VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN

HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN

HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngành Tài chính - Ngân hàng

Mã ngành: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM THỊ HOÀNG PHƯƠNG

HÀ NỘI 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự

của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Thị Xuân

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập từ năm 2019 đến 2020 tại Viện Khoa học Xã

hội thuộc Viện Hàn Lâm tôi xin chân thành cảm ơn đến qúy thầy cô giáo đã

giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức phong phú, thực tế phục vụ rất hữu

ích cho công tác hiện tại cũng như sau này của tôi.

Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm

Thị Hoàng Phương đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành

bài luận văn thạc sỹ của mình.

Trong quá trình làm bài luận văn có thể mắc sai sót ít nhiều rất mong

nhận được những lời góp ý kiến của các thầy, cô giúp tôi có thêm điều kiện

nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công việc của mình

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA

HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................................. 7

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học

và công nghệ ............................................................................................. 7

1.2. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập

thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ .................................................... 12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự

nghiệp công lập. ...................................................................................... 26

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN

PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .............. 30

2.1. Giới thiệu chung về văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam ................................................................................................. 30

2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam ............................................................................... 37

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Văn phòng

Viện Hàn lâm .......................................................................................... 56

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI

VIỆT NAM ..................................................................................................... 61

3.1. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Văn phòng

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025 ............. 61

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng .... 66

3.3. Kiến nghị .......................................................................................... 73

KẾT LUẬN .................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA

1 BHXH Bảo hiểm xã hội

2 BHYT Bảo hiểm y tế

3 CVP Chánh văn phòng

4 KBNN Kho bạc Nhà nước

5 KH&CN Khoa học và công nghệ

6 KTKB Kế toán kho bạc

7 KTKS Kế toán kiểm soát

8 KTT Kế toán trưởng

9 NH Ngân hàng

10 TCCT Tổ chức chủ trì

11 TC-KT Tài chính – kế toán

12 VPP Văn phòng phẩm

DANH MỤC HÌNH , BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo trình độ chuyên môn giai đoạn

2018-2020 ............................................................................................. 36

Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo độ tuổi và giới tính giai đoạn

2018-2020 ............................................................................................. 36

Bảng 2.3 Tình hình tài chính của văn phòng viện hàn lâm KHXH Việt Nam ...... 50

Bảng 2.4 Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động đề tài, dự án ( 03 năm

liền kề 2018,2019,2020 ......................................................................... 54

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam ............................................................................................... 31

Hình 2.2. Lưu đồ cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ ........... 41

Hình 2.3. Lưu đồ quy trình thanh toán nội bộ của Văn phòng Viện Hàn

lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................................................ 43

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, Nhà nước đã ban hành

nhiều chính sách tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công

chủ động, tự chủ trong tổ chức công việc, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài

chính ở các cấp độ khác nhau để cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục, y

tế, văn hoá, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế…như Nghị định

43/2006; Nghị định 16/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp

công lập; Nghị định 85/2012 quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập; Nghị định 141/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị

sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đặc

biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có Nghị định 54/2016 quy định cơ

chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong đó quy định cụ

thể về cơ chế tự chủ trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ, cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ. Tuy

nhiên, nghị định chưa quy định việc tính giá dịch vụ khoa học và công nghệ,

nên việc các tổ chức cung cấp dịch vụ xác định được giá thành dịch vụ, giá

bán dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy hiện nay, nguồn tài chính của các

tổ chức khoa học và công nghệ dù từ ngân sách nhà nước cấp hay thu từ cung

cấp dịch vụ khoa học và công nghệ vẫn tuân thủ theo hệ thống định mức của

nhà nước, chưa thể tính theo cơ chế thị trường. Đây là một trong những “điểm

nghẽn” chung của đại bộ phận các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay khi

chuyển sang cơ chế tự chủ trong đó có các tổ chức khoa học và công nghệ. Do

đó, mặc dù các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo cơ chế tự chủ

tài chính hướng đến quản lý hoạt động và quản lý tài chính theo kết quả,

1

nhưng nguồn kinh phí hoạt động được cấp theo định mức, các khoản chi của

đơn vị vẫn chủ yếu được quản lý theo định mức và theo dòng mục ngân sách

tức là vẫn quản lý theo đầu vào và chưa gắn cụ thể với kết quả hoạt động. Do

đó, hiệu quả quản lý thực chất còn rất thấp, đặc biệt không thể đánh giá được

hiệu quả hoạt động của các khoản chi ngân sách nhà nước cho khoa học và

công nghệ.

Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là tổ chức thuộc

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng có chức năng quan

trọng là quản lý các đề tài khoa học và công nghệ, tham mưu tổng hợp, giúp

việc Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng là một

đơn vị dự toán độc lập trực thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Với những trình bày nêu trên về những thuận lợi khó khăn trong công tác

quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tổ chức khoa

học và công nghệ nói riêng, là một cán bộ đang làm việc tại Văn phòng Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tôi đã quyết định chọn đề tài “ Quản lý

tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” để thực

hiện luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đề tài có ý nghĩa khoa học và

thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Liên quan đến chủ đề quản lý tài chính tại tổ chức khoa học và công nghệ,

đã có nhiều đề tài của nhiều tác giả nghiên cứu và công bố như:

Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và

công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”

của Trần Quang Huy - 2015 [7]. Đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính tại

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là đơn vị sự nghiệp, đề tài

mới dừng lại trong các nghiên cứu về cơ chế và thực trạng quản lý nguồn tài

2

chính của đơn vị, chưa có những phân tích sâu về các nội dung chi của đơn vị.

Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở

Khoa học và Công nghệ Quảng Bình” của Nguyễn Thị Hải Yến – 2018 [14].

Đề tài nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính tại cơ quan quản lý nhà nước

về khoa học và công nghệ tại một tỉnh.

Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố

Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Hạnh năm 2018 đề tài đi vào nguyên nhân,

hạn chế trong công tác quản lý tài chính [5].

Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa

học công nghệ mỏ Vinacomin” Trần Thị Thúy Hiền năm 2014. Đề tài phân

tích các khoản thu, chi [6]

Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện Quản lý tài chính tại các trường

Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tấn

Lượng năm 2011 chưa đi sâu phân tích đánh giá quản lý tài chính [8].

Tóm lại, từ việc phân tích các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả

nêu trên, luận văn của tác giả có phạm vi nghiên cứu về nội dung, về không

gian và thời gian không trùng lặp với đề tài đã nghiên cứu trước đó. Trên cơ

sở kế thừa các luận cứ về lý luận, luận văn đã trình bày thực trạng về hoạt

động quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn Lâm giai đoạn 2018 – 2020,

phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản

lý tài chính cho đơn vị trong thời gian tới là những nội dung mới của luận án.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính

của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 -

2020 để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại

Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của

3

luận văn là:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020.

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện

công tác quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh

vực khoa học và công nghệ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Nghiên cứu tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học

xã hội Việt Nam.

- Về thời gian: Các tài liệu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong

giai đoạn 2018 - 2020. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý tài chính giai đoạn 2021 - 2025.

- Về nội dung: Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp

công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy trình quản lý gồm:

xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, quyết toán, đánh giá

quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi

hoạt động tài chính của đơn vị.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Lựa chọn khung lý thuyết phù hợp để thực hiện nghiên cứu.

Qua đó thu thập, giáo trình có liên quan đến quản lý tài chính. tổng hợp các

4

tài liệu

Bước 2: Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp phản ánh tình hình quản lý

tài chính của văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Bước 3: Phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của

Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Bước 4: Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực

quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

5.2. Phương pháp thu thập số liệu

a. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại thư viện, mạng Internet, tại các đơn vị

cụ thể:

- Các nội dung về quản lý tài chính tại sách báo, luận văn thạc sỹ, các

sách giáo trình, các tài liệu liên quan khác.

- Các dữ liệu về Văn phòng:

+ Các dữ liệu chung như quá trình hình thành và phát triển, chức năng

và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức tại các văn bản Quyết định, Thông tư

+ Các dữ liệu về tình hình nhân sự, kế hoạch, tình hình triển khai và

giải ngân kinh phí và báo cáo quyết toán tài chính của Văn phòng.

b. Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập bao gồm:

- Ý kiến của lãnh đạo Văn phòng về quản lý tài chính của Văn phòng.

- Ý kiến từ đội ngũ cán bộ về đánh giá tình hình quản lý tài chính.

- Ý kiến đánh giá năng lực quản lý tài chính của các cơ quan, tổ chức

chủ trì thực hiện đề tài.

5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng việc kết hợp các phương pháp

như Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và

tổng hợp để đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Văn phòng và làm rõ

5

nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tài chính của đơn vị sự

nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý tài chính của Văn phòng Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 với các nhận định

về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.

- Đề xuất được hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác

quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm

Khoa học xã hội Việt Nam

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Văn

6

phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ

NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và

công nghệ

1.1.1. Khái niệm

Dịch vụ công và cung cấp dịch vụ công luôn gắn với việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều

chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ công như các cơ quan nhà nước, các đơn vị

sự nghiệp công, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các

doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị khác ngoài công lập. Với bản chất dịch

vụ công là các dịch vụ gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nước và có thuộc tính của hàng hoá công cộng nên các đơn vị cung cấp

dịch vụ công chủ yếu là các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công.

Tuỳ theo từng loại dịch vụ công cụ thể, các đơn vị tham gia cung cấp

dịch vụ công bao gồm: các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các

tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các doanh nghiệp và các

tổ chức, đơn vị khác ngoài công lập có chức năng cung cấp dịch vụ công và

đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của

Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định

của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý

nhà nước.[ Khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức]

Dịch vụ công là những dịch vụ gắn với việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước; phục vụ những lợi ích chung thiết yếu, các quyền và

nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và người dân; được cung cấp bởi các tổ chức

7

thuộc khu vực công hoặc tổ chức, cá nhân khu vực tư dưới sự quản lý của

Nhà nước. [15, Giáo trình quản trị tài chính đơn vị cung cấp dịch vụ công]

Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhà nước đã thành lập các đơn

vị, tổ chức với chức năng cung ứng các dịch vụ công về khoa học và công

nghệ như: nghiên cứu đề tài, đề án khoa học; nghiên cứu triển khai, phát triển,

ứng dụng công nghệ.

Như vậy, dịch vụ công về khoa học và công nghệ là những dịch vụ

được các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập

thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ cung cấp như: dịch vụ nghiên cứu khoa

học; dịch vụ nghiên cứu, triển khai, phát triển, ứng dụng công nghệ nhằm

phục vụ các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phục vụ lợi ích chung thiết yếu của

người dân, phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền

kinh tế về khoa học và công nghệ.

Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên

cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ

khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

[Khoản 11, Điều 3; Luật Khoa học và Công nghệ số 29 - 2013].

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ là

những đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và giao nhiệm

vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, cung ứng các dịch vụ khoa học và

công nghệ. Không bao gồm các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ do

doanh nghiệp và cá nhân thành lập. [Khoản 1, Điều 12, Luật Khoa học và

Công nghệ số 29 – 2013].

1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và

công nghệ

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ có

những đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập như

- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức

8

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;

- Có tư cách pháp nhân độc lập, có bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán -

độc lập, có con dấu và tài khoản dự toán hoặc tài khoản ngân hàng độc lập;

Cung cấp dịch vụ công theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền giao;

- Hoạt động cung ứng dịch vụ chủ yếu nhằm mục đích phục vụ các

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.

Bên cạnh các đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công như nêu trên,

các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ có những

đặc điểm riêng biệt:

Cung ứng dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ không phải là dịch

vụ thiết yếu như y tế hay dịch vụ có tính lan toả cao như giáo dục nên phạm vi

đối tượng sử dụng dịch vụ hẹp hơn so với các dịch vụ công khác như y tế,

giáo dục. Do đó việc thực hiện xã hội hoá và mở rộng phạm vi cung ứng dịch

vụ khó khăn hơn.

Việc cung ứng dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ đòi hỏi đội

ngũ lao động có trình độ cao, chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu. Như

thế trong một đơn vị sự nghiệp công lập khoa học công nghệ không thể có

đầy đủ các nhà khoa học để thực hiện nghiên cứu ở tất cả các lĩnh vực mà đòi

hỏi đơn vị phải có sự liên kết với các nhà khoa học tại các đơn vị khác. Vì thế,

việc cung cấp dịch vụ sẽ không chỉ phụ thuộc vào đơn vị mà còn phụ thuộc

vào mối quan hệ liên kết giữa đơn vị và các đối tác khác.

1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ

1.1.3.1. Căn cứ theo vị trí pháp lý của đơn vị sự nghiệp công lập

- Đơn vị thuộc Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ: Các viện nghiên cứu

trực thuộc Chính phủ, trực thuộc các Bộ hoặc các cơ quan ngang bộ; Các tổ

chức khoa học công nghệ trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

9

- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục: các viện nghiên cứu, các tổ chức khoa

học và công nghệ trực thuộc Tổng cục, Cục.

- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: các tổ chức khoa học, công

nghệ trực thuộc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

1.1.3.2. Căn cứ theo nội dung hoạt động

- Đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ về khoa học.

- Đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ nghiên cứu, phát triển, ứng

dụng công nghệ.

Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt động tăng hoặc giảm tùy theo vai

trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế,

xã hội; đồng thời, còn phụ thuộc vào đặc thù, yêu cầu của từng địa phương.

1.1.3.3. Căn cứ theo chủ thể thành lập

- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định.

- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.

1.1.3.4. Căn cứ theo mức độ tự chủ tài chính

Nếu phân loại theo mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp

thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ thì có 4 loại:

(1) Loại 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư

Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự

chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí

theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường

xuyên. Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của

Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của

các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà

nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu

10

tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(2) Loại 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên:

Đối với các đơn vị loại này, ngân sách nhà nước không phải cấp kinh

phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đơn vị sự nghiệp có nguồn

thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân

sách nhà nước cấp chi đầu tư phát triển.

(3) Loại 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:

Đơn vị loại này ngân sách nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí

hoạt động thường xuyên cho đơn vị, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa đủ

trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước cấp

chi đầu tư phát triển.

(4) Loại 4: Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:

Đây là những đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp hoặc có nhưng

khả năng thu rất ít dưới 10% so với chi thường xuyên của đơn vị, nên những

đơn vị này ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu

tư phát triển của đơn vị.

- Mức độ tự chủ chi thường xuyên được xác định theo công thức:

Mức tự bảo đảm chi Tổng số thu sự nghiệp hoạt động thường = x 100% Tổng số chi hoạt động thường xuyên xuyên

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự

nghiệp được phân loại như sau:

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100% là đơn vị tự bảo đảm

chi phí hoạt động;

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100% là đơn vị tự bảo

11

đảm một phần chi phí hoạt động;

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống là đơn vị sự do ngân sách nhà

nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

1.2. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

lĩnh vực khoa học và công nghệ

1.2.1. Khái niệm

Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân

phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các

chủ thể trong xã hội từ việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ

Tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là tổng thể các hoạt động thu, chi

bằng tiền gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính có

chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước của

đơn vị sự nghiệp công lập.

Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và

công nghệ là việc các đơn vị sử dụng tổng thể các biện pháp để xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện các

kế hoạch về thu, chi, phân phối kết quả hoạt động tài chính của đơn vị trong

một năm tài chính nhằm thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công về khoa

học và công nghệ đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ

của nhà nước hoặc đặt hàng của tổ chức, cá nhân.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí NSNN thì

kế hoạch thu, chi của đơn vị là căn cứ cơ sở để đơn vị cấp trên phê duyệt kinh

phí cấp cho đơn vị trong một năm ngân sách, đồng thời là căn cứ để đơn vị

cấp trên kiểm tra giám sát các hoạt động chi tiêu của đơn vị theo đúng nội

dung, định mức đã được cấp. Kế hoạch thu chi trong năm ngân sách ở các đơn

vị sự nghiệp công lập còn được gọi là dự toán thu, chi của đơn vị . Lập kế

12

hoạch thu, chi còn được gọi là lập dự toán thu, chi của đơn vị.

Trong luận văn này để thống nhất tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ lập dự

toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán dự toán.

1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

Một là, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn lực tài chính cho hoạt động của

đơn vị sự nghiệp công lập. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ

xác định đúng đắn các nhu cầu về nguồn tài chính cho hoạt động trong từng thời

kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn tài

chính một cách hợp lý cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong quá trình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thường nảy

sinh các nhu cầu nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường

xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu tư phát triển.

Hai là, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động

của đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động

quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị

trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị.

Ba là, Sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập liên

quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân

dân, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội.

1.2.3. Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa

học và công nghệ

Nội dung tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa

học công nghệ gồm: nguồn tài chính, các nội dung chi, phân phối kết quả hoạt

động tài chính của đơn vị.

1.2.3.1. Nguồn tài chính

Nguồn tài chính của các đơn vị hình thành từ các nguồn sau:

- Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người

13

làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn thu sự nghiệp từ cung ứng dịch vụ về khoa học và công nghệ

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường

xuyên gồm:

+ Kinh phí các chương trình, dự án;

+ Vốn đầu tư phát triển theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

+ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị theo

- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

1.2.3.2. Nội dung các khoản chi

Có nhiều cách sắp xếp các nội dung chi: theo tính chất phát sinh các

khoản chi thì nội dung chi trong đơn vị gồm chi thường xuyên và chi không

thường xuyên; theo nội dung chi thì các khoản chi trong đơn vị gồm chi cho

con người, chi mua hàng hoá dịch vụ phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn

vị, chi mua sắm thiết bị, máy móc, chi đầu tư xây dựng cơ bản; theo tính chất

tiêu dùng, tích luỹ của các khoản chi thì nội dung chi của đơn vị gồm chi

thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Trong luận văn này tiếp cận nghiên cứu

các khoản chi của đơn vị theo tính chất phát sinh các khoản chi và theo nội

dung chi.

Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

Chi thường xuyên:

- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

- Chi cho các hoạt động phục vụ cho cung ứng dịch vụ công (kể cả chi

thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định

theo quy định, chi trả vốn, tiền lãi vay theo quy định của pháp luật).

14

Chi thường xuyên thường bao gồm các khoản chi theo nội dung như:

- Chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các

khoản trích nộp theo lương.

- Chi mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động thường xuyên của

đơn vị.

- Chi sửa chữa thường xuyên.

- Chi thường xuyên khác.

Chi không thường xuyên:

- Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

- Chi thực hiện các chương trình, dự án, đề án khác.

- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang

thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định.

- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.

- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.

- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.

- Các khoản chi khác theo quy định.

1.2.2.3. Phân phối chênh lệch thu chi

Sau khi kết thúc một năm tài chính, đơn vị xác định số chênh lệch thu

chi hoạt động của đơn vị bằng hiệu số giữa tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn

vị với tổng số chi sự nghiệp của đơn vị với điều kiện đơn vị đã hoàn thành hết

các nhiệm vụ đã được giao trong năm.

Tuỳ từng loại hình đơn vị theo mức độ tự chủ về tài chính số chênh

lệch thu chi sẽ được quy định sử dụng để trích lập các quỹ của đơn vị như:

quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp. Sau khi trích lập các quỹ của đơn vị, đơn vị sẽ sử dụng quỹ

15

cho mục đích nhằm khuyến khích lao động sáng tạo của người lao động như:

chia thu nhập tăng thêm; chi khen thưởng, phúc lợi cho người lao động có

thành tích lao động tốt hoặc mục đích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm

nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm

máy móc thiết bị từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Việc xác định số chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ, sử dụng các quỹ

cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị, với những đơn vị có số chênh

lệch thu chi lớn, số dư quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp lớn là những đơn vị

có khả năng tự chủ tài chính cao ở loại 2 hoặc loại 1 (theo phân loại mức độ

tự chủ tài chính nêu ở mục 1.1.3.4).

1.2.4. Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

Theo khái niệm đã trình bày ở mục 1.2.1 thì nội dung quản lý tài chính

tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ bao gồm ba

khâu công việc:

- Thứ nhất, lập dự toán thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi của đơn vị.

- Thứ hai, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi, phân phối chênh lệch thu

chi của đơn vị.

- Thứ ba, quyết toán, đánh giá thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi

của đơn vị.

1.2.4.1. Lập dự toán thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi

Lập dự toán là quá trình dự báo, tính toán, phân tích, đánh giá giữa khả

năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi trong

năm tài chính một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.

 Ý nghĩa của việc lập dự toán

Kế hoạch tài chính hay còn được gọi là dự toán là cơ sở để các đơn vị

sự nghiệp công lập thực hiện. Lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu

về tài chính của đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những

16

khó khăn trong quá trình sử dụng ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập.

Quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu và chi trong các đơn vị sự

nghiệp công lập phải đồng nhất với nhau về mối quan hệ thời gian, có những

lúc phát sinh nhu cầu chi ngân sách nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó,

cần có kế hoạch thu, chi ngân sách để nhà quản lý chủ động điều hành để triển

khai, sử dụng ngân sách cho phù hợp.

Lập dự toán là khâu rất quan trọng, là cơ sở cho quá trình thực hiện dự

toán hiệu quả. Do đó, lập dự toán có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý

tài chính của đơn vị, là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dự

toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

 Yêu cầu của việc lập dự toán

Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế

độ, định mức, định mức quy định của nhà nước.

Lập dự toán phải đảm bảo cân đối giữa thu và chi và đảm bảo nguồn

ngân sách của đơn vị.

Lập dự toán phải theo từng nội dung thu và chi phù hợp với nhiệm vụ

quản lý của đơn vị.

Dự toán sau khi được lập phải được thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ lập

dự toán.

 Nội dung lập dự toán

Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp bắt đầu từ việc lập dự toán

ngân sách tài chính cho đơn vị. Việc lập ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp

được chia thành hai loại: Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn

vị sự nghiệp và lập dự toán hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại

đơn vị sự nghiệp.

+ Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của

17

năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động

sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự

toán thu, chi năm kế hoạch, xác định phân loại đơn vị sự nghiệp, số kinh phí

đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị

sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do

ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); lập dự toán kinh phí

chi không thường xuyên theo quy định hiện hành.

+ Lập dự toán hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự

nghiệp: Căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường

xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm

trước liền kề và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán

thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động

không thường xuyên, đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành.

 Các bước lập dự toán

Quá trình lập dự toán được tiến hàng theo 3 bước sau:

Bước 1: Thông báo số kiểm tra

Hàng năm, cơ quan tài chính thông báo số kiểm tra dự toán cho đơn vị

dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp I sẽ thông báo số kiểm tra cho các đơn vị dự

toán trực thuộc đến đơn vị dự toán cấp IV (đơn vị sử dụng ngân sách).

Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các

đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi

dự toán về đơn vị dự toán cấp I.

Bước 2: Lập dự toán

 Lập dự toán thu

Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và

triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị.

Theo cách phân loại mức độ tự chủ tài chính các đơn vị dự toán được

18

lập như sau:

+ Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ

và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ

tướng Chính phủ, các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của

đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.

+ Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự

toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của

Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu

ngoài ngân sách.

 Lập dự toán chi

Lập dự toán chi phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:

+ Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo.

+ Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định.

+ Các khoản chi thường xuyên phải gắn với các hoạt động của đơn vị.

+ Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định

hiện hành của Nhà nước.

+ Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.

Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên phê duyệt

Căn cứ vào dự toán đã được sự chấp thuận của cơ quan cấp trên, đơn vị

sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị đơn vị dự toán cấp I

chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi

cấp, mỗi đơn vị.

1.2.4.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu chi

Tổ chức thực hiện dự toán thu chi là quá trình sử dụng tổng hợp các

biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm triển khai cụ thể các chỉ tiêu thu

chi có trong dự toán thu, chi đã được đơn vị dự toán cấp I phê duyệt và giao.

Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, đơn vị sự nghiệp tổ chức triển

19

khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm

vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách

theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình

chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi

tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

Để thực hiện quản lý tốt các khoản thu, chi, phân phối chênh lệch thu

chi theo cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị tiến hành xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị trong đó các nội dung chi của đơn vị được quy định rõ

đối tượng chi, hoàn cảnh chi, định mức chi, thủ tục và chứng từ thanh toán

cần thiết. Các định mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng dựa

trên hệ thống định mức chi của nhà nước quy định hoặc do đơn vị tự xây

dựng dựa trên khả năng tài chính của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ có vai

trò quan trọng trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính năm của

đơn vị cũng như trong đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của

đơn vị.

Các đơn vị phải nộp cho Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch quy

chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Khi nhận được số phân bổ ngân sách, đơn vị dự toán cấp I giao nhiệm

vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phân

bổ, đồng thời thông báo cho đơn vị cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao

dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách,

dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa được cơ quan có thẩm

quyền quyết định, đơn vị được phép tạm ứng kinh phí cho các nhu cầu chi

không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách

được quyết định.

Trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đơn vị đề ra những

biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi ngân sách

20

được giao.

Các khoản chi thường xuyên theo định kì phải được bố trí kinh phí đều

trong năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có kế

hoạch với cơ quan cấp trên để chủ động bố trí kinh phí.

Quản lý chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cầu hiệu quả và

tiết kiệm.

Thời gian thực hiện kế hoạch thu, chi theo năm ngân sách từ ngày

01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.

 Tổ chức thực hiện dự toán thu

Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước: Đối với khoản thu

từ ngân sách nhà nước, đơn vị được cấp qua Kho bạc nhà nước dưới hình thức

các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không thường

xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.

Tổ chức thực hiện dự toán đối với các khoản thu sự nghiệp từ việc cung

ứng các dịch vụ của đơn vị. Các khoản thu này được tổ chức thu theo từng

khối lượng công việc, theo hợp đồng đã ký giữa đơn vị với các đối tác cá

nhân tổ chức trong năm ngân sách. Số tiền thu được được hạch toán dầy đủ,

chi tiết theo từng hợp đồng để ghi nhận đủ số thu sự nghiệp trong năm của

đơn vị. Đơn vị có thể nộp tiền thu được vào tài khoản của đơn vị tại ngân

hàng thương mại hoặc kho bạc.

Tổ chức thực hiện dự toán chi

- Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên

Thời gian tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên tính từ ngày 01

tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Trong quá trình tổ chức thực

hiện dự toán, dự toán chi thường xuyên cần dựa trên những căn cứ sau:

+ Căn cứ vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là

21

kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán.

+ Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường

xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị

luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên.

+ Căn cứ vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây

là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán chi

thường xuyên.

- Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên:

+ Đối với chi không thường xuyên, hằng năm đơn vị được cấp trên phê

duyệt một số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm

tài sản cố định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của

đơn vị, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ…

+ Đối với mục chi đầu tư phát triển: Trước hết, để được cấp các khoản

chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc, đơn vị cần

mở tài khoản tại Kho bạc để tiếp nhận. Đầu năm đơn vị phải gửi cho Kho bạc

nơi giao dịch một kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm. Nếu trong năm

có nguồn đầu tư xây dựng cơ bản được bổ sung thì đơn vị cần có quyết định

mức cấp bổ sung do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nộp Kho bạc.

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư

xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không

được sử dụng cho mục đích khác như dùng để trang trải các nhu cầu chi

thường xuyên của đơn vị… Nguyên tắc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng

mục đích và đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương

pháp cấp phát vốn thanh toán theo hướng khối xây dựng cơ bản hoàn thành

được cấp phát vốn thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị, vừa có giá

trị sử dụng.

Vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước có tính chất đầu tư

22

chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ

sở vật chất hiện có nhằm phục hồi hoặc quyết định đầu tư không được bố trí

vốn sự nghiệp để đầu tư các dự án đầu tư mới. Các dự án đầu tư chỉ được ghi

kế hoạch đầu tư hằng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:

- Dự án quy hoạch có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án hoặc dự toán chi

phí công tác quy hoạch được duyệt.

- Dự án chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và

lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.

- Dự án thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư trước 31/10 năm

trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng dự toán được duyệt.

Trường hợp, dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ

làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự

toán chi phí chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt.

1.2.4.3. Quyết toán, kiểm tra dự toán thu, chi

Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính trong

năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản

ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự

toán năm.

 Ý nghĩa của quyết toán kinh phí

- Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp thông tin cần thiết để

đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra những kinh

nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.

- Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm điểm đánh giá lại hoạt

động của mình, từ đó có những điều chỉnh kịp thời theo xu hướng thích hợp.

 Quy trình quyết toán kinh phí

Quy trình quyết toán Ngân sách nhà nước được áp dụng đối với tất cả

các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi

23

theo chế độ quy định và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

Quy trình quyết toán kinh phí bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu

chi ngân sách cuối năm, lập báo cáo quyết toán, xét duyệt và thẩm định báo

cáo quyết toán.

Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm: Đến ngày 31 tháng 12 hàng năm,

đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng; số dư dự toán còn lại chưa chi,

số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có phương hướng xử lý theo quy định.

Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm

nào chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng

cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước

hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12. Hết ngày 31

tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản)

trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục thanh toán

trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách

năm trước.

Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: đến hết ngày 31 tháng 01

năm sau.

Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán:

+ Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31

tháng 12 trở về trước, nhưng chứng từ đang luân chuyển.

+ Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục

thanh toán và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp.

+ Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.

+ Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau theo quyết định của

các cấp có thẩm quyền.

 Lập báo cáo quyết toán

Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,

24

tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và

kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông tin kinh

tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.

- Yêu cầu đối với báo cáo quyết toán

+ Số liệu trên báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, khách

quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán.

+ Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải phù hợp và

thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục ngân sách nhà nước đảm

bảo có thể so sánh giữa số thực hiện và số dự toán giữa các kỳ kế toán với nhau.

+ Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo cân đối khớp đúng

với chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính,

Kho bạc nhà nước về tổng số và chi tiết.

+ Báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu quy định, phản

ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn.

+ Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo quyết

toán phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo

điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện

dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.

- Thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán

+ Báo cáo quyết toán phải trải qua thủ tục xét duyệt, thẩm định. Trình

tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán

được quy định như sau:

 Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo

chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.

 Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả

xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

25

- Thẩm định báo cáo quyết toán

Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và

lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các

đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

* Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện dự toán:

Công việc kiểm tra đánh giá đươc thực hiện ở 2 cấp độ: cấp độ đơn vị

cấp trên kiểm tra đánh giá các hoạt động tổ chức thực hiện dự toán của đơn vị

cấp dưới, cấp độ này có thể được kiểm tra theo định kỳ quý, năm hoặc được

kiểm tra đột xuất theo vụ việc; cấp độ đơn vị tự kiểm tra đánh giá các hoạt

động quản lý tài chính thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Công

tác kiểm soát nội bộ của đơn vị có thể được thực hiện thường xuyên, liên tục

tất cả các hoạt động thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi của đơn vị.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự

nghiệp công lập.

1.3.1. Nhân tố khách quan

1.3.1.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chế độ chính sách

tài chính do Nhà nước quy định mà các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ. Trong

các cơ chế chính sách quản lý tài chính của Nhà nước thì các công cụ về định

mức chi, nội dung được phép chi, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân

cấp quản lý chi… có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính

của Nhà nước, Nhà nước kiểm soát, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn

lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà

nước ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

công lập. Vì thế, việc cải cách, thay đổi cơ chế quản lý tài chính của Nhà

nước là cơ sở, nền tảng để nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính ở đơn

26

vị sự nghiệp.

Cơ chế quản lý tài chính sẽ đưa ra các khung pháp lý, từ việc xây

dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về quá trình lập dự toán, điều

chỉnh dự toán khi cần thiết, quá trình cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát

đến quyết toán kinh phí nhằm phục vụ quá trình quản lý của Nhà nước gắn

với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp. Vì vậy, nếu cơ

chế tài chính của nhà nước phù hợp và sát với thực tiễn của quá trình quản lý

tài chính thì sẽ đảm bảo được sự linh hoạt và hiệu quả sử dụng cao của các

nguồn lực tài chính, giúp các đơn vị sự nghiệp chuyên môn hóa và hoàn

thành tốt các nhiệm vụ được giao. Ngược lại, nếu các định mức quá lạc hậu,

không còn phù hợp với điều kiện thực tế, quy trình xét duyệt, cấp phát, kiểm

tra, thanh tra phức tạp thì sẽ dẫn đến tình trạng các đơn vị sự nghiệp sẽ tự

biến báo các khoản chi sao cho hợp lệ, quản lý tài chính sẽ không còn phù

hợp và đáp ứng kịp hoạt động nghiên cứu chuyên môn.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là cán cân công lý, đảm bảo sự

công bằng trong việc tạo lập và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước giữa các

đơn vị sự nghiệp cũng như giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau,

đảm bảo lĩnh vực nào cũng được quan tâm, đầu tư, chú trọng, tạo điều kiện

phát triển phù hợp với thực tế phát triển kinh tế và yêu cầu của xã hội.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tác động trực tiếp đến chương

trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng đến thực hiện các chương trình,

mục tiêu quốc gia về đơn vị sự nghiệp. Vì vậy cơ chế quản lý tài chính cần

được xây dựng để đảm bảo hiệu quả trong việc cấp phát kinh phí ngân sách,

tránh thất thoát, lãng phí.

1.3.1.2. Hệ thống pháp luật về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập

Mọi khoản chi ngân sách nhà nước cũng như chi cho đơn vị sự nghiệp

công lập đều phải tuân theo Luật. Đầu tiên phải kể đến là Luật ngân sách nhà

27

nước, tất cả các đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đều phải chấp

hành mọi quy định của Luật này. Nhờ có Luật ngân sách nhà nước mà công

tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cũng trở nên minh

bạch, ổn định trong thời gian dài, đưa ra được các biện pháp sử dụng ngân

sách hiệu quả, nâng cao tính tự chủ về tài chính cũng như tiết kiệm chi ngân

sách nhà nước.

Bên cạnh Luật ngân sách nhà nước là Nghị định Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật. Để quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Nghị định thì Bộ Tài chính sẽ ban hành các thông tư.

Sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng các dòng mục đã có, tuân thủ

đầy đủ các hướng dẫn và định mức chi của Ngân sách nhà nước.

1.3.1.3. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường thì đầu vào của đơn vị phải mua sắm vật

tư, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị theo giá chung của thị trường và phải

thông qua đấu thầu mua sắm. Thị trường thì luôn biến động, kế hoạch, dự

toán khi đưa vào triển khai nếu giá cả biến động lên thì dự toán kinh phí bị

thiếu hụt, lúc này việc bổ sung kinh phí rất khó khăn, bởi nguồn kinh phí Nhà

nước cấp ổn định cho một số năm. Để giải quyết khó khăn này, các đơn vị có

xu hướng đề xuất tăng định mức chi so với thực tế, xây dựng giá dự toán cao

hơn giá so với giá thị trường tại thời điểm hiện tại.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường là tiền đề quan trọng cho việc

phát triển nguồn tài chính lành mạnh và bền vững đối với các đơn vị sự

nghiệp công lập, làm thay đổi cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp

công lập nhằm phát huy hiệu năng của bộ máy quản lý nội bộ.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

1.3.2.1. Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

Con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng trong các khâu của công tác

quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Con người là những cá thể

28

biệt lập, vì thế trình độ chuyên môn của mỗi cán bộ quản lý sẽ có những tác

động, ảnh hưởng khác nhau đến công tác quản lý của mình. Cán bộ tài chính

có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm trong công tác quản lý tài chính

sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả, xử lý thông tin nhanh chóng, kịp

thời, chính xác và tuân thủ theo các chế độ quy định. Ngược lại, nếu trình độ

quản lý của các cán bộ còn yếu kém, thiếu trách nhiệm thì cơ chế quản lý sẽ

kém hiệu quả, gây thất thoát, lạc hậu và trì trệ.

1.3.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập

Trong các đơn vị sự nghiệp công lập nếu có xây dựng hệ thống kiểm

soát nội bộ chặt chẽ thì công tác quản lý tài chính sẽ đồng bộ, đầy đủ, chặt

chẽ, hiệu quả và dễ triển khai hơn rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm

giám sát, kiểm tra và phát hiện những sai sót nhằm hạn chế tối đa những tiêu

cực, thất thoát, lãng phí trong sử dụng kinh phí cũng như thực hiện đúng theo

29

quy định của pháp luật.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN

LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ

Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là đơn vị thuộc

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam - tên giao dịch quốc tế là

Vietnam Academy of Social Sciences (VASS) - có tiền thân từ Ban nghiên

cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học (gọi tắt là Ban nghiên cứu Sử - Địa - Văn)

được thành lập ngày 02 tháng 12 năm 1953, trong thời kỳ kháng chiến chống

thực dân Pháp.

2.1.1.1 Chức năng của Văn phòng

Chức năng: Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Chủ

tịch Viện Hàn lâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức các

hoạt động chung của Viện Hàn lâm; quản lý thống nhất trong toàn Viện Hàn

lâm về các mặt công tác: hành chính,tổng hợp, văn thư, lưu trữ,truyền thông,

pháp chế, cơ sở vật chất, các trang thiết bị kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt

động, y tế, quốc phòng, phòng cháy, chữa cháy, trật tự, an toàn cơ quan; bảo

đảm phương tiện, điều kiện làm việc chung cho hoạt động của Lãnh đạo Viện

Hàn lâm các đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện Hàn lâm và các tổ chức chính trị,

chính trị - xã hội của Viện Hàn lâm; làm đầu mối duy trì quan hệ công tác với

các cơ quan cấp trên, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác, bảo

đảm thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Viện Hàn

lâm; tổ chức hoặc tham gia các hoạt động phục vụ, tư vấn và dịch vụ theo quy

định của pháp luật; làm chủ đầu tư dự án do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao.

Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân

30

hàng thương mại theo quy định của pháp luật

2.1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng

- Nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch Viện Hàn lâm trong việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn

lâm và các lĩnh vực được phân công tại Quyết định này.

- Xây dựng, hướng dẫn theo dõi, đôn đốc,tổng hợp, đánh giá kết quả thực

hiện nhiệm vụ, chương trình kế hoạch công tác được giao; tham mưu,kiến nghị

những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo thực hiện . Giúp

Chủ tịch Viện Hàn lâm trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra

việc thực hiện ở các đơn vị theo các lĩnh vực được phân công.

- Tổ chức tiếp nhận xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ công

tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Viện Hàn lâm.

- Chủ trì, phối hợp tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự thảo

các văn bản quản lý Viện Hàn lâm theo sự phân công của Chủ tịch Viện Hàn

lâm.Tổ chức thực hiện các Văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các

quy định của Chủ tịch Viện Hàn lâm theo chức năng, nhiệm vụ,

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

CVP

PCVP

PCVP

PCVP

PCVP

Phòng Kỹ

Phòng tổng

Phòng quản

Trung tâm

thuật, Phòng

hợp, phòng

lý xe, phòng

tư vấn

cháy chữa

Hành chính

lễ tân

dịch vụ

cháy

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

31

Việt Nam

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Chánh Văn Phòng và các tổ chức

cấp Phòng trực thuộc

 Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn

phòng. Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Viện

Hàn lâm bổ nhiệm, miễn nhiệm.

 Nhiệm vụ:

- Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu trách nhiệm

trước Chủ tịch Viện Hàn lâm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;

- Đại diện cho Văn phòng trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân có

liên quan khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, bảo đảm thông

tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo Viện Hàn lâm;

- Chủ trì tổng hợp, tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác

của Viện Hàn lâm theo sự phân công của Chủ tịch Viện Hàn lâm ;

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm về các lĩnh vực

công tác của Văn phòng trình chủ tịch Viện Hàn lâm phê duyệt và tổ chức

thực hiện;

- Quản lý công tác tổ chức - cán bộ, kỹ thuật lao động thực hiện văn hóa

công sở, thi đua khen thưởng và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Văn

phòng; cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ để làm cơ sở quy hoạch,

đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm công chức, viên chức và lao động của Văn

phòng, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động có phẩm

chất năng lực chuyên nghiệp, hiện đại;

- Chủ tài khoản đơn vị dự toán cấp IV (đơn vị sử dụng ngân sách), bảo

đảm sử dụng và quản lý mọi nguồn kinh phí được phân bổ về Văn phòng theo

các quy định của nhà nước và của Viện Hàn lâm. Xây dựng các biện pháp

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, thực hiện công khai

32

tài chính theo các quy định của nhà nước và của Viện Hàn lâm ;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao

 Quyền hạn

- Ban hành các văn bản được giao, ký sao các văn bản hành chính và

các văn bản do lãnh đạo Viện Hàn lâm ký ban hành;

- Trình chủ tịch Viện Hàn lâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ

luật, nâng lương, cử đi công tác, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức và

người lao động của Văn phòng theo phân cấp của Chủ tịch Viện Hàn lâm;

- Phân công công việc cho các phó Chánh Văn phòng, trưởng phòng;

khi cần thiết các Chánh Văn phòng ủy quyền bằng văn bản cho một phó

Chánh Văn phòng giải quyết công việc của Văn phòng.

 Các Phó Chánh Văn phòng

- Có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng trong việc lãnh đạo công tác

của Văn phòng ; được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được

phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về những công việc

được giao.

Trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có viên chức quản lý cấp

phòng, viên chức người lao động; Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Khoa học có

Giám đốc, Phó Giám đốc và người lao động.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý cấp phòng, Giám đốc và

phó Giám đốc Trung tâm tư vấn và Dịch vụ khoa học theo quy chế về công

tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối

với cán bộ, công chức, viên chức của Viện Hàn lâm.

* Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức cấu thành

+ Phòng hành chính - Tổng hợp

Tham mưu cho Chánh Văn phòng trong công tác hành chính, tổng hợp,

văn thư, lưu trữ và pháp chế, tuyển dụng, quản lý công chức viên chức và

33

người lao động.Quản lý, theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp

xếp hồ sơ, tài liệu, bảo vệ, bảo quản an toàn, bí mật hồ sơ, tài liệu lưu trữ của

Viện Hàn lâm tại Văn phòng.Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh

viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu và Lưu trữ lịch sử; tổ chức hủy tài liệu

hết giá trị theo quyết định cua Chủ tịch Viện Hàn lâm.Thẩm định về mặt pháp

lý các dự thảo văn bản quản lý của Viện Hàn lâm trước khi trình Chủ tịch

Viện Hàn lâm. Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bầy, thẩm định quyền ký văn

bản trước khi phát hành văn bản.Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan

xây dựng báo cáo công tác tư pháp, pháp chế trình Chủ tịch Viện hàn lâm gửi

bộ Tư pháp. Thực hiện công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật liên quan đến

quyền và nghĩa vụ của công chức viên chức, người lao động, nâng cao nhận

thức pháp lý cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động.

+ Phòng quản trị

- Chủ trì, phối hợp trong việc mua sắm tài sản, công cụ, vật tư, dụng cụ,

nhiên liệu và Văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của các đơn vị giúp việc

Chủ tịch Viện Hàn lâm và các hoạt động mua sắm tập trung theo quy định,

thống kê, kiểm kê, báo cáo tài sản.

+ Phòng Kỹ thuật

- Tham mưu, giúp việc cho Chánh Văn phòng trong việc quản lý, theo

dõi, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật

camera an ninh) phục vụ cho hoạt động tại các trụ sở làm việc do Văn phòng

quản lý.

+ Phòng Tài chính - Kế toán

- Tham mưu, giúp việc cho Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ Chủ

tài khoản đơn vị cấp III; Quản lý , sử dụng kinh phí của các chương trình, đề

tài, dự án của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tài trợ được giao về

34

Văn phòng theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm; chủ trì, phối

hợp xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ của Văn phòng.Thực hiện các nhiệm

vụ thống kê, báo cáo tài chính- kế toán định kỳ theo quy định của pháp luật

,Thực hiện công tác khấu trừ và nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật

+ Phòng lễ Tân

- Tham mưu cho Chánh Văn phòng trong việc tổ chức thực hiện công

tác lễ tân của Văn phòng .Tổ chức thực hiện công tác lễ tân tại các phòng làm

việc của Lãnh đạo Viện Hàn lâm .Theo dõi, giám sát, đôn đốc vệ sinh công

nghiệp, vệ sinh môi trường tại các trụ sở do Văn phòng quản lý

+ Phòng y tế

- Chủ trì tổ chức cấp cứu và khám chữa bệnh , tổng hợp kinh phí mua,

thanh toán bảo hiểm con người cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao

động của Viện Hàn lâm kịp thời an toàn. Chủ trì xây dựng báo cáo công tác

phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động của Viện Hàn lâm.

+ Phòng quản lý xe

- Tham mưu cho Chánh Văn phòng trong việc quản lý, sử dụng xe ô tô

do Văn phòng quản lý, điều động, sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu công tác,

kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô theo quy định của pháp luật.

+ Trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học

- Trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học là tổ chức dịch vụ khoa học và

công nghệ cấp cơ sở trực thuộc Văn phòng, có tư cách pháp nhân, có con dấu,

có tài khoản riêng. Tổ chức các sự kiện, quảng cáo, hội nghị, hội thảo khoa

học và các dịch vụ đi kèm ( ăn uống, giải khát, đi lại, nghỉ ngơi, giải trí).Tự

chủ một phần tài chính, tổ chức bộ máy, nhân lực phù hợp với các chức năng,

nhiệm vụ và định hướng phát triển. Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động

ngắn hạn và dài hạn trình Chánh Văn phòng phê duyệt .Tự chủ tự chịu trách

35

nhiệm ký kết, đầu tư trong các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ.

2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các bên liên quan trong

hoạt động quản lý tài chính của Văn phòng

2.1.3.1. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Tính đến thời điểm 31/12/2020, số lượng cán bộ, công chức, viên chức

công tác tại Văn phòng là 69 người, trong đó: 5 người là công chức, viên chức

61 cán bộ, 3 cán bộ hợp đồng. Số lượng nhân sự của Văn phòng tương đối ổn

định nhưng có hướng tăng dần qua các năm.

Về trình độ chuyên môn, trình độ không đồng đều, Trung cấp, Cao

đẳng, Đại học, thạc sỹ, Tiến sỹ, Phó giáo sư, cụ thể:

Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo trình độ chuyên môn

giai đoạn 2018-2020

Năm

Trung cấp

Cao Đẳng

Đại học

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Phó giáo sư

Tỷ trọng %

2018

14 20.29

10 14.49

20 28.99

22 31.88

1

1.45

2

2.90

2019

12 16.67

8 11.11

22 30.56

27 37.50

1

1.39

2

2.78

2020

10 12.82

6

7.69

38 48.72

1.28

1

2.56

21 26.92 2 (Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp)

Qua bảng số liệu có thể thấy, trình độ chuyên môn của lực lượng cán

bộ Văn phòng không đồng đều, trình độ thạc sỹ có xu hướng được nâng cao.

Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo độ tuổi và giới tính giai đoạn

Giới tính

Độ tuổi

Năm

Nam Tỷ trọng % Nữ

<,= 40

Tỷ trọng %

> 40

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

2018

29

42.03

47

68.12

40

57.97

29

42.03

2019

29

40.28

43

59.72

45

62.50

27

37.50

2020

30

38.46

48

61.54

42

53.85

36

46.15

2018-2020

36

(Nguồn: Phòng Hành chính – T ổng hợp)

Qua bảng số liệu 2.2, tỷ lệ giới tính của cán bộ Văn phòng Viện Hàn

lâm Khoa học xã hội Việt Nam có sự chênh lệch giữ nam và nữ, trong đó cán

bộ nữ có tỷ trọng lớn hơn. Về độ tuổi, cán bộ Văn phòng có độ tuổi tương đối

trẻ.Lực lượng cán bộ trẻ có sức khỏe, trình độ, nhiệt huyết .

Phía lãnh đạo Văn phòng cho rằng cán bộ công tác tại Văn phòng Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt nam có trình độ chuyên môn không đồng đều,

điều đó cũng ảnh hưởng nhiều đến năng lực chuyên môn, bên cạnh đó thì Văn

phòng Viện Hàn lâm luôn thể hiện được tinh thần trách nhiệm với công việc.

Với nguồn nhân lực trẻ, các phong trào đoàn thể, đoàn thiên niên của

Văn phòng được phát huy rất lớn và đóng góp rất nhiều thành tích trong hoạt

động thi đua của Văn phòng .

2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học

xã hội Việt Nam

2.2.1. Cơ sở pháp lý trong quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm

Khoa học xã hội Việt Nam

Văn phòng Viện Hàn lâm là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nên

trong quá trình quản lý tài chính phải tuân thủ theo các quy định về tài chính,

kế toán của Nhà nước . Bên cạnh đó, Văn phòng Viện Hàn lâm hoạt động

trong lĩnh vực khoa học công nghệ nên chịu sự tác động trực tiếp từ các văn

bản pháp quy trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Với lĩnh vực đặc thù như

vậy dưới đây là một số văn bản quy định, hướng dẫn trong quá trình quản lý

tài chính, cụ thể như sau:

* Văn bản liên quan đến hoạt động thu chi:

- Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.

- Luật khoa học và công nghệ số 26/2013/QH13 ngày 18/6/2013.

- Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính

hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy

37

định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

- Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy

định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước

ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.

- Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy

định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chế độ tiếp

khách trong nước.

- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính

hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn

định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí với nhiệm vụ

khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thông tư số 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 30/12/2015 quy

định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân

sách nhà nước.

Các văn bản trên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý tài chính

của Văn phòng. Đây là căn cứ quan trọng trong quá trình quản lý tài chính tại

Văn phòng mà mọi cán bộ, nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Văn phòng

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam cần nắm rõ khi thực hiện.

2.2.2. Thực trạng lập dự toán

Quy trình quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã

hội Việt Nam bao gồm ba bước: bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán, sau

đó là quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết toán thu chi

tài chính. Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là đơn vị

không có nguồn thu sự nghiệp và được ngân sách nhà nước bảo đảm 100%

kinh phí hoạt động chi thường xuyên.

Hàng năm tiến hành lập kinh phí bảo đảm cho hoạt động chung của Văn

phòng và kính phí thực hiện nhiệm vụ sau đó gửi về Ban Kế hoạch Tài chính

38

cơ quan chủ quản phê duyệt phân bổ ngân sách về Văn phòng. Dự toán chi

hoạt động của Văn phòng được xác định bằng tổng quỹ lương thực tế ( tính

theo số biên chế thực tế của Văn phòng) và các khoản chi hoạt động khác

ngoài lương.

Văn phòng được giao quyền tự chủ tài chính theo giai đoạn 2018-2020.

Dự toán chi ngân sách của Văn phòng gồm các nội dung chi sau:

- Chi thường xuyên thực hiện tự chủ phục vụ quỹ lương và hoạt động

bộ máy của Văn phòng.

- Chi thường xuyên không thực hiện tự chủ phục vụ hoạt động chung của

Văn phòng được giao dự toán dưới hình thức nhiệm vụ triển khai hàng năm.

- Gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao Văn phòng Viện Hàn lâm

Khoa học xã hội Việt Nam hằng năm được giao kinh phí thực hiện các nhiệm

vụ khoa học và công nghệ.

2.2.3. Thực trạng tổ chức chấp hành dự toán

Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam mở tài khoản dự

toán và tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước Ba Đình để tiếp nhận kinh

phí. Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị tuyệt đối chấp

hành dự toán thu chi tài chính hành năm đã được duyệt theo chế độ chính sách

của Nhà nước và toàn bộ các khoản thu chi trên thực tế phải được căn cứ trên

các văn bản quy định pháp luật có liên quan và dựa trên cơ sở cân đối giữa

thu và chi.

Đối với các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ do Văn phòng

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quản lý thì văn phòng có trách

nhiệm kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp,

hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ thực hiện nhiệm vụ, dự án; thực

hiện thanh quyết toán theo quy định pháp luật hiện hành.

Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án phải mở tài khoản tiền gửi

tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án.

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo các điểu khoản đã ký kết

39

trong hợp đồng thực hiện dự án, không kiểm soát tài khoản tiền gửi của Tổ

chức chủ trì nhiệm vụ, dự án mở tại các Kho bạc Nhà nước, không kiểm soát

hồ sơ chi tiết từng khoản chi của tổ chức chủ trì.

Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại tài

khoản dự toán của Văn phòng theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02

tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các

khoản chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Phục vụ công tác quản lý tài chính, Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học

xã hội Việt Nam ban hành một số quy trình sau:

Quy trình cấp kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Văn

phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam được thể hiện ở lưu đồ sau:

Thời

Trách nhiệm

gian

TT

Lưu đồ

Triển khai

KTKS

Giờ hành chính

Bước 1

Tiếp nhận chứng từ

KTKS

02 ngày

Bước 2

Kiểm tra Ctừ

KTKS,

01 ngày

Bước 3

KTT

Xác định, thống nhất số kinh phí cấp và chuẩn bị chứng từ cấp kinh phí

KTT

0,5 ngày

0,5 ngày

Bước 4

CHÁNH

Phê duyệt

0,5 ngày

VP

40

Thời

Trách nhiệm

gian

TT

Lưu đồ

Triển khai

KTKS

0,5 ngày

Bước 5

Chuẩn bị hồ sơ ra kho bạc và thực hiện cấp kinh phí

KTKB

0,5 ngày

Lưu hồ sơ

KTKS

0,5 ngày

Bước 6

Hình 2.2. Lưu đồ cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ

 Một số quy định trong việc cấp kinh phí cho nhiệm vụ:  Tạm ứng kinh phí cho các nhiệm vụ: - Tạm ứng lần đầu: Khi tạm ứng kinh phí, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước rút dự toán để tạm ứng kinh phí lần đầu cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ tối đa 100% mức kinh phí phân bổ theo dự toán năm kế hoạch đã được giao, nhưng không quá 50% tổng kinh phí được duyệt từ nguồn ngân sách nhà nước.

 Tạm ứng các lần tiếp theo: - Trên cơ sở báo cáo tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện dự án.

41

- Việc tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với nhiệm vụ đã có hồ sơ thanh toán tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và đảm bảo tổng số dư tạm ứng không quá 50% tổng dự toán kinh phí được duyệt từ ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký (trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được Bộ, ngành xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ). Hồ sơ tạm ứng các đợt tiếp theo gửi Kho bạc nhà nước bao gồm: Dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng); Hồ sơ thanh toán tạm ứng được tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó chưa được thanh toán.

- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơ thanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành; Bảng kê kinh phí chi thanh toán cho các nội dung công việc đã hoàn thành do cơ quan chủ trì lập.

- Hết thời gian thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện thanh toán tạm ứng tại Kho bạc nhà nước. Trường hợp, trong thời gian 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước thì Bộ Tài chính thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán năm sau của cơ quan chủ quản của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Quá trình thực hiện

Mô tả, biểu mẫu

Lập chứng từ tạm ứng, thanh toán

Người thực hiện Người có nhu cầu và lãnh đạo phòng ban, bộ phận

Chứng từ không đầy đủ

Tiếp nhận và xử lý Chứng từ

Kế toán thanh toán (P. TC-KT)

Chứng từ đầy đủ

- Tiếp nhận chứng từ - Rà soát dự toán được giao - Rà soát tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp của hồ sơ - Hướng dẫn bổ sung chứng từ (nếu có) - Làm thủ tục tạm ứng, thanh toán - Thời gian nhận, xử lý: 02 ngày (đối với hồ sơ đầy đủ)

toán

Duyệt Chứng từ

Kế trưởng

- Kiểm tra chứng từ - Ký duyệt chứng từ - Trình Ban Lãnh đạo duyệt chi - Thời gian: 01 ngày

Duyệt chi

- Kiểm tra chứng từ - Duyệt chi - Thời gian: 01 ngày

Chánh Văn phòng/ Phó Chánh Văn phòng (được ủy quyền) Thủ quỹ hoặc

- Kiểm soát chứng từ

Thực hiện tạm ứng/thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản 42

kế toán thanh toán chuyển khoản

Đóng chứng từ

Kế toán thanh toán (P. TC-KT)

Xác định số thuế phải nộp

Kế toán thuế (P. TC-KT)

-Chi tiền mặt (Thủ quỹ) hoặc chuyển chứng từ sang NH hoặc KBNN (Chuyển khoản) - Thời gian: 02 ngày - Sắp xếp chứng từ - Chuyển hồ sơ lưu của phòng - Thời gian: Theo quy định của pháp luật - Nhập số liệu tính thuế - Thời gian: Theo quy định của pháp luật

Hình 2.3. Lưu đồ quy trình thanh toán nội bộ của Văn phòng Viện Hàn

43

lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Quy trình thanh toán nội bộ phục vụ công tác quản lý tài chính tại Văn

phòng nhằm thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện các khoản tạm ứng, thanh toán

tại Văn phòng. Quy trình giúp cho việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng, kịp thời

đúng theo các quy định và đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Văn phòng.

Nguyên tắc chung trong thanh toán nội bộ tại Văn phòng:

- Tất các các khoản chi phải có kế hoạch, chi theo đúng dự toán, các

định mức chi theo đúng quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của

Văn phòng.

- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm nào thì phải thanh toán trong năm tài

chính đó, chứng từ phải tuân thủ theo các quy định, rõ ràng, không tẩy xóa,

sửa chữa, phản ánh đầy đủ nội dung chi…

- Các khoản thanh toán thực hiện bằng chuyển khoản, tiền mặt chỉ được

thanh toán cho một số nội dung như: chi cho các thành viên tham dự họp

thẩm định, hội thảo, thuê mướn, mua sắm nhỏ lẻ… có giá trị thấp dưới 5 triệu

đồng. Đối với các khoản tạm ứng/thanh toán bằng tiền mặt trên 20 triệu đồng,

phải báo phòng Tài chính - Kế toán trước 03 ngày làm việc để có kế hoạch rút

tạm ứng từ Kho bạc Nhà nước.

- Hồ sơ chứng từ sau khi được kế toán thanh toán kiểm soát chi sẽ

chuyển đi trình Kế toán trưởng và Chánh Văn phòng ký duyệt.

 Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng Viện Hàn lâm khoa học

xã hội Việt Nam:

Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước tại Văn phòng phải tuân

thủ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng. Quy chế chi tiêu nội bộ của

Văn phòng ban hành theo quyết định số 2316/QĐ-VP ngày 20/12/2018.

Quy chế chi tiêu nội bộ quy định Nguồn kinh phí hoạt động thường

xuyên thực hiện chế độ tự chủ và nguồn kinh phí không áp dụng chế độ tự

44

chủ:

- Nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ: tiền lương tiền

công, các khoản đóng góp theo lương, chi hoạt động bộ máy như văn phòng

phẩm, điện, nước, xăng xe, thông tin liên lạc và một số khoản chi hoạt động

bộ máy khác….

- Nguồn kinh phí không áp dụng chế độ tự chủ:

+ Kinh phí thường xuyên không thực hiện tự chủ:

 Kinh phí chi cho các hoạt động của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam .

 Kinh phí chi theo số lượng các nhiệm vụ: đi khảo sát, kiểm tra các

nhiệm vụ.

+ Kinh phí không thường xuyên:

 Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

 Kinh phí hợp tác quốc tế (đoàn ra).

 Kinh phí chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ.

 Kinh phí không thường xuyên khác được giao.

Quy chế chi tiêu nội bộ quy định cụ thể các nội dung chi, định mức

chi, đối tượng chi, quy trình, thủ tục thanh toán cho các khoản chi về: văn

phòng phẩm và dụng cụ văn phòng; thông tin liên lạc; chi dịch vụ mua ngoài

như tiền điện, nước, điện thoại…; chế độ công tác phí, hội nghị, hội thảo; chi

phí nghiệp vụ chuyên môn; chi sửa chữa mua sắm tài sản.

Văn phòng là đơn vị sự nghiệp loại 4 xét theo mức độ tự chủ tài chính - đơn

vị 100% do ngân sách nhà nước cấp nên các định mức chi xây dựng trong quy

chế chi tiêu nội bộ phải bằng hoặc thấp hơn các định mức do nhà nước ban hành.

Đặc biệt có những quy định định mức riêng cho các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh

vực khoa học và công nghệ như định mức chi nghiệp vụ, chuyên môn.

Bên cạnh các quy định về định mức chi, quy chế chi tiêu nội bộ quy

45

định về việc sử dụng kinh phí thường xuyên tiết kiệm.

Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản

nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm

chi thường xuyên thực hiện (nếu có) Văn phòng Viện Hàn lâm được sử dụng

theo trình tự:

 Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

 Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 (một) lần quỹ tiền

lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.

 Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 01

(một) tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm.

+ Sử dụng các quỹ:

 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: để đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt

động sự nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng

cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong Văn phòng Viện Hàn lâm .

 Quỹ bổ sung thu nhập:

Để bổ sung thu nhập cho cán bộ trong năm và dự phòng chi bổ sung

thu nhập cho cán bộ năm sau. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động

trong Văn phòng Viện Hàn lâm được theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất

lượng và hiệu quả công tác.

Căn cứ dự toán thu chi của năm; kết quả hoạt động tài chính quý trước,

nhằm động viên kịp thời cán bộ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao,

Văn phòng Viện Hàn lâm xác định chênh lệch thu chi thường xuyên được

giao tự chủ, thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập hàng quý (tối đa không

vượt quá 70% số chênh lệch thu chi được xác định) để chi thu nhập tăng thêm

cho cán bộ theo tháng.

Kết thúc năm tài chính, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, khi đã xác

định được chênh lệch thu chi và trích lập các quỹ theo quy định. Trường hợp

46

số đã tạm chi trước thu nhập tăng thêm vượt quá số được trích lập Quỹ bổ

sung thu nhập theo quy định, số vượt chi đó phải được trừ vào nguồn Quỹ bổ

sung thu nhập năm trước còn dư (nếu có) và số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ

phúc lợi; nếu vẫn còn thiếu tiếp tục trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ

khen thưởng, Quỹ phúc lợi của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương của năm

sau (nếu các Quỹ khác không còn nguồn). Trường hợp số tạm chi thấp hơn số

được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định, Văn phòng Viện Hàn lâm

tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ hoặc để dự phòng chi bổ sung

thu nhập cho cán bộ năm sau.

 Quỹ khen thưởng: để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân

người lao động trong Văn phòng Viện Hàn lâm (ngoài chế độ khen thưởng

theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng), theo hiệu quả công việc và

thành tích đóng góp vào hoạt động của Văn phòng Viện Hàn lâm. Tùy vào

tình hình thực tế hàng năm của quỹ khen thưởng mức hưởng sẽ do Chánh Văn

phòng Viện Hàn lâm xem xét, quyết định.

Khen thưởng động viên các cháu là con cán bộ đạt giải trong các kỳ thi học

sinh giỏi, đạt các danh hiệu học sinh khi tổng kết cuối năm. Mức khen thưởng do

công đoàn đề xuất và được Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm phê duyệt.

 Quỹ phúc lợi: để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho

hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ trong Văn phòng Viện Hàn lâm, khám

sức khỏe định kỳ hàng năm, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thăm hỏi hiếu hỷ,

kể cả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động

thực hiện tinh giản biên chế.

Chi các ngày lễ lớn: Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm xem xét, quyết

định mức cụ thể cho các ngày lễ lớn: Tết dương lịch (1/1); Tết âm lịch (Tết

nguyên đán); Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3); Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm

lịch); Ngày Quốc tế lao động (1/5); Ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6); Ngày Quốc

47

khánh (2/9); Ngày Phụ nữ Việt nam (20/10).

Chi thăm hỏi, phúng viếng trong các trường hợp cán bộ hoặc thân nhân

(bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (chồng), vợ (chồng), con đẻ) nằm viện hoặc qua đời,

mức chi không quá 500.000đ/người, chi tiền vòng hoa không quá 300.000đ.

Chi trợ cấp đột xuất cho cán bộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không

quá 500.000đ/người và 1 lần/năm theo đề nghị của Chủ tịch Công đoàn và

Trưởng đơn vị trực thuộc.

Chi hỗ trợ tiền nghỉ mát: Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm xem xét,

quyết định, mức hỗ trợ tiền nghỉ mát cho cán bộ theo đề nghị của Chủ tịch

Công đoàn và Trưởng đơn vị trực thuộc. Cán bộ không tham gia nghỉ mát (do

có lý do như: đi công tác đột xuất, ốm đau, nghỉ chế độ…)

- Trả tiền lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ

+ Tiền lương: Tiền lương ngạch bậc và các khoản phụ cấp theo lương

được thực hiện theo đúng chế độ, đúng quy định hiện hành của nhà nước.

+ Thu nhập tăng thêm cho cán bộ

Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ của Văn phòng Viện Hàn

lâm (gồm lao động trong biên chế, lao động hợp đồng ) được thực hiện theo

nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.

Cuối năm, sau khi xác định chính xác Quỹ bổ sung thu nhập, Chánh

Văn phòng Viện Hàn lâm xem xét, quyết định việc chi trả thu nhập tăng thêm

cho cán bộ.

+ Tiền làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ được quy định tại Nghị định số 45/2013/NĐ-

CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật

Lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ

sinh lao động. Số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc

bình thường trong 01 ngày, không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào

48

ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. Tổng số giờ làm việc vào ban đêm,

thêm giờ không quá 30 giờ/tháng và một năm không quá 200 giờ, trường hợp

đặc biệt không quá 300 giờ.

Các đơn vị có cán bộ cần làm thêm ngoài giờ sẽ được bố trí nghỉ bù.

Trường hợp không bố trí được nghỉ bù, sẽ được thanh toán tiền làm thêm giờ.

Thanh toán làm thêm giờ thực hiện theo Thông tư số 23/2015/TT-

BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

+ Tiền nghỉ phép năm

Tiền nghỉ phép năm được thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-

BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính về việc Quy định về chế độ thanh

toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động

hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 6/5/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp do yêu cầu công việc, Văn phòng Viện Hàn lâm không bố trí

được thời gian cho cán bộ nghỉ phép tối đa, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí

năm Chánh Văn phòng Viện Hàn lâm quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng

cho cán bộ chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm tối đa không quá mức tiền

lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành.

2.2.4. Thực trạng quyết toán dự toán thu chi

Hàng năm, sau khi khóa sổ kế toán Văn phòng tiến hành lập báo cáo

quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định để gửi Ban Kế hoạch - Tài

chính. Ban Kế hoạch - Tài chính sẽ tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính.

Kết quả quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước của Văn phòng Viện

Hàn lâm từ năm 2018 -2020 được tổng

49

hợp ở bảng dưới đây:

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 2.3 Tình hình tài chính của văn phòng viện hàn lâm KHXH Việt Nam

Tình hình tài chính trong 3 năm trước liền kề

TT

Nội dung

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

A Thu, chi thường xuyên

I Nguồn thu sự nghiệp

11,458.019

11,961.40

8,458.74

1 Số thu phí được để lại

235.784

277.84

198.54

235.784

277.84

198.54

Trong đó: Số thu phí được để lại để chi không thường xuyên theo quy định

10,591.02 11,022.00

7,720.00

2

Thu từ các nhiệm vụ KHCN

8,590.02 9,207.40

6,520.00

- Đề tài/nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở và hoạt động khoa học chung

- Đề tài cấp nhà nước

2,001 1,814.60

1,200.00

- Đề tài quỹ Nafosted

648.24

519.00

3

589.460

Chênh lệch thu chi hoạt động dịch vụ không sử dụng NSNN

- Hợp tác địa phương

- Liên doanh, liên kết

520.00

480.00

160.00

168.24

- Hoạt động cung cấp dịch vụ

69.46

359.00

-…

4 Thu khác

41.76 13.32

21.20

- Thu bán tạp chí

- Thu bán các ấn phẩm

50

khoa học

- Thu bán hồ sơ thầu

19.100 7.50

- Thu thanh lý tài sản

16.835

15.00

- Thu lãi tiền gửi

5.824 5.82

6.20

II Chi thường xuyên

29,698.67

62,014.90

47,129.42

1,525.42

11,981.77

10,449.14

1

Chi tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp

2 Chi nhiệm vụ KH&CN 10,591.02

11,022.00

7,720.00

8,590.02 9,207.40

6,520.00

- Đề tài/nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở và hoạt động khoa học chung

- Đề tài cấp nhà nước

2,001 1,814.60

1,200.00

- Đề tài quỹ Nafosted

69.34 15,791.32

7,802.90

3

Chi hoạt động chuyên thư môn (Tạp chí, hội viện, website, thảo...)

17,512.89

23,219.81

21,157.38

4

Chi quản lý (điện nước, xăng xe, VPP, công tác phí, sửa chữa thường xuyên và chi hoạt động bộ máy khác)

5

Chi thường xuyên khác (Chi thanh lý. Chi phục vụ công tác đấu thầu ...)

lệ đảm bảo chi

38.58

19.29

17.95

III

Tỷ thường xuyên (%)

11,364.63

10,630.00

IV Phân phối kết quả tài 11,024.87

51

chính trong năm

1

2,550.00

1,550.00

1,430.00

triển hoạt Quỹ phát động sự nghiệp, trong đó:

2,550.00

1,550.00

1,430.00

Từ chênh lệch thu chi thường xuyên trong năm

Từ trích khấu hao tài sản cố định theo quy định

2 Quỹ khen thưởng

3 Quỹ phúc lợi

2,550.00

1,350.00

2,100.00

4 Quỹ bổ sung thu nhập

7,264.63

7,124.87

7,100.00

B

Tổng giá trị tài sản, mức trích khấu hao và giá trị hao mòn tài sản cố định (trang thiết bị) theo quy định

1

Tổng giá trị tài sản, trong đó:

Nguyên giá

405,267.55

405,954.443

407,411.76

Giá trị còn lại

297,557.06

289,480.660

290,792.24

2

Mức trích khấu hao và giá trị mòn hao tài sản cố định, trong đó:

Mức trích khấu hao

Giá trị hao mòn

107,710.497

116,473.783 116,619.515

Nguồn Phòng Tài chính – kế toán

52

53

Bảng 2.4 Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động đề tài, dự án

( 03 năm liền kề 2018,2019,2020

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

STT

CHỈ TIÊU

MÃ SỐ

A

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

.

0

0

I

NGUỒN NGÂN SÁCH TRONG NƯỚC

..

0

1

Số dư kinh phí năm trước chuyển sang (01=02+05)

01

54,065,471,100

49,388,050,852

38,690,591,269

1.1

Kinh phí thường xuyên/tự chủ (02=03+04)

02

54,039,824,700

48,820,724,700

38,690,591,269

- Kinh phí đã nhận

03

26,445,276,358

26,156,167,700

27,394,109,269

- Dự toán còn dư ở Kho bạc

04

27,594,548,342

22,664,557,000

11,296,482,000

1.2

Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (05=06+07)

05

25,646,400

567,326,152

0

- Kinh phí đã nhận

06

0

0

0

- Dự toán còn dư ở Kho bạc

07

25,646,400

567,326,152

0

2

Dự toán được giao trong năm (08=09+10)

08

6,196,903,000

14,496,293,500

22,795,684,000

- Kinh phí thường xuyên/tự chủ

09

4,725,359,000

13,710,892,500

22,696,426,000

- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ

10

1,471,544,000

785,401,000

99,258,000

3

Tổng số được sử dụng trong năm (11=12+13)

11

60,262,374,100

63,884,344,352

61,486,275,269

- Kinh phí thường xuyên/tự chủ (12=02+09)

12

58,765,183,700

62,531,617,200

61,387,017,269

- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (16=05+10)

13

1,497,190,400

1,352,727,152

99,258,000

4

Kinh phí thực nhận trong năm (14=15+16)

14

10,575,715,342

8,523,843,300

6,471,971,258

- Kinh phí thường xuyên/tự chủ

15

9,645,851,094

8,022,105,376

6,398,359,658

- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ

16

929,864,248

501,737,924

73,611,600

5

Kinh phí đề nghị quyết toán (17=18+19)

17

10,864,824,000

9,142,814,085

7,420,804,169

- Kinh phí thường xuyên/tự chủ

18

9,934,959,752

8,641,076,161

7,347,192,569

54

- Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ

19

929,864,248

501,737,924

73,611,600

6

Kinh phí giảm trong năm (20=21+25)

20

9,499,248

4,749,624

0

6.1

Kinh phí thường xuyên/tự chủ (21=22+23+24)

21

9,499,248

4,749,624

0

- Đã nộp NSNN

22

0

0

0

- Còn phải nộp NSNN (23=03+15-18-22-31)

23

0

0

0

- Dự toán bị hủy (24=04+09-15-32)

24

9,499,248

4,749,624

0

6.2

Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (25=26+27+28)

25

0

0

0

- Đã nộp NSNN

26

0

0

0

- Còn phải nộp NSNN (27=06+16-19-26-34)

27

0

0

0

- Dự toán bị hủy (28=07+10-16-35)

28

0

0

0

Số dư kinh phí được phép chuyển sang năm sau sử dụng và

7

29

49,388,050,852

54,736,780,644

54,065,471,100

quyết toán (29=30+33)

7.1

Kinh phí thường xuyên/tự chủ (30=31+32)

30

48,820,724,700

53,885,791,416

54,039,824,700

- Kinh phí đã nhận

31

26,156,167,700

25,537,196,916

26,445,276,358

- Dự toán còn dư ở Kho bạc

32

22,664,557,000

28,348,594,500

27,594,548,342

7.2

Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ (30=34+35)

33

567,326,152

25,646,400

- Kinh phí đã nhận

34

0

0

0

- Dự toán còn dư ở Kho bạc

35

567,326,152

850,989,228

25,646,400

Nguồn Phòng Tài chính – kế toán

55

Qua bảng trên ta thấy, kinh phí dư nhiều là do đề tài óc eo chưa quyết

toán xong, kinh phí thường xuyên cho hoạt động: Tiền lương, tiền công, các

khoản đóng góp theo lương, điện nước, xăng xe, văn phòng phẩm, vật tư rẻ

tiền mau hỏng, sửa chữa, mua sắm nhỏ, thông tin liên lạc… Phần kinh phí này

số dư để chuyển nguồn hàng năm còn rất ít, Văn phòng đã sử dụng rất tiết

kiệm cho các khoản mua sắm để chi cho tiền lương. Hằng năm, kinh phí tiết

kiệm được sẽ chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên của Văn phòng.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì Công tác báo cáo,

quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định

pháp luật hiện hành và một số hướng dẫn sau:

Nhiệm vụ đang trong thời gian thực hiện

Hàng năm trên cơ sở số kinh phí thực sử dụng và khối lượng công việc

đã thực hiện trong năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách

nhiệm báo cáo về tình hình nhận, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ

trình gửi Bộ Tài chính để theo dõi, phối hợp thực hiện

Nhiệm vụ kết thúc thời gian thực hiện

Văn phòng Viện Hàn lâm có trách nhiệm xét duyệt quyết toán kinh phí

thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhiệm vụ kết thúc

theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và tổng hợp vào báo cáo quyết

toán của Văn phòng. Đặc biệt, hồ sơ, chứng từ chi tiêu kinh phí của các nhiệm

vụ được lập, quản lý, lưu trữ tại tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định.

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện

Hàn lâm

2.3.1. Các kết quả đạt được

Kết quả đạt được trong công tác lập dự toán:

Công tác lập dự toán những năm gần đây tại Văn phòng luôn kịp thời,

đúng theo quy định của Nhà nước, con số dự toán sát với nhu cầu kinh phí sử

56

dụng hàng năm của Văn phòng, hạn chế tối đa được số kinh phí giảm hàng năm.

Công tác lập dự toán chi tiết, cụ thể đến từng nội dung chi nhỏ để việc

chấp hành dự toán dễ dàng triển khai.

Kết quả đạt được trong công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước:

Văn phòng Viện Hàn lâm chấp hành tốt các hoạt động chi ngân sách nhà

nước theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán, các quy định chính sách về tài chính,

kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo quy định hiện hành. Công tác lưu trữ

chứng từ kế toán hàng năm được sắp xếp khoa học, hợp lý đảm bảo việc tra cứu

thông tin dễ dàng, đầy đủ và tuân thủ theo đúng quy trình lưu trữ của Văn phòng.

Phân công công việc trong bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với trình độ

chuyên môn, năng lực của từng cán bộ, viên chức trong phòng Tài chính - Kế

toán, đảm bảo hiệu quả, tiến độ công việc được Lãnh đạo Văn phòng giao.

Ban hành các quy trình thanh toán nội bộ, quy trình tạm ứng, thanh

quyết toán nhiệm vụ để phục vụ tốt công tác thanh toán nội bộ và tạm ứng,

thanh quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đồng thời

ban hành các quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc để hoạt động của Văn

phòng đi vào nề nếp. Hàng năm, trong quá trình áp dụng các quy trình và quy

chế chi tiêu nội bộ có gì cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì cán bộ, chuyên

viên trong Văn phòng đề xuất, lấy ý kiến và trình Lãnh đạo Văn phòng phê

duyệt kịp thời.

Chi tiêu tiết kiệm kinh phí tự chủ chi thường xuyên, để chi tăng thu

nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức trong Văn phòng. Sử dụng quỹ khen

thưởng, phúc lợi theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ để khuyến khích cán bộ,

viên chức Văn phòng làm việc.

Văn phòng Viện Hàn lâm sử dụng phần mềm kế toán và xây dựng phần

mềm quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, để ứng dụng công nghệ

trong công tác quản lý nhiệm vụ, chuyên môn hóa nhiệm vụ cho từng đơn vị,

xử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho Lãnh đạo Văn phòng phục vụ công

57

tác quản lý.

Hàng năm, Văn phòng tổ chức các buổi đào tạo, tập huấn chuyên môn

cho cán bộ, viên chức trong Văn phòng để học tập, trao đổi kinh nghiệm, các

tình huống thường gặp trong xử lý nghiệp vụ để đưa ra các giải pháp phù hợp,

kịp thời trong các tác quản lý tài chính của Văn phòng.

Kết quả đạt được trong công tác quyết toán:

Việc lập Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng

năm cũng như việc hạch toán, kế toán các khoản thu chi tại Văn phòng theo

đúng chế độ kế toán hiện hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày

10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

Văn phòng đã chấp hành đúng chế độ kế toán, quy định về tài chính

hiện hành.

2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý tài

chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm

Bên cạnh những kết quả mà Văn phòng Viện Hàn lâm đã đạt được trong

công tác quản lý tài chính thì cũng còn rất nhiều mặt hạn chế còn tồn tại.

Hạn chế trong công tác lập dự toán ngân sách nhà nước:

Dự toán hàng năm vẫn còn phải điều chỉnh tăng, giảm kinh phí giữa

các khoản mục chi cho phù hợp.

Cơ sở lập dự toán còn thiếu căn cứ. Nguyên nhân là do hệ thống định

mức chi trong các văn bản pháp quy chưa đầy đủ và không phù hợp với thực

tế, văn bản còn có sự chồng chéo đặc biệt là trong lĩnh vực chi thường xuyên.

Dự toán vẫn được lập theo phương thức đầu vào, theo các dòng mục

chi mà chưa lập theo nhiệm vụ, nên việc quản lý giữa ngân sách được giao và

việc hoàn thành nhiệm vụ còn khó khăn.

Hạn chế trong công tác thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí:

Quy trình thực hiện, các chứng từ cần thiết trong các khâu tạm ứng,

thanh toán tạm ứng, thanh toán các đề tài khoa học còn rườm rà, thủ công nên

58

việc giải ngân còn chưa theo đúng tiến độ. Hiện nay rất nhiều khâu trong

công tác thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí được áp dụng tin học hoá. Tuy

nhiên, việc áp dụng thuần thục các bước này thì vẫn còn hạn chế ở một số cán

bộ và vẫn còn nặng về yêu cầu thủ tục, giấy tờ hành chính. Việc đào tạo cán bộ

cũng vẫn còn hạn chế vì khối lượng công việc của Văn phòng rất nhiều, chuyên

trách nên việc cử cán bộ để có thể bồi dưỡng thêm nghiệp vụ mới còn hạn chế về

số lượng và chưa đồng bộ.

Văn phòng Viện Hàn lâm là đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước

đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên và được giao quyền tự chủ

tài chính phần kinh phí chi thường xuyên phục vụ quỹ lương và phục vụ hoạt

động bộ máy của Văn phòng. Vì thế, thu nhập của cán bộ Văn phòng phụ

thuộc hoàn toàn vào quỹ lương, sau khi trích lập các quỹ, sử dụng tiết kiệm,

hiệu quả các chi phí để phục vụ bộ máy hoạt động thì ngoài khoản lương

ngạch bậc, phần tiết kiệm được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ nhân

viên còn thấp. Trong khi các cán bộ của Văn phòng có trình độ học vấn tương

đối cao so với các đơn vị sự nghiệp khác, với mức thu nhập đó thì việc

khuyến khích được sự sáng tạo còn hạn chế rất nhiều.

Một số tổ chức chủ trì, không có kế toán nhiệm vụ, hồ sơ chứng từ kế

toán do chủ nhiệm, thư ký nhiệm vụ trực tiếp triển khai vì thế có rất nhiều sai

sót dẫn đến việc không thanh toán được kinh phí. Việc cấp tạm ứng các lần

tiếp theo hay thanh toán dự án phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ triển khai của

nhiệm vụ, tình trạng chung là tiến độ của các nhiệm vụ thường chậm so với

hợp đồng đã ký nên ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán kinh phí và cấp tạm

ứng, nhiều nhiệm vụ một năm không thanh toán được một lần để cấp kinh phí

dẫn đến kinh phí phải chuyển nguồn sang năm sau.

Việc thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn rất hạn

chế, biên bản thẩm định còn chưa cụ thể hóa các nội dung cần triển khai trong

hợp đồng, nội dung chi cho việc mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị

59

chỉ dựa trên báo giá, chưa có đơn vị thứ ba kiểm định, một số nội dung chi

trong dự toán chưa được thuyết minh rõ trong hợp đồng,…Từ đó, việc quản

lý kinh phí rất khó khăn, hạn chế và bất cập làm giảm kinh phí thanh, quyết

toán của tổ chức chủ trì.

Hạn chế trong công tác quyết toán:

Việc chỉnh lý quyết toán khoảng 40% khối lượng công việc của cả

năm. Áp lực công việc rất lớn, sai sót có thể xảy ra và không kiểm soát hết

được các sai phạm do thời gian không đảm bảo.

Để thanh quyết toán kinh phí cho các nội dung chi của các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ thì các nội dung đó phải được các đơn vị chuyên môn

xác nhận khối lượng công việc đã được hoàn thành. Sự phối hợp giữa Văn

phòng và đơn vị chức năng nhiều khi còn khó khăn, bất cập trong công tác

quản lý dẫn đến khối lượng công việc xác nhận còn chậm dẫn ảnh hưởng đến

tiến độ thanh toán, quyết toán kinh phí cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Tổ chức chủ trì thì nằm rải rác khắp các thành phố, tỉnh thành trong cả

nước vì thế cán bộ tài chính của Văn phòng cũng phải thường xuyên đi công

tác, để hướng dẫn hay kiểm tra tài chính của các đơn vị, trong khi khối lượng

công việc xử lý thường xuyên cũng rất nhiều.

Đơn vị quản lý chuyên môn và khâu xét duyệt danh mục nhiệm vụ

khoa học và công nghệ còn chậm

Cơ sở lập dự toán còn thiếu căn cứ , hệ thống định mức chi trong các

văn bản pháp quy chưa đầy đủ và không phù hợp với thực tế,

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Khối lượng công việc thanh quyết toán kinh phí vẫn dồn vào thời điểm

cuối năm. Kinh phí thanh toán cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào

60

thời điểm tháng 12 hàng năm.

Văn phòng Viện Hàn lâm là đơn vị sự nghiệp , thu nhập của cán bộ

Văn phòng phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ lương, sau khi trích lập quỹ, sử dụng

tiết kiệm hiệu quả chi phí để hoạt động bộ máy

Văn phòng có trình độ tương đối cao với mức thu nhập thấp không

khuyến khích được sự sáng tạo của cán bộ.

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI

VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

3.1. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Văn phòng Viện

61

Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025

3.1.1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ

Phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đạo tạo là quốc

sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển nhanh đất nước và bền vững.

Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột

phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực

cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện địa hóa

đất nước và đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Tập trung thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới cơ

bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học

và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; đẩy

mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ

với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật

về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng

và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.

Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là mục tiêu đồng thời là

giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ Việt Nam sớm

đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ phải được

thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh

quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.

3.1.2. Định hướng hoạt động của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã

Tăng cường nguồn lực tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân

sách nhà nước thực hiện các đề tài nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025.

hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025.

Tiếp tục triển khai đồng bộ và có hiệu quả, bảo đảm tiến độ, mục tiêu

của các đề tài nhiệm vụ là ưu tiên hàng đầu trong định hướng hoạt động của

Văn phòng giai đoạn 2021-2025, cụ thể:

62

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và hoàn thiện hệ

thống văn bản quản lý các đề tài nhiệm vụ như:

+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sử dụng ngân sách nhà nước cấp

cho các đề tài nhiệm vụ; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các

nguồn vốn ngân sách Nhà nước; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền những

vướng mắc, sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện, đề xuất biện pháp xử lý .

+ Thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hằng năm của nhiệm vụ ; tổng

hợp quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

+ Quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực

hiện các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.

- Tăng cường công tác hướng dẫn đơn vị giải ngân kinh phí của nhiệm

vụ theo đúng tiến độ

3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025

3.1.3.1. Đảm bảo phù hợp với định hướng hoạt động của Văn phòng

Mọi hoạt động được thực hiện tại Văn phòng, của cá nhân hay tập thể

đều phải có sự phù hợp với định hướng hoạt động của Văn phòng. Các hoạt

động dù có thể đem lại những kết quả tích cực nhưng không phù hợp với định

hướng hoạt động của Văn phòng đều không được chấp nhận. Quá trình hoàn

thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng có phạm vi tác động lớn nên

các giải pháp được đưa ra cần phải đảm bảo góp phần thực hiện định hướng

hoạt động của Văn phòng.

Thuận lợi cho việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng

là mục đích cuối cùng của việc thực hiện các giải pháp này là nhằm quản lý

kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao và hỗ trợ các tổ chức

chủ trì thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ cũng như thanh

, quyết toán đầy đủ, hợp lệ các khoản chi phí của nhiệm vụ. Đây cũng chính là

một trong những định hướng quan trọng trong hoạt động của Văn phòng.

63

Đảm bảo phù hợp với định hướng hoạt động của Văn phòng chính là

việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính

của Văn phòng.

3.1.2.2. Đảm bảo phù hợp với các quy định của Nhà nước đã được ban hành

và sự phê duyệt của cơ quan chủ quản

Mọi hoạt động tài chính của Văn phòng phải đảm bảo phù hợp các quy

định của Nhà nước đã được ban hành. Các quy định đó trực tiếp quy định và

tác động đến hoạt động tài chính của Văn phòng. Các giải pháp được đề xuất

và thực hiện phải đảm bảo không vi phạm các quy định đã được đặt ra. Trong

trường hợp thực hiện giải pháp có sự xung đột với các văn bản hướng dẫn

thực hiện, cần báo cáo đến đơn vị chủ quản để xin chỉ thị thực hiện.

Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính chính của Văn

phòng khi thực hiện cần xem xét kỹ lưỡng phạm vi và mức độ tác động. Thực

hiện giải pháp cần xem xét kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến quyền hạn,

trách nhiệm của Văn phòng trong việc thực hiện giải pháp đó.

3.1.2.3. Đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các đề

tài nhiệm vụ , góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của nghiên cứu khoa học

và công nghệ

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng cần đảm bảo tạo

điều kiện thuận lợi, nâng cao hiệu quả hỗ trợ công việc của các cán bộ Văn

phòng, các cá nhân và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của

Văn phòng cũng phải chịu sự giới hạn của các nguồn lực như chi phí ngân

sách, thời gian, nhân lực thực hiện… Do đó, Văn phòng có thể phải đối mặt

với sự đánh đổi khi thực hiện các giải pháp là thực hiện giải pháp này phải

chấp nhận không thực hiện hoặc giảm hiệu quả của việc thực hiện giải pháp

kia. Thế nên, định hướng của việc nâng cao năng lực quản lý tài chính của

Văn phòng cần ưu tiên thực hiện các giải pháp có tác động tích cực, tăng khả

64

năng hỗ trợ đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Những giải pháp này cần được tập

trung nguồn lực, thời gian thực hiện hơn là những giải pháp có lợi cho Văn

phòng nhưng khả năng hỗ trợ các tổ chức thực hiện nhiệm vụ mơ hồ hoặc khó

có thể xác định được.

Do đó, để lựa chọn và thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý tài chính của Văn phòng cần xem xét, dự báo các tác động của giải pháp đó

tới các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3.1.2.4. Đảm bảo sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích, sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn Nhà nước

Bất kỳ hoạt động thay đổi, cải thiện vấn đề còn tồn tại nào khi thực

hiện đều cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích. Việc thực

hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính cũng cần phải tiêu tốn

một chi phí nhất định. Nhiều chi phí có thể xác định được hoặc quy đổi được

ra theo các đơn vị tiền tệ. Ngoài ra, còn có một số chi phí không thể lượng

hóa được những cũng rất quan trọng, điển hình là thời gian.

Việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của

Văn phòng đem lại nhiều lợi ích, bao gồm những lợi ích có thể đong đếm

được và một số lợi ích không thể đo được bằng tiền. Với việc hoàn thiện công

tác quản lý tài chính, đặc trưng chủ yêu là những lợi ích thu được thường khó

có thể đo được ngay bằng tiền. Những lợi ích thu được như hỗ trợ tốt tổ chức

nghiên cứu thu được kết quả tốt, sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tiến độ

và không vượt chi phí dự toán. Một số lợi ích có thể đo được là chi phí tiết

kiệm được nhờ năng lực quản lý tài chính được nâng cao và hiệu quả.

Việc lựa chọn và ưu tiên thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý tài chính của Văn phòng cần xét đến hiệu quả dự tính, tức là chi phí ước

tính bỏ ra thấp hơn lợi ích ước tính mà việc hoàn thành mục tiêu đem lại. Tuy

nhiên, do sự khó khăn trong việc ước tính giá trị chi phí và đặc biệt là lợi ích

thu được, nên cần có sự xem xét kỹ càng, toàn diện khi phân tích thực hiện

các giải pháp, nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích.

65

Bên cạnh đó, chi phí cho việc thực hiện các giải pháp chủ yếu bắt

nguồn từ ngân sách nhà nước. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cần đảm bảo

phù hợp với các quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, sử dụng ngân sách Nhà

nước cũng cần phải đảm bảo hiệu quả sử dụng, tránh lãng phí tài sản quốc gia.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng

3.2.1. Giải pháp về cơ chế quản lý tài chính của Văn phòng

Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với các khoản chi sát với

thực tế, đặc biệt là các mức khoán và cập nhật các chế độ chính sách mới của

nhà nước để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và hợp lý kinh phí nhà nước, tránh

thất thoát, lãng phí. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng tốt và phù hợp sẽ

giúp cho công tác thanh toán, kiểm tra nội bộ hiệu quả.

Giảm thiểu các thủ tục hành chính như giảm thiểu một số phiếu trình

trong việc thanh toán, một số chứng từ không cần thiết cũng cần xem xét để

lược bỏ.

Xây dựng và ban hành hệ thống tài liệu quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 bao gồm các quy trình nhằm phục vụ

quá trình quản lý tài chính như: quy trình thanh tạm ứng kinh phí ngân sách

nhà nước, quy trình thanh, quyết toán kinh phí,…nhằm kiểm soát chất lượng

các hoạt động trong công tác quản lý của Văn phòng.

Xây dựng và ban hành các biểu mẫu thanh toán kinh phí cho các nội

dung chi ngân sách nhà nước và sổ tay hướng dẫn tạm ứng và thanh, quyết

toán kinh phí giúp cho các Tổ chức chủ trì có thể tiếp cận, sử dụng và chi tiêu

ngân sách nhà nước hiệu quả, đúng theo quy định của nhà nước.

Áp dụng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm thì Văn phòng Viện Hàn lâm

chủ động trong quản lý tài chính đạt hiệu quả cao.

Sắp xếp lại bộ máy nhân sự trong Văn phòng.

Văn phòng cần có ban kiểm soát nội bộ.

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí

66

Công tác lập dự toán cần phải sát phải nhu cầu thực tế, phù hợp với

nhiệm vụ của Văn phòng.

Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo quy định,

thực hiện đúng trình tự xây dựng dự toán và căn cứ vào tình hình cụ thể cũng

như tương lai để dự toán phù hợp với thực tế.

Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước của Văn phòng phải tuân

thủ nghiêm ngặt các quy định, chính sách theo quy định và đảm bảo sử dụng

hiệu quả, tiết kiệm kinh phí nhà nước.

- Chi thanh toán tiền công, tiền lương: Tuân thủ theo đúng các quy

định của Nhà nước về chế độ tiền công, tiền lương, các khoản trích theo

lương. Hàng năm, có đánh giá xếp loại cán bộ dựa trên khối lượng công việc

hoàn thành của từng cán bộ so với kế hoạch đăng ký đầu năm để có mức chi

thu nhập tăng thêm phù hợp nhằm khuyến khích các cán bộ của Văn phòng

tích cực lao động, sáng tạo và chủ động trong công việc.

- Chi nhiên liệu, xăng dầu: Cần căn cứ vào các lệnh điều xe, kế hoạch

công tác của cơ quan, căn cứ vào số km thực tế (số đầu và số cuối) để xác

định số km thực tế khi đi công tác, định mức nhiên liệu được duyệt tuân thủ

theo quy chế về sử dụng xe ô tô của Văn phòng. Tài xế lập giấy đề nghị

thanh toán trình trưởng phòng Tài chính - Kế toán kèm theo đầy đủ các

chứng từ (Giấy điều xe, kế hoạch đi công tác, bảng kê xác nhận số km của

cán bộ quản lý xe,..)

- Chi văn phòng phẩm: Thực hiện khoán bằng tiền mặt dựa trên cơ sở

mức sử dụng thực tế của các phòng ban dựa trên đề xuất về giấy in, bút, kẹp

ghim,.. Phòng nào có tính chất công việc đặc thù sử dụng nhiều Văn phòng

phẩm hơn sẽ có mức khoán cao hơn.

- Công tác phí: Xây dựng kế hoạch công tác theo tháng để cán bộ sắp

xếp thời gian, công việc, văn phòng bố trí xe, đặt vé máy bay cho tiết kiệm

và đảm bảo hiệu quả công tác tốt nhất.

67

- Chi hội thảo khoa học: Xây dựng kế hoạch hội thảo từ đầu năm, phân

bổ cho từng phòng để triển khai các hội thảo theo kế hoạch vụ thể. Hội thảo

cần có danh sách khách mời cụ thể và gửi giấy mời đến từng khách mời sớm

để đảm bảo số lượng khách mời tham gia hội thảo. Kiểm soát chặt chẽ số

lượng khách mời tham dự, danh sách ký nhận đại biểu tham dự đầy đủ, cần

chụp hình, quy video buổi tổ chức hội thảo để làm chứng minh thanh toán.

-Đối với kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần có

những báo cáo kế hoạch, báo cáo tiến độ giải ngân chi tiết cụ thể theo chương

trình, theo từng nhiệm vụ và theo từng nguồn kinh phí của nhiệm vụ để từ đó

lên dự toán kinh phí cho từng nhiệm vụ cho phù hợp với tiến độ triển khai của

nhiệm vụ. Kiểm soát chặt chẽ dự toán của các nhiệm vụ trước khi ký hợp

đồng khoa học và công nghệ giảm thiểu tối đa việc sai sót về định mức, ảnh

hưởng đến việc thanh, quyết toán kinh phí sau này.

Hàng năm, Văn phòng thường tổ chức rất nhiều buổi hội thảo hướng dẫn

về tài chính, vì thế cần có kế hoạch chi tiết cho từng hội thảo về cả địa điểm, quy

mô, kinh phí và thời gian tổ chức từng hội thảo. Tránh tổ chức hội thảo vào thời

điểm cuối năm, đặc biệt là các hội thảo hướng dẫn thanh, quyết toán tài chính làm

ảnh hưởng đến thời gian dành cho công tác quản lý tài chính của Văn phòng.

Giảm thiểu tối đa số thời gian phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tránh kéo dài thời gian thực hiện nhằm

đảm bảo kế hoạch và dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ đã được phê duyệt.

Đẩy mạnh công tác hướng dẫn tài chính các nhiệm vụ khoa học và

công nghệ ngày từ khi mới bắt đầu triển khai nhiệm vụ, tránh sai sót rồi mới

khắc phục. Kiểm soát chặt chẽ các chứng từ chi ở cả hai nguồn ngân sách nhà

nước và nguồn vốn đối ứng.

Sử dụng tiết kiệm, chống lãnh phí, cải cách thủ tục hành chính, nâng

cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Tiêu chí sử dụng nguồn kinh phí

luôn gắn với kết quả đầu ra như : Sản phẩm, ứng dụng vào thực tiễn cũng như

68

sản phẩm được thương mại hóa,…

Mở rộng các dự án cho thuê mặt bằng như thuê nhà Đa năng, phòng

họp, học tập... tăng thu nhập.

Tăng cường thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo thông tư số

61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính nhằm phát huy tính minh

bạch trong công tác sử dụng ngân sách nhà nước, phát huy quyền kiểm tra,

giám sát của chính cán bộ, viên chức và người lao động trong Văn phòng

cũng như việc giám sát của các cơ quan quản lý. Công khai việc trích lập các

quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Công khai phương án chi trả thu nhập tăng

thêm hay cơ chế khen thưởng cho cán bộ của Văn phòng.

Tăng cường công tác quản lý tài sản nhà nước, đối với từng cá nhân,

các phòng ban cần có trách nhiệm quản lý, giữ gìn tài sản được giao, không tự

ý điều chuyển, sửa chữa gây ra hỏng hóc, thất lạc. Việc mua sắm tài sản của

Văn phòng cần được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước nhưng phải

đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, mở sổ theo dõi tăng giảm tài sản cố định và

tiến hành kiếm kê tài sản cuối năm theo đúng quy định.

Ngoài công tác thanh tra, kiểm toán nhà nước theo quy định cần tăng

cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Văn phòng. Kiểm tra, kiểm

soát nội bộ hệ thống thông tin, báo cáo kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán, tình

hình sử dụng tài sản là rất cần thiết và quan trọng. Định kỳ, cần công báo cáo

và công khai kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nếu có sái sót thì sửa chữa và

điều chỉnh kịp thời, phù hợp với chế độ, quy định của Nhà nước.

3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của cán bộ, viên chức

Văn phòng

Đội ngũ nhân sự có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý tài

chính của Văn phòng. Theo kết quả phân tích thực trạng năng lực của đội ngũ

cán bộ của Văn phòng hiện nay, có thể thấy điểm yếu lớn nhất của họ là thiếu

kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm quản lý và thiếu nhiệt tình với công việc.

69

Một số giải pháp khác phục các điểm yếu trên được trình bày dưới đây:

3.2.3.1. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kinh

nghiệm quản lý tài chính cho cán bộ Văn phòng.

Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kinh

nghiệm quản lý tài chính là biện pháp hết sức thiết thực, được sử dụng rộng

rãi để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.

Hiện nay, công tác đào tạo của Văn phòng được đánh giá là chưa thực

sự tốt. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do khối

lượng công việc là tương đối lớn và ngày càng tăng nên việc tổ chức đào tạo

gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp lịch học. Văn phòng không thể cử cán

bộ đi học dài ngày, trong khi việc sắp xếp các lớp học ngắn hạn thì vẫn còn

rất hạn chế và hiệu quả thực tế cũng không cao. Việc học ngắn ngày khiến

khối lượng kiến thức, kinh nghiệm mà cán bộ đi học tiếp thu được không

nhiều. Hiện nay, nhiều cơ quan, đơn vị Nhà nước đang tổ chức đào tạo theo

hình thức tập huấn dài ngày, tùy vào điều kiện công tác cụ thể. Việc đào tạo

theo hình thức này sẽ giúp cán bộ có nhiều thời gian tiếp thu kiến thức và

kinh nghiệm hơn.

Chính vì vậy, Văn phòng cần thực hiện ưu tiên thiết lập và sắp xếp các

chương trình đào tạo dài hạn căn cứ theo dự báo khối lượng công việc của

từng giai đoạn. Việc sớm lập kế hoạch đào tạo một cách khoa học sẽ giúp Văn

phòng chủ động hơn với hoạt động đào tạo cán bộ của mình. Các khóa học,

tập huấn dài ngày có thể áp dụng hình thức cấp chứng chỉ nội bộ để nâng cao

động lực học tập, hoàn thành khóa học với kết quả cao cho cán bộ.

Đối với những khóa học ngắn ngày, Văn phòng có thể mời chuyên gia

về giảng dạy tại trụ sở làm việc vào các ngày cuối tuần. Các khóa học ngắn

ngày vào cuối tuần phải được thực hiện liên tục, đảm bảo thời lượng cần thiết.

Văn phòng cần kiểm tra nội dung giảng dạy, đảm bảo nội dung đầy đủ, tránh

tình trạng chương trình học qua loa, đối phó. Văn phòng cũng cần thường

70

xuyên kiểm tra, nhắc nhở về ý thức học tập của cán bộ. Do điểm yếu của cán

bộ là sự thiếu kinh nghiệm, nên nội dung đào tạo cần tập trung vào việc xử lý

các tình huống, tránh lối đào tạo, bồi dưỡng dập khuôn, chỉ tập trung vào lý

thuyết. Tiếp thu các kiến thức và kinh nghiệm quản lý sẽ giúp các cán bộ trẻ

hình thành suy nghĩ, lối tư duy như một nhà quản lý. Bên cạnh đó, các chuyên

đề đào tạo về nghiệp vụ như đấu thầu qua mạng, quản lý dự án, quản lý tiến

độ dự án… cũng có vai trò hết sức quan trọng.

Thực hiện giải pháp tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý tài chính cho đội ngũ cán bộ, Văn phòng cần

chú ý đến một số vấn đề như:

- Cần chủ động sắp xếp công việc, nhiệm vụ của cá nhân, của phòng ban

một cách hợp lý. Văn phòng cần tránh để xảy ra tình trạng vì cử cán bộ đi học

dẫn đến sự xáo trộn, gây ảnh hưởng đến công việc chung. Các cán bộ được cử đi

đào tạo dài ngày cần có sự san sẻ, bàn giao công việc đầy đủ cho các cán bộ

khác theo phân công.

- Lãnh đạo Văn phòng cần thực hiện công tác tư tưởng, động viên cán

bộ tham gia quá trình đào tạo cần cố gắng trau dồi trình độ và kinh nghiệm.

Các cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày cần cố gắng đạt kết quả tốt

nhưng vẫn cần bảo đảm công việc, tránh tình trạng xao nhãng.

3.2.3.2. Bố trí cán bộ trẻ tuổi tham gia các công việc, hoạt động có tính thực

tiễn cao

Một trong những biện pháp nâng cao kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ cán

bộ trẻ là trực tiếp cho họ cọ xát với công việc thực tế. Nhờ được cọ xát, làm việc

trực tiếp mà kinh nghiệm làm việc của các cán bộ sẽ được nâng lên đáng kể.

Các cán bộ trẻ sẽ được gặp gỡ đại diện của nhiều tổ chức, tham gia vào

nhiều buổi làm việc, buổi thảo luận. Hiện nay, đối với những khâu, những công

việc có vai trò quan trọng, Văn phòng thường cử những cán bộ trình độ chuyên

môn cao, giàu kinh nghiệm kết hợp với thuê chuyên gia thực hiện. Việc bố trí

71

cán bộ trẻ tham gia sẽ giúp họ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm và kiến thức.

Bên cạnh đó, cần có sự khích lệ các cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong việc kèm

cặp, hướng dẫn, chỉ bảo cho các cán bộ trẻ để họ tiến bộ nhanh hơn. Thực tế tại

nước ta hiện nay, nhiều cơ quan, doanh nghiệp thường bố trí lực lượng lao động

trẻ chủ yếu tham gia các công việc hành chính chứ ít khi giao các công việc có

tính thực tiễn cao cho họ bởi sự non kém về kinh nghiệm. Việc giao những công

việc có tính thực tiễn cao sẽ giúp tăng khả năng chịu áp lực, tăng khả năng chịu

trách nhiệm với công việc của bản thân và giúp các cán bộ trẻ trưởng thành

nhanh hơn. Bên cạnh đó, việc bố trí cán bộ trẻ tham gia vào các nhóm làm việc

thực tế cũng giúp họ hòa nhập nhanh hơn với Văn phòng, góp phần xây dựng

môi trường làm việc gần gũi, gắn kết hơn.

Tuy nhiên, việc thực hiện biện pháp này đòi hỏi Văn phòng phải kết

hợp thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát công việc của các cán bộ trẻ.

Văn phòng thường xuyên giám sát, đánh giá kết quả công việc của cán bộ trẻ.

Các cán bộ trẻ cũng cần thực hiện báo cáo công việc định kỳ. Điều này sẽ góp

phần giảm khả năng xảy ra và thiệt hại có thể có đối với những sai sót của các

cán bộ trẻ trong việc thực hiện công việc.

Ngoài ra, biện pháp cử các cán bộ trẻ đi tham gia các hội thảo về chuyên

môn nghiệp vụ, hội thảo về quản lý tài chính. Việc tham gia các hội thảo trên sẽ

giúp các cán bộ trẻ có nhiều trải nghiệm hơn, có thể khơi dậy sự hứng thú với

công việc của mình, từ đó giúp họ ý thức được trách nhiệm của bản thân trong

công tác quản lý tài chính.

3.2.3.3. Thực hiện động viên, khích lệ sự nhiệt tình với công việc và tăng

cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài chính của cán bộ Văn phòng

Thiếu sự nhiệt tình trong công việc là một thực tế xảy ra ở một bộ phận

cán bộ Văn phòng. Việc lãnh đạo Văn phòng thực hiện các biện pháp động

viên, khích lệ có mục đích không gì khác là nâng cao sự nhiệt tình với công

việc của cán bộ Văn phòng.

72

Lãnh đạo Văn phòng cần thực hiện khuyến khích sự hứng thú với Khoa

học và Công nghệ của các cán bộ, khơi dậy lòng yêu nghề bằng nhiều hình

thức khác nhau. Bên cạnh đó, cần thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc,

từ đó tiến hành tuyên dương, khen thưởng với các cá nhân, tập thể có công tác

tốt, nhiệt tình với công việc. Sự ghi nhận cũng là một yếu tố ảnh hưởng không

nhỏ tới động lực làm việc của người lao động.

Một trong những biện pháp khác mà Văn phòng cần thực hiện là tăng

cường hoạt động kiểm tra và đánh giá hoạt động của các phòng ban và cá nhân.

Tăng cường kiểm tra công việc của các phòng ban và cá nhân sẽ giúp Văn

phòng phát hiện được những thái độ làm việc không tốt, ảnh hưởng đến năng

suất lao động của cá nhân và phòng ban. Việc tăng cường kiểm tra cũng giúp ý

thức của một số cán bộ tốt lên. Tuy nhiên, cần chú ý đến mức độ kiểm tra,

tránh dẫn đến bầu không khí ngột ngạt, nặng nề tại nơi làm việc. Hoạt động

kiểm tra cần thể hiện dưới dạng kết quả như đánh giá hoạt động của phòng ban,

cá nhân. Việc tổ chức đánh giá kết quả nhằm mục đích khích lệ tinh thần thi

đua giữa các phòng ban. Qua đó, các phòng ban, cá nhân hoạt động tốt, nhận

được sự nhận xét tích cực từ nhiều phía sẽ được khen thưởng và ngược lại.

Thực hiện kết hợp các biện pháp trên không chỉ góp phần nâng cao

động lực làm việc, mà ở đây là sự nhiệt tình với công việc của đội ngũ cán bộ

Văn phòng mà còn góp phần vào việc xây dựng môi trương làm việc hòa

đồng và kết nối.

3.3. Kiến nghị

Các giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính

cho Văn phòng chủ yếu xuất phát từ việc giải quyết các nguyên nhân chủ

quan. Để việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính mang lại hiệu quả cao,

cần có những biện pháp khắc phục các nguyên nhân chủ quan. Do đó, việc

73

đưa ra các kiến nghị với các đơn vị có liên quan.

3.3.1. Kiến nghị với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét điều chỉnh mức đãi ngộ hiện nay với

cán bộ của Văn phòng. Công việc quản lý tài chính các dự án khoa học và

công nghệ là công việc phức tạp và có khối lượng lớn. Tuy nhiên, chế độ đãi

ngộ, lương, phụ cấp cho cán bộ quản lý còn chưa tương xứng. Điều này khiến

họ chưa toàn tâm toàn ý, chưa thể hiện được sự nhiệt tình với công việc, tác

động không tốt đến hiệu quả quản lý.

Thứ hai, xem xét, rà soát các quy trình, thủ tục trong quá trình quản lý

khoa học và công việc của Văn phòng. Một số quy trình, thủ tục còn gây ra sự

bất tiện với các tổ chức thực hiện, tốn thời gian thực hiện cho cán bộ Văn

phòng. Bộ cần xem xét các quy trình, đảm bảo tính đồng bộ. Thực hiện

nghiên cứu và xem xét điều chỉnh thời gian tối đa cho từng khâu quản lý cho

phù hợp với thực tế. Nhờ đó, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính

của Văn phòng hướng đến mục tiêu quản lý tốt các nhiệm vụ khoa học và

công nghệ.

Thứ ba, nghiên cứu và sớm quy định các chế tài xử lý phù hợp. Hiện nay,

một số loại chế tài xử lý vi phạm các điều khoản hợp đồng về tiến độ thanh toán,

chi tiêu kinh phí nhà nước chưa đúng theo quy định còn chưa rõ ràng, chưa đủ

hiệu lực, khiến cho Văn phòng gặp khó khăn trong việc triển khai. Do đó, Bộ

cần nghiên cứu chế tài phạt nghiêm minh, đủ sức răn đe và hướng dẫn Văn

phòng thực hiện. Chế tài có thể bao gồm các hình thức xử phạt về mặt kinh tế

với giá trị là tỉ lệ phần trăm của hợp đồng đối với các vi phạm xuất phát từ

nguyên nhân chủ quan từ phía các tổ chức chủ trì tùy theo mức độ. Với các hành

vi, vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, có thể xem xét cấm tổ chức vi phạm tham

gia các dự án do Bộ chủ trì trong một khoảng thời gian nhất định. Chế tài đủ sức

răn đe vừa là công cụ quản lý mạnh vừa nâng cao ý thức tôn trọng các điều

khoản hợp đồng cho các tổ chức thực hiện dự án.

Thứ tư, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thông tư 55/2015/TTLT-BTC-

74

BKHCN ngày 22/4/2015 về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự

toán và quyết toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có

sử dụng ngân sách nhà nước và thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC

ngày 30/12/2015 về việc quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay

thế hai thông tư này nhằm khắc phục lại những tranh cãi trong việc áp dụng

thông tư vào quá trình triển khai thực tế, cũng như thay đổi các định mức chi

cho phù hợp. Đến nay các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vẫn thường là

khoán chi từng phần, chưa đi đến khoán chi toàn phần cũng như việc xử lý

kinh phí tiết kiệm vẫn còn nhiều bất cập, cần được Bộ Khoa học và Công

nghệ hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn.

3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính

Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ

sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đối với các cơ chế,

chính sách quản lý tài chính ngân sách, định mức phân bổ, định mức chi tiêu

ngân sách không còn phù hợp thực tiễn.

Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm soát chi

NSNN để đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; xử lý nghiêm các sai

phạm về quản lý tài chính ngân sách và quản lý tài sản của nhà nước; thu hồi đầy

đủ vào NSNN đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.

Ba là, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về tài

chính với các hình thức phù hợp đối với từng đối tượng; thực hiện tốt các quy

định của pháp luật về công khai, minh bạch hoạt động tài chính - ngân sách

nhà nước để tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng.

3.3.3. Kiến nghị với các tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Kiến nghị các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

thuộc các nhiệm vụ mà Văn phòng đang quản lý một số vấn đề như sau:

Các tổ chức thực hiện nghiên cứu cần tăng cường khả năng phối hợp với

75

Văn phòng nhằm đảm bảo công tác thanh, quyết toán nhiệm vụ kịp tiến độ triển

khai và thực hiện đúng chế độ, quy định tài chính của Nhà nước. Để có thể tăng

cường khả năng phối hợp với Văn phòng, tổ chức chủ trì cần đảm bảo quá trình

trao đổi thông tin được diễn ra thường xuyên. Hệ thống thông tin phản hồi là

công cụ quan trọng trong việc tăng cường khả năng phối hợp giữa các tổ chức

thực hiện và Văn phòng. Các tổ chức thực hiện cần đảm bảo các hoạt động báo

cáo phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, trung thực. Các vấn đề phát sinh

trong quá trình chi tiêu ngân sách của nhiệm vụ cần được báo cáo kịp thời với

Văn phòng, để Văn phòng xem xét, có hướng dẫn phù hợp.

Một số nhiệm vụ hiện nay không có kế toán của nhiệm vụ nên chứng từ

thanh toán của nhiệm vụ do chủ nhiệm hoặc thư ký của nhiệm vụ triển khai, do

không có chuyên môn về kế toán tài chính nên hồ sơ khi thanh toán thường gặp

nhiều sai sót. Vì thế, tổ chức chủ trì cần trích khoản kinh phí quản lý của nhiệm

vụ cho công tác kế toán để đảm bảo thực hiện chi tiêu đúng quy định, giảm thiểu

76

sai sót và đảm bảo tiến độ thanh, quyết toán kinh phí với Văn phòng.

KẾT LUẬN

Trước sự cấp thiết của bối cảnh thực tế, tác giả đã thực hiện nghiên cứu

đề tài: “Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam”. Luận văn có kết cấu gồm ba chương đã có những đóng góp cả về

mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau:

Về mặt lý luận: Luận văn đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận nghiên

cứu về hoạt động quản lý tài chính.

Về mặt thực tiễn: Luận văn đã xác định được các chỉ tiêu phản ánh

năng lực quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm . Kết quả phân

tích thực trạng cho thấy năng lực quản lý tài chính của Văn phòng có rất

nhiều điểm mạnh. Tuy nhiên, năng lực quản lý tài chính của Văn phòng

vẫn tồn tại một số điểm yếu về nhân sự, về công tác thẩm định kinh phí và

thanh, quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ,... Những tồn

tại, hạn chế này tuy chưa gây ra các hậu quả nghiêm trọng những cũng tiềm

ẩn những nguy cơ không nhỏ ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các nhiệm

vụ mà Văn phòng được giao cũng như kết quả triển khai của các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ. Các nguyên nhân gây ra các điểm yếu bao gồm các

nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Tại chương cuối, tác

giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể và có tính thực tiễn cao nhằm hoàn

thiện công tác quản lý tài chính Văn phòng.

Tuy đã đạt được một số kết quả về mặt lý luận và thực tiễn nhưng do

thời gian nghiên cứu có hạn, vấn đề về công tác quản lý tài chính lại phức tạp,

luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót. Mặc dù vậy, nhờ sự hướng dẫn,

chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế , Học viện Khoa học xã

hội và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thị Hoàng Phương, đã

77

giúp tôi khắc phục các thiếu sót và hoàn thành luận văn này.

1. Bộ Tài chính, 2017, Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp theo Thông tư

107/2017/TT-BTC, ban hàng ngày 10/10/2017.

2. Chính phủ, 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 , quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Chính phủ, 2016, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, ngày 14/06/2016, quy đinh

cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

4. Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phương, 2016, Quản lý tài chính công, Nhà

xuất bản tài chính.

5. Nguyễn Thị Hạnh, 2018, Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố Hồ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chí Minh, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường ĐH kinh tế TP HCM

6. Trần Thị Thúy Hiền, 2014, Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học

công nghệ mỏ Vinacomin, Luận văn thạc sỹ.

7. Trần Quang Huy, 2015, Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và

công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, luận văn thạc sỹ.

8. Nguyễn Tấn Lượng, 2011, Hoàn thiện Quản lý tài chính tại các trường

9. Hoàng Thị Thúy Nguyệt, TS. Đào Thị Bích Hạnh, 2016, Lý thuyết quản lý tài

chính công, Nhà xuất bản tài chính.

Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh , Luận văn thạc sỹ.

11. Quốc hội, 2015, Luật Ngân sách nhà nước, ban hành ngày 25/6/2015.

12. Nguyễn Trọng Thản, TS. Phạm Thị Hoàng Phương , 2019, Quản trị tài chính

đơn vị cung cấp dịch vụ công, Nhà xuất bản Tài chính.

13. Văn phòng các Chương trình Khoa học và công nghệ quốc gia, 2017, 2018,

2019, Báo cáo quyết toán tài chính năm 2017, 2018, 2019.

14. Nguyễn Thị Hải Yến, 2018, Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở

Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

76

10. Quốc hội, 2013, Luật Khoa học và công nghệ, ban hành ngày 18/6/2013.