BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHƢ ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHƢ ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN TỪ
ĐẮK LẮK - NĂM 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn “Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhƣ Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Văn Từ,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Thầy đã rất tận tình
hƣớng dẫn tôi chi tiết từ phƣơng pháp đến nội dung cũng nhƣ cách thức trình
bày trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy, cô tại Học viện
hành chính quốc gia đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo, các phòng
nghiệp vụ và đồng nghiệp tại BHXH tỉnh Đắk Lắk đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong
việc thu thập số liệu làm luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện
luận văn xong cũng không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .................................................................................... 9 1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................................... 9
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk ............................................ 27
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............................. 31
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................ 31
2.2. Kết quả thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................. 41
iv
2.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 63
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................... 69
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................. 69
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 71
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 78 KẾT LUẬN ................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHXH BHXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Bảo hiểm y tế BHYT
Quản lý nhà nƣớc QLNN
Ủy ban nhân dân UBND
Hội đồng nhân dân HĐND
LĐTB&XH Lao động - Thƣơng binh & Xã hội
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mô tả hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của Nhà nƣớc .............. 13
Bảng 1.2. Độ tuổi nghỉ hƣu theo quy định tại Điều 4 Nghị Định của Chính
Phủ ................................................................................................................... 14
Bảng 2.1. Tình hình phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022 ......................................................................... 36
Bảng 2.2. Số ngƣời đƣợc giải quyết chế độ giai đoạn 2018-2022 .................. 38
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu chính về công tác thông tin, tuyên truyền giai
đoạn 2018-2022 ............................................................................................... 44
Bảng 2.4. Kênh tuyên truyền ngƣời dân dễ tiếp cận nhất về BHXH tự nguyện
......................................................................................................................... 47
Bảng 2.5. Kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2018-2022 ............................................................................................... 51
Bảng 2.6. Tình tình tham gia BHXH tự nguyện so với lực lƣợng lao động
trong độ tuổi của tỉnh năm 2018-2022 ............................................................ 52
Bảng 2.7. Lý do khiến ngƣời lao động chƣa tham gia BHXH tự nguyện . 56
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện chi chế độ BHXH tự nguyện từ năm 2018-2022
......................................................................................................................... 56
Bảng 2.9. Độ tuổi của ngƣời dân đƣợc khảo sát ............................................. 58
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các tổ chức dịch vụ thu giai đoạn 2018-2022 ...... 60
Bảng 2.11. Mong muốn của ngƣời lao động về các Tổ chức dịch vụ thu ...... 61
Bảng 2.12. Thống kê công tác kiểm tra đại lý thu giai đoạn 2018-2022 ........ 62
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về BHXH ............................................. 22
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Đắk Lắk ....................... 33
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nƣớc về BHXH cấp tỉnh ................... 48
Biểu đồ 2.1. Đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện năm 2022 ...................... 35
Biểu đồ 2.2. Phƣơng thức đóng BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
......................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022 ........................................................ 37
Biểu đồ 2.4. Mức độ hiểu biết của ngƣời dân về chính sách BHXH tự nguyện
......................................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện số thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022 ...................................................................... 52
Biểu đồ 2.6. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời dân ................ 53
Biểu đồ 2.7. Tình trạng việc làm của ngƣời dân đƣợc điều tra ....................... 54
Biểu đồ 2.8. Thu nhập của ngƣời dân đƣợc điều tra ....................................... 55
Biểu đồ 2.9. Nhu cầu của ngƣời dân về các chế độ BHXH tự nguyện ........... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề an sinh xã hội đƣợc xem là một trong những nền tảng vững
chắc cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới.
Và chính sách BHXH đƣợc xem là một trong những chính sách ƣu việt nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân. Là trụ cột trong hệ thống chính sách
an sinh xã hội, BHXH thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả
trong việc điều tiết xã hội, gắn phát triển kinh tế với thực hiện công bằng và
tiến bộ xã hội, đảm bảo phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và là một trong những chính sách luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Để đảm bảo an sinh xã hội cũng nhƣ sự
phát triển của đất nƣớc, Nhà nƣớc đã mở rộng độ bao phủ việc thực hiện
BHXH cho mọi lao động thông qua chính sách BHXH tự nguyện chứ không
chỉ dừng lại ở chính sách BHXH bắt buộc nhƣ trƣớc đây.
Với nhiều chính sách ƣu việt, BHXH với việc phát triển đối tƣợng tham
gia BHXH tự nguyện đƣợc chính quyền các cấp rất quan tâm, thông qua hoạt
động QLNN giúp những đối tƣợng lao động tự do, ngƣời dân khu vực nông
thôn... giảm bớt khó khăn, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống của mình khi
về già. Tại tỉnh Đắk Lắk mặc dù trong những năm vừa qua, công tác phát
triển đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh đạt đƣợc những
kết quả rất đáng khích lệ nhƣng là một tỉnh miền núi, tỷ lệ đồng bào dân tộc
thiểu số nhiều, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh còn ở mức tƣơng đối cao,
ngƣời dân chủ yếu làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thu nhập của ngƣời lao động
ở nông thôn thấp, không ổn định nên việc phát triển và duy trì đối tƣợng tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh là điều cần thiết và rất có ý nghĩa để
giải quyết những khó khăn thực tế mà ngƣời dân địa phƣơng gặp phải. Điều
2
đó đòi hỏi công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về BHXH của Đảng và Nhà nƣớc, cũng nhƣ việc quản lý thu, chi, triển
khai các hoạt động chính sách BHXH… là rất cần thiết và vấn đề cấp bách.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số cấp ủy, đơn vị liên quan tại địa phƣơng
chƣa thực sự quan tâm đến việc triển khai chính sách BHXH tự nguyện, còn
xem nhẹ công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện, chƣa gắn việc
phát triển an sinh xã hội với phát triển kinh tế địa phƣơng, nên công tác lãnh
đạo, chỉ đạo chƣa sâu sát; việc duy trì phát triển đối tƣợng tham gia chƣa
đƣợc cơ quan BHXH và các tổ chức dịch vụ thu thực hiện tốt, kỹ năng tuyên
truyền, vận động của nhân viên đại lý, cán bộ BHXH còn chƣa chuyên
nghiệp, chƣa đƣợc đào tạo bài bản… bên cạnh đó hệ thống chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc về BHXH tự nguyện vẫn còn nhiều hạn chế chƣa đủ sức hấp
dẫn đối với ngƣời dân. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo những nội dung và cách tiếp cận khác nhau về BHXH nói chung
và BHXH tự nguyện nói riêng của các nhà khoa học, quản lý đã nghiên cứu,
tác giả phân ra 2 chủ đề nhƣ sau:
- Những nghiên cứu liên quan đến BHXH tự nguyện:
+ Hoàng Bá (2013), “Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người dân chưa mặn
mà”, đăng trên Thời báo Ngân hàng [3]. Trong đó đã chỉ ra là do mức đóng
cao, chế độ hƣởng ít, thời gian đóng dài mà thu nhập của ngƣời lao động thấp
đó là nguyên nhân khiến ngƣời dân chƣa muốn tham gia, bài đã chỉ ra những
hạn chế về chính sách, quá trình thực hiện nhƣng còn chung chung, chƣa đƣa
ra biện pháp cụ thể.
+ Phạm Thị Lan Phƣơng (2015), “Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã
hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”[32]. Đề tài
3
đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến BHXH, phát triển BHXH tự nguyện đối với ngƣời lao động. Đánh
giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện. Qua đó đề
xuất các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện đối với ngƣời lao động.
+ Hoàng Thu Thủy, Lê Thị Hồng Nghĩa (2017), “Phát triển bảo hiểm
xã hội tự nguyện – nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ đại học Đà Nẵng, số 2 [38]. Nhóm tác giả nghiên cứu sự phát triển của
chính sách BHXH tự nguyện và đánh giá thực trạng triển khai chính sách này
tại địa phƣơng và đề xuất giải pháp phát triển chính sách là: nâng cao nhận
thức của ngƣời lao động, nâng cao chất lƣợng dịch vụ BHXH tự nguyện cho
nông dân và hoàn thiện cơ chế chính sách.
+ Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thƣ (2018): “Các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của nông dân: Trường hợp địa
bàn tỉnh Phú Yên”. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ: Chuyên san
Kinh tế - Luật và Quản lý, Tập 2, Số 4 [39]. Nhóm tác giả nghiên cứu với đối
tƣợng cụ thể là nông dân, và phân tích đƣợc 05 nhân tố ảnh hƣởng đến ý định
tham gia của nông dân trên địa bàn tỉnh. Đề tài đã tập trung đi sâu vào một
nhóm đối tƣợng, phần nào giải thích đƣợc ý định tham gia BHXH tự nguyện
của đối tƣợng là nông dân.
+ Bùi Sỹ Lợi (2019) với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện
bao phủ BHXH đối với lao động khu vực phi chính thức tại Việt Nam”[31].
Đề tài đã đánh giá việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện đối với ngƣời
lao động khu vực không chính thức từ đó chỉ ra những nguyên nhân ngƣời lao
động chƣa tham gia và đƣa ra những giải pháp để cải cách chính sách, trong
đó có nâng cao hỗ trợ đóng của Nhà nƣớc, và huy động sự tƣơng trợ của xã
hội.
4
Đề tài đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
đối với ngƣời lao động khu vực không chính thức, chỉ ra nguyên nhân ngƣời
lao động chƣa tham gia đóng từ đó đƣa ra những giải pháp để cải cách chính
sách, trong đó có giải pháp về tăng mức hỗ trợ của nhà nƣớc cũng nhƣ sự hỗ
trợ của xã hội.
+ Ngô Minh Thắng (2020): “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh vĩnh long”, Tạp chí
khoa học Đại học Cửu Long, số 19 [42]. Tác giả nghiên cứu đề xuất 06 nhân
tố ảnh hƣởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời lao động và đã
chứng minh đƣợc 5 yếu tố có ảnh hƣởng đến ý định tham gia của ngƣời lao
động, nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định về mặt lý thuyết cũng nhƣ
ứng dụng thực tiễn tại địa phƣơng.
+ Nguyễn Thị Hiển và Trƣơng Thị Phƣợng và (2013), “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời lao động khu vực phi
chính thức tại tỉnh Phú Yên”, Tạp chí khoa học Công nghệ thủy sản, số 2,
(tr181-186)[28]. Qua nghiên cứu nhóm tác giả đã chỉ ra đƣợc có 6 nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời lao động khu vực phi
chính thức: truyên thông, thu nhập, nhận thức tính an sinh xã hội của BHXH
tự nguyện, hiểu biết về BHXH tự nguyện, thái độ và ảnh hƣởng xã hội.
- Những nghiên cứu liên quan đến QLNN về BHXH tự nguyện:
+ Hồ Tấn Tiên (2017), “Quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi”[37], trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, luân văn đã chỉ ra các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác
QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh nhƣ những hạn chế trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; công tác phối hợp, tuyên
truyền và công tác thanh tra kiểm tra, từ đó đƣa ra 02 nhóm giải pháp nhằm
5
tăng cƣờng công tác quản lý về BHXH đối với các cơ quan QLNN và đối với
tổ chức, cá nhân.
+ Phạm Quốc Thuật (2018), “QLNN về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh”[40], luận văn làm rõ nội dung QLNN
về thu BHXH bắt buộc, chỉ ra các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN về
thu BHXH bắt buộc, và phân tích thực trạng QLNN cho thấy những hạn chế
về công tác quản lý các đơn vị tham gia, về số nợ đọng cũng nhƣ công tác đôn
đốc, quản lý nợ tìm ra những nguyên dân dẫn đến các hạn chế trên, đồng thời
đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng của quỹ BHXH và giải
quyết đầy đủ các chế độ cho NLĐ.
+ Hoàng Văn Cƣơng (2018), “Hoàn thiện chính sách và đề xuất quy
trình thực hiện BHXH tự nguyện đối với lao động phi chính thức ở việt
nam”[22]. Đề tài đã phân tích các yếu tố chính sách và quy trình thực hiện
BHXH tự nguyện ở Việt Nam hiện nay cho thấy: Việc ngƣời lao động phi
chính thức hay lao động tự do tham gia BHXH tự nguyện là còn thấp, đƣợc
giải thích bởi nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố về nội dung chính sách, hành
vi ngƣời sử dụng, về quy trình tổ chức, triển khai, về các chính sách hỗ trợ và
về các điều kiện tác động, qua đó cho thấy việc hoàn thiện cơ chế chính sách
và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện là hết sức cần thiết để thu
hút ngƣời tham gia
Tổng quan các đề tài nghiên cứu đã đề cập về thực trạng BHXH tự
nguyện tại Việt Nam, các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định tham gia của ngƣời
dân, nguyên nhân vì sao chính sách BHXH tự nguyện chƣa thu hút ngƣời dân
tham gia cũng nhƣ thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện của địa phƣơng, từ
đó đƣa ra các giải pháp để tăng cƣờng công tác QLNN về BHXH tự nguyện
cũng nhƣ phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, tại tỉnh Đắk
Lắk chƣa có đề tài nào nghiên cứu công tác QLNN về BHXH tự nguyện đối
6
với tỉnh miền núi thuộc Tây nguyên, vì vậy việc lựa chọn đề tài để nghiên cứu
là cần thiết đối với thực tiễn sau này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ lý luận và phân tích thực
trạng công tác QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN về BHXH tự nguyện địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận nội dung QLNN về
BHXH tự nguyện.
Đánh giá và phân tích thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk .
Đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng QLNN về BHXH tự nguyện trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại tỉnh Đắk Lắk
Phạm vi thời gian: Từ năm 2018-2022
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm cơ sở phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu kết quả nghiên cứu
từ các công trình có liên quan về công tác QLNN về tự nguyện đối với ngƣời
lao động, đánh giá các quan điểm hợp lý và chƣa hợp lý từ đó đƣa ra các kiến
giải theo cách tiếp cận của tác giả.
Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng phiếu khảo sát ngƣời lao
động địa bàn tỉnh Đắk Lắk để thu thập thông tin liên quan đề tài nghiên cứu.
Số phiếu đƣợc phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về 200 phiếu. Mục đích điều
tra chủ yếu để tìm hiểu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của ngƣời lao
động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (gồm đối tƣợng tham gia, tình trạng việc làm
và mức thu nhập của ngƣời lao động, sự hiểu biết của ngƣời lao động về
chính sách BHXH tự nguyện cũng nhƣ lý do khiến ngƣời lao động chƣa tham
gia BHXH tự nguyện) và mức độ tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
hiện này, qua đó để nắm bắt đƣợc mong muốn của ngƣời dân về công tác
tuyên truyền, quản lý, quyền lợi về chế độ.
Phương pháp xử lý số liệu: Phiếu sau khi thu về đƣợc tiến hành tổng
hợp, xử lý bằng phần mềm excel; thiết lập các bảng và biểu đồ minh họa; sử
dụng các kết quả này làm minh chứng cho nội dung luận văn
Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên những tài
liệu, thông tin thực tiễn của các cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và
các dữ liệu thu thập đƣợc để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHXH
tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, những kết quả và hạn chế làm cở sở để
đƣa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao QLNN về BHXH tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so
sánh... để làm cơ sở, căn cứ cho các nhận định và nội dung phân tích của luận
văn.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn hệ thống hóa, bổ sung, làm rõ thêm những cơ sở lý luận về
BHXH tự nguyện và QLNN về BHXH tự nguyện. Đồng thời đề tài chỉ ra thực
trạng; phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến việc tham gia BHXH tự
nguyện của ngƣời lao động trong thời gian vừa qua để từ đó tác giả sẽ đƣa ra
những khuyến nghị phù hợp để nâng cao QLNN về BHXH tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những đề xuất của luận văn là cở sở để BHXH tỉnh Đắk Lắk tham
khảo trong việc tăng cƣờng QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk; luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các
cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và cơ quan hữu quan liên quan đến QLNN về
BHXH tự nguyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần nhƣ phần mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh
mục bảng, sơ đồ, biểu đồ bố cục của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội
BHXH là một trong những trụ cột chính của chính sách an sinh xã hội,
góp phần cho sự phát triển đất nƣớc. Có nhiều khái niệm BHXH nhƣ:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ILO (1999): “BHXH là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng
nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật,
tuổi già, chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đông con” [37, tr.6].
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội” [37, tr.6].
Theo Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”[33].
1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
10
BHXH tự nguyện là một chính sách an sinh của Đảng và Nhà nƣớc, ra
đời từ năm 2008 nhằm tạo cơ hội cho mọi ngƣời lao động ở khu vực phi chính
thức đƣợc tham gia BHXH, với mục tiêu ngày càng có nhiều ngƣời đƣợc bảo
đảm an sinh xã hội sau khi hết tuổi lao động.
Theo Luật BHXH (2014): “BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do
Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền
đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”[33].
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.2.1. Đặc điểm bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện về cơ bản có những đặc điểm của BHXH nói chung,
và có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và
Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện; đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ, hỗ trợ mức
đóng, cấp miễn phí thẻ BHYT; không vì lợi nhuận và mục đích duy nhất là vì
cuộc sống của ngƣời dân.
Thứ hai, BHXH tự nguyện đƣợc áp dụng đối với những ngƣời lao động
không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc (chủ yếu là ngƣời khu vực nông
thôn, ngƣời lao động làm các công việc tự do, công việc tự làm có thu
nhập…)
Thứ ba, ngƣời tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn mức thu
nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH phù hợp với điều kiện tài chính của mình
với những phƣơng thức đóng rất linh hoạt: đóng hằng tháng, hằng quý, sáu
tháng, hằng năm hoặc đóng một lần cho nhiều năm.
Thứ tư, chính sách BHXH tự nguyện hiện đang đƣợc thực hiện với hai
chế độ là hƣu trí và tử tuất. Do không có quan hệ lao động theo hợp đồng nên
trách nhiệm đóng góp thuộc về ngƣời lao động.
11
1.1.2.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH là trụ cột chính, là xƣơng sống trong hệ thống an sinh xã hội, đã
đem lại chỗ dựa vững chắc cuộc sống cho ngƣời tham gia, góp phần đảm bảo
an toàn xã hội. Vì vậy BHXH tự nguyện có vai trò quan trọng đối với ngƣời
dân cũng nhƣ sự phát triển bền vững của xã hội.
Thứ nhất, góp phần đảm bảo thu nhập ổn định cuộc sống cho người lao
động khi hết tuổi lao động: Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện khi đủ các điều
kiện theo quy định sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu hàng tháng khi về già, đƣợc Nhà
nƣớc cấp thẻ BHYT miễn phí trong suốt thời gian hƣởng lƣơng hƣu, thân
nhân đƣợc hƣởng trợ cấp mai táng và chế độ tuất khi ngƣời tham gia qua đời,
với các chế độ đƣợc hƣởng giúp ngƣời lao động và thân nhân có cuộc sống ổn
định, giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội.
Thứ hai, góp phần đảm bảo công bằng giữa những người lao động:
Mọi ngƣời lao động dù là khu vực chính thức hay phi chính thức đều tham gia
vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, họ đều có quyền
đƣợc hƣởng các chính sách an sinh xã hội nói chung và chính sách BHXH nói
riêng, do vậy việc ban hành chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện cho lao
động là cần thiết và có vai trò rất to lớn để từng bƣớc góp phần thực hiện
công bằng xã hội.
Thứ ba, mở rộng diện bao phủ BHXH tự nguyện góp phần đảm bảo an
sinh xã hội: với nguyên tắc đóng hƣởng, chia sẻ rủi ro, khi phát triển, mở rộng
đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện sẽ làm giảm đi đáng kể các đối tƣợng
hƣởng bảo trợ xã hội, các đối tƣợng thuộc các chính sách đảm bảo an sinh xã
hội khác sẽ ngày càng giảm đi, từ đó làm giảm chi tiêu cho ngân sách Nhà
nƣớc, giúp Nhà nƣớc điều tiết nguồn lực tài chính, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội bền vững.
12
1.1.3. Nội dung bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện gồm có 4 nội dung chính đó là: Đối tƣợng tham gia,
mức đóng, phƣơng thức đóng và chế độ hƣởng, cụ thể:
1.1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật BHXH 2014: Ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tƣợng
tham gia BHXH bắt buộc, tức là những ngƣời làm các công việc tự do, công
việc tự làm có thu nhập (không hƣởng tiền lƣơng, tiền công, không thuộc đối
tƣợng đang tham gia BHXH bắt buộc).
1.1.3.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Về mức đóng BHXH tự nguyện, căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định
số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, mức đóng BHXH hằng tháng
bằng 22% mức thu nhập tháng do ngƣời tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Mức thu nhập tháng do ngƣời tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất
bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện nay là 1.500.000
đồng/tháng), cao nhất bằng 20 lần mức lƣơng cơ sở.
Mức đóng hàng tháng = Mức thu nhập lựa chọn x 22% - Mức hỗ trợ
của Nhà nƣớc (+ địa phƣơng nếu có).
Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ tiền đóng theo
tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn (giai đoạn 2022-2025 quy định là 1.500.000
đồng), cụ thể tại bảng 1.1 dƣới đây:
13
TT Người tham gia
Tỷ lệ (%) Nhà nước hỗ trợ
Số tiền Nhà nước hỗ trợ hàng tháng
Mức đóng thấp nhất hàng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ
Mức đóng thấp nhất hàng tháng khi Nhà nước hỗ trợ
Bảng 1.1. Mô tả hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của Nhà nước
1
330.000
30%
99.000
231.000
2
330.000
25%
82.500
247.500
3
330.000
10%
33.000
297.000
Ngƣời thuộc hộ nghèo Ngƣời thuộc hộ cận nghèo Ngƣời thuộc đối tƣợng khác
Nguồn: Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam
Số tiền hỗ trợ đƣợc giảm trừ ngay khi ngƣời tham gia đóng BHXH tự
nguyện. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện
thực tế của mỗi ngƣời nhƣng không quá 10 năm (120 tháng). Ngoài ra, tùy
theo mỗi địa phƣơng cũng có mức hỗ trợ thêm cho ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện
1.1.3.3. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hiện nay có tất cả 06 phƣơng thức tham gia mà ngƣời tham gia có thể
lựa chọn. Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện đƣợc chọn một trong các phƣơng
thức đóng sau:
- Hằng tháng;
- 03 tháng một lần;
- 06 tháng một lần;
- 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhƣng không quá 5 năm một lần;
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với ngƣời đã đủ tuổi
hƣởng lƣơng hƣu nhƣng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.
Trƣờng hợp ngƣời tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hƣu theo quy định
mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì
tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một trong 05 phƣơng thức đầu cho đến
14
khi thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm thì đƣợc đóng một lần cho
những năm còn thiếu (theo phƣơng thức cuối).
1.1.3.4. Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Khoản 2, Điều 4, Luật BHXH 2014, BHXH tự nguyện gồm có 02
chế độ là hƣu trí và tử tuất, cụ thể:
Một là, chế độ hưu trí:
- Điều kiện hƣởng: Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng
lƣơng hƣu hàng tháng khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi theo
quy định.
Tuổi nghỉ hƣu theo quy định:
+ Năm 2020: nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
+ Năm 2021: nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng.
+ Sau đó, mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam, 04 tháng với
lao động nữ. Tuổi nghỉ hƣu với lao động nam sẽ đạt 62 tuổi vào năm 2028,
với lao động nữ sẽ đạt 60 tuổi vào năm 2035.
Nếu đủ điều kiện về tuổi, nhƣng thời gian đóng BHXH còn thiếu không
quá 10 năm (120 tháng) đƣợc lựa chọn đóng một lần cho thời gian còn thiếu
cho đủ 20 năm để hƣởng lƣơng hƣu.
Bảng 1.2. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 135
của Chính phủ
Lao động nữ
Lao động nam Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu 60 tuổi 3 tháng
2021
Năm nghỉ hưu 2021
Tuổi nghỉ hưu 55 tuổi 4 tháng
2022
60 tuổi 6 tháng
2022
55 tuổi 8 tháng
2023
60 tuổi 9 tháng
2023
56 tuổi
2024
61 tuổi
2024
56 tuổi 4 tháng
2025
61 tuổi 3 tháng
2025
56 tuổi 8 tháng
2026
61 tuổi 6 tháng
2026
57 tuổi
15
61 tuổi 9 tháng
2027
57 tuổi 4 tháng
62 tuổi
2028
57 tuổi 8 tháng
2027 Từ năm 2028 trở đi
2029
58 tuổi
2030
58 tuổi 4 tháng
2031
58 tuổi 8 tháng
2032
59 tuổi
2033
59 tuổi 4 tháng
2034
59 tuổi 8 tháng
Từ năm 2035 trở đi
60 tuổi
Nguồn: Nghị định Chính phủ
- Mức lƣơng hƣu hàng tháng:
Lƣơng hƣu hàng tháng = Tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu hàng tháng x Mức bình
quân thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó: tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu của ngƣời lao động đƣợc tính bằng
45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tƣơng ứng với số năm
đóng BHXH nhƣ sau:
+ Lao động nam nghỉ hƣu vào năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19
năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hƣu từ năm 2020 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng BHXH, ngƣời lao động cả nam và nữ đƣợc tính thêm 2%; mức
tối đa bằng 75%.
- Quyền lợi khi hƣởng lƣơng hƣu:
+ Lƣơng hƣu đƣợc điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu
dùng và tăng trƣởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nƣớc và quỹ BHXH.
+ Đƣợc hƣởng BHYT do Quỹ BHXH đóng tiền để đƣợc cấp thẻ BHYT.
+ Mức hƣởng phụ thuộc vào mức đóng: Mức đóng cao thì mức hƣởng
cao.
16
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu:
Ngƣời có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tƣơng ứng với tỷ lệ
hƣởng lƣơng hƣu 75%, khi nghỉ hƣu, ngoài lƣơng hƣu còn đƣợc hƣởng trợ
cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đƣợc tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm
tƣơng ứng với tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì đƣợc
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Ngoài ra, nếu ngƣời tham gia BHXH tự nguyện không đủ điều kiện để
hƣởng lƣơng hƣu mà không có nhu cầu tham gia tiếp thì có thể làm thủ tục
hƣởng BHXH một lần.
Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng BHXH tự nguyện mà
chƣa đủ điều kiện để hƣởng lƣơng hƣu theo quy định mà không nhận BHXH
một lần thì đƣợc bảo lƣu thời gian đóng BHXH.
Hai là, chế độ tử tuất:
- Trợ cấp mai táng (Điều 80 Luật BHXH 2014): Ngƣời tham gia
BHXH tự nguyện chết thì ngƣời lo mai táng đƣợc nhận trợ cấp mai táng bằng
10 tháng lƣơng cơ sở tại tháng ngƣời tham gia BHXH tự nguyện chết khi
thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
+ Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ
60 tháng trở lên.
+ Ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu.
- Trợ cấp tuất (Điều 81 Luật BHXH 2014):
Ngƣời đang đóng BHXH tự nguyện hoặc đang bảo lƣu thời gian đóng
BHXH chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp tuất một lần tính theo số năm
đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập
tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trƣớc năm 2014; bằng 02
17
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho các năm đóng từ năm
2014 trở đi.
+ Trƣờng hợp ngƣời tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng
BHXH chƣa đủ một năm thì mức trợ cấp bằng số tiền đã đóng nhƣng mức tối
đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
+ Trƣờng hợp ngƣời tham gia BHXH tự nguyện có cả thời gian đóng
BHXH bắt buộc và tự nguyện thì mức trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03
tháng mức bình quân tiền lƣơng và thu nhập tháng đóng BHXH.
Ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp
tuất một lần tính theo thời gian đã hƣởng lƣơng hƣu, nếu chết trong 02 tháng
đầu hƣởng lƣơng hƣu thì tính bằng 48 tháng lƣơng hƣu đang hƣởng; nếu chết
vào những tháng sau đó, cứ hƣởng thêm 01 tháng lƣơng hƣu thì mức trợ cấp
giảm đi 0,5 tháng lƣơng hƣu.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1. Một số khái niệm
Quản lý: là sự tác động có định hƣớng và có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý bằng các phƣơng thức nhất định để đạt tới những
mục tiêu nhất định.
Quản lý nhà nƣớc: là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc do các cơ
quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) tiến hành đối với tất cả cá nhân
và tổ chức trong xã hội, trên mọi mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nƣớc có tính cƣỡng chế đơn phƣơng nhằm mục tiêu phục vụ
lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã
hội phát triển theo một định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về BHXH là quá trình quản lý và điều hành của nhà
nƣớc trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH
trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đảm bảo đúng quyền và nghĩa vụ
18
của các bên tham gia, góp phần bảo đảm sự công bằng, ổn định và phát triển
bền vững của đất nƣớc.
Từ những khái niệm về quản lý và từ hoạt động thực tiễn QLNN về
BHXH, có thể đƣa ra khái niệm QLNN về BHXH tự nguyện nhƣ sau:
“QLNN về BHXH tự nguyện là quá trình quản lý và điều hành của nhà nƣớc
trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH tự
nguyện trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đảm bảo đúng quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia, góp phần bảo đảm sự công bằng, ổn định và
phát triển bền vững của đất nƣớc”.
1.2.2. Yêu cầu, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
1.2.2.1. Mục tiêu lớn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước
Với quan điểm BHXH là một trong những chính sách xã hội quan
trọng, là trụ cột trong hệ thống chính sách an sinh xã hội, góp phần thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội; trong các Nghị quyết của Đảng luôn đặt ra mục tiêu
nhằm đảm bảo công bằng và phát triển bền vững BHXH. Đó là thực hiện có
hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng
tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện. Phấn đấu đến năm 2030 có
khoảng 60 % lực lƣợng lao động tham gia BHXH. Sử dụng an toàn và bảo
đảm cân đối Quỹ BHXH trong dài hạn. Để thực hiện đƣợc điều đó, đòi hỏi
công tác quản lý để triển khai thực hiện chính sách BHXH phải đƣợc nâng
cao, kịp thời nắm nhịp với xu thế phát triển của xã hội.
1.2.2.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân
19
Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc đặt mình dƣới pháp luật, đƣợc tổ
chức và hoạt động theo Hiếp pháp và pháp luật, và quản lý xã hội bằng pháp
luật. Mọi thành viên xã hội, kể cả nhà nƣớc, cán bô, công chức, nhân dân, đều
phải tuân thủ pháp luật, và công tác quản lý hoạt động của BHXH cũng không
ngoại lệ.
Việc tăng cƣờng QLNN đối với hoạt động BHXH tự nguyện nhằm mục
đích tạo ra cơ chế, chính sách công bằng, dân chủ, đáp ứng nguyện vọng của
đại đa số nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đồng thời
giải quyết những bất cập về chế độ, chính sách BHXH tự nguyện, kịp thời
giải quyết những kiến nghị hợp pháp, chính đáng của nhân dân bằng việc bổ
sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giải quyết
kịp thời những kiến nghị của nhân dân, đó cũng là mục tiêu mà nhà nƣớc luôn
hƣớng tới là phục vụ con ngƣời, góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
1.2.2.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, làm tăng sức mạnh
tổng hợp quốc gia; tạo điều kiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng xã
hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào các thành tựu tăng trƣởng, phát triển
kinh tế và nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Để trở
thành một nƣớc phát triển cần phải gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội cho nhân dân, cần phải có những điều chỉnh phù hợp để mở rộng
diện bao phủ BHXH. Cùng với định hƣớng BHXH toàn dân, việc thực hiện
phát triển đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng hệ thống BHXH
hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Việc tăng cƣờng công tác quản lý
20
của nhà nƣớc về BHXH nhằm đạt mục đích bao phủ BHXH toàn dân là điều
cần thiết, phù hợp với nhu cầu của quốc tế và khu vực.
1.2.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quản lý nhà nƣớc có tác động điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham
gia BHXH, nhằm điều chỉnh các quan hệ đó thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình, hƣớng tới mục đích an sinh xã hội theo mục tiêu mà Đảng và
nhà nƣớc đã đề ra.
Quản lý nhà nƣớc góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời tham
gia, bảo đảm sự công bằng trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện chính sách BHXH, bảo tồn đƣợc
quỹ bảo hiểm, góp phần vào thực hiện an sinh xã hội của nƣớc ta. Bên cạnh
đó, QLNN về BHXH cũng nhằm nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của
nhân dân, tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về BHXH nhằm quản lý các hoạt động về BHXH
đƣợc triển khai đúng quy định, hiệu quả, đảm bảo cho bộ máy nhà nƣớc hoạt
động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nƣớc.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
Để triển khai chính sách BHXH tự nguyện cần phải căn cứ vào các văn
bản pháp luật do Nhà nƣớc xây dựng và ban hành theo quy định. Các chính sách
này đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản triển khai thực hiện nhƣ về đối tƣợng,
mức đóng, phƣơng thức, chế độ hƣởng, đồng thời cũng quy định rõ các điều kiện
hƣởng đối với từng loại chế độ, từng mức trợ cấp, quy trình thực hiện…và các
chính sách này phải phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế chung của đất nƣớc,
nhƣ vậy mới đảm bảo tính thống nhất, công bằng trong toàn xã hội.
21
Ngoài ra, trong quá trình triển khai cũng cần chú trọng đến cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực thì mới thực hiên tốt các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách. Bên cạnh đó, quá trình triển khai cần có sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan QLNN về BHXH và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Đây là một nội dung quan trọng, bởi đối tƣợng tham BHXH tự nguyện
chủ yếu là những ngƣời có trình độ nhận thức thấp, là nông dân, là dân tộc ở
vùng sâu, vùng xa, với công việc không ổn định, thƣờng xuyên thay đổi cả
công việc lẫn nơi ở với mức thu nhập thấp. Do đó, đòi hỏi công tác tuyên
truyền cần đƣợc các cơ quan quản lý về BHXH tự nguyện chú trọng và tích
cực triển khai, nếu xem nhẹ công tác tuyên truyền thì việc mở rộng đối tƣợng
tham gia BHXH tự nguyện sẽ rất hạn chế, thậm chí không thực hiện đƣợc.
Việc tuyên truyền không chỉ dừng ở những ngƣời lao động, ngƣời nông
dân mà cần phải tuyên truyền đến các cấp, các ngành, các đơn vị, tổ chức để
tất cả mọi ngƣời có thể nhận thức đƣợc đầy đủ ý nghĩa, vai trò, tầm quan
trọng của chính sách BHXH tự nguyện, để tuyên truyền sâu, rộng, mang tính
lan tỏa đến toàn thể các tầng lấp nhân dân. Do vậy, cần phải xác định rõ, công
tác tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong suốt quá trình thực
hiện.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH là chính sách an sinh của Đảng và Nhà nƣớc, vì quyền lợi của
ngƣời lao động, đƣợc nhà nƣớc bảo hộ, quản lý phân cấp từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng, hệ thống cơ quan QLNN về BHXH tự nguyện ở Việt Nam khái
quát theo mô hình sau:
22
Chính phủ
Cơ quan QLNN về BHXH
BHXH tại Trung ƣơng
Cơ quan QLNN về BHXH tại địa phƣơng
BHXH tại địa phƣơng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo kết quả theo định kỳ
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về BHXH
Tại Điều 8, Luật BHXH 2014 quy định cơ quan QLNN về BHXH nhƣ
sau:
- Chính phủ thống nhất QLNN về BHXH, chỉ đạo xây dựng và thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BHXH.
- Bộ LĐTB&XH chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan xây dựng
trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật về
BHXH; chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền chính sách pháp luật; thực
hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực BHXH, thực hiện báo cáo theo quy định.
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp Bộ LĐTB&XH trong việc xây dựng
chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH; theo dõi việc thực hiện chính
23
sách, pháp luật về BHXH, thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
QLNN về BHXH của mình.
- BHXH Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ LĐTB&XH Bộ Tài
chính, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thực hiện theo dõi, triển
khai thực hiện pháp luật về BHXH; phối hợp với các cơ quan liên quan thanh
tra, kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách BHXH; kiến nghị các Bộ, ngành
liên quan giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền về BHXH.
- UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trong phạm vi
địa phƣơng theo phân cấp của Chính phủ.
Về cơ cấu tổ chức: BHXH Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo hệ
thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Toàn bộ hoạt
động của ngành BHXH đƣợc triển khai hoạt động theo nguyên tắc trực tuyến,
các tổ chức BHXH ở cấp dƣới quan hệ với cấp trên liền kề theo nguyên tắc
trực thuộc.
1.2.3.4. Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và quản lý thu, chi quỹ bảo
hiểm xã hội tự nguyện
Để triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện không thể thiếu
khâu thủ tục đăng ký tham gia và thụ hƣởng chính sách BHXH tự nguyện.
Thủ tục càng đơn giản, thuận tiện thì việc tiếp cận của ngƣời dân về chính
sách càng gần, nhu cầu tham gia của ngƣời lao động càng cao, và nếu thủ tục
rƣờm ra, phức tạp thì ngƣợc lại vì đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện khác
với BHXH bắt buộc, hầu hết là ngƣời ngƣời lao động tay chân, ngƣời dân ở
vùng sâu, vùng xa, trình độ còn hạn chế.
Về quy trình, thủ tục tham gia đƣợc thực hiện theo quy định, mà cơ
quan trực tiếp triển khai thực hiện đó là BHXH Việt Nam. Do đó, các cơ quan
quản lý khi xây dựng quy trình thủ tục cần phải lấy ngƣời lao động là chính,
để thƣờng xuyên đổi mới theo hƣớng linh hoạt, thủ tục phải đơn giản, tạo điều
24
kiện thuận lợi nhất để ngƣời dân có thể tiếp cận một cách dễ dàng nhất về
chính sách BHXH tự nguyện.
Trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn về BHXH tự nguyện, ngƣời tham
gia lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng theo nhu cầu, là cơ sở để cơ quan
BHXH thực hiện thu phí và là cơ sở để giải quyết các chế độ cho ngƣời tham
gia thụ hƣởng. Công tác thi, chi đòi hỏi phải đúng quy định để đảm bảo hoạt
động của chính sách BHXH tự nguyện.
Và để BHXH tự nguyện tồn tại và phát triển thì không thể thiếu đƣợc
nguồn quỹ BHXH, và quỹ phải đƣợc quản lý hiệu quả để đảm bảo hoạt động
của BHXH tự nguyện.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện
Thực hiện công tác thanh tra tra nhằm phòng ngừa, nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời lao động, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về
vai trò, trách nhiệm, mục đích, ý nghĩa của việc tham gia BHXH đồng thời
thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân
về các chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nƣớc nói chung và chính sách
BHXH nói riêng.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát nhằm đảm bảo các hoạt động
của BHXH tự nguyện thực hiện đúng quy định của pháp luật, hoạt động
thanh tra chủ yếu thực hiện dọc theo hệ thống BHXH, bên cạnh đó hoạt
động thanh tra còn đƣợc thực hiện đối với các Tổ chức dịch vụ thu. Thông
qua hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ đánh giá đƣợc hiệu quả trong quản lý,
chấn chỉnh những hành vi sai lệch của ngƣời thi hành công vụ, của các nhân
viên thu nhằm đảm bảo đƣợc quyền lợi cho ngƣời tham gia. Qua đó giúp nhà
quản lý nhận biết và đánh giá đƣợc quá trình hoạt động từ đó đổi mới, hoàn
25
thiện, nâng cao nội dung và chất lƣợng điều hành công tác quản lý.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Chính sách BHXH tự nguyện nếu rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với điều
kiện thực tế khách quan, bảo về quyền lợi và tạo sự công bằng cho ngƣời lao
động thuộc khu vực kinh tế phi chính thức, lao động khu vực nông thôn, lao
động không có quan hệ lao động thì sẽ có sức hấp dẫn để ngƣời lao động
ngƣời tham gia, từ đó các hoạt động QLNN về BHXH tự nguyện sẽ đƣợc
triển khai hiệu quả. Bên cạnh đó, trong chính sách, nếu có mức hỗ trợ đóng
phù hợp với điều kiện sống của NLĐ, thì khả năng triển khai chính sách vào
cuộc sống sẽ thành công. Ngoài ra, một chính sách ban hành mà có nhiều lợi
ích, sẽ tạo sức hấp dẫn cho ngƣời tham gia thì mức độ bao phủ chính sách sẽ
đƣợc mở rộng hơn.
1.3.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Mỗi một quốc gia, mỗi một địa phƣơng sẽ có những quy định khác nhau
với cùng một loại chính sách tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, địa phƣơng đó, điều đó có nghĩa là trong công tác QLNN cũng sẽ
có những cách thức, quy định khác nhau. Thực tiễn cho thấy điều kiện kinh tế -
xã hội luôn thay đổi theo xu thế của thời đại, thay đổi theo thời gian và không
gian, và có tác động đến các chính sách pháp luật, và chính sách BHXH tự
nguyện cũng không ngoại lệ, do đó khi xây dựng và triển khai thực hiện chính
sách BHXH tự nguyện cần gắn với tình hình kinh tế - xã hội, và từ đó đòi hỏi
công tác QLNN nhà nƣớc nói chung và về BHXH tự nguyện nói riêng cũng phải
thay đổi phù hợp với tình hình chung trong quá trình quản lý và triển khai thực
hiện.
26
1.3.1.3. Nhận thức của người lao động
Khi ban hành một chính sách pháp luật và để chính sách đó đƣợc triển
khai thực hiện hiệu quả thì nhận thức của ngƣời lao động cũng là nhân tố cần
đƣợc tính đến, và chính sách BHXH tự nguyện cũng vậy, nếu ngƣời lao động
nhận thức đúng đắn và đầy đủ thì họ có thể tham gia nhƣng cũng có thể vì một
số quy định trong chính sách lại không nhƣ họ mong muốn nhƣ về thời gian
đóng dài, tuổi nghỉ hƣu cao…mà họ không tham gia. Bên cạnh đó còn có thái độ
của ngƣời lao động, thái độ của ngƣời lao động bị tác động bởi xã hội, có xu
hƣớng, tính chất đám đông, thái độ tốt thể hiện chính sách BHXH tự nguyện,
công tác quản lý về BHXH tự nguyện phù hợp và ngƣợc lại, thái độ cũng bị chi
phối tùy vào những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau đƣợc bộc ở trạng thái tâm
lý của ngƣời lao động, sâu sa là do nhận thức chi phối.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Năng lực cán bộ, công chức, viên chức thực hiện quản lý nhà
Đây là yếu tố quan trọng, có ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động
nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
QLNN về BHXH tự nguyện. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực
thì sẽ nắm bắt đúng, đủ các quy định của chính sách BHXH tự nguyện, trong quá
trình triển khai thực hiện các khâu từ tuyên truyền, đến quá trình thu và giải
quyết chế độ đều đảm bảo kịp thời, đúng quy định và đảm bảo đƣợc quyền lợi
của ngƣời tham gia. Đảm bảo thực hiện chính sách có hiệu quả giúp cho hoạt
động QLNN về BHXH tự nguyện đƣợc thực hiện một cách trôi chảy, góp phần
quan trọng trong việc đƣa chính sách BHXH tự nguyện vào cuộc sống, mặt khác
giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động.
1.3.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách bảo hiểm xã
hội tự nguyện
27
Công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin
của nhân dân đối với chủ trƣơng, chính sách BHXH của Đảng, Nhà nƣớc ta, góp
phần định hƣớng dƣ luận, tạo sự ổn định tƣ tƣởng trong quá trình triển khai thực
hiện. Thông qua tuyên truyền nếu đƣợc nhân dân đồng thuận, ủng hộ và tích cực
tham gia thì đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện sẽ đƣợc mở rộng và không
ngừng tăng lên. Công tác tuyên truyền góp phần đƣa chính sách đi vào cuộc
sống, giúp ngƣời dân hiểu rõ nội dung chính sách pháp luật, những thông tin mà
họ chƣa rõ.
Đối với ngƣời dân lao động nông nghiệp, ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa,
ngƣời dân là ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số, một bộ phận có trình độ thấp,
nhận thức về các chính sách còn hạn chế, ít đƣợc biết đến thì công tác tuyên
truyền càng có vai trò quan trọng hơn, đòi hỏi công tác quản lý về BHXH tự
nguyện trong việc tuyên truyền chính sách để phát triển ngƣời tham gia là rất cần
thiết.
1.3.2.3. Thu nhập của người lao động
Thu nhập là nhân tố đóng vai trò quyết định đến việc tham gia BHXH tự
nguyện của ngƣời lao động không chỉ hiện tại mà cả tƣơng lai. Nếu khả năng tài
chính của ngƣời lao động hạn hẹp, chỉ đủ lo cuộc sống hàng ngày, không đủ để
tích lũy cho việc tham gia BHXH tự nguyện thì rất khó cho các cơ quan quản lý
về BHXH tự nguyện tuyên truyền, vận động ngƣời lao động tham gia và đối với
mỗi vùng, miền, khu vực mà mức thu nhập của ngƣời lao động cũng có thể khác
nhau vì vậy khi triển khai chính sách này, các cơ quan quản lý cần chú trọng đa
dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền cho phù hợp, đây cũng là cơ sở
quan trọng để cơ quan BHXH căn cứ lập kế hoạch hàng năm nhằm quản lý tốt
quá trình mở rộng diện bao phủ.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
một số địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
28
1.4.1. Kinh nghiệm tỉnh Đắk Nông
Năm 2021, tỉnh Đắk Nông đƣợc giao chỉ tiêu BHXH tự nguyện 15.996
ngƣời, tăng 5.866 ngƣời (157,9%) so với năm 2020. Đây là khó khăn và thách
thức không nhỏ đối với khả năng thực hiện trong điều kiện của một tỉnh thuộc
khu vực Tây Nguyên, điều kiện kinh tế cũng nhƣ mức sống của ngƣời dân còn
nhiều khó khăn, thêm ảnh hƣởng của đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh tại
nhiều địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, nhiều lao động mất việc làm đã ảnh hƣởng
đến thu nhập và đời sống của đại đa số ngƣời dân tham gia BHXH tự nguyện.
Trƣớc những khó khăn đó, để hoàn thành chỉ tiêu, BHXH tỉnh Đắk Nông đã có
những giải pháp sau:
Tăng cƣờng hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, linh hoạt, sáng tạo
với từng thành phần dân tộc, tôn giáo trên địa bàn, tập trung vào các hội nghị
nhóm nhỏ, phát huy vai trò của ngƣời có uy tín trong cộng đồng, mở rộng mạng
lƣới dịch vụ thu, kiện toàn, tiếp nhận, đào tạo đội ngũ từ các hệ thống đại lý cũ.
Cùng với đó, BHXH tỉnh cũng triển khai đa dạng các hình thức tuyên truyền trên
sóng phát thanh, truyền hình, báo chí, website của cơ quan BHXH tỉnh. Với
quan điểm chủ động đến với ngƣời dân, đƣa chính sách BHXH tự nguyện đến
gần nhân dân, BHXH tỉnh Đắk Nông đã đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
phù hợp với diễn biến phức tạp của dịch Covid -19... Đến hết năm 2021 đạt
109% kế hoạch BHXH Việt Nam giao.
1.4.2. Kinh nghiệm tỉnh Kom Tum
Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện năm 2022 tăng 1.951 ngƣời so với
năm 2021. Có đƣợc kết quả trên BHXH tỉnh Kom Tum đã triển khai các giải
pháp sau:
Chủ động đề xuất các giải pháp để phát triển ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện nhƣ: Phối hợp với UBND xã, phƣờng, thị trấn tổ chức hội nghị tuyên
truyền, tuyên truyền trực tiếp với ngƣời dân tại các khu dân cƣ trên địa bàn tỉnh
29
về chính sách BHXH tự nguyện; phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh
tổ chức tuyên truyền dƣới hình thức phóng sự; đăng bài trên báo Kon Tum; kêu
gọi, vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp hỗ trợ.
Đặc biệt, trong năm 2022, BHXH tỉnh đã chủ động và phối hợp với các
cấp, ngành huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa hoặc kêu gọi hỗ trợ tặng sổ
BHXH, cho ngƣời dân có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn, đã thực hiện hỗ trợ
BHXH tự nguyện cho 524 ngƣời.
Đẩy mạnh công tác truyền thông với nối dụng, hình thức thiét thực, phù
hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, đồng thời mở rộng, đào tạo lạo hệ
thống Tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn tỉnh.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm
BHXH tỉnh Đắk Lắk có thể rút ra bài học kinh nghiệm nhƣ sau:
Thứ nhất, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh tăng
cƣờng công tác tham mƣu trong việc triển khai thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện, nhất là trong công tác giao chỉ tiêu phát triển ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện.
Thứ hai, chủ động phối hợp với các sở, ban ngành và các đoàn thể liên
quan trong tổ chức thực hiện các hoạt động chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền thiết thực, nội dung ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với từng nhóm
ngƣời, từng thành phần dân tộc, tôn giáo trên địa bàn, từng địa phƣơng, chú
trọng hình thức tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực tiếp nhằm vận động
ngƣời dân tham gia BHXH tự nguyện.
Thứ tư, chú trọng mở rộng, đào tạo, bồi dƣỡng mạng lƣới nhân viên thu
theo hƣớng chuyên nghiệp, hiệu quả, có trình độ công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu.
30
Thứ năm, phối hợp với các cấp, ngành huy động các nguồn tài trợ, xã hội
hóa hoặc kêu gọi hỗ trợ tặng sổ BHXH, cho ngƣời dân có hoàn cảnh khó khăn
trên địa bàn.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về QLNN trong
lĩnh vực BHXH tự nguyện, luận văn đã làm rõ nội hàm những khái niệm liên
quan đến đề tài nhƣ: BHXH tự nguyện, QLNN về BHXH tự nguyện. Trên cơ sở
đó, luận văn phân tích vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác
QLNN về BHXH tự nguyện. Ngoài ra, luận văn cũng đã giới thiệu kinh nghiệm
QLNN về BHXH tự nguyện ở một số địa phƣơng các tỉnh Tây Nguyên nhƣ Đắk
Nông, Kom Tum. Trên cơ sở đó đã rút ra bài học kinh nghiệm trong việc QLNN
về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí địa lý đặc biệt
quan trọng về an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đối với Tây Nguyên
và cả nƣớc. Tỉnh có 15 đơn vị hành chính cấp huyện (13 huyện, 01 thị xã và
01 thành phố); 184 xã, phƣờng, thị trấn (trong đó 54 xã khu vực III, đặc biệt
khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội); có 2.199 thôn, buôn, tổ dân phố
(trong đó có 608 buôn đồng bào dân tộc thiểu số). Diện tích tự nhiên
1.307.041 ha đứng thứ 4 cả nƣớc, trong đó có trên 40% diện tích là đất bazan
màu mỡ. Địa hình phức tạp và đa dạng cùng với sự khác biệt về khí hậu nên ở
Đắk Lắk có nhiều vùng sinh thái khác nhau, thuận lợi cho việc phát triển nông
lâm nghiệp quy mô lớn với những cây công nghiệp lâu năm nhƣ cà phê, cao
su, chè…tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các cao nguyên này là thiếu nƣớc
về mùa khô đã phần nào ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân. Với địa bàn
rộng, địa hình giao thông đi lại khó khăn nên sự tiếp cận của ngƣời dân với
các chính sách BHXH tự nguyện, cũng nhƣ việc tuyên truyền các chính sách
của Nhà nƣớc tới ngƣời dân còn hạn chế, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số của tỉnh đến cuối năm 2022 là 1.918.440 ngƣời, với 49 dân tộc
anh em cùng sinh sống, trong đó có khoảng 37,24% dân số toàn tỉnh là ngƣời
dân tộc thiểu số, với thành phần dân cƣ khá đa dạng, trình độ dân trí của một
bộ phận ngƣời dân còn thấp, nên chƣa ý thức tự giác tham gia BHXH tự
nguyện, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh còn ở mức tƣơng đối cao... Vì thế
32
nhận thức về chính sách BHXH tự nguyện còn hạn chế, bên cạnh đó, phần
đông ngƣời lao động Đắk Lắk là chủ yếu làm nông, lâm nghiệp, thu nhập của
ngƣời dân thu nhập thƣờng thấp và không ổn định; lực lƣợng lao động trong
độ tuổi lao động còn nhiều, việc làm thiếu ổn định dẫn đến việc tham gia
BHXH tự nguyện rất hạn chế.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk
Thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, ngày
15/6/1995 Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có Quyết định số 18/QĐ-BHXH-
TCCB về việc thành lập BHXH tỉnh Đắk Lắk.
Là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh
đến huyện, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các
chính sách, chế độ BHXH và quản lý quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
BHXH tỉnh Đắk Lắk còn đƣợc giao thêm nhiệm vụ quản lý thực hiện
chế độ BHYT cho công chức, viên chức và các đối tƣợng khác trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tƣớng
Chính phủ
Ngày 07/01/2004, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có Quyết định số
24/QĐ BHXH-TCCB về việc thành lập BHXH tỉnh Đắk Lắk trực thuộc
BHXH Việt Nam, trên cơ sở chia tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh
Đăk Nông theo tinh thần Nghị quyết số 22/2003/QH XI ngày 26/11/2003 của
Quốc hội.
Ngày 16/9/2022, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định
số 2355/QĐ-BHXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội địa phƣơng, theo đó BHXH tỉnh Đắk Lắk là có
nhiệm vụ thực hiện quản lý hoạt động thu, chi và các hoạt động khác liên
quan đến BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk
33
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Tính đến tháng 12/2022 toàn ngành BHXH tỉnh có 292 lao động (với
244 viên chức biên chế và 48 lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ) trong đó:
Văn phòng BHXH tỉnh: 109 ngƣời;
BHXH các huyện, thị xã: 183 ngƣời.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Chế độ
Giám
Tổ
Truyền
Văn
định y
chức
BHXH
Thông
phòng
tế
cán bộ
Phòng Kế hoạch – Tài chính
Phòng Thanh tra – Kiểm tra
Phòng CÔNG NGHỆ THÔN G TIN
Phòng Quản lý Thu- Sổ, Thẻ
BHXH các huyện, thị xã
Về cơ cấu tổ chức gồm: 09 Phòng nghiệp vụ và 14 BHXH huyện, thị xã.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Đắk Lắk
quan hệ chức năng
Ghi chú: quan hệ trực tuyến
Theo sơ đồ 2.1 thì Giám đốc BHXH tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm
điều hành toàn bộ hoạt động của cơ quan trên cơ sở giao trách nhiệm cho các
Phó giám đốc trực tiếp quản lý các phòng chức năng và các huyện đƣợc phân
công.
34
2.1.4.2. Chức năng của các Phòng chuyên môn
BHXH tỉnh Đắk Lắk có 09 phòng chức năng nhƣ sau:
- Phòng Quản lý Thu - Sổ, Thẻ
- Phòng Chế độ BHXH
- Phòng Giám định BHYT
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Thanh tra - Kiểm tra
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Truyền thông
- Phòng Công nghệ thông tin
- Văn phòng
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của
các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh đƣợc thực hiện theo Quyết định
2355/QĐ-BHXH ngày 16/9/2022 của BHXH Việt Nam.
2.2. Kết quả thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
2.2.1. Về đối tượng, phương thức tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện
- Về đối tƣợng tham gia: Tính đến hết năm 2022 có 18.431 ngƣời tham
gia đóng BHXH tự nguyện, chủ yếu tập trung ở những đối tƣợng khác chiếm
91% (16.776 ngƣời) đây chủ yếu là những ngƣời tham gia BHXH bắt buộc đã
nghỉ việc chuyển sang đóng BHXH tự nguyện, và những ngƣời lớn tuổi tham
gia đề phòng cho cuộc sống sau này, còn lại là đối tƣợng nghèo và cận nghèo
9% (1.655 ngƣời), đƣợc thể hiện ở biểu đồ 2.1 sau:
35
5,6%
3,4 %
Nghèo
Cận nghèo
Đối tƣợng khác
91%
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Biều đồ 2.1. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện năm 2022
- Về phƣơng thức đóng: Tùy thuộc vào khả năng thu nhập của mình,
ngƣời lao động có thể chọn những phƣơng thức đóng phù hợp với nhu cầu,
45,3%
Đóng định kỳ hàng tháng
19,3%
Đóng định kỳ 3 tháng
14,2%
Đóng định kỳ 6 tháng
Năm 2022
17,1%
Đóng định kỳ 12 tháng
0,1%
4%
Đóng một lần cho những năm còn thiếu Đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhƣng không quá 5 năm một lần
0
2000
4000
6000
8000 10000
điều kiện của mình.
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Biểu đồ 2.2. Phương thức đóng BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
năm 2022
36
Nhìn vào biểu đồ 2.2 cho thấy, đa số ngƣời tham gia lựa chọn phƣơng
thức đóng hàng tháng, chiếm 45,3%, điều này phù hợp với thực tế là khi lựa
chọn những phƣơng thức đóng này thì số tiền cho mỗi lần đóng không quá
lớn, phù hợp cho ngƣời lao động có mức thu nhập thấp và không ổn định để
có thể duy trì việc tham gia đóng BHXH tự nguyện. Với phƣơng thức đóng 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng cũng đƣợc số đông ngƣời lao động lựa chọn, thƣờng
sẽ rơi vào những ngƣời lao động có thu nhập ổn định. Hai phƣơng thức còn
lại chỉ khi ngƣời lao động có nhu cầu, và đủ điều kiện mới tham gia.
2.2.2. Công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện
Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện tăng liên tục qua
các năm. Đặc biệt, năm 2020, 2021 do ảnh hƣởng của đại dịch Covid-19 đã
tác động không nhỏ đến các hoạt động kinh tế, xã hội dẫn đến thu nhập của
ngƣời dân không ổn định, đời sống ngƣời dân gặp nhiều khó khăn, và cũng do
tình hình dịch bệnh nên công tác truyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
về BHXH chỉ triển khai thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng,
không tổ chức các hoạt động tuyên truyền tập trung, lƣợng thông tin cung cấp
còn hạn chế so với nhu cầu của ngƣời lao động nên việc phát triển BHXH tự
nguyện còn hạn chế. Tuy nhiên, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã triển khai nhiều giải
pháp để duy trì và phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
tỉnh, từ đó góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch BHXH Việt Nam giao.
Bảng 2.1. Tình hình phát triển người tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022
Stt
2018
2019
2020
2021
2022
Năm
1
3.632
6.949
13.322 18.046 18.431
2
3.057
6.765
13.128 18.041 18.046
Nội dung Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện (Đvt: ngƣời) Số ngƣời theo kế hoạch giao (Đvt: ngƣời)
37
3
575
184
194
5
385
118,8
102,7
101,5
100
102
Tăng/giảm so với kế hoạch (Đvt: ngƣời) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch phát triển đối tƣợng ( Đvt:%)
4
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Tại bảng 2.1 cho thấy số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện có xu hƣớng
tăng lên qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, tổng số ngƣời tham
gia BHXH tự nguyện năm 2022 đạt 18.431 ngƣời, tăng 14.799 ngƣời
(507,46%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 100% kế hoạch BHXH Việt Nam.
Năm 2020, 2021 mặc dù bị ảnh hƣởng của dịch Covid-19 nhƣng số ngƣời
tham gia BHXH tự nguyện vẫn có sự chuyển biến mạnh, năm 2020 số ngƣời
tham gia là 13.322 ngƣời, tăng 6.373 ngƣời so với cuối năm 2019 và giữ vững
20000
tốc độ cho đến năm 2022.
102%
100%
18000
16000
101,5%
14000
Số ngƣời tham gia
12000
10000
102,7%
Số ngƣời so với kế hoạch
8000
6000
118,8%
4000
2000
0
2018
2019
2020
2021
2022
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện số người tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022
2.2.3. Công tác giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Từ năm 2018 đến năm 2022 số ngƣời đủ điều kiện đƣợc giải quyết
38
chế độ hƣu trí là 627 ngƣời, chế độ tuất là 82 ngƣời, trợ cấp mai táng phí
là 29 ngƣời, trợ cấp BHXH một lần là 1.027 ngƣời.
Bảng 2.2. Số người được giải quyết chế độ giai đoạn năm 2018 - 2022 Đvt: Người
Năm
2018
2019
2020
2021
2022
Tổng
TT
Chế độ
121
106
150
137
113
627
1 Hƣu trí
4
10
8
3
32
57
2 Tuất 1 lần
3 Tuất tháng
0
1
1
23
0
25
4 Mai táng phí
3
7
3
10
6
29
72
79
153
260
463
1.027
5 BHXH 1 lần
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Qua bảng 2.2 cho thấy số ngƣời đủ điều kiện giải quyết lƣơng hƣu tăng
cao vào năm 2020 (150 ngƣời) và giảm dần đến năm 2022 còn 113 ngƣời, số
ngƣời giải quyết chế độ hƣu trí giai đoạn này đều rơi vào những trƣờng hợp
đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc, nhƣng chƣa đủ thời gian 20 năm
theo quy định và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc để đủ điều kiện
hƣởng lƣơng hƣu khi đủ tuổi về hƣu.
Ngƣợc lại, số ngƣời thanh toán trợ cấp một lần tăng dần qua các năm,
đặc biệt giai đoạn năm 2020-2022 do tác động của đại dịch Covid-19 thì số
ngƣời hƣởng chế độ BHXH một lần cao hơn rất nhiều so với số đối tƣợng
phát triển đƣợc thêm, năm 2018 chỉ có 72 ngƣời nhƣng đến năm 2022 là 463
ngƣời. Ngoài ra, do thời gian đóng BHXH quá dài, công thêm tuổi nghỉ hƣu
tăng, sự kiên trì tham gia của ngƣời dân thấp cũng là nguyên nhân khiến
ngƣời lao động không theo chính sách BHXH tự nguyện đến lúc hƣởng hƣu
và phải thanh toán trợ cấp một lần. Số ngƣời hƣởng BHXH một lần tăng dần
đều hàng năm nhƣng chƣa có giải pháp hữu hiệu để hạn chế tình trạng này.
39
Việc giải quyết hồ sơ cho ngƣời tham gia BHXH tự nguyện đã đƣợc thực
hiện kịp thời và đầy đủ theo quy định cho ngƣời tham gia, khi họ đủ điều kiện
thụ hƣởng chính sách. Và qua đó, đã giúp cho ngƣời dân nhận thấy đƣợc
quyền lợi và lợi ích thiết thực mang lại khi tham gia BHXH tự nguyện.
2.2.4. Đánh giá chung
- Kết quả đạt được: Trong thời gian qua, toàn thể công chức, viên chức
và ngƣời lao động trong ngành BHXH tỉnh Đắk Lắk đã rất nỗ lực, quyết tâm,
cố gắng; phát huy tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với Ngành, phục vụ Nhân
dân; đoàn kết, vƣợt qua áp lực, khó khăn, thách thức trong bối cảnh dịch bệnh
vẫn còn phức tạp, cơ bản trong năm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ về công tác
phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, số ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện năm 2022 tăng 385 ngƣời so với năm 2021, công tác giải quyết chế
độ, chính sách về BHXH kịp thời đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia;
thƣờng xuyên chủ động bám sát, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành
trong thực hiện nhiệm vụ; công tác tuyên truyền tiếp tục đƣợc đẩy mạnh; tăng
cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số tiếp tục đƣợc triển khai
quyết liệt.
BHXH các huyện, thị xã đã chủ động tham mƣu cho cấp ủy, chính
quyền địa phƣơng và phối hợp tốt với phòng, ban nên việc triển khai thực
hiện chính sách BHXH đƣợc thuận lợi và mang lại hiệu quả cao.
- Những khó khăn, hạn chế:
Nền kinh tế của Đắk Lắk chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, khu công
nghiệp ít, doanh nghiệp của tỉnh hầu hết có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, phân tán...
số lao động rất ít, chủ yếu làm theo mùa vụ, những năm gần đây do khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc thu
hẹp sản xuất, lao động không có việc làm phải nghỉ việc không thuộc đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc nhƣng lại không đủ điều kiện để tham gia
40
BHXH tự nguyện nên công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện
còn chậm, thiếu tính bền vững.
Bên cạnh đó, Đắk Lắk là một tỉnh mà nông dân, hộ nghèo (chiếm
12,81%), hộ cận nghèo (chiếm 9,72%), đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ
khá lớn trong dân số, do đó ngƣời lao động thuộc diện tham gia BHXH tự
nguyện chủ yếu là nông dân, lao động tự tạo việc làm.
Việc điều chỉnh mức đóng BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2022 theo
quy định về chuẩn nghèo đa chiều đã ảnh hƣởng đến ngƣời tham gia BHXH
tự nguyện do điều kiện kinh tế khó khăn, thu nhập hạn chế, không ổn định
nên năm 2022 còn 1.328 ngƣời không tiếp tục tham gia và không phát triển
mới. Mặt khác, chính sách BHXH tự nguyện hiện nay chƣa thật sự hấp dẫn,
chế độ quyền lợi hƣởng còn hạn chế nên ngƣời dân chƣa đầu tƣ nguồn tài
chính dài hạn để tham gia.
Công tác tuyên truyền cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận đối tƣợng
tiềm năng. Phần đa ngƣời dân còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc nên
để thay đổi đƣợc nhận thức của ngƣời dân là thực sự rất khó khăn.
Nhiều huyện có địa bàn dân cƣ rộng, phân bố không đồng đều, đa số
ngƣời dân làm nông nghiệp, thu nhập thấp và không ổn định nên công tác
tuyên truyền chƣa đƣợc thƣờng xuyên, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
đối tƣợng. Do đó, cán bộ tuyên truyền cấp huyện phải tranh thủ thời gian
ngày nghỉ, buổi tối, đến từng thôn buôn để trực tiếp tuyên truyền chính sách
BHXH, BHYT. Hoạt động truyền thông yêu cầu ngày càng chuyên nghiệp,
đổi mới với nhiều hình thức đa dạng và hiện đại, tuy nhiên viên chức, ngƣời
lao động phụ trách công tác truyền thông BHXH cấp huyện còn kiêm nhiệm
nhiều công việc chuyên môn khác dẫn đến hoạt động công tác truyền thông
chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao.
41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
Trong giai đoạn 2018-2022, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã chủ động tham
mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện chính sách BHXH, trong đó đặc biệt chú trọng đến
việc mở rộng ngƣời tham gia BHXH tự nguyện đối với ngƣời lao động làm
nghề tự do, cụ thể nhƣ sau:
- Tỉnh Ủy Đắk Lắk xây dựng Chƣơng trình số 29-CTr/TU ngày
21/8/2018 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện. Hằng năm,
ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó
có chỉ tiêu về tăng tỷ lệ bao phủ BHXH trên lực lƣợng lao động của tỉnh và
nhiều công văn chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức cơ sở đảng, hội đoàn thể cùng
vào cuộc chung tay thực hiện chính sách BHXH tự nguyện.
Trên cơ sở đó, BHXH tỉnh đã tham mƣu UBND tỉnh xây dựng, ban
hành nhiều văn bản triển khai thực hiện, cũng nhƣ để có giải pháp phát triển
hiệu quả ngƣời tham gia BHXH tự nguyện từ 2018-2022 nhƣ Quyết định về
giao chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH; các Kế hoạch tuyên
truyền; triển khai thực hiện BHXH, BHYT toàn dân; triển khai các giải pháp
nâng cao năng lực và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN
trên địa bàn tỉnh…
- Thông qua các kỳ họp hàng tháng, UBND tỉnh trực tiếp nghe báo cáo
từ các Sở, ban, ngành để nắm bắt tình hình thực hiện chính sách BHXH,
BHYT để chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc. Đồng thời, BHXH
tỉnh tham mƣu UBND tỉnh ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc,
42
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhƣ về việc tăng
cƣờng công tác phát triển đối tƣợng tham gia, việc tăng cƣờng chỉ đạo thực
hiện chính sách, pháp luật về BHXH, về tuyên truyền chính sách BHXH và
giao chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, cụ thể: Công văn số
4281/UBND-KGVX ngày 19/5/2021 về tuyên truyền chính sách BHXH năm
2021; Công văn số 6083/UBND-KGVX ngày 08/7/2021 về việc tăng cƣờng
công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHTN trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 830/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 về việc giao chỉ tiêu thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2021; Công văn số
4296/UBND-KGVX ngày 25/5/2022 về việc triển khai Nghị quyết số 69/NQ-
CP của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối BHXH tỉnh Đắk Lắk đã
thực hiện nghiêm các văn bản quy định về thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện theo đúng phân cấp quản lý, chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao nhằm
thực hiện có hiệu quả công tác thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua luôn đƣợc BHXH
tỉnh Đắk Lắk quan tâm, phổ biến đến toàn thể cán bộ, viên chức, ngƣời lao
động trong đơn vị, đồng thời chỉ đạo Phòng Truyền thông chủ trì triển khai
thực hiện trong toàn tỉnh.
Phòng Truyền thông và phát triển đối tƣợng đã phối hợp với các đơn vị Liên đoàn Lao động, Sở LĐTB&XH, Phòng LĐTB&XH, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trung tâm dân số, Bƣu điện tỉnh, UBND các xã, phƣờng, các tổ chức đoàn thể, Tổ trƣởng thôn buôn… tổ chức các buổi đối thoại, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện đến ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh.
43
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên các tổ chức dịch vụ thu, BHXH các huyện, thị xã, cán bộ Bƣu điện tỉnh Đắk Lắk để phổ biến những quy định mới về chính sách BHXH tự nguyện nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ tƣ vấn và hƣớng dẫn cho ngƣời lao động, ngƣời dân.
Đa dạng về các nội dung và hình thức tuyên truyền để phù hợp với nhiều
loại đối tƣợng:
- Làm phóng sự về BHXH tự nguyện phát trên đài truyền thanh, truyền hình, cơ quan BHXH ký hợp đồng với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh của xã, phƣờng, thị trấn phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện đến ngƣời dân cƣ trên địa bàn; sử dụng xe loa tuyên truyền chạy dọc các tuyến đƣờng; lắp đặt pano quảng cáo tại các phƣờng, xã, thị trấn; làm các băng rôn, cờ phƣớn, tờ rơi phát trực tiếp cho các tổ chức dịch vụ thu, treo trên các trục tuyến chính; đƣa thông tin về BHXH tự nguyện lên các báo đài địa phƣơng, trên Công thông tin điện tử của tình, ngành.
- Tƣ vấn về chính sách BHXH tự nguyện cho ngƣời lao động đến liên hệ trong các ngày làm việc hàng tuần và các phiên việc làm lƣu động tại các xã, phƣờng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Trực tiếp trả lời, giải đáp thắc mắc của ngƣời dân, ngƣời lao động về chính sách BHXH tự nguyện trên trang website, Fangage, Zalopage, qua điện thoại hoặc giải đáp trực tiếp tại các địa điểm tiếp nhận BHXH của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
- Do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh trong năm 2021, BHXH tỉnh đã đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện thông qua mạng xã hội Fanpage, Zalopage. Tổ chức các buổi livestream tƣ vấn về chính sách BHXH tự nguyện đến ngƣời lao động trên Fanpage của BHXH tỉnh Đắk Lắk, trong năm 2021 Ngành BHXH đã phối hợp với Ngành Bƣu điện tổ chức đƣợc 15 hội nghị livestream trực tuyến trên Fanpage về tƣ vấn chính sách BHXH tự nguyện với gần 02 triệu lƣợt theo dõi trực tuyến, phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh tổ chức đƣợc 03 số phát sóng chƣơng trình tƣ vấn và giải đáp thắc mắc về chính sách BHXH tự nguyện cho khán thính giả trên địa bàn tỉnh.
44
- Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị tuyên truyền
chính sách BHXH tự nguyện đối với cán bộ, đảng viên trên toàn tỉnh,đây là
đội ngũ trực tiếp triển khai đƣa chính sách BHXH tự nguyện đi vào cuộc sống
dân cƣ tại các địa phƣơng.
- Phối hợp với cơ quan Bƣu điện tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông
dân tổ chức Hội nghị tuyên truyền, đối thoại trực tiếp đến ngƣời dân trên từng
địa bàn xã, phƣờng để tuyên truyền vận động hội viên tham gia BHXH tự
nguyện, xây dựng các mô hình phát triển BHXH tự nguyện với các hội viên.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện các tin bài,
video, clip, phóng sự, chƣơng trình đối thoại trực tiếp trên sóng truyền hình,
phản ảnh tình hình, phân tích thực trạng, thuận lợi, khó khăn và thách thức
trong quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh; tăng
cƣờng truyền thông trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, hệ thống loa
truyền thanh cơ sở đến tận thôn, buôn, xã, phƣờng về chính sách BHXH tự
nguyện bằng 03 thứ tiếng Kinh, Ê đê và M’Nông.
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu chính về công tác thông tin, tuyên truyền
Stt
Tiêu chí
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
1
4
4
5
5
6
Tổng số đơn vị sở, ngành, tổ chức CT-XH ký hợp đồng, quy chế phối hợp truyền thông (đơn vị)
2
161
133
205
194
146
Truyền thông trên các cơ quan truyền thông báo đài (tin, bài, phóng sự)
3
97
144
646
5299
8088
Truyền thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở (lƣợt)
4
354
517
515
1025
650
Hoạt động của Cổng TTĐT BHXH tỉnh (Số lƣợng tin, bài, ảnh, video..)
giai đoạn 2018-2022
45
5
15.417
272.453
170.049
226.672 166.965
Tuyên truyền trực quan, in và phát hành các ấn phẩm
Số hội nghị
213
117
212
379
378
6
Số người tham dự hội nghị
20.763
14.950
26.556
18.020
21.210
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Qua bảng 2.3 cho thấy, công tác thông tin, tuyên truyền đƣợc thực hiện
với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhƣ tuyên truyền trên Cổng thông tin
điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình; hệ thống loa truyền thanh các xã,
phƣờng, thị trấn; treo pano áp phích; phát tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền; tổ chức
Lễ ra quân tuyên truyền, vận động ngƣời dân tham gia BHXH tự nguyện; tổ
chức Hội nghị tuyên truyền, hội nghị khách hàng cho các nhóm đối tƣợng tại
cơ sở; tuyên truyền qua hình thức trực tuyến trên các nền tảng mạng xã
hội...từ 2018-2022 đã tổ chức 1.299 hội nghị trực tiếp về chính sách BHXH,
BHYT, số hội nghị cũng tăng dần qua các năm, tuy nhiên, khó khăn của việc
tổ chức hội nghị này là khó tập trung đƣợc ngƣời dân vào những tháng cuối
năm do đặc thù của tỉnh ngƣời dân chủ yếu làm nông, canh tác cà phê, do đó
khi vào vụ mùa ngƣời dân chỉ lo để đi làm.
Bên cạnh đó, BHXH tỉnh ban hành Kế hoạch số 3605/KH-BHXH ngày
27/12/2018 về hƣởng ứng và phát động phong trào thi đua thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW giai đoạn 2018-2030 từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
Để hiểu rõ hơn hiệu quả của việc tuyên truyền BHXH tự nguyện đến
nhận thức của ngƣời dân qua số liệu từ kết quả phát 200 phiếu điều tra đến
ngƣời dân ở địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua các biểu đồ sau:
46
Không biết 4,5%
Biết rất rõ 12%
Không biết
Biết sơ sơ
Biết sơ sơ 47%
Biết rõ
Biết rõ 36,5%
Biết rất rõ
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Biểu đồ 2.4. Mức độ hiểu biết của người dân về chính sách BHXH
tự nguyện
Biểu đồ 2.4 cho thấy tỷ lệ hiểu biết của ngƣời dân về chính sách BHXH
tự nguyện chƣa cao lắm, chỉ có 12% là biết rất rõ và 36,5% là biết rõ về chính
sách BHXH tự nguyện, số ngƣời dân nghe nhƣng vẫn chƣa biết rõ về quy
định, thủ tục cũng nhƣ quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện chiếm tới
47%, còn lại đã nghe nhƣng vẫn không biết chiếm 4,5%. Điều đó cho thấy
việc tiếp cận thông tin qua các kênh nhƣ: văn bản, quy định của nhà nƣớc, qua
truyền thông, truyền hình, qua ngƣời thân, bạn bè, quảng cáo, pa nô, áp phích,
các hội nghị hay qua các cán bộ BHXH, chính quyền, đoàn thể vẫn chƣa tạo
đƣợc hiệu quả cao, chƣa mang tính thuyết phục để ngƣời dân có thể nắm bắt,
hiểu rõ. Hoặc có những ngƣời dân nghe nhƣng không quan tâm, không muốn
tìm hiểu cũng nhƣ quan tâm nên chƣa chủ động để nắm bắt thông tin để hiểu
rõ hơn về quyền lợi của chính sách BHXH tự nguyện mang lại, từ đó ảnh
hƣởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện.
47
Bảng 2.4. Kênh tuyên truyền người dân dễ tiếp cận nhất về BHXH
tự nguyện
Nội dung Số người Tỷ lệ (%)
Qua các hội nghị tuyên truyền
68 34
Qua cán bộ BHXH
92 46
Qua các Tổ chức dịch vụ thu
50 25
Các phƣơng tiện thông tin đại chúng
89 44,5
Qua băng rô, quảng cáo, tờ rơi
30 15
Qua cán bộ xã, phƣờng, tổ dân phố
25 12,5
Qua mạng xã hội nhƣ facebook, zalo…
37 18,5
Qua ngƣời khác
75 37,5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Bảng 2.4 cho thấy hình thức tuyên truyền qua cán bộ BHXH chiếm tỷ
lệ cao nhất 46%, thực tế cho thấy những ngƣời có nhu cầu tham gia hoặc
muốn biết về chính sách BHXH tự nguyện hầu nhƣ đều lên trực tiếp cơ quan
BHXH để có thể nắm bắt rõ nhất các thông tin mà ngƣời dân còn chƣa rõ.
Tuy nhiên, hình thức tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng,
qua các hội nghị tuyên truyền, qua các Tổ chức dịch vụ thu cũng giúp ngƣời
dân dễ tiếp cận với chính sách BHXH tự nguyện với tỷ lệ lần lƣợt là 44,5%,
34% và 25%. Hình thức tuyên truyền qua ngƣời thân, bạn bè cũng chiếm tỷ
lệ cao là 37,5%, điều đó cho thấy việc tuyên truyền bằng miệng mang lại
hiệu quả cao hơn so với các hình thức tuyên truyền qua văn bản, quảng cáo,
tờ rời…Việc tiếp cận của BHXH tự nguyện của ngƣời dân thông qua các
hình thức khác cũng mang lại khả năng tiếp cận cho ngƣời dân, tuy nhiên
chiếm tỷ lệ chƣa cao.
48
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Hệ thống tổ chức cơ quan QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
BHXH tỉnh Đắk Lắk chịu sự QLNN về BHXH trên địa bản tỉnh của
UBND tỉnh Đắk Lắk. Đƣợc thể hiện theo sơ đồ 2.2 nhƣ sau:
UBND tỉnh
Sở LĐTB&XH
BHXH tỉnh
UBND huyện, thị xã
Phòng LĐTB&XH
BHXH huyện, thị xã
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo kết quả định kỳ
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH cấp tỉnh
Qua sơ đồ 2.2, ta thấy:
- UBND tỉnh: có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tất cả các hoạt
động về chính sách BHXH, từ tuyên truyền, xây dựng chỉ tiêu xây dựng chỉ
tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm trình HĐND tỉnh quyết định; về công tác thanh tra, kiểm tra
cũng nhƣ kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật về BHXH.
49
- Sở LĐTB&XH: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh QLNN trong các lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực BHXH.
2.3.4. Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và quản lý thu, chi quỹ bảo
hiểm xã hội tự nguyện
- Quản lý quy trình, thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện:
Quy trình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đƣợc BHXH
tỉnh thống nhất triển khai, thực hiện theo đúng văn bản hƣớng dẫn, quy định
của BHXH Việt Nam. Các văn bản hƣớng dẫn, quy định của BHXH Việt
Nam đƣợc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của BHXH tỉnh, BHXH
huyện, thị xã, các Trung tâm phục vụ hành chính công, trên Cổng thông tin
điện tử của BHXH tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo ngƣời lao động và các đơn vị có
thể truy cập và nắm bắt kịp thời.
Cùng với đó, 100% các thủ tục hành chính đƣợc niêm yết, công khai tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của BHXH tỉnh, BHXH
các huyện, thị xã và đăng tải đầy đủ nội dung trên Cổng thông tin điện tử
BHXH tỉnh theo hƣớng dẫn tại Công văn số 3414/BHXH-PC ngày 23/8/2012
của BHXH Việt Nam, đã cắt giảm từ 114 thủ tục xuống còn 25 thủ tục, tạo
thuận lợi tối đa cho ngƣời dân, doanh nghiệp khi giao dịch với cơ quan
BHXH, đã thực hiện đa dạng hóa nhiều phƣơng thức tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả thủ tục hành chính.
Các văn bản hƣớng dẫn, quy định của BHXH Việt Nam đƣợc niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của BHXH tỉnh, BHXH huyện, thị xã, Trung tâm
phục vụ hành chính công của tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các
huyện, thị xã, trên Cổng thông tin điện tử của BHXH tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo
ngƣời lao động và ngƣời dân có thể truy cập và nắm bắt kịp thời.
- Quản lý thu, chi quỹ BHXH:
50
Hàng năm căn cứ tình hình thực tế, BHXH tỉnh Đắk Lắk ban hành kế
hoạch thu bảo hiểm BHXH tự nguyện giao văn phòng, BHXH các huyện, thị
xã, các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT thực hiện theo sát kế hoạch BHXH
Việt Nam giao cho tỉnh.
Tại BHXH tỉnh, công tác thu BHXH tự nguyện đƣợc giao cho Phòng
Quản lý thu, Văn Phòng, Phòng Kế hoạch tài chính, các phòng còn lại theo
chức năng nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ để công tác thu đạt hiệu quả.
Tại các huyện, thị xã công tác thu BHXH tự nguyện đƣợc BHXH tỉnh
giao cho BHXH các huyện, thị xã thực hiện.
Ngành BHXH đã xây dựng và áp dụng hệ thống phần mềm Thu và quản
lý sổ thẻ (https://tst.bhxh.gov.vn) vào quản lý, theo dõi mức đóng BHXH tự
nguyện của ngƣời lao động tham gia.
Hàng tháng, cán bộ chuyên quản thu sẽ đối chiếu số tiền thu BHXH tự
nguyện với các tổ chức dịch vụ thu, từ đó có cơ sở để trích hoa hồng cho các
tổ chức đó.
BHXH tỉnh Đắk Lắk đã mở tài khoản chuyên thu BHXH tự nguyện tại
các ngân hàng có trụ sở tại Đắk Lắk thuận tiện cho các tổ chức dịch vụ thu, cá
nhân NLĐ, ngƣời dân trong quá trình nộp tiền đóng BHXH tự nguyện.
+ Công tác xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch thu BHXH tự nguyện của BHXH Việt
Nam giao và tiềm năng ngƣời lao động của từng huyện, thị xã, BHXH tỉnh
xây dựng kế hoạch thu, phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện hàng năm
để giao chỉ tiêu cho BHXH các huyện, thị xã, và giao chỉ tiêu cho các Tổ
chức dịch vụ thu. Chỉ tiêu kế hoạch giao phải đảm bảo trong khả năng của
từng đơn vị, phù hợp với số lực lƣợng lao động của từng huyện, thị xã để có
thể phấn đấu hoàn thành vƣợt mức kế hoạch thu BHXH tự nguyện và chỉ tiêu
về phát triển đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện.
51
+ Kết quả thu BHXH tự nguyện:
Bảng 2.5. Kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2018 - 2022
Stt
Năm
2018
2019
2020
2021
2022
Nội dung
16.882 29.759 50.651 76.471 101.026
1
Số thu BHXH tự nguyện thực hiện (Đvt: triệu đồng)
16.881 22.033 46.557 76.318 100.521
Số thu BHXH tự nguyện theo kế hoạch (Đvt: triệu đồng)
2
3
181.2
170.2
150.9
132.1
Tốc độ phát triển số thu BHXH tự nguyện so với năm trƣớc (Đvt:%)
100
135,1
108.8
100,2
100,5
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch phát triển đối tƣợng (Đvt:%)
4
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Từ bảng 2.5 ta thấy, tổng số thu tăng dần qua các năm. Năm 2020,
2021 mặc dù đại dịch Covid 19 đã ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, ngƣời lao động mất việc làm, thu nhập bị giảm sút, tuy nhiên số thu
BHXH tự nguyện cũng đảm bảo tăng đều hàng năm, đạt và vƣợt chỉ tiêu kế
hoạch giao, nhất là năm 2019 tỷ lệ hoàn thành vƣợt kế hoạch BHXH Việt
Nam giao đạt 135,1%. Để đạt đƣợc kết quả trên là sự nổ lực của toàn Ngành
BHXH tỉnh Đắk Lắk trong công tác tham mƣu, phối hợp với các cấp, ngành
và trong công tác tuyên truyền về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện.
52
120000
100,5%
100000
100,2%
80000
Số thu
108,8%
60000
Số kế hoạch
135,1%
40000
100%
20000
0
2018
2019
2020
2021
2022
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện số thu BHXH tự nguyện trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022
+Về mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện:
Mức độ bao phủ BHXH tự nguyện của tỉnh so với lực lƣợng lao động
(số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện) của tỉnh là còn thấp. Qua
báo cáo kết quả 05 năm nhƣ sau:
Bảng 2.6. Tình tình tham gia BHXH tự nguyện so với lực lượng lao động
trong độ tuổi của tỉnh năm 2018-2022
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
3.632
6.949
13.322
18.046
18.431
Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện (Đvt: ngƣời)
1
932.300 949.900 936.400 953.200 962.000
Số ngƣời trong độ tuổi lao động (Đvt: ngƣời)
2
0,38
0,73
1,42
1,89
1,92
Mức độ bao phủ BHXH tự nguyện (Đvt:%)
3
Nguồn: Tác giả tổng hợp
53
Bảng 2.6 cho thấy, mức độ bao phủ BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
năm 2020 tăng trƣởng mạnh, đạt độ bao phủ là 1,42%, tăng 0.69% so với năm
2019. Mức độ bao phủ BHXH tự nguyện năm 2021, 2022 đến nay có dấu hiệu
chững lại, phát triển chậm, nhất là đối tƣợng mới, kể cả đối tƣợng đang tham
gia cũng phải dừng. Do tình hình dịch bệnh, việc triển khai công tác tuyên
truyền có phần hạn chế, và sau dịch bệnh, tình hình kinh tế của ngƣời dân mới
bắt đầu phục hồi, còn nhiều khó khăn, nên số đối tƣợng tham gia không
nhiều.
Tác giả tiến hành khảo sát 200 ngƣời dân thì có 71 ngƣời đã tham gia
BHXH tự nguyện (chiếm 35,5%), còn lại 129 ngƣời là chƣa tham gia (chiếm
Đã tham gia 35.5%
Chƣa tham gia 65.5%
65,5%) đƣợc thể hiện ở biểu đồ 2.6 dƣới đây:
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra
Biểu đồ 2.6. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện của người dân
Qua biểu đồ 2.6 số ngƣời chƣa tham gia vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn,
65,5%, nguyên nhân có thể là do ảnh hƣởng của thu nhập, do ảnh hƣởng của
chế độ chính sách về điều kiện, thời gian, chế độ hƣởng hoặc do sự hiểu biết
về chính sách BHXH tự nguyện của ngƣời dân còn hạn chế. Điều đó cho thấy
việc thực hiện các công tác về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
còn thấp, đồng thời còn cho biết tiềm năng để khai thác ngƣời tham gia
54
BHXH tự nguyện của tỉnh là còn lớn.
Tác giả cũng đã khảo sát tình trạng việc làm của ngƣời dân trong những
năm gần đây, qua khảo sát cho thấy sau đại dịch covid 19, tình hình việc làm
của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, chỉ có 46 ngƣời là có việc làm đầy đủ,
ổn định chiếm 23%; có đến 96 ngƣời là có việc làm nhƣng không ổn định
chiếm 48%, còn lại là đã có việc nhƣng nghỉ và chƣa có việc làm. Thể hiện ở
100
90
80
96
70
biểu đồ 2.7 dƣới đây:
48%
60
50
Số người
46
40
Tỷ lệ %
41
23%
30
20,5%
8,5%
20
17
10
0
Có việc làm đầy đủ, ổn định
Chƣa có việc làm
Có việc làm nhƣng không ổn định
Đã có việc làm nhứng tạm nghỉ việc
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra
Biểu đồ 2.7. Tình trạng việc làm của người dân được điều tra
Kết quả khảo sát thu nhập của ngƣời dân nhƣ sau:
55
31%
70
25,5%
26,5%
60
50
40
11,5%
30
5,5%
20
10
11
51
62
53
23
0
Từ 2 triệu đến dƣới 3 triệu
Từ 3 triệu đến dƣới 5 triệu
Từ 5 triệu trở lên
Dƣới 1,5 triệu Từ 1,5 triệu đến dƣới 2 triệu
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra
Biểu đồ 2.8. Thu nhập của người dân được điều tra
Kết quả điều tra ở biểu đồ 2.8 cho thấy thu nhập của ngƣời dân dƣới 3
triệu vẫn chiếm tỷ lệ lớn 42,5%, trong đó dƣới 1,5 triệu 5,5%, từ 1,5 đến dƣới
2 triệu là 11,5%, từ 2 triệu đến dƣới 3 triệu là 25,5%, hầu nhƣ mức thu nhập
của ngƣời dân ở mức từ 3 triệu đến dƣới 5 triệu chiếm 31% và từ 5 triệu trở
lên chiếm 26,5%, với từng mức thu nhập của ngƣời dân, sẽ là cơ sở để cơ quan
BHXH tự nguyện, đại lý thu tuyên truyền, tƣ vấn mức tham gia phù hợp với
thu nhập của họ. Đây cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia
của ngƣời lao động.
Tác giả cũng khảo sát lý do khiến ngƣời lao động chƣa tham gia BHXH
tự nguyện, kết quả cho thấy nhƣ sau:
56
Bảng 2.7. Lý do khiến người lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện
Nội dung Số người Tỷ lệ (%)
Không thấy rõ lợi ích của chính sách 21 10,5
Chƣa hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm 29 14,5
Không biết hỏi ai/cơ quan nào 13 6,5
Thời gian đóng quá dài 71 35,5
Chƣa có điều kiện về tài chính 90 45
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra
Qua bảng 2.7 cho thấy lý do nhiều nhất là do chƣa có điều kiện về tài
chính chiếm 45%, sau đó do thời gian đóng quá dài 35,5%, điều này đòi hỏi
Nhà nƣớc cần có điều chỉnh chính sách để thu hút ngƣời tham gia. Bên cạnh
đó việc chƣa hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm cũng nhƣ lợi ích của chính sách
BHXH tự nguyện cũng chiếm tỷ lệ tƣơng đối lần lƣợt là 14,5% và 10,5%, cho
thấy các cơ quan BHXH cần tăng cƣờng hơn nữa công tác tuyên truyền chính
sách BHXH tới ngƣời dân.
+ Kết quả chi BHXH tự nguyện:
Từ năm 2018 đến năm 2022 tổng số tiền chi trả lƣơng hƣu 111.880
triệu đồng; hƣởng BHXH một lần là 16.654 triệu đồng; trợ cấp mai táng và
trợ cấp tuất một lần với số tiền lần lƣợt là 406 triệu đồng và 1.578 triệu đồng.
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện chi chế độ BHXH tự nguyện từ năm 2018 - 2022
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Nội dung
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số người
Số người
Số người
Số người
Số người
4
5
6
7
8
9
10
1
3
2
Đvt: triệu đồng
B
Chi BHXH tự nguyện
Lƣơng hƣu
605 14.995 702 18.766 840 22.284
971
25.461 1.074 30.374
57
BHXH một lần
76
1.644
83
1.994
162
3.336
294
4.204
508
5.476
Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu
Trợ cấp mai táng
3
40
6
84
4
59
9
134
6
89
Trợ cấp tuất 1 lần
4
132
9
389
8
206
24
459
32
392
Tổng cộng
688 16.811 800 21.233 1.014 25.885 1.298 30.258 1.620 36.331
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Cụ thể qua bảng 2.8 cho thấy số ngƣời đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu từ
năm 2018 đến năm 2022 đã tăng dần, từ 605 hồ sơ năm 2018 lên 1.074 hồ sơ
năm 2022, số ngƣời hƣởng chế độ hƣu trí giai đoạn này đều rơi vào những
trƣờng hợp đã tham gia BHXH bắt buộc, nhƣng chƣa đủ thời gian 20 năm
theo quy định và chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện
hƣởng lƣơng hƣu khi đủ tuổi về hƣu.
Số ngƣời hƣởng trợ cấp một lần tăng dần qua các năm, năm 2020-2022
do tác động của đại dịch Covid-19 thì số ngƣời hƣởng chế độ BHXH một lần
cao hơn rất nhiều so với số đối tƣợng phát triển đƣợc thêm, bên cạnh đó do
thời gian đóng BHXH quá dài cũng là nguyên nhân khiến ngƣời lao động
thanh toán trợ cấp một lần. Số ngƣời hƣởng BHXH một lần tăng dần đều
hàng năm nhƣng chƣa có giải pháp hữu hiệu để hạn chế tình trạng này.
Bên cạnh việc tổ chức thực hiện các chế độ cho ngƣời lao động tham gia
BHXH tự nguyện, để nắm bắt đƣợc mong muốn của ngƣời dân ngoài 02 chế
độ đang hƣởng của chính sách BHXH tự nguyện là hƣu trí và chế độ tử tuất
có cần thiết bổ sung các chế độ khác không thì có 192/200 là có.
58
86%
85,5%
85%
83,5%
180
160
140
120
100
Không đồng ý
80
Bình thƣờng
60
Đồng ý, rất đồng ý
40
20
0
Chế độ BHYT
Chế độ ốm đau Chế độ thai sản Chế độ tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Biểu đồ 2.9. Nhu cầu của người dân về các chế độ BHXH tự nguyện
Tại biểu đồ 2.9, tác giả đã tiến hành khảo sát mong muốn của 200 ngƣời
dân về các chế độ nhƣ ốm đau, chế độ thai sản và chế độ tại nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp, chế độ BHYT, và kết quả cho thấy mong muốn của ngƣời
dân về các chế độ trên là rất lớn.
Bảng 2.9. Độ tuổi của người dân được khảo sát
TT Độ tuổi Tổng số người Tỷ lệ (%)
Dƣới 20 tuổi 5 2,5 1
Từ 21- 30 tuổi 31 15,5 2
Từ 31- 40 tuổi 70 35 3
Từ 41- 50 tuổi 55 27,5 4
Trên 51 tuổi 39 19,5 5
Tổng 200
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Ở bảng 2.9 độ tuổi ngƣời lao động ở nhóm dƣới 51 tuổi là 161 ngƣời với
59
tỷ lệ 80,5%, là nhóm ngƣời dân có sức khỏe tốt, đặc biệt là nhóm dƣới 41 tuổi
là 106 ngƣời chiếm tỷ lệ 53%, đây là những ngƣời lao động chính trong gia
đình, vì vậy cũng là nhân tố tác động đến mong muốn hƣởng các chế độ thai
sản, ốm đau, TNLĐ, BNN và chế độ BHYT, điều đó thể hiện rõ hơn ở biểu
đồ 2.10. Đây cũng là cơ sở để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung về các chế
độ đƣợc hƣởng của BHXH tự nguyện.
- Quản lý, phát triển mạng lưới Tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn:
Tổ chức dịch vụ thu có thể là các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị - xã
hội, bƣu điện, các tổ chức khác có năng lực và điều kiện để thực hiện việc thu
BHXH, BHYT. Nhờ có các tổ chức này đã giúp mở rộng mạng lƣới thu
BHXH tự nguyện, tăng cƣờng sự tiếp cận của ngƣời dân đến các chế độ
BHXH. Giúp nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH tự nguyện, giảm thiểu
chi phí quản lý và thời gian giải quyết hồ sơ cho ngƣời tham gia. Vì vậy việc
xây dựng, phát triển Tổ chức dịch vụ thu ở các cơ sở là biện pháp hiệu quả
đƣa chính sách an sinh xã hội của nhà nƣớc đến gần với ngƣời dân, đặc biệt là
ngƣời dân ở vùng sâu, vùng sa, vùng có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện theo quy định của Ngành, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng,
ký kết hợp đồng với các Tổ chức dịch vụ thu đảm bảo mỗi xã, phƣờng có ít
nhất 1 Tổ chức dịch vụ thu. Tính đến hết tháng 12/2022 toàn tỉnh có 26 Tổ
chức dịch vụ thu trên tất cả các địa bàn của 15 huyện, thị xã, thành phố với
640 điểm thu và 940 nhân viên đại lý thu để thực hiện thu BHYT, thu BHXH
tự nguyện cho ngƣời lao động có nhu cầu tham gia. Số lƣợng nhân viên đại lý
thu đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
60
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các tổ chức dịch vụ thu giai đoạn 2018-2022
Năm
Stt
2018
2019
2020
2021
2022
1
192
206
193
212
26
2
717
662
586
613
640
3
1.613
1.522
993
860
940
Nội dung Tổng số Tổ chức dịch vụ thu (Đvt: tổ chức) Tổng số điểm thu (Đvt: điểm thu) Tổng số nhân viên Tổ chức dịch vụ thu (Đvt: nhân viên)
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Tại bảng 2.10, trƣớc 2022 có 212 tổ chức dịch vụ thu (gồm các khối,
loại hình sau: UBND xã, phƣờng, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức kinh tế), với 613 điểm thu và 860 nhân viên thu BHXH
tự nguyện. Nhƣng từ năm 2022 thực hiện theo Quyết định 1155/QĐ-BHXH
ngày 12/5/2022 về ban hành quy chế quản lý hoạt động của tổ chức dịch vụ
thu BHXH, BHYT thì khối loại hình UBND xã, phƣờng và các tổ chức chính
trị xã hội đƣợc nhập chung vào các tổ chức kinh tế, do đó tổng số đại lý thu
năm 2022 chỉ còn 26 tổ chức dịch vụ thu, số điểm thu và số nhân viên thu
ngày càng đƣợc phát triển, mở rộng, tạo điều kiện tối đa cho ngƣời lao động
tham gia và nộp tiền đóng BHXH tự nguyện.
Tuy nhiên, các tổ chức dịch vụ thu vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn
chế nhƣ: Hệ thống tổ chức dịch vụ thu chƣa thật sự ổn định về điểm thu và
nhân viên thu; một số điểm thu chƣa đáp ứng theo yêu cầu trong công tác vận
động, phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, đa số nhân viên thu đang
kiêm nhiệm nhiều việc, chƣa bám sát địa bàn để vận động tuyên truyền, tƣ
vấn trực tiếp… chỉ ƣu tiên phát triển đối tƣợng tham gia BHYT; trình độ nhân
viên đại lý thu chƣa chuyên nghiệp, còn hạn chế kỹ năng, hiểu biết chƣa sâu
chính sách BHXH tự nguyện, nên chƣa thuyết phục đƣợc ngƣời lao động
tham gia, chủ yếu là để ngƣời dân tự tìm đến khi có nhu cầu tham gia BHXH
tự nguyện.
61
Bảng 2.11. Mong muốn của người lao động về các Tổ chức dịch vụ thu
TT
Nội dung
Số người
Tỷ lệ %
1
138
69%
2
86
43%
3
89
44,5%
Nhân viên Tổ chức dịch vụ thu cần trực tiếp tuyên truyền, tƣ vấn ngƣời dân Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn, thái độ phục vụ của nhân viên Tổ chức dịch vụ thu Tổ chức dịch vụ thu cần bố trí lịch tƣ vấn cụ thể tại địa điểm để tiểu thƣơng chủ động tiếp cận
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Qua bảng 2.11 khi khảo sát ngƣời dân về các Tổ chức dịch vụ thu cần
làm gì để khuyến khích ngƣời dân tham gia BHXH tự nguyện, kết quả có
69% là cần nhân viên Tổ chức dịch vụ thu trực tiếp tuyên truyền, tƣ vấn về
chính sách BHXH tự nguyện, nhƣ vậy cho thấy việc tuyên truyền chính sách
BHXH tự nguyện của các tổ chức dịch vụ thu hiệu quả chƣa cao, bên cạnh đó
việc nâng cao chất lƣợng tƣ vấn cũng nhƣ thái độ của các nhân viên thu cũng
cần đƣợc nâng cao, các Tổ chức dịch vụ thu cũng cần có lịch tƣ vấn cụ thể để
ngƣời dân tiện liên hệ.
- Bên cạnh đó công tác ứng dụng công nghệ thông tin cũng đƣợc chú
trọng. Tập trung đẩy mạnh thực hiện giao dịch điện tử theo quy định tại Nghị
định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ, nhằm đáp ứng cải
cách thủ tục hành chính của Ngành, rút ngắn thời gian cho các tổ chức, cá
nhân khi đến giao dịch, đồng thời hạn chế đƣợc hồ sơ quá hạn, rất nhiều hồ sơ
đã đƣợc trả trƣớc thời hạn quy định. Đến hết năm 2022, toàn tỉnh đã có
4.069/5.287 đơn vị (chiếm tỷ lệ 76,96%) tham gia thực hiện giao dịch điện tử
với cơ quan BHXH.
Bên cạnh đó BHXH tỉnh cũng tích cực Triển khai, hƣớng dẫn cài đặt,
sử dụng ứng dụng VssID cho các đơn vị sử dụng lao động và ngƣời dân, đến
62
hết năm 2022 BHXH tỉnh Đắk Lắk đã cài đặt ứng dụng VssID cho 337.144
ngƣời.
Và để tạo điều thuận lợi nhất cho ngƣời lao động khi tham gia BHXH
tự nguyện, BHXH tỉnh cũng triển khai đăng ký tham gia, thu tiền đóng
BHXH tự nguyện trên Cổng dịch vụ công để giúp tiết kiệm thời gian, đảm
bảo quyền lợi của ngƣời tham gia.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
BHXH tỉnh đã bám sát quy định của pháp luật, hƣớng dẫn của BHXH
Việt Nam về công tác thanh tra, kiểm tra, thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra công tác thu tại BHXH các huyện thị xã, các Tổ chức dịch vụ thu
thông qua cán bộ chuyên quản để đôn đốc, nhắc nhở trực tiếp. Bên cạnh đó,
cán bộ phụ trách nghiệp vụ về BHXH tự nguyện cũng có trách nhiệm nhắc
nhở, đôn đốc nhân viên thu kịp thời tiền đóng tiền thu BHXH tự nguyện vào
cơ quan BHXH đúng thời gian quy định để đảm bảo quyền lợi của ngƣời
tham gia.
Hàng năm, ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra đại lý thu BHXH tự
nguyện trong việc thực hiện thu, trích nộp BHXH tự nguyện, tính từ năm
2018 đến năm 2022 BHXH tỉnh đã tiến hành kiểm tra đƣợc 147 đại lý thu,
đƣợc thể hiện ở bảng 2.12 nhƣ sau:
Bảng 2.12. Thống kê công tác kiểm tra đại lý thu giai đoạn 2018-2022
STT Năm Số Đại lý kiểm tra
1 2018 30
2 2019 30
3 2020 31
4 2021 36
63
5 2022 20
Cộng 147
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Qua bảng 2.12 ta thấy công tác kiểm tra đại lý thu hàng năm đều
đƣợc tổ chức thực hiện, tuy nhiên số đại lý đƣợc kiểm tra còn thấp, chƣa
đƣợc chú trọng nhƣ đối với BHXH bắt buộc. Vì vậy cần có giải pháp xây
dựng kế hoạch kiểm tra các nhân viên thu thƣờng xuyên để đảm bảo kế
hoạch, nhằm kiểm soát, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế của đại
lý thu.
2.4. Đánh giá chung
Công tác quản lý BHXH tự nguyện luôn đƣợc BHXH tỉnh Đắk Lắk
quan tâm, xác định là nhiệm vụ trọng tâm, luôn bám sát các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, văn bản hƣớng dẫn của BHXH Việt
Nam và các cơ quan cấp trên. BHXH tỉnh luôn chủ động tham mƣu UBND
tỉnh, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phƣơng trong thực hiện QLNN về
BHXH tự nguyện. Nhờ đó chính sách BHXH ngày càng đƣợc ngƣời dân biết
đến, mức độ bao phủ đƣợc mở rộng.
2.4.1. Ưu điểm
Trong quá trình triển khai các hoạt động về BHXH tự nguyện, BHXH
tỉnh luôn nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
góp phần đƣa chính sách BHXH tự nguyện đến gần với ngƣời dân, về cơ bản
đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ, phát huy đƣợc vai trò, tính hiệu quả trong
xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách BHXH, cụ thể:
Một là, công tác QLNN về BHXH tự nguyện từng bƣớc đƣợc nâng lên.
BHXH tỉnh đã kịp thời phối hợp với các ban, ngành tham mƣu Tỉnh ủy,
UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, trong đó giao trách nhiệm cụ thể
64
cho các sở, ngành và tập trung các giải pháp cụ thể nhằm phấn đấu hoàn thành
đạt và vƣợt mức các mục tiêu của nghị quyết.
Hai là, các cấp ủy, chính quyền ngày càng chú trọng hơn trong công tác
tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động QLNN về BHXH tự nguyện.
UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo triển khai hiệu quả việc thực hiện chính sách
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh nhằm tăng số ngƣời tham gia cũng nhƣ
mức bao phủ về BHXH tự nguyện. Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện của
tỉnh có sự chuyển biến mạnh vào năm 2020 với số ngƣời tham gia là 13.322
ngƣời, tăng 6.284 ngƣời so với cuối năm 2019; tiếp tục giữ vững tốc độ tăng
đến năm 2022.
Ba là, công tác phối hợp truyền thông chính sách BHXH tự nguyện với
các cơ quan thông tấn, báo chí đã có nhiều đổi mới ngày càng đƣợc quan tâm,
tăng cƣờng về số lƣợng, đổi mới nội dung và hình thức truyền thông, hƣớng
đến tính chuyên nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp triển khai
đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH tự
nguyện trên địa bàn tỉnh.
Bốn là, các dịch vụ về BHXH đƣợc nâng cao nhƣ công tác cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đƣợc triển
khai quyết liệt và đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt đƣợc, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc
phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả QLNN về BHXH tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội
mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra, các hạn chế đó là:
Thứ nhất, sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các Sở, ban, ngành
chƣa đƣợc chặt chẽ nên việc triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh hiệu quả chƣa cao, do một số cấp ủy,
65
chính quyền chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình.
Thứ hai, công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện có tăng
nhƣng chậm và thiếu tính bền vững. Mức độ bao phủ đối tƣợng tham gia
BHXH tự nguyện còn ở mức thấp, chỉ chiếm 1,92% lực lƣợng lao động trong
độ tuổi của năm 2022.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHXH tự nguyện tại một số BHXH huyện chƣa đƣợc thƣờng xuyên, hiệu quả
chƣa cao. Nội dung tuyên truyền còn chƣa đa dạng và hấp dẫn ngƣời tham
gia. Mặt khác, ở những nơi vùng sâu, vùng xa điều kiện cơ sở vật chất để
ngƣời dân nắm bắt và cập nhật thông tin còn hạn chế nên tình trạng ngƣời dân
thiếu thông tin vẫn còn.
Thứ tư, mặc dù số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện tại các Tổ chức
dịch vụ thu ngày càng tăng, nhƣng hiệu quả vẫn chƣa cao, chƣa tạo sự đột phá
về phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, các Tổ chức dịch vụ thu chƣa
chú trọng trong công tác duy trì và phát triển ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện, mà hầu nhƣ chỉ khai thác để thu lợi nhuận trƣớc mắt.
Thứ năm, cán bộ làm công tác tuyên truyền tại BHXH các huyện thị xã
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng, chuyên môn, nghiệp
vụ về tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phát triển ngƣời tham gia còn
hạn chế.
Thứ sáu, ở Đắk Lắk, do đặc điểm đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện
là nông dân nên trình độ nhận thức về chính sách BHXH tự nguyện còn thấp,
nhất là những ngƣời sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
còn có tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, bên cạnh đó do
ảnh hƣởng dịch Covid-19 mức thu nhập của ngƣời dân thấp, không ổn định đã
ảnh hƣởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện.
66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong việc phát triển
đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện của tỉnh Đắk Lắk nhƣ sau:
Thứ nhất, sự phối kết hợp trong các hoạt động của các cơ quan quản lý,
các ban ngành về công tác chỉ đạo còn thiếu đồng bộ, chƣa chặt chẽ, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu quản lý thực tiễn đặt ra; chƣa xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu
tập trung nhằm khai thác thông tin phối hợp giữa các cấp, các ngành; việc
phối hợp giữa các bên để tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy
định của pháp luật về BHXH chƣa thƣờng xuyên nên dẫn đến việc triển khai
thực hiện các chính sách BHXH tự nguyện chƣa hiệu quả.
Thứ hai, do tác động của tình hình dịch bệnh, đời sống kinh tế và thu
nhập ngƣời lao động tự do gặp rất nhiều khó khăn nên ngƣời dân không đủ
khả năng để tiếp tục tham gia hoặc tham gia mới BHXH tự nguyện, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, chính sách BHXH tự nguyện chỉ dừng ở hai chế
độ do đó chƣa có sức hấp dẫn đối với ngƣời lao động.
Thứ ba, một số đơn vị liên quan chƣa coi trọng công tác truyền thông,
coi việc tuyên truyền, phổ biến chính sách về BHXH tự nguyện là trách
nhiệm của riêng ngành BHXH. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về BHXH tự nguyện tại một số BHXH huyện, thị xã chƣa đƣợc
thƣờng xuyên, nội dung và hình thức tuyên truyền chƣa đƣợc lựa chọn phù
hợp theo từng nhóm đối tƣợng.
Thứ tư, các Tổ chức dịch vụ thu và nhân viên thu phân bổ chƣa đồng
đều trên địa bàn tỉnh, chủ yếu tập trung ở nơi có điều kiện kinh tế phát triển,
còn ở vùng sâu, vùng xa, nơi có mật độ dân cƣ thƣa thớt số lƣợng nhân viên
thu hạn chế. Hệ thống tổ chức dịch vụ thu chƣa tổ chức theo dõi, đánh giá kết
quả vận động, phát triển mới ngƣời tham gia BHXH tự nguyện của từng nhân
viên thu; chƣa đầu tƣ thời gian cho việc vận động ngƣời tham gia đáo hạn,
67
khai thác mới ngƣời tham gia BHXH tự nguyện; đa số nhân viên thu là cán bộ
kiêm nhiệm do vậy bị ảnh hƣởng bởi khối lƣợng công việc chuyên môn
nhiều, chƣa bám sát địa bàn để vận động tuyên truyền, tƣ vấn trực tiếp; một
số nhân viên thu chƣa dành nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ chính sách BHXH
nên khả năng truyền thông, thuyết phục và giải đáp thắc mắc cho ngƣời dân
về chế độ BHXH còn hạn chế.
Thứ năm, tại BHXH các huyện, thị xã, nguồn nhân lực còn thiếu, do đó
cán bộ truyền thông hầu hết là đang kiêm nhiệm, vẫn chú trọng vào chuyên
môn chính, chƣa thật sự đầu tƣ vào công tác tuyên truyền nên kỹ năng tuyên
truyền, cách thức tuyên truyền còn hạn chế, chƣa thật sự sáng tạo, đa dạng.
Thứ sáu, là tỉnh miền núi với tỷ lệ đồng bào dân tộc thiếu số nhiều,
trình độ học vấn của ngƣời lao động còn thấp, do đó ngƣời lao động ít lo cho
tƣơng lai xa, chỉ nghĩ đến lợi ích trƣớc mắt, ngƣời nông dân chƣa có thói quen
tham gia BHXH để chủ động lo cho tuổi già. Nhiều ngƣời, nhất là ngƣời lớn
tuổi còn nặng tƣ tƣởng về già sẽ có con cháu chăm lo nuôi dƣỡng cho nên họ
chƣa nhận thức đầy đủ về những chế độ, quyền lợi của chính sách BHXH tự
nguyện mang lại nên không muốn tham gia và không quan tâm đến BHXH tự
nguyện.
68
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2, tác giả giới thiệu khái quát về BHXH tỉnh Đắk Lắk.
Những kết quả đạt đƣợc về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện của tỉnh,
và phân tích thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh, chƣơng
này đã đƣa ra và đánh giá sơ lƣợc các nội dung QLNN về BHXH tự nguyện
nhƣ việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản về BHXH tự nguyện, việc
tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện, việc quản lý
quỹ và triển khai các hoạt động BHXH tự nguyện từ đó nêu lên đƣợc những
ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công tác QLNN về BHXH tự
nguyện của tỉnh, để tìm ra phƣơng hƣớng giải quyết, nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN về BHXH tự nguyện.
69
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quan điểm
Với quan điểm BHXH là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan
trọng trong thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị -
xã hội, đời sống Nhân dân, phát triển bền vững đất nƣớc. Tỉnh ủy Đắk Lắk đã
có những quan điểm chỉ đạo cụ thể để phát triển đối tƣợng tham gia BHXH tự
nguyện trong thời gian tới: tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia
BHXH, nhất là BHXH tự nguyện tạo điều kiện để ngƣời cao tuổi hƣởng
lƣơng hƣu và chăm sóc y tế, hƣớng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Xây dựng
chính sách khuyến khích ngƣời lao động tham gia vào chính sách BHXH tự
nguyện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt hình thức tuyên truyền trực
tiếp với ngƣời dân, ngƣời lao động. Việc thu nộp BHXH tự nguyện cần phải
có cách làm linh hoạt và phù hợp với từng đối tƣợng.
3.1.2. Mục tiêu
Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW
ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ƣơng trong thời gian tới, Tỉnh ủy
Đắk Lắk đã xây dựng chƣơng trình thực hiện với mục tiêu cải cách chính sách
BHXH để BHXH thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội,
từng bƣớc mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, nhất là BHXH tự
nguyện. Phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 20% lực lƣợng lao động tham
gia, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự
70
nguyện chiếm khoảng 1% lực lƣợng lao động trong độ tuổi, và đến năm 2030,
có khoảng 30% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao
động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 3%
lực lƣợng lao động trong độ tuổi. Đồng thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nƣớc và thực hiện chính sách BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại,
hiệu quả, tin cậy và minh bạch.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã ra kế hoạch cho thời
gian tới cụ thể nhƣ sau:
- Tùy theo đặc thù của từng địa phƣơng, giao chỉ tiêu hợp lý, đảm bảo
tính khả thi trong quá trình thực hiện, nhất là về số ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện, cần giao chỉ tiêu trên cơ sở dữ liệu số đối tƣợng chƣa tham gia trên
địa bàn, bám sát địa bàn dân cƣ, tập trung vào các nhóm tiềm năng, gặp gỡ
trực tiếp từng ngƣời dân, hoặc từng nhóm tuyên truyền vận động để ngƣời
dân hiểu đƣợc những lợi ích khi tham gia BHXH tự nguyện.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố, huyện, xã, phƣờng, thị trấn
trên địa bàn, các tổ chức dịch vụ thu, Bƣu điện, hội, đoàn thể, tăng cƣờng
công tác thông tin, truyền thông, chú trọng cải tiến nội dung, đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền, lựa chọn loại hình phù hợp với trình độ, nhận thức và
đặc điểm riêng của từng nhóm tiềm năng, mở rộng phạm vi tiềm năng phù
hợp với tính chất đặc thù của từng nhóm, vùng miền, trƣớc mắt tập trung vào
các nhóm có điều kiện khả năng tham gia.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, hƣớng dẫn, đào tạo, nâng cao chất
lƣợng hoạt động của các đại lý thu BHXH tự nguyện, giao chỉ tiêu, đánh giá
kết quả hoạt động của tổ chức dịch vụ thu, dừng triển khai đối với các điểm
thu chƣa đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất và năng lực của nhân viên đại lý
thu; cùng với đó, mở rộng hơn nữa hệ thống đại lý thu; tăng cƣờng công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm.
71
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Tăng cường công tác xây dựng văn bản, chỉ đạo và triển khai
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
Xác định đƣợc vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của chính sách BHXH tự
nguyện, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phƣơng, sự phối
hợp của các Sở, ban, ngành, do đó trong thời gian đến, BHXH tỉnh Đắk Lắk
cần thƣờng xuyên báo cáo, tranh thủ ý kiến chỉ đạo, đồng thời tăng cƣờng
tham mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành trong triển
khai, thực hiện chính sách BHXH tự nguyện. Hàng năm, tham mƣu cho Tỉnh
ủy đƣa chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện trên lực lƣợng lao động vào
Nghị quyết nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
của tỉnh. Bên cạnh đó việc tham mƣu UBND tỉnh trong việc ban hành các văn
bản đẩy mạnh công tác truyền thông cũng cần đƣợc chú trọng.
Xây dựng các quy chế, kế hoạch với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Lắk
về đối thoại, tuyên truyền Luật BHXH, Luật BHYT, Pháp luật Lao động trong
công nhân lao động, cán bộ công đoàn cơ sở để nâng cao trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi tổ chức, các nhân từ đó lan tỏa đến các thành viên hộ gia
đình và toàn xã hội để phát huy hiệu quả trách nhiệm cộng đồng trong phát
triển đối tƣợng tham gia.
Đồng thời, BHXH tỉnh cần tham mƣu UBND tỉnh Đắk Lắk xem xét
cân đối từ nguồn kinh phí của địa phƣơng để có chính sách hổ trợ thêm mức
đóng BHXH tự nguyện cho ngƣời dân là đồng bào dân tộc thiểu số và có
chính sách hỗ trợ, giải quyết công ăn việc làm cho họ để giải quyết khó khăn
trƣớc mắt cho ngƣời dân là đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho họ có
đủ điều kiện tham gia đóng BHXH tự nguyện.
72
3.2.2. Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
Công tác truyền thông có vai trò quan trọng trong việc duy trì, phát
triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, vì vậy để công tác tuyên truyền đạt
hiệu quả cần thay đổi nội dung, phƣơng pháp tuyên truyền về BHXH tự
nguyện, đồng thời cần phải phát triển truyền thông về BHXH tự nguyện qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Để hoạt động truyền thông có sự lan tỏa đến các tầng lớp dân cƣ, trƣớc
hết cần tuyên truyền chính sách về BHXH tự nguyện cho các cán bộ làm công
tác tại các tổ, thôn, buôn, các trƣởng làng…vì đây là những ngƣời thƣờng
xuyên, trực tiếp tiếp xúc với dân.
Tăng cƣờng tin, bài, định hƣớng dƣ luận, tạo thuận lợi cho việc tổ chức
thực hiện đƣợc hiệu quả, nhanh chóng đƣa Nghị quyết mới của Đảng đi vào
đời sống xã hội; chủ động cung cấp thông tin, số liệu, kết quả thực hiện chính
sách BHXH, kịp thời đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, lệch lạc về
các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng: ký hợp đồng tuyên truyền với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực
hiện Chuyên mục “BHXH - Ngôi nhà chung”; ký hợp đồng với Báo Đắk Lắk,
Cổng thông tin điện tử tỉnh để thông tin, tuyên truyền chính sách và phản ánh
kịp thời các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách BHXH tự nguyện, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH
tự nguyện. Đồng thời đẩy mạnh truyền thông trên mạng xã hội nhƣ Fanpage,
Zalopage của BHXH tỉnh; BHXH các huyện, thị xã và facebook, zalo cá nhân
cán bộ, viên chức bằng các hình thức đa dạng, linh hoạt nhƣ video clip ngắn
gọn, … tạo hiệu ứng mạnh giúp ngƣời dân dễ hiểu và tiếp cận. Đa dạng hóa
các hình thức truyền thông, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực quan,
73
truyền thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở bằng 03 thứ tiếng Kinh, Ê
đê và M’nông, đẩy mạnh hình thức đối thoại trực tiếp trên sóng truyền hình
để kịp thời giải đáp những thắc mắc của ngƣời tham gia về chính sách BHXH.
Tác giả khảo sát 200 ngƣời dân về vấn đề các cơ quan liên quan cần
làm gì, kết quả có 138/200 phiếu là các cơ quan liên quan cần truyền thông
rộng rãi về chính sách BHXH tự nguyện; 108/200 phiếu là cần vận động tham
gia thông qua những ngƣời có uy tín; 138/200 phiếu là cần tuyên truyền qua
những ngƣời hiểu biết trong gia đình. Cho thấy nhu cầu về truyền thông là rất
cần thiết.
3.2.3 Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành
trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bên cạnh việc xây dựng, kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lƣợng đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên tại các hội nghị, cuộc họp do các cơ quan,
đoàn thể, đơn vị trên địa bàn tổ chức, cụ thể:
Phối hợp chặt chẽ với Sở LĐTB&XH trong triển khai thực hiện chính
sách BHXH tự nguyện, trong công tác tham mƣu UBND tỉnh để thực hiện có
hiệu quả chính công tác BHXH tự nguyện.
Ký hợp đồng Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đăng tải nội dung
nhƣ: Phổ biến, tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc liên quan đến công tác BHXH tự nguyện (văn bản mới); tuyên truyền
các hoạt động của ngành BHXH, và kết quả đạt đƣợc trong việc tổ chức thực
hiện BHXH, tự nguyện, tuyên truyền biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt
trong thực hiện công tác BHXH tự nguyện trên Bản tin Thông báo nội bộ.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện các tin bài,
video, clip, phóng sự, chƣơng trình đối thoại trực tiếp trên sóng truyền hình,
phản ảnh tình hình, phân tích thực trạng, thuận lợi, khó khăn và thách thức
trong quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
74
Phối hợp với UBND xã, phƣờng, thị trấn, các Tổ chức dịch vụ thu tổ
chức các hội nghị đối thoại trực tiếp về chính sách BHXH tự nguyện với
ngƣời dân, để chính sách BHXH tự nguyện đƣợc triển khai sâu rộng hơn tới
các tầng lớp dân cƣ, kịp thời tiếp nhận những bất cập trong quá trình tổ chức
thực hiện để đề xuất cơ quan có thẩm quyền ở địa phƣơng xem xét, điều chỉnh
phù hợp với thực tế.
Phối hợp với các hội đoàn thể của tỉnh, phối hợp với các cơ sở tôn giáo
để tƣ vấn, truyền thông về chính sách BHXH tự nguyện để các cha xứ, chức
sắc tu hành (đây đƣợc xem là những ngƣời có uy tín trong cộng đồng) tuyên
truyền cho các con chiên, tăng ni, phật tử thuộc độ tuổi lao động tham gia
BHXH tự nguyện để đảm bảo cuộc sống bằng cách nhận trợ cấp hƣu trí khi về
già.
Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng kế hoạch về đối thoại,
tuyên truyền Luật BHXH, Luật BHYT, Pháp luật Lao động trong công nhân
lao động để hiểu rõ về chính sách BHXH tự nguyện, từ đó tuyên truyền đến
gia đình, bạn bè.
3.2.4. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức dịch vụ
thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Để mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện, không thể phủ nhận
đƣợc tầm quan trọng của các Tổ chức dịch vụ thu. Cần đào tạo, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ chức dịch vụ thu:
- Sát hạch và tuyển dụng nhân viên đại lý có tác phong nhanh nhẹn, hoạt
bát, tình thần trách nhiệm cao, có khả năng diễn thuyết và có giọng nói truyền
cảm, kỹ năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy vi tính
văn phòng đáp ứng yêu cầu về truyền thông, marketing, thực hiện quy trình
chuyên môn nghiệp vụ thu BHXH tự nguyện.
75
- Mở rộng mạng lƣới tổ chức dịch vụ thu BHXH gắn liền với bồi dƣỡng,
tập huấn kiến thức về chính sách BHXH tự nguyện, nghiệp vụ tuyên truyền
miệng cho đội ngũ nhân viên.
- Thƣờng xuyên phối hợp với Bƣu điện, các Tổ chức dịch vụ rà soát,
kiện toàn lại nhân viên thu, có chế độ khen thƣởng đối với các nhân viên thu
hiệu quả, tổ chức bồi dƣỡng lại, hoặc thanh lý hợp đồng đối với những nhân
viên thu không hiệu quả qua các năm.
- Bên cạnh đó, các Tổ chức dịch vụ thu cũng cần chú trọng công tác
chăm sóc đối tƣợng, đây là điều là hết sức quan trọng để duy trì ngƣời dân
tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện bởi tâm lý ngại, hay quên không tiếp tục
đóng tiền tham gia BHXH tự nguyện thƣờng xuyên xảy ra. Do đó, trách
nhiệm của nhân viên thu là rà soát đối tƣợng, gọi điện nhắc, hỏi thăm để tạo
sự gần gũi, niềm tin đối với đối tƣợng.
3.2.5. Tăng cường quản lý, đào tạo để nâng cao năng lực, chất lượng
phục vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội
Để thu hút đối tƣợng tham gia vào chính sách BHXH tự nguyện, ngành
BHXH đã không ngừng nâng cao chất lƣợng phụ vụ nhƣ tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho ngƣời lao động khi tham gia và thụ hƣởng các chế độ
BHXH. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề cần hoàn thiện:
- Thƣờng xuyên, liên tục cập nhập, nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ
ngành để đảm bảo các hoạt động. Tập trung phát triển hơn nữa ứng dụng
VssID, là một trong những ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động, qua đó
cung cấp các tính năng tiện ích để tìm kiếm, tra cứu các thông tin đóng,
hƣởng BHXH, BHYT mang lại lợi ích và nâng cao sự hài lòng từ phía ngƣời
dân, doanh nghiệp, góp phần xây dựng thành công BHXH số trên địa bàn
tỉnh.
76
- Các quy trình thủ tục cần đƣợc cải cách, đơn giản hóa. Đẩy mạnh các
phƣơng thức thu tiền đóng tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng dịch vụ công
ngành BHXH.
- Tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ cán
bộ tuyên truyền của phòng Truyền Thông. Đội ngũ làm công tác truyền thông
cần không ngừng đƣợc nâng cao trình độ, bồi dƣỡng kỹ năng, phƣơng pháp
tuyên truyền, vận động, có khả năng nắm bắt tình hình tƣ tƣởng và dƣ luận xã
hội.
- Thƣờng xuyên quán triệt, giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao thái độ,
tinh thần và trách nhiệm phụ vụ của cán bộ viên chức và ngƣời lao động theo
hƣớng phục vụ, tạo ấn tƣợng tốt, đảm bảo sự hài lòng cho ngƣời tham gia.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Quốc hội
- Mở rộng các chế độ BHXH tự nguyện, tạo điều kiện chuyển đổi thuận
lợi giữa BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc: Chính sách BHXH tự nguyện
hiện chỉ dừng ở hai chế độ, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, nguyện vọng của
ngƣời tham gia trong tình hình mới hiện nay. Đề nghị Quốc hội xem xét bổ
sung thêm chế độ ốm đau, thai sản đối với ngƣời lao động khi tham gia
BHXH tự nguyện, để đảm bảo quyền lợi và tạo sự hấp dẫn cho ngƣời tham
gia. Mặt khác, khi ngƣời lao động làm nghề tự do chuyển sang nghề ở khu
vực chính thức tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ tƣơng đồng giữa chính sách
BHXH tự nguyện và BHXB bắt buộc.
- Sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí về thời gian đóng BHXH tự
nguyện: Hiện tại theo quy định của Luật BHXH, ngƣời lao động đủ điều kiện
hƣởng chế độ hƣu thì cần phải đóng BHXH đủ 20 năm. Đa số ngƣời lao động
có tâm lý e ngại đối với việc tham gia BHXH tự nguyện bởi thời gian đóng 20
năm là quá dài, không biết có còn sống để đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí hay
77
không. Đề nghị Quốc hội nghiên cứu sửa đổi điều kiện về thời gian đóng
BHXH để tăng tính hấp dẫn của chính sách BHXH tự nguyện nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời lao động đƣợc tiếp cận và thụ hƣởng quyền lợi BHXH.
Qua khảo sát 173/200 ngƣời dân là có mong muốn về việc điều chỉnh
giảm số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để nghỉ hƣu.
3.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Để chính sách BHXH tự nguyện đi nhanh, đi sâu vào cuộc sống xã hội
đến từng hộ gia đình và từng ngƣời lao động thì công tác truyền thông là tiên
quyết và xuyên suốt.
Do vậy, kiến nghị ngành BHXH phải có chiến lƣợc và cơ chế đào tạo
nhân viên truyền thông để nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả, linh hoạt
theo hƣớng nhân viên phát triển thị trƣờng theo hình thức kinh doanh, lấy
khách hàng là trung tâm, coi khách hàng là thƣợng đế để xây dựng các giải
pháp tiếp cận truyền thông cho phù hợp. Chú trọng việc đào tạo và sát hạch
các nhân viên thu đảm bảo yêu cầu tinh thông nghiệp vụ, am hiểu chính sách
và chu đáo với khách hàng. Bởi các nhân viên này là cánh tay nối dài của cơ
quan BHXH trong việc triển khai chính sách BHXH tự nguyện, họ đóng vai
trò và vị trí quan trọng trong việc phát triển nhanh tốc độ tăng ngƣời tham gia
BHXH tự nguyện. Mặt khác, chủ động và kịp thời hơn trong công tác tham
mƣu cho các cấp đảng, chính quyền tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với
công tác BHXH nói chung, BHXH tự nguyện nói riêng. Chủ động phối hợp
theo phƣơng châm sát hơn và hiệu quả hơn với các cơ quan liên quan để tổ
chức thực có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện tại tỉnh.
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thƣờng xuyên Ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ngành, UBND cấp
huyện, xã trong công tác phối hợp chỉ đạo, thực hiện các giải pháp về thu,
78
phát triển ngƣời tham gia BHXH tự nguyện theo tinh thần của Nghị Quyết số
28-NQ/TW ngày 23/5/2018.
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của đảng, chính quyền các cấp, huy động sự vào
cuộc đầy trách nhiệm và đồng bộ của hệ thống chính trị trên địa bàn để làm
tốt công tác phát triển BHXH tự nguyện đối với ngƣời lao động tại tỉnh.
UBND tỉnh Đắk Lắk xem xét hỗ trợ thêm ngoài phần hỗ trợ của nhà
nƣớc, để các cán bộ thôn, buôn trên địa bàn có điều kiện tham gia BHXH tự
nguyện, cũng đồng thời góp phần động viên khuyến khích số cán bộ này an
tâm gắn bó công tác lâu dài cùng chính quyền cơ sở các xã.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH tự
nguyện, tỉnh Đắk Lắk đã đƣa ra mục tiêu của tỉnh đến năm 2030, và để đạt
đƣợc mục tiêu đó BHXH tỉnh đã đề ra kế hoạch cụ thể cho thời gian tới.
Từ những thực trạng đã phân tích ở chƣơng 2, trên cơ sở nghiên cứu
tình hình thực tế công tác QLNN về BHXH tự nguyện tại tỉnh Đắk Lắk, tác
giả đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công
tác QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh, đồng thời có kiến nghị với
Quốc hội, BHXH Việt Nam và UBND tỉnh Đắk Lắk.
79
KẾT LUẬN
Chính sách BHXH tự nguyện thể hiện tính nhân văn, ƣu việt của Đảng
và Nhà nƣớc đối với Nhân dân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, là một
trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội hiện nay, có ý nghĩa sâu
sắc đối với ngƣời nông dân, ngƣời lao động tự do, ngƣời có thu nhập thấp, thu
nhập không ổn định nhằm giúp ngƣời tham gia đƣợc hƣởng các chế độ để
giảm bớt những khó khăn, rủi ro, nhất là khi về già, góp phần ổn định cuộc
sống cho ngƣời lao động và sự phát triển của toàn xã hội; đảm bảo chính sách
an sinh xã hội, thể hiện sự công bằng, bình đẳng, tiến bộ, văn minh và phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Tuy nhiên, tại tỉnh Đắk Lắk số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện qua
các năm tuy có tăng, nhƣng thiếu bền vững, còn chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng của tỉnh. Do vậy, luận văn đã phân tích khá cụ thể những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong phát triển BHXH tự nguyện tại tỉnh Đắk Lắk, trong đó nguyên nhân
chính là do nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế, cùng với đó ảnh hƣởng của
dịch bệnh, mức giá sinh hoạt tăng cao, đời sống kinh tế và thu nhập của ngƣời
dân ở vùng sâu, vùng xa, ngƣời lao động tự do gặp rất nhiều khó khăn nên
ngƣời dân không đủ khả năng để tiếp tục tham gia hoặc tham gia mới BHXH
tự nguyện. Mặt khác, chính sách BHXH tự nguyện hiện nay chƣa thật sự hấp
dẫn, chế độ quyền lợi hƣởng còn hạn chế nên ngƣời dân chƣa đầu tƣ nguồn tài
chính dài hạn để tham gia.
Từ đó đề ra những giải pháp cho công tác QLNN về BHXH tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chủ yếu tập trung vào tuyên truyền tính ƣu việt của
chính sách BHXH tự nguyện, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân
về chính sách BHXH tự nguyện, trách nhiệm của các cơ quan QLNN về
BHXH tự nguyện và hiệu quả hoạt động của hệ thống đại lý thu tại địa
80
phƣơng…Bên cạnh đó, luận văn đã đƣa ra các kiến nghị cụ thể đối với Quốc
hội, BHXH Việt Nam, UBND tỉnh Đắk Lắk, tạo điều kiện để thực hiện các
giải pháp nêu trên nhằm tăng cƣờng công tác QLNN về BHXH tự nguyện tỉnh
Đắk Lắk, đảm bảo an sinh xã hội bền vững nhất./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020, Hà
Nội.
2. BHXH Việt Nam (2012), Công văn 3414/BHXH-PC về việc hướng
dẫn niêm yết công khai các thủ tục hành chính, Hà Nội.
3. Hoàng Bá (2013), BHXH tự nguyện: “Ngƣời dân chƣa mặn mà”,
Thời báo Ngân hàng.
4. BHXH Việt Nam (2016), Quyết định số 1599/QĐ-BHXH về ban hanh
quy định hoạt động đại lý thu BHXH, BHYT, Hà Nội.
5. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2016), Thông tư 01/2016/TT-
BLĐTBXH ngày 18/02/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật BHXH về BHXH tự nguyện, Hà Nội.
6. BHXH Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017 ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN;
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, Hà Nội.
7. BHXH Đắk Lắk (2018), Báo cáo kết quả công tác năm 2018 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2019, Đắk Lắk.
8. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2018), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH, Hà Nội.
9. BHXH Đắk Lắk (2019), Báo cáo kết quả công tác năm 2019 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Đắk Lắk.
10. BHXH Đắk Lắk (2020), Báo cáo kết quả công tác năm 2020 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2021, Đắk Lắk.
11. BHXH Đắk Lắk (2021), Báo cáo kết quả công tác năm 2021 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2022, Đắk Lắk.
12. BHXH Đắk Lắk (2021), Kế hoạch số 3593/KH-BHXH ngày
28/9/2021 về phát triển người tham gia BHXH, BHYT giai đoạn 2021-202,
Đắk Lắk.
13. BHXH Đắk Lắk (2022), Báo cáo kết quả công tác năm 2022 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2023, Đắk Lắk.
14. BHXH Đắk Lắk (2022), Báo cáo kết quả công tác thông tin,
truyền thông năm 2022, Đắk Lắk.
15. BHXH Việt Nam (2022), Quyết định số 2355/QĐ-BHXH ngày
16/9/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BHXH địa phương, Hà Nội.
16. BHXH Việt Nam (2022), Quyết định số 2356/QĐ-BHXH ngày
16/9/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ
quản lý của các phòng làm việc thuộc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hà Nội.
17. BHXH Việt Nam (2022), Quyết định số 1155/QĐ-BHXH về ban hành
quy chế quản lý hoạt động của tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT, Hà Nội.
18. BHXH Việt Nam (2022), Quyết định số 3511/QĐ-BHXH ngày
21/11/2022 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình đăng ký tham gia BHXH
tự nguyện trên Cổng dịch vụ công theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày
04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực
tuyến tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022, Hà Nội.
19. Chính phủ (2015), Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 05/02/2016,
quy định chi tiết về BHXH tự nguyện, Hà Nội.
20. Chính Phủ (2016), Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt
Nam, Hà Nội.
21. Chính phủ (2016), Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 01/03/2017,
về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT và BHXH tự nguyện, Hà
Nội.
22. Hoàng Văn Cƣơng (2018), “Hoàn thiện chính sách và đề xuất quy
trình thực hiện BHXH tự nguyện đối với lao động phi chính thức ở việt nam”
Đề tài khoa học, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, Hà nội.
23. Chính phủ (2020), Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020
của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, Hà Nội.
24. Chính phủ (2021), Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021
của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, Hà
Nội.
25. Nguyễn Công Dũng (2018), Phát triển đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn
thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Thái Nguyên.
26. Mỹ Hoa (2011), “Tham gia BHXH tự nguyện: Vì sao ít thu hút
ngƣời dân tham gia”, Báo Quảng Ngãi.
27. Bùi Văn Hồng (2004), Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia
BHXH đối với người lao động tự tạo việc làm, Đề tài khoa học, Trung tâm
nghiên cứu khoa học BHXH, Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Hiển và Trƣơng Thị Phƣợng và (2013), “Các nhân tố
ảnh hƣởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của NGƢỜI LAO
ĐỘNGkhu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên”, Tạp chí khoa học Công nghệ
thủy sản, số 2, (tr 181-186).
29. Bùi Thị Hải Hòa (2020), Quản lý nhà nước về thu BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện gio linh, tỉnh quảng trị, Luận văn thạc sĩ Quản lý công,
Học viện hành chính Quốc gia.
30. Bùi Thị Hồng Hạnh (2021), Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn thành phố huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Học viện hành
chính Quốc gia.
31. Bùi Sỹ Lợi (2019), Nghiên cứu mở rộng diện bao phủ BHXH đối
với lao động phi chính thức ở Việt Nam, BHXH Việt Nam.
32. Phạm Thị Lan Phƣơng (2015), “Nghiên cứu phát triển BHXH tự
nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
33. Quốc hội (2014), Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014,
Hà Nội.
34. Quốc hội (2019), Luật Thi hành án dân sự số 41/2019/QH14 ngày
14/6/2019, Hà Nội.
35. Hà Văn Sỹ (2016), Tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học kink tế Quốc dân, Hà Nội.
36. Dƣơng Phƣơng Thảo (2014), Pháp luật về BHXH tự nguyện – Thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội.
37. Hồ Tấn Tiên (2017), Quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
thành phố Huế.
38. Hoàng Thu Thủy, Lê Thị Hồng Nghĩa (2017), “Phát triển bảo hiểm
xã hội tự nguyện – nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ đại học Đà Nẵng, Quyển 2( Số 2, tr 95-101)
39. Hoàng Thu Thủy, Bùi Hoàng Minh Thƣ (2018), “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của nông dân:Trƣờng hợp địa
bàn tỉnh Phú Yên”, Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ: Chuyên san
Kinh tế - Luật và Quản lý, Tập 2 (Số 4, tr.54-61)
40. Phạm Quốc Thuật (2018), Quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh.
41. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2018), Chương trình thực hiện Nghị quyết số 28-
NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính
sách BHXH, Đắk Lắk.
42. Ngô Minh Thắng (2020) “Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định tham gia
BHXH tự nguyện của ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh vĩnh long”, Tạp chí khoa
học Đại học Cửu Long (số 19, tr.44-54).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Trước hết xin cảm ơn Ông/Bà đã tham gia cuộc khảo sát này của chúng tôi!
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện nhằm
đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện trong
thời gian tới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, xin Ông/Bà vui lòng khoanh tròn hoặc điền
những thông tin vào nội dung mà Ông/Bà cho là phù hợp hoặc đúng nhất. Những
thông tin Ông/Bà cung cấp chúng tôi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được
bảo mật theo quy định.
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT
Câu 1. Tuổi của Ông/Bà?
1. Dƣới 20 tuổi
4. Từ 41-50tuổi
2. Từ 21-30 tuổi
5. Trên 51 tuổi
3. Từ 31-40 tuổi
Câu 2. Giới tính: ☐ 1. Nam
☐ 2. Nữ
Câu 3. Trình độ học vấn cao nhất của Ông/Bà?
1. Không biết chữ
5. Dạy nghề/Trung cấp
2. Tiểu học (Cấp I)
6. Cao đẳng/Đại học
3. Trung học cơ sở (Cấp II)
7. Trên đại học
4. Trung học phổ thông (Cấp III)
Câu 4. Xin Ông/Bà cho biết tình trạng việc làm của Ông/bà trong những năm gần
đây?
1. Có việc làm đầy đủ, ổn định
2. Có việc làm nhƣng không ổn định
3. Đã có việc làm nhƣng tạm nghỉ việc
4. Chƣa có việc làm
Câu 5. Thu nhập bình quân hàng tháng của cá nhân Ông/Bà khoảng:
1. Dƣới 1,5 triệu
4 Từ 3 triệu đến dƣới 5 triệu
2. Từ 1,5 triệu đến dƣới 2 triệu
5. Từ 5 triệu trở lên
3. Từ 2 triệu đến dƣới 3 triệu
PHẦN 2. NHẬN THỨC, HIỂU BIẾT VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN
Câu 6. Hiện nay Ông/Bà có tham gia BHXH tự nguyện không?
1. Có tham gia
2. Chƣa tham gia
Câu 7. Ông/Bà có biết đến chính sách BHXH tự nguyện của Nhà nƣớc đang thực
hiện cho ngƣời dân không?
1. Không biết
2. Biết sơ sơ
3. Biết rõ
4. Biết rất rõ
Câu 8. Theo Ông/Bà, kênh tuyên truyền nào có thể giúp Ông/Bà dễ tiếp nhận thông
tin về BHXH tự nguyện. (có thể lựa chọn NHIỀU phương án trả lời)
1. Qua các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, đối thoại, tƣ vấn trực tiếp,...
2. Qua cán bộ BHXH
3. Qua các tổ chức dịch vụ thu (Bƣu điện…)
4. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, truyền thanh xã,
buôn..
5. Qua băng rôn, quảng cáo, tờ rơi, tờ gấp
6. Qua cán bộ, xã phƣờng, tổ dân phố nơi cƣ trú
7. Mạng xã hội nhƣ facebook, zalo, youtube,...
8.Qua ngƣời khác
Câu 9. Theo Ông/Bà, lý do gì khiến ngƣời lao động chƣa tham gia BHXH tự
nguyện? (có thể lựa chọn NHIỀU phương án trả lời)
1. Không thấy rõ lợi ích của chính sách
2. Chƣa hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm
3. Không biết hỏi ai/ cơ quan nào để đƣợc hƣớng dẫn
5. Thời gian đóng quá dài
6. Chƣa có điều kiện về tài chính
7. Khác, cụ thể………………………………………………
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
Câu 10. Hiện nay, BHXH tự nguyện có 02 chế độ là hƣu trí và tử tuất, Ông/bà có
thấy cần thiết phải bổ sung chế độ khác nữa không?
1. Có
2. Không
Đồng ý
Câu hỏi (lựa chọn 01 đáp án phù hợp nhất) Đối với chế độ BHXH tự nguyện
Không đồng ý
Bình thƣờng
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Câu 11. Cần nâng mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện Câu 12. Cần điều chỉnh giảm số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để nghỉ hƣu Câu 13. Xác định cụ thể mức (tiền) lƣơng hƣu hàng tháng đƣợc hƣởng trong tƣơng lai Câu 14. Bổ sung chế độ ốm đau (gói đóng bổ sung và có điều kiện khi hưởng quyền lợi ốm đau) Câu 15. Bổ sung chế độ thai sản (gói đóng bổ sung có sự hỗ trợ của Nhà nước và có điều kiện khi hưởng thai sản) Câu 16. Bổ sung chế độ TNLĐ, BNN (gói đóng bổ sung có sự hỗ trợ của Nhà nước và có điều kiện khi hưởng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) Câu 17. Bổ sung chế độ BHYT (gói đóng bổ sung có sự hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia BHXH dài hạn hoặc giảm mức đóng BHYT khi cùng tham gia BHXH tự nguyện)
Câu 18. Theo Ông/Bà, để khuyến khích ngƣời dân tham gia BHXH tự nguyện, các cơ quan liên quan cần làm gì? (có thể lựa chọn NHIỀU phương án trả lời) Nhân viên tổ chức dịch vụ thu/cán bộ BHXH cần trực tiếp tuyên truyền, tƣ vấn đến ngƣời dân Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn, thái độ phục vụ của nhân viên tổ chức dịch vụ thu Tổ chức dịch vụ thu cần bố trí lịch tƣ vấn cụ thể tại địa điểm để tiểu thƣơng chủ động tiếp cận Truyền thông rộng rãi về chính sách BHXH tự nguyện Vận động tham gia thông qua những ngƣời có uy tín (Tổ trƣởng dân phố, già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo …) Tuyên truyền qua những ngƣời hiểu biết trong gia đình (con em là sinh viên, ngƣời đi làm trong các cơ quan, doanh nghiệp, các Hội, đoàn thể v.v…) Điều chỉnh chính sách để thu hút ngƣời tham gia Khác (xin ghi rõ):………………… ……………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤC LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA
Câu
Nội dung hỏi
1
2
3
Trả lời 5 31 70 55 39 92 108 6 56 70
Tỷ lệ % 2,5% 15,5% 35% 27,5% 19,5% 46% 54% 3% 28% 35%
23 43 2
11,5% 21,5% 1%
4
46 96 41 17
23% 48% 20,5% 8,5%
5
6
11 23 51 62 53 71 129
5,5% 11,5% 25,5% 31% 26,5% 35,5% 64,5%
7
9 94
4,5% 47%,
Tuổi của Ông/Bà? 1. Dƣới 20 tuổi 2. Từ 21-30 tuổi 3. Từ 31-40 tuổi 4.Từ 41-50tuổi 5. Trên 51 tuổi Giới tính: Nam Nữ Trình độ học vấn cao nhất của Ông/Bà? 1. Không biết chữ 2. Tiểu học (Cấp I) 3. Trung học cơ sở (Cấp II) 4. Trung học phổ thông (Cấp III) 5. Dạy nghề/Trung cấp 6. Cao đẳng/Đại học 7. Trên đại học Xin Ông/Bà cho biết tình trạng việc làm của Ông/bà trong những năm gần đây? 1. Có việc làm đầy đủ, ổn định 2. Có việc làm nhƣng không ổn định 3. Đã có việc làm nhƣng tạm nghỉ việc 4. Chƣa có việc làm Thu nhập bình quân hàng tháng của cá nhân Ông/Bà khoảng: Dƣới 1,5 triệu Từ 1,5 triệu đến dƣới 2 triệu Từ 2 triệu đến dƣới 3 triệu Từ 3 triệu đến dƣới 5 triệu Từ 5 triệu trở lên Hiện nay Ông/Bà có tham gia BHXH tự nguyện không? 1. Có tham gia 2. Chƣa tham gia Ông/Bà có biết đến chính sách BHXH tự nguyện của Nhà nƣớc đang thực hiện cho ngƣời dân không? 1. Không biết 2. Biết sơ sơ
73 24
36,5% 12%
68
34%
92 50
46% 25%
8
89
44,5%
30 25 37 75
15% 12,5% 18,5% 37,5%
9
21 29 13 71
10,5% 14,5% 6,5% 35,5%
90
45%
10
11
192 8 9 29 124
96% 4% 4,5% 14,5% 62%
3. Biết rõ 4. Biết rất rõ Theo Ông/Bà, kênh tuyên truyền nào có thể giúp Ông/Bà dễ tiếp nhận thông tin về BHXH tự nguyện. 1. Qua các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, đối thoại, tƣ vấn trực tiếp,... 2. Qua cán bộ BHXH 3. Qua các tổ chức dịch vụ thu (Bƣu điện…) 4. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, truyền thanh xã, buôn.. 5. Qua băng rôn, quảng cáo, tờ rơi, tờ gấp 6. Qua cán bộ, xã phƣờng, tổ dân phố nơi cƣ trú 7. Mạng xã hội nhƣ facebook, zalo, youtube,... 8.Qua ngƣời khác Theo Ông/Bà, lý do gì khiến ngƣời lao động chƣa tham gia BHXH tự nguyện? 1. Không thấy rõ lợi ích của chính sách 2. Chƣa hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm 3. Không biết hỏi ai/ cơ quan nào để đƣợc hƣớng dẫn 5. Thời gian đóng quá dài 6. Chƣa có điều kiện về tài chính Hiện nay, BHXH tự nguyện có 02 chế độ là hƣu trí và tử tuất, Ông/bà có thấy cần thiết phải bổ sung chế độ khác nữa không? 1. Có 2. Không Cần nâng mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện: Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý
30
15%
Rất đồng ý
12
2
13
6,5%
96
48%
77
38,5%
13
Cần điều chỉnh giảm số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để nghỉ hƣu: Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý Rất đồng ý Xác định cụ thể mức (tiền) lƣơng hƣu hàng tháng đƣợc hƣởng trong tƣơng lai
2
1%
23
11,5%
124
62%
47
13,5%
Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý Rất đồng ý
3
1,5%
27
13,5%
14
86
43%
84
42%
Bổ sung chế độ ốm đau Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý Rất đồng ý
1
27
13,5%
15
86
43%
86
43%
Bổ sung chế độ thai sản Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý Rất đồng ý
1
32
16%
16
81
40,5%
86
43%
Bổ sung chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý Rất đồng ý
3
1,5%
26
13%
17
87
43,5%
84
42%
138
69%
86
43%
18
89
44,5%
Bổ sung chế độ BHYT Không đồng ý Bình thƣờng Đồng ý Rất đồng ý Theo Ông/Bà, để khuyến khích ngƣời dân tham gia BHXH tự nguyện, các cơ quan liên quan cần làm gì? (có thể lựa chọn NHIỀU phương án trả lời 1. Nhân viên tổ chức dịch vụ thu/cán bộ BHXH cần trực tiếp tuyên truyền, tƣ vấn đến ngƣời dân 2. Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn, thái độ phục vụ của nhân viên tổ chức dịch vụ thu 3. Tổ chức dịch vụ thu cần bố trí lịch tƣ vấn cụ thể tại địa điểm để tiểu thƣơng chủ động tiếp cận 4. Truyền thông rộng rãi về chính sách BHXH tự nguyện
138
69%
108
54%
5. Vận động tham gia thông qua những ngƣời có uy tín (Tổ trƣởng dân phố, già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo …)
138
69%
6. Tuyên truyền qua những ngƣời hiểu biết trong gia đình (con em là sinh viên, ngƣời đi làm trong các cơ quan, doanh nghiệp, các Hội, đoàn thể v.v…) 7. Điều chỉnh chính sách để thu hút ngƣời tham gia
132
66%