác hại to lớn không thể
định cho người lao động và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân ”. Tuy nhiên việc khai
“Để đảm bảo cho hiệp tác phát huy lợi thế, tránh sai lầm, thua thiệt cần có
lường trước được”.
nhiều điều kiện, trong đó có bốn điều kiện tiên quyết”:
- “Có đủ lượng tư bản cần thiết để mua sức lao động và tư liệu lao động ”;
- “Có sự quản lý với trình độ phù hợp với qui mô của hiệp tác ”;
- “Người lao động được tự do bán sức lao động và tham gia hiệp tác ”;
“Phát triển lý luận về hợp tác của C. Mác, Lênin đã luận giải sự cần thiết, các
- “Đảm bảo lợi ích thỏa đáng ”.
tiền đề của kinh tế hợp tác và các nguyên tắc hợp tác dưới CNXH. Theo Lênin, đi
“cách mạng có tính lịch sử nhằm tạo nên tiền đề cho một chế độ kinh tế mới ”- “chế độ
lên CNXH có nghĩa là tiến tới chế độ xã hội văn minh cần cả một thời kỳ cải biến ”
“ách áp bức, bóc lột và tự nguyện hợp tác lao động với nhau ” thì sẽ có CNXH. Theo
“V.I. Lênin, HTX có ý nghĩa đặc biệt, nó là bước quá độ sang một chế độ mới bằng
hợp tác kinh tế XHCN. Và khi tất cả những người lao động đã được giải phóng khỏi ”
con đường đơn giản nhất dễ tiếp thu nhất đối với nông dân ”.
9
“Lênin viết: "Khi nhân dân lao động đã vào HTX với mức độ nhất định, thì
CNXH tự nó sẽ được thực hiện". “Lênin cũng nêu lên các tiền đề của chế độ hợp tác
dưới CNXH bao gồm”:
- “Tiền đề chính trị, có tính tiên quyết, đó là chính quyền thuộc về nhân dân và
do chính Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo ”.
- “Tiền đề kinh tế mà cốt lõi là quan hệ kinh tế giữa các HTX với kinh tế nhà
nước để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ”.
- “Tiền đề văn hóa, xã hội tạo cho chế độ hợp tác tính nhân bản, trình độ văn
“Lênin rất quan tâm đến việc Nhà nước giúp đỡ tài chính cho HTX ”. “Một chế
minh trong lao động hợp tác và quản lý kinh tế hợp tác ”.
độ xã hội chỉ nảy sinh nếu được một giai cấp nhất định nào đó giúp đỡ về tài
chính... Trong lúc này, chế độ xã hội mà chúng ta ủng hộ hơn hết là chế độ HTX...
Phải cho chế độ HTX hưởng một số đặc quyền kinh tế, tài chính, ngân hàng; sự ủng
hộ mà nhà nước XHCN của chúng ta mang lại cho nguyên tắc tổ chức mới của dân
cư phải là như vậy” (V.I.Lênin, 1977). Cũng chính Lênin “đã phát triển quan điểm
mác”- “xít về kinh tế hợp tác và nêu lên các nguyên tắc và hình thức tổ chức kinh tế
hợp tác”. “Nguyên tắc đầu tiên của hợp tác là tự nguyện, không cưỡng ép nông dân
vào HTX” “bằng bất cứ hình thức nào, ngoài ra phải tôn trọng nguyên tắc cùng có lợi,
quản lý dân chủ và có sự giúp đỡ của nhà nước ”. “Bước đi của hợp tác là phải tiến
hành từng bước, phù hợp với quá trình phát triển ” KT”- XH, tức là theo qui luật
QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX ”. Trong chính sách kinh tế
mới (NEP) “Lênin nêu ra bước đi của hợp tác là từ thương mại rồi dần đi vào sản
xuất. Lênin nhấn mạnh tính thiết thực, cụ thể, phù hợp với từng ngành, từng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, phù hợp với phong tục, tập quán và dân trí của từng vùng ”.
1.2.1.2 Quan điểm Hồ Chí Minh về kinh tế hợp tác, Hợp tác xã
Lịch sử ra đời của HTX thế giới có từ rất sớm,”đầu tiên là HTX dệt vải”ở Anh
năm 1761 và lan rộng ra các nước khác như Nga, Đức, Đan”mạch,…Ở Châu Á,
phong trào HTX phát triển chậm hơn, mầm mống HTX đầu”tiên xuất hiện ở Nhật
Bản năm 1868; Trung Quốc năm 1900, Thái Lan năm 1916. Nhưng Luật HTX được
10
ban hành ở Nhật Bản vào năm 1900, Ấn Độ năm 1904,”Trung Quốc năm 1935,
Thái Lan năm”1968…
Còn ở Việt Nam”Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đưa”tư tưởng HTX
vào phát triển kinh tế đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong”tác phẩm
Đường Kách mệnh viết năm 1927, Chủ tịch”Hồ Chí Minh nói về lý luận hợp tác
thật đơn giản thông qua các câu tục ngữ”Việt Nam: "nhóm lại thành giàu, chia nhau
“Hình thức hợp tác có 4 loại, hay 4 cách, đó là: HTX tiền bạc; HTX mua ”; HTX”bán
thành khó", "một cây làm chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao".
và HTX”sinh sản nhằm mục đích giúp”nhau, nhờ lẫn”nhau, "làm sao cho ai trồng
cây thì được ăn trái, ai muốn ăn trái thì giùm vào trồng cây". Người”đặc biệt nhấn
mạnh cách”thức tổ chức HTX “phải đảm bảo tính đa dạng, tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà
lập HTX, không rập khuôn, nên tạo sự liên kết các HTX với nhau, đảm bảo các
thành viên được hưởng lợi và bình đẳng ”.
Người”cho rằng, nếu”xét theo hình thức sở hữu tư liệu sản”xuất thì: “HTX tức
là sở hữu của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế HTX là hình thức sở hữu của
nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó
phát triển”. “Người”khẳng định HTX là khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ
nghĩa và HTX có thể thành lập”ở cả trong công sở, hầm”mỏ”, “xưởng máy, đồn
điền... và nhất là ở nông thôn với nhiều”loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua
bán”,… Nó”là một cách tranh đấu kinh tế hiệu quả nhất, để giúp cho việc xây dựng
nước nhà” “là một cách làm cho nông dân đoàn kết, làm cho nhà nông thịnh vượng”
“giúp cho nhà nông đạt đến mục đích, đã ích quốc lại lợi dân”, là con đường ngắn
nhất để đưa”sản xuất nhỏ”lẻ manh mún thành sản”xuất lớn. Như vậy, quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh”về kinh tế HTX được”thể hiện ở các mặt sau đây:
- Thứ nhất, “về mặt bản chất Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi chế độ HTX có
nhiều mục tiêu đồng nhất với mục đích CNXH, vì ở một nước tiểu nông khi toàn bộ
nông dân tham” “gia HTX, đó là con đường đi đến ấm no, hạnh phúc, thì cũng có
nghĩa toàn bộ xã hội được ấm no, hạnh phúc, đó thực chất là chế độ XHCN; và chế
độ HTX văn” “minh thể hiện đầy đủ, trọn vẹn các đặc trưng, bản chất của CNXH.
11
Trong vấn đề này V.I. Lênin cũng đã khẳng định như ” vậy, “HTX chính là một chủ
nghĩa xã hội thu nhỏ”.
- Thứ hai,”về”mục đích thì Người cho rằng HTX”là tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau, mưu lợi”chung, chung nhau góp sức cùng”có lợi. Hợp tác với nhau để cùng
mạnh lên, vươn lên, chống lại sự áp”bức, chống lại tình trạng không bình đẳng về
KT”- XH.
- “Thứ ba, về vai trò thì HTX giúp nhau vươn lên, chống lại mọi sự bất công,
áp bức về KT - XH; là con đường đi lên của người dân vượt qua khó khăn, nghèo
đói, xây dựng cộng đồng văn minh, tương ” “thân, tương ái; là một tổ chức dân chủ và
cách mạng. Tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về quản lý HTX được thể hiện qua
khái niệm làm chủ của xã viên HTX”: “Các HTX phải làm như thế nào để các xã
viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể HTX. Có quyền bàn bạc và quyết
định những công việc của HTX. Có như thế thì xã viên sẽ đoàn kết chặt chẽ, phấn
khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng”, “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là
nhà, xã viên là chủ”. “Đồng thời, Người nhấn mạnh ”: “Quản lý phải thật dân chủ, tài
chính phải công khai, sổ sách phải minh bạch” (Hồ Văn Vĩnh, 2004, trang 75).
- “Thứ tư, về nguyên tắc tổ chức thì Người đặc biệt nhấn mạnh đã vào HTX là ”
“phải thật sự dân chủ, tự nguyện. Phải phù hợp với thực tiễn cuộc sống, không rập
khuôn cứng nhắc, phát triển ” “một cách tuần tự, không nóng vội, tiến hành từ hình
thức thấp đến cao. Bình đẳng, cùng có lợi, thiết thực; và phải có sự lãnh đạo. Các
“Có thể nói, Tư tưởng Hồ Chí Minh về HTX trong tác phẩm ” “Đường Kách
HTX cũng phải liên kết với nhau”.
mệnh và những tác phẩm sau này của Người, đó là những lý luận điển hình, mẫu
mực về HTX”, “là biểu hiện sinh động của sự gặp gỡ giữa văn minh phương Đông
nói chung, văn hóa Việt nói riêng”… “Và chúng ta có thể rút ra mấy vấn đề từ Tư
tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế HTX đó là”:
- “Sự”ra đời của HTX là quá trình phát triển lịch sử, tự nhiên và khởi đầu”từ:
+ “HTX”chứa đựng những tiềm năng của chủ nghĩa xã”hội.
+ “HTX”là quá trình thực hiện một mối liên kết, tương tác, đoàn kết với nhau ”.
12
+ “Đa dạng hóa các hình thức hoạt động của HTX, vừa độc lập, tự chủ, vừa
liên thông ” HTX.
“Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo lối
+ “HTX là một tổ chức tự nguyện, bình đẳng và dân chủ ”.
chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau ”:
- Phải “dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng HTX cho
phù hợp cả về tổ chức” và qui mô.
- Phải “dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ.
Người viết”: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không được gò ép,
mệnh lệnh và Quản trị phải dân chủ”.
- Phải “dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người” viết: “Cần phải nêu cao tính hơn
hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải đoàn kết
cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao ”
- Để “HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo
Bác, Nhà nước phải giúp ” “HTX về vốn, về tiêu thụ sản phẩm.... Người nêu ”: “HTX
còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ, phải cho vay vốn ” “Chính phủ
phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX ” và “cái gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi
bộ Đảng ở cơ sở”.
Người khẳng định: “Tổ đổi công và HTX phát triển cái nào phải củng cố thật
tốt cái ấy. Cần phải nêu cao” “tính chất hơn hẳn của HTX bằng chứng kết quả thiết
thực làm cho thu nhập của ” “xã viên được tăng thêm, làm cho xã viên sau khi vào
HTX thu hoạch nhiều hơn hẳn ” “khi còn ở ngoài. Như thế thì xã viên sẽ phấn khởi, sẽ
gắn bó chặt chẽ với HTX của ” “mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc
tự nguyện, Người luôn nhắc” nhở: “Không được cưỡng ép ai hết, phải tuyên truyền
giải thích cho nông dân thấy lợi ích tổ đổi công, ai muốn vào thì vào, tuyệt đối
không được ép buộc ai” (Hồ Chí Minh, 1987). Đó”là phương pháp tuyên truyền
thuyết phục tốt nhất để khuyến khích nông dân vào”HTX. “Mục đích tổ chức HTX
là để tăng gia sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân, trước hết là của nông dân.
Thế là vừa lợi riêng cho nông dân và lợi chung cho Nhà nước, hai cái lợi đó đi đôi
13
với nhau”. “Vì vậy phải củng cố HTX. Về mặt vật chất phải quản lý cho tốt; về mặt
“Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế
tinh thần, phải giáo dục cho nông dân hiểu vì sao phải củng cố HTX ”.
hợp tác ra đời đều bắt nguồn từ thực tế của đời sống. Bởi vì, hợp tác là một nhu cầu
khách quan của con người cả trong sản xuất và đời sống”, bắt nguồn từ nhu cầu “thực
tiễn của con người theo qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX, là một qui luật phổ biến đối với mọi chế độ xã hội khác nhau ”. Sự “lãnh
đạo của Đảng và quản lý của ” Nhà nước là không ngừng tác động để thúc đẩy “phát
triển LLSX và tùy theo trình độ của LLSX và nhu cầu của sản xuất để chủ động xây
dựng QHSX phù hợp” đó là sự thể hiện tính tự giác và chủ động của Đảng ta.
Tóm lại,”tư tưởng của”Chủ tịch Hồ Chí Minh về HTX”vẫn còn nguyên giá trị
trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, khi Đảng và Nhà nước chủ trương tiến hành
đường lối phát triển nền kinh tế”nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều bình
đẳng trước pháp luật, trong đó”vai trò của kinh tế HTX ngày càng trở nên cần thiết
đối với sự phát triển KT”- XH của đất nước. Đó”chính là một trong những cống
hiến xuất sắc của Người đối với cách mạng Việt”Nam, mà ngày nay”toàn Đảng,
toàn dân ta đang thực hiện con đường Người đã lựa”chọn”.
“Quan điểm của Đảng ta về HTX đã thể hiện rõ qua các nhiệm kỳ Đại hội của
1.2.2 Quan điểm của Đảng ta về kinh tế Hợp tác xã
Đảng, trải qua thực tiễn kinh tế HTX đã có nhiều đóng góp cho phát triển KT ”- “XH,
cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhưng khi chuyển sang giai đoạn mới kinh tế thời
bình thì kinh tế HTX bộc lộ nhiều yếu kém dẫn đến khó khăn. Do đó, Đại hội VI
của Đảng, với đường lối đổi mới Đảng ta ” “khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, trong đó kinh tế HTX được khẳng định cùng với ” “kinh tế nhà
nước dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân; đồng thời thừa nhận sự
tồn tại của kinh tế HTX phải đi đôi với sự phát triển đa dạng của các hình ” “thức kinh
tế hợp tác từ thấp đến cao, HTX là bộ phận nòng cốt của kinh tế hợp tác ”. Chỉ thị số
67-CT/TW của Ban Bí thư (khóa V) ngày 22/6/1985 nêu rõ: “Cần chuyển hẳn công
tác quản lý HTX sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa…. xóa bỏ
14
cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp…”.”Nghị”quyết 10-NQ/TW ngày
5/4/1988 của Bộ”Chính trị đã khẳng định “HTX, tập đoàn sản xuất là tổ chức kinh
tế tự nguyện của nông dân…, hoạt động theo nguyên tắc tự quản lý, tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh; có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp
luật… Các HTX và tập đoàn sản xuất phải dân chủ hóa, công khai hóa công tác
quản lý, phát huy đầy đủ quyền tối cao của đại hội xã viên, làm cho xã viên thực sự
tham gia vào công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của tập thể”. Nghị”quyết Đại
hội VII, Chiến lược”phát triển KT”- XH 1991”- 2000 tiếp tục khẳng định nguyên
tắc tự nguyện góp vốn, góp sức của những người lao động, hoạt động không phụ
“Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá VII) tháng 6/1993 đã làm rõ thêm
thuộc vào địa giới hành chính, một hộ gia đình có thể tham gia nhiều HTX.
bản chất của HTX trên cơ sở phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ, coi kinh tế hộ là
bộ phận khăng khít của kinh tế HTX ”. “Và đến Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ
(khoá VII) tiếp tục khẳng định và phát triển quan điểm của Đảng coi kinh tế HTX
với nhiều hình thức phong phú và đa dạng từ thấp đến cao ”, “phù hợp với nguyên tác
tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, kết hợp với sức mạnh của hộ xã viên,
làm cho kinh tế hợp tác trở thành một thành phần kinh tế vững mạnh, cùng với kinh
tế quốc doanh trở thành xương sống của nền kinh tế quốc dân ”.
Một lần nữa kinh tế HTX lại được khẳng định vai trò, vị trí của mình ở Đại hội
VIII đó là quan điểm phát triển KTTT”mà nòng cốt là HTX; kinh” “tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với KTTT ngày càng ” “trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
“Quan điểm của Đảng được cụ thể hoá trong Nghị quyết 13 - NQ/TW tại Hội
nghị Trung ương 5 (khoá IX) với những nội dung cụ thể sau đây”:
- Thứ nhất, KTTT “mà nòng cốt là HTX thời gian tới phải phát triển đa dạng về
hình thức, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn, bao gồm nhiều hình thức sở
hữu, với nhiều trình độ khác nhau ”, “từ tổ hợp tác đến HTX và lên đến trình độ cao là
LH HTX”. “Sở hữu trong KTTT dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập
thể, liên kết rộng rãi với các thành ” “phần kinh tế khác, không giới hạn về quy mô,
15
lĩnh vực và địa bàn; Phân phối vừa theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham ” “gia
của dịch vụ; Nguyên tắc hoạt động: tự chủ; tự chịu trách nhiệm; Thành viên tập ” “thể
bao gồm cả thể nhân và pháp nhân... cùng góp vốn, cùng góp sức trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ ”.
- “Thứ hai, KTTT mà nòng cốt là HTX phải là một tổ chức kinh tế kết hợp hài
“KTTT lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích
hoà giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của các thành viên và lợi ích tập thể ”:
tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của thành viên, góp phần xoá đói giảm
nghèo”, “tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát triển cộng đồng. Do vậy, khi
đánh giá hiệu quả KTTT ” “phải trên cơ sở quan điểm toàn diện, cả kinh tế - chính trị -
xã hội, cả hiệu quả của tập thể và hiệu quả của các thành viên”;
- “Thứ ba, khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục phát triển rộng rãi các hình thức
KTTT” “trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa bàn, trong đó trọng tâm là khu vực
nông nghiệp, nông thôn; Phát triển KTTT trong nông nghiệp, nông thôn phải đảm
bảo quyền tự chủ” “của kinh tế hộ, trang trại; Khẳng định KTTT tuyệt nhiên không
thay thế hoặc thủ tiêu kinh tế hộ, trang trại ”; “Gắn phát triển KTTT với quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ”; “Thúc đẩy KTTT không
ngừng phát triển sức sản xuất, vươn lên cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế ”.
- “Thứ tư, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và phát huy
vai trò của các đoàn thể nhân dân trong phát triển KTTT ”: “Nhà nước ban hành các
chính sách trợ giúp KTTT trong quá trình xây dựng và phát triển ”, “thông qua việc
giúp đỡ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ứng dụng KH - CN, nắm bắt thông tin, mở rộng
thị trường”, “xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, giải quyết nợ tồn đọng trước đây,
khuyến khích việc tích lũy và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong HTX ”; “Phát huy
vai trò LM HTX Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc
tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia KTTT, thực hiện tốt Quy chế dân chủ
cơ sở, đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát của các thành viên, ngăn ngừa tham
nhũng, lãng phí”.
16
- “Thứ năm, Nghị quyết 13/NQ/TW chỉ rõ phương châm phát triển KTTT trong
thời gian tới: Phát triển HTX phải theo phương châm tích cực, chủ động, nhưng
phải vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đa dạng về mô
hình ”, “vì hiệu quả thiết thực, trước hết là vì sự phát triển của sức sản xuất, triệt để
tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, nhất quyết không nóng vội, chủ quan duy ý chí, áp
đặt”. “Nhưng cũng yêu cầu cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần khắc phục sự
buông lỏng lãnh đạo, để mặc sự phát triển tự phát của nền kinh tế, mà chậm trể
“Nghị quyết Trung ương yêu cầu phải xác lập môi trường thể chế và tâm lý xã
trong việc nắm bắt và đáp ứng những đòi hỏi của nhân dân về phát triển KTTT ”.
hội thuận” lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát triển như: “Sửa đổi bổ sung một số quy
định pháp luật hiện hành về những vấn đề liên quan đến KTTT, bảo đảm tính nhất
quán giữa các luật, Luật Đất đai, Luật Ngân hàng ”, “Luật các tổ chức Tín dụng, các
Luật về Thuế, Bộ Luật Dân sự, Luật về Bảo hiểm xã hội, Pháp lệnh Cán bộ công
chức”... “tạo điều kiện cho Luật HTX đi nhanh vào cuộc sống theo hướng giảm tối đa
thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh, thành viên HTX bao gồm cả thể nhân và
pháp nhân”; “cán bộ công chức được tham gia HTX với tư cách là xã viên; phân định
rõ chức năng quản lý của Ban quản trị và chức năng điều hành của Chủ nhiệm ”; “Chủ
nhiệm có thể là xã viên hoặc ngoài HTX do ban quản trị thuê; HTX tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu, đa dạng
lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu thị trường ”; “Ban hành đồng bộ, kịp thời các
văn bản dưới luật, sửa đổi bổ sung Điều lệ mẫu phù hợp với đặc thù của các loại
hình HTX để dễ vận dụng ”; “Hướng dẫn về tổ chức, hoạt động đối với tổ hợp tác theo
Bộ luật Dân sự”. “Đặc biệt nhấn mạnh muốn tạo lập môi trường tâm lý xã hội thuận
lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát triển bằng việc: Tăng cường tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác,
HTX và các mô hình làm ăn có hiệu quả ”; “biểu dương, khen thưởng những cá nhân
và tập thể có thành tích và đóng góp cho kinh tế hợp tác, HTX; đưa nội dung phát
triển kinh tế hợp tác, HTX vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề ”.
17
“Theo nghị quyết”số 11-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 03
tháng 06 năm 2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa “thì mục tiêu từ nay đến năm 2030 là: “Kinh tế nhà nước, KTTT cùng với
kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo
pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp. Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn
lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội”, để thực
hiện được mục tiêu trên thì nhà nước “Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho
các HTX tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của KTTT.
Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo
quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu
quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước; chuyển
mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết,
tập trung, quy mô lớn”. Có thể nói”giai đoạn từ thời điểm khởi đầu công cuộc đổi
mới đến trước khi có” “Luật HTX 1996, xu hướng chính sách lại coi trọng khuyến
khích và tạo điều kiện tối đa cho lợi ích cá nhân, mở rộng quyền tự chủ cho xã viên,
có phần coi nhẹ sự phát triển của HTX, thậm chí lãng quên việc xây dựng chính
“Giai đoạn từ thời điểm Luật HTX 1996 có hiệu lực đến trước Nghị quyết 13-
sách cho các HTX trong cơ chế kinh tế thị trường ”.
NQ/TW của Hội nghị Trung ương (khoá IX)”, “các chính sách được ban hành để
khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và HTX chưa thực sự đi vào cuộc sống,
chưa được triển khai thực hiện ”; “đến giai đoạn ban hành Nghị định 02/CP và nghị
định 15/CP và Luật HTX năm 2003 hoạt động của HTX cũng chậm thay đổi ”, “các
chính sách khuyến khích phát triển HTX chưa được triển khai một cách đồng bộ
tích cực. Luật HTX năm 2012 và Nghị định 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2017” “về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính
18
Phủ ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của
Luật HTX 2012 đã gỡ bỏ được phần rào cản, khó khăn cho cho các HTX ”, “LH HTX
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như là sự quan tâm về chính sách
“phương tiện, nhà xưởng, chuồng trại, kết nạp nhiều xã viên, mở rộng sản xuất kinh
thời kỳ này đã thúc đẩy nhiều xã viên mạnh dạn vay vốn đầu tư thêm máy móc ”,
doanh…, KTTT bắt đầu có sự phát triển tích cực về số lượng và chất lượng ”, “đa
dạng về hình thức, quy mô và phạm vi hoạt động, dần khẳng định được vị trí, vai
trò quan trọng; cùng với kinh tế nhà nước, KTTT được củng cố và phát huy vai trò
1.3 Nội dung phát triển Hợp tác xã Thương mại trong quá trình hội nhập
nòng cốt trong nền kinh tế thị trường”.
quốc tế.
1.3.1 Các yếu tố tác động đến sự phát triển Hợp tác xã Thương mại trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Để phát triển HTX TM”trong quá trình hội nhập”quốc”tế thì chúng ta phải
hiểu rõ hơn các nhân tố tác động đến sự Phát triển HTX TM, cụ thể như:
“Trên từng vùng sinh thái, từng vùng KT - XH khác nhau hình thành thị trường
- Nhân tố tự nhiên
thành thị, thị trường nông thôn và miền núi; các tiền đề, điều ” “kiện ra đời của các tổ
chức kinh tế hợp tác không giống nhau. Chính vì vậy sự phát triển một cách đa
dạng, nhiều hình thức, nhiều trình độ của các hình thức ” “kinh tế hợp tác và HTX là
một yếu tố khách quan. Nó quy định đối với quá trình hình thành phát triển cũng
như hình thức tổ chức và hoạt động của tổ chức đó ”.
“HTX là sản phẩm khách quan của quá trình phát triển kinh tế, kinh tế hàng
- Nhân tố KT - XH
hóa càng cao thì nhiều yếu tố của quá trình sản xuất càng vượt ra ngoài khả năng
của một hộ và do đó là nhu cầu Hợp tác phát triển ”, “ở đây bao gồm cả hai chiều tác
động: môi trường kinh tế chung (thị trường, quan hệ hàng hóa - tiền tệ, chính sách
....)” “và sự phát triển của kinh tế hộ với tư cách là chủ thể tham gia của quá trình hợp
tác”. “Trong quá trình phát triển HTX TM thì nhân tố dân số rất quan trọng, dựa trên
19
tình hình dân số của từng vùng mà quy mô phát triển HTX TM khác nhau, nếu dân
số đông và trình độ chuyên môn nghiệp” “vụ của người lao động cao thì quy mô thị
trường cũng lớn và các HTX TM ở đây có điều kiện phát triển hơn những nơi có
mật độ dân cư thấp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động thấp ”.
Văn hoá truyền thống”là nguyên nhân cơ”bản, đầu tiên dẫn dắt hành vi của
con người nói chung”và hành vi tiêu dùng nói”riêng. Đó chính là văn hoá tiêu dùng,
cách ăn mặc, tiêu dùng, sự cảm”nhận giá trị của hàng hóa, sự thể hiện mình thông
qua tiêu dùng... đều chịu sự chi”phối mạnh mẽ của văn”hóa. Do vậy, để thành công
các nhà sản xuất, kinh doanh Việt Nam phải tìm hiểu kỹ văn”hóa tiêu dùng của từng
vùng để có chiến lược trong sản xuất kinh doanh phù hợp ”. Ngoài truyền thống văn
hóa địa phương”ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng”thì văn hóa doanh
nghiệp cũng như văn hóa của các HTX TM cũng góp phần cho sự phát triển của
đơn vị. Văn hóa doanh nghiệp luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm nhằm thu hút
nhân viên, tạo môi trường làm việc tốt, nâng cao năng suất lao động và tạo sự gắng
kết lâu dài của nhân viên với doanh nghiệp.
- Nhân tố cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của địa phương có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế tại địa phương, cũng như phát triển HTX TM. Một địa phương có hệ thống giao
thông thuận lợi, đảm bảo thời gian cung cấp điện, nước 24/7 sẽ tạo điều kiện thu hút
đầu tư trong và ngoài nước, quy mô thị trường phát triển, thuận”lợi trong giao
thương”với các”địa phương khác và giao lưu quốc”tế. Ngoài”ra, quá”trình chuyển
giao KH”- CN cho”nông nghiệp, công nghiệp”cũng góp phần”thúc đẩy sự”phát
triển HTX”TM. “Chính quá trình này, nhanh hay chậm, đã đóng vai trò qui định
trong hội nhập quốc tế, chuyển” “dịch cơ cấu kinh tế của nội bộ ngành nông nghiệp,
cũng như cơ cấu kinh tế nông thôn, phân công lại lao động nông nghiệp ”, “công
nghiệp làm xuất hiện từng bước các điều kiện đòi hỏi phải hợp với nhau với sự đa
dạng của các hình thức hợp tác, mô hình tổ chức và hoạt động ”.
- Nhân tố chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
20
Những Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước rất quan trọng
trong việc”hình thành và phát”triển KTTT nói chung và HTX TM nói riêng. Từ đó
Đảng ta đã tạo điều kiện cho KTTT phát triển; việc ban hành”chủ trương, chính
sách mở ra các hướng phát triển cho HTX TM ngày càng thuận lợi hơn, như các
chính sách hỗ trợ về vốn, hỗ trợ chính sách thuê đất… tạo điều kiện cho HTX
TM”nâng cao năng lực cạnh”tranh trong quá trình hội nhập”quốc tế. Việc ban hành
chính sách hỗ trợ không nhất quán, chồng chéo và thi hành diễn ra chậm thì các
HTX TM gặp nhiều khó khăn trong tồn tại và phát triển vì không có đủ điều kiện về
vốn, nhân lực, nguồn lực để hoạt động, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội
và phát triển kinh tế của địa phương.
- Các”nhân”tố về quản lý HTX TM.
Việc”quản”lý HTX TM là công việc quyết định sự thành công hay thất bại của
HTX TM trong thị trường. Để quản lý HTX TM một cách hiệu quả thì các nhà quản
lý phải thực hiện tốt các yếu tố sau: Luật HTX 2012; các quy định về quản lý tài
chính; quy chế hoạt động; chiến lược kinh doanh hiệu quả. Nếu không thực hiện các
yếu tố trên thì việc quản lý HTX TM sẽ không hiệu quả và không đảm bảo đúng
việc kinh doanh và các quy định của Đảng và nhà nước.
1.3.2 Vai trò Kinh tế tập thể, Hợp tác xã Thương mại đối với nền kinh tế
Trong điều kiện đi lên XHCN”từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ”là chủ yếu thì
hợp tác giữa những”người sản”xuất nhỏ, kinh”doanh riêng lẻ”dưới”nhiều hình”thức
là một nhu”cầu, xu thế khách quan của sự phát triển”lực lượng sản”xuất. Trong
đó”có”KTTT mà nồng cốt là HTX, HTX TM là”bộ phận quan”trọng và có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế, cụ thể như sau:
- “Phát”triển KTTT cũng là con đường”giải quyết mâu thuẫn giữa sản”xuất
nhỏ, manh mún”thành”sản xuất hàng hóa lớn trong”quá trình”CNH”- HĐH đất
nước và hội nhập quốc tế.
- KTTT là”hình thức tổ chức kinh tế mang tính xã hội hóa”cao hơn kinh tế cá
thể, hộ gia đình, là nhân tố quan trọng để xây dựng”xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, giáo dục ý”thức tập thể và đoàn kết cộng đồng ”.
21
- KTTT tham gia đóng góp vào GDP: Một số HTX TM có bước phát triển
mạnh mẽ”là nguồn thu quan trọng”cho ngân sách”địa phương nói riêng và cho nhà
nước nói chung.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH: Hoạt động đa
dạng trong các lĩnh vực từ công nghiệp, thương mại đến nông lâm nghiệp trên tất cả
các địa bàn bàn từ thành thị đến”nông thôn, miền núi, hải đảo ….HTX thực sự là
một nhân tố”góp phần chuyển”dịch kinh tế địa phương”nói riêng và chuyển dịch
kinh tế cả nước nói chung theo hướng CNH - HĐH.
- Sự phát triển HTX TM đã”góp phần đẩy mạnh trao đổi hàng hóa giữa thành
thị và”nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày”một đa dạng của nhân dân và
thúc đẩy”sản xuất”.
- “Phát triển HTX TM không chỉ vì mục tiêu kinh tế, mà còn là mục tiêu xã hội.
Trên cơ sở hợp tác với ” “nhau, những người lao động, kinh doanh buôn bán nhỏ mới
có thể tạo thành sức mạnh tập thể trong sản xuất kinh doanh để tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện chính sách xóa đói, giảm ” “nghèo. Hơn nữa phát triển HTX
TM cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông
thôn, tăng cường mối” “quan hệ giữa nhà nước và nông dân, giữa công nghiệp và
nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, củng cố khối liên minh công nông ”.
- Như vậy”trong nền kinh tế”nhiều thành phần, vai trò của”HTX TM được”thể
hiện”rõ nét qua việc cung ứng vật tư nông”nghiệp, công nghiệp sản xuất và tiêu
dùng thiết yếu có chất lượng và”giá cả hợp lý trên địa bàn nông thôn rộng”lớn. Mặt
khác HTX TM còn giúp cho”nông dân tiêu thụ sản”phẩm theo hướng”đảm bảo lợi
ích cho”người lao”động, không ép giá sản phẩm của nông dân, hạn chế tối đa sự
thao túng của thương nghiệp tư nhân, tạo ra một môi trường cạnh”tranh lành mạnh.
HTX TM còn là”giải pháp đem lại hiệu quả kinh”tế rõ rệt, đáp ứng đầu”vào cho sản
xuất và đầu ra cho sản”phẩm hàng hóa, góp”phần thúc đẩy phát triển sản”xuất, ổn
định đời”sống, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước.
22
1.3.3 Tiêu chí đánh giá Hợp tác xã Thương mại.
Tính đến năm 2017, LM HTX TP. HCM chỉ hướng dẫn các HTX đánh giá dựa
trên bộ tiêu chí đánh giá chung cho HTX do Dự”án Xây dựng hiệp hội kinh doanh
hiệu”quả vì sự phát triển năng động”và toàn diện ở Việt Nam thiết kế.
Bộ tiêu chí đánh giá bao gồm”59 tiêu chí, phân theo nhóm các tiêu chí sau đây:
1. “Nhóm tiêu chí pháp lý của HTX: Bao gồm”5 tiêu chí, chủ yếu là những tiêu
chí có tính chất khuyến”khích HTX cải thiện hình ảnh của mình đối với đối tác ”.
2. “Nhóm tiêu chí quản lý HTX: Bao gồm 12 tiêu chí đánh giá HTX về”công
tác quản lý của HTX có”đúng quy định của pháp luật không”.
3. “Nhóm tiêu chí điều hành HTX: Bao”gồm 25 tiêu chí đánh giá về điều hành
HTX có”tốt hay không”.
4. “Nhóm tiêu chí về thành viên HTX: Bao gồm 08 tiêu chí, đánh giá về tư
cách, thái độ trách nhiệm của thành viên đối với HTX, nhắc nhở thành viên về trách
nhiệm kép của họ, vừa là người chủ HTX vừa là khách hàng của HTX ”.
5. “Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của HTX: Gồm 09 tiêu chí, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh, lợi ích” “của thành viên có được cải thiện hơn
không, thành viên có hài lòng không và đóng góp của HTX đối với cộng đồng ”.
Thang điểm được”đánh giá từ 1 - 10, số”điểm tối đa là 590. Bộ tiêu chí này là
tài liệu tham khảo Bộ tiêu chí đánh giá HTX (Xem phụ lục 1). Tùy”điều kiện của
từng HTX”mà Hội đồng quản trị hoặc thành”viên HTX bổ sung”hoặc bớt những
tiêu chí với yêu cầu mong muốn đánh giá, hoặc mong muốn, khuyến khích cải thiện
hoạt”động”của mình phù hợp với chiến lược của HTX.
Ngoài ra một số HTX TM trên địa bàn TP. HCM, tiêu biểu như Liên hiệp Hợp
tác xã thương mại thành phố (Saigon Co.op) được đánh giá hằng năm”trên tiêu chí
đánh giá Cụm thi đua của UBND thành phố và Hướng dẫn Ban thi đua khen thưởng
TP. HCM. Bộ tiêu chí này được miêu tả trong Bộ tiêu chí đánh giá thi đua theo
UBND TP ( Xem phụ lục 2), được phân thành 5 mục tiêu chí, cụ thể như sau:
- Tiêu chí 1: Thi đua phát triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, thực
hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao (điểm chuẩn 550 điểm).
23
- Tiêu chí 2: Thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị (điểm chuẩn 200 điểm).
- Tiêu chí 3: Thực hiện các”nhiệm vụ công tác thi đua khen”thưởng”(điểm
chuẩn 200 điểm).
- Tiêu chí 4: Điểm thưởng (điểm chuẩn 50 điểm).
- Tiêu chí 5: Điểm trừ (Đối với 3 tiêu chí gắn với tinh thần trách nhiệm của
đơn vị trong hoạt động của thành phố và Khối thi đua).
Từ những tiêu chí được đề nghị của LM HTX TP. HCM, quy định của Cụm
thi đua của UBND thành phố và Hướng dẫn Ban thi đua khen thưởng TP. HCM và
chỉ tiêu đánh giá chung của các đơn vị trực thuộc Saigon Co.op (Xem phụ lục 3),
tác giả đề xuất các tiêu chí đánh chung của HTX TM trên địa bàn TP. HCM
như sau:
- Tiêu chí 1: Tiêu chí pháp lý, đảm bảo thực hiện đúng quy định.
- Tiêu chí 2: Hiệu”quả hoạt động kinh”doanh của HTX”TM: Doanh thu, lợi
nhuận, phát”triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa”học công nghệ, đảm bảo nguồn
vốn hoạt động.
- Tiêu chí 3: Thực hiện tốt”An sinh”xã hội, công bằng”xã hội.
- Tiêu chí 4: Thực”hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách”và pháp”luật
1.4 Hội nhập quốc tế.
của Nhà”nước; xây dựng hệ thống chính trị.
“Hội”nhập kinh tế quốc tế là”sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia”vào các
1.4.1 Khái niệm về hội nhập quốc tế
tổ chức hợp tác”kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó”mối quan”hệ giữa”các nước
thành viên có sự rằng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh
“Hội nhập quốc tế (Interational integration) là một thuật ngữ được dùng khá
tế quốc tế, trang 235).
phổ biến ở Việt Nam hiện nay ”. “Trên thực tế, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa
khác nhau về thuật ngữ hội nhập quốc tế. Dù chưa có một định nghĩa nhận được sự
nhất trí hoàn toàn trong ” “giới học thuật và giới làm chính sách, song hội nhập quốc
24
tế thường được hiểu là một quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường
sự gắn bó giữa các nước với nhau ”, “qua việc tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu
vực, dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, nguồn lực, quyền lực, giá trị… Tuy
nhiên, phải tuân thủ các nguyên tắc, luật chơi chung trong khuôn khổ của tổ chức
“Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội, hoặc
khu vực và quốc tế đó ”.
diễn ra trên cùng nhiều lĩnh vực với tính ” “chất, phạm vi, hình thức khác nhau. Chủ
thể chính của hội nhập quốc tế là các quốc gia có đủ năng lực và thẩm quyền đàm
phán”, “ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế khi đã ký tham gia. Hội nhập quốc tế
là một xu thế lớn, tất yếu và là đặc” “trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Hội nhập
quốc tế đem tới cho các quốc gia không chỉ những lợi ích về mọi mặt, mà còn đặt
các quốc gia trước những thách ” “thức, bất lợi. Song, con đường phát triển không thể
nào khác đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội nhập quốc tế ”.
“Từ Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới toàn diện đất
1.4.2 Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
nước và cũng là bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta được hình
thành. Đảng cho” rằng, "muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức mạnh của thời
đại, nước ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế" và "một đặc điểm nổi bật
của thời đại là cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, tạo thành
bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa
các lực lượng sản xuất". “Tiếp đến”Đại hội VII, tư duy”về hội nhập quốc tế tiếp tục
được Đảng ta”khẳng định, đó”là, "cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những
diễn biến phức tạp và thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới để có
những chủ trương đối ngoại phù hợp". “Tại Đại hội”VIII (1996), lần đầu tiên thuật
ngữ "Hội nhập" chính thức được đề”cập trong Văn kiện của Đảng, đó”là: "Xây
dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới". “Tiếp theo”đến Đại hội
IX, tư duy về hội nhập được”Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh”hơn "Gắn chặt việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế". “Đến”Đại
25
hội X, tinh thần”hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát”triển và nâng lên một
bước”cao hơn, đó là”"Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác". “Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, tư duy nhận thức của Đảng về hội nhập đã có một bước phát triển toàn diện hơn,
đó là” từ “Hội nhập kinh tế quốc tế” “trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành ” “Hội
“Khẳng định và làm sâu sắc hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa
nhập quốc tế”. “Đảng ta đã khẳng định”, "Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế".
“Mục tiêu lớn trong Nghị quyết số 22 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
XI đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW ” “Về hội nhập quốc tế”.
ngày 10 tháng 4 năm 2013, đưa ra”: “Hội nhập quốc tế phải nhằm củng cố môi
trường hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất
nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; Giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội
chủ nghĩa; Quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; Tăng
cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước;
Góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
“Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 Về hội nhập quốc tế cho thấy
hội trên thế giới”.
nhận thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một quá trình phát triển ngày một sâu
sắc, toàn diện hơn ”. “Toàn bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc
tế sẽ được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập quốc tế phải
gắn với yêu cầu đổi mới mô hình ” “tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế. Với tầm
quan trọng của hội nhập quốc tế, vấn đề này cũng đã được thể chế hóa trong Hiến
pháp (năm 2013) của Việt Nam”.
1.4.3 Phát triển Hợp tác xã Thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế
Để phát triển HTX TM thành công trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm
2025, thì các HTX TM cần phải thực hiện nâng cao năng lực để đáp ứng được các
nhu cầu trong hội nhập, cụ thể như sau:
26
- “Thứ nhất, tiếp cận nhanh khi thị trường rộng mở hơn ”: “Toàn cầu hóa là một
hiện tượng khách quan, một xu thế lớn của thế giới hiện đại và được diễn ra chủ yếu
trên lĩnh vực kinh tế, đặc biệt về thương mại ”, “do trong thương mại, tác động qua lại
và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên và rõ nét nhất.
Nhờ đó”, “tạo điều kiện mở rộng thị trường, phát triển thương mại và các quan hệ
kinh tế khác, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT”- XH; tạo”động lực thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ hơn; cải thiện môi trường đầu tư ””- “kinh doanh,
trên cơ”sở đó nâng cao năng lực cạnh”tranh của nền kinh”tế, của sản phẩm và của
doanh nghiệp; tăng cường”nguồn nhân lực; chuyển”giao khoa” “học công nghệ; tạo
điều kiện cho các”HTX TM từng”nước tiếp cận thị”trường quốc tế ”… “Đây”là môi
trường có ý nghĩa quan”trọng và đặc biệt thúc đẩy”các HTX TM phát”triển đáp ứng
được nhu cầu hội nhập quốc tế ”.
- “Thứ hai, các HTX TM có môi trường, điều kiện để học hỏi kinh nghiệm:
Tham gia hội nhập quốc tế, mở ra cho các ” “HTX TM những địa bàn và cách thức
hoạt động mới, thị trường mới, đối tác mới; đặc biệt, khi được hoạt động trong một
môi trường cạnh tranh cao hơn, năng động hơn, sẽ tạo ” “cơ hội để các HTX TM đẩy
mạnh cải cách, đổi mới tư duy, và vươn lên mạnh mẽ hơn, chấp nhận cạnh tranh
không chỉ ở địa phương, trong nước mà cả ở phạm vi thế giới ”. “Hơn nữa, nó còn tạo
ra cơ hội để các HTX TM từ bỏ cách làm cũ, lạc hậu để hướng tới kinh doanh văn
minh, hiện đại hơn”.
- “Thứ ba, các HTX TM có điều kiện được đối xử bình đẳng trong quan hệ
quốc tế: Có thể khẳng định các ” “HTX TM của nước ta hiện nay còn ở một trình độ
chưa cao trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế, điều này khá tương đồng với
các nước trong khu vực có điều ” “kiện phát triển các sản phẩm nông nghiệp giống
nhau; tính chất tương đồng này sẽ làm tăng mức độ gay gắt của tình ” “trạng cạnh
tranh. Nhưng, nước ta khi trở thành thành viên chính thức của WTO và tham gia
vào các hiệp định kinh tế khác, các HTX TM sẽ được ” “đối xử bình đẳng hơn trong
thương mại quốc tế, đặc biệt là trong các tranh chấp thương mại quốc tế ”.
27
- Thứ tư, khi tham gia hội nhập quốc”tế sẽ tạo điều kiện để các HTXTM được
1.5 Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về phát triển kinh tế Hợp
tiếp cận với nhiều”nguồn vốn và công nghệ sản xuất”- kinh doanh tiên”tiến.
tác xã và bài học rút ra cho TP. HCM.
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về phát triển kinh tế Hợp
tác xã
1.5.1.1 Kinh nghiệm HTX Trung Quốc
Phong trào HTX Trung Quốc”được phát triển”mạnh kể từ khi”Trung”Quốc
giành được độc lập vào năm”1949. Các HTX ở Trung Quốc”phần lớn hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và thương mại. Qua”nhiều năm”phát triển,
HTX TM (Trung”Quốc gọi”là HTX Cung tiêu) đã”hình thành được mạng lưới
dịch”vụ trên toàn quốc, liên”kết hầu hết các khu vực nông”thôn. Trung Quốc”có
khoảng 180 triệu hộ dân”nông thôn là xã viên”HTX nông thôn, chiếm”70 đến
80”tổng số hộ”nông dân Trung”Quốc. Các HTX”Cung tiêu đã thiết lập”các mối
quan hệ thân thiện với các HTX”và các”tổ chức kinh doanh khác ở nhiều nước”trên
thế giới.
Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Nhà nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa đóng một”vai trò quan”trọng trong”việc phát triển HTX ở”Trung
Quốc, đặt biệt là HTX Cung tiêu. Nhà nước và Chính phủ Trung Quốc hy vọng các
HTX Cung tiêu sẽ nắm bắt được cơ hội, không ngừng nổ lực, đi lên với vai trò tiên
phong hướng về phía trước và đóng một vai trò tích cực trong việc thúc đầy nền
kinh tế nông thôn Trung Quốc và sự thịnh vượng chung của người dân Trung Quốc.
Chính phủ Trung Quốc dành sự”giúp đỡ, hỗ”trợ về vật”chất để duy trì”và phát”triển
các”HTX trong kế hoạch phát triển đất nước hàng năm.
1.5.1.2 Kinh nghiệm HTX ở Mỹ
Mỹ là nước có nền”công”nghiệp, nông nghiệp”và dịch vụ”phát triển nhất trên
thế giới. Trong nông”nghiệp, nông”thôn nước Mỹ, kinh”tế HTX là một trong những
lực lượng sản xuất chủ yếu tạo ra nông sản và dịch vụ cung ứng các loại hàng hóa
cho nhân dân và xuất khẩu.
28
Lịch”sử phát triển kinh”tế HTX của nông”thôn nước đã”xuất hiện từ những
năm 60 đến 70 của”thế kỷ XIX, đến nay đã trải qua ba giai đoạn phát triển, cụ thể
như sau:
- Giai đoạn đầu diễn ra những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX với”các hình”thức
kinh tế HTX có quy”mô nhỏ, do các chủ nông trại tự nguyện lập ra nhằm hạn chế
sự lũng đoạn của các công ty thương nghiệp tư nhân, chủ yếu khâu”cung ứng”vật tư
và tiêu”thụ nông sản.
- Giai đoạn thứ hai, kể từ đầu thế kỷ XX đến kết thúc”Chiến tranh”thế giới thứ
hai, vào những”năm thập kỷ”40 - là”giai đoạn phát”triển cao của”nền kinh tế hợp
tác, xây”dựng các HTX và HTX được pháp lý thừa nhận. Năm 1922, Quốc hội Mỹ
thông qua Luật HTX, chính thức thừa nhận quyền hợp”pháp”của các HTX là”tổ
chức kinh”tế. Năm 1926, Bộ Nông nghiệp đã thành lập Cục Quản lý HTX trực
thuộc Bộ, đảm bảo nhận thức nâng tổ chức, quản lý, đầu tư tài chính và tạo điều
kiện để”nâng cao hiệu quả hoạt động”của các HTX”và”các trang”trại. Từ những
năm 1930, các nội dung về”tổ chức và”quản lý”HTX được đưa vào giảng dạy ở bậc
đại học trong các trường tổng hợp và nông nghiệp Mỹ.
- Giai đoạn thứ ba kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đến nay, kinh
tế”HTX tiếp tục phát triển”trong điều kiện”tư bản công nghiệp xâm nhập mạnh vào
nông nghiệp, đã thúc đẩy các HTX phải hoàn hiện hệ thống dịch vụ trên cơ sở hình
thành các liên hợp nông - công nghiệp.
Về hệ thống tổ chức HTX của Mỹ bao gồm ba cấp chủ yếu: HTX cơ sở, LH
HTX theo ngành, theo sản phẩm ở từng vùng sản xuất và liên đoàn HTX cấp bang
hoặc liên bang.
- HTX cơ sở”là tổ chức tự”nguyện của các chủ”trang trại lập ra, ngoài các
HTX hỗn hợp mà thành viên là HTX cơ sở và các chủ trang trại khác. Các HTX cơ
sở được tổ chức theo nguyên tắc đóng góp cổ phần, mỗi xã viên được một phiếu
bầu mà không phụ thuộc vào số cổ phần đã đóng góp. Các xã viên tham gia”HTX
không phải vì”mục tiêu lợi nhuận mà”là để được nhận các dịch vụ kinh tế - kỹ thuật
có hiệu quả của HTX đối với các trang trại. Hàng năm, HTX tiến hành đại hội xã
29
viên - cơ quan cao nhất quyết định phương hướng kinh doanh của HTX và bầu ra
ban”quản lý”HTX. Chức”năng của ban quản”lý HTX là xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển HTX, kế hoạch vay và sử dụng vốn, chịu trách nhiệm về kết”quả
hoạt”động tài chính của HTX.
- LH HTX là”tổ”chức hợp nhất các HTX cơ sở trong vùng. Cơ quan quản lý,
điều hành của Liên hiệp là Ban giám đốc và Hội đồng cố vấn, bao gồm các chủ
trang trại làm ăn giỏi. Dưới LH HTX là các chi nhánh, công ty, xí nghiệp và các
HTX cơ sở.
- Liên đoàn HTX bang là tổ chức tập hợp các LH HTX vùng theo chuyên
ngành, theo sản phẩm.
Trong những năm qua, ở Mỹ nổi lên một thế hệ các HTX mới dựa trên việc
đánh giá lại các nguyên tắc HTX, tạo thêm nguồn sinh lực, nâng cao sức cạnh tranh
của các HTX. Các HTX thế hệ mới ở các bang của Mỹ đều là những công ty lớn.
1.5.1.3 Kinh nghiệm HTX ở thành phố Hà Nội
Trước khi có Luật HTX, những HTXMB ở Hà Nội đã tiến hành đổi mới toàn
diện theo mô hình HTX Thương mại cổ phần như HTXMB Ngọc Hà, HTX Phương
Mai. Mô hình này có ưu điểm là xác định rõ ràng sở hữu trong HTX, khắc phục
được tình trạng bình quân chủ nghĩa, thu hút và huy động được vốn, sức lực và kinh
nghiệm của xã viên. Số vốn của mỗi thành viên không phải nhỏ mang tính tượng
trưng như thời bao cấp. Sự thành bại của HTX gắn chặt với quyền lợi thiết thực của
mỗi xã viên nên sự quan tâm, ý thức trách nhiệm của mỗi xã viên cao hơn trước.
Tuy nhiên mô hình này chưa phải là tổ chức HTX đích thực do một số nguyên tắc tổ
chức HTX chưa thực hiện triệt để như phân chia lợi nhuận, địa vị xã viên nhiều vốn
hay ít vốn, việc trích lập các quĩ còn giống như công ty cổ phần. Vì vậy, sau khi
Luật HTX 1996 được ban hành, một số mô hình trên đã được khắc phục trong quá
trình chuyển đổi HTX, đồng thời giải quyết quyền lợi thỏa đáng đối với toàn bộ xã
viên cũ.
Khi Luật HTX 2003 ban hành đến nay đã có trên 60 HTX (thuộc ngành”nông
nghiệp và tiểu thủ công”nghiệp) chuyển sang hoặc bổ sung”hoạt động”thương mại
30
dịch”vụ. Điển hình như HTX Thống Nhất (xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội)
đã mạnh dạn mở rộng các”dịch vụ sản”xuất phi nông nghiệp, từ 4 dịch”vụ ban đầu,
đến nay phát triển thêm 9 khâu dịch vụ, nâng tổng số lên 13 khâu dịch vụ; HTX
Thống nhất liên tục nhiều năm kinh doanh dịch vụ hiệu quả, năm sau đều cao hơn
năm trước, tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 10% mỗi năm.
Đặc biệt, kể từ khi Luật HTX năm 2012 đi vào thực tiễn, thành phần KTTT,
HTX trên địa bàn Hà Nội đã có những bước phát triển tích cực, xuất hiện các gương
HTX”điển hình tiên tiến làm ăn hiệu”quả, có triển vọng phát triển và mở rộng qui
mô. Theo chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội, mô hình”HTX điển hình tiên tiến
gắn với chuỗi giá trị sản phẩm”bền vững, gắn kết”nông dân”với các doanh”nghiệp,
HTX”đã được triển khai và tạo ra được những quan hệ sản xuất mới.
Thống kê vào thời điểm năm 2017 cho thấy, trong lĩnh vực thương mại dịch
vụ có 273 HTX trên địa bàn Hà Nội, điều đáng lưu ý, năng lực quản trị và”hiệu quả
hoạt”động của phần lớn”HTX”tăng so với năm trước, thu nhập của HTX và thành
viên đều tăng; Nhiều HTX đào tạo nghề cho thành viên và người lao động; sử dụng
phần mềm hoạch toán kinh doanh, tổ chức”sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; khối
lượng và giá trị hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ do các HTX sản xuất ở các địa
phương tăng; chi phí cung ứng”các dịch vụ đầu”vào của các HTX nông”nghiệp và
phi nông nghiệp cho thành viên đều thấp hơn 5 - 10% so với hộ kinh doanh; nhiều
HTX nông nghiệp và phi nông nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ, thành viên có lãi 5-
30%; HTX hoạt động hiệu quả đạt lợi nhuận trên 254 triệu đồng/năm, thu nhập đạt
40”triệu đồng/người/năm tăng 5% so với”năm 2016. Phần lớn các quỹ tín dụng
nhân dân bảo đảm an toàn hoạt động, tỷ lệ nợ xấu thấp.
Để hỗ trợ KTTT, HTX phát triển, thành”phố Hà Nội đã bố trí vốn”khoảng 130
tỷ đồng cho Quỹ Phát triển HTX phân bổ cho các HTX; các sở, ngành chức năng
của Hà Nội cũng đã phối hợp với LM HTX”thành lập các tổ công tác xuống tận các
địa bàn nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho KTTT, HTX
phát triển ngay từ cấp cơ sở. Hiện nay, Hà Nội đang tiếp tục”tập trung các”nguồn
lực xây dựng các HTX điển hình”tiên tiến, lấy HTX”làm trung”tâm cho các chương
31
trình”nông nghiệp trọng điểm”về”an toàn vệ sinh thực”phẩm, phát triển”chuỗi HTX
nông”sản an toàn, cơ giới hóa nông nghiệp… Ðây là một”hướng đi”mới mang tính
sáng”tạo của Thủ đô nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả phát triển KTTT, HTX, đặc
biệt”trong bối cảnh cả nước còn”có”hàng nghìn”HTX nông”nghiệp hoạt động”yếu
kém, chưa”giải thể”được.
Để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTTT, HTX trên địa bàn
trong thời gian tới, ngày 20/11/2018, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết
định 6332/QĐ-UBND kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX. Ban
Chỉ đạo KTTT, HTX của Hà Nội do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan thường
trực, sẽ giúp UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các sở,
“các quy định”của pháp”luật, chương”trình, kế hoạch”phát triển KTTT, HTX”đã
ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã trong quá trình triển khai thực hiện
được phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành”và UBND các quận, huyện,
thị xã trong việc triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển KTTT, HTX của
“trong quá trình”thực hiện các chương trình”đổi mới, phát”triển KTTT, HTX.
trung ương và thành phố; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng
1.5.2 Bài học kinh nghiệm
Qua”kinh”nghiệm phát triển kinh tế HTX”ở các nước”và địa phương: Trung
Quốc, Mỹ, thành phố Hà Nội; có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho TP. HCM như:
- Một là, có rất nhiều nước và địa phương, kể cả một số nước tư bản chủ nghĩa
phát triển”đã có lịch sử phát”triển HTX rất lâu đời và số lượng tham gia HTX HTX
rất lớn, trong tất cả các ngành nghề như nông nghiệp, thương mại, tín dụng….
- Hai là, các loại hình HTX thuộc ngành sản xuất hay dịch vụ đều tập trung
vào hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra của xã viên, HTX.
- Ba là, chính phủ của”các nước, chính”quyền địa phương đều quan tâm quản
lý, khuyến khích và hỗ trợ để các HTX phát”triển. HTX hoạt”động theo Luật HTX,
chịu sự quản”lý của nhà nước về ngành có liên quan. Chính phủ có quyền giám sát
và thực hiện các hoạt động hỗ trợ HTX theo chương trình, dự án hoặc chính sách ưu
đãi về lãi suất, thuế tiêu thụ nội bộ hợp tác xã.
32
- Bốn là, để”phát triển HTX trong”điều kiện”của nền”kinh tế thị”trường xu
hướng sát nhập các HTX nhỏ thành HTX lớn đa chức năng và LH HTX”diễn ra khá
phổ biến”ở nhiều nước”.
- Năm là, các”HTX ra đời và phát triển trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện,
theo đúng bản chất và giá trị HTX. Tuy HTX ở nhiều nước được sự giúp đỡ về cơ
sở vật chất, tiền vốn ban đầu nhưng tính chủ động trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ của các HTX”rất cao, nên đại đa số HTX phát triển mạnh; và nhiều HTX,
LH HTX trở thành các tập đoàn kinh tế lớn, làm ăn hiệu quả.
33
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trong chương này, tác giả đã khái quát loại các khái niệm KTTT, HTX; HTX
TM, Hội nhập quốc tế. Đưa ra”các nhân tố ảnh”hưởng đến sự phát triển KTTT nói
chung và HTX TM nói riêng. Ngoài ra cũng đề ra các tiêu chí đánh giá của HTX
TM, cụ thể như sau:
- Tác giả đã làm rõ được các khái niệm về KTTT, HTX, HTX TM, các loại
hình của HTX và khái quát được”vị trí”vai”trò của KTTT, HTX TM đối với nền
kinh tế. Đồng thời cũng chỉ ra được các quan điểm của Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế hợp tác và HTX.
- Trình bày nội dung Phát triển HTX TM”trong quá trình”hội nhập quốc tế.
Đưa ra”các nhân tố”ảnh hưởng đến sự phát triển”của HTX TM và đề xuất các tiêu
chí đánh giá HTX TM trên địa bàn TP. HCM.
- Trình bày kinh nghiệm phát triển HTX của một số nước và địa phương khác,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM.
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
2.1 Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của thành phố
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NĂM 2017.
Hồ Chí Minh
2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
“TP. HCM có toạ độ 10°10' - 10°38' Bắc và 106°22' - 106°54' Đông, phía Bắc
2.1.1.1 Vị”trí địa lý
giáp tỉnh Bình”Dương, Tây Bắc giáp”tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh
Đồng Nai, Đông”Nam giáp tỉnh Bà Rịa”- Vũng Tàu, Tây”và Tây Nam giáp tỉnh
Long An và Tiền”Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, TP. HCM cách Hà Nội 1.730
km theo”đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ”biển Đông 50 km theo đường
chim bay”. TP. HCM”nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền”Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Cửu”Long.
Với”vị trí tâm điểm của khu vực”Đông Nam Á, TP. HCM là một đầu mối giao
thông quan trọng về cả đường”bộ, đường thủy và”đường không, nối liền các tỉnh
trong vùng và còn là một cửa ngõ”quan trọng giao thương với quốc”tế.
2.1.1.2 Đặc điểm tự nhiên
Trên cơ sở các yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ở TP. HCM là ba hệ sinh
thái thảm thực vật rừng tiêu biểu; rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và
rừng ngập mặn.
Về nguồn nước, TP. HCM”nằm ở vùng hạ lưu hệ”thống sông Ðồng”Nai”- Sài
Gòn, TP. HCM có mạng”lưới sông ngòi kênh rạch rất phát”triển”.
TP. HCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh
ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết TPHCM là nhiệt”độ cao đều trong
năm và có hai mùa mưa, khô rõ ràng làm tác động chi phối môi”trường cảnh quan
sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau; có”điều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận”lợi”cho sự phát triển các chủng loại
cây trồng”và vật”nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy”nhanh quá trình
phân hủy chất”hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm”giảm ô nhiễm”môi
35
trường đô thị”.
Nhìn chung, TP. HCM có đặc điểm”tự nhiên”thuận lợi cho việc phát”triển
nông”nghiệp chất lượng cao; nguồn nước và hệ thống song ngòi là”điều kiện thuận
lợi”để phát triển kinh tế xã”hội, giao thương với các vùng và các nước.
2.1.2 Đặc điểm KT - XH
“TP. HCM giữ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng. Với truyền thống năng động
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế
sáng tạo, bám sát thực”tiễn, gắn bó máu thịt với nhân dân, vì”nhân dân, dựa vào
nhân dân, nhờ lòng dân và sức dân, với bản”lĩnh, trí tuệ và nhạy bén nắm bắt cơ hội,
đẩy lùi khó khăn, vượt”qua thách thức, TP. HCM đã đạt được những thành tựu to
lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; ngày”càng khẳng định vai trò là đô thị đặc
biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục”- đào tạo, khoa học - công
nghệ của cả nước, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc”tế, là đầu tàu, động lực, có
sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng”điểm phía nam, có vị trí chính
trị - kinh tế - xã hội quan trọng của cả nước”.
Trong năm 2017, TP. HCM có tổng sản”phẩm trên địa bàn (GRDP) ước”tăng
8,25% so năm trước (năm 2016 tăng 8,05%). Chỉ số sản xuất”công nghiệp (IIP) đạt
107,90% (năm 2016 đạt 107,33%); tổng vốn đầu tư xã hội đạt 365,71 ngàn tỷ đồng,
so cùng kỳ tăng 18,4%, so với GRDP bằng 34,5%; tổng”thu cân”đối ngân”Nhà
nước đạt 347.986 tỷ đồng, đạt 100,03% dự”toán, tăng 13,32%; tổng chi ngân sách
địa”phương (trừ tạm ứng) 67.075 tỷ đồng, đạt 94,94% dự toán, tăng 40,36% so
cùng”kỳ; tổng dư nợ tín”dụng đến 1/12/2017 tăng 17,27% so với tháng 12/2016 ”.
2.1.2.2 Đặc điểm xã hội
“Dân số: ước tính dân số trung bình trên địa bàn thành phố năm 2017 có
Về dân số, lao động:
8.611,1 ngàn người, tăng 2% so với năm 2016. Giải quyết việc làm: dự ước cả năm
2017”, “giải quyết việc làm cho 323.225 lượt người (đạt 115,44 % kế hoạch năm), số
việc làm mới tạo ra là 133.331 chỗ việc làm mới (đạt 106,66 % kế hoạch năm), tổ
chức 80 phiên giao dịch việc làm”. “Bên cạnh giải quyết việc làm trong nước, dự ước
36
số lao động được giải quyết việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao động là
14.212 người”. “Chính sách bảo hiểm thất nghiệp: trên địa bàn thành phố có 123.735
người lao động đến Trung tâm dịch vụ việc làm thành phố nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp”, “tăng 8,3%; 120.213 người nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
123.858 người được tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng 6,2%; 15.770 người được hỗ
trợ học nghề, tăng 1,7% ”.
Bảng 2.1. Dân số trung bình thành thị phân theo quận/huyện
Nguồn: Cục thống kê TP. HCM năm 2017
TP. HCM là đô thị đông dân nhất Việt Nam. Theo kết quả thống kê dân số
năm 2017 TP. HCM có 8.611,1 ngàn người. Bên cạnh đó TP. HCM mỗi năm có
37
khoảng 02 triệu dân đến sinh sống và làm việc từ các tỉnh, thành phố khác trong cả
nước. Vì vậy TP. HCM là một thị trường có sức tiêu thụ hàng hóa lớn so với các địa
phương khác ở Việt Nam.
2.1.3 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
2.1.3.1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng TP. HCM
TP. HCM không ngừng đầu tư vào các công trình giao thông để tạo đà cho
phát triển nền KT - XH. Tính đến năm 2017, thành phố có một cơ sở hạ tầng tương
đối với những công trình như Hầm vượt song Sài Gòn lớn nhất Đông Nam Á, Cao
tốc TP. HCM - Long Thành - Dầu Giây, cao tốc TP. HCM - Trung Lương, Đại lộ
Võ Văn Kiệt, Phạm Văn Đồng, Mai Chí Thọ, cầu Phú Mỹ nối quận 2 với quận 7
….đang trở thành đầu mối giao thông kết nối TP. HCM với các tỉnh Lân cận, khu
Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển KT -
XH, phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM, giúp cho các HTX TM thuận lợi và
giảm thời gian cung ứng hàng hóa đến các chi nhánh, thuận tiện cung ứng hàng hóa,
giao thương với các tỉnh thành khác trong cả nước.
Tuy nhiên bên cạnh những điểm thuận lợi về giao thông TP. HCM còn những
hạn chế cần khắc phục, cụ thể như:
- Thứ nhất: Tính đến tháng 9/2017, quỹ đất dành cho giao thông trên địa bàn
thành phố rất thấp, tổng chiều dài các tuyến đường khoảng 4.205,80 km, đạt mật độ
2 km/km2 (theo quy hoạch là 10 - 13,3 km/km2). Diện tích đất dành cho giao thông
khoảng 7.987 ha (theo quy hoạch là 22.305 ha). Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây
dựng đô thị đạt 8,73% (theo quy hoạch là 22,3%).
- Thứ hai: Hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu chủ yếu do lịch sử để lại.
Nhiều tuyến đường đã xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống cấp, thoát nước, điện lực,
viễn thông… cần được đầu tư nâng cấp, cải tạo đồng bộ. Năng lực giao thông thành
phố đã quá tải nên thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông.
2.1.3.2 Hiện trạng khoa học công nghệ của TP. HCM
Trải qua nhiều khó khăn và thử thách, đến năm 2017 nền khoa học, công nghệ
của thành phố phát triển mạnh mẽ, tập trung phục vụ cho phát triển KT - XH. Thành
38
phố đã thành lập một số mô hình nghiên cứu, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt
trình độ tiên tiến để nâng cao nâng lực nghiên cứu và sáng tạo công nghệ cao.
Thành phố đã thành lập khu công nghệ phần mềm quan trung với 119 doanh nghiệp,
cung cấp hơn 140 sản phẩm, dịch vụ, giải pháp ra thị trường trong giai đoạn năm
2011 - 2014; khu công nghệ cao có khả năng sản xuất trên 94% nhóm ngành sản
phẩm công nghệ cao của thành phố và sự tham gia của nhiều công ty nổi tiếng như
Intel, SamSung….; Khu nông nghiệp công nghệ cao đã hình thành những vùng
trồng lan, trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
TP. HCM có nhiều chính sách tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
“Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học công nghệ (KH&CN) chủ yếu giai
đoạn 2016 - 2020”, Kế hoạch thực hiện "Đề án tái cơ cấu ngành KH&CN đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần
phát triển kinh tế" và 05 Chương trình, Kế hoạch KH&CN trọng điểm giai đoạn
2016-2020, trong năm 2017, Sở KH&CN đã tham mưu “Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành nhiều văn bản nhằm định hướng phát triển khoa học - công nghệ trên
địa bàn TP. HCM đến năm 2030; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ” KH&CN TP.
HCM giai đoạn 2017 - 2020; hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm từ công nghệ cao
trong hoạt động nghiên cứu triển khai tại Khu Công nghệ cao TP. HCM; tổ chức và
hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ TPHCM.
Nhìn chung, hầu hết các chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước đã
được UBND TP. HCM ban hành kịp thời, tạo hành lang pháp lý để các cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước, đồng thời là các cơ chế, chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển Khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo, phục
vụ các mục tiêu phát triển KT - XH của Thành phố.
2.1.4 Đặc điểm văn hóa truyền thống
TP. HCM là nơi “hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá trong quá trình lịch sử hình
thành và phát triển, có nền văn hoá mang dấu ấn của người Việt Nam, Hoa, Chăm,
Khơ me, Ấn, Pháp”…Với nhiều công trình như: “bến Nhà Rồng, Bưu điện, Nhà hát
lớn, đền Quốc Tổ, trụ sở UBNDTP, dinh Thống Nhất, chợ Bến Thành ”…, “hệ thống
39
“các nhà thờ cổ như: Nhà thờ Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức ”…; “là sự
các ngôi chùa cổ như: chùa Giác Lâm, chùa bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên”…;
đa dạng về tôn giáo, tín ngưỡng với hàng chục lễ hội văn hoá hàng năm đã tạo nên
tính thống nhất trong đa dạng văn hóa của mảnh đất phương Nam này ”. TP. HCM
cũng là thành phố anh hùng với những chiến công lịch sử và nhiều danh lam thắng
cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng như: “Thảo Cầm Viên,
Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, địa đạo
Củ Chi”, “đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18 thôn Vườn
Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vườn thơm Bưng Sáu ”, “Căn cứ nổi”
rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có nhiều chủng loại
“Truyền thống văn hóa TP. HCM luôn luôn được đề cao tính cộng đồng ”, tạo ra
động thực vật…
những mặt tích cực của nhân tố tương thân, tương ái, “giúp đỡ lẫn nhau trong sản
xuất, kinh doanh và đời sống”. “Chính truyền thống này vừa là cơ sở, vừa là động lực
thúc đẩy quá trình hợp tác, hình thành nhiều loại hình hợp tác đa dạng, phù hợp với
các đặc điểm truyền thống của TP. HCM ”.
2.1.5 Sự ảnh hưởng những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã
hội, đến sự phát triển Hợp tác xã Thương mại trong hội nhập quốc tế.
2.1.5.1 Những thuận lợi
Những nhân tố về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, KT- XH, “cơ sở hạ tầng, việc
ứng dụng khoa học công nghệ, truyền thống văn hóa của TP. HCM đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các HTX TM ” “trên địa bàn TP. HCM tham gia thành công quá trình
hội nhập quốc tế đến năm 2025 như sau ”:
- Với vị trí địa lý và những ưu thế là trọng điểm giao thương, nhân văn
phong phú là những tiền đề quan trọng để TP. HCM xây dựng cho mình hướng
phát triển riêng, khai thác tối đa và phát huy hiệu quả thế và lực của địa phương
để phát triển KT - XH vững bước trên con đường hội nhập quốc tế.
40
- Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ cao qua các Trung tâm nghiên
cứu, các doanh nghiệp, cũng như ứng dụng sản xuất theo tiêu chuẩn công nghệ
- Lực lượng lao động dồi dào, “trình độ dân trí tương đối cao hơn các tỉnh
thành khác, người dân TP. HCM lại có tính năng động, sáng tạo, có truyền
thống và nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh”, “buôn bán; đội ngũ lao động
lành nghề, có trình độ, có kỹ năng trong sản xuất, kinh doanh đáp ứng được
nhu cầu thị trường hiện nay”. “Nếu được đào tạo và có chính sách sử dụng tốt
hơn thì nguồn nhân lực của TP. HCM sẽ trở thành một trong những nội lực
quan trọng góp phần đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế của các HTX TM”.“
- TP. HCM đã và đang trở thành vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, sự
quan tâm đầu tư nhiều hơn cho phát triển KTTT, “đặc biệt là HTX TM như việc
ban hành một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ HTX; thực hiện và bổ sung đã
cao, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của HTX TM.
thúc đẩy xã viên mạnh dạng vay vốn đầu tư thêm máy móc, phương tiện, nhà
xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh ”…., “KTTT thành phố đã có bước phát triển
tích cực cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về hình thức, quy mô và phạm vi
hoạt động, dần khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng; cùng với kinh tế nhà
nước”. “KTTT với nồng cốt là HTX, HTX TM đã có sự thay đổi quan trọng, chuyển
hướng sang phục vụ phát triển kinh tế xã viên, theo đúng bản chất, nguyên tắc
HTX”, “vừa mang lại lợi ích kinh tế, vừa mang ý nghĩa xã hội; khu vực kinh tế hợp
tác, HTX tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, thành viên tổ hợp tác ”, “phát
triển thêm các dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội, góp phần nâng cao đời sống
văn hóa và tăng cường đoàn kết cộng đồng và năng lực cạnh tranh trong quá trình
hội nhập quốc tế”.
2.1.5.2 Những khó khăn
Tuy nhiên, “bên cạnh những mô hình HTX TM tiêu biểu và những kết quả đạt
được, việc xây dựng, phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM thời gian qua cũng
gặp nhiều khó khăn, hạn chế ”. “Cụ thể là: nhận thức của cán bộ quản lý HTX, tổ hợp
tác tại một số xã, phường, thị trấn của huyện còn chưa sâu, công tác tuyên truyền
41
chưa được đáp ứng nhu cầu của người dân; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của HTX
còn hạn chế”; “thiếu vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của HTX; cơ sở hạ tầng,
trụ sở của các HTX, tổ hợp tác còn hạn chế; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất kinh doanh chưa cao; quy mô sản xuất ”, “kinh doanh của HTX còn nhỏ, chưa đủ
khả năng hình thành chuỗi trong sản xuất, kinh doanh ”.
2.2
Thực trạng phát triển các Hợp tác xã Thương mại tại trên địa
bàn TP. HCM.
2.2.1 Sơ lược tình hình hoạt động của Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn
TP. HCM
Các HTX TM trên địa bàn TP. HCM được hình thành và hoạt động tương đối
hiệu quả so với nhiều địa phương và nhiều phương thức khác nhau. Tính đến tháng
12 năm 2017, theo số liệu thống kê từ các quận, huyện và LM HTX TP. HCM, thì
TP.HCM có 568 HTX (trong đó số lượng đang hoạt động là 455 HTX và 113 HTX
ngưng hoạt động) và 08 LH HTX (trong đó số lượng đang hoạt động là 04 LH HTX
và 04 LH HTX đang ngưng hoạt động). Các lĩnh vực nghành nghề cụ thể như sau:
Hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã
Tổng
Đang hoạt động Ngừng
Ngừng
cộng
hoạt
hoạt
Đang
Số
Tỷ lệ
TT
Lĩnh vực
động
Tổng
động
hoạt
Lượng
(%)
(chờ
cộng
(chờ
động
giải
giải
thể)
thể)
282
233
51,2
49
3
2
1
1 Vận tải
118
101
22,2
17
3
2
1
2 Thương mại-
Dịch vụ
60
40
8,4
20
0
0
0
3 Công nghiệp-
Tiểu thủ công
nghiệp
68
44
10,43
24
1
0
1
4 Nông-Lâm-
Bảng 2.2. Số lượng HTX trên địa bàn TP. HCM năm 2017
42
Hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã
Tổng
Đang hoạt động Ngừng
Ngừng
cộng
hoạt
hoạt
Đang
Số
Tỷ lệ
TT
Lĩnh vực
động
Tổng
động
hoạt
Lượng
(%)
(chờ
cộng
(chờ
động
giải
giải
thể)
thể)
Ngư nghiệp
19
19
3,99
0
0
0
0
5 Tín dụng
sinh môi
17
14
2,94
0
0
3
0
6 Vệ
trường
03
03
0,63
1
0
0
1
7 Xây dựng, Nhà
ở
01
01
0,21
0
0
0
0
8 Trường học
568
455
100
113
8
4
4
Tổng cộng
Nguồn: Liên Minh HTX TP. HCM
Từ bảng thống kê, ta thấy số lượng HTX TM - DV “trên địa bàn TP. HCM
đang hoạt động đến năm 2017 là 101 (tăng 4,1% so với năm 2016 - 97 HTX) (trong
đó có 06 HTX thành lập mới” “(tăng 20% so với năm 2016 - 05 HTX)) và 02 LH
HTX, chiếm 22, 2 % số lượng HTX trên địa bàn TP. HCM và có 17 HTX Thương
mại - dịch vụ ngừng hoạt động và đang chờ giải thể ”.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của HTX TM - DV đều kinh doanh bán lẻ
hàng tiêu dùng với phương pháp bán hàng văn minh, hiện đại, giá cả phù hợp và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất lượng hàng hóa. Hầu hết tổ chức
tốt hoạt động tiếp thị, làm đại lý phân phối cho các nhà phân phối lớn, xây dựng các
cửa hàng quầy sạp bán lẻ tới tận khu dân cư. Hoạt động của các HTX ngành thương
mại - dịch vụ khá năng động, nhạy bén luôn tìm hướng đi mới để thích ứng với đòi
hỏi cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, tiêu biểu có Saigon Co.op tính đến
tháng 12/2017 với hệ thống mạng lưới lên đến 92 siêu thị ở 42 tỉnh thành, chuỗi Đại
Siêu thị Co.op Xtra với 03 siêu thị tại quận 7, quận 10 và quận Thủ Đức; chuỗi
43
Trung tâm thương mại (TTTM) Sence City tại Cần Thơ, Cà Mau, Bến Tre; chuỗi
cửa hàng bách hóa Saigon Co.op với thương hiệu Co.op Smile với 142 cửa hàng tại
TP. HCM; chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food với 201 cửa hàng (trong
đó có 24 cửa hàng nhượng quyền thương mại, 13 cửa hàng tại các tỉnh); 01 khu
phức hợp TTTM SC-Vivo; 01 mô hình chợ truyền thống hiện đại Sence Market 23-
9; 142 Cửa hàng Co.op; 20 Co.op Bakery; kênh truyền hình HTV Co.op; 2 cửa
hàng tiện lợi Cheers, Cửa hàng Bến Thành, Saigon Co.op Media với hàng năm luôn
đạt kế hoạch doanh số và tăng trưởng của đơn vị.
DOANH SỐ
SO CK
70.000
12,0%
11,4%
60.000
10,0%
50.000
8,0%
8,0%
6,0%
40.000
6,0%
5,9%
30.000
4,0%
20.000
2,0%
10.000
-
0,0%
2015
2016
2017
2018 (F)
DOANH SỐ
25.206
28.074
29.766
32.133
SO CK
5,9%
11,4%
6,0%
8,0%
Biểu đồ 2.1. Doanh số của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018.
Ngoài ra còn có Liên hiệp HTX TMDV Tân Bình, HTX thương mại Đô
Thành, HTX TMDV Củ Chi, HTX TMDV Quận 3, HTX TMDV Quận 11 đều có
doanh thu hàng năm trên 500 tỷ đồng.
44
Trong kế hoạch kinh doanh hằng năm ngoài doanh thu, lợi nhuận, các dự án
triển khai “phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ thì phát triển mạng lưới luôn được
các HTX TM trên địa bàn TP. HCM quan tâm”, “trong đó Saigon Co.op luôn đạt ra
chỉ tiêu về phát triển mạng lưới bán lẻ, với những số lượng điểm bán tăng phù hợp
với điều kiện ” “phát triển của thị trường bán lẻ ở TP. HCM nói riêng và của cả nước
nói chung ”.
180
166
153
160
140
120
i
100
80
i
ớ m n á b m ể Đ
60
38
40
19
20
0
2015
2016
2017
2018 (F)
CM
7
5
10
14
CF
10
23
82
120
CX
1
0
0
2
CS
0
10
58
10
CHEERS
0
0
1
19
FINELIFE
0
0
0
1
SENSE
1
0
2
0
Biểu đồ 2.2. Số điểm bán phát triển mới giai đoạn 2015 - 2018
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018
45
Biểu đồ 2.3. Tổng số điểm bán giai đoạn 2015 - 2018
700
659
600
508
500
389
365
400
300
i
n á b m ể Đ
200
100
0
2015
2016
2018 (F)
2017
CM
80
85
104
90
CF
96
119
321
201
CX
2
2
4
2
CS
0
10
65
68
CHEERS
0
0
20
1
FINELIFE
0
0
1
0
SENSE
2
2
4
4
CH CO.OP
171
185
140
142
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018
Liên kết khác giữa nhà phân phối với các HTX TM trên địa bàn thành phố là
hợp tác, sản xuất, tiêu thụ cũng được thực hiện rất sôi nổi. Trong đó, Saigon Co.op
đã thực hiện đầu tư vào hoạt động liên kết với các nhà sản xuất để sản xuất ra các
mặt hàng mang thương hiệu SGC và Co.opmart từ năm 2007, đã xây dựng ngành
hàng nhãn riêng với tiêu chí “Chất lượng và tiết kiệm”. Theo đó, các mặt hàng
thuộc ngành hàng này có chất lượng đảm bảo và giá rẻ hơn giá sản phẩm của
thương hiệu dẫn đầu cùng loại từ 5% - 20%. Phát triển hàng nhãn riêng là xu hướng
phát triển tất yếu của bán lẻ hiện đại. Đây là mối quan hệ tương hỗ, hợp tác cùng
phát triển giữa nhà phân phối và nhà sản xuất. Sự hợp tác này giúp nhà sản xuất tối
46
ưu hóa công suất máy móc thiết bị, chi phí nhân công, qua đó giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm. Thuận lợi lớn nhất của nhà sản xuất khi đầu tư phát triển
hàng nhãn riêng là tối ưu hóa chi phí quảng bá, xây dựng thương hiệu, giảm chi phí
quầy kệ và tập trung tối ưu nguồn lực vào dây chuyền sản xuất. Đến 2017, Saigon
Co.op đã sở hữu trên dưới 1000 mặt hàng mang thương hiệu SGC và Co.opmart,
bao gồm cả 5 ngành hàng tiêu dùng thiết yếu; thực phẩm tươi sống, thực phẩm công
“Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu đưa sản phẩm
nghệ, hóa mỹ phẩm, đồ dùng, may mặc.
hàng hóa vào kinh doanh tại hệ thống phân phối của mình ”, “các HTX TM trên địa
bàn TP. HCM đã xây dựng một quy trình kiểm tra chất lượng hàng hóa đầu vào chặt
chẽ, thuận tiện bao gồm các yêu cầu về hồ sơ pháp lý ”, “hồ sơ kiểm soát chất lượng…
cũng như quy trình kiểm tra hàng hóa trong quá trình kinh doanh ”.
Các HTX TM trên địa bàn TP.HCM cũng là một trong những nhà phân phối
đầu tiên phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.
HCM và các tỉnh, thành khác tham gia vào quá trình sản xuất và bao tiêu những mặt
hàng nông sản đạt tiêu chuẩn VietGAP. Từ chương trình hợp tác thương mại giữa
TP. HCM và các tỉnh, thành phía Nam, các HTX TM đã chủ động kết nối vùng
nguyên liệu của các tỉnh, thành trên cả nước với thị trường tiêu thụ TP. HCM, mang
lợi ích kép, đảm bảo đầu ra cho nông sản và chất lượng nguồn hàng cung ứng đến
người tiêu dùng.
Tính từ năm 2012 đến 2017, ngoài liên kết giữa các HTX và HTX TM tại TP.
HCM với nhau để tiêu thụ các mặt hàng rau nhiệt đới sạch như HTX Thỏ Việt, Phú
Lộc, Phước An, Ngã Ba Giòng, Nhơn Đức….., Các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM cũng thực hiện ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với hơn 100 HTX, tổ hợp tác,
nhà vườn, hộ nông dân tại khu vực Đông và Tây Nam Bộ, doanh số 925 tỷ đồng
(trong số hơn 400 hợp đồng TP. HCM ký kết với các tỉnh, thành khác nhằm tại
nguồn hàng ổn định cho thị trường TP. HCM). Hiện nay, khi tiến hành mở rộng
mạng lưới phân phối tại các tỉnh, thành trên cả nước, các HTX TM tiêu biểu chủ
47
trương liên kết với các HTX, doanh nghiệp địa phương, ưu tiên tiêu thụ sản phẩm
của các HTX.
Ngoài ra, còn có 22 HTX TM của TP. HCM tham gia quản lý 33 chợ loại 2 và
3 như HTX thương mại Bình Tây, HTX Tân Kiểng, HTX thương mại - dịch vụ Tân
Tiến, HTX thương mại - dịch vụ Phú Thịnh. Sau khi HTX đấu thầu quản lý thì các
chợ hoạt động ổn định hơn, lương cán bộ được nâng cao.
Như vậy, “các HTX TM trên địa bàn TP. HCM hiện nay có sự phát triển về số
lượng và chất lượng. Các HTX TM ngày càng cũng cố” và “hoạt động hiệu quả hơn,
có sự liên kết để tạo ra sức mạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình
tham gia hội nhập quốc tế”. “Tuy nhiên sự phát triển hiện nay của các HTX TM trên
địa bàn TP. HCM chưa đáp ứng được nhu cầu ” “cạnh tranh ngày càng gây gắt của thị
trường bán lẻ trong quá trình hội nhập quốc tế, thị phần bán lẻ của doanh nghiệp
Việt Nam nói chung của các” “HTX TM trên địa bàn TP. HCM nói riêng ngày càng
bị thu hẹp (Xem phụ lục 4) ”. “Điều này đòi hỏi các HTX TM phải có chiến lược kinh
doanh, phát triển mạng lưới hiệu quả hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá
trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”.
2.2.2 Thực trạng phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế
2.2.2.1 Về nguồn nhân lực
Đối với cán bộ quản lý
- Ban chấp hành LM HTX TP. HCM tính đến tháng 12 năm 2017 có 35 người
trong đó được cơ cấu cụ thể như sau: cán bộ chuyên trách 10 người; đại diện các sở
Ban ngành, UBND quận, huyện là 6 người; đại diện HTX là 19 người. Như vậy số
lượng cán bộ quản lý LM HTX TP. HCM hiện nay không tương đối với quy mô số
lượng của HTX, tổ hợp tác, kinh tế hộ… trên địa bàn TP. HCM. Cũng theo báo cáo
của LM HTX TP. HCM thì tiền lương cán bộ quản lý HTX tương đối thấp hơn tiền
lương thực tế trên thị trường lao động, lương cán bộ quản lý chỉ giao động từ 3.5
triệu đồng/người/tháng đến 29 triệu đồng/người/tháng, lương lao động thường
xuyên giao động từ 3.5 triệu đồng/người/tháng đến 9.8 triệu đồng/người/tháng;
48
“Hiện nay cũng chưa có chính sách thu hút cán bộ trẻ có trình độ khoa học công
nghệ, quản lý kinh tế về làm việc tại LM HTX TP. HCM ”. “Các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề, chưa có bộ môn giảng dạy cho học sinh ”, “sinh viên về các ngành
nghề cụ thể trong kinh doanh HTX, nhất là ngành kinh doanh bán lẻ ”.
- “Cán bộ quản lý của các HTX nói chung và HTX TM nói riêng hầu như còn
hạn chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ” và “thậm chí có một số cán bộ chưa qua
đào tạo bài bản quản lý HTX TM, nên việc quản lý kinh doanh các HTX TM chưa
đạt hiệu quả”. “Trình độ các bộ quản lý, nghiệp vụ HTX qua đào tạo có trình độ đại
học trở lên đạt 35%; trình độ trung cấp, sơ cấp đạt 65 % ”.
- Trong năm 2017, LM HTX TP. HCM đã tổ chức 13 lớp bồi dưỡng cho cán
bộ quản lý và thành viên và người lao động tại các HTX, thu hút 1105 người tham
gia. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào kiến thức kinh doanh, hội nhập quốc tế về
thuế, kỹ năng nghiệp vụ kiểm soát hoạt động, tài chính của các HTX… qua đó đã
góp phần nâng cao nhận thức, chuyên môn.
SỐ LƯỢNG
SỐ LỚP
HỌC VIÊN
STT TÊN LỚP
Đào tạo
1. Liên thông cao đẳng kế toán
1
03
doanh nghiệp
2. Đại học Quản trị kinh doanh
1
17
3. Đại học Kế toán
1
2
4. Đại học Tài chính ngân hàng
1
4
5. Đại học Luật kinh tế
1
26
TỔNG SỐ
5
52
Bồi dưỡng
1. Quyết toán thuế 2016
01
131
2. Nghiệp vụ kế toán HTX
02
110
Bảng 2.3. Kết quả tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2017
49
SỐ LƯỢNG
STT TÊN LỚP
SỐ LỚP
HỌC VIÊN
3. Pháp luật lao động
1
146
4. Giám đốc kinh doanh
1
57
5. Kiến thức hội nhập quốc tế
1
33
6. Bồi dưỡng Ban kiểm soát HTX
1
48
7. Kỹ năng soạn thảo văn bản
1
211
8. Tín dụng nội bộ
1
24
9. Các chính sách thuế mới
1
143
10. Kiểm toán HTX
1
67
"Kiểm toán HTX" Chuyên đề
11.
1
51
Quản lý tài chính HTX
12. Bồi dưỡng kế toán trưởng
1
65
13. Thẩm định dự án
1
19
TỔNG SỐ
13
1105
Nguồn: Liên Minh HTX TP. HCM năm 2017.
- Cùng với các HTX TM thì Saigon Co.op là một trong những HTX TM tiêu
biểu trên địa bàn TP. HCM, được thành lập từ năm 1996, Saigon Co.op luôn tìm tòi
phương thức phát triển nguồn nhân lực trong mô hình KTTT và đã thành lập một
Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ Saigon Co.op để đào tạo cho cán bộ nhân viên của
hệ thống. Hiện nay Saigon Co.op có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí chức danh đang đảm nhiệm (Xem phụ lục 5) với
50
chính sách lương gần tương ứng với mức lương thị trường lao động và nhiều chính
sách thu hút nhân tài như: chính sách khuyến khích mua nhà cho cán bộ quản lý từ
trưởng phó phòng ban đơn vị; chính sách cho vay tiền trả góp không lãi xuất trong
“Ngoài ra còn tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tham gia đào tạo trong nước và ngoài
vòng 2 đến 3 năm với mức vay tương ứng ở mỗi chức danh quản lý khác nhau.
nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị ”, “để xây dựng
một đội ngũ cán bộ quản lý luôn có tâm và có tầm. Hàng năm Trung tâm huấn luyện
nghiệp vụ Saigon Co.op ” “đã tổ chức các lớp đào tạo và tái đào tạo cho cán bộ quản
lý; các lớp huấn luyện theo chuyên đề như Kỹ năng Quản trị nhân sự, phương pháp
tư duy và ra quyết định”; “kỹ năng ủy thác và phân công lao động; kỹ năng giám sát
và động viên nhân viên, cụ thể như sau ”:
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1. Số lớp đào tạo
100
97
51
71
+ Cấp trung
16
26
13
40
+ Cấp cơ sở
84
71
38
31
2. Số lượt người được
đào tạo
2300
2254
1231
1195
+ Cấp trung:
308
408
174
388
+ Cấp cơ sở:
1992
1846
1057
807
3. Chi phí đào tạo
1,766,000,000
3,070,000,000
2,194,500,000
3,166,000,000
+ Cấp trung:
770,000,000
1,224,000,000
609,000,000
1,552,000,000
+ Cấp cơ sở:
996,000,000
1,846,000,000
1,585,500,000
1,614,000,000
Bảng 2.4. Tình hình đào tạo cán bộ quản lý của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018.
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018.
51
- Các HTX TM “trên địa bàn TP. HCM luôn thực hiện đúng, đủ các quy định
về công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển cán bộ, luôn quan tâm đến tâm tư,
nguyện vọng cán bộ ”, “tạo điều kiện cho cán bộ quản lý công tác và bố trí vị trí phù
hợp với năng lực của cán bộ đảng viên”. “Công tác quy hoạch, rà soát bổ sung quy
hoạch và bố trí cán bộ của các HTX TM thực hiện nghiêm theo quy định hướng dẫn
của Thành ủy, UBND TP. HCM”; “đảm bảo cán bộ quy hoạch được bổ nhiệm tăng về
số lượng và chất lượng, vừa hồng vừa chuyên. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc công
tác luân chuyển cán bộ ”, “cán bộ không giữ chức vụ quá lâu ở phòng, ban, đơn vị
nhằm tạo môi trường làm việc hiệu quả, phát huy vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách. Đồng thời, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tại đơn vị ”.
- “Công tác đánh giá cán bộ quản lý tại các HTX TM trên địa bàn TP. HCM
luôn thực hiện theo hướng dẫn của cấp ủy các cấp ”. “Đánh giá cán bộ hàng năm, dựa
trên năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và uy tín; nhằm phản ánh đúng chất
lượng đội ngũ cán bộ ”; “từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch phù
hợp”; “đồng thời, xây dựng công cụ đánh giá, khoa học, chính xác và nhanh chóng
giúp cho việc bổ nhiệm, luân chuyển đạt chất lượng, mang lại hiệu quả cao ”.
- Tóm lại “phát triển nguồn nhân lực là cán bộ quản lý của ” các HTX TM trên
địa bàn TP. HCM có tập trung nhưng chưa đáp ứng với quy mô, tốc độ phát triển
của đơn vị, chất lượng chưa đồng đều; trong “quá trình đào tạo, bồi dưỡng có một số
trường hợp đào tạo chưa hết chương trình, do yêu cầu công tác đã bố trí, sử dụng ”.
Trong công tác luân chuyển, điều động cán bộ có một số trường hợp diễn ra quá
nhanh để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, cán bộ quản lý chưa kịp tiếp cận
hết công việc đã được “điều động, luân chuyển sang đơn vị khác. Đội ngũ cán bộ chủ
chốt công tác tại các đơn vị trực thuộc các HTX TM vẫn còn thiếu ”. Trong quá trình
hội nhập quốc tế đòi hỏi các HTX TM cần đặc biệt quan tâm tạo nguồn nhân lực
toàn cầu, cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có khả năng
giao tiếp tốt, có khả năng quản lý tốt, điều hành hiệu quả, sắp xếp công việc khoa
học, phát huy được tính năng động và sáng tạo của cán bộ thích ứng tốt với công
nghệ cao, làm việc chuyên nghiệp, mỗi người lao động phải đáp ứng được công
52
việc của mình và sẵn sàng học hỏi nâng cao trình độ phù hợp, thay đổi cách làm
việc phù hợp với tình hình để đạt hiệu quả cao, có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
Đối với nhân viên, người lao động của LM HTX TP. HCM và các HTX TM
trên địa bàn TP. HCM hiện nay như sau:
- “Nhân viên trong các HTX TM trên địa bàn TP. HCM là tài sản quý giá của
đơn vị, góp phần cho sự thành công và phát triển của đơn vị ”. “Nhìn chung hiện nay
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên được cải thiện tương đối, tuy nhiên
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh ngày càng gây gắt ” trong hội nhập quốc
tế như năng suất làm việc chưa cao, mức độ gắn bó với đơn vị chưa cao, thái độ
phục vụ khách hàng chưa đạt đến mức chuyên nghiệp, một số nhân viên phục vụ
chưa ân cần, chưa nhiệt tình và làm cho mức độ hài lòng khách hàng giảm xuống
dẫn đến mất khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, giảm doanh thu đơn vị, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đơn vị.
- Đối với nguồn nhân lực là nhân viên thì với tiêu chí “Tận tâm phục vụ”,
“Bạn của mọi nhà”, Saigon Co.op luôn chú trọng, quan tâm hàng đầu đến công tác
đào tạo nhân viên, ngay khi mới được tuyển dụng tất cả nhân viên phải tham gia
khóa huấn luyện ít nhất 3 tháng tại Trung tâm huấn luyện nghiệp Saigon Co.op, các
nhân viên sẽ được đào tạo từng vị trí công việc của mình, trong quá trình đào tạo
các bạn nhân viên được hưởng 70% lương thử việc, sau thời gian huấn luyện nhân
viên được làm việc với các chức danh tương ứng khi được tuyển dụng.
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1. Số lớp đào tạo
2021
2221
1077
2807
+ Đào tạo mới
857
633
799
2602
+ Tái đào tạo
1164
1588
278
205
2. Số lượt người được
đào tạo
34644
34347
24700
35942
Bảng 2.5. Tình hình đào tạo nhân viên của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018
53
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
3. Chi phí đào tạo
6,928,800,000
10,304,100,000
9,880,000,000
17,971,000,000
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018.
- Ngoài chính sách đào tạo thì Saigon Co.op luôn quan tâm chính sách thu hút
nhân viên, nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên, mỗi năm đều thực hiện đánh giá
mức độ hài lòng của nhân viên, từ những đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên,
đơn vị sẽ có sự điều sửa các chính sách đãi ngộ phù hợp với tình hình hiện nay.
Luôn thực hiện tốt, đảm bảo tăng lương trên 8% mỗi năm cho nhân viên với mức
thu nhập bình quân đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, đủ chi phí tái tạo
sức lao động.
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2015-2018 (ước đạt)
Đvt: triệu đồng
2018 ( ước đạt) Năm 2015 2016 2017
Thu nhập bình quân 8.73 9.17 10.07 11.07
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018
So sánh cùng kỳ 105% 110% 110%
12,00
11,07
10,07
10,00
9,17
8,73
8,00
6,00
4,00
2,00
0,00
2015
2016
2017
2018
Biểu đồ 2.4. Thu nhập của bình quân của nhân viên Saigon Co.op
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018
54
- Sai gon Co.op luôn thể hiện tinh thần tương thân tương trợ, gắn bó với người
lao động theo tinh thần HTX, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho nhân viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ thông qua việc ban hành chính sách nhà ở đối với nhân viên có hoàn
cảnh khó khăn. Tính đến hiện nay Saigon Co.op đã xét duyệt hỗ trợ cho 71 trường
hợp/ mỗi trường hợp 240 triệu đồng nhân viên có thời gian công tác tại đơn vị trên 5
năm thuộc diện khó khăn mua nhà với số tiền 17,040 triệu đồng.
Bảng 2.7. Hỗ trợ nhà ở qua từ năm (số trường hợp/số tiền) giai đoạn 2015-
2018 (ước đạt)
Đvt: triệu đồng
Tình hình thực hiện Số tiền Số lượng STT Năm (240 triệu/ 1 Đã giải Chưa giải được duyệt trường hợp) ngân ngân
1 2015 25 6,000 23 2
2 2016 13 3,120 9 4
3 2017 15 3,600 12 3
4 2018 18 4,320 9 9
Tổng cộng 71 17,040 53 18
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018
- “Như vậy từ thực tiễn nguồn nhân lực của các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM tuy ngày được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều chính
sách thu hút và giữ chân nhân viên ”, “tạo môi trường làm việc phù hợp, nhưng việc
nhân viên gắn bó lâu dài với các HTX TM cũng còn vấn đề cần nghiên cứu thêm vì
các doanh nghiệp nước ngoài hiện nay có thị trường lương tương đối cao và chính
sách tốt hơn các HTX TM”, “điều này gây nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh
nguồn nhân lực của các HTX TM trong quá trình hội nhập quốc tế, nhất là tương lai
có xu hướng di chuyển lao động tự do giữa các nước trong khu vực ASEAN ”. “Vì
vậy để tham gia thành công quá trình hội nhập quốc tế các HTX TM trên địa bàn
“thực hiện tốt chuyên môn hóa trong công việc, tạo điều kiện khuyến khích người
TP. HCM cần có chính sách đào tạo nhân viên hiệu quả, phù hợp với vị trí việc làm ”,
55
lao động tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tránh
chạy theo bằng cấp ”. “Ngoài ra các HTX TM phải có chính sách lương đãi ngộ phù
hợp, cạnh tranh với thị trường lao động nhằm thu hút nhân tài, phát huy được sức
mạnh của cá nhân và tập thể để đáp ứng được nhu cầu nâng lực trong quá trình hội
nhập quốc tế”.
2.2.2.2 Về ứng dụng khoa học công nghệ.
Hơn 30 năm đổi mới, khu vực KTTT tại TP. HCM đã từng bước cũng cố và
phát triển, các HTX TM đã áp dụng trình độ khoa học công nghệ vào điều hành
quản lý, cung ứng hàng hóa đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên các HTX
TM chưa ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, chế biến cao, năng suất lao
động lẫn thu nhập đều thấp, sản xuất bấp bênh và giá trị gia tăng còn hạn chế, tác
động của sự cạnh tranh gay gắt do hội nhập quốc tế sâu rộng, ô nhiễm môi trường,
“Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao giá trị nông
biến đổi khí hậu, vệ sinh an toàn thực phẩm.
sản sau thu hoạch thực hiện chưa được hiệu quả, nhất là một thị trường khoa học và
công nghệ (KH và CN)” “chưa phát huy những kết quả của các công trình nghiên
cứu, góp phần nâng cao giá trị nông sản sau thu hoạch, mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp và tăng thu nhập cho người dân”.
Các sản phẩm từ các HTX TM - DV về sản xuất sản phẩm nông nghiệp cung
ứng ra thị trường mỗi năm đều tăng, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cung ứng
sản phẩm ra thị trường, chưa có sự đầu tư đúng mức vào sản xuất, kinh doanh, nhà
xưởng chưa đạt chuẩn yêu cầu phục vụ cho sơ chế rau VietGrap, chưa trang bị đủ
phòng lạnh, kho trữ lạnh để bảo quản rau củ còn dư, dẫn đến lượng hao hụt cao,
doanh thu của doanh nghiệp cũng như sản lượng không đáp ứng được nhu cầu cạnh
tranh của đơn vị.
56
Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh của HTX Nông nghiệp TM- DV Phú Lộc trong
năm 2012 - 2016
Năm Doanh Thu Nộp nhân sách NN Lợi nhuận Sản lượng bình
quân/ngày
(ĐVT: Tấn)
2 2012 10.493.000.000 17.012.000 170.128.000
4 2013 21.392.000.000 24.819.000 248.194.000
6.5 2014 31.241.000.000 16.812.000 168.124.000
10.3 2015 52.095.000.000 62.675.000 656.758.000
12.2 2016 66.780.653.000 90.785.000 812.622.000
Nguồn: Liên Minh HTX TP. HCM năm 2017.
- Quá trình cung ứng hàng hóa của các HTX TM chưa kịp thời, hàng hóa được
vận chuyển cung ứng cho các đơn vị chưa đảm bảo về thời gian, số lượng sản phẩm,
đôi khi ảnh hưởng đến chất lượng, dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao, ảnh hưởng đến kinh
doanh phát triển của đơn vị.
- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay trong các HTX TM hầu
như không cao, các phần mềm đang sử dụng là những trình ứng dụng cũ, dễ xảy ra
lỗi, số liệu truy xuất chậm không đáp ứng được nhu cầu của đơn vị trong công tác
truy xuất, các chương trình vận hành chưa đồng nhất dữ liệu, chưa cập nhật dữ liệu
nhanh để hỗ trợ cấp quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp, kịp thời với
tình hình cạnh tranh ngày càng gây gắt.
- Các phương thức hoạt động của HTX TM có nhiều biến chuyển trong ứng
dụng khoa học công nghệ như hình thành các kênh mua sắm, các trang web của đơn
vị nhằm quảng cáo hình ảnh của mình. Trong thời đại công nghệ 4.0 và TP. HCM
đang thực hiện đề án xây dựng thành phố thành thành phố thông minh; với dự đoán
Việt Nam sẽ trở thành một nước có tiềm năng phát triển thương mại điện tử sáng
nhất khu vực với dự đoán vào năm 2022 sẽ có 59,48 triệu người sử dụng Intertnet.
57
Biểu đồ 2.5: Tiềm năng Thương mại điện tử Việt Nam
Nguồn: Báo cáo của Saigon Co.op năm 2018.
Như vậy với những đề án, dự đoán phát triển trong tương lai về KH - CN “của
TP. HCM nói riêng, của cả nước nói chung và sự phát triển ứng dụng công nghệ, về
việc vận chuyển cung ứng hàng hóa của các HTX TM ” “chưa đạt nhu cầu phát triển
trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”. “Các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM cần phải có những giải pháp ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh và
cải thiện hệ thống vận chuyển cung ứng hàng hóa nhanh chống ”, “hiệu quả, để nâng
cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, và có
chính sách, chiến lược kinh doanh cạnh tranh hiệu quả và đảm bảo giữ vững mô
hình KTTT trong quá trình hội nhập quốc tế ”.
“Tài chính là nhân tố quan trọng, là nội lực phát triển của các HTX TM, nguồn
2.2.2.3 Về tài chính.
tài chính góp phần quyết định sự thành công trong chiến lược kinh doanh và sự phát
triển” “HTX TM qua chiến lược thu hút nhân tài, cải tạo lại kỹ thuật trang thiết bị,
đầu tư mới kho vận, phát triển mạng lưới ”… “giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
“Nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố,
HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế ”.
ngày 13 tháng 6 năm 2002 thành lập quỹ trợ vốn xã viên HTX ” (gọi tắt là Quỹ
58
CCM) thành phố là đơn vị trực thuộc LM HTX TP. HCM với nhiệm vụ: hỗ trợ nhu
cầu vốn vay cho khu vực KTTT trên địa bàn TP. HCM bao gồm hai đối tượng là
HTX, LH HTX (pháp nhân); Trong suốt 16 năm qua, Quỹ CCM không ngừng phát
triển mạnh mẽ, cung cấp cấp các sản phẩm tín dụng rất đa dạng, linh hoạt nhằm
giúp cho các HTX, LH HTX; các thành viên và người lao động trong HTX, Tổ hợp
tác có thêm việc làm, tăng thêm thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và giảm
tình trạng cho vay nặng lãi tên địa bàn TP. HCM. Tính từ năm 2007 đến 2017.
Đơn
Chỉ tiêu
vị tính
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Lượt trợ vốn Lượt
28.642
29.607
28.515
30.009
36.452
49.406
57.906
62.038
62.216
65.265
62.367
Doanh số
Tỷ
trợ vốn
VNĐ
220,3
247,7
270,3
321,8
478,2
676,6
855,9
1.003,7
1.138,7
1.248,0
1.36
Dư nợ trợ
Tỷ
vốn
VNĐ
115,1
127,4
140,0
152,2
287,4
358,6
442,4
524,8
603,6
666,4
748,4
Bảng 2.9. Tình hình hoạt động của quỹ trợ vốn (Quỹ CCM)
Nguồn: Liên Minh HTX TP. HCM
Ngoài ra còn có nguồn vốn vay tính đến hiện nay các HTX TM trên địa bàn
TP. HCM còn được hỗ trợ ở 19 Quỹ Tín dụng nhân dân. Các quỹ tín dụng hoạt
động kinh doanh của các quỹ đều có hiệu quả với 41.827 thành viên và không có
“Tuy nhiên quỹ CCM và 19 Quỹ Tín dụng nhân dân hoạt động tương đối hiệu
khoản nợ tồn định.
“góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của TP. HCM nhưng vẫn chưa đáp
quả các quỹ cũng đã kịp thời hỗ trợ một phần nhu cầu vay vốn cho các thành viên ”,
ứng được nhu cầu đầu tư, phát triển cho các HTX TM trên địa bàn TP. HCM ”. “Hiện
nay khả năng tài chính cũng là trở ngại lớn của các HTX TM vì hầu hết các HTX
TM trên địa bàn TP. HCM ” “có trình độ kỹ khoa học công nghệ, thiết bị lạc hậu, cũ
kỹ; quy mô hoạt động nhỏ bé, thiếu nhạy bén với thị trường, sức cạnh tranh chưa
cao”, “chưa thực hiện tốt cung cấp dịch vụ cho xã viên, hạn chế khả năng tài chính để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế ”, “cụ thể như cần số
vốn lớn để đầu tư phát triển mạng lưới giữ vững thị phần kinh doanh bán lẻ, nâng
cao chất lượng dịch vụ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực ”, “xây dựng quy trình vận
59
chuyển cung ứng mới hoàn hảo nhằm nâng cao năng lực tham gia thành công quá
“Như vậy nguồn vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của HTX TM trên địa
trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”.
bàn TP. HCM”. “Trong quá trình hội nhập quốc tế nhất là kinh doanh bán lẻ và dịch
vụ luôn có sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt trên thị trường, các tập đoàn đa quốc
gia bắt đầu đầu tư vào hệ thống bán lẻ trên thị trường Việt Nam, nhất là TP. HCM ”.
Các tập đoàn nước ngoài có trình độ ứng dụng khoa học công nghệ cao, cung ứng
hàng hóa tốt, vốn đầu tư nhiều đã hỗ trợ tích cực cho việc phát triển mạng lưới,
chiếm thị phần trên thị trường bán lẻ nhanh chống; để cạnh tranh và tồn tại các
HTX TM trên địa bàn TP. HCM phải luôn đảm bảo mức tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận và phát triển mạng lưới của HTX TM của thành phố trên cả nước. Để có đủ
nguồn vốn để phát triển trong quá trình hội nhập quốc tế các HTX TM trên địa bàn
TP. HCM cần có sự liên kết và có các giải pháp huy động vốn để đầu tư phát triển
kinh doanh đáp ứng được nhu cầu hội nhập quốc tế đến năm 2025.
2.2.2.4 Về An sinh xã hội
Phát triển HTX nói chung và HTX TM nói riêng không chỉ vì mục tiêu phát
triển kinh tế, mà có cả những mục tiêu phát triển xã hội. “Chỉ có trên cơ sở hợp tác
với nhau, những người lao động, kinh doanh buôn bán nhỏ mới có thể tạo được sức
mạnh tập thể trong sản xuất kinh doanh để tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập,
thực hiện tốt xóa đói giảm nghèo”. “Hơn nữa sự phát triển HTX TM cũng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôn ”, “tăng cường mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
thành thị và nông thôn, củng cố mối liên minh công - nông”.
Trong quá trình hình thành và phát triển của các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM luôn phát huy những mục tiêu phát xã hội, cùng với sự phát triển của mình
Saigon Co.op không những thực hiện tốt nhiệm vụ mục tiêu xã hội trên địa bàn TP.
HCM mà thực hiện mục tiêu xã hội trên 42 tất cả tỉnh/ thành nơi các đơn vị trực
thuộc trú đóng qua các hoạt động như; Hàng năm, Saigon Co.op luôn thực hiện tốt
60
nhiệm vụ do UBND thành phố giao về bình ổn thị trường, Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam thông qua các chương trình như:
+ Chương trình “Tự hào hàng Việt” được triển khai 21 lần tại các hệ thống
bán lẻ Saigon Co.op với nhiều hình thức khuyến mãi, dịch vụ đa dạng hơn, hoàn
thành vượt mức kế hoạch đề ra.
+ Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”: Đây là chương trình gắn với
công tác bình ổn giá và cũng là hoạt động thường xuyên không thể thiếu của Saigon
Co.op. Hàng năm, Saigon Co.op đã tổ chức trên 1.115 chuyến bán hàng lưu động
trên phạm vi cả nước với trị giá hơn 18 tỷ đồng. Ngoài ra, hoạt động bán hàng lưu
động kết hợp tặng quà cho hộ nghèo, hộ chính sách của Saigon Co.op cũng nhận
được sự quan tâm và đánh giá cao của lãnh đạo các cấp.
Nhằm góp phần trong phát triển nguồn nhân lực của xã hội, phát triển tài năng
trẻ, tạo điều kiện và khuyến khích cho con cán bộ nhân viên có thành tích giỏi trở
lên hoàn thành chương trình học tập, Saigon Co.op đã thành lập nhiều quỹ học bổng
nhằm hỗ trợ cho các bạn sinh viên vượt qua nhiều thách thức, khó khăn để tiếp tục
hoàn thành ước mơ của mình, tạo điều kiện cho các tài năng trẻ học tập, nghiên cứu
góp phần xây dựng đất nước qua các chương trình như: Chấp cánh tương lai,
Nguyễn Đức Cảnh, Tài năng trẻ.
Bảng 2.10. Các chương trình học bổng của Saigon Co.op từ năm 2015 - 2018
Học bổng (ĐVT: triệu đồng)
Chấp cánh Nguyễn Đức Năm Tài năng trẻ tương lai Cảnh
Số Số Số tiền Số Số tiền Số tiền xuất xuất xuất
77 421 39 75,9 48 242 2015
96 732 41 107,2 71 371 2016
126 868 45 133,4 97 469
2017 9th/2018 100 1.025 49 88,3 0
Nguồn: Saigon Co.op năm 2018
61
Như vậy trong quá trình tồn tại và phát triển của mình các HTX TM trên địa
bàn TP. HCM luôn thực hiện tốt vai trò của mình về an sinh xã hội, qua các chương
trình từ thiện, cung cấp quỹ học bổng, tài năng trẻ...... Tuy nhiên số lượng các
chương trình chưa nhiều do nguồn vốn của HTX TM còn eo hẹp, nên cũng chưa thể
hiện hết vai trò của HTX trong An sinh xã hội và trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế các HTX TM cần phải tranh thủ giao lưu
với các HTX quốc tế nhằm học hỏi trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ các nguồn vốn,
đưa các chương trình hỗ trợ An sinh xã hội của HTX quốc tế vào Việt Nam nhằm
tạo điều kiện việc làm cho người lao động và thực hiện tốt việc thu mua sản phẩm
của nông dân, đưa các công nghệ sản xuất đến nông dân, góp phần thực hiện tốt xóa
đói giảm nghèo cho nông dân và xã hội.
“Từ năm 1996 đến nay việc xây dựng, ban hành văn bản pháp luật về KTTT
2.2.2.5 Về chính sách hỗ trợ
của Đảng đã được chú trọng hơn và ban hành nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện
cho KTTT phát triển như” “Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT ”, “Quốc hội khóa XI thể chế hóa Nghị quyết
và thông qua Luật HTX năm 2003, được Quốc hội khóa XIII bổ sung, sửa đổi vào
cuối năm 2012 ”. “Các nội dung cơ bản được thể chế hóa là làm rõ hơn bản chất và
những đặc trưng của HTX”. “Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cá quy định luật pháp về
quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của người sở hữu (Hội đồng quản trị), quyền và
trách nhiệm của người được chủ sở hữu”, “người được quản lý và sử dụng và người
lao động. Ngoài ra Chính phủ đã ban hành Chỉ thị, Nghị quyết ”, “Quyết định phê
duyệt Kế hoạch phát triển KTTT, về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Các bộ,
ngành ban hành hơn 30” “thông tư hướng dẫn thực hiện các nghị định, quyết định của
Chính phủ trong các lĩnh vực: hướng dẫn thi hành Luật HTX, hướng dẫn về thành
lập và tổ chức lại HTX ”; “về chính sách khuyến khích phát triển HTX, xử lý nợ tồn
động của các HTX, quy định tham gia bảo hiểm xã hội cho ” “xã viên và người lao
động trong các HTX, hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân, tín dụng nội bộ
62
trong HTX”; “về chế độ quản lý tài chính; các chính sách thuế; chính sách tín dụng
cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản; xúc tiến thương mại….., làm cơ sở để các
“Đối với khu vực KTTT tại TP. HCM, Thành ủy, UBND thành phố đã quan
HTX, LH HTX, tổ hợp tác thực hiện”.
tâm, chỉ đạo và trực tiếp Ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ ”, “khuyến khích phát
triển HTX phù hợp với khả năng và đặc điểm của thành phố; thành lập Ban Chỉ đạo
chuyển đổi HTX theo” “Luật HTX năm 1996 do đồng chí Phó Chủ tịch UBND thành
phố là Trưởng ban, đồng thời ban hành Chỉ thị 16/1998/CTUBKT vào ngày 07
tháng 5 năm 1998 ” “nhằm cụ thể hóa việc triển khai thực hiện các chính sách khuyến
khích phát triển HTX theo Nghị định số 15/NĐ-CP về việc ban hành một số chính
sách ưu đãi, khuyến khích phát triển HTX ”; “thành lập Hội đồng Liên minh các hợp
tác xã thành phố (nay là LM HTX TP. HCM) để hướng dẫn, triển khai các đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng”, “pháp luật nhà nước đến toàn bộ HTX trên địa
bàn TP. HCM; thành lập Quỹ vốn xã viên HTX (viết tắt là CCM) khắc phục một
phần khó khăn về vốn, tạo điều kiện cho các HTX ”, “LM HTX mở rộng sản xuất, đổi
mới thiết bị, phát triển mặt hàng, nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh; ban hành Chỉ
thị số 07-CT/TU” “về tăng cường lãnh đạo, củng cố, xây dựng và phát triển KTTT
thành phố và Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2008 về tăng
cường lãnh đạo củng cố, xây dựng và phát triển KTTT thành phố ”; “Chỉ thị số 16-
CT/TU về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực KTTT ” “của thành phố đến năm 2020;
Quyết định số 5512/QĐ-UBND của UBND thành phố về việc đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả KTTT thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ”.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được là tạo điều kiện cho các HTX TM trên
địa bàn TP. HCM phát triển, khắc phục được những hạn chế của kinh tế HTX kiểu
“việc triển khai thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển HTX còn một
cũ, phát huy những điểm mạnh và đưa ra nhiều chính sách phát triển HTX kiểu mới;
số hạn chế tồn tại chủ yếu cả về nội dung chính sách và tổ chức thực hiện chính
sách”. “Một số chính sách hỗ trợ được ban hành chậm, chưa kịp thời, thiếu đồng bộ,
63
còn chồng chéo, thiếu nhất quán; một số chính sách chưa khả thi ”; “hiệu quả tác động
chưa cao; được quy định ở nhiều văn bản do nhiều cơ quan ban hành tại nhiều thời
điểm khác nhau”; “thực hiện thiếu tính kiên quyết, chưa nghiêm, việc kiểm tra, giám
sát việc thi hành Luật HTX và các chính sách hỗ trợ phát triển HTX chưa chặt ”.
- “Việc thể chế hóa các chính sách hỗ trợ phát triển HTX quy định tại Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX còn chậm và chưa đồng bộ về thời gian, một số chính
sách chưa được thể chế hóa, hướng dẫn: ” “chính sách thu hút cán bộ quản lý và khoa
học kỹ thuật về công tác HTX; hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ
nắm bắt thông tin, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại. Ngoài ra việc triển khai
hướng dẫn của một số bộ, ngành còn chậm ”.
“được hưởng ưu đãi về chính sách đất đai là chưa khả thi trong khi quỹ đất còn hạn
- Một số chính sách có tính khả thi chưa cao: Quy định tất cả các HTX đều
chế, một số địa phương không còn quỹ đất công để giao cho HTX ”. “Một số nội dung
“như về chính sách cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực quy định còn thiếu nhất quán
chính sách văn bản hướng dẫn thi hành chính sách còn chưa thống nhất chồng chéo ”:
về cơ quan có thẩm quyền tổng hợp ”, “lập kế hoạch và bố trí nguồn kinh phí thuộc
ngân sách nhà nước hàng năm về bồi dưỡng đào tạo ”.
- “Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với HTX tuy đã mở rộng, nhưng việc tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của đa số HTX còn hạn chế ”, do nguyên nhân chủ
yếu HTX “chưa đủ điều kiện vay vốn ngân hàng, nhất là vay không phải đảm bảo
bằng tài sản, chưa có dự án vay vốn khả thi, hoạt động kém hiệu quả ”.
- “Một số chính sách, quy định hướng dẫn thi hành chính sách chưa phù hợp
với thực tế”: “Việc quy định HTX đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đầu tư sẽ
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ” tại Nghị định số
24/2007/NĐ-CP; “được miễn thuế, giảm thuế tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP là chưa phù hợp với năng lực thực tế tiếp
cận văn bản quy phạm pháp luật của HTX ”.
64
“Tóm lại, tính đến hiện nay Đảng và Nhà nước, UBND TP.HCM đã ban hành
nhiều chính sách, qui định, hướng dẫn, hỗ trợ về phát triển nền KTTT qua các kỳ
đại hội đảng nhằm định hướng và tạo điều kiện ” “cho KTTT nói chung, HTX TM nói
riêng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX TM trong quá trình hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế ”, “Đảng và nhà
nước, chính quyền địa phương nên xây dựng một cơ chế quản lý riêng cho thành
phần kinh tế tập thể nhằm hạn chế tối đa việc tham gia ” “quá sâu vào công tác điều
hành các HTX TM. Cần có chính sách tạo điều kiện cho các HTX TM nâng cao
năng lực cạnh tranh về vốn ”, “ứng dụng khoa học kỹ thuật tăng chất lượng sản phẩm,
về cung ứng hàng hóa, các thuận lợi về thuê mặt bằng, nâng cao năng lực cạnh tranh
thì còn có nhiều hạn chế là chưa tạo được nguồn vốn phù hợp với quy mô ” “phát triển
của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM, chính sách cho thuê đất, hỗ trợ mua đất
chưa được thực hiện hiệu quả, các nội dung hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ
báo cáo nhanh chống và hiệu quả ” ... “Tạo điều kiện cho các HTX TM tồn tại và phát
triển trong quá trình hội nhập là góp phần cho nền kinh tế Việt Nam phát triển ”.
2.3
Đánh giá chung về phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa
bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Về số lượng
Trong quá trình hình thành và phát triển các HTX TM trên địa bàn TP. HCM
luôn hình thành, giải thể, sát nhập, củng cố để từng bước cải thiện nâng cao năng
lực cạnh tranh của HTX TM để tham gia vào thị trường trong nước và ngoài nước.
Năm
Lĩnh vực
2007
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thương mại - dịch vụ
106
131
125
129
123
132
115
97
101
Ngành giao thông vận
tải
177
183
197
205
207
212
194
184
233
Ngành tiểu thủ công
nghiệp
113
100
93
93
96
96
86
41
40
Bảng 2.11. Số lượng HTX trên địa bàn TP. HCM
65
Năm
Lĩnh vực
2007
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nông nghiệp
39
50
57
64
66
61
49
39
44
Quỹ tín dụng nhân dân
15
18
18
19
19
19
19
19
19
Các ngành khác
6
12
22
22
23
23
22
13
18
Tổng cộng
456
494
512
532
534
543
485
393
455
Nguồn: Liên Minh HTX TP. HCM.
Hiện nay hầu như các HTX - TM đều đăng ký thêm cung cấp dịch vụ để thuận
lợi trong việc kinh doanh, sản xuất của mình; từ những số lượng do LM HTX TP.
HCM thống kê, ta thấy được số lượng HTX TM - DV từ năm 2007 đến năm 2017
có nhiều biến đổi, có lúc tăng và những lúc giảm, nhưng tính đến 2017 thì số lượng
giảm hơn 2007, tuy nhiên về phạm vi hoạt động, quy mô và năng lực cạnh tranh
cũng như năng lực tham gia trong quá trình hội nhập quốc tế cao hơn.
2.3.1.2 Tình hình hoạt động và chất lượng của HTX TM trên địa TP. HCM.
Các HTX TM trên địa bàn TP. HCM thành lập mới chủ yếu xuất phát từ nhu
cầu liên kết, hợp tác, cùng có lợi trong sản xuất - kinh doanh, hiện nay các HTX TM
hoạt động có tính dân chủ, tự nguyện cao; tình trạng phát triển HTX kiểu phong trào
cơ bản đã được xóa bỏ. Việc chấp hành Luật HTX và điều lệ HTX ngày càng tiến
bộ hơn; tỷ lệ tổ chức đại hội theo quy định ngày càng tăng, cơ bản đảm bảo các
nguyên tắc HTX và coi trọng phục vụ lợi ích kinh tế của xã viên, các xã viên quan
“Trong quản lý điều hành, nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX TM
tâm hơn đối với những vấn đề chung của HTX.
luôn được xác lập. Trình độ cán bộ quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ trong các
HTX TM ngày được nâng lên ”. “Các LH HTX và một số HTX đã tổ chức lại mô hình
lập riêng bộ máy quản lý (Ban quản trị) và bộ máy điều hành (Ban chủ nhiệm) ”. “Đối
tượng tham gia HTX cũng được mở rộng, đã có các doanh nghiệp, công ty, các chủ
trang trại và nhiều cán bộ, nhân viên tham gia làm thành viên HTX ”.
Quy mô, phạm vi hoạt động của HTX TM được mở rộng, nhiều HTX, LH
HTX đã liên doanh, liên kết với nhau và với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế trong cả nước để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, địa bàn
66
hoạt động, tăng quy mô nguồn vốn và thu hút lao động. “Một số HTX TM đã xây
dựng cơ sở sản xuất - kinh doanh, mở rộng thị trường, mở chi nhánh, văn phòng đại
diện ở các tỉnh, thành phố khác, kể cả nước ngoài ”; “thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trực thuộc HTX theo quy định của pháp luật, hoặc góp vốn
tham gia công ty cổ phần ”.
Chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM có sự chuyển biến rõ nét. Tỷ lệ HTX TM làm ăn hiệu quả ngày càng tăng.
Nhiều HTX đã chia lãi trên 18% năm và có tích lũy để xây dựng thêm nhà xưởng,
đầu tư máy móc thiết bị, thay đổi công nghệ sản xuất cũ, phát triển thêm sản phẩm
và chuyển hướng sang kinh doanh đa ngành nghề.
Vị trí, vai trò của KTTT, nồng cốt là HTX kiểu mới và HTX TM kiểu mới dần
được xã hội thừa nhận. Trong lĩnh vực thương mại, đã phát triển nhanh chống hệ
thống siêu thị tính đến tháng 12/2017 mạng lưới của Saigon Co.op có 92 siêu thị
hoạt động trải dài tại 42 tỉnh thành trên cả nước; chuỗi Đại Siêu thị Co.op Xtra với
03 siêu thị tại quận 7, quận 10 và quận Thủ Đức; chuỗi Trung tâm thương mại
(TTTM) Sence City tại Cần Thơ, Cà Mau, Bến Tre; chuỗi cửa hàng bách hóa
Saigon Co.op với thương hiệu Co.op Smile với 142 cửa hàng tại TP. HCM; chuỗi
cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food với 201 cửa hàng (trong đó có 24 cửa hàng
nhượng quyền thương mại, 13 cửa hàng tại các tỉnh); 01 khu phức hợp TTTM SC-
Vivo; 01 mô hình chợ truyền thống hiện đại Sence Market 23-9; 142 Cửa hàng
Co.op; 20 Co.op Bakery; kênh truyền hình HTV Co.op; 2 cửa hàng tiện lợi Cheers,
Cửa hàng Bến Thành, Saigon Co.op Media.
HTX quản lý chợ, từ thí điểm của HTX phường 20, quận Tân Bình (nay là
HTX Tân Tiến, quận Tân Phú) đấu thầu quản lý thành công 02 chợ, UBND TP.
HCM đã chỉ đạo triển khai nhân rộng mô hình này theo đề xuất của Sở công thương
và LM HTX TP. HCM. Đến năm 2017 đã có 22 HTX quản lý 33 chợ. Các HTX này
đã phát huy cách quản lý dân chủ, tự nguyện của xã viên trong giữ gìn vệ sinh, trật
tự, hỗ trợ vốn cho xã viên tiểu thương, góp phần vào việc hạn chế nạn cho vay nặng
lãi trong chợ. Ngoài lợi ích phát triển hoạt động HTX, các HTX chợ đã góp phần
67
giảm biên chế, tăng thu ngân sách địa phương, đáp ứng chủ trương xã hội hóa các
hoạt động dịch vụ công và từng bước thực hiện mô hình mua chung, bán riêng, đảm
“Hiện nay trong quá trình Hội nhập quốc tế doanh nghiệp nước ngoài tham gia
bảo chất lượng đầu vào của nguồn hàng bán trong chợ.
vào thị trường bán lẻ Việt Nam với quy mô và số lượng ngày càng nhiều ”. “Các HTX
TM trên địa bàn TP. HCM đến nay có sự phát triển và có những kết quả đạt được
đáng trân trọng ”, “tuy nhiên chưa đủ điều kiện để các HTX TM tham gia thành công
quá trình Hội nhập quốc tế. Vì vậy các HTX TM trên địa bàn thành phố cần có
chiến lượt kinh doanh hiệu” “quả hơn để đưa HTX TM phát triển vững mạnh cả mặt
chất lượng và số lượng đủ nâng lực tham gia thành công quá trình hội nhập quốc tế ”.
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những mặt hạn chế.
Số lượng HTX, LH HTX tăng chậm hơn so với tiềm năng và khả năng nhu
cầu của thành phố; phần lớn là các HTX TM có vốn kinh doanh ít, khả năng phân
chia lợi nhuận và vốn tích lũy phục vụ tái đầu tư thấp; tính chất và nguyên tắc hoạt
động của HTX TM chưa được thực hiện nghiêm; quan hệ giữa xã viên với tập thể
trong các hoạt động của HTX TM dịch vụ hỗ trợ chưa chặt chẽ; các tổ chức đoàn
thể chính trị xã hội trong các HTX chưa có tiếng nói mạnh mẽ, ít phát huy tác dụng.
Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về KTTT nói chung và HTX
TM nói riêng chưa thật sự hiệu quả, khó triển khai như Chủ trương miễn giảm tiền
sử dụng đất cho HTX phi nông nghiệp hầu như chưa thực hiện được; hiện nay vẫn
còn nhiều HTX chỉ được thuê nhà làm trụ sở, làm cơ sở kinh doanh trong thời gian
ngắn, không ổn định nên không thể sửa chữa, “đầu tư trang thiết bị phát triển sản
xuất kinh doanh; chủ trương cho góp vốn bằng quyền sử dụng đất không triển khai
được do đa số HTX chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ”. “Chính sách
hỗ trợ HTX về khoa học - công nghệ; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn ít được
quan tâm triển khai ”. “Công tác thống kê đối với khu vực KTTT chưa kịp thời, thiếu
cơ sở tin cậy để đánh giá, xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển KTTT ”.
68
Nguồn nhân lực của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu đơn vị trong quá trình hội nhập quốc tế.
Đa số các cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế nghiệp vụ trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ như trình độ giao tiếp ngoại ngữ, thái độ phục vụ khách hàng, nhân viên
“Khoa học công nghệ tri thức ngày càng phát triển, bên cạnh đó là các chính
chưa có sự gắn kết lâu dài với các HTX TM.
sách ứng dụng khoa học công nghệ nhằm xây dựng TP. HCM thành thành phố
thông minh, việc ứng dụng công nghệ của người dân ngày càng cao ”, “tỷ lệ người
truy cập Internet này càng cao, nhu cầu mua sắm người dân theo hướng công nghệ
ngày càng cao (biểu đồ phần phụ lục)”, “nhưng hiện nay hoạt động chuyển giao công
nghệ, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ trong các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM diễn ra rất chậm” “không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn
“hệ thống cung ứng hàng hóa cho các HTX TM chưa đáp ứng được nhu cầu của
vị, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa nhất quán, hệ thống quản lý rất rời rạc ”,
khách hàng, việc muốn mua hàng phải vào siêu thị lựa hàng ”, “xếp hàng thanh toán
và gửi xe rất mất thời gian không phù hợp với nhu cầu phát triển của các HTX TM
“Chính quyền các cấp tại TP. HCM chưa am hiểu nhiều về mô hình KTTT,
trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”.
chưa có quy chế quản lý riêng theo mô hình KTTT” “nên việc ban hành các chính
sách hỗ trợ chưa phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX
“Nguồn vốn là rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của của các
TM trên địa bàn TP. HCM ”.
HTX TM trên địa bàn TP. HCM nói riêng ”. “Trong quá trình tham gia hội nhập quốc
tế, hàng rào thuế quan được tháo gở, sự xuất hiện của các tập đoàn đa quốc gia đầu
tư vào Việt Nam nói chung và của ” “TP. HCM nói riêng diễn ra rất sôi động và mạnh
mẽ; các tập đoàn đa quốc gia phát triển hệ thống cung ứng rất tiên tiến, phát triển
mạng lưới nhanh và các cửa hàng, siêu thị” “hầu như ở vị trí thuận lợi kinh doanh
“phát triển mạng lưới phân phối, cũng như ứng dụng khoa học công nghệ trong quản
mua bán; còn các HTX TM trên địa bàn TP. HCM hạn chế nguồn vốn để cải tạo ” và
69
lý và bảo quản hàng hóa của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM chưa được ” “cải
tiến và phát triển cao. Vì vậy các HTX TM trên địa bàn TP. HCM gặp nhiều khó
khăn trong cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ trong nước, ngoài nước và trong quá
trình hội nhập quốc tế”.
“Công tác giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương,
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Chương trình hành động của Thành ủy chưa thường xuyên ”; “công tác lãnh đạo, chỉ
“Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết, pháp luật về HTX chưa được tiến
đạo triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ còn chậm ”.
hành thường xuyên, sâu rộng đến đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân ”. “Nhận
thức về vai trò, vị trí KTTT, về HTX kiểu mới trong bộ phận cấp ủy đảng, chính
quyền, cán bộ, đảng viên, cán bộ quản lý và xã viên HTX chưa đầy đủ, chưa sâu
sắc”. “Còn hiện tượng buôn lỏng vai trò quản lý của nhà nước hoặc can thiệp quá sâu
vào tổ chức, hoạt động của HTX. Vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội trong
“Nhiều HTX TM còn yếu cả về năng lực quản trị và khả năng tài chính; kỹ
các HTX còn hạn chế”.
thuật, công nghệ, thiết bị còn lạc hậu, cũ kỹ, quy mô nhỏ bé ”; “thiếu tính nhạy bén
với thị trường, sức cạnh tranh chưa cao; chưa thực hiện tốt sức dịch vụ cho kinh tế
xã viên; phần lớn cán bộ kỹ thuật, chuyên môn ” “của HTX TM chưa qua đào tạo cơ
bản lại thiếu ổn định qua các kỳ đại hội xã viên; một số HTX còn tâm lý ỷ lại vào sự
“Tổ chức LM HTX TP. HCM chưa đáp ứng được nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của
hỗ trợ của nhà nước; tính cộng đồng của HTX TM phát triển nhưng chưa cao ”.
các HTX TM ”; “cơ sở vật chất, kỹ thuật không đáp ứng được việc mở rộng các hoạt
động tư vấn, hỗ trợ HTX; trình độ ”, “năng lực đội ngũ cán bộ cơ quan LM HTX TP.
HCM chưa đáp ứng nhu cầu phát triển HTX trên địa bàn thành phố; chính sách hiện
nay chưa thu hút cán bộ về công tác ở cơ quan LM HTX TP. HCM ”.
Thành phố chưa có chương trình, chính sách tăng cường hỗ trợ vốn cho các
HTX TM trên địa bàn TP. HCM hiệu quả. Các HTX TM chưa chủ động trong việc
tìm nguồn vốn kinh doanh, một số HTX TM chưa có phương án kinh doanh.
70
2.3.3 Những vấn đề đặt ra trong phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa
bàn TP. HCM trong hội nhập quốc tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế các HTX trên địa bàn TP. HCM cần phát huy
tối đa và thành công hơn nữa so những kết quả đạt được và có biện pháp khắc phục
những hạn chế của mình. Để thực hiện thành công quá trình hội nhập các HTX TM
trên địa bàn TP.HCM cần phải giải quyết các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Đề xuất Đảng và nhà nước tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy,
việc chỉ đạo, điều hành kịp thời của cấp chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của cả hệ
thống chính trị. Các chủ trương, giải pháp phát triển KTTT được Nghị quyết đề ra
phải được thể chế hóa đầy đủ nhanh chóng; các cấp ủy cần tăng cường giám sát,
kiểm tra việc triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ rõ trách nhiệm của các cấp, các
ngành. Trong đó, chú trọng các giải pháp về tài chính tín dụng, nguồn vốn, nhà đất
và nâng cao năng lực quản trị của đội ngũ cán bộ quản lý HTX TM. Kịp thời quan
tâm tháo gỡ những khó khăn của các HTX TM; chú trọng nhân rộng các HTX TM
điển hình tiên tiến.
- Thứ hai: LM HTX Việt Nam, UBND TP. HCM cần quan tâm xây dựng LM
HTX TP. HCM vững mạnh, luôn sâu sát tình hình KTTT, có đủ khả năng đại diện,
tư vấn hỗ trợ HTX TM có hiệu quả, thực sự là cầu nối liên kết giữa các HTX TM
với nhau, giữa HTX TM với doanh nghiệp. Tăng cường lãnh đạo các đoàn thể CT -
XH phối hợp tuyên truyền, vận động, phát triển đoàn viên, hội viên tham gia phát
triển KTTT, HTX TM.
- Thứ ba: Các HTX TM cần đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất kinh doanh, trong cung ứng hàng hóa đảm bảo nhanh chống, kịp thời và
điều quan trọng luôn đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng quy định. Vì trong
thời đại công nghệ 4.0 và trong quá trình hội nhập quốc tế thì nhu cầu mua sắm của
khách hàng có xu hướng chuyển sang ứng dụng công nghệ như mua hàng online,
thanh toán tiền qua ứng dụng công nghệ, hàng hóa phải đảm bảo chất lượng, giao
hàng nhanh chống; sự cạnh tranh ngày càng gây gắt trong thị trường bán lẻ đòi hòi
các HTX TM phải có đủ nâng lực để tham gia quá trình hội nhập quốc tế.
71
- Thứ tư: Các HTX TM cần đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên
của đơn vị và phải xây dựng một văn hóa doanh nghiệp phù hợp, phải có nhiều
chính sách thu hút nhân tài, chính sách đãi ngộ nhân viên, tạo mọi điều kiện để nhân
viên phát huy thế mạnh chuyên môn, nghiệp vụ của mình trong các vị trí mình đảm
nhiệm, có chính sách đào tạo phù hợp với từng vị trí chức danh cán bộ nhân viên,
điều quan trọng chính sách lương phù hợp, phải trả lương theo đúng vị trí đảm
nhiệm và năng lực của cán bộ, nhân viên, không cào bằng lương của nhân viên, đặc
biệt là môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ, lương phải cạnh tranh được với các
doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia.
- Thứ năm: Ngoài việc thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các HTX TM để tham gia quá trình hội nhập quốc tế thì các
HTX TM cần phải thực hiện tốt vai trò An sinh xã hội. Các HTX TM cần có chính
sách hoạt động hiệu quả để phối hợp liên doanh, liên kết với các HTX nông nghiệp
trong TP. HCM và các tỉnh thành để thu mua sản phẩm nông nghiệp cung cấp ra thị
trường nhằm tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người nông dân;
tích cực phối hợp với các địa phương tổ chức các chương trình từ thiện, các chuyến
bán hàng lưu động, thăm hỏi gia đình chính sách, tặng học bổng cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn ..... tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp tồn tại và phát triển thông
qua hệ thống cung ứng sản phẩm của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM. Trong
hội nhập quốc tế cần thực hiện tốt giao lưu học hỏi kinh nghiệp và tranh thủ các
chính sách hỗ trợ chương trình thực hiện An sinh xã hội của HTX quốc tế vào các
HTX tại Việt Nam.
72
“Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng thể các điều kiện tự nhiên, văn
TÓM TẮT CHƯƠNG II
hóa xã hội, thực trạng tình hình thực trạng phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM từ năm 2007 đến 2017”.
- “Tác giả đã trình bày vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, cơ sở hạ tầng, văn hóa
truyền thống. Sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, KT - XH đến sự phát triển của
HTX TM trên địa bàn TP. HCM ”.
- “Trình bày về nguồn nhân lực, về tài chính, ứng dụng khoa học công nghệ
hiện nay của HTX TM”.
- “Từ những hiện trạng đã đánh giá chung những kết quả đạt, những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển HTX TM trên địa
bàn TP. HCM trong hội nhập quốc tế ”.
73
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
3.1 Quan điểm, phương hướng trong việc phát triển Hợp tác xã Thương
HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐỀN NĂM 2025.
mại trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
3.1.1 Quan điểm phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn TP.
“Cần tập trung chuyển đổi mô hình HTX, xây dựng và phát triển các HTX kiểu
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
mới hoạt động theo Luật HTX năm 2012 ”; “bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu
của HTX”, “phát triển kinh tế hộ thành viên và kinh tế hợp tác cùng phát triển. Trong
đó, cần chú trọng phát triển HTX nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;
xây dựng nông nghiệp ”, “nông thôn theo hướng hiện đại hóa, áp dụng khoa học công
nghệ cao là định hướng rất quan trọng. Phát triển kinh tế hợp tác là bảo đảm cho sự
“Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ ”
phát triển bền vững của HTX, HTX TM trong quá trình hội nhập quốc tế ”.
“Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX với nhiều hình
thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo
điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ,
đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những
“Phát triển kinh tế hợp tác, HTX, HTX TM phải phù hợp với cơ chế thị trường
tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”.
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực để
giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất
đai, rừng và biển”; khai thác tốt điều kiện thuận lợi, lợi thế so sánh trong hội nhập
quốc tế; “phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội;
ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân
74
lực, nâng cao dân trí cho cán bộ và các thành viên ”. “Các vấn đề phát triển kinh tế
hợp tác, HTX, HTX TM phải giải quyết đồng bộ gắn với sự phát triển bền vững của
“Hệ thống LM HTX Việt Nam nói chung và của TP. HCM nói riêng cần thực
nền kinh tế đất nước”.
hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các
HTX nói chung ” và HTX TM nói riêng; chuyển mạnh từ hoạt động mang tính hành
chính sang hoạt động mang tính kinh tế để giúp đỡ, tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ có
hiệu quả cho kinh tế hợp tác, HTX, HTX TM. Trước hết cần tranh thủ sự ủng hộ,
giúp đỡ tối đa của Nhà nước và về lâu dài Liên minh phải là tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thành viên; cung ứng dịch vụ
cho HTX TM tự trang trải được kinh phí hoạt động với bộ máy hoạt động gọn nhẹ,
năng động, hiệu quả, đào tạo được nhiều chuyên gia giỏi cho các HTX, hệ thống
“Quan điểm phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội
LM HTX các cấp và đội ngũ cán bộ giỏi về quản lý HTX cho Đảng, Nhà nước.
nhập quốc tế đến năm 2025 cụ thể như sau”:
- “Phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX, HTX TM với nhiều hình thức
liên kết, hợp tác đa dạng, theo hướng hiện đại, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng
hóa theo dõi chuỗi giá trị ” “tăng bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao. Nâng cao giá trị trong chuỗi giá trị các mặt hàng thủ công
nghiệp, nông sản và dịch vụ ”….; “tránh tình trạng xuất khẩu nguyên liệu thô; bảo
đảm sự phát triển bền vững lâu dài”.
- “Xây dựng các HTX, LH HTX có quy mô, cơ sở vật chất hiện đại; có quan hệ
kinh tế hợp tác cùng phát triển một cách bình đẳng, dân chủ với các hình thức tổ
chức sản xuất”, “kinh doanh, dịch vụ hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững; nâng
cao trình độ dân trí cho thành viên và người lao động, môi trường sinh thái đươc
bảo vệ bền vững ”. “Từng bước hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ
công nghệ cao”.
- “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, thành viên và
người lao động trong các HTX, LH HTX, tạo sự chuyển biến nhanh ở các vùng còn
75
nhiều khó khăn”; “các thành viên HTX được đào tạo có trình độ sản xuất, kinh doanh,
“đóng vai trò làm chủ trong xây dựng và phát triển kinh tế kể cả ở nông thôn và
dịch vụ ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực, đủ bản lĩnh chính trị ”,
đô thị”.
- Tăng cường cũng cố LM HTX TP. HCM trở thành tổ chức mạnh; có cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại, cán bộ LM HTX phải có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi, hiểu biết sâu rộng và gắn bó chặt chẽ với HTX TM. Đó là cơ sở để
làm tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thành viên. Đồng
thời, xây dựng được hệ thống cung cấp dịch vụ mạnh; tư vấn, hỗ trợ cho các HTX
TM phát triển đồng bộ cả về sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và xuất khẩu.
Nâng cao vai trò, vị trí, uy tính của HTX và LM HTX các cấp trong nền kinh tế và
đời sống chính trị xã hội.
- Tập trung cũng cố, chuyển đổi HTX theo Luật HTX năm 2012, đã vào HTX,
HTX TM là phải góp vốn mới để tăng cường trách nhiệm cán bộ, thành viên HTX
TM; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX, LH HTX; “phát huy
dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh cộng đồng để phát triển HTX, HTX TM; tăng
thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái ”.
- “Nâng cao tốc độ tăng trưởng của HTX TM từ trên 8% năm. Tạo chuyển biến
rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh dịch vụ của HTX TM ”, “tích cực ứng
dụng khoa học công nghệ và quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Hình thành
một số mô hình sản xuất”, “kinh doanh, dịch vụ mũi nhọn của HTX TM trên thị
trường trong nước và quốc tế về thương mại, nuôi trồng xuất khẩu thủy sản và các
mặt hàng nông sản có giá trị cao”. Phấn đấu đến cuối năm 2025 TP. HCM hàng năm
phát triển mới 300 tổ hợp tác, 35 đến 40 HTX và 02 LH HTX; giữ tốc độ tăng
trưởng bình quân 12% năm;
- Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; nhất là giám đốc các, HTX TM
phải là những người tâm huyết với HTX TM và trình độ kiến thức được đào tạo cơ
bản. Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX TM có trình độ đại học trở lên chiếm trên 70%; còn
lại đạt trình độ cao đẳng và trung cấp. Nâng cao cả kiến thức, kỹ năng sản xuất,
76
kinh doanh, dịch vụ trong các HTX nông nghiệp cả thành thị và nông thôn. Nâng
cao giá trị hàng hóa trong chuỗi giá trị gia tăng của các HTX, LH HTX.
- “Tạo chuyển biến rõ rệt về hiệu quả kinh tế HTX TM, phát triển liên kết dọc
theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh - dịch vụ. Tăng
cường liên kết chặt chẽ bốn nhà trong xây dựng nông thôn mới ”. “LM HTX TP.
HCM mỗi năm phải phát triển được từ 5 đến 7 HTX, LH HTX điển hình tiên tiến
(HTX kiểu mới) gắn với chuỗi giá trị gia tăng”.
- “Xây dựng mô hình các HTX TM điển hình tiên tiến (HTX kiểu mới) hoạt
động có hiệu quả cao trong các ngành, lĩnh vực, theo vùng. Phát triển mô hình HTX
nông nghiệp trên cánh đồng lớn, bảo đảm việc chế biến ”, “tiêu thụ nông sản cho nông
dân. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái nông thôn tập trung vào bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng
chống thiên tai”. “Huy động thêm vốn mới trong chuyển đổi HTX để tăng cường cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho các HTX phi nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các mặt hàng công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường ”.
- Phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ trọng đóng góp vào GDP thành phố lên
1,5%; mỗi năm thu hút thêm 15000 lao động làm việc khu vực KTTT; thu nhập xã
viên tăng gấp 1,5 lần so với hiện nay.
- Sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ, chức năng, nhiệm vụ của các ban tham
mưu và các đơn vị trực thuộc của LM HTX TP. HCM trên tinh thần gọn nhẹ, lấy
nhiệm vụ phục vụ HTX làm trọng tâm. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho các
HTX TM theo hướng cụ thể, thiết thực, sát với thực tế HTX TM, chống hành chính
hóa, lấy mục tiêu phục vụ HTX TM là phương châm hành động của cán bộ Liên
minh và các HTX.
- “Tái cơ cấu các HTX TM, chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh và dịch
“Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo nhu cầu thị trường với quy mô lớn, bảo đảm an toàn và vệ sinh thực phẩm ”.
vụ, chế biến nâng cao giá trị chuỗi giá trị các mặt hàng nông sản, nâng cao chất
lượng dịch vụ”. “Mở mang ngành nghề phụ, giải quyết việc làm cho thành viên trong
77
gia đình, trong xã hội nhằm giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng
35%”.
- Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của HTX TM cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, tăng cường xúc tiến thương
mại để có hàng hóa xuất khẩu đạt giá trị gia tăng cao hơn trên thị trường.
3.1.2 Phương hướng phát triển Hợp tác xã Thương mại trên địa bàn
TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
- Thứ nhất: “Phát triển KTTT, nồng cốt là HTX, HTX TM với nhiều hình thức
đa dạng, mạnh cả về chất lượng và số lượng trên khắp các quận, huyện thành phố.
“tiêu thụ sản phẩm cho thành viên, phát triển tổ hợp tác, HTX, LH HTX trên cơ sở
Trong tất cả các ngành, lĩnh vực, ưu tiên phát triển HTX sản xuất vật chất, chế biến ”,
gắn lợi ích thành viên - lợi ích xã hội, góp phần quan trọng phát triển KT - XH theo
hướng bền vững ”. “Phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX, HTX TM gắng với
các thành phần kinh tế khác; với xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và
tái cơ cấu nền nông nghiệp ”; “xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, tăng nhanh hàm lượng giá trị gia tăng, đẩy mạnh
xuất khẩu theo tinh thần của Đại hội lần XII của Đảng và Đại hội X của TP. HCM ”.
- Thứ hai: Xây dựng và phát triển HTX TM trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện,
theo đúng bản chất và nguyên tắc HTX. Tuy nhiên phải năng động, linh hoạt, sát
với thực tế và trình độ dân trí của các HTX TM trên địa bàn tại TP. HCM. Phát huy
các thế mạnh của HTX TM và đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém của mô
hình HTX kiểu cũ. Xây dựng HTX kiểu mới theo hướng “sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hiệu quả và bền vững. Phát huy lợi thế từng vùng, miền, ngành nghề, loại hình
HTX để tăng năng xuất nâng cao chất lượng ”, “giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân và của xã hội”.
- Thứ ba: Phải xây dựng cho được trong mỗi vùng, địa phương, ngành nghề
một số mô hình hợp tác xã kiểu mới làm ăn có hiệu quả, nâng cao giá trị hàng hóa
theo chuỗi giá trị gia tăng, có quy mô lớn, có tác dụng lan tỏa, nhân rộng các mô
78
hình điển hình tiên tiến hoạt động có hiệu quả cao, từ đó nâng cao được hình ảnh,
vai trò và vị thế của HTX TM trong xã hội. “Phát triển HTX trên cơ sở các ngành
nghề mà hợp tác truyền thống phát triển và lợi thế như các HTX nông nghiệp, thủy
sản, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, môi trường và quỹ tín
dụng nhân dân”…
- Thứ tư: “Phát triển phải đi đôi với hiệu quả, có quy mô, số lượng, chất lượng
ngày càng cao, bảo đảm phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của
HTX TM trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”.
- Thứ năm: Phát triển HTX TM, đồng thời với nâng cao đời sống tinh thần, vật
chất cho thành viên và người lao động. Hướng đến sự phát triển thịnh vượng, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Thứ sáu: Xây dựng LM HTX TP. HCM trở thành tổ chức đại diện, tư vấn, hỗ
trợ phát triển HTX năng động, vững mạnh, tự chủ trong hoạt động. Cán bộ, các ban
tham mưu và các đơn vị tư vấn, hỗ trợ dịch vụ của LM HTX phải làm việc trên tinh
thần tự giác, sáng tạo, hướng mọi hoạt động phục vụ HTX phát triển. Mỗi cán bộ,
chuyên viên LM HTX TP. HCM phải trở thành những chuyên gia giỏi về tổ chức,
quản lý HTX và lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách. Thông thạo tin học,
3.2 Một số giải pháp phát triển các Hợp tác xã Thương mại trên địa
ngoại ngữ và kiến thức về kinh tế đối ngoại, kinh tế thị trường …..
bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
“Để nâng cao nâng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập các HTX TM trên
3.2.1 Phát triển nguồn nhân lực.
địa bàn TP. HCM ” phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ năng lực về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nên các HTX TM “thực hiện các giải pháp sau”:
- Thứ nhất: “Ứng dụng phương pháp tính lương phù hợp với năng lực của từng
vị trí công việc và có tiêu chí đánh giá chính xác hiệu quả công việc ”, trả lương theo
từng vị trí chức danh và mức lương phải theo tiêu chí ngày càng cạnh tranh với các
đơn vị trong nước và ngoài nước trong cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Bố trí
79
cán bộ quản lý, nhân phù hợp với doanh thu của từng đơn vị, tránh tình trạng bố trí
dư nhân sự đều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của đơn vị.
- Thứ hai: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm phát huy truyền thống và các
quy tắc ứng xử theo tiêu chí xây dựng các HTX TM như là mái nhà thân yêu, phát
huy tinh thần “kinh tế tập thể nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên tận tâm phục vụ
và hoàn thành tốt tất cả các công việc được giao ”.
- Thứ ba: Củng cố, sắp xếp “và nâng cao chất lượng đào tạo ngành nghề kinh
doanh bán lẻ của LM HTX Việt Nam”, LM HTX TP. HCM và Saigon Co.op “để việc
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhân viên với các thành viên HTX, dạy nghề cho
người lao động của Liên minh và các HTX TM ” “thực hiện theo phân cấp quản lý,
xây dựng hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phù hợp tập trung
đào tạo cán bộ, nhân viên thành người lao động chất lượng cao ” và “trở thành công
dân toàn cầu có khả năng sáng tạo và đáp ứng tốt công việc. Tập trung nâng cấp cơ
sở hạ tầng; phát triển đội ngũ giáo viên ” và “củng cố hệ thống giáo trình để đến năm
2025 các cơ sở đào tạo đáp ứng được tiêu chuẩn quốc gia về đội ngũ giáo viên và hệ
thống giảng dạy về KTTT”.
- Thứ tư: “Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý HTX TM cần phải gắn với công
tác quy hoạch và sử dụng cán bộ hiệu quả, đồng thời quan tâm, coi trọng nguyện
vọng cán bộ quản lý, người lao động trong HTX TM ”, chương trình đào tạo phù hợp
với các chức danh được quy hoạch, tránh đào tạo dàn trải, vì đây chính là đối tượng
hiểu biết sâu sắc nhất về “tình hình thực tế của các HTX TM. Hàng năm, có kế
hoạch đưa cán bộ, giáo viên đi nghiên cứu thực tế tại cơ sở”.
- Thứ năm: “Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách và cơ hữu cho các
Trường và Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ về kinh doanh bán lẻ cần được đào tạo,
bồi dưỡng với cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thực thực tiễn ”. Xây dựng
cơ cấu giáo viên, cán bộ nghiên cứu và viên chức phục vụ đúng quy định với các
nội dung sau:
+ “Đổi mới nội dung chương trình đào tạo sát với yêu cầu thực tế. Xây dựng
chương trình đào tạo theo quy định, bảo đảm liên thông trong đào tạo. Các chương
80
trình đào tạo”, “bồi dưỡng được xây dựng dựa trên nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý HTX TM, các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo hướng mở ”. “Xây dựng phim
tài liệu giảng dạy về HTX TM theo dạng hướng dẫn cụ thể ”; “đưa lên mạng để người
người lao động có thể truy cập rộng rãi, dễ dàng trong việc vận dụng về việc thực
hiện công việc của mình ”.
+ Đối với Trung tâm huấn luyện Saigon Co.op cần nâng lên thành Trường
huấn luyện nghiệp vụ Saigon Co.op chuyên đào tạo nhân viên trong hệ thống bán lẻ,
cửa hàng tiện dụng và Siêu thị. Trong chương trình đào tạo cần rút ngắn thời gian
đào tạo từ 4 tháng xuống còn 2 tháng nhằm giảm chi phí đào tạo nhưng vẫn phải
đảm bảo chất lượng đào tạo và chương trình đào tạo sát với chuyên môn nghiệp vụ,
chủ yếu là các học viên và cán bộ quản lý phải nghiên về công tác thực hành và hạn
chế tối đa dạy về lý thuyết.
+ Thực hiện tổ chức giảng dạy và quy định thời gian giao tiếp tiếng anh trong
các HTX TM, hỗ trợ về tài chính cho cán bộ nhân viên tự tham gia học nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong tiêu chuẩn hóa chức danh, ngoài trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ, tất cả vị trí công việc trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ phải
có khả năng đọc hiểu và giao tiếp bằng tiếng anh.
3.2.2 Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ
“ứng dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ để nâng cao chất lượng và
Trong quá trình hội nhập quốc tế với sự cạnh tranh đòi hỏi HTX TM điều phải
hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể cạnh tranh được với thị trường trong nước
và ngoài nước ”. Việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và công nghệ mới vào
kinh doanh, dịch vụ thường đưa năng suất lao động, chất lượng hàng hóa tăng lên từ
20% đến 25 %. Nội dung và mục tiêu các chương trình “áp dụng thành tựu khoa học
công nghệ cần bám sát nhu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phải
giải quyết được những bức xúc, khó khăn trong thực tiễn sản xuất ”. Vì vậy phát triển
được các HTX TM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
81
- Thứ nhất: HTX TM phải chủ động tìm hiểu, tìm kiếm đối tác, chủ trì thực
hiện các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ; LM HTX TP. HCM cần hỗ
trợ các HTX TM tìm hiểu các quy trình công nghệ mới, giới thiệu đối tác chuyển
giao khoa học công nghệ với quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm góp phần
phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM. Xây dựng chương trình quản lý theo
hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc ứng dụng thuật toán tính toán tự động
mức hàng tồn kho và đưa ra giá thành sản phẩm theo từng thời điểm khác nhau
trong ngày.
- Thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc thay đổi căn bản cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phải đồng
bộ và hoạt động liên tục trong điều kiện tốt nhất với các nội dung cụ thể như sau:
+ “Phần mềm ứng dụng của các HTX TM phải đáp ứng nhu cầu vận hành của
HTX TM; kết nối được hoạt động của phương thức ” phát triển mạng lưới thông qua
việc áp dụng các phần mềm phải đảm bảo được các chức năng: phiên dịch, trao đổi,
chuyển hóa và thống nhất ngôn ngữ.
+ Trung tâm Data Mining: cung cấp thông tin nhanh chống, đầy đủ và chính
xác cho các bộ phận liên quan; phân tích xu hướng mua sắm trên cơ sở kết hợp
thông tin về thói quen mua sắm và thông tin từ thẻ khách hàng; cung cấp thông tin
cần thiết, kịp thời đến các nhà cung cấp hàng hóa, cũng như tiếp nhận các ý kiến
phản hồi.
+ Thương mại điện tử: Đáp ứng cơ sở hạ tầng cho việc phát triển mô hình mới
xu hướng của thị trường; thiết lập và tăng cường ứng dụng phục vụ công tác quản
trị hệ thống.
- Thứ ba: Ứng dụng công nghệ đóng gói hàng hóa tự động nhằm giảm nhân
công, giảm chi phí sản phẩm.
- Thứ ba: “Xây dựng hệ thống cung ứng hàng hóa hiện đại đáp ứng được chiến
“Thực hiện đa phương thức vận chuyển trong việc thúc đẩy cải thiện hoạt động của
lược phát triển mạng lưới của các HTX TM trong hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”.
chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả và giảm chi phí thông qua việc triển khai tối ưu
82
hóa phương thức vận chuyển như ”: phân phối trung tâm, thuê bên ngoài, đa dạng
phương thức trung chuyển; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với
các thiết bị ngoại vi như: máy quét scan, xe đẩy pallet…. Nhằm nâng cao hiệu suất
công việc thông qua giảm thời gian: nhập hàng, soạn hàng, xuất hàng, xuất hàng nội
bộ, kiểm soát hàng tại các điểm bán.
- Thứ tư: Phải đảm bảo cho các chi nhánh của mình, điểm bán có chiến lược
hàng hóa và chiến lược giá phù hợp với thị trường với từng quy mô của chi nhánh,
đại lý của mình; phải luôn cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, đầu tư vào đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm hữu cơ tại các
hệ thống phân phối; chủ động liên kết, hợp tác, ứng vốn, phối hợp cùng các nhà
cung cấp chiến lược tiếp thị sản phẩm chất lượng cao đến khách hàng trên toàn hệ
thống bán lẻ của minh.
- Thứ năm: Ứng dụng công nghệ trong việc xây dựng và thực hiện đúng các
quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm, chặt chẽ theo tiêu chí “từ trang trại đến bàn
ăn” nhằm đảm bảo nhu cầu thủy sản, nông sản an toàn với quy trình, kiểm soát hàng
hóa đầu vào theo yêu cầu về hồ sơ pháp lý và khảo sát điều kiện thực phẩm tại cơ sở
cung cấp, kiểm tra hàng hóa trong quá trình kinh doanh.
“Để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho các HTX TM mại trên địa bàn TP. HCM
3.2.3 Huy động nguồn vốn cho phát triển Hợp tác xã Thương mại
tham gia thành công quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”, “khắc phục những
hạn chế về nguồn vốn các HTX TM trên địa bàn TP. HCM cần thực hiện các giải
pháp sau để tăng nguồn vốn của đơn vị như”:
- Thứ nhất: Đề xuất các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện tối đa các
nguồn lực của địa phương như: tạo điều kiện thuận lợi các chính sách, đất đai, tài
“đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của HTX TM ”.
nguyên, kết cấu hạ tầng để giúp đỡ, hỗ trợ HTX TM khắc phục khó khăn về vốn
- Thứ hai: Bản thân các HTX TM cần phải chủ động, nỗ lực liên kết hợp tác
với các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực theo chuỗi giá trị để phát triển HTX TM; nhất
83
là các doanh nghiệp đầu tư vốn, ứng dụng vật tư. Ngược lại các HTX TM, thành
viên phải thực hiện hợp đồng theo đúng thỏa thuận.
- Thứ ba: “Phải chủ động lập các đề án kinh doanh có tính khả thi cao, các
HTX TM phải có chiến lượt kinh doanh hiệu quả để vay vốn đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh từ hệ thống ngân hàng ”. “LM HTX TP. HCM cần thường xuyên
quan tâm, tư vấn, hỗ trợ các HTX TM tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của nhà nước, các
chương trình khuyến khích hỗ trợ từ nguồn ngân sách thành phố ”.
- Thứ tư: “Cần mở rộng mối quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội và các
đoàn thể trong và ngoài nước, để tranh thủ sự ủng hộ của các HTX quốc tế về chính
trị, xã hội và huy động nguồn vốn xã hội nhàn dỗi của người dân ”… Tăng cường mở
rộng đoàn kết, giao lưu học hỏi với tổ chức quốc tế trong nước và ngoài nước để
giúp đỡ các HTX TM và thành viên HTX TM về mặt tiền vốn, kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất.
- Thứ năm: Ngoài các nguồn nội lực tại các HTX TM trên địa bàn TP. HCM,
các khoảng có thể vay tại các quỹ hỗ trợ tại các ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển HTX TM “trong quá trình hội nhập quốc tế thì các HTX TM trên địa bàn
TP. HCM có thể thực hiện theo phương án nhượng quyền, hợp tác với nhà cung cấp
để huy động vốn ”, “đầu tư phát triển mạng lưới và nâng cao nâng lực cạnh tranh tham
gia thành công quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”.
“Trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế đến năm 2025, các HTX TM trên
3.2.4 Tăng cường thực hiện An sinh xã hội
địa bàn TP. HCM cần tiếp tục thực hiện và phát huy tốt hơn vai trò ” của HTX đối
với an sinh xã hội thông qua các hình thức cụ thể sau đây:
- Thứ nhất: “Tranh thủ các khoảng hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức nước ngoài
để thực hiện công tác an sinh xã hội ”. “Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc, kết
nối với địa phương tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư về an sinh xã hội để tạo việc
làm cho người lao động tại các địa phương ”.
- “Thứ hai: Tham gia chương trình Bình ổn giá, đảm bảo cung cấp hàng hóa,
dịch vụ theo đúng chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ”, “bảo vệ sức khỏe
84
của người tiêu dùng và chính sách về chiến lược hàng hóa ” và chiến lược giá của sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Thực hiện kêu
gọi đối tác tham gia vào sử dụng bao bì tái sử dụng qua các chương trình tích điểm
hoặc nhận quà tặng khi trả lại bao bì đã sử dụng.
- Thứ ba: Ngoài việc tham gia hỗ trợ giải cứu hàng nông sản của nông dân các
tỉnh, thành phố khi được mùa mà không được giá hoặc không có “thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Thì các HTX TM có chính sách phối hợp với địa phương thành lập các
HTX nông nghiệp ” “theo hướng công nghệ cao cung cấp hàng cho các HTX TM trên
địa bàn TP. HCM nhằm đảm bảo tiêu thụ sản phẩm của nông dân ”, “đảm bảo thu
nhập cho nông dân, tạo việc làm cho công nhân tham gia sơ chế hàng hóa và ngoài
ra đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của các HTX TM ”.
- Thứ tư: Tiếp tục tích cực tham gia với địa phương các phong trào đền ơn đáp
nghĩa, tặng nhà tình thương, xây nhà tình nghĩa, tình bạn, thăm và chăm sóc mẹ
Việt Nam anh hùng, thăm trẻ em nghèo hiếu học., đặc biệt là trao học bổng cho sinh
viên nghèo hiếu học để tạo điều kiện cho các bạn sinh viên hoàn thành chương trình
học và tạo việc làm cho nhân viên tại các HTX TM. Tích cực tham gia chương trình
ủng hộ Biển đảo quê hương như là thăm hỏi tặng quà cho chiến sĩ đang công tác tại
Trường sa, Hoàng sa và các Hải đảo.
“Để các HTX TM trên địa bàn TP. HCM nói riêng và các HTX TM trên cả
3.2.5 Nâng cao chất lượng các chính sách về Kinh tế tập thể
nước có đủ nâng lực tham gia quá trình hội nhập và đảm bảo hoạt động ” “theo Luật
HTX, chính quyền các cấp cần nâng cao chất lượng ban hành, thực hiện các chính
sách với các giải pháp sau”:
- “Thứ nhất: Các bộ ngành, LM HTX các cấp cần tích cực, khẩn trương triển
khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 và các
giai đoạn tiếp theo”. “Tập trung tư vấn, hỗ trợ tài chính cho các HTX từ các nguồn
lồng ghép với các chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với các
HTX TM cần tranh thủ” “nguồn vốn xúc tiến thương mại để hỗ trợ HTX TM phát
triển, tiêu thụ và xuất khẩu được sản phẩm. Các bộ, ngành tham mưu phải có những
85
có sự phối hợp tránh tình trạng các chính sách chồng chéo nhau, phải có sự nhất
quán” “từ Trung ương đến địa phương. Các quy định, hướng dẫn, chỉ thị, nghị quyết
cần thực hiện nhanh chóng, dễ hiểu, rõ ràng và hạn chế số lượng văn bản ban hành.
Cấp ủy Đảng ”, “chính quyền thành phố cần gắn việc thực hiện các Kết luận của Bộ
chính trị, Nghị quyết Chính Phủ bằng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm và các
chương trình, dự án cụ thể để hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác ”.
- Thứ hai: LM HTX Việt Nam và LM HTX TP. HCM cần quan tâm, tư vấn
cho các HTX TM tiếp cận được với các chính sách ưu đãi của Chính phủ như: các
chính sách “ưu đãi về thuế đối với các HTX, các chính sách ưu đãi về sử dụng đất
làm trụ sở, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà kho ”, “xưởng chế biến của HTX, chính sách
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho HTX, mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến
thương mại ”.
- Thứ ba: LM HTX Việt Nam, LM HTX tỉnh, thành và cán bộ làm công tác tư
vấn cần phải thu thập thông tin, tìm hiểu thực trạng khó khăn, thuận lợi của HTX,
HTX TM các vấn đề cần tư vấn hỗ trợ. Việc tư vấn phải khoa học, nhanh chống,
hiệu quả, chính xác và đúng quy định. Nên có các hình thức tư vấn thật đa dạng
phong phú như tư vấn trực tiếp HTX, HTX TM tư vấn thông qua hội đàm, trao đổi;
tư vấn thông qua các cuộc tập huấn, hướng dẫn HTX, HTX TM xây dựng kế hoạch
sản xuất sản phẩm hàng hóa theo quy cách sản phẩm gắn với việc nâng cao giá trị
trong chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa. Ngoài ra cần thực hiện tư vấn
thông qua trao đổi thông tin, thông qua truyền thông và tuyên truyền.
- Thứ tư: “Đối với các HTX TM trên địa bàn TP. HCM cần triển khai luật HTX
năm 2012 đến tất cả cán bộ, nhân viên; ban hành quy chế hoạt động và các quy chế,
quy định của HTX TM ”, “bản tiêu chí đánh giá HTX TM, xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, chính sách lương tiếp cận với lương thị trường để thu hút nhân tài, giúp cho
hoạt động của các” “HTX TM hiệu quả, đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh trong
quá trình hội nhập đến năm 2025”.
86
- Thứ năm: Các HTX TM trên địa bàn TP. HCM vẫn duy trì những chính sách
ủng hộ hàng Việt Nam qua những hoạt động đa dạng, phong phú, đưa hàng Việt
Nam đến tận tay người tiêu dùng trong nước và bước đầu vươn ra khu vực.
+ “Ưu tiên phân phối hàng hóa Việt Nam chất lượng cao, để người tiêu dùng
chủ động chọn mua, hàng hóa luôn đảm bảo phải có chất lượng ”, bảo quản quy cách,
hình thức phù hợp, giá cả hợp lý, nguồn cung ổn định và phải có giá cạnh tranh với
sản phẩm nhập khẩu.
+ Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp trong nước, gắn kết và tương trợ lẫn
nhau để cùng phát triển. “Việc liên kết các nhà bán lẻ với nhà sản xuất rất quan
trọng. Ngoài chuyện quảng bá, giới thiệu, trưng bày…, việc liên kết thông tin sẽ
giúp nhà bán lẻ và doanh nghiệp kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh ”. Đây cách
tối ưu để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và nhà sản xuất Việt Nam.
+ Tiếp tục phát triển mạng lưới đối với các mô hình có sẵn theo hướng lựa
chọn những địa điểm vừa thuận tiện cho người dùng vừa đảm bảo hiệu quả, đồng
thời nghiên cứu mô hình thương mại mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
87
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Trong chương này tác giả đã trình bày các quan điểm, phương hướng từ Trung
ương đến TP. HCM, từ những thực trạng phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM
chương 2, tác giả đã đề xuất các giải pháp để Phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
- Trình bày các quan điểm, phương hướng phát triển HTX TM trên địa bàn
TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025: trình bày các quan điểm,
phương hướng phát triển HTX từ Trung ương đến phát triển HTX TM trên địa bàn
TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025.
Từ những quan điểm, phương hướng phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025. Tác giả đã đưa ra các giải
pháp như: Phát triển nguồn nhân lực; Triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ;
Huy động vốn phát triển Hợp tác xã Thương mại; Tăng cường thực hiện An sinh xã
hội; Nâng cao chất lượng các chính sách về Kinh tế tập thể. Các giải pháp đưa ra
nhằm giúp cho các HTX TM trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển và đủ năng
lực tham gia hội nhập quốc tế đến năm 2025.
Từ những phân tích thực trạng hiện tại của HTX TM trên địa bàn TP. HCM;
các quan điểm, phương phương hướng phát triển KTTT nói chung và HTX nói
riêng, tác giả đã có một số kiến nghị nhằm giúp cho Đảng và nhà nước quản lý, hỗ
trợ tốt hơn cho sự phát triển của HTX TM trên địa bàn TP. HCM nói riêng và
KTTT trên cả nước nói chung.
88
KHUYẾN NGHỊ
Văn phòng Trung ương và Ban kinh tế Trung ương cần chỉ đạo, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết thực hiện các Nghị quyết của Đảng về kinh tế hợp tác, HTX một cách
kiên quyết, mạnh mẽ hơn, thực chất hơn, tránh bệnh hình thức, nặng nề báo cáo
thành tích. Phân tích đúng thực trạng yếu kém của kinh tế hợp tác, HTX, HTX TM
từ đó giúp Đảng và Nhà nước có những chỉ đạo kiên quyết, kịp thời.
Ban cán sự Đảng chính phủ cần tăng cường chỉ đạo Ban cán sự Đảng các bộ,
ngành tăng cường chỉ đạo, kiểm tra ở các địa phương và cơ sở, xây dựng các đề án
chuyên ngành cũng cố, phát triển kinh tế hợp tác, HTX trong các ngành, các lĩnh
vực như: nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại -
dịch vụ; giao thông vận tải; Quỹ tín dụng nhân dân…..đồng thời tổ chức các hội
nghị đánh giá kết quả triển khai gắn với “tổng kết và nhân rộng mô hình điển hình
tiên tiến trong từng ngành, lĩnh vực để tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế hợp tác, HTX, HTX TM ”.
Trung ương và TP. HCM tiếp tục có chính sách hỗ trợ cho HTX TM trong
việc thuê đất, tạo điều kiện phát triển nhanh mạng lưới, cũng như mở thêm các điểm
bán hàng bình ổn nhằm đẩy mạnh việc đưa hàng Việt đến với người tiêu dùng nhất
là khu vực nông thôn. Có chính sách ưu đãi vốn, thuế đối với những đơn vị kinh
“Nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác, HTX, HTX TM và đối với cán bộ
doanh có tỷ lệ hàng Việt cao.
quản lý nhà nước và có chính sách quản lý phù hợp mô hình kinh tế hợp tác, HTX,
HTX TM. Vì hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất trong công tác quản lý nhà nước ”,
một bộ phận không nhỏ cán bộ nhà nước vẫn chưa hiểu đúng về bản chất và nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của mô hình HTX kiểu mới, dẫn đến vừa coi thường vừa can
thiệp không đúng vào quyền tự chủ, tự quyết của từng HTX.
LM HTX Việt Nam và LM HTX TP. HCM nên thường xuyên lấy ý kiến của
các thành viên từ đó kiến nghị với chính quyền các cấp về chính sách, pháp luật qua
đó giúp chính sách ngày càng được cải thiện theo hướng phù hợp và được thực thi
hiệu quả hơn; Cần tiếp tục hỗ trợ cho các tổ chức HTX về mọi mặt đặc biệt là năng
89
lực sản xuất, cạnh trang để “đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và hàng
hóa của HTX ngày càng có mặt nhiều hơn trong các kênh phân phối hiện đại như
“Nhà sản xuất Việt Nam: Tiếp tục quan tâm hình thức và mẫu mã sản phẩm,
cửa hàng tiện lợi, siêu thị, thương mại điện tử ”…
nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình sản xuất ”, “giá cả hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà bán lẻ trong việc kinh doanh hàng Việt đồng thời đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng Việt Nam”.
90
“Phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực
KẾT LUẬN
tiễn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ” “ở nước ta nói chung,
Phát triển HTX TM trong quá trình hội nhập quốc tế tại địa bàn TP. HCM là nhu
“Phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế
cầu cấp thiết của việc phát triển kinh tế của thành phố nói riêng ”.
trong thời gian qua cũng thu được nhiều thành tựu ”, “có nhiều chuyển biến trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các HTX TM trên địa bàn TP. HCM ”. “Tuy nhiên cũng
còn nhiều hạn chế trong quá trình hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
HTX TM trong quá trình hội nhập quốc tế ”. Vì vậy, đề tài “Phát triển HTX TM trên
địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025” là cần thiết
“Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu sơ cấp, thứ cấp,
trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
tác giả đã thực hiện được phân tích đánh giá thực trạng phát triển ” “HTX TM trên địa
bàn TP. HCM, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển HTX TM trên địa bàn TP.
HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến năm 2025 ”.
Với kết cấu 3 chương, luận văn đã tổng hợp và phân tích làm rõ được các nội
“Trong hệ thống hóa lý luận đáng chú ý là luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý
dung cụ thể như sau:
thuyết về KTTT mà nòng cốt là HTX ”, “HTX TM và các nhân tố ảnh hưởng đến việc
phát triển HTX, HTX TM, cũng như đề xuất tiêu chí đánh giá HTX TM trên địa bàn
“Dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, luận văn đã phân tích thực trạng hoạt
TP. HCM”.
động sản xuất kinh doanh; các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan ” “tác động
đến việc phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM,...Đồng thời, đưa ra đánh giá
chung về ưu điểm, hạn chế và xác định được nguyên nhân ” “của những hạn chế và
đặt ra trong phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập
quốc tế”.
91
“Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động của các HTX TM trên địa bàn TP.
HCM, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp hữu hiệu ” “góp phần phát triển HTX TM
trên địa bàn TP. HCM trong quá trình hội nhập quốc tế đến năm 2025, bao gồm: (1)
Phát triển nguồn nhân lực”; “(2) Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ; (3) Tổng
huy động nguồn vốn; (4) Tăng cường thực hiện hiệu quả An sinh xã hội; (5) Nâng
“Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, tác giả đã vận dụng những kiến thức đã
cao chất lượng các chính sách về KTTT ”.
được tiếp thu từ trên giảng đường, tài liệu học tập, từ thực tiễn công tác ”, “đồng thời
tìm hiểu, điều tra, khảo sát thực tiễn địa phương nhằm đề ra những giải pháp cơ bản
phát triển HTX TM trên địa bàn TP. HCM ” “trong quá trình hội quốc tế đến năm
2025. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thiện, Luận văn không tránh khỏi ” “những hạn
chế, thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy, cô
trong Hội đồng để Luận văn được hoàn chỉnh hơn ”.
1. Ban Bí thư, 1985. Chỉ thị số 67-CT/TW ngày 22/6/1985 “về việc cải tiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
quản lý kinh tế, hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2017. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
động trong các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp”.
03 tháng 06 năm 2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2002. Nghị quyết 13 - NQ/TW ngày 18
chủ nghĩa”.
tháng 3 năm 2002 “Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2017. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
thể”.
03 tháng 06 năm 2017 “Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
5. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp bộ, 2007. Phương hướng và giải
hướng xã hội chủ nghĩa”.
6. Báo cáo tổng kết, 2017. Tình hình kinh tế tập thể năm 2017 và Kế hoạch
pháp phát triển Hợp tác xã Thương mại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010.
7. Bộ Chính trị, 2001. Nghị quyết số 07-NQ/TW "Về hội nhập kinh tế quốc
phát triển kinh tế tập thể năm 2018.
8. Bộ chính trị, 2013. Kết luật số 56-KL/TW, ngày 21 tháng 02 năm 2013
tế".
“Về đẩy mạnh thực hiện Nghị uyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát
9. Bộ Chính trị, 2013. Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 10 tháng 4 năm 2013
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”.
10. Bộ Chính trị, 1988. Nghị quyết số 10 - NQ/TW ngày 5 tháng 4 năm 1988 “Về
"Về hội nhập quốc tế".
11. Bộ Nông Nghiệp phát triển nông thôn, 2017. Thông tư số 09/2017/TT-
đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”.
BNNPTNN ngày 17 tháng 4 năm 2017 về việc “Hướng dẫn về phân loại và đánh
giá HTX trong lĩnh vực nông nghiệp”
12. C. Mác, Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, T22, Nxb Chính trị quốc gia -Sự
13. C. Mác, Ph. Ăngghen,1995, Toàn tập, T4, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, tr.598
14. Chính Phủ, 1997. Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 1997 “Về
thật, Hà Nội.
15. Chính Phủ, 1997. Nghị định số 41/CP của Chính phủ ngày 29/4/1997 “Về
việc ban hành một số chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển HTX”.
16. Chính Phủ, 2003. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003
Ban hành Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thương mại”.
17. Chính Phủ, 2005. Nghị định số 142/2005/NĐ-CP “Về thu tiền thuê đất và
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
18. Chính Phủ, 2006. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số
thuê mặt nước”.
điều của Luật đầu tư sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh
19. Chính Phủ, 2007. Nghị định số 24/2007/NĐ-CP “Về được miễn thuế,
nghiệp.
20. Chính Phủ, 2017. Nghị định 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017
giảm thuế tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định”.
“Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính Phủ
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật
21. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III,
HTX 2012”.
22. Đặng Văn Mỹ, 2017. Quản trị thương mại bán lẻ. Nxb Chính trị quốc gia
IV,V, VI, VII, VIII. IX, X,XI,XII.
23. Hồ Chí Minh, 1987. Toàn tập, tập 8, Nxb Sự thật, Hà Nội.
24. Hồ Văn Vĩnh - Nguyễn Quốc Thái, 2005. Mô hình phát triển HTXNN ở
Sự Thật.
25. Hồ Văn Vĩnh, 2004. Cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình phát triển
Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.
HTX nông nghiệp ở nước ta. Đề tài khoa học cấp Bộ. Học viện Chính trị quốc gia
26. Lê Mạnh Hùng, 2012. Đề tài: “Phát triển HTX TM - DV trong hội nhập
Hồ Chí Minh, tr.75.
kinh tế quốc tế ở Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ. Học viện Chính trị - Hành chính
27. Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị Hợp tác xã điển
Quốc gia Hồ Chí Minh.
28. Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu Kỷ niệm 20 năm
hình tiên tiến thành phố Hồ Chí Minh lần thứ III (2004 - 2007).
thành lập Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh (1996 - 2016) và Tổng kết
29. Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh. Văn kiện Đại hội lần V
15 năm hoạt động trợ vốn của ủy trợ vốn xã viên Hợp tác xã (2002 - 2017).
30. Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh. Văn kiện Đại hội Liên
nhiệm kỳ (2015-2020).
31. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2016. Phát triển kinh tế tập thể trong 30
Minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm kỳ (2011-2015).
32. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2018. Những Hợp tác xã kiểu mới điển
năm đổi mới ở Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia Sự Thật
33. Nguyễn Kế Tuấn, 2010. Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định
hình tiên tiến. Nxb Chính trị quốc gia Sự Thật
34. Nguyễn Ngọc Toàn- Bùi Văn Huyền, 2013. Tái cấu trúc kinh tế Việt Nam.
hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
35. Nguyễn Minh Tuấn, 2010. Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng và
Nxb Chính trị quốc gia Sự Thật.
những giải pháp phát triển KTTT trên địa bàn TP. HCM đến năm 2010”. Trường
36. Phạm Ngọc Thứ, 2015. Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Giản yếu (Thể loại
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
37. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam, 1996. Luật HTX.
38. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam, 2003. Luật HTX. Nxb Chính
vấn đáp). Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
39. Quốc hội, 2012. Luật số:23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 về
trị quốc gia, Hà Nội.
40. Sở khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 2017. Báo cáo Tổng
Luật Hợp tác xã.
kết hoạt động khoa học và công nghệ Thành phố năm 2017 và phương hướng nhiệm
41. Trần Thị Thanh Phương, 2003. Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác
vụ năm 2018.
quản lý tài chính HTX nông nghiệp tỉnh An Giang”. Luận văn thạc sĩ Trường Đại
42. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, 2012. Báo cáo số 103-BC/TU ngày 12
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
tháng 10 năm 2012 về Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (giai đoạn 2002 -
43. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Chỉ thị số 07-CT/TU về tăng
2011).
44. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Chỉ thị số 16-CT/TU về đẩy
cường lãnh đạo, củng cố, xây dựng và phát triển KTTT thành phố.
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
45. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa
nâng cao hiệu quả khu vực KTTT của thành phố đến năm 2020.
46. UBND thành phố Hà Nội, 2018. Quyết định 6332/QĐ-UBND kiện toàn
đổi, bổ sung năm 2001).
47. UBND thành phố Hồ Chí Minh, 2008. Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX.
26 tháng 02 năm 2008 về tăng cường lãnh đạo củng cố, xây dựng và phát triển
48. UBND thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Quyết định số 5512/QĐ-UBND
KTTT thành phố.
ngày 07 tháng 10 năm 2013 về việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT
49. UBND thành phố Hồ Chí Minh, 2016. Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
04 tháng 3 năm 2016 về Ban hành kế hoạch phát triển kinh tế tập thể thành phố
50. UBND thành phố Hồ Chí Minh, 2018. Quy chế hoạt động và bình xét thi
năm 2016.
51. V.I.Lênin, 1977. Bàn về chế độ hợp tác xã, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.98
đua của khối thi đua 11 năm 2018.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng tiêu chí đánh giá của HTX
STT Nội dung tiêu chí Điểm tối đa Điểm thực tế Những điểm cần cải thiện
(1) (2) (4) (5) (3)
Tính pháp lý của HTX
10 1 HTX đặt tên đúng theo quy định không
10 2 HTX có giao dịch bằng email không
3 HTX có website không 10
10 4 HTX có tài khoản tại ngân hàng không
5 HTX có logo không 10
Quản lý HTX
6 HTX có nội quy không 10
10 7 HTX có sổ đăng ký thành viên không
10 8 HTX có quy định về điều kiện trở thành thành viên không
10 9 HTX có quy chế quản lý tài chính không
10 10 HTX có quy định lưu giữ tài liệu không
10 11 HTX có lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán không
STT Nội dung tiêu chí Điểm tối đa Điểm thực tế Những điểm cần cải thiện
10 12 HTX có thực hiện chế độ báo cáo hoạt động không
10 13 HTX có thực hiện chế độ báo cáo thuế
10 14 HTX có quản lý tài sản đúng quy định
10 15 HTX có sử dụng tài sản đúng quy định không
10 16 HTX có trích lập các quỹ có đúng quy định không
10 17 HTX quản lý các quỹ có đúng quy định không
Điều hành HTX
18 10 HTX có ký thỏa thuận giao dịch với thành viên không
19 HTX có kết quả hoạt động không 10
10 20 HTX có thực hiện cung ứng dịch vụ cho thành viên không
21 HTX có thực hiện dịch vụ tiêu thụ cho thành viên không
10 22 HTX có phát triển thành viên theo đúng Nghị quyết của HTX không
10 23 HTX có ký kết và thực hiện hợp đồng lao động không
10 24 HTX có cung cấp thông tin cho thành viên không
25 HTX có kế hoạch đào tạo cho thành 10
STT Nội dung tiêu chí Điểm tối đa Điểm thực tế Những điểm cần cải thiện
viên không
10 26 Điều lệ HTX có được cập nhật định kỳ không
10 27 HTX có quy chế hoạt động của HĐQT
10 28 HĐQT có bản phân công trách nhiệm không
10 29 Đại hội thường niên được tổ chức đúng hạn không
10 30 HĐQT có họp định kỳ đúng quy định không
10 31 HĐQT có Nghị quyết sau khi họp không
10 32 Báo cáo thuế đúng hạn, đầy đủ không
10 33 Báo cáo hoạt động đúng hạn, đầy đủ không
10 34 Ban kiểm soát có hoạt động đúng quy định không
10 35 Ban kiểm soát có kế hoạch kiểm tra, giám sát không
10 36 Ban kiểm soát có ghi biên bản họp không
10 37 Có bản phân công trách nhiệm của giám đốc HTX không
10 38 HTX có đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ HTX không
STT Nội dung tiêu chí Điểm tối đa Điểm thực tế Những điểm cần cải thiện
10 39 HTX có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không
10 40 Năng lực điều hành của HĐQT có phù hợp không
10 41 Năng lực của giám đốc HTX có phù hợp không
42 Có giao dịch qua ngân hàng không 10
Thành viên HTX
10 43 Thành viên có đơn tự nguyện xin gia nhập HTX không
10 44 Thành viên có góp vốn theo quy định không
10 45 Thành viên có sử dụng dịch vụ của HTX không
10 46 Thành viên có tham gia cập nhật điều lệ HTX không
10 47 Thành viên có tham gia đánh giá tài sản HTX không
10 48 Thành viên có tham gia chuẩn bị đại hội thành viên không
10 49 Thành viên có tham gia thảo luận Nghị quyết đại hội không
10 50 Thành viên có tham gia biểu quyết nghị quyết đại hội không
Hiệu quả hoạt động của HTX
51 10 HTX có hoàn thành kế hoạch doanh thu không
STT Nội dung tiêu chí Điểm tối đa Điểm thực tế Những điểm cần cải thiện
52 10 HTX có hoàn thành kế hoạch thu nhập cho thành viên không
53 10 HTX có phát triển thêm dịch vụ mới không
54 10 HTX có các hợp đồng với đối tác bên ngoài không
55 10 HTX có phân phối thu nhập theo tỷ lệ giao dịch không
56 10 HTX có tham gia các chương trình KT-XH của địa phương không
57 10 HTX có hoạt động đóng góp cho cộng đồng không
58 10 Thành viên HTX có hài lòng với lợi ích HTX đưa lại không
59 10 Thành viên HTX có hài lòng với dịch vụ của HTX không
TỔNG CỘNG 590
Nguồn Liên Minh Hợp tác xã thành phố
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
1
Nội dung I: Thi đua phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao (điểm chuẩn 550 điểm)
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá thi Các cụm thi đua của Ủy ban nhân thành phố theo quy định
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
160
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh so với kế hoạch và so với năm trước, gồm:
a) Nộp ngân sách Nhà nước.
40
b) Tổng doanh thu
40
c) Tổng lợi nhuận.
40
40
d) Tốc độ tăng trưởng của đơn vị (qua số liệu về giá trị sản xuất, doanh thu, kim ngạch xuất nhập khẩu...) so với kế hoạch và so với năm trước.
120
Đổi mới phát triển sản xuất kinh doanh, gồm:
30
a) Đổi mới công tác tổ chức quản lý, sắp xếp lại doanh nghiệp (nếu có).
30
b) Đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ mới (tổng vốn đầu tư so với kế hoạch, so với năm trước).
2
30
c) Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và bảo vệ môi trường.
30
d) Xây dựng phong trào phát huy sáng kiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp phục vụ, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi sinh môi trường.
3
50
Chăm lo cho người lao động: Thu nhập bình quân của người lao động so với năm trước, thực hiện tốt Luật Lao động.
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
4
50
Tham gia các hoạt động từ thiện xã hội do thành phố, địa phương và ngành phát động.
80
Công tác xây dựng bộ máy tổ chức đơn vị, gồm:
10
a) Kết quả công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ (có đề án, kế hoạch thực hiện).
10
b) Tình hình và hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
c) Tình hình quản lý và sử dụng tài sản công.
10
10
5
d) Tình hình thực hiện thông tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở các đơn vị và yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của thành phố.
10
e) Hoạt động thống kê, cập nhật tình hình, số liệu kịp thời theo quy định và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
10
f) Có kế hoạch, chương trình công tác cụ thể, triển khai đầy đủ, kịp thời những chỉ đạo tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố.
10
g) Có triển khai thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí tại đơn vị.
h) Xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
10
6
50
Có triển khai biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường (đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh có
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ có thêm tiêu chuẩn này để thực hiện chấm điểm xếp hạng).
7
20
Có Kế hoạch, nội dung thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tại đơn vị.
8
20
Có triển khai, tuyên truyền công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại đơn vị.
Tổng cộng
550
Nội dung II: Thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị (điểm chuẩn 200 điểm).
60
1
Tổ chức học tập, quán triệt, triển khai chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
60
2
Tổ chức phong trào thi đua yêu nước thiết thực, có nhiều cách làm mới đem lại hiệu quả cao. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
30
a) Có văn bản triển khai hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
30
b) Tổ chức gặp mặt biểu dương gương điển hình tiên tiến hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các gương điển hình học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.
50
3
a) Từ 45% trở lên
50
b) Từ 40% đến dưới 45%
40
c) Từ 30% đến dưới 40%
30
30
4
Tổ chức đoàn thể tại đơn vị đạt danh hiệu Đoàn thể vững mạnh, xuất sắc.
Tổng cộng
200
Nội dung III: Thực hiện các công tác thi đua khen thưởng (điểm chuẩn 200 điểm).
20
1
Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
05
+ Có xây dựng Kế hoạch, Chỉ thị tổ chức phong trào thi đua trong năm.
05
+ Có văn bản của đơn vị về ban hành quy chế về đổi mới quy định công tác thi đua, khen thưởng.
05
+ Có quy chế hoạt động và hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại đơn vị.
05
+ Thành lập và có qui chế hoạt động, hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội đồng Sáng kiến tại đơn vị.
20
2
Tổ chức, triển khai thực hiện phong
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
trào thi đua theo chuyên đề:
05
+ Có Kế hoạch triển khai, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua theo chuyên đề do thành phố phát động.
10
+ Có Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề (giai đoạn 3 năm – 5 năm) tại đơn vị (có gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng Thành phố).
05
+ Có tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả phong trào thi đua theo chuyên đề của thành phố và của đơn vị.
25
3
Tổ chức hoạt động Khối thi đua trực thuộc đơn vị
+ Thông báo phân công Khối trưởng
10
15
+ Có 100% Khối Thi đua trực thuộc đơn vị tổ chức xây dựng Quy chế hoạt động, nội dung đăng ký giao ước thi đua, chương trình hoạt động, báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động.
30
4
Phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến:
05
+ Có xây dựng Kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến (giai đoạn 2016 – 2020) tại đơn vị.
07
+ Có tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trên trang tin điện tử tại đơn vị và Bảng tin cơ quan.
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
10
+ Hàng quý, giới thiệu 01 gương điển hình tiến tiến về Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố.
08
+ Có tổ chức các hình thức tuyên dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến tại đơn vị.
Công tác khen thưởng:
50
5
- Thẩm định hồ sơ khen thưởng đúng quy định pháp luật:
+ 100% hồ sơ trình cấp Nhà nước, cấp Thành phố được duyệt: (35 điểm)
35
+ Có từ dưới 10% hồ sơ trình cấp Nhà nước, cấp Thành phố bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: (30 điểm)
+ Có từ 10 - 15% hồ sơ trình cấp Nhà nước, cấp Thành phố bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: (25 điểm)
+ Có từ 16% hồ sơ trở lên trình cấp Nhà nước, cấp Thành phố bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: (10 điểm)
10
+ Có tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trực tiếp (công nhân, nông dân, chiến sĩ...) bằng hình thức khen của cấp cơ sở, cấp Thành phố tăng so với năm trước (cấp cơ sở 50% trở lên, cấp Thành phố 15% trở lên).
05
+ Có triển khai việc phát hiện khen thưởng đột xuất.
10
6
Công tác kiểm tra về thi đua, khen thưởng
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
05
+ Có kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về thi đua, khen thưởng.
05
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định và gửi kết quả về Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố.
20
7
Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng và đào tạo bồi dưỡng
10
+ Phân công cán bộ theo dõi công tác Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
10
+ Bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng.
25
8
Chế độ thông tin báo cáo
05
+ Tham dự đầy đủ, đúng thành phần các Hội nghị về phong trào thi đua yêu nước, công tác thi đua, khen thưởng trong năm do Thành phố tổ chức.
05
+ Nộp báo cáo định kỳ và đột xuất đầy đủ, đúng hạn theo quy định
05
+ Nộp hồ sơ trình khen thưởng kịp thời (trong vòng 15 ngày kể từ ngày đơn vị ký ban hành Tờ trình đến ngày Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố nhận được), đủ thành phần hồ sơ, đúng thủ tục, thẩm quyền theo quy định.
05
+ Nhận và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước, cấp Thành phố kịp thời, đồng bộ.
05
+ Chuyển tiền thưởng theo đúng quy định
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
IV. Điểm thưởng (điểm chuẩn 50 điểm)
30
1
Thưởng cho các tiêu chí trong Nội dung I: cứ vượt 01% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi đua trong Nội dung I không quá 30 điểm.
5
2
Thưởng các đơn vị có các nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nổi bật trong tổ chức các phong trào thi đua. (đơn vị ghi cụ thể các nội dung và cung cấp tài liệu liên quan cho Khối trưởng)
5
3
Thưởng cho các đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền về thi đua, khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến trên trang thông tin điển tử của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố. (đơn vị ghi cụ thể các nội dung và cung cấp tài liệu liên quan cho Khối trưởng)
5
4
Thưởng cho các đơn vị đạt tỷ lệ 60% trở lên về khen thưởng cho công nhân, nông dân và người trực tiếp lao động (đơn vị ghi cụ thể số liệu và cung cấp tài liệu liên quan cho Khối trưởng)
Thưởng cho đơn vị Khối trưởng:
- Có cách làm tốt, đổi mới, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động Khối thi đua (đơn vị ghi cụ thể các nội dung) (3 điểm)
5
5
- Tổ chức sinh hoạt từ 02 chuyên đề trở lên trong năm. (có gửi báo cáo chuyên đề về Ban Thi đua – Khen thưởng). (2 điểm)
V.
Điểm trừ (điểm trừ 20 điểm):
Nội dung tiêu chí
TT
Điểm chuẩn
Điểm rà soát
Điểm đơn vị tự chấm
Điểm Khối chấm
Trừ 20 điểm đối với 4 tiêu chí, gắn với tinh thần trách nhiệm của đơn vị trong hoạt động của thành phố và của Khối thi đua, cụ thể:
5
1
Trừ điểm đối với các đơn vị bị cấp trên phê bình bằng văn bản hoặc có cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch các hội, đoàn thể cấp thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Doanh nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức…) bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên.
2
5
Trừ điểm đối với các đơn vị trong năm đảm nhiệm Khối trưởng, Khối phó, nhưng trong năm chưa ban hành quy chế, bảng điểm, kế hoạch, chương trình hoạt động của Khối thi đua.
5
3
Trừ điểm đối với các đơn vị trong Khối thi đua không thực hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của Khối; không báo cáo và không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong hoạt động Khối thi đua.
4
5
Trừ điểm đối với các đơn vị không tham dự các cuộc họp Khối thi đua hoặc không cử đúng thành phần tham dự họp Khối thi đua năm.
Nguồn Saigon Co.op
Phương diện
CHỈ TIÊU
TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG
QUY TRÌNH
CON NGƯỜI
Lợi nhuận trước thuế Giá trị lãi gộp Doanh thu thuần Doanh thu HNR Chỉ số thỏa mãn khách hàng Nâng cao thái độ phục vụ Đảm bảo chất lượng hàng hóa Doanh số khách hàng có thẻ Hao hụt Đứt hàng Tồn kho Tuân thủ ISO & môi trường Tuân thủ Concept Năng suất lao động Chỉ số hài lòng nhân viên
Phụ lục 3: Tiêu chí đánh giá của Liên hiệp HTX TM thành phố đối với các đơn vị trực thuộc.
Nguồn Saigon Co.op
Phụ lục 4
Nguồn Saigon Co.op
2018
< 12
12
TIẾN SĨ
TRUNG CẤP
CAO ĐẲNG
CỬ NHÂN
THẠC SĨ
1045
6550
2693
1494
3844
177
1
SỐ LƯỢNG
Phụ lục 5: Trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên của Saigon Co.op.
Nguồn SaigonCo.op