VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ XUÂN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN
HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ XUÂN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN
HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ HOÀNG PHƯƠNG
HÀ NỘI 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Thị Xuân
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập từ năm 2019 đến 2020 tại Viện Khoa học Xã
hội thuộc Viện Hàn Lâm tôi xin chân thành cảm ơn đến qúy thầy cô giáo đã
giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức phong phú, thực tế phục vụ rất hữu
ích cho công tác hiện tại cũng như sau này của tôi.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm
Thị Hoàng Phương đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành
bài luận văn thạc sỹ của mình.
Trong quá trình làm bài luận văn có thể mắc sai sót ít nhiều rất mong
nhận được những lời góp ý kiến của các thầy, cô giúp tôi có thêm điều kiện
nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công việc của mình
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ ............................................................................................. 7
1.2. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ .................................................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. ...................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN
PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .............. 30
2.1. Giới thiệu chung về văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam ................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam ............................................................................... 37
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Văn phòng
Viện Hàn lâm .......................................................................................... 56
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆT NAM ..................................................................................................... 61
3.1. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Văn phòng
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025 ............. 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng .... 66
3.3. Kiến nghị .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 CVP Chánh văn phòng
4 KBNN Kho bạc Nhà nước
5 KH&CN Khoa học và công nghệ
6 KTKB Kế toán kho bạc
7 KTKS Kế toán kiểm soát
8 KTT Kế toán trưởng
9 NH Ngân hàng
10 TCCT Tổ chức chủ trì
11 TC-KT Tài chính – kế toán
12 VPP Văn phòng phẩm
DANH MỤC HÌNH , BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo trình độ chuyên môn giai đoạn
2018-2020 ............................................................................................. 36
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo độ tuổi và giới tính giai đoạn
2018-2020 ............................................................................................. 36
Bảng 2.3 Tình hình tài chính của văn phòng viện hàn lâm KHXH Việt Nam ...... 50
Bảng 2.4 Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động đề tài, dự án ( 03 năm
liền kề 2018,2019,2020 ......................................................................... 54
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam ............................................................................................... 31
Hình 2.2. Lưu đồ cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ ........... 41
Hình 2.3. Lưu đồ quy trình thanh toán nội bộ của Văn phòng Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................................................ 43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, Nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công
chủ động, tự chủ trong tổ chức công việc, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài
chính ở các cấp độ khác nhau để cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục, y
tế, văn hoá, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế…như Nghị định
43/2006; Nghị định 16/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định 85/2012 quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập; Nghị định 141/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đặc
biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có Nghị định 54/2016 quy định cơ
chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong đó quy định cụ
thể về cơ chế tự chủ trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ. Tuy
nhiên, nghị định chưa quy định việc tính giá dịch vụ khoa học và công nghệ,
nên việc các tổ chức cung cấp dịch vụ xác định được giá thành dịch vụ, giá
bán dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy hiện nay, nguồn tài chính của các
tổ chức khoa học và công nghệ dù từ ngân sách nhà nước cấp hay thu từ cung
cấp dịch vụ khoa học và công nghệ vẫn tuân thủ theo hệ thống định mức của
nhà nước, chưa thể tính theo cơ chế thị trường. Đây là một trong những “điểm
nghẽn” chung của đại bộ phận các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay khi
chuyển sang cơ chế tự chủ trong đó có các tổ chức khoa học và công nghệ. Do
đó, mặc dù các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo cơ chế tự chủ
tài chính hướng đến quản lý hoạt động và quản lý tài chính theo kết quả,
1
nhưng nguồn kinh phí hoạt động được cấp theo định mức, các khoản chi của
đơn vị vẫn chủ yếu được quản lý theo định mức và theo dòng mục ngân sách
tức là vẫn quản lý theo đầu vào và chưa gắn cụ thể với kết quả hoạt động. Do
đó, hiệu quả quản lý thực chất còn rất thấp, đặc biệt không thể đánh giá được
hiệu quả hoạt động của các khoản chi ngân sách nhà nước cho khoa học và
công nghệ.
Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là tổ chức thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng có chức năng quan
trọng là quản lý các đề tài khoa học và công nghệ, tham mưu tổng hợp, giúp
việc Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng là một
đơn vị dự toán độc lập trực thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Với những trình bày nêu trên về những thuận lợi khó khăn trong công tác
quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tổ chức khoa
học và công nghệ nói riêng, là một cán bộ đang làm việc tại Văn phòng Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tôi đã quyết định chọn đề tài “ Quản lý
tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” để thực
hiện luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đề tài có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến chủ đề quản lý tài chính tại tổ chức khoa học và công nghệ,
đã có nhiều đề tài của nhiều tác giả nghiên cứu và công bố như:
Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”
của Trần Quang Huy - 2015 [7]. Đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là đơn vị sự nghiệp, đề tài
mới dừng lại trong các nghiên cứu về cơ chế và thực trạng quản lý nguồn tài
2
chính của đơn vị, chưa có những phân tích sâu về các nội dung chi của đơn vị.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở
Khoa học và Công nghệ Quảng Bình” của Nguyễn Thị Hải Yến – 2018 [14].
Đề tài nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính tại cơ quan quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ tại một tỉnh.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố
Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Hạnh năm 2018 đề tài đi vào nguyên nhân,
hạn chế trong công tác quản lý tài chính [5].
Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa
học công nghệ mỏ Vinacomin” Trần Thị Thúy Hiền năm 2014. Đề tài phân
tích các khoản thu, chi [6]
Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện Quản lý tài chính tại các trường
Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tấn
Lượng năm 2011 chưa đi sâu phân tích đánh giá quản lý tài chính [8].
Tóm lại, từ việc phân tích các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
nêu trên, luận văn của tác giả có phạm vi nghiên cứu về nội dung, về không
gian và thời gian không trùng lặp với đề tài đã nghiên cứu trước đó. Trên cơ
sở kế thừa các luận cứ về lý luận, luận văn đã trình bày thực trạng về hoạt
động quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn Lâm giai đoạn 2018 – 2020,
phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản
lý tài chính cho đơn vị trong thời gian tới là những nội dung mới của luận án.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính
của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 -
2020 để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của
3
luận văn là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam.
- Về thời gian: Các tài liệu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong
giai đoạn 2018 - 2020. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính giai đoạn 2021 - 2025.
- Về nội dung: Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy trình quản lý gồm:
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, quyết toán, đánh giá
quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi
hoạt động tài chính của đơn vị.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Lựa chọn khung lý thuyết phù hợp để thực hiện nghiên cứu.
Qua đó thu thập, giáo trình có liên quan đến quản lý tài chính. tổng hợp các
4
tài liệu
Bước 2: Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp phản ánh tình hình quản lý
tài chính của văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Bước 3: Phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của
Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Bước 4: Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực
quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại thư viện, mạng Internet, tại các đơn vị
cụ thể:
- Các nội dung về quản lý tài chính tại sách báo, luận văn thạc sỹ, các
sách giáo trình, các tài liệu liên quan khác.
- Các dữ liệu về Văn phòng:
+ Các dữ liệu chung như quá trình hình thành và phát triển, chức năng
và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức tại các văn bản Quyết định, Thông tư
+ Các dữ liệu về tình hình nhân sự, kế hoạch, tình hình triển khai và
giải ngân kinh phí và báo cáo quyết toán tài chính của Văn phòng.
b. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bao gồm:
- Ý kiến của lãnh đạo Văn phòng về quản lý tài chính của Văn phòng.
- Ý kiến từ đội ngũ cán bộ về đánh giá tình hình quản lý tài chính.
- Ý kiến đánh giá năng lực quản lý tài chính của các cơ quan, tổ chức
chủ trì thực hiện đề tài.
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng việc kết hợp các phương pháp
như Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và
tổng hợp để đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Văn phòng và làm rõ
5
nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý tài chính của Văn phòng Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 với các nhận định
về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất được hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Văn
6
phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ
1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ công và cung cấp dịch vụ công luôn gắn với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều
chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ công như các cơ quan nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp công, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các
doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị khác ngoài công lập. Với bản chất dịch
vụ công là các dịch vụ gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và có thuộc tính của hàng hoá công cộng nên các đơn vị cung cấp
dịch vụ công chủ yếu là các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công.
Tuỳ theo từng loại dịch vụ công cụ thể, các đơn vị tham gia cung cấp
dịch vụ công bao gồm: các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các doanh nghiệp và các
tổ chức, đơn vị khác ngoài công lập có chức năng cung cấp dịch vụ công và
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước.[ Khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức]
Dịch vụ công là những dịch vụ gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước; phục vụ những lợi ích chung thiết yếu, các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và người dân; được cung cấp bởi các tổ chức
7
thuộc khu vực công hoặc tổ chức, cá nhân khu vực tư dưới sự quản lý của
Nhà nước. [15, Giáo trình quản trị tài chính đơn vị cung cấp dịch vụ công]
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhà nước đã thành lập các đơn
vị, tổ chức với chức năng cung ứng các dịch vụ công về khoa học và công
nghệ như: nghiên cứu đề tài, đề án khoa học; nghiên cứu triển khai, phát triển,
ứng dụng công nghệ.
Như vậy, dịch vụ công về khoa học và công nghệ là những dịch vụ
được các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ cung cấp như: dịch vụ nghiên cứu khoa
học; dịch vụ nghiên cứu, triển khai, phát triển, ứng dụng công nghệ nhằm
phục vụ các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phục vụ lợi ích chung thiết yếu của
người dân, phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền
kinh tế về khoa học và công nghệ.
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
[Khoản 11, Điều 3; Luật Khoa học và Công nghệ số 29 - 2013].
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ là
những đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và giao nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, cung ứng các dịch vụ khoa học và
công nghệ. Không bao gồm các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ do
doanh nghiệp và cá nhân thành lập. [Khoản 1, Điều 12, Luật Khoa học và
Công nghệ số 29 – 2013].
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ có
những đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập như
- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
8
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
- Có tư cách pháp nhân độc lập, có bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán -
độc lập, có con dấu và tài khoản dự toán hoặc tài khoản ngân hàng độc lập;
Cung cấp dịch vụ công theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao;
- Hoạt động cung ứng dịch vụ chủ yếu nhằm mục đích phục vụ các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Bên cạnh các đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công như nêu trên,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ có những
đặc điểm riêng biệt:
Cung ứng dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ không phải là dịch
vụ thiết yếu như y tế hay dịch vụ có tính lan toả cao như giáo dục nên phạm vi
đối tượng sử dụng dịch vụ hẹp hơn so với các dịch vụ công khác như y tế,
giáo dục. Do đó việc thực hiện xã hội hoá và mở rộng phạm vi cung ứng dịch
vụ khó khăn hơn.
Việc cung ứng dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ đòi hỏi đội
ngũ lao động có trình độ cao, chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu. Như
thế trong một đơn vị sự nghiệp công lập khoa học công nghệ không thể có
đầy đủ các nhà khoa học để thực hiện nghiên cứu ở tất cả các lĩnh vực mà đòi
hỏi đơn vị phải có sự liên kết với các nhà khoa học tại các đơn vị khác. Vì thế,
việc cung cấp dịch vụ sẽ không chỉ phụ thuộc vào đơn vị mà còn phụ thuộc
vào mối quan hệ liên kết giữa đơn vị và các đối tác khác.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ
1.1.3.1. Căn cứ theo vị trí pháp lý của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị thuộc Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ: Các viện nghiên cứu
trực thuộc Chính phủ, trực thuộc các Bộ hoặc các cơ quan ngang bộ; Các tổ
chức khoa học công nghệ trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
9
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục: các viện nghiên cứu, các tổ chức khoa
học và công nghệ trực thuộc Tổng cục, Cục.
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: các tổ chức khoa học, công
nghệ trực thuộc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.3.2. Căn cứ theo nội dung hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ về khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng công nghệ.
Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt động tăng hoặc giảm tùy theo vai
trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế,
xã hội; đồng thời, còn phụ thuộc vào đặc thù, yêu cầu của từng địa phương.
1.1.3.3. Căn cứ theo chủ thể thành lập
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định.
- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
1.1.3.4. Căn cứ theo mức độ tự chủ tài chính
Nếu phân loại theo mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ thì có 4 loại:
(1) Loại 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự
chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí
theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường
xuyên. Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của
các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà
nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu
10
tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(2) Loại 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên:
Đối với các đơn vị loại này, ngân sách nhà nước không phải cấp kinh
phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đơn vị sự nghiệp có nguồn
thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân
sách nhà nước cấp chi đầu tư phát triển.
(3) Loại 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:
Đơn vị loại này ngân sách nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên cho đơn vị, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa đủ
trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước cấp
chi đầu tư phát triển.
(4) Loại 4: Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Đây là những đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp hoặc có nhưng
khả năng thu rất ít dưới 10% so với chi thường xuyên của đơn vị, nên những
đơn vị này ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển của đơn vị.
- Mức độ tự chủ chi thường xuyên được xác định theo công thức:
Mức tự bảo đảm chi Tổng số thu sự nghiệp hoạt động thường = x 100% Tổng số chi hoạt động thường xuyên xuyên
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100% là đơn vị tự bảo đảm
chi phí hoạt động;
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100% là đơn vị tự bảo
11
đảm một phần chi phí hoạt động;
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống là đơn vị sự do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.2. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ
1.2.1. Khái niệm
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các
chủ thể trong xã hội từ việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
Tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là tổng thể các hoạt động thu, chi
bằng tiền gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính có
chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ là việc các đơn vị sử dụng tổng thể các biện pháp để xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện các
kế hoạch về thu, chi, phân phối kết quả hoạt động tài chính của đơn vị trong
một năm tài chính nhằm thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công về khoa
học và công nghệ đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ
của nhà nước hoặc đặt hàng của tổ chức, cá nhân.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí NSNN thì
kế hoạch thu, chi của đơn vị là căn cứ cơ sở để đơn vị cấp trên phê duyệt kinh
phí cấp cho đơn vị trong một năm ngân sách, đồng thời là căn cứ để đơn vị
cấp trên kiểm tra giám sát các hoạt động chi tiêu của đơn vị theo đúng nội
dung, định mức đã được cấp. Kế hoạch thu chi trong năm ngân sách ở các đơn
vị sự nghiệp công lập còn được gọi là dự toán thu, chi của đơn vị . Lập kế
12
hoạch thu, chi còn được gọi là lập dự toán thu, chi của đơn vị.
Trong luận văn này để thống nhất tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ lập dự
toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán dự toán.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Một là, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn lực tài chính cho hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ
xác định đúng đắn các nhu cầu về nguồn tài chính cho hoạt động trong từng thời
kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn tài
chính một cách hợp lý cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thường nảy
sinh các nhu cầu nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu tư phát triển.
Hai là, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động
quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị
trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị.
Ba là, Sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân
dân, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội.
1.2.3. Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa
học và công nghệ
Nội dung tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa
học công nghệ gồm: nguồn tài chính, các nội dung chi, phân phối kết quả hoạt
động tài chính của đơn vị.
1.2.3.1. Nguồn tài chính
Nguồn tài chính của các đơn vị hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người
13
làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu sự nghiệp từ cung ứng dịch vụ về khoa học và công nghệ
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường
xuyên gồm:
+ Kinh phí các chương trình, dự án;
+ Vốn đầu tư phát triển theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị theo
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
1.2.3.2. Nội dung các khoản chi
Có nhiều cách sắp xếp các nội dung chi: theo tính chất phát sinh các
khoản chi thì nội dung chi trong đơn vị gồm chi thường xuyên và chi không
thường xuyên; theo nội dung chi thì các khoản chi trong đơn vị gồm chi cho
con người, chi mua hàng hoá dịch vụ phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn
vị, chi mua sắm thiết bị, máy móc, chi đầu tư xây dựng cơ bản; theo tính chất
tiêu dùng, tích luỹ của các khoản chi thì nội dung chi của đơn vị gồm chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Trong luận văn này tiếp cận nghiên cứu
các khoản chi của đơn vị theo tính chất phát sinh các khoản chi và theo nội
dung chi.
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi cho các hoạt động phục vụ cho cung ứng dịch vụ công (kể cả chi
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định
theo quy định, chi trả vốn, tiền lãi vay theo quy định của pháp luật).
14
Chi thường xuyên thường bao gồm các khoản chi theo nội dung như:
- Chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích nộp theo lương.
- Chi mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động thường xuyên của
đơn vị.
- Chi sửa chữa thường xuyên.
- Chi thường xuyên khác.
Chi không thường xuyên:
- Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện các chương trình, dự án, đề án khác.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định.
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi khác theo quy định.
1.2.2.3. Phân phối chênh lệch thu chi
Sau khi kết thúc một năm tài chính, đơn vị xác định số chênh lệch thu
chi hoạt động của đơn vị bằng hiệu số giữa tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn
vị với tổng số chi sự nghiệp của đơn vị với điều kiện đơn vị đã hoàn thành hết
các nhiệm vụ đã được giao trong năm.
Tuỳ từng loại hình đơn vị theo mức độ tự chủ về tài chính số chênh
lệch thu chi sẽ được quy định sử dụng để trích lập các quỹ của đơn vị như:
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp. Sau khi trích lập các quỹ của đơn vị, đơn vị sẽ sử dụng quỹ
15
cho mục đích nhằm khuyến khích lao động sáng tạo của người lao động như:
chia thu nhập tăng thêm; chi khen thưởng, phúc lợi cho người lao động có
thành tích lao động tốt hoặc mục đích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
máy móc thiết bị từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Việc xác định số chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ, sử dụng các quỹ
cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị, với những đơn vị có số chênh
lệch thu chi lớn, số dư quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp lớn là những đơn vị
có khả năng tự chủ tài chính cao ở loại 2 hoặc loại 1 (theo phân loại mức độ
tự chủ tài chính nêu ở mục 1.1.3.4).
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Theo khái niệm đã trình bày ở mục 1.2.1 thì nội dung quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ bao gồm ba
khâu công việc:
- Thứ nhất, lập dự toán thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi của đơn vị.
- Thứ hai, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi, phân phối chênh lệch thu
chi của đơn vị.
- Thứ ba, quyết toán, đánh giá thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi
của đơn vị.
1.2.4.1. Lập dự toán thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi
Lập dự toán là quá trình dự báo, tính toán, phân tích, đánh giá giữa khả
năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi trong
năm tài chính một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Ý nghĩa của việc lập dự toán
Kế hoạch tài chính hay còn được gọi là dự toán là cơ sở để các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện. Lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu
về tài chính của đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những
16
khó khăn trong quá trình sử dụng ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập.
Quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu và chi trong các đơn vị sự
nghiệp công lập phải đồng nhất với nhau về mối quan hệ thời gian, có những
lúc phát sinh nhu cầu chi ngân sách nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó,
cần có kế hoạch thu, chi ngân sách để nhà quản lý chủ động điều hành để triển
khai, sử dụng ngân sách cho phù hợp.
Lập dự toán là khâu rất quan trọng, là cơ sở cho quá trình thực hiện dự
toán hiệu quả. Do đó, lập dự toán có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý
tài chính của đơn vị, là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dự
toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế
độ, định mức, định mức quy định của nhà nước.
Lập dự toán phải đảm bảo cân đối giữa thu và chi và đảm bảo nguồn
ngân sách của đơn vị.
Lập dự toán phải theo từng nội dung thu và chi phù hợp với nhiệm vụ
quản lý của đơn vị.
Dự toán sau khi được lập phải được thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ lập
dự toán.
Nội dung lập dự toán
Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp bắt đầu từ việc lập dự toán
ngân sách tài chính cho đơn vị. Việc lập ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp
được chia thành hai loại: Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn
vị sự nghiệp và lập dự toán hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại
đơn vị sự nghiệp.
+ Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của
17
năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động
sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự
toán thu, chi năm kế hoạch, xác định phân loại đơn vị sự nghiệp, số kinh phí
đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); lập dự toán kinh phí
chi không thường xuyên theo quy định hiện hành.
+ Lập dự toán hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự
nghiệp: Căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm
trước liền kề và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán
thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động
không thường xuyên, đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành.
Các bước lập dự toán
Quá trình lập dự toán được tiến hàng theo 3 bước sau:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Hàng năm, cơ quan tài chính thông báo số kiểm tra dự toán cho đơn vị
dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp I sẽ thông báo số kiểm tra cho các đơn vị dự
toán trực thuộc đến đơn vị dự toán cấp IV (đơn vị sử dụng ngân sách).
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các
đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi
dự toán về đơn vị dự toán cấp I.
Bước 2: Lập dự toán
Lập dự toán thu
Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và
triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị.
Theo cách phân loại mức độ tự chủ tài chính các đơn vị dự toán được
18
lập như sau:
+ Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ
và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của
đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự
toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu
ngoài ngân sách.
Lập dự toán chi
Lập dự toán chi phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
+ Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo.
+ Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định.
+ Các khoản chi thường xuyên phải gắn với các hoạt động của đơn vị.
+ Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định
hiện hành của Nhà nước.
+ Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên phê duyệt
Căn cứ vào dự toán đã được sự chấp thuận của cơ quan cấp trên, đơn vị
sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị đơn vị dự toán cấp I
chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi
cấp, mỗi đơn vị.
1.2.4.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu chi
Tổ chức thực hiện dự toán thu chi là quá trình sử dụng tổng hợp các
biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm triển khai cụ thể các chỉ tiêu thu
chi có trong dự toán thu, chi đã được đơn vị dự toán cấp I phê duyệt và giao.
Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, đơn vị sự nghiệp tổ chức triển
19
khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách
theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình
chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi
tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Để thực hiện quản lý tốt các khoản thu, chi, phân phối chênh lệch thu
chi theo cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị tiến hành xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị trong đó các nội dung chi của đơn vị được quy định rõ
đối tượng chi, hoàn cảnh chi, định mức chi, thủ tục và chứng từ thanh toán
cần thiết. Các định mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng dựa
trên hệ thống định mức chi của nhà nước quy định hoặc do đơn vị tự xây
dựng dựa trên khả năng tài chính của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ có vai
trò quan trọng trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính năm của
đơn vị cũng như trong đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của
đơn vị.
Các đơn vị phải nộp cho Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Khi nhận được số phân bổ ngân sách, đơn vị dự toán cấp I giao nhiệm
vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phân
bổ, đồng thời thông báo cho đơn vị cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách,
dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, đơn vị được phép tạm ứng kinh phí cho các nhu cầu chi
không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách
được quyết định.
Trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đơn vị đề ra những
biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi ngân sách
20
được giao.
Các khoản chi thường xuyên theo định kì phải được bố trí kinh phí đều
trong năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có kế
hoạch với cơ quan cấp trên để chủ động bố trí kinh phí.
Quản lý chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cầu hiệu quả và
tiết kiệm.
Thời gian thực hiện kế hoạch thu, chi theo năm ngân sách từ ngày
01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
Tổ chức thực hiện dự toán thu
Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước: Đối với khoản thu
từ ngân sách nhà nước, đơn vị được cấp qua Kho bạc nhà nước dưới hình thức
các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không thường
xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện dự toán đối với các khoản thu sự nghiệp từ việc cung
ứng các dịch vụ của đơn vị. Các khoản thu này được tổ chức thu theo từng
khối lượng công việc, theo hợp đồng đã ký giữa đơn vị với các đối tác cá
nhân tổ chức trong năm ngân sách. Số tiền thu được được hạch toán dầy đủ,
chi tiết theo từng hợp đồng để ghi nhận đủ số thu sự nghiệp trong năm của
đơn vị. Đơn vị có thể nộp tiền thu được vào tài khoản của đơn vị tại ngân
hàng thương mại hoặc kho bạc.
Tổ chức thực hiện dự toán chi
- Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
Thời gian tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên tính từ ngày 01
tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán, dự toán chi thường xuyên cần dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là
21
kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán.
+ Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường
xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị
luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên.
+ Căn cứ vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây
là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán chi
thường xuyên.
- Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên:
+ Đối với chi không thường xuyên, hằng năm đơn vị được cấp trên phê
duyệt một số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm
tài sản cố định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của
đơn vị, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ…
+ Đối với mục chi đầu tư phát triển: Trước hết, để được cấp các khoản
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc, đơn vị cần
mở tài khoản tại Kho bạc để tiếp nhận. Đầu năm đơn vị phải gửi cho Kho bạc
nơi giao dịch một kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm. Nếu trong năm
có nguồn đầu tư xây dựng cơ bản được bổ sung thì đơn vị cần có quyết định
mức cấp bổ sung do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nộp Kho bạc.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không
được sử dụng cho mục đích khác như dùng để trang trải các nhu cầu chi
thường xuyên của đơn vị… Nguyên tắc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng
mục đích và đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương
pháp cấp phát vốn thanh toán theo hướng khối xây dựng cơ bản hoàn thành
được cấp phát vốn thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị, vừa có giá
trị sử dụng.
Vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước có tính chất đầu tư
22
chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ
sở vật chất hiện có nhằm phục hồi hoặc quyết định đầu tư không được bố trí
vốn sự nghiệp để đầu tư các dự án đầu tư mới. Các dự án đầu tư chỉ được ghi
kế hoạch đầu tư hằng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Dự án quy hoạch có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án hoặc dự toán chi
phí công tác quy hoạch được duyệt.
- Dự án chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và
lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
- Dự án thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư trước 31/10 năm
trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng dự toán được duyệt.
Trường hợp, dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ
làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự
toán chi phí chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt.
1.2.4.3. Quyết toán, kiểm tra dự toán thu, chi
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính trong
năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản
ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự
toán năm.
Ý nghĩa của quyết toán kinh phí
- Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp thông tin cần thiết để
đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra những kinh
nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.
- Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm điểm đánh giá lại hoạt
động của mình, từ đó có những điều chỉnh kịp thời theo xu hướng thích hợp.
Quy trình quyết toán kinh phí
Quy trình quyết toán Ngân sách nhà nước được áp dụng đối với tất cả
các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi
23
theo chế độ quy định và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Quy trình quyết toán kinh phí bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu
chi ngân sách cuối năm, lập báo cáo quyết toán, xét duyệt và thẩm định báo
cáo quyết toán.
Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm: Đến ngày 31 tháng 12 hàng năm,
đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng; số dư dự toán còn lại chưa chi,
số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có phương hướng xử lý theo quy định.
Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm
nào chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12. Hết ngày 31
tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản)
trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục thanh toán
trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách
năm trước.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: đến hết ngày 31 tháng 01
năm sau.
Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
+ Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31
tháng 12 trở về trước, nhưng chứng từ đang luân chuyển.
+ Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục
thanh toán và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp.
+ Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.
+ Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau theo quyết định của
các cấp có thẩm quyền.
Lập báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,
24
tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và
kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.
- Yêu cầu đối với báo cáo quyết toán
+ Số liệu trên báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, khách
quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán.
+ Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải phù hợp và
thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục ngân sách nhà nước đảm
bảo có thể so sánh giữa số thực hiện và số dự toán giữa các kỳ kế toán với nhau.
+ Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo cân đối khớp đúng
với chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính,
Kho bạc nhà nước về tổng số và chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu quy định, phản
ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo quyết
toán phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo
điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
+ Báo cáo quyết toán phải trải qua thủ tục xét duyệt, thẩm định. Trình
tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán
được quy định như sau:
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo
chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả
xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
25
- Thẩm định báo cáo quyết toán
Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và
lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
* Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện dự toán:
Công việc kiểm tra đánh giá đươc thực hiện ở 2 cấp độ: cấp độ đơn vị
cấp trên kiểm tra đánh giá các hoạt động tổ chức thực hiện dự toán của đơn vị
cấp dưới, cấp độ này có thể được kiểm tra theo định kỳ quý, năm hoặc được
kiểm tra đột xuất theo vụ việc; cấp độ đơn vị tự kiểm tra đánh giá các hoạt
động quản lý tài chính thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Công
tác kiểm soát nội bộ của đơn vị có thể được thực hiện thường xuyên, liên tục
tất cả các hoạt động thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi của đơn vị.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chế độ chính sách
tài chính do Nhà nước quy định mà các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ. Trong
các cơ chế chính sách quản lý tài chính của Nhà nước thì các công cụ về định
mức chi, nội dung được phép chi, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân
cấp quản lý chi… có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính
của Nhà nước, Nhà nước kiểm soát, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn
lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập. Vì thế, việc cải cách, thay đổi cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước là cơ sở, nền tảng để nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính ở đơn
26
vị sự nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính sẽ đưa ra các khung pháp lý, từ việc xây
dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về quá trình lập dự toán, điều
chỉnh dự toán khi cần thiết, quá trình cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát
đến quyết toán kinh phí nhằm phục vụ quá trình quản lý của Nhà nước gắn
với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp. Vì vậy, nếu cơ
chế tài chính của nhà nước phù hợp và sát với thực tiễn của quá trình quản lý
tài chính thì sẽ đảm bảo được sự linh hoạt và hiệu quả sử dụng cao của các
nguồn lực tài chính, giúp các đơn vị sự nghiệp chuyên môn hóa và hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao. Ngược lại, nếu các định mức quá lạc hậu,
không còn phù hợp với điều kiện thực tế, quy trình xét duyệt, cấp phát, kiểm
tra, thanh tra phức tạp thì sẽ dẫn đến tình trạng các đơn vị sự nghiệp sẽ tự
biến báo các khoản chi sao cho hợp lệ, quản lý tài chính sẽ không còn phù
hợp và đáp ứng kịp hoạt động nghiên cứu chuyên môn.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là cán cân công lý, đảm bảo sự
công bằng trong việc tạo lập và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước giữa các
đơn vị sự nghiệp cũng như giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau,
đảm bảo lĩnh vực nào cũng được quan tâm, đầu tư, chú trọng, tạo điều kiện
phát triển phù hợp với thực tế phát triển kinh tế và yêu cầu của xã hội.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tác động trực tiếp đến chương
trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng đến thực hiện các chương trình,
mục tiêu quốc gia về đơn vị sự nghiệp. Vì vậy cơ chế quản lý tài chính cần
được xây dựng để đảm bảo hiệu quả trong việc cấp phát kinh phí ngân sách,
tránh thất thoát, lãng phí.
1.3.1.2. Hệ thống pháp luật về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Mọi khoản chi ngân sách nhà nước cũng như chi cho đơn vị sự nghiệp
công lập đều phải tuân theo Luật. Đầu tiên phải kể đến là Luật ngân sách nhà
27
nước, tất cả các đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đều phải chấp
hành mọi quy định của Luật này. Nhờ có Luật ngân sách nhà nước mà công
tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cũng trở nên minh
bạch, ổn định trong thời gian dài, đưa ra được các biện pháp sử dụng ngân
sách hiệu quả, nâng cao tính tự chủ về tài chính cũng như tiết kiệm chi ngân
sách nhà nước.
Bên cạnh Luật ngân sách nhà nước là Nghị định Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật. Để quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định thì Bộ Tài chính sẽ ban hành các thông tư.
Sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng các dòng mục đã có, tuân thủ
đầy đủ các hướng dẫn và định mức chi của Ngân sách nhà nước.
1.3.1.3. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì đầu vào của đơn vị phải mua sắm vật
tư, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị theo giá chung của thị trường và phải
thông qua đấu thầu mua sắm. Thị trường thì luôn biến động, kế hoạch, dự
toán khi đưa vào triển khai nếu giá cả biến động lên thì dự toán kinh phí bị
thiếu hụt, lúc này việc bổ sung kinh phí rất khó khăn, bởi nguồn kinh phí Nhà
nước cấp ổn định cho một số năm. Để giải quyết khó khăn này, các đơn vị có
xu hướng đề xuất tăng định mức chi so với thực tế, xây dựng giá dự toán cao
hơn giá so với giá thị trường tại thời điểm hiện tại.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường là tiền đề quan trọng cho việc
phát triển nguồn tài chính lành mạnh và bền vững đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập, làm thay đổi cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập nhằm phát huy hiệu năng của bộ máy quản lý nội bộ.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng trong các khâu của công tác
quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Con người là những cá thể
28
biệt lập, vì thế trình độ chuyên môn của mỗi cán bộ quản lý sẽ có những tác
động, ảnh hưởng khác nhau đến công tác quản lý của mình. Cán bộ tài chính
có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm trong công tác quản lý tài chính
sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả, xử lý thông tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác và tuân thủ theo các chế độ quy định. Ngược lại, nếu trình độ
quản lý của các cán bộ còn yếu kém, thiếu trách nhiệm thì cơ chế quản lý sẽ
kém hiệu quả, gây thất thoát, lạc hậu và trì trệ.
1.3.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập
Trong các đơn vị sự nghiệp công lập nếu có xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ chặt chẽ thì công tác quản lý tài chính sẽ đồng bộ, đầy đủ, chặt
chẽ, hiệu quả và dễ triển khai hơn rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
giám sát, kiểm tra và phát hiện những sai sót nhằm hạn chế tối đa những tiêu
cực, thất thoát, lãng phí trong sử dụng kinh phí cũng như thực hiện đúng theo
29
quy định của pháp luật.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là đơn vị thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam - tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Academy of Social Sciences (VASS) - có tiền thân từ Ban nghiên
cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học (gọi tắt là Ban nghiên cứu Sử - Địa - Văn)
được thành lập ngày 02 tháng 12 năm 1953, trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp.
2.1.1.1 Chức năng của Văn phòng
Chức năng: Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Viện Hàn lâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức các
hoạt động chung của Viện Hàn lâm; quản lý thống nhất trong toàn Viện Hàn
lâm về các mặt công tác: hành chính,tổng hợp, văn thư, lưu trữ,truyền thông,
pháp chế, cơ sở vật chất, các trang thiết bị kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt
động, y tế, quốc phòng, phòng cháy, chữa cháy, trật tự, an toàn cơ quan; bảo
đảm phương tiện, điều kiện làm việc chung cho hoạt động của Lãnh đạo Viện
Hàn lâm các đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện Hàn lâm và các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội của Viện Hàn lâm; làm đầu mối duy trì quan hệ công tác với
các cơ quan cấp trên, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác, bảo
đảm thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Viện Hàn
lâm; tổ chức hoặc tham gia các hoạt động phục vụ, tư vấn và dịch vụ theo quy
định của pháp luật; làm chủ đầu tư dự án do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao.
Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
30
hàng thương mại theo quy định của pháp luật
2.1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng
- Nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch Viện Hàn lâm trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn
lâm và các lĩnh vực được phân công tại Quyết định này.
- Xây dựng, hướng dẫn theo dõi, đôn đốc,tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ, chương trình kế hoạch công tác được giao; tham mưu,kiến nghị
những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo thực hiện . Giúp
Chủ tịch Viện Hàn lâm trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện ở các đơn vị theo các lĩnh vực được phân công.
- Tổ chức tiếp nhận xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Viện Hàn lâm.
- Chủ trì, phối hợp tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự thảo
các văn bản quản lý Viện Hàn lâm theo sự phân công của Chủ tịch Viện Hàn
lâm.Tổ chức thực hiện các Văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các
quy định của Chủ tịch Viện Hàn lâm theo chức năng, nhiệm vụ,
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
CVP
PCVP
PCVP
PCVP
PCVP
Phòng Kỹ
Phòng tổng
Phòng quản
Trung tâm
thuật, Phòng
hợp, phòng
lý xe, phòng
tư vấn
cháy chữa
Hành chính
lễ tân
dịch vụ
cháy
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
31
Việt Nam
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Chánh Văn Phòng và các tổ chức
cấp Phòng trực thuộc
Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn
phòng. Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Viện
Hàn lâm bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Nhiệm vụ:
- Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Viện Hàn lâm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;
- Đại diện cho Văn phòng trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân có
liên quan khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, bảo đảm thông
tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo Viện Hàn lâm;
- Chủ trì tổng hợp, tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
của Viện Hàn lâm theo sự phân công của Chủ tịch Viện Hàn lâm ;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm về các lĩnh vực
công tác của Văn phòng trình chủ tịch Viện Hàn lâm phê duyệt và tổ chức
thực hiện;
- Quản lý công tác tổ chức - cán bộ, kỹ thuật lao động thực hiện văn hóa
công sở, thi đua khen thưởng và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Văn
phòng; cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ để làm cơ sở quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm công chức, viên chức và lao động của Văn
phòng, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động có phẩm
chất năng lực chuyên nghiệp, hiện đại;
- Chủ tài khoản đơn vị dự toán cấp IV (đơn vị sử dụng ngân sách), bảo
đảm sử dụng và quản lý mọi nguồn kinh phí được phân bổ về Văn phòng theo
các quy định của nhà nước và của Viện Hàn lâm. Xây dựng các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, thực hiện công khai
32
tài chính theo các quy định của nhà nước và của Viện Hàn lâm ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao
Quyền hạn
- Ban hành các văn bản được giao, ký sao các văn bản hành chính và
các văn bản do lãnh đạo Viện Hàn lâm ký ban hành;
- Trình chủ tịch Viện Hàn lâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, nâng lương, cử đi công tác, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức và
người lao động của Văn phòng theo phân cấp của Chủ tịch Viện Hàn lâm;
- Phân công công việc cho các phó Chánh Văn phòng, trưởng phòng;
khi cần thiết các Chánh Văn phòng ủy quyền bằng văn bản cho một phó
Chánh Văn phòng giải quyết công việc của Văn phòng.
Các Phó Chánh Văn phòng
- Có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng trong việc lãnh đạo công tác
của Văn phòng ; được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được
phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về những công việc
được giao.
Trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có viên chức quản lý cấp
phòng, viên chức người lao động; Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Khoa học có
Giám đốc, Phó Giám đốc và người lao động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý cấp phòng, Giám đốc và
phó Giám đốc Trung tâm tư vấn và Dịch vụ khoa học theo quy chế về công
tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối
với cán bộ, công chức, viên chức của Viện Hàn lâm.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức cấu thành
+ Phòng hành chính - Tổng hợp
Tham mưu cho Chánh Văn phòng trong công tác hành chính, tổng hợp,
văn thư, lưu trữ và pháp chế, tuyển dụng, quản lý công chức viên chức và
33
người lao động.Quản lý, theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp
xếp hồ sơ, tài liệu, bảo vệ, bảo quản an toàn, bí mật hồ sơ, tài liệu lưu trữ của
Viện Hàn lâm tại Văn phòng.Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh
viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu và Lưu trữ lịch sử; tổ chức hủy tài liệu
hết giá trị theo quyết định cua Chủ tịch Viện Hàn lâm.Thẩm định về mặt pháp
lý các dự thảo văn bản quản lý của Viện Hàn lâm trước khi trình Chủ tịch
Viện Hàn lâm. Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bầy, thẩm định quyền ký văn
bản trước khi phát hành văn bản.Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng báo cáo công tác tư pháp, pháp chế trình Chủ tịch Viện hàn lâm gửi
bộ Tư pháp. Thực hiện công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công chức viên chức, người lao động, nâng cao nhận
thức pháp lý cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động.
+ Phòng quản trị
- Chủ trì, phối hợp trong việc mua sắm tài sản, công cụ, vật tư, dụng cụ,
nhiên liệu và Văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của các đơn vị giúp việc
Chủ tịch Viện Hàn lâm và các hoạt động mua sắm tập trung theo quy định,
thống kê, kiểm kê, báo cáo tài sản.
+ Phòng Kỹ thuật
- Tham mưu, giúp việc cho Chánh Văn phòng trong việc quản lý, theo
dõi, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật
camera an ninh) phục vụ cho hoạt động tại các trụ sở làm việc do Văn phòng
quản lý.
+ Phòng Tài chính - Kế toán
- Tham mưu, giúp việc cho Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ Chủ
tài khoản đơn vị cấp III; Quản lý , sử dụng kinh phí của các chương trình, đề
tài, dự án của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tài trợ được giao về
34
Văn phòng theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm; chủ trì, phối
hợp xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ của Văn phòng.Thực hiện các nhiệm
vụ thống kê, báo cáo tài chính- kế toán định kỳ theo quy định của pháp luật
,Thực hiện công tác khấu trừ và nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật
+ Phòng lễ Tân
- Tham mưu cho Chánh Văn phòng trong việc tổ chức thực hiện công
tác lễ tân của Văn phòng .Tổ chức thực hiện công tác lễ tân tại các phòng làm
việc của Lãnh đạo Viện Hàn lâm .Theo dõi, giám sát, đôn đốc vệ sinh công
nghiệp, vệ sinh môi trường tại các trụ sở do Văn phòng quản lý
+ Phòng y tế
- Chủ trì tổ chức cấp cứu và khám chữa bệnh , tổng hợp kinh phí mua,
thanh toán bảo hiểm con người cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của Viện Hàn lâm kịp thời an toàn. Chủ trì xây dựng báo cáo công tác
phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của Viện Hàn lâm.
+ Phòng quản lý xe
- Tham mưu cho Chánh Văn phòng trong việc quản lý, sử dụng xe ô tô
do Văn phòng quản lý, điều động, sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu công tác,
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô theo quy định của pháp luật.
+ Trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học
- Trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học là tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở trực thuộc Văn phòng, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
có tài khoản riêng. Tổ chức các sự kiện, quảng cáo, hội nghị, hội thảo khoa
học và các dịch vụ đi kèm ( ăn uống, giải khát, đi lại, nghỉ ngơi, giải trí).Tự
chủ một phần tài chính, tổ chức bộ máy, nhân lực phù hợp với các chức năng,
nhiệm vụ và định hướng phát triển. Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động
ngắn hạn và dài hạn trình Chánh Văn phòng phê duyệt .Tự chủ tự chịu trách
35
nhiệm ký kết, đầu tư trong các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ.
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các bên liên quan trong
hoạt động quản lý tài chính của Văn phòng
2.1.3.1. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Tính đến thời điểm 31/12/2020, số lượng cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại Văn phòng là 69 người, trong đó: 5 người là công chức, viên chức
61 cán bộ, 3 cán bộ hợp đồng. Số lượng nhân sự của Văn phòng tương đối ổn
định nhưng có hướng tăng dần qua các năm.
Về trình độ chuyên môn, trình độ không đồng đều, Trung cấp, Cao
đẳng, Đại học, thạc sỹ, Tiến sỹ, Phó giáo sư, cụ thể:
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo trình độ chuyên môn
giai đoạn 2018-2020
Năm
Trung cấp
Cao Đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Phó giáo sư
Tỷ trọng %
2018
14 20.29
10 14.49
20 28.99
22 31.88
1
1.45
2
2.90
2019
12 16.67
8 11.11
22 30.56
27 37.50
1
1.39
2
2.78
2020
10 12.82
6
7.69
38 48.72
1.28
1
2.56
21 26.92 2 (Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp)
Qua bảng số liệu có thể thấy, trình độ chuyên môn của lực lượng cán
bộ Văn phòng không đồng đều, trình độ thạc sỹ có xu hướng được nâng cao.
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo độ tuổi và giới tính giai đoạn
Giới tính
Độ tuổi
Năm
Nam Tỷ trọng % Nữ
<,= 40
Tỷ trọng %
> 40
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
2018
29
42.03
47
68.12
40
57.97
29
42.03
2019
29
40.28
43
59.72
45
62.50
27
37.50
2020
30
38.46
48
61.54
42
53.85
36
46.15
2018-2020
36
(Nguồn: Phòng Hành chính – T ổng hợp)
Qua bảng số liệu 2.2, tỷ lệ giới tính của cán bộ Văn phòng Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam có sự chênh lệch giữ nam và nữ, trong đó cán
bộ nữ có tỷ trọng lớn hơn. Về độ tuổi, cán bộ Văn phòng có độ tuổi tương đối
trẻ.Lực lượng cán bộ trẻ có sức khỏe, trình độ, nhiệt huyết .
Phía lãnh đạo Văn phòng cho rằng cán bộ công tác tại Văn phòng Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt nam có trình độ chuyên môn không đồng đều,
điều đó cũng ảnh hưởng nhiều đến năng lực chuyên môn, bên cạnh đó thì Văn
phòng Viện Hàn lâm luôn thể hiện được tinh thần trách nhiệm với công việc.
Với nguồn nhân lực trẻ, các phong trào đoàn thể, đoàn thiên niên của
Văn phòng được phát huy rất lớn và đóng góp rất nhiều thành tích trong hoạt
động thi đua của Văn phòng .
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam
2.2.1. Cơ sở pháp lý trong quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam
Văn phòng Viện Hàn lâm là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nên
trong quá trình quản lý tài chính phải tuân thủ theo các quy định về tài chính,
kế toán của Nhà nước . Bên cạnh đó, Văn phòng Viện Hàn lâm hoạt động
trong lĩnh vực khoa học công nghệ nên chịu sự tác động trực tiếp từ các văn
bản pháp quy trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Với lĩnh vực đặc thù như
vậy dưới đây là một số văn bản quy định, hướng dẫn trong quá trình quản lý
tài chính, cụ thể như sau:
* Văn bản liên quan đến hoạt động thu chi:
- Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.
- Luật khoa học và công nghệ số 26/2013/QH13 ngày 18/6/2013.
- Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy
37
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
- Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy
định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chế độ tiếp
khách trong nước.
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 30/12/2015 quy
định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước.
Các văn bản trên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý tài chính
của Văn phòng. Đây là căn cứ quan trọng trong quá trình quản lý tài chính tại
Văn phòng mà mọi cán bộ, nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Văn phòng
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam cần nắm rõ khi thực hiện.
2.2.2. Thực trạng lập dự toán
Quy trình quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam bao gồm ba bước: bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán, sau
đó là quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết toán thu chi
tài chính. Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là đơn vị
không có nguồn thu sự nghiệp và được ngân sách nhà nước bảo đảm 100%
kinh phí hoạt động chi thường xuyên.
Hàng năm tiến hành lập kinh phí bảo đảm cho hoạt động chung của Văn
phòng và kính phí thực hiện nhiệm vụ sau đó gửi về Ban Kế hoạch Tài chính
38
cơ quan chủ quản phê duyệt phân bổ ngân sách về Văn phòng. Dự toán chi
hoạt động của Văn phòng được xác định bằng tổng quỹ lương thực tế ( tính
theo số biên chế thực tế của Văn phòng) và các khoản chi hoạt động khác
ngoài lương.
Văn phòng được giao quyền tự chủ tài chính theo giai đoạn 2018-2020.
Dự toán chi ngân sách của Văn phòng gồm các nội dung chi sau:
- Chi thường xuyên thực hiện tự chủ phục vụ quỹ lương và hoạt động
bộ máy của Văn phòng.
- Chi thường xuyên không thực hiện tự chủ phục vụ hoạt động chung của
Văn phòng được giao dự toán dưới hình thức nhiệm vụ triển khai hàng năm.
- Gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao Văn phòng Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam hằng năm được giao kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2.2.3. Thực trạng tổ chức chấp hành dự toán
Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam mở tài khoản dự
toán và tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước Ba Đình để tiếp nhận kinh
phí. Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị tuyệt đối chấp
hành dự toán thu chi tài chính hành năm đã được duyệt theo chế độ chính sách
của Nhà nước và toàn bộ các khoản thu chi trên thực tế phải được căn cứ trên
các văn bản quy định pháp luật có liên quan và dựa trên cơ sở cân đối giữa
thu và chi.
Đối với các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ do Văn phòng
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quản lý thì văn phòng có trách
nhiệm kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp,
hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ thực hiện nhiệm vụ, dự án; thực
hiện thanh quyết toán theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án phải mở tài khoản tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo các điểu khoản đã ký kết
39
trong hợp đồng thực hiện dự án, không kiểm soát tài khoản tiền gửi của Tổ
chức chủ trì nhiệm vụ, dự án mở tại các Kho bạc Nhà nước, không kiểm soát
hồ sơ chi tiết từng khoản chi của tổ chức chủ trì.
Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại tài
khoản dự toán của Văn phòng theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Phục vụ công tác quản lý tài chính, Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam ban hành một số quy trình sau:
Quy trình cấp kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Văn
phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam được thể hiện ở lưu đồ sau:
Thời
Trách nhiệm
gian
TT
Lưu đồ
Triển khai
KTKS
Giờ hành chính
Bước 1
Tiếp nhận chứng từ
KTKS
02 ngày
Bước 2
Kiểm tra Ctừ
KTKS,
01 ngày
Bước 3
KTT
Xác định, thống nhất số kinh phí cấp và chuẩn bị chứng từ cấp kinh phí
KTT
0,5 ngày
0,5 ngày
Bước 4
CHÁNH
Phê duyệt
0,5 ngày
VP
40
Thời
Trách nhiệm
gian
TT
Lưu đồ
Triển khai
KTKS
0,5 ngày
Bước 5
Chuẩn bị hồ sơ ra kho bạc và thực hiện cấp kinh phí
KTKB
0,5 ngày
Lưu hồ sơ
KTKS
0,5 ngày
Bước 6
Hình 2.2. Lưu đồ cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Một số quy định trong việc cấp kinh phí cho nhiệm vụ: Tạm ứng kinh phí cho các nhiệm vụ: - Tạm ứng lần đầu: Khi tạm ứng kinh phí, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước rút dự toán để tạm ứng kinh phí lần đầu cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ tối đa 100% mức kinh phí phân bổ theo dự toán năm kế hoạch đã được giao, nhưng không quá 50% tổng kinh phí được duyệt từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tạm ứng các lần tiếp theo: - Trên cơ sở báo cáo tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện dự án.
41
- Việc tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với nhiệm vụ đã có hồ sơ thanh toán tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và đảm bảo tổng số dư tạm ứng không quá 50% tổng dự toán kinh phí được duyệt từ ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký (trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được Bộ, ngành xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ). Hồ sơ tạm ứng các đợt tiếp theo gửi Kho bạc nhà nước bao gồm: Dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng); Hồ sơ thanh toán tạm ứng được tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó chưa được thanh toán.
- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơ thanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành; Bảng kê kinh phí chi thanh toán cho các nội dung công việc đã hoàn thành do cơ quan chủ trì lập.
- Hết thời gian thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện thanh toán tạm ứng tại Kho bạc nhà nước. Trường hợp, trong thời gian 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước thì Bộ Tài chính thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán năm sau của cơ quan chủ quản của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Quá trình thực hiện
Mô tả, biểu mẫu
Lập chứng từ tạm ứng, thanh toán
Người thực hiện Người có nhu cầu và lãnh đạo phòng ban, bộ phận
Chứng từ không đầy đủ
Tiếp nhận và xử lý Chứng từ
Kế toán thanh toán (P. TC-KT)
Chứng từ đầy đủ
- Tiếp nhận chứng từ - Rà soát dự toán được giao - Rà soát tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp của hồ sơ - Hướng dẫn bổ sung chứng từ (nếu có) - Làm thủ tục tạm ứng, thanh toán - Thời gian nhận, xử lý: 02 ngày (đối với hồ sơ đầy đủ)
toán
Duyệt Chứng từ
Kế trưởng
- Kiểm tra chứng từ - Ký duyệt chứng từ - Trình Ban Lãnh đạo duyệt chi - Thời gian: 01 ngày
Duyệt chi
- Kiểm tra chứng từ - Duyệt chi - Thời gian: 01 ngày
Chánh Văn phòng/ Phó Chánh Văn phòng (được ủy quyền) Thủ quỹ hoặc
- Kiểm soát chứng từ
Thực hiện tạm ứng/thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản 42
kế toán thanh toán chuyển khoản
Đóng chứng từ
Kế toán thanh toán (P. TC-KT)
Xác định số thuế phải nộp
Kế toán thuế (P. TC-KT)
-Chi tiền mặt (Thủ quỹ) hoặc chuyển chứng từ sang NH hoặc KBNN (Chuyển khoản) - Thời gian: 02 ngày - Sắp xếp chứng từ - Chuyển hồ sơ lưu của phòng - Thời gian: Theo quy định của pháp luật - Nhập số liệu tính thuế - Thời gian: Theo quy định của pháp luật
Hình 2.3. Lưu đồ quy trình thanh toán nội bộ của Văn phòng Viện Hàn
43
lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Quy trình thanh toán nội bộ phục vụ công tác quản lý tài chính tại Văn
phòng nhằm thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện các khoản tạm ứng, thanh toán
tại Văn phòng. Quy trình giúp cho việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng, kịp thời
đúng theo các quy định và đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Văn phòng.
Nguyên tắc chung trong thanh toán nội bộ tại Văn phòng:
- Tất các các khoản chi phải có kế hoạch, chi theo đúng dự toán, các
định mức chi theo đúng quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của
Văn phòng.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm nào thì phải thanh toán trong năm tài
chính đó, chứng từ phải tuân thủ theo các quy định, rõ ràng, không tẩy xóa,
sửa chữa, phản ánh đầy đủ nội dung chi…
- Các khoản thanh toán thực hiện bằng chuyển khoản, tiền mặt chỉ được
thanh toán cho một số nội dung như: chi cho các thành viên tham dự họp
thẩm định, hội thảo, thuê mướn, mua sắm nhỏ lẻ… có giá trị thấp dưới 5 triệu
đồng. Đối với các khoản tạm ứng/thanh toán bằng tiền mặt trên 20 triệu đồng,
phải báo phòng Tài chính - Kế toán trước 03 ngày làm việc để có kế hoạch rút
tạm ứng từ Kho bạc Nhà nước.
- Hồ sơ chứng từ sau khi được kế toán thanh toán kiểm soát chi sẽ
chuyển đi trình Kế toán trưởng và Chánh Văn phòng ký duyệt.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng Viện Hàn lâm khoa học
xã hội Việt Nam:
Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước tại Văn phòng phải tuân
thủ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng. Quy chế chi tiêu nội bộ của
Văn phòng ban hành theo quyết định số 2316/QĐ-VP ngày 20/12/2018.
Quy chế chi tiêu nội bộ quy định Nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên thực hiện chế độ tự chủ và nguồn kinh phí không áp dụng chế độ tự
44
chủ:
- Nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ: tiền lương tiền
công, các khoản đóng góp theo lương, chi hoạt động bộ máy như văn phòng
phẩm, điện, nước, xăng xe, thông tin liên lạc và một số khoản chi hoạt động
bộ máy khác….
- Nguồn kinh phí không áp dụng chế độ tự chủ:
+ Kinh phí thường xuyên không thực hiện tự chủ:
Kinh phí chi cho các hoạt động của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam .
Kinh phí chi theo số lượng các nhiệm vụ: đi khảo sát, kiểm tra các
nhiệm vụ.
+ Kinh phí không thường xuyên:
Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.
Kinh phí hợp tác quốc tế (đoàn ra).
Kinh phí chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ.
Kinh phí không thường xuyên khác được giao.
Quy chế chi tiêu nội bộ quy định cụ thể các nội dung chi, định mức
chi, đối tượng chi, quy trình, thủ tục thanh toán cho các khoản chi về: văn
phòng phẩm và dụng cụ văn phòng; thông tin liên lạc; chi dịch vụ mua ngoài
như tiền điện, nước, điện thoại…; chế độ công tác phí, hội nghị, hội thảo; chi
phí nghiệp vụ chuyên môn; chi sửa chữa mua sắm tài sản.
Văn phòng là đơn vị sự nghiệp loại 4 xét theo mức độ tự chủ tài chính - đơn
vị 100% do ngân sách nhà nước cấp nên các định mức chi xây dựng trong quy
chế chi tiêu nội bộ phải bằng hoặc thấp hơn các định mức do nhà nước ban hành.
Đặc biệt có những quy định định mức riêng cho các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh
vực khoa học và công nghệ như định mức chi nghiệp vụ, chuyên môn.
Bên cạnh các quy định về định mức chi, quy chế chi tiêu nội bộ quy
45
định về việc sử dụng kinh phí thường xuyên tiết kiệm.
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm
chi thường xuyên thực hiện (nếu có) Văn phòng Viện Hàn lâm được sử dụng
theo trình tự:
Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 (một) lần quỹ tiền
lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 01
(một) tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm.
+ Sử dụng các quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt
động sự nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong Văn phòng Viện Hàn lâm .
Quỹ bổ sung thu nhập:
Để bổ sung thu nhập cho cán bộ trong năm và dự phòng chi bổ sung
thu nhập cho cán bộ năm sau. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động
trong Văn phòng Viện Hàn lâm được theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất
lượng và hiệu quả công tác.
Căn cứ dự toán thu chi của năm; kết quả hoạt động tài chính quý trước,
nhằm động viên kịp thời cán bộ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao,
Văn phòng Viện Hàn lâm xác định chênh lệch thu chi thường xuyên được
giao tự chủ, thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập hàng quý (tối đa không
vượt quá 70% số chênh lệch thu chi được xác định) để chi thu nhập tăng thêm
cho cán bộ theo tháng.
Kết thúc năm tài chính, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, khi đã xác
định được chênh lệch thu chi và trích lập các quỹ theo quy định. Trường hợp
46
số đã tạm chi trước thu nhập tăng thêm vượt quá số được trích lập Quỹ bổ
sung thu nhập theo quy định, số vượt chi đó phải được trừ vào nguồn Quỹ bổ
sung thu nhập năm trước còn dư (nếu có) và số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi; nếu vẫn còn thiếu tiếp tục trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương của năm
sau (nếu các Quỹ khác không còn nguồn). Trường hợp số tạm chi thấp hơn số
được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định, Văn phòng Viện Hàn lâm
tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ hoặc để dự phòng chi bổ sung
thu nhập cho cán bộ năm sau.
Quỹ khen thưởng: để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
người lao động trong Văn phòng Viện Hàn lâm (ngoài chế độ khen thưởng
theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng), theo hiệu quả công việc và
thành tích đóng góp vào hoạt động của Văn phòng Viện Hàn lâm. Tùy vào
tình hình thực tế hàng năm của quỹ khen thưởng mức hưởng sẽ do Chánh Văn
phòng Viện Hàn lâm xem xét, quyết định.
Khen thưởng động viên các cháu là con cán bộ đạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi, đạt các danh hiệu học sinh khi tổng kết cuối năm. Mức khen thưởng do
công đoàn đề xuất và được Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm phê duyệt.
Quỹ phúc lợi: để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ trong Văn phòng Viện Hàn lâm, khám
sức khỏe định kỳ hàng năm, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thăm hỏi hiếu hỷ,
kể cả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động
thực hiện tinh giản biên chế.
Chi các ngày lễ lớn: Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm xem xét, quyết
định mức cụ thể cho các ngày lễ lớn: Tết dương lịch (1/1); Tết âm lịch (Tết
nguyên đán); Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3); Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm
lịch); Ngày Quốc tế lao động (1/5); Ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6); Ngày Quốc
47
khánh (2/9); Ngày Phụ nữ Việt nam (20/10).
Chi thăm hỏi, phúng viếng trong các trường hợp cán bộ hoặc thân nhân
(bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (chồng), vợ (chồng), con đẻ) nằm viện hoặc qua đời,
mức chi không quá 500.000đ/người, chi tiền vòng hoa không quá 300.000đ.
Chi trợ cấp đột xuất cho cán bộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không
quá 500.000đ/người và 1 lần/năm theo đề nghị của Chủ tịch Công đoàn và
Trưởng đơn vị trực thuộc.
Chi hỗ trợ tiền nghỉ mát: Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm xem xét,
quyết định, mức hỗ trợ tiền nghỉ mát cho cán bộ theo đề nghị của Chủ tịch
Công đoàn và Trưởng đơn vị trực thuộc. Cán bộ không tham gia nghỉ mát (do
có lý do như: đi công tác đột xuất, ốm đau, nghỉ chế độ…)
- Trả tiền lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ
+ Tiền lương: Tiền lương ngạch bậc và các khoản phụ cấp theo lương
được thực hiện theo đúng chế độ, đúng quy định hiện hành của nhà nước.
+ Thu nhập tăng thêm cho cán bộ
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ của Văn phòng Viện Hàn
lâm (gồm lao động trong biên chế, lao động hợp đồng ) được thực hiện theo
nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.
Cuối năm, sau khi xác định chính xác Quỹ bổ sung thu nhập, Chánh
Văn phòng Viện Hàn lâm xem xét, quyết định việc chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ.
+ Tiền làm thêm giờ
Thời gian làm thêm giờ được quy định tại Nghị định số 45/2013/NĐ-
CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật
Lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ
sinh lao động. Số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày, không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào
48
ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. Tổng số giờ làm việc vào ban đêm,
thêm giờ không quá 30 giờ/tháng và một năm không quá 200 giờ, trường hợp
đặc biệt không quá 300 giờ.
Các đơn vị có cán bộ cần làm thêm ngoài giờ sẽ được bố trí nghỉ bù.
Trường hợp không bố trí được nghỉ bù, sẽ được thanh toán tiền làm thêm giờ.
Thanh toán làm thêm giờ thực hiện theo Thông tư số 23/2015/TT-
BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
+ Tiền nghỉ phép năm
Tiền nghỉ phép năm được thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-
BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính về việc Quy định về chế độ thanh
toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 6/5/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp do yêu cầu công việc, Văn phòng Viện Hàn lâm không bố trí
được thời gian cho cán bộ nghỉ phép tối đa, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí
năm Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng
cho cán bộ chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm tối đa không quá mức tiền
lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành.
2.2.4. Thực trạng quyết toán dự toán thu chi
Hàng năm, sau khi khóa sổ kế toán Văn phòng tiến hành lập báo cáo
quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định để gửi Ban Kế hoạch - Tài
chính. Ban Kế hoạch - Tài chính sẽ tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính.
Kết quả quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước của Văn phòng Viện
Hàn lâm từ năm 2018 -2020 được tổng
49
hợp ở bảng dưới đây:
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 2.3 Tình hình tài chính của văn phòng viện hàn lâm KHXH Việt Nam
Tình hình tài chính trong 3 năm trước liền kề
TT
Nội dung
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
A Thu, chi thường xuyên
I Nguồn thu sự nghiệp
11,458.019
11,961.40
8,458.74
1 Số thu phí được để lại
235.784
277.84
198.54
235.784
277.84
198.54
Trong đó: Số thu phí được để lại để chi không thường xuyên theo quy định
10,591.02 11,022.00
7,720.00
2
Thu từ các nhiệm vụ KHCN
8,590.02 9,207.40
6,520.00
- Đề tài/nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở và hoạt động khoa học chung
- Đề tài cấp nhà nước
2,001 1,814.60
1,200.00
- Đề tài quỹ Nafosted
648.24
519.00
3
589.460
Chênh lệch thu chi hoạt động dịch vụ không sử dụng NSNN
- Hợp tác địa phương
- Liên doanh, liên kết
520.00
480.00
160.00
168.24
- Hoạt động cung cấp dịch vụ
69.46
359.00
-…
4 Thu khác
41.76 13.32
21.20
- Thu bán tạp chí
- Thu bán các ấn phẩm
50
khoa học
- Thu bán hồ sơ thầu
19.100 7.50
- Thu thanh lý tài sản
16.835
15.00
- Thu lãi tiền gửi
5.824 5.82
6.20
II Chi thường xuyên
29,698.67
62,014.90
47,129.42
1,525.42
11,981.77
10,449.14
1
Chi tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp
2 Chi nhiệm vụ KH&CN 10,591.02
11,022.00
7,720.00
8,590.02 9,207.40
6,520.00
- Đề tài/nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở và hoạt động khoa học chung
- Đề tài cấp nhà nước
2,001 1,814.60
1,200.00
- Đề tài quỹ Nafosted
69.34 15,791.32
7,802.90
3
Chi hoạt động chuyên thư môn (Tạp chí, hội viện, website, thảo...)
17,512.89
23,219.81
21,157.38
4
Chi quản lý (điện nước, xăng xe, VPP, công tác phí, sửa chữa thường xuyên và chi hoạt động bộ máy khác)
5
Chi thường xuyên khác (Chi thanh lý. Chi phục vụ công tác đấu thầu ...)
lệ đảm bảo chi
38.58
19.29
17.95
III
Tỷ thường xuyên (%)
11,364.63
10,630.00
IV Phân phối kết quả tài 11,024.87
51
chính trong năm
1
2,550.00
1,550.00
1,430.00
triển hoạt Quỹ phát động sự nghiệp, trong đó:
2,550.00
1,550.00
1,430.00
Từ chênh lệch thu chi thường xuyên trong năm
Từ trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
2 Quỹ khen thưởng
3 Quỹ phúc lợi
2,550.00
1,350.00
2,100.00
4 Quỹ bổ sung thu nhập
7,264.63
7,124.87
7,100.00
B
Tổng giá trị tài sản, mức trích khấu hao và giá trị hao mòn tài sản cố định (trang thiết bị) theo quy định
1
Tổng giá trị tài sản, trong đó:
Nguyên giá
405,267.55
405,954.443
407,411.76
Giá trị còn lại
297,557.06
289,480.660
290,792.24
2
Mức trích khấu hao và giá trị mòn hao tài sản cố định, trong đó:
Mức trích khấu hao
Giá trị hao mòn
107,710.497
116,473.783 116,619.515
Nguồn Phòng Tài chính – kế toán
52
53
Bảng 2.4 Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động đề tài, dự án
( 03 năm liền kề 2018,2019,2020
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
STT
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
A
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
.
0
0
I
NGUỒN NGÂN SÁCH TRONG NƯỚC
..
0
1
Số dư kinh phí năm trước chuyển sang (01=02+05)
01
54,065,471,100
49,388,050,852
38,690,591,269
1.1
Kinh phí thường xuyên/tự chủ (02=03+04)
02
54,039,824,700
48,820,724,700
38,690,591,269
- Kinh phí đã nhận
03
26,445,276,358
26,156,167,700
27,394,109,269
- Dự toán còn dư ở Kho bạc
04
27,594,548,342
22,664,557,000
11,296,482,000
1.2
Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (05=06+07)
05
25,646,400
567,326,152
0
- Kinh phí đã nhận
06
0
0
0
- Dự toán còn dư ở Kho bạc
07
25,646,400
567,326,152
0
2
Dự toán được giao trong năm (08=09+10)
08
6,196,903,000
14,496,293,500
22,795,684,000
- Kinh phí thường xuyên/tự chủ
09
4,725,359,000
13,710,892,500
22,696,426,000
- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ
10
1,471,544,000
785,401,000
99,258,000
3
Tổng số được sử dụng trong năm (11=12+13)
11
60,262,374,100
63,884,344,352
61,486,275,269
- Kinh phí thường xuyên/tự chủ (12=02+09)
12
58,765,183,700
62,531,617,200
61,387,017,269
- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (16=05+10)
13
1,497,190,400
1,352,727,152
99,258,000
4
Kinh phí thực nhận trong năm (14=15+16)
14
10,575,715,342
8,523,843,300
6,471,971,258
- Kinh phí thường xuyên/tự chủ
15
9,645,851,094
8,022,105,376
6,398,359,658
- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ
16
929,864,248
501,737,924
73,611,600
5
Kinh phí đề nghị quyết toán (17=18+19)
17
10,864,824,000
9,142,814,085
7,420,804,169
- Kinh phí thường xuyên/tự chủ
18
9,934,959,752
8,641,076,161
7,347,192,569
54
- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ
19
929,864,248
501,737,924
73,611,600
6
Kinh phí giảm trong năm (20=21+25)
20
9,499,248
4,749,624
0
6.1
Kinh phí thường xuyên/tự chủ (21=22+23+24)
21
9,499,248
4,749,624
0
- Đã nộp NSNN
22
0
0
0
- Còn phải nộp NSNN (23=03+15-18-22-31)
23
0
0
0
- Dự toán bị hủy (24=04+09-15-32)
24
9,499,248
4,749,624
0
6.2
Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (25=26+27+28)
25
0
0
0
- Đã nộp NSNN
26
0
0
0
- Còn phải nộp NSNN (27=06+16-19-26-34)
27
0
0
0
- Dự toán bị hủy (28=07+10-16-35)
28
0
0
0
Số dư kinh phí được phép chuyển sang năm sau sử dụng và
7
29
49,388,050,852
54,736,780,644
54,065,471,100
quyết toán (29=30+33)
7.1
Kinh phí thường xuyên/tự chủ (30=31+32)
30
48,820,724,700
53,885,791,416
54,039,824,700
- Kinh phí đã nhận
31
26,156,167,700
25,537,196,916
26,445,276,358
- Dự toán còn dư ở Kho bạc
32
22,664,557,000
28,348,594,500
27,594,548,342
7.2
Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (30=34+35)
33
567,326,152
25,646,400
- Kinh phí đã nhận
34
0
0
0
- Dự toán còn dư ở Kho bạc
35
567,326,152
850,989,228
25,646,400
Nguồn Phòng Tài chính – kế toán
55
Qua bảng trên ta thấy, kinh phí dư nhiều là do đề tài óc eo chưa quyết
toán xong, kinh phí thường xuyên cho hoạt động: Tiền lương, tiền công, các
khoản đóng góp theo lương, điện nước, xăng xe, văn phòng phẩm, vật tư rẻ
tiền mau hỏng, sửa chữa, mua sắm nhỏ, thông tin liên lạc… Phần kinh phí này
số dư để chuyển nguồn hàng năm còn rất ít, Văn phòng đã sử dụng rất tiết
kiệm cho các khoản mua sắm để chi cho tiền lương. Hằng năm, kinh phí tiết
kiệm được sẽ chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên của Văn phòng.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì Công tác báo cáo,
quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành và một số hướng dẫn sau:
Nhiệm vụ đang trong thời gian thực hiện
Hàng năm trên cơ sở số kinh phí thực sử dụng và khối lượng công việc
đã thực hiện trong năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách
nhiệm báo cáo về tình hình nhận, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
trình gửi Bộ Tài chính để theo dõi, phối hợp thực hiện
Nhiệm vụ kết thúc thời gian thực hiện
Văn phòng Viện Hàn lâm có trách nhiệm xét duyệt quyết toán kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhiệm vụ kết thúc
theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và tổng hợp vào báo cáo quyết
toán của Văn phòng. Đặc biệt, hồ sơ, chứng từ chi tiêu kinh phí của các nhiệm
vụ được lập, quản lý, lưu trữ tại tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện
Hàn lâm
2.3.1. Các kết quả đạt được
Kết quả đạt được trong công tác lập dự toán:
Công tác lập dự toán những năm gần đây tại Văn phòng luôn kịp thời,
đúng theo quy định của Nhà nước, con số dự toán sát với nhu cầu kinh phí sử
56
dụng hàng năm của Văn phòng, hạn chế tối đa được số kinh phí giảm hàng năm.
Công tác lập dự toán chi tiết, cụ thể đến từng nội dung chi nhỏ để việc
chấp hành dự toán dễ dàng triển khai.
Kết quả đạt được trong công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước:
Văn phòng Viện Hàn lâm chấp hành tốt các hoạt động chi ngân sách nhà
nước theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán, các quy định chính sách về tài chính,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo quy định hiện hành. Công tác lưu trữ
chứng từ kế toán hàng năm được sắp xếp khoa học, hợp lý đảm bảo việc tra cứu
thông tin dễ dàng, đầy đủ và tuân thủ theo đúng quy trình lưu trữ của Văn phòng.
Phân công công việc trong bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với trình độ
chuyên môn, năng lực của từng cán bộ, viên chức trong phòng Tài chính - Kế
toán, đảm bảo hiệu quả, tiến độ công việc được Lãnh đạo Văn phòng giao.
Ban hành các quy trình thanh toán nội bộ, quy trình tạm ứng, thanh
quyết toán nhiệm vụ để phục vụ tốt công tác thanh toán nội bộ và tạm ứng,
thanh quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đồng thời
ban hành các quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc để hoạt động của Văn
phòng đi vào nề nếp. Hàng năm, trong quá trình áp dụng các quy trình và quy
chế chi tiêu nội bộ có gì cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì cán bộ, chuyên
viên trong Văn phòng đề xuất, lấy ý kiến và trình Lãnh đạo Văn phòng phê
duyệt kịp thời.
Chi tiêu tiết kiệm kinh phí tự chủ chi thường xuyên, để chi tăng thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức trong Văn phòng. Sử dụng quỹ khen
thưởng, phúc lợi theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ để khuyến khích cán bộ,
viên chức Văn phòng làm việc.
Văn phòng Viện Hàn lâm sử dụng phần mềm kế toán và xây dựng phần
mềm quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, để ứng dụng công nghệ
trong công tác quản lý nhiệm vụ, chuyên môn hóa nhiệm vụ cho từng đơn vị,
xử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho Lãnh đạo Văn phòng phục vụ công
57
tác quản lý.
Hàng năm, Văn phòng tổ chức các buổi đào tạo, tập huấn chuyên môn
cho cán bộ, viên chức trong Văn phòng để học tập, trao đổi kinh nghiệm, các
tình huống thường gặp trong xử lý nghiệp vụ để đưa ra các giải pháp phù hợp,
kịp thời trong các tác quản lý tài chính của Văn phòng.
Kết quả đạt được trong công tác quyết toán:
Việc lập Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm cũng như việc hạch toán, kế toán các khoản thu chi tại Văn phòng theo
đúng chế độ kế toán hiện hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
Văn phòng đã chấp hành đúng chế độ kế toán, quy định về tài chính
hiện hành.
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý tài
chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm
Bên cạnh những kết quả mà Văn phòng Viện Hàn lâm đã đạt được trong
công tác quản lý tài chính thì cũng còn rất nhiều mặt hạn chế còn tồn tại.
Hạn chế trong công tác lập dự toán ngân sách nhà nước:
Dự toán hàng năm vẫn còn phải điều chỉnh tăng, giảm kinh phí giữa
các khoản mục chi cho phù hợp.
Cơ sở lập dự toán còn thiếu căn cứ. Nguyên nhân là do hệ thống định
mức chi trong các văn bản pháp quy chưa đầy đủ và không phù hợp với thực
tế, văn bản còn có sự chồng chéo đặc biệt là trong lĩnh vực chi thường xuyên.
Dự toán vẫn được lập theo phương thức đầu vào, theo các dòng mục
chi mà chưa lập theo nhiệm vụ, nên việc quản lý giữa ngân sách được giao và
việc hoàn thành nhiệm vụ còn khó khăn.
Hạn chế trong công tác thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí:
Quy trình thực hiện, các chứng từ cần thiết trong các khâu tạm ứng,
thanh toán tạm ứng, thanh toán các đề tài khoa học còn rườm rà, thủ công nên
58
việc giải ngân còn chưa theo đúng tiến độ. Hiện nay rất nhiều khâu trong
công tác thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí được áp dụng tin học hoá. Tuy
nhiên, việc áp dụng thuần thục các bước này thì vẫn còn hạn chế ở một số cán
bộ và vẫn còn nặng về yêu cầu thủ tục, giấy tờ hành chính. Việc đào tạo cán bộ
cũng vẫn còn hạn chế vì khối lượng công việc của Văn phòng rất nhiều, chuyên
trách nên việc cử cán bộ để có thể bồi dưỡng thêm nghiệp vụ mới còn hạn chế về
số lượng và chưa đồng bộ.
Văn phòng Viện Hàn lâm là đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước
đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên và được giao quyền tự chủ
tài chính phần kinh phí chi thường xuyên phục vụ quỹ lương và phục vụ hoạt
động bộ máy của Văn phòng. Vì thế, thu nhập của cán bộ Văn phòng phụ
thuộc hoàn toàn vào quỹ lương, sau khi trích lập các quỹ, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả các chi phí để phục vụ bộ máy hoạt động thì ngoài khoản lương
ngạch bậc, phần tiết kiệm được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ nhân
viên còn thấp. Trong khi các cán bộ của Văn phòng có trình độ học vấn tương
đối cao so với các đơn vị sự nghiệp khác, với mức thu nhập đó thì việc
khuyến khích được sự sáng tạo còn hạn chế rất nhiều.
Một số tổ chức chủ trì, không có kế toán nhiệm vụ, hồ sơ chứng từ kế
toán do chủ nhiệm, thư ký nhiệm vụ trực tiếp triển khai vì thế có rất nhiều sai
sót dẫn đến việc không thanh toán được kinh phí. Việc cấp tạm ứng các lần
tiếp theo hay thanh toán dự án phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ triển khai của
nhiệm vụ, tình trạng chung là tiến độ của các nhiệm vụ thường chậm so với
hợp đồng đã ký nên ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán kinh phí và cấp tạm
ứng, nhiều nhiệm vụ một năm không thanh toán được một lần để cấp kinh phí
dẫn đến kinh phí phải chuyển nguồn sang năm sau.
Việc thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn rất hạn
chế, biên bản thẩm định còn chưa cụ thể hóa các nội dung cần triển khai trong
hợp đồng, nội dung chi cho việc mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
59
chỉ dựa trên báo giá, chưa có đơn vị thứ ba kiểm định, một số nội dung chi
trong dự toán chưa được thuyết minh rõ trong hợp đồng,…Từ đó, việc quản
lý kinh phí rất khó khăn, hạn chế và bất cập làm giảm kinh phí thanh, quyết
toán của tổ chức chủ trì.
Hạn chế trong công tác quyết toán:
Việc chỉnh lý quyết toán khoảng 40% khối lượng công việc của cả
năm. Áp lực công việc rất lớn, sai sót có thể xảy ra và không kiểm soát hết
được các sai phạm do thời gian không đảm bảo.
Để thanh quyết toán kinh phí cho các nội dung chi của các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thì các nội dung đó phải được các đơn vị chuyên môn
xác nhận khối lượng công việc đã được hoàn thành. Sự phối hợp giữa Văn
phòng và đơn vị chức năng nhiều khi còn khó khăn, bất cập trong công tác
quản lý dẫn đến khối lượng công việc xác nhận còn chậm dẫn ảnh hưởng đến
tiến độ thanh toán, quyết toán kinh phí cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Tổ chức chủ trì thì nằm rải rác khắp các thành phố, tỉnh thành trong cả
nước vì thế cán bộ tài chính của Văn phòng cũng phải thường xuyên đi công
tác, để hướng dẫn hay kiểm tra tài chính của các đơn vị, trong khi khối lượng
công việc xử lý thường xuyên cũng rất nhiều.
Đơn vị quản lý chuyên môn và khâu xét duyệt danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ còn chậm
Cơ sở lập dự toán còn thiếu căn cứ , hệ thống định mức chi trong các
văn bản pháp quy chưa đầy đủ và không phù hợp với thực tế,
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Khối lượng công việc thanh quyết toán kinh phí vẫn dồn vào thời điểm
cuối năm. Kinh phí thanh toán cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào
60
thời điểm tháng 12 hàng năm.
Văn phòng Viện Hàn lâm là đơn vị sự nghiệp , thu nhập của cán bộ
Văn phòng phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ lương, sau khi trích lập quỹ, sử dụng
tiết kiệm hiệu quả chi phí để hoạt động bộ máy
Văn phòng có trình độ tương đối cao với mức thu nhập thấp không
khuyến khích được sự sáng tạo của cán bộ.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Văn phòng Viện
61
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025
3.1.1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
Phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đạo tạo là quốc
sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển nhanh đất nước và bền vững.
Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột
phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện địa hóa
đất nước và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Tập trung thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới cơ
bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học
và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật
về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.
Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là mục tiêu đồng thời là
giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ Việt Nam sớm
đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ phải được
thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh
quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
3.1.2. Định hướng hoạt động của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã
Tăng cường nguồn lực tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện các đề tài nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025.
hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục triển khai đồng bộ và có hiệu quả, bảo đảm tiến độ, mục tiêu
của các đề tài nhiệm vụ là ưu tiên hàng đầu trong định hướng hoạt động của
Văn phòng giai đoạn 2021-2025, cụ thể:
62
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lý các đề tài nhiệm vụ như:
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sử dụng ngân sách nhà nước cấp
cho các đề tài nhiệm vụ; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các
nguồn vốn ngân sách Nhà nước; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền những
vướng mắc, sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện, đề xuất biện pháp xử lý .
+ Thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hằng năm của nhiệm vụ ; tổng
hợp quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác hướng dẫn đơn vị giải ngân kinh phí của nhiệm
vụ theo đúng tiến độ
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025
3.1.3.1. Đảm bảo phù hợp với định hướng hoạt động của Văn phòng
Mọi hoạt động được thực hiện tại Văn phòng, của cá nhân hay tập thể
đều phải có sự phù hợp với định hướng hoạt động của Văn phòng. Các hoạt
động dù có thể đem lại những kết quả tích cực nhưng không phù hợp với định
hướng hoạt động của Văn phòng đều không được chấp nhận. Quá trình hoàn
thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng có phạm vi tác động lớn nên
các giải pháp được đưa ra cần phải đảm bảo góp phần thực hiện định hướng
hoạt động của Văn phòng.
Thuận lợi cho việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng
là mục đích cuối cùng của việc thực hiện các giải pháp này là nhằm quản lý
kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao và hỗ trợ các tổ chức
chủ trì thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ cũng như thanh
, quyết toán đầy đủ, hợp lệ các khoản chi phí của nhiệm vụ. Đây cũng chính là
một trong những định hướng quan trọng trong hoạt động của Văn phòng.
63
Đảm bảo phù hợp với định hướng hoạt động của Văn phòng chính là
việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của Văn phòng.
3.1.2.2. Đảm bảo phù hợp với các quy định của Nhà nước đã được ban hành
và sự phê duyệt của cơ quan chủ quản
Mọi hoạt động tài chính của Văn phòng phải đảm bảo phù hợp các quy
định của Nhà nước đã được ban hành. Các quy định đó trực tiếp quy định và
tác động đến hoạt động tài chính của Văn phòng. Các giải pháp được đề xuất
và thực hiện phải đảm bảo không vi phạm các quy định đã được đặt ra. Trong
trường hợp thực hiện giải pháp có sự xung đột với các văn bản hướng dẫn
thực hiện, cần báo cáo đến đơn vị chủ quản để xin chỉ thị thực hiện.
Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính chính của Văn
phòng khi thực hiện cần xem xét kỹ lưỡng phạm vi và mức độ tác động. Thực
hiện giải pháp cần xem xét kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến quyền hạn,
trách nhiệm của Văn phòng trong việc thực hiện giải pháp đó.
3.1.2.3. Đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các đề
tài nhiệm vụ , góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của nghiên cứu khoa học
và công nghệ
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng cần đảm bảo tạo
điều kiện thuận lợi, nâng cao hiệu quả hỗ trợ công việc của các cán bộ Văn
phòng, các cá nhân và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
Văn phòng cũng phải chịu sự giới hạn của các nguồn lực như chi phí ngân
sách, thời gian, nhân lực thực hiện… Do đó, Văn phòng có thể phải đối mặt
với sự đánh đổi khi thực hiện các giải pháp là thực hiện giải pháp này phải
chấp nhận không thực hiện hoặc giảm hiệu quả của việc thực hiện giải pháp
kia. Thế nên, định hướng của việc nâng cao năng lực quản lý tài chính của
Văn phòng cần ưu tiên thực hiện các giải pháp có tác động tích cực, tăng khả
64
năng hỗ trợ đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Những giải pháp này cần được tập
trung nguồn lực, thời gian thực hiện hơn là những giải pháp có lợi cho Văn
phòng nhưng khả năng hỗ trợ các tổ chức thực hiện nhiệm vụ mơ hồ hoặc khó
có thể xác định được.
Do đó, để lựa chọn và thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính của Văn phòng cần xem xét, dự báo các tác động của giải pháp đó
tới các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3.1.2.4. Đảm bảo sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn Nhà nước
Bất kỳ hoạt động thay đổi, cải thiện vấn đề còn tồn tại nào khi thực
hiện đều cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích. Việc thực
hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính cũng cần phải tiêu tốn
một chi phí nhất định. Nhiều chi phí có thể xác định được hoặc quy đổi được
ra theo các đơn vị tiền tệ. Ngoài ra, còn có một số chi phí không thể lượng
hóa được những cũng rất quan trọng, điển hình là thời gian.
Việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
Văn phòng đem lại nhiều lợi ích, bao gồm những lợi ích có thể đong đếm
được và một số lợi ích không thể đo được bằng tiền. Với việc hoàn thiện công
tác quản lý tài chính, đặc trưng chủ yêu là những lợi ích thu được thường khó
có thể đo được ngay bằng tiền. Những lợi ích thu được như hỗ trợ tốt tổ chức
nghiên cứu thu được kết quả tốt, sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tiến độ
và không vượt chi phí dự toán. Một số lợi ích có thể đo được là chi phí tiết
kiệm được nhờ năng lực quản lý tài chính được nâng cao và hiệu quả.
Việc lựa chọn và ưu tiên thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính của Văn phòng cần xét đến hiệu quả dự tính, tức là chi phí ước
tính bỏ ra thấp hơn lợi ích ước tính mà việc hoàn thành mục tiêu đem lại. Tuy
nhiên, do sự khó khăn trong việc ước tính giá trị chi phí và đặc biệt là lợi ích
thu được, nên cần có sự xem xét kỹ càng, toàn diện khi phân tích thực hiện
các giải pháp, nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích.
65
Bên cạnh đó, chi phí cho việc thực hiện các giải pháp chủ yếu bắt
nguồn từ ngân sách nhà nước. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cần đảm bảo
phù hợp với các quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, sử dụng ngân sách Nhà
nước cũng cần phải đảm bảo hiệu quả sử dụng, tránh lãng phí tài sản quốc gia.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng
3.2.1. Giải pháp về cơ chế quản lý tài chính của Văn phòng
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với các khoản chi sát với
thực tế, đặc biệt là các mức khoán và cập nhật các chế độ chính sách mới của
nhà nước để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và hợp lý kinh phí nhà nước, tránh
thất thoát, lãng phí. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng tốt và phù hợp sẽ
giúp cho công tác thanh toán, kiểm tra nội bộ hiệu quả.
Giảm thiểu các thủ tục hành chính như giảm thiểu một số phiếu trình
trong việc thanh toán, một số chứng từ không cần thiết cũng cần xem xét để
lược bỏ.
Xây dựng và ban hành hệ thống tài liệu quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 bao gồm các quy trình nhằm phục vụ
quá trình quản lý tài chính như: quy trình thanh tạm ứng kinh phí ngân sách
nhà nước, quy trình thanh, quyết toán kinh phí,…nhằm kiểm soát chất lượng
các hoạt động trong công tác quản lý của Văn phòng.
Xây dựng và ban hành các biểu mẫu thanh toán kinh phí cho các nội
dung chi ngân sách nhà nước và sổ tay hướng dẫn tạm ứng và thanh, quyết
toán kinh phí giúp cho các Tổ chức chủ trì có thể tiếp cận, sử dụng và chi tiêu
ngân sách nhà nước hiệu quả, đúng theo quy định của nhà nước.
Áp dụng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm thì Văn phòng Viện Hàn lâm
chủ động trong quản lý tài chính đạt hiệu quả cao.
Sắp xếp lại bộ máy nhân sự trong Văn phòng.
Văn phòng cần có ban kiểm soát nội bộ.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
66
Công tác lập dự toán cần phải sát phải nhu cầu thực tế, phù hợp với
nhiệm vụ của Văn phòng.
Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo quy định,
thực hiện đúng trình tự xây dựng dự toán và căn cứ vào tình hình cụ thể cũng
như tương lai để dự toán phù hợp với thực tế.
Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước của Văn phòng phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định, chính sách theo quy định và đảm bảo sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm kinh phí nhà nước.
- Chi thanh toán tiền công, tiền lương: Tuân thủ theo đúng các quy
định của Nhà nước về chế độ tiền công, tiền lương, các khoản trích theo
lương. Hàng năm, có đánh giá xếp loại cán bộ dựa trên khối lượng công việc
hoàn thành của từng cán bộ so với kế hoạch đăng ký đầu năm để có mức chi
thu nhập tăng thêm phù hợp nhằm khuyến khích các cán bộ của Văn phòng
tích cực lao động, sáng tạo và chủ động trong công việc.
- Chi nhiên liệu, xăng dầu: Cần căn cứ vào các lệnh điều xe, kế hoạch
công tác của cơ quan, căn cứ vào số km thực tế (số đầu và số cuối) để xác
định số km thực tế khi đi công tác, định mức nhiên liệu được duyệt tuân thủ
theo quy chế về sử dụng xe ô tô của Văn phòng. Tài xế lập giấy đề nghị
thanh toán trình trưởng phòng Tài chính - Kế toán kèm theo đầy đủ các
chứng từ (Giấy điều xe, kế hoạch đi công tác, bảng kê xác nhận số km của
cán bộ quản lý xe,..)
- Chi văn phòng phẩm: Thực hiện khoán bằng tiền mặt dựa trên cơ sở
mức sử dụng thực tế của các phòng ban dựa trên đề xuất về giấy in, bút, kẹp
ghim,.. Phòng nào có tính chất công việc đặc thù sử dụng nhiều Văn phòng
phẩm hơn sẽ có mức khoán cao hơn.
- Công tác phí: Xây dựng kế hoạch công tác theo tháng để cán bộ sắp
xếp thời gian, công việc, văn phòng bố trí xe, đặt vé máy bay cho tiết kiệm
và đảm bảo hiệu quả công tác tốt nhất.
67
- Chi hội thảo khoa học: Xây dựng kế hoạch hội thảo từ đầu năm, phân
bổ cho từng phòng để triển khai các hội thảo theo kế hoạch vụ thể. Hội thảo
cần có danh sách khách mời cụ thể và gửi giấy mời đến từng khách mời sớm
để đảm bảo số lượng khách mời tham gia hội thảo. Kiểm soát chặt chẽ số
lượng khách mời tham dự, danh sách ký nhận đại biểu tham dự đầy đủ, cần
chụp hình, quy video buổi tổ chức hội thảo để làm chứng minh thanh toán.
-Đối với kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần có
những báo cáo kế hoạch, báo cáo tiến độ giải ngân chi tiết cụ thể theo chương
trình, theo từng nhiệm vụ và theo từng nguồn kinh phí của nhiệm vụ để từ đó
lên dự toán kinh phí cho từng nhiệm vụ cho phù hợp với tiến độ triển khai của
nhiệm vụ. Kiểm soát chặt chẽ dự toán của các nhiệm vụ trước khi ký hợp
đồng khoa học và công nghệ giảm thiểu tối đa việc sai sót về định mức, ảnh
hưởng đến việc thanh, quyết toán kinh phí sau này.
Hàng năm, Văn phòng thường tổ chức rất nhiều buổi hội thảo hướng dẫn
về tài chính, vì thế cần có kế hoạch chi tiết cho từng hội thảo về cả địa điểm, quy
mô, kinh phí và thời gian tổ chức từng hội thảo. Tránh tổ chức hội thảo vào thời
điểm cuối năm, đặc biệt là các hội thảo hướng dẫn thanh, quyết toán tài chính làm
ảnh hưởng đến thời gian dành cho công tác quản lý tài chính của Văn phòng.
Giảm thiểu tối đa số thời gian phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tránh kéo dài thời gian thực hiện nhằm
đảm bảo kế hoạch và dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Đẩy mạnh công tác hướng dẫn tài chính các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ ngày từ khi mới bắt đầu triển khai nhiệm vụ, tránh sai sót rồi mới
khắc phục. Kiểm soát chặt chẽ các chứng từ chi ở cả hai nguồn ngân sách nhà
nước và nguồn vốn đối ứng.
Sử dụng tiết kiệm, chống lãnh phí, cải cách thủ tục hành chính, nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Tiêu chí sử dụng nguồn kinh phí
luôn gắn với kết quả đầu ra như : Sản phẩm, ứng dụng vào thực tiễn cũng như
68
sản phẩm được thương mại hóa,…
Mở rộng các dự án cho thuê mặt bằng như thuê nhà Đa năng, phòng
họp, học tập... tăng thu nhập.
Tăng cường thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính nhằm phát huy tính minh
bạch trong công tác sử dụng ngân sách nhà nước, phát huy quyền kiểm tra,
giám sát của chính cán bộ, viên chức và người lao động trong Văn phòng
cũng như việc giám sát của các cơ quan quản lý. Công khai việc trích lập các
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Công khai phương án chi trả thu nhập tăng
thêm hay cơ chế khen thưởng cho cán bộ của Văn phòng.
Tăng cường công tác quản lý tài sản nhà nước, đối với từng cá nhân,
các phòng ban cần có trách nhiệm quản lý, giữ gìn tài sản được giao, không tự
ý điều chuyển, sửa chữa gây ra hỏng hóc, thất lạc. Việc mua sắm tài sản của
Văn phòng cần được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước nhưng phải
đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, mở sổ theo dõi tăng giảm tài sản cố định và
tiến hành kiếm kê tài sản cuối năm theo đúng quy định.
Ngoài công tác thanh tra, kiểm toán nhà nước theo quy định cần tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Văn phòng. Kiểm tra, kiểm
soát nội bộ hệ thống thông tin, báo cáo kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán, tình
hình sử dụng tài sản là rất cần thiết và quan trọng. Định kỳ, cần công báo cáo
và công khai kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nếu có sái sót thì sửa chữa và
điều chỉnh kịp thời, phù hợp với chế độ, quy định của Nhà nước.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của cán bộ, viên chức
Văn phòng
Đội ngũ nhân sự có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của Văn phòng. Theo kết quả phân tích thực trạng năng lực của đội ngũ
cán bộ của Văn phòng hiện nay, có thể thấy điểm yếu lớn nhất của họ là thiếu
kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm quản lý và thiếu nhiệt tình với công việc.
69
Một số giải pháp khác phục các điểm yếu trên được trình bày dưới đây:
3.2.3.1. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm quản lý tài chính cho cán bộ Văn phòng.
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm quản lý tài chính là biện pháp hết sức thiết thực, được sử dụng rộng
rãi để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
Hiện nay, công tác đào tạo của Văn phòng được đánh giá là chưa thực
sự tốt. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do khối
lượng công việc là tương đối lớn và ngày càng tăng nên việc tổ chức đào tạo
gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp lịch học. Văn phòng không thể cử cán
bộ đi học dài ngày, trong khi việc sắp xếp các lớp học ngắn hạn thì vẫn còn
rất hạn chế và hiệu quả thực tế cũng không cao. Việc học ngắn ngày khiến
khối lượng kiến thức, kinh nghiệm mà cán bộ đi học tiếp thu được không
nhiều. Hiện nay, nhiều cơ quan, đơn vị Nhà nước đang tổ chức đào tạo theo
hình thức tập huấn dài ngày, tùy vào điều kiện công tác cụ thể. Việc đào tạo
theo hình thức này sẽ giúp cán bộ có nhiều thời gian tiếp thu kiến thức và
kinh nghiệm hơn.
Chính vì vậy, Văn phòng cần thực hiện ưu tiên thiết lập và sắp xếp các
chương trình đào tạo dài hạn căn cứ theo dự báo khối lượng công việc của
từng giai đoạn. Việc sớm lập kế hoạch đào tạo một cách khoa học sẽ giúp Văn
phòng chủ động hơn với hoạt động đào tạo cán bộ của mình. Các khóa học,
tập huấn dài ngày có thể áp dụng hình thức cấp chứng chỉ nội bộ để nâng cao
động lực học tập, hoàn thành khóa học với kết quả cao cho cán bộ.
Đối với những khóa học ngắn ngày, Văn phòng có thể mời chuyên gia
về giảng dạy tại trụ sở làm việc vào các ngày cuối tuần. Các khóa học ngắn
ngày vào cuối tuần phải được thực hiện liên tục, đảm bảo thời lượng cần thiết.
Văn phòng cần kiểm tra nội dung giảng dạy, đảm bảo nội dung đầy đủ, tránh
tình trạng chương trình học qua loa, đối phó. Văn phòng cũng cần thường
70
xuyên kiểm tra, nhắc nhở về ý thức học tập của cán bộ. Do điểm yếu của cán
bộ là sự thiếu kinh nghiệm, nên nội dung đào tạo cần tập trung vào việc xử lý
các tình huống, tránh lối đào tạo, bồi dưỡng dập khuôn, chỉ tập trung vào lý
thuyết. Tiếp thu các kiến thức và kinh nghiệm quản lý sẽ giúp các cán bộ trẻ
hình thành suy nghĩ, lối tư duy như một nhà quản lý. Bên cạnh đó, các chuyên
đề đào tạo về nghiệp vụ như đấu thầu qua mạng, quản lý dự án, quản lý tiến
độ dự án… cũng có vai trò hết sức quan trọng.
Thực hiện giải pháp tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý tài chính cho đội ngũ cán bộ, Văn phòng cần
chú ý đến một số vấn đề như:
- Cần chủ động sắp xếp công việc, nhiệm vụ của cá nhân, của phòng ban
một cách hợp lý. Văn phòng cần tránh để xảy ra tình trạng vì cử cán bộ đi học
dẫn đến sự xáo trộn, gây ảnh hưởng đến công việc chung. Các cán bộ được cử đi
đào tạo dài ngày cần có sự san sẻ, bàn giao công việc đầy đủ cho các cán bộ
khác theo phân công.
- Lãnh đạo Văn phòng cần thực hiện công tác tư tưởng, động viên cán
bộ tham gia quá trình đào tạo cần cố gắng trau dồi trình độ và kinh nghiệm.
Các cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày cần cố gắng đạt kết quả tốt
nhưng vẫn cần bảo đảm công việc, tránh tình trạng xao nhãng.
3.2.3.2. Bố trí cán bộ trẻ tuổi tham gia các công việc, hoạt động có tính thực
tiễn cao
Một trong những biện pháp nâng cao kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ cán
bộ trẻ là trực tiếp cho họ cọ xát với công việc thực tế. Nhờ được cọ xát, làm việc
trực tiếp mà kinh nghiệm làm việc của các cán bộ sẽ được nâng lên đáng kể.
Các cán bộ trẻ sẽ được gặp gỡ đại diện của nhiều tổ chức, tham gia vào
nhiều buổi làm việc, buổi thảo luận. Hiện nay, đối với những khâu, những công
việc có vai trò quan trọng, Văn phòng thường cử những cán bộ trình độ chuyên
môn cao, giàu kinh nghiệm kết hợp với thuê chuyên gia thực hiện. Việc bố trí
71
cán bộ trẻ tham gia sẽ giúp họ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm và kiến thức.
Bên cạnh đó, cần có sự khích lệ các cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong việc kèm
cặp, hướng dẫn, chỉ bảo cho các cán bộ trẻ để họ tiến bộ nhanh hơn. Thực tế tại
nước ta hiện nay, nhiều cơ quan, doanh nghiệp thường bố trí lực lượng lao động
trẻ chủ yếu tham gia các công việc hành chính chứ ít khi giao các công việc có
tính thực tiễn cao cho họ bởi sự non kém về kinh nghiệm. Việc giao những công
việc có tính thực tiễn cao sẽ giúp tăng khả năng chịu áp lực, tăng khả năng chịu
trách nhiệm với công việc của bản thân và giúp các cán bộ trẻ trưởng thành
nhanh hơn. Bên cạnh đó, việc bố trí cán bộ trẻ tham gia vào các nhóm làm việc
thực tế cũng giúp họ hòa nhập nhanh hơn với Văn phòng, góp phần xây dựng
môi trường làm việc gần gũi, gắn kết hơn.
Tuy nhiên, việc thực hiện biện pháp này đòi hỏi Văn phòng phải kết
hợp thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát công việc của các cán bộ trẻ.
Văn phòng thường xuyên giám sát, đánh giá kết quả công việc của cán bộ trẻ.
Các cán bộ trẻ cũng cần thực hiện báo cáo công việc định kỳ. Điều này sẽ góp
phần giảm khả năng xảy ra và thiệt hại có thể có đối với những sai sót của các
cán bộ trẻ trong việc thực hiện công việc.
Ngoài ra, biện pháp cử các cán bộ trẻ đi tham gia các hội thảo về chuyên
môn nghiệp vụ, hội thảo về quản lý tài chính. Việc tham gia các hội thảo trên sẽ
giúp các cán bộ trẻ có nhiều trải nghiệm hơn, có thể khơi dậy sự hứng thú với
công việc của mình, từ đó giúp họ ý thức được trách nhiệm của bản thân trong
công tác quản lý tài chính.
3.2.3.3. Thực hiện động viên, khích lệ sự nhiệt tình với công việc và tăng
cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài chính của cán bộ Văn phòng
Thiếu sự nhiệt tình trong công việc là một thực tế xảy ra ở một bộ phận
cán bộ Văn phòng. Việc lãnh đạo Văn phòng thực hiện các biện pháp động
viên, khích lệ có mục đích không gì khác là nâng cao sự nhiệt tình với công
việc của cán bộ Văn phòng.
72
Lãnh đạo Văn phòng cần thực hiện khuyến khích sự hứng thú với Khoa
học và Công nghệ của các cán bộ, khơi dậy lòng yêu nghề bằng nhiều hình
thức khác nhau. Bên cạnh đó, cần thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc,
từ đó tiến hành tuyên dương, khen thưởng với các cá nhân, tập thể có công tác
tốt, nhiệt tình với công việc. Sự ghi nhận cũng là một yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ tới động lực làm việc của người lao động.
Một trong những biện pháp khác mà Văn phòng cần thực hiện là tăng
cường hoạt động kiểm tra và đánh giá hoạt động của các phòng ban và cá nhân.
Tăng cường kiểm tra công việc của các phòng ban và cá nhân sẽ giúp Văn
phòng phát hiện được những thái độ làm việc không tốt, ảnh hưởng đến năng
suất lao động của cá nhân và phòng ban. Việc tăng cường kiểm tra cũng giúp ý
thức của một số cán bộ tốt lên. Tuy nhiên, cần chú ý đến mức độ kiểm tra,
tránh dẫn đến bầu không khí ngột ngạt, nặng nề tại nơi làm việc. Hoạt động
kiểm tra cần thể hiện dưới dạng kết quả như đánh giá hoạt động của phòng ban,
cá nhân. Việc tổ chức đánh giá kết quả nhằm mục đích khích lệ tinh thần thi
đua giữa các phòng ban. Qua đó, các phòng ban, cá nhân hoạt động tốt, nhận
được sự nhận xét tích cực từ nhiều phía sẽ được khen thưởng và ngược lại.
Thực hiện kết hợp các biện pháp trên không chỉ góp phần nâng cao
động lực làm việc, mà ở đây là sự nhiệt tình với công việc của đội ngũ cán bộ
Văn phòng mà còn góp phần vào việc xây dựng môi trương làm việc hòa
đồng và kết nối.
3.3. Kiến nghị
Các giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
cho Văn phòng chủ yếu xuất phát từ việc giải quyết các nguyên nhân chủ
quan. Để việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính mang lại hiệu quả cao,
cần có những biện pháp khắc phục các nguyên nhân chủ quan. Do đó, việc
73
đưa ra các kiến nghị với các đơn vị có liên quan.
3.3.1. Kiến nghị với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét điều chỉnh mức đãi ngộ hiện nay với
cán bộ của Văn phòng. Công việc quản lý tài chính các dự án khoa học và
công nghệ là công việc phức tạp và có khối lượng lớn. Tuy nhiên, chế độ đãi
ngộ, lương, phụ cấp cho cán bộ quản lý còn chưa tương xứng. Điều này khiến
họ chưa toàn tâm toàn ý, chưa thể hiện được sự nhiệt tình với công việc, tác
động không tốt đến hiệu quả quản lý.
Thứ hai, xem xét, rà soát các quy trình, thủ tục trong quá trình quản lý
khoa học và công việc của Văn phòng. Một số quy trình, thủ tục còn gây ra sự
bất tiện với các tổ chức thực hiện, tốn thời gian thực hiện cho cán bộ Văn
phòng. Bộ cần xem xét các quy trình, đảm bảo tính đồng bộ. Thực hiện
nghiên cứu và xem xét điều chỉnh thời gian tối đa cho từng khâu quản lý cho
phù hợp với thực tế. Nhờ đó, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính
của Văn phòng hướng đến mục tiêu quản lý tốt các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
Thứ ba, nghiên cứu và sớm quy định các chế tài xử lý phù hợp. Hiện nay,
một số loại chế tài xử lý vi phạm các điều khoản hợp đồng về tiến độ thanh toán,
chi tiêu kinh phí nhà nước chưa đúng theo quy định còn chưa rõ ràng, chưa đủ
hiệu lực, khiến cho Văn phòng gặp khó khăn trong việc triển khai. Do đó, Bộ
cần nghiên cứu chế tài phạt nghiêm minh, đủ sức răn đe và hướng dẫn Văn
phòng thực hiện. Chế tài có thể bao gồm các hình thức xử phạt về mặt kinh tế
với giá trị là tỉ lệ phần trăm của hợp đồng đối với các vi phạm xuất phát từ
nguyên nhân chủ quan từ phía các tổ chức chủ trì tùy theo mức độ. Với các hành
vi, vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, có thể xem xét cấm tổ chức vi phạm tham
gia các dự án do Bộ chủ trì trong một khoảng thời gian nhất định. Chế tài đủ sức
răn đe vừa là công cụ quản lý mạnh vừa nâng cao ý thức tôn trọng các điều
khoản hợp đồng cho các tổ chức thực hiện dự án.
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thông tư 55/2015/TTLT-BTC-
74
BKHCN ngày 22/4/2015 về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước và thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30/12/2015 về việc quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế hai thông tư này nhằm khắc phục lại những tranh cãi trong việc áp dụng
thông tư vào quá trình triển khai thực tế, cũng như thay đổi các định mức chi
cho phù hợp. Đến nay các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vẫn thường là
khoán chi từng phần, chưa đi đến khoán chi toàn phần cũng như việc xử lý
kinh phí tiết kiệm vẫn còn nhiều bất cập, cần được Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đối với các cơ chế,
chính sách quản lý tài chính ngân sách, định mức phân bổ, định mức chi tiêu
ngân sách không còn phù hợp thực tiễn.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm soát chi
NSNN để đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; xử lý nghiêm các sai
phạm về quản lý tài chính ngân sách và quản lý tài sản của nhà nước; thu hồi đầy
đủ vào NSNN đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
Ba là, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về tài
chính với các hình thức phù hợp đối với từng đối tượng; thực hiện tốt các quy
định của pháp luật về công khai, minh bạch hoạt động tài chính - ngân sách
nhà nước để tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng.
3.3.3. Kiến nghị với các tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Kiến nghị các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc các nhiệm vụ mà Văn phòng đang quản lý một số vấn đề như sau:
Các tổ chức thực hiện nghiên cứu cần tăng cường khả năng phối hợp với
75
Văn phòng nhằm đảm bảo công tác thanh, quyết toán nhiệm vụ kịp tiến độ triển
khai và thực hiện đúng chế độ, quy định tài chính của Nhà nước. Để có thể tăng
cường khả năng phối hợp với Văn phòng, tổ chức chủ trì cần đảm bảo quá trình
trao đổi thông tin được diễn ra thường xuyên. Hệ thống thông tin phản hồi là
công cụ quan trọng trong việc tăng cường khả năng phối hợp giữa các tổ chức
thực hiện và Văn phòng. Các tổ chức thực hiện cần đảm bảo các hoạt động báo
cáo phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, trung thực. Các vấn đề phát sinh
trong quá trình chi tiêu ngân sách của nhiệm vụ cần được báo cáo kịp thời với
Văn phòng, để Văn phòng xem xét, có hướng dẫn phù hợp.
Một số nhiệm vụ hiện nay không có kế toán của nhiệm vụ nên chứng từ
thanh toán của nhiệm vụ do chủ nhiệm hoặc thư ký của nhiệm vụ triển khai, do
không có chuyên môn về kế toán tài chính nên hồ sơ khi thanh toán thường gặp
nhiều sai sót. Vì thế, tổ chức chủ trì cần trích khoản kinh phí quản lý của nhiệm
vụ cho công tác kế toán để đảm bảo thực hiện chi tiêu đúng quy định, giảm thiểu
76
sai sót và đảm bảo tiến độ thanh, quyết toán kinh phí với Văn phòng.
KẾT LUẬN
Trước sự cấp thiết của bối cảnh thực tế, tác giả đã thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam”. Luận văn có kết cấu gồm ba chương đã có những đóng góp cả về
mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau:
Về mặt lý luận: Luận văn đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận nghiên
cứu về hoạt động quản lý tài chính.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã xác định được các chỉ tiêu phản ánh
năng lực quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm . Kết quả phân
tích thực trạng cho thấy năng lực quản lý tài chính của Văn phòng có rất
nhiều điểm mạnh. Tuy nhiên, năng lực quản lý tài chính của Văn phòng
vẫn tồn tại một số điểm yếu về nhân sự, về công tác thẩm định kinh phí và
thanh, quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ,... Những tồn
tại, hạn chế này tuy chưa gây ra các hậu quả nghiêm trọng những cũng tiềm
ẩn những nguy cơ không nhỏ ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các nhiệm
vụ mà Văn phòng được giao cũng như kết quả triển khai của các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Các nguyên nhân gây ra các điểm yếu bao gồm các
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Tại chương cuối, tác
giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể và có tính thực tiễn cao nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính Văn phòng.
Tuy đã đạt được một số kết quả về mặt lý luận và thực tiễn nhưng do
thời gian nghiên cứu có hạn, vấn đề về công tác quản lý tài chính lại phức tạp,
luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót. Mặc dù vậy, nhờ sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế , Học viện Khoa học xã
hội và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thị Hoàng Phương, đã
77
giúp tôi khắc phục các thiếu sót và hoàn thành luận văn này.
1. Bộ Tài chính, 2017, Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp theo Thông tư
107/2017/TT-BTC, ban hàng ngày 10/10/2017.
2. Chính phủ, 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 , quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chính phủ, 2016, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, ngày 14/06/2016, quy đinh
cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
4. Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phương, 2016, Quản lý tài chính công, Nhà
xuất bản tài chính.
5. Nguyễn Thị Hạnh, 2018, Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố Hồ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chí Minh, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường ĐH kinh tế TP HCM
6. Trần Thị Thúy Hiền, 2014, Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học
công nghệ mỏ Vinacomin, Luận văn thạc sỹ.
7. Trần Quang Huy, 2015, Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, luận văn thạc sỹ.
8. Nguyễn Tấn Lượng, 2011, Hoàn thiện Quản lý tài chính tại các trường
9. Hoàng Thị Thúy Nguyệt, TS. Đào Thị Bích Hạnh, 2016, Lý thuyết quản lý tài
chính công, Nhà xuất bản tài chính.
Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh , Luận văn thạc sỹ.
11. Quốc hội, 2015, Luật Ngân sách nhà nước, ban hành ngày 25/6/2015.
12. Nguyễn Trọng Thản, TS. Phạm Thị Hoàng Phương , 2019, Quản trị tài chính
đơn vị cung cấp dịch vụ công, Nhà xuất bản Tài chính.
13. Văn phòng các Chương trình Khoa học và công nghệ quốc gia, 2017, 2018,
2019, Báo cáo quyết toán tài chính năm 2017, 2018, 2019.
14. Nguyễn Thị Hải Yến, 2018, Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở
Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
76
10. Quốc hội, 2013, Luật Khoa học và công nghệ, ban hành ngày 18/6/2013.