BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THỊ THU HƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ NHÀ Ở
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THỊ THU HƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ NHÀ Ở
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN TÀI
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM VĂN TÀI
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh ngày 31 tháng 10 năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Chủ tịch
2 TS. Hà Văn Dũng
Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Phản biện 2
4
PGS.TS. Lê Quốc Hội
Ủy viên
5 TS. Phan Mỹ Hạnh
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LÊ THỊ THU HƯƠNG
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 28/09/1991
Nơi sinh: Hải Phòng
Chuyên ngành: Kế Toán
MSHV: 1341850070
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí
Minh, đánh giá mức độ tác động đồng thời cung cấp một mô hình định giá làm tài liệu
tham khảo cho các nhà đầu tư cũng như những người mua bán nhà ở trên thị trường.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/09/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. PHẠM VĂN TÀI
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
TS. PHẠM VĂN TÀI
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
giảng viên hướng dẫn là TS. Phạm Văn Tài. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
LÊ THỊ THU HƯƠNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Văn Tài, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này, cũng như đã
giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học – Đào
tạo sau đại học, Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Phòng Tổ chức – Hành chính
và toàn thể các Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy của trường Đại học Công nghệ TP.
Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi
tham gia khóa học cho đến khi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ, khích lệ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi theo học và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này.
LÊ THỊ THU HƯƠNG
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng mô hình Hedonic và thuyết Vị thế - Chất lượng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên
cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu của 178 căn nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh trong một năm, từ tháng giêng đến tháng mười hai năm 2014, sử dụng một
biến độc lập và mười một biến phụ thuộc. Nghiên cứu phát hiện rằng tám trong
mười một biến có ảnh hưởng đáng kể đến giá nhà.
Kết quả chỉ ra rằng giá của một ngôi nhà bị ảnh hưởng mạnh bởi các biến vị
trí, biến số tầng và các biến thuộc về cấu trúc của căn nhà. Một số các biến số có
ảnh hưởng tích cực đến giá nhà ở là vị trí của căn nhà, số tầng, số phòng ngủ, diện
tích đất, diện tích nhà và chiều rộng mặt đường trước nhà. Các biến khác có tác
động tiêu cực đến giá cả là khoảng cách đến trung tâm thành phố và căn nhà có
phần đất nằm trong quy hoạch.
iv
ABSTRACT
This research applied the Hedonic model and Status-Quality theory to
identify the factors that affect the housing price in Ho Chi Minh City. In this
research, I used the data of 178 housing in Ho Chi Minh City within one year, from
January to December 2014, one dependent and 11 independent variables have been
used. This research found that 8 out of 11 variables had significant influence on
housing prices.
The results indicate that the price of a house is strongly influenced by some
location variables, floors variables and structural variables. Some of these variables
have a positive effect on the housing price are the location of housing, floors,
number of bedroom, land area, house area and front road width. Other variables
have a negative effect on price are distance to the central city district and land with
planning.
Keywords: Hedonic model, housing price, housing market.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình bằng phương pháp OLS ......................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ......................................................................... x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1 Lý do nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.2 Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................................ 4
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 6
2.1 Khái niệm và đặc điểm của nhà ở: ..................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm nhà ở: ......................................................................................... 6
vi
4.4.
nhỏ nhất OLS ....................................................................................................... 34
4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu theo phương pháp ước lượng bình phương
4.2. Phân tích tương quan ................................................................................... 32
................................................................................ 30
ẫ
2.1.2 Đặc điểm của nhà ở ..................................................................................... 6
2.2 Định giá tài sản .................................................................................................. 7
2.2.1. Khái niệm về định giá tài sản. .................................................................... 7
2.2.2. Các phương pháp định giá bất động sản: .................................................. 8
2.3. Phương pháp định giá Hedonic ...................................................................... 10
2.4 Lý thuyết Vị thế - Chất lượng ...................................................................... 13
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................... 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 18
3.1 Quy trình nghiên cứu: ...................................................................................... 18
3.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.1.1 Cơ sở xây dựng mô hình ............................................................................ 19
3.1.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 21
3.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 28
3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 28
3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................... 29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 30
4.1. Mô
vii
4.4.3. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ............................................. 37
4.4.4. Tổng hợp kết quả kiểm định .................................................................. 38
4.5. Kết quả mô hình nghiên cứu .......................................................................... 38
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 44
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 44
5.2 Một số kiến nghị .............................................................................................. 45
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 48
5.3.1. Hạn chế ..................................................................................................... 48
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bất động sản
BĐS
Thành phố
TP
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
OLS
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
GLS
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước
22
Bảng 3.2: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
28
Bảng 4.1: Thống kê các quận trong mẫu nghiên cứu
32
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
33
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu
35
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình bằng phương pháp OLS
36
Bảng 4.5: Kiểm định phương sai của sai số không đổi
37
Bảng 4.6 : Kiểm định đa cộng tuyến
38
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu sau khi dùng phương pháp GLS
40
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Tên các hình
Trang
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ histogram của phần dư
37
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài
20
Hình 3.2: Các nhân tố tác động đến giá nhà ở
27
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương đầu tiên của đề tài, tác giả muốn đề cập đến lý do hình thành
đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở các vấn đề phát sinh trong thực tiễn và kết hợp với cơ
sở lý thuyết trước đây để phân tích và làm rõ lĩnh vực mà tác giả nghiên cứu. Nội
dung của chương bao gồm 7 phần: (1) Lý do nghiên cứu, (2) Vấn đề nghiên cứu, (3)
Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, (4) Phương pháp nghiên cứu, (5) Phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, (6) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, (7) Kết cấu của đề
tài nghiên cứu.
1.1 Lý do nghiên cứu
Kinh tế phát triển có xu hướng làm gia tăng mọi nhu cầu xã hội, trong đó nhu
cầu nhà ở là cơ bản và thiết yếu của con người. Như Ph-Ăngghen nói: “con người
trước hết phải ăn uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới có thể làm chính trị, khoa học,
nghệ thuật, tôn giáo…”. Nhà ở vừa là phương tiện quan trọng để bảo vệ con người
trước các hiện tượng tự nhiên như nắng, mưa, gió, bão, vừa là nơi con người ăn
uống, nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày nay
nhà ở không chỉ đơn thuần cung cấp một nơi sinh sống mà còn là một trong những
tài sản có giá trị lớn, nằm trong danh mục đầu tư. Trên thực tế, việc sở hữu nhà ở
còn được xem là dấu hiệu của “sự tăng trưởng trong cuộc sống” và vì thế các thông
tin về giá cả cũng như thị trường bất động sản luôn nhận được sự quan tâm và theo
dõi.
Là một trong hai đô thị loại đặc biệt của Việt Nam, nếu xét về quy mô dân số
thì TP. Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất Việt Nam, theo dữ liệu từ Tổng cục thống kê
thì mật độ dân số ở TP. Hồ Chí Minh vào năm 2011 là 3.589 người/km2. Hơn nữa
TP. Hồ Chí Minh còn là trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, khoa học công
nghệ, văn hóa của cả nước, chính vì thế số lượng nhập cư vào, ra là rất lớn nhằm
đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, làm gia tăng nhanh
chóng nhu cầu về nhà ở. Giao dịch mua bán nhà đất ngày càng gia tang chính vì thế
2
bài toán giá cả trong lĩnh vực nhà ở càng là một trong những vấn đề cấp thiết được
đặt ra đối với các cấp chính quyền nhà nước. Tuy nhiên phần lớn việc định giá nhà
ở trong thời gian vừa qua vẫn còn mang nặng tính chủ quan áp đặt, cách thức tổ
chức chủ yếu dựa trên kinh nghiệm… Tình trạng thiếu các thông tin liên quan đến
lĩnh vực BĐS như: quy hoạch, chính sách, dự án, định giá… nên các doanh nghiệp
và nhà đầu tư, người có nhu cầu mua - bán, thuê - cho thuê đều lúng túng.
Trên thế giới từ khá lâu đã có nhiều nghiên cứu về thị trường nhà ở được thực
hiện qua nhiều góc nhìn khác nhau. Đặc biệt tại các nước phát triển mà ở đó thị
trường bất động sản (BĐS) đã hình thành lâu đời, các phương pháp mới nhất để
định giá nhà ở thường dựa mô hình định giá Hedonic, sử dụng hàm hồi quy trong đó
các thuộc tính của nhà ở như vị trí, diện tích, số tầng, số phòng… được xem như các
biến số độc lập và giá nhà là biến số phụ thuộc. Mô hình này cho phép giảm mức độ
chủ quan trong việc đánh giá giá trị của căn nhà vì nó cho phép xác định giá hàng
hóa theo thuộc tính của chúng. Trong khi đó tại Việt Nam phương pháp thường
được sử dụng trong định giá nhà ở là phương pháp so sánh giá bán, tức là giá trị của
căn nhà này dựa trên giá bán tương tự của căn nhà khác có nhiều đặc điểm tương
đối giống nhau trong cùng thị trường để ước tính giá trị thực của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng một mô hình định giá cho
nhà ở làm sao để vừa đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận vừa đảm bảo mức giá
được thị trường chấp nhận đồng thời để góp phần sáng tỏ cơ sở khoa học trong công
tác định giá nhà ở, giúp công tác định giá phù hợp với giá thị trường nên tác giả
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó đưa ra những đề nghị làm căn cứ cho công tác định giá cũng như thông
3
tin tham khảo cho những nhà đầu tư, những người có nhu cầu bán cũng như mua
nhà.
1.3 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu sau đây:
Mục tiêu tổng quát:
Xác định các nhân tố tác động đến giá nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Chỉ ra các nhân tố liên quan đến đặc điểm vị thế và chất lượng của căn nhà
có ảnh hưởng đến giá nhà trên địa bàn thành phố. Lượng hóa các nhân tố
tác động đến giá trị của căn nhà.
- Đưa ra mô hình định giá nhà ở phù hợp cho thị trường thành phố Hồ Chí
Minh.
- Cung cấp thông tin cho những người mua và người bán nhà có một tài liệu
tham khảo về giá cả nhà hiện nay trên địa bàn Thành phố.
- Đưa ra một số kiến nghị làm tài liệu tham khảo cho các nhà kinh doanh
BĐS.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, đề tài tiến hành trả lời các câu hỏi sau:
− Có các nhân tố nào ảnh hưởng đến giá nhà ở trên đại bàn thành phố Hồ Chí
Minh?
− Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến giá nhà ở ra sao?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
4
Phương pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu 7
chuyên gia về BĐS, hiện đang giữ chức vụ quan trọng trong các công ty BĐS hoặc
công ty thẩm định giá tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm làm gia tăng căn cứ để đưa
các biến vào trong mô hình sao cho phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các báo cáo thẩm
định giá của 178 mẫu nhà phố tại một số công ty thẩm định ở thành phố Hồ Chí
Minh trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm thống kê chuyên ngành
STATA để chạy mô hình hồi quy. Từ kết quả kiểm định xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến giá nhà đất và mức độ ảnh hưởng của chúng.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cho đối tượng là nhà ở hay còn gọi là nhà phố
(không bao gồm căn hộ chung cư, biệt thự) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu khảo sát 178 mẫu nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
tập trung tại quận ven trung tâm thành phố (Quận 1) như: Bình Thạnh, Phú Nhuận,
Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11 vào năm 2014. Lý do chọn các quận
vùng ven trung tâm vì muốn tạo tính đồng đều trong việc chọn mẫu. Thời gian
nghiên cứu trong năm 2014 có thể giảm thiểu được những biến động vĩ mô trên thị
trường như biến động về đầu tư vốn, lãi suất, tỉ giá...
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến giá nhà ở trên thành
phố Hồ Chí Minh.
5
Giúp các nhà đầu tư, các nhà quản lý và doanh nghiệp có thêm một căn cứ
khoa học về công tác định giá nhà ở để tham khảo trong quá trình đưa ra quyết định
quản lý và kinh doanh.
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương theo thứ tự:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung của chương này tập trung làm rõ lý do chọn đề tài. Qua khảo sát ý
kiến chuyên gia về lĩnh vực bất động sản và tình hình nhà đất hiện nay tại thành phố
Hồ Chí Minh, tác giả nhận thấy nhu cầu mua bán, sở hữu nhà ở trên thị trường là
khá lớn. Chính vì thế giá nhà là một trong những nhân tố đầu tiên, quan trọng và
tiên quyết trong quyết định mua hoặc bán một căn nhà. Xuất phát từ thực tế đó mà
mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
này và đến giá nhà ở trên một phương diện khoa học theo hướng điều tra và nghiên
cứu cụ thể, thực tế. Việc xem xét sự tác động của các nhân tố này đến giá nhà ở sẽ
là tư liệu tham khảo cho những nhà đầu tư cũng như những người có nhu cầu sử
dụng thông tin liên quan đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh.
6
ngày 23/6/2010 của Chính phủ
-CP
ề
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Ở chương 1 tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong
chương 2 tác giả sẽ giới thiệu tổng quan lý thuyết về nhà ở và định giá nhà ở cũng
như hai lý thuyết về định giá nhà mà đề tài sử dụng là lý thuyết mô hình định giá
Hedonic và thuyết vị thế chất lượng. Đồng thời tổng quan các nghiên cứu trước về
các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở làm căn cứ để xây dựng mô hình nghiên cứu
ở chương 3.
2.1 Khái niệm và đặc điểm của nhà ở:
2.1.1 Khái niệm nhà ở:
Theo từ điển Tiếng Việt "nhà" được định nghĩa là: “công trình xây dựng có
mái, có tường vách để ở hay để dùng vào một công việc nào đó”.
Theo Luật Nhà ở
7
− Việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà ở phải thực hiện theo những
quy định hết sức chặt chẽ của pháp luật.
2.2 Định giá tài sản
2.2.1. Khái niệm về định giá tài sản.
Định nghĩa về định giá, cho tới hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy
nhiên, các định nghĩa đều coi định giá là việc ước tính giá cả của tài sản tại một thời
điểm nhất định. Theo từ điển Oxford, định giá tài sản được hiểu như sau : “Định giá
tài sản là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản bằng hình thái tiền tệ phù
hợp với một thị trường, tại một thời điểm, theo những tiêu chuẩn cho mục đích nhất
định”. Theo nghiên cứu của các giáo sư viện đại học Potstmouth, Vương quốc Anh:
“định giá là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái
tiền tệ cho mục đích xác định”.
Ở nước ta, cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về việc nên dùng từ “định giá”
hay từ “thẩm định giá” trong hoạt ước tính giá cả của các hàng hoá, tài sản. Trên
thực tế, từ định giá tài sản và thẩm định giá tài sản đang được sử dụng trong nhiều
văn bản pháp luật cũng như trong thực tế với cùng nội dung và ý nghĩa kinh tế.
Theo Pháp lệnh Giá được công bố ngày 8 tháng 2 năm 2002, chính thức có
hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2002, đã giải thích về “Thẩm định giá” tại
điều 4 khoản 3 là: “Thẩm định giá là việc đánh giá và đánh giá lại giá trị của tài sản
phù hợp với một thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn
của Việt Nam hoặc theo thông lệ quốc tế”. Tuy tên gọi là Thẩm định giá, nhưng
trong giải thích từ ngữ của Pháp lệnh Giá thì thừa nhận đó là việc đánh giá và đánh
giá lại giá trị của tài sản hay là Định giá tài sản.
Như vậy, định giá tài sản là việc đánh giá và đánh giá lại giá trị của tài sản phù
hợp với thị trường tại một điểm hay thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc thông lệ quốc tế.
8
2.2.2. Các phương pháp định giá bất động sản:
Ngày 26/11/2004, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 114/2004/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Theo đó quy định phương pháp xác định
giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Ngày
06/12/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 145/2007/TT-BTC hướng dẫn áp
dụng thực hiện Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP. Theo đó đã quy định
thêm hai phương pháp xác định giá đất là: phương pháp chiết trừ và phương pháp
thặng dư. Như vậy việc xác định giá đất có bốn phương pháp để thực hiện. Ngoài ra
còn có phương pháp chi phí, các nước trên thế giới cũng đã áp dụng để tính giá đất
(Nguyễn Thế Huấn và Phan Thị Thu Hằng, 2008). Cụ thể các phương pháp như sau:
a/ Phương pháp so sánh/ so sánh trực tiếp:
Phương pháp so sánh thị trường dựa trên lý thuyết cho rằng: Giá trị thị trường
của BĐS có mối quan hệ mật thiết với giá cả của BĐS tương tự có thể so sánh
được, đã giao dịch trên thị trường. Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi và phổ
biến nhất hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Điều kiện tiên
quyết để áp dụng phương pháp so sánh là: Yêu cầu thị trường phải phát triển trong
điều kiện bình thường, thị trường thường xuyên giao dịch; thông tin thu thập có thể
so sánh được và có chất lượng đáng tin cậy, giá cả của BĐS so sánh là trung thực và
chính xác.
Bên cạnh những ưu điểm về sự thuận tiện và dễ dàng áp dụng thì phương pháp
so sánh cũng có những hạn chế nhất định. Phương pháp này không có mô hình và
công thức nhất định, vì vậy kết quả định giá còn tùy thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm và kiến thức của người định giá.
b/ Phương pháp thu nhập (còn gọi là phương pháp đầu tư hoặc phương pháp vốn
hóa):
9
Phương pháp này dựa trên cơ sở thu nhập ròng trung bình hàng năm trong
tương lai từ một BĐS, tương ứng với một tỷ lệ (%) thu hồi vốn nhất định đối với
BĐS đó (còn gọi là tỷ lệ vốn hóa) để tính ra giá trị của BĐS đó. Mặt hạn chế của
phương pháp này là các tham số để tính toán giá trị BĐS đòi hỏi độ chính xác cao,
trong khi việc xác định chúng lại phải tiến hành trong điều kiện dự kiến trước, vì
vậy độ chính xác của kết quả tính toán thường bị hạn chế.
c/ Phương pháp chi phí ( phương pháp giá thành):
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng để định giá những BĐS không có
hoặc rất ít khi xảy ra việc mua bán chúng trên thị trường BĐS (nhà thờ, trường học,
bệnh viện, công sở…) Dựa trên nguyên tắc thay thế, phương pháp chi phí cho phép
giả định rằng, giá trị của một tài sản hiện có, có thể đo bằng chi phí làm ra một tài
sản tương tự có vai trò như là một vật thay thế, nghĩa là giá trị của khu đất thay thế
cộng với chi phí xây dựng hiện hành.
Có thể hiểu đơn giản theo công thức: Giá bất động sản = Giá đất đai + Chi phí
xây dựng mới – Lượng khấu hao tích lũy.
d/ Phương pháp lợi nhuận (hay phương pháp hạch toán):
Phương pháp này được sử dụng để xác định giá của các tài sản đặc biệt như
rạp chiếu phim, khách sạn và những tài sản khác mà giá trị của nó chủ yếu phụ
thuộc vào khả năng sinh lời từ tài sản đó, mặt hạn chế của phương pháp này là chỉ
áp dụng để xác định giá trị cho những BĐS mà hoạt động của nó có tạo ra lợi
nhuận.
e/ Phương pháp thặng dư (hay phương pháp phân tích kinh doanh / phát triển giả
định):
Phương pháp này thường được áp dụng để tính toán giá trị của những BĐS
không phải theo hiện trạng sử dụng mà căn cứ vào mục đích sẽ được sử dụng chúng
trong tương lai, theo quy hoạch sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực chất
10
phương pháp thặng dư là một dạng của phương pháp giá thành, chúng thực hiện
theo nguyên tắc: Giá trị đất đai được xác định trên cơ sở giá trị còn lại sau khi lấy
giá trị công trình BĐS trừ đi tổng số chi phí và lợi nhuận.
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc giá nhà được lấy từ kết quả thẩm định
giá của một số công ty thẩm định giá tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thẩm định
giá trị tài sản được xác định dựa trên cơ sở giá trị thị trường tại thời điểm thẩm định.
Theo tiêu chuẩn 02 - Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam: “Giá thị trường của một
tài sản là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa
một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán trong
một giao dịch mua bán khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành
động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc" trong điều kiện thương
mại bình thường.
2.3. Phương pháp định giá Hedonic
Thuật ngữ “hedonic” xuất phát từ tiếng Hy Lạp “hedonikos” nghĩa là sự hài
lòng. Phương pháp định giá Hedonic được định nghĩa là kỹ thuật phân tích hồi quy
được dùng để xác định giá trị của những thuộc tính liên quan đến hàng hóa trên thị
trường trong các giai đoạn cụ thể. Mô hình hồi quy Hedonic được xây dựng dựa
trên lý thuyết, hàng hóa là một tập hợp của nhiều đặc tính khác nhau và giá của
hàng hóa được gắn liền với các đặc tính này. Nhưng một số đặc tính không được
lượng hóa được nên được thể hiện dưới dạng biến giả. Hệ số của của các biến trong
mô hình hồi quy thể hiện mức độ đóng góp, tác động của đặc tính đó đến giá chung
của hàng hóa.
Theo Griliches (1971) trích trong Nguyễn Quốc Nghị (2012), phương pháp
Hedonic dựa trên cơ sở: giá của một hàng hóa không đồng nhất có thể được xác
định thông qua những thuộc tính liên quan đến hàng hóa đó. Vì thế, hàm hồi quy
Hedonic có dạng: pi = h(ci), với pi là giá của hàng hóa và ci là vector của các đặc
tính liên quan đến hàng hóa. Những thuộc tính có thể đo lường được như kích cỡ,
tốc độ, trọng lượng,… sẽ ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa. Malpezzi (2002) đã
11
chỉ ra rằng Court (1939) được xem là người đầu tiên áp dụng phương pháp hồi quy
Hedonic. Phương pháp của ông liên hệ giá của xe ô tô với những đặc điểm tạo ra sự
hài lòng của khách hàng như sức mạnh của động cơ, tốc độ, trang trí nội thất của
xe,… Vì thế, mô hình được biết đến với tên gọi “mô hình định giá Hedonic”. Mô
hình Hedonic được phát triển hoàn chỉnh hơn qua hai nghiên cứu quan trọng là lý
thuyết tiêu dùng của Lancaster (1966) và mô hình giá Hedonic và thị trường ẩn của
Rosen (1974). Ngoài ra nó còn được sử dụng để ước tính nhu cầu về một loại hàng
hóa, mô hình
Một trong những nghiên cứu đầu tiên áp dụng mô hình định giá Hedonic vào
thị trường nhà ở là của Ridker và Henning (1967), nghiên cứu về ảnh hưởng của ô
nhiễm không khí đến giá BĐS, tính toán tác động của cải thiện chất lượng môi
trường lên giá nhà ở, mô hình như sau:
Pi = f (S1i ... Ski , N1i ... Nmi , Z1i ... Zni)
Trong đó: Pi: Giá nhà
S = đặc điểm kết cấu nhà ở (1...k), như diện tích nhà, số lượng phòng,
loại hình xây dựng và một số nhân tố khác.
N = đặc điểm môi trường xung quanh (1...m), như: khoảng cách tới nơi
làm việc, chất lượng của trường học, tỷ lệ tội phạm địa phương và các nhân tố
khác.
Z = môi trường đặc trưng (1...n), như: chất lượng không khí, nguồn
nước, tiếng ồn và các nhân tố khác.
Theo Malpezzi (2002) trong quá trình phát triển, thị trường nhà ở là một trong
ứng dụng rộng rãi của mô hình định giá Hedonic, vì nhà ở là hàng hóa không đồng
nhất, đồng thời nhu cầu của người tiêu thụ cũng không đồng nhất. Thật vậy, BĐS
nói chung và nhà ở nói riêng có tính dị biệt cao, mỗi căn nhà có một vị trí nhất định,
diện tích, thời gian, chất liệu xây dựng khác nhau. Bên cạnh đó, mức độ thỏa dụng
của người mua khác nhau nên định giá căn nhà cũng khác nhau. Hơn nữa một căn
12
nhà có cùng một nhóm đặc điểm được định giá khác nhau theo từng người mua,
việc định giá vì thế cũng trở nên khó khăn. Từ đó, phương pháp Hedonic được sử
dụng phổ biến vì nó ước tính được giá trị của các đặc điểm riêng lẻ cấu thành nên
giá trị chung của cả căn nhà.
Mô hình Hedonic kiểm soát các đặc điểm của tài sản, do đó cho phép các nhà
phân tích phân biệt được tác động sự thay đổi của mẫu. So với các phương pháp
định giá truyền thống như phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp
thu nhập, phương pháp lợi nhuận hoặc phương pháp thặng dư thì có thể nói hiện
nay phương pháp định giá bằng mô hình Hedonic thực sự được coi là một trong các
phương pháp xác định giá trị tiên tiến và được sử dụng nhiều tại các nước phát
triển.
Tại các thị trường nhà ở phát triển như Mỹ và Anh, rất nhiều nghiên cứu đã
được thực hiện để xem xét mối quan hệ giữa giá nhà và các thuộc tính về nhà ở như
nghiên cứu của Sirmans and Zietz et al (2005), Grether và Mieszkowski, 1974).
Theo Griliches (1991) và Brent R. Moulton (2001) trích trong Lê Thị Huyền Trâm
(2012), vào năm 1968, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là cơ quan chính phủ đầu tiên áp
dụng phương pháp Hedonic để tính giá nhà ở dựa trên những đặc điểm như diện
tích sàn, số phòng tắm, vị trí và máy điều hòa. Năm 1987, Cục thống kê lao động
Hoa Kỳ chính thức ứng dụng phương pháp Hedonic để tính chỉ số giá nhà cho thuê.
Bên cạnh đó, phương pháp định giá này được sử dụng rộng rãi vào hệ thống thống
kê của các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, đặc biệt là trong
thị trường hàng hóa công nghệ cao và thị trường nhà ở.
Việc sử dụng mô hình Hedonic để đánh giá các nhân tố tác động đến giá nhà ở
tại các thị trường đang phát triển như Châu Mỹ latinh và Châu Á cũng nhận được
những kết quả đáng khích lệ. Ví dụ Pasha và Butt (1996) nghiên cứu thực nghiệm
các nhu cầu các thuộc tính về nhà ở ở Pakistan bằng cách sử dụng các phương pháp
Hedonic đã tìm thấy kích thước lô đất, không gian sống, số phòng của ngôi nhà, số
lượng phòng tắm ảnh hưởng đến giá nhà ở tại Pakistan. Wen Hai-zhen (2005)
13
nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà đô thị tại Hàng Châu,
Trung Quốc.
2.4 Lý thuyết Vị thế - Chất lượng
Lý thuyết Vị thế - Chất lượng được TS. Hoàng Hữu Phê và Giáo sư Patrick
Wakely phát triển và công bố vào năm 2000 tại Đại học Tổng hợp London (UCL)
dưới tiêu đề “Vị thế, chất lượng và sự lựa chọn khác: Tiến tới một lý thuyết mới về
vị trí dân cư đô thị” (Phe & Wakely, 2000). Nội dung chính của lý thuyết này là về
động học dân cư đô thị, lý giải sự dịch chuyển của người dân trong không gian đô
thị hoàn toàn khác biệt so với lý thuyết được chấp nhận rộng rãi hiện nay, phát triển
bởi W. Alonso (1964).
Lý thuyết Vị thế - Chất lượng có thể được phát biểu vắn tắt như sau:
- Các đô thị có cấu trúc (đa) cực, các cực phát triển là nơi có (các) vị thế xã
hội cao nhất. Vị thế xã hội có thể đặc trưng cho tài sản, quyền lực chính trị,
kinh doanh, văn hóa, chủng tộc, giáo dục..., tùy theo hình thái xã hội. Các
khu dân cư tạo các vành đai đồng tâm quanh các cực vị thế xã hội;
- Giá trị nhà ở tạo bởi 2 thành phần: Vị thế xã hội nơi ở và chất lượng nhà ở;
Vị thế như định nghĩa ở trên chỉ có thể đo được một cách gián tiếp; Chất
lượng được hình thành từ các yếu tố vật thể và vì thế có thể đo đếm được
trực tiếp;
- Tại mỗi điểm vị thế có một giá trị chất lượng tương ứng. Quỹ tích các điểm
này tạo thành mặt ngưỡng trong không gian 3 chiều. Mặt ngưỡng chia toàn
bộ quỹ nhà thành hai phần: vùng mong muốn và vùng không mong muốn;
- Tại mức giá trị thấp, giá nhà đặc trưng chủ yếu bởi giá trị sử dụng. Tại mức
giá trị cao hơn, giá nhà được đặc trưng bởi giá trị trao đổi.
Chất lượng BĐS bao gồm các đặc tính vật lý hữu hình đo đếm được như diện
tích đất, diện tích xây dựng, số lượng phòng, số tầng cao, kết cấu công trình,
nguyên vật liệu xây dựng… Vị thế BĐS là một hình thức đo sự mong muốn về mặt
xã hội gắn với nhà ở tại một vị trí xác định. Nó có thể đại diện cho của cải, văn hoá
14
giáo dục, chất lượng môi trường… phụ thuộc vào hệ thống giá trị hiện thời của một
xã hội nhất định, và theo nghĩa đó có có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện lịch sử
cụ thể, có thể coi đó là chiều thời gian (Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely, 2000).
Tóm lại, BĐS có hai thuộc tính: thuộc tính tự nhiên và thuộc tính xã hội, thuộc
tính tự nhiên chính là chất lượng BĐS, quyết định giá trị sử dụng, giá trị hữu hình
của BĐS; thuộc tính xã hội chính là vị thế của BĐS, quyết định giá trị, giá trị vô
hình của BĐS. Cung cầu thị trường BĐS là cung cầu về dịch vụ BĐS, tức về tổ hợp
chất lượng và vị thế, kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định, cân bằng cung cầu
trên thị trường hình thành giá trị trao đổi của BĐS. Giá trị trao đổi BĐS = (giá trị
chất lượng, giá trị vị thế).
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Trong phần này tác giả đánh giá đến những nghiên cứu trước ở Việt Nam và
trên thế giới sử dụng mô hình Hedonic để định giá bán của BĐS.
Kain và Quigley (1970) phát hiện ra rằng chất lượng các dịch vụ nhà ở, số
phòng, số lượng phòng tắm và diện tích sàn có ảnh hưởng đến giá nhà trong mô
hình bán logarit. Nghiên cứu này cũng bao gồm biến khoảng cách đến các khu vực
trung tâm nhưng nó không có ý nghĩa thống kê.
Tse và Love (2000) nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các nhân tố làm tăng
giá nhà tại trung tâm Hong Kong năm 1999. Dữ liệu nghiên cứu dựa trên 139 giao
dịch thực tế từ 01/1999 đến 03/1999 và được đưa vào mô hình tuyến tính hedonic
dạng logarit để phân tích. Các biến trong mô hình gồm diện tích sàn nhà, tuổi của
nhà và các biến giả về bãi đỗ xe, khoảng cách đến trung tâm mua sắm, khoảng cách
đến trung tâm thể thao, khoảng cách đến nghĩa trang. Kết quả của các mô hình cho
thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa, ngoại trừ biến giả khả năng tiếp cận trung tâm
mua sắm. Trong đó, diện tích nhà và sự có sẵn của bãi đỗ xe ảnh hưởng mạnh đến
giá nhà ở. Ngược lại, nhà được xây dựng càng lâu có giá giao dịch càng thấp.
Khoảng cách từ nhà đến nghĩa trang càng gần làm cho giá nhà càng giảm.
15
Theo Morancho (2003) sử dụng mô hình Hedonic để nghiên cứu mối quan hệ
giữa giá nhà ở và khu vực cây xanh đô thị (công viên, cây xanh). Nghiên cứu quan
sát 810 nhà ở tại thành phố Castellón (Tây Ban Nha), kết quả cho thấy ngoài những
biến có ảnh hưởng chính đến giá nhà ở như diện tích nhà ở, kích thước của ban
công, số phòng tắm, số tuổi (năm xây dựng) của ngôi nhà, thang máy và một nhà
kho nhỏ thì khu vực đô thị xanh (công viên, cây xanh) cũng có ảnh hưởng đáng kể
đến giá nhà, cụ thể là cứ xa khu vực xanh đô thị 100m thì giá nhà lại giảm 300.000
Pesetas (đơn vị tiền tệ Tây Ban Nha-khoảng 1800 Euro).
Wen Hai-zhen (2005) nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà
đô thị tại Hàng Châu, Trung Quốc dựa vào mô hình định giá Hedonic. Bài nghiên
cứu chọn ra 18 biến độc lập để phân tích sự tác động của các biến ảnh hưởng đến
giá nhà tại thành phố Hàng Châu, theo 2.473 mẫu nhà và dữ liệu của 290 nhà được
khảo sát nhà thực tế. Kết quả nghiên cứu nhận xét 14 trong 18 biến có ảnh hưởng
quan trọng đến giá nhà khảo sát. Các biến được phân chia thành 4 nhóm và tỷ lệ ảnh
hưởng đến giá nhà là: nhóm đặc điểm thuộc cấu trúc (60%), nhóm đặc điểm thuộc
khu vực xung quanh nhà (16,5%), nhóm đặc điểm thuộc vị trí (19,8%) và nhóm đặc
điểm khác (2,7%). Qua phân tích 14 biến ảnh hưởng đến giá nhà sắp xếp theo thứ tự
mức độ ảnh hưởng nhiều đến ít: diện tích sàn, khoảng cách đến hồ phía Tây, môi
trường bên trong, khoảng cách đến trung tâm thương mại, điều kiện giao thông, bãi
đậu xe, mức độ trang trí, quản lý khu vực, môi trường bên ngoài, gác mái, số tầng
nhà, thời gian giao dịch, khu vực vui chơi giải trí, gần trường đại học. Và bốn biến
khác (tuổi nhà, hướng nhà, gần khu vực bệnh viện siêu thị, chợ, bưu điện, gần
trường mẫu giáo, tiểu học, trung học) hệ số phân tích cho thấy không ảnh hưởng
đến giá nhà.
Theo Selim (2008) sử dụng mô hình tuyến tính Hedonic để nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà tại Thổ Nhĩ Kỳ, mô hình như sau:
LnP = bx + u.
16
Phân tích dựa trên số liệu khảo sát nhà toàn quốc năm 2004, cỡ mẫu trong
mô hình là 5741 mẫu phân tích bao gồm 46 biến, có các biến như: đặc điểm về vị
trí, loại nhà, tuổi xây dựng, loại xây dựng, loại sàn phòng ở, loại sàn phòng tắm,
số phòng, hệ thống khí đốt, diện tích, và nhiều đặc điểm cấu trúc khác như là
hồ bơi, bãi đậu xe, hệ thống nước, thang máy, truyền hình cáp, máy nước nóng. Kết
quả phân tích chỉ ra giá nhà ở thành thị cao hơn nông thôn 26.26%. Thêm vào đó,
các biến hệ thống nước, hồ bơi, loại nhà, số phòng, diện tích, đặc điểm vị trí, loại
xây dựng là những biến ảnh hưởng quan trọng đến giá nhà ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Cebula (2009) nghiên cứu mô hình định giá Hedonic áp dụng cho thị trường
nhà ở tại thành phố Savannah, Georgia. Mô hình nghiên cứu như sau:
ln(RSALESPRj) = f(Ij, Ej, SCj, Oj)
Trong đó:
ln(RSALESPRj): logarit tự nhiên của giá nhà trong năm 2005
Ij : Vector của các đặc tính vật lý bên trong ngôi nhà.
Ej: Vector của các đặc tính vật lý bên ngoài ngôi nhà.
SCj : Vector của các biến kiểm soát không gian ngôi nhà
Oj: Vector của các yếu tố khác liên quan đến ngôi nhà
Những phát hiện chính của nghiên cứu này là giá bán thực tế của những ngôi
nhà ở Savannah trong giai đoạn 2000-2005 có ảnh hưởng tích cực bởi: số lượng
phòng ngủ, phòng tắm, lò sưởi, không gian nhà để xe ô tô; diện tích không gian
sống; số tầng của căn nhà, sân riêng, hồ bơi hoặc bồn tắm nước nóng, vật liệu làm
nhà, khoảng cách từ nhà tới một công viên hoặc quảng trường. Ngoài ra nghiên cứu
còn chỉ ra giá bán nhà ở Savannah còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố mùa của cung và
cầu nhà ở, cụ thể là giá bán nhà có xu hướng cao hơn vào tháng năm và tháng bảy.
Nghiên cứu của Sema (2010) nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
giá nhà ở tại Addis Ababa, thủ đô của Ethiopia trong giai đoạn năm năm từ năm
17
1997 đến 2001 bằng cách sử dụng mô hình định giá Hedonic nghiên cứu dữ liệu
chéo qua mô hình log-log. Ngoài các biến thuộc về đặc tính của ngôi nhà và được
sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác như biến diện tích sàn nhà, tuổi nhà … thì
nghiên cứu còn nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các ngày lễ đến giá của ngôi nhà,
kết quả cho thấy giá nhà tại Addis Ababa chịu ảnh hưởng bởi các ngày lễ trong năm
như lễ Phục Sinh, Giáng sinh.
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011) sử dụng mô hình Hedonic và
thuyết vị thế - chất lượng nghiên cứu 160 mẫu nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá
BĐS. Kết quả là những nhân tố vị trí BĐS, diện tích đất, diện tích nhà, khoảng cách
từ BĐS tới trung tâm thành phố và khoảng cách từ BĐS tới mặt tiền đường là các
nhân tố có ảnh hưởng đến giá BĐS; trong đó, vị trí tọa lạc của BĐS có ảnh hưởng
mạnh nhất. Giá BĐS tọa lạc trong hẻm thấp hơn giá BĐS tọa lạc trên mặt tiền
đường; trung bình BĐS nằm sâu trong hẻm thêm 1m, giá trị giao dịch giảm 0,14%.
Bên cạnh đó, khoảng cách từ BĐS đến trung tâm thành phố tỷ lệ nghịch với giá của
BĐS vì BĐS ở vị trí càng xa trung tâm, giá trị được giao dịch càng giảm. Hai nhân
tố diện tích nhà và diện tích đất tỷ lệ thuận với giá của BĐS mặc dù hệ số ảnh
hưởng là không lớn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, nghiên cứu sử dụng mô hình định giá Hedonic và thuyết vị thế chất
lượng của Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000) để làm căn cứ cho mô hình
nghiên cứu. Qua phần lược khảo các tài liệu của các nhà nghiên cứu trước đã cho
thấy giá nhà chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về đặc điểm cấu trúc, tuổi thọ, vị
trí, các yếu tố thuộc về tính hữu dụng của căn nhà như nhà kho, máy nước nóng, sân
thượng, hồ bơi, lò sưởi. Ngoài ra các nghiện cứu trước còn sử dụng các biến thuộc
về môi trường sống để đánh giá tác động của nó đến giá nhà. Dựa vào mô hình định
giá Hedonic và cá nghiên cứu trước này, tác giả sẽ tổng hợp và trình bày các nhân
tố tác động đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh trong chương sau.
18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 tác giả đã giới thiệu tổng quan cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên
cứu trước có liên quan đến đề tài. Ở Chương 3 tác giả sẽ trình bày phương pháp
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cách thu thập, xử lý dữ liệu và căn cứ xây dựng
mô hình hồi quy.
3.1 Quy trình nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành nghiên cứu theo
quy trình sau:
Nghiên cứu tổng quan và khảo sát ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực BĐS
Xác định vấn đề nghiên cứu
Phỏng vấn chuyên sâu và xin ý kiến chuyên gia về lĩnh vực BĐS để xây dựng và hoàn thiện mô hình nghiên cứu
Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA
Thu thập số liệu thẩm định giá từ các công ty thẩm định giá tại TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả hồi quy
Phân tích kết quả hồi quy
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài
19
3.1 Mô hình nghiên cứu
3.1.1 Cơ sở xây dựng mô hình
Theo Malpezzi (2002) lưu ý rằng kinh nghiệm từ nhiều nghiên cứu trước cho
thấy các biến sau thường xuất hiện trong việc phân tích giá nhà ở dựa trên mô hình
Hedonic:
• Số lượng phòng, loại phòng (phòng ngủ, phòng tắm, v.v)
• Diện tích sàn
• Thể loại nhà (gia đình đơn, nhiều gia đình, liền kề, riêng lẻ)
• Hệ thống sẵn có ( sưởi ấm, làm mát)
• Tuổi của căn nhà
• Về các cấu trúc căn nhà (có tầng hầm, lò sưởi, nhà để xe, v.v)
• Vật liệu xây dựng và chất lượng của căn nhà.
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã được trình bày ở
chương 2, tác giả đã tổng hợp và tham khảo ý kiến chuyên gia về các biến thường
được sử dụng trong các nghiên cứu về giá nhà ở để tổng hợp và đưa vào mô hình.
Ngoài ra, tác giả đã đưa thêm biến tỷ lệ đất quy hoạch (QUYHOACH), được tính là
phần diện tích đất vi phạm quy hoạch được công nhận chia cho tổng diện tích đất, vì
sau khi khảo sát ý kiến các chuyên gia cho rằng nó có ảnh hưởng đến giá nhà đất.
Kết quả tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước liên quan đến các biến sử dụng
trong mô hình được thể hiện trong bảng sau:
20
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước
Chiều tác
STT
Tên biến
Nguồn
động
(+)
1 DTDAT: Diện tích đất Wilhelmsson (2000); Trần Thu Vân và Nguyễn
Thị Giang (2011);
Wilhelmsson (2000); Morancho (2003); Wen Hai-
2 DTSUDUNG: Diện tích
(+)
zhen (2005); Selim. S (2008); Cebula (2009);
nhà
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011)
3 VITRI: Vị trí của ngôi
Selim. S (2008); Shimizu (2009); Anthony
(+)
(2012); Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang
nhà (Mặt
tiền-
trong
(2011)
hẻm)
4 CRDUONG: Chiều rộng
Shimizu (2009); Trần Thu Vân và Nguyễn Thị
(+)
đường trước nhà
Giang (2011)
5
SANTHUONG:
Sân
Morancho (2003); Trần Thu Vân và Nguyễn Thị
(+)/(N/A)
thượng
Giang (2011); Wen Hai-zhen (2005); Maurer
(2004).
6 HINHDANGDAT: Hình
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011)
(N/A)
dáng đất (Nở hậu hay
tóp hậu)
7
SOTANG: Số lầu của
Morancho (2003); Wen Hai-zhen (2005); Cebula
(+)/ (-)
căn nhà
(2009); Anthony (2012); Trần Thu Vân và
Nguyễn Thị Giang (2011); Lê Thị Huyền Trâm
(2012)
8
PHONGNGU: Số lượng
Kain and Quigley (1970); Morancho (2003);
(+)
phòng ngủ
Cebula (2009); Anthony (2012); Shimizu (2009);
Selim (2008); Ottensmann et al. (2008)
9 NHAKHO: Nhà kho
Morancho (2003), Ottensmann et al. (2008)
(+)
Ottensmann(2008); Trần Thu Vân và Nguyễn Thị
(-)/ (N/A)
10 KHOANGCACH:
Giang (2011); Kain và Quigley (1970) Shimizu
Khoảng cách từ nhà đến
(2009);
trung tâm thành phố.
21
3.1.2 Mô hình nghiên cứu
Không có một cơ sở lý thuyết nào quy định về dạng hàm của một mô hình hồi
quy Hedonic, (Rosen (1974). Thông thường là các hàm tuyến tính hoặc hàm semi-
log (hay bán logarit). Tuy nhiên, dạng hàm semi-log có ưu điểm hơn so với dạng
hàm tuyến tính bởi các yếu tố sau:
− Một là: Mô hình semi-log sẽ cho biết được giá trị tăng (giảm) của ngôi nhà
tương ứng với phần tăng (giảm) trong kích thước và chất lượng của ngôi nhà.
− Hai là: Giải thích các hệ số trong mô hình semi-log khá đơn giản.
− Ba là: Mô hình semi-log thường giảm bớt được các vấn đề trong thống kê mô
tả như tự tương quan hay phương sai thay đổi.
− Thứ tư: Mô hình semi-log tính toán khá đơn giản.
Vì biến giá nhà tương đối lớn và thường bị sai lệch nên nghiên cứu sẽ lấy logarit tự
nhiên biến này, đây cũng là đặc điểm chung thường được sử dụng nhất trong các mô
hình định giá Hedonic trên thế giới (Ottensmann(2008)).
Mô hình hồi quy có dạng: lnP= β x + ε. Trong đó P giá nhà, β hệ số hồi quy, x các
biến giải thích, ε độ lệch chuẩn. Mô hình với 11 biến giải thích trong đó có 3 biến vị thế
của BĐS là vị trí BĐS, khoảng cách từ BĐS tới trung tâm (chợ Bến Thành), chiều rộng
đường đường phía trước. Bảy biến giải thích thuộc về chất lượng của BĐS là diện tích
đất, diện tích nhà, số lầu, sân thượng, hình dáng, số phòng ngủ và có nhà kho. Một biến
thuộc về tính pháp lý của căn nhà và mang tính mới của đề tài là biến quy hoạch.
LnGIA = β0 + β1 DTDAT + β2 DTSUDUNG + β3 VITRI + β4CRDUONG +
β5SANTHUONG + β6 HINHDANGDAT + β7 SOTANG + β8 PHONGNGU + β9
NHAKHO + β10 KHOANGCACH + β11 QUYHOACH + ε
Biến phụ thuộc:
LnGIA: Logarit tự nhiên của giá nhà.
22
Biến độc lập:
Căn cứ vào đặc thù của nhà ở và căn cứ vào các nghiên cứu trước đây, tác giả
dự kiến các biến để đưa vào mô hình như sau:
− DTDAT: Diện tích đất. Giá đất chiếm một tỷ trọng cao trong việc quyết định
giá BĐS, chính vì vậy diện tích đất tỷ lệ thuận với giá nhà, tức diện tích đất càng
lớn thì giá nhà càng cao. Nghiên cứu của các tác giả Wilhelmsson (2000), Trần Thu
Vân và Nguyễn Thị Giang (2011), Ahmad Ahmadpour, và ctg (2012) cũng có cùng
kết quả là giá nhà chịu sự ảnh hưởng của diện tích đất. Chính vì vậy dấu kỳ vọng
của biến này mang dấu (+).
− DTSUDUNG: Diện tích nhà hay diện tích sử dụng của căn nhà có tác động
cùng chiều tới giá nhà. Biến này và biến diện tích đất được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu như nghiên cứu của Selim.S (2008), Cebula (2009) và cho cùng kết quả
diện tích nhà càng lớn thì giá nhà càng cao. Vì vậy hệ số β kỳ vọng có giá trị (+).
− VITRI: Vị trí của ngôi nhà (Mặt tiền- trong hẻm): Vị trí được xem là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến giá nhà. Thực tế giá nhà
mặt tiền thường có giá cao hơn nhà trong hẻm do thuận lợi về giao thông cũng như
làm kinh doanh. Vì vậy hệ số β kỳ vọng có giá trị (+).
− CRDUONG: Chiều rộng đường trước nhà: Theo nghiên cứu của Shimizu
(2009) thì chiều rộng đường trước nhà có tác động cùng chiều đến giá nhà. Theo kết
quả thảo luận nhóm thì các chuyên gia có ý kiến cho rằng chiều rộng đường phía
trước nhà cũng có ảnh hưởng đến giá nhà. Nếu mặt đường càng rộng thì giao thông
càng thuận lợi. Mặt khác ngày càng nhiều gia đình có điều kiện mua sắm xe hơi nên
mặt đường ( hoặc hẻm) xe hơi có thể vào được thì giá sẽ cao hơn, chính vì vậy hệ số
β kỳ vọng có giá trị (+).
− SANTHUONG: Sân thượng. Tại thành phố lớn như thành phố Hồ Chí
Minh, khi diện tích không cho phép và khó để có 1 không gian rộng rãi để phục vụ
sinh hoạt trong gia đình, nhiều hộ đã tận dụng sân thượng để trồng rau, trồng cây,
nơi để máy nước nóng năng lượng mặt trời hay bồn nước…. Theo nghiên cứu của
23
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011) cũng đưa biến này vào mô hình nhưng
không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên theo khi tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia
thì biến này lại được đánh giá là có ảnh hưởng đến giá trị của căn nhà nên tác giả
vẫn quyết định chọn biến này để đưa vào mô hình nghiên cứu với dấu kỳ vọng là
dấu (+).
− PHONGNGU: Số lượng phòng ngủ: Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra
rằng số lượng phòng ngủ có tác động tích cực đến giá BĐS. Sirmans et al. (2005)
tìm thấy, số lượng phòng (bao gồm phòng tắm, phòng sinh hoạt chung và phòng
ngủ) có ảnh hưởng đến giá cả theo hướng tích cực, điều này có nghĩa là khi số
phòng tăng, giá của BĐS cũng tăng. Thực tế nếu số lượng phòng ngủ nhiều phản
ánh chất lượng của ngôi nhà nên giá nhà tăng, vì vậy hệ số β kỳ vọng có giá trị (+).
− NHAKHO: Nhà kho. Theo nghiên cứu của Morancho (2003), nhà kho là
một trong những biến có ảnh hưởng chính đến giá nhà ở tại thành phố Castellón,
Tây Ban Nha. Nhiều nhà ở hiện nay thường thiết kế thêm 1 phòng nhỏ để đồ đạc và
các vật dụng chưa cần thiết của gia đình, tăng tính tiện ích của căn nhà, vì vậy hệ số
β kỳ vọng có giá trị (+).
− HINHDANGDAT: Hình dáng đất: theo theo quan niệm của người phương
Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng cho rằng “hình dáng nở hậu sẽ giống
như một chiếc túi đựng vàng” giúp gia chủ thêm giàu có, tức hình dáng đất nở hậu
sẽ tốt hơn tóp hậu. có thể nói biến HINHDANGDAT là đại diện cho yếu tố phong
thủy - một trong những yếu tố được quan tâm khá nhiều trong việc ra quyết định
mua nhà. Trên thực tế có thể nói hình dáng nở hậu vẫn được ưa chuộng hơn lô đất
tóp hậu hay không vuông vức. Tuy ở kết quả nghiên cứu của Trần Thu Vân và
Nguyễn Thị Giang (2011), biến HINHDANGDAT không có ảnh hưởng đến giá nhà
nhưng theo kết quả phỏng vấn chuyên gia cho rằng nhân tố hình dáng rất quan trọng
trong việc quyết định giá của nhà ở. Chính vì lý do đó mà tác giả quyết định đưa
thêm biến này vào mô hình với kỳ vọng hệ số β có giá trị (+).
− KHOANGCACH: Khoảng cách từ nhà đến trung tâm thành phố. Dấu kỳ
vọng là dấu (-) vì khoảng cách càng xa trung tâm thành phố thì giá nhà càng giảm.
24
Biến này được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về giá nhà ở như nghiên
cứu của Selim (2008), Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011). Ngoài ra các
nhà nghiên cứu còn được mở rộng bằng việc đo lường khoảng cách đến siêu thị,
trường học, bệnh viện, nhà thờ…Ví dụ như nghiên cứu khoảng cách từ nhà ở đến
các trung tâm việc làm của Ottensmann at et (2008).
− QUYHOACH: quy hoạch được tính bằng cách lấy diện tích đất vi phạm quy
hoạch được công nhận chia cho tổng diện tích đất. Qua khảo sát ý kiến chuyên gia
bằng bảng câu hỏi mở (Phụ lục 1), tác giả nhận thấy tình trạng phổ biến tại nhiều đô
thị đang phát triển trong đó có thành phố Hồ Chí Minh, do nhiều hộ gia đình không
đủ khả năng tự tạo lập nhà ở và do quá trình quy hoạch đô thị chưa được thực hiện
triệt để dẫn đến tình trạng nhiều hộ gia đình tự ý lấn chiếm đất công, lấn ra lộ giới
hay có đất nằm trong diện giải tỏa, quy hoạch đô thị của thành phố khá là phổ biến.
Điều này theo ý kiến của các chuyên gia là cũng có ảnh hưởng đến giá trị của căn
nhà. Tại các công ty thẩm định mà bài nghiên cứu lấy mẫu, thông thường phần đất
vi phạm quy hoạch hay xâm phạm lộ giới sẽ được định giá bằng 70% giá thị trường
tại thời điểm thẩm định, chính vì lý do đó mà tác giả quyết định đưa thêm biến quy
hoạch (QUYHOACH) vào mô hình với dấu kỳ vọng là dấu (-) để xác định mức độ
ảnh hưởng của sự quy hoạch lên BĐS cũng như tăng tính mới cho đề tài, cụ thể hoá
các yếu tố mang tính đặc thù tại địa bàn nghiên cứu đưa vào mô hình.
Có nhiều nhân tố quyết định đến giá trị tài sản và thường được phân vào nhiều
nhóm khác nhau. Ví dụ trong nghiên cứu của Wilhelmsson (2000) đã xác định bốn
nhóm nhân tố chính tác động đến giá tài sản bao gồm: các cấu trúc hình thành lên
tài sản, nhóm thuộc tính về vị trí của tài sản, nhóm thuộc tính về môi trường xung
quanh và các thuộc tính vĩ mô như lạm phát và lãi suất. Nghiên cứu của Wen Hai-
zhen (2005) xác định 4 nhóm ảnh hưởng đến giá nhà là: nhóm đặc điểm thuộc cấu
trúc, nhóm đặc điểm thuộc khu vực xung quanh nhà, nhóm đặc điểm thuộc vị trí và
nhóm đặc điểm khác. Đối với nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố vi mô và
trong phạm vi của đề tài tác giả chỉ phân chia các nhân tố trên làm ba nhóm chính là
nhóm các đặc điểm thuộc cấu trúc của căn nhà (diện tích đất, diện tích sử dụng, sân
25
thượng, nhà kho, số phòng ngủ, số tầng, hình dáng đất nở hậu hay tóp hậu), nhóm
đặc điểm thuộc vị trí của căn nhà (khoảng cách đến trung tâm thành phố, vị trí mặt
tiền hay trong hẻm, chiều rộng mặt đường trước nhà) và nhóm thuộc về tính pháp lý
của căn nhà (phần đất thuộc diện quy hoạch hay vi phạm lộ giới được công nhận).
Diện tích sử dụng
Vị trí
Diện tích đất
Sân thượng
Khoảng cách đên TTTP
Giá nhà ở
Nhà kho
Chiều rộng đường trước nhà
Hình dáng đất
Số phòng ngủ
Số tầng
Quy hoạch
Hình 3.2: Các nhân tố tác động đến giá nhà ở
26
Bảng 3.2 Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
STT
BIẾN
KÝ HIỆU
LOẠI
MÔ TẢ BIẾN
ĐƠN VỊ TÍNH
DẤU KỲ VỌNG
Giá nhà ở
GIA
Đồng
Định lượng
Logarit tự nhiên của giá nhà ở (Đồng).
Nhóm đặc điểm thuộc cấu trúc căn nhà
+
1
Diện tích đất DTDAT
2
Diện tích nhà DTSUDUNG
M2 M2
+
+
3
Sân thượng
SANTHUONG
Định lượng Diện tích đất (m2) Định Diện tích nhà (m2) lượng Biến giả
4
+
HINHDANGDAT
Hình dáng đất
Biến giả
1=có sân thượng 0= không có sân thượng 1= đất vuông vức hoặc nở hậu 0= đất không nở hậu
5
Số tầng
SOTANG
Số tầng của căn nhà
+
6
Số phòng ngủ PHONGNGU
+
7
Kho
NHAKHO
+
Định lượng Định lượng Biến giả
Số lượng phòng ngủ trong nhà 1= có nhà kho 0= không có nhà kho
Nhóm đặc điểm thuộc vị trí căn nhà
8
VITRI
+
Biến giả
1= mặt tiền 0 = trong hẻm
9
CRDUONG
M
+
Định lượng
Chiều rộng đường trước nhà (m)
10
KHOANGCACH
Km
-
Định lượng
Khoảng cách từ BĐS tới trung tâm thành phố - Chợ Bến Thành.
Vị trí Chiều rộng đường trước nhà Khoảng cách từ BĐS tới trung tâm thành phố
Nhóm đặc điểm thuộc pháp lý của căn nhà
11
Quy hoạch
QUYHOACH
%
-
Định lượng
Diện tích đất trong quy hoạch (lộ giới)- tỷ lệ đất nằm trong quy hoạch trên tổng diện tích đất.
Ghi chú: (-) Quan hệ nghịch biến
(+) Quan hệ đồng biến
27
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa diện tích của căn nhà đối
với giá của nó.
Giả thuyết H2: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa diện tích đất với giá của
căn nhà.
Giả thuyết H3: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa vị trí (mặt tiền hay trong
hẻm) đối với giá của ngôi nhà.
Giả thuyết H4: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa chiều rộng đường trước
nhà với giá của ngôi nhà.
Giả thuyết H5: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa sân thượng đối với giá
của ngôi nhà.
Giả thuyết H6: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa hình dáng đất với giá của
căn nhà.
Giả thuyết H7: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa số tầng của căn nhà với
giá của căn nhà.
Giả thuyết H8: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa số phòng ngủ với giá của
căn nhà.
Giả thuyết H9: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa nhà kho đối với giá của
ngôi nhà.
Giả thuyết H10: Tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa khoảng cách từ nhà ở
đến trung tâm thành phố đối với giá của ngôi nhà.
Giả thuyết H11: Tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ phần đất nằm
trong diện quy hoạch đối với giá của ngôi nhà.
vữ
ằm đảm bảo ước lượng thu được
28
3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu sử dụng cho bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo kết quả
thẩm định giá của một số công ty thẩm định giá tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời
gian nghiên cứu trong năm 2014.
Theo Green (1991) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng kích thước
mẫu được tính theo công thức kinh nghiệm n > = 8p + 50, trong đó: n là cỡ mẫu, p
3.3 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu 7
chuyên gia về BĐS, hiện đang giữ chức vụ quan trọng trong các công ty BĐS hoặc
công ty thẩm định giá tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm làm gia tăng căn cứ để đưa
các biến vào trong mô hình sao cho phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các báo cáo thẩm
định giá của 178 mẫu nhà phố tại một số công ty thẩm định giá ở thành phố Hồ Chí
Minh trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy:
Thống kê mô tả: Tập hợp dữ liệu và phân tích tổng quan về dữ liệu thu thập
được.
Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan giữa các biến.
Phân tích hồi quy tuyến tính: Thực hiện hồi quy tuyến tính theo phương pháp
bình quân bé nhất (OLS) - đây cũng là phương pháp ước lượng phổ biến nhất trong
các nghiên cứu sử dụng mô hình Hedonic của các học giả trên thế giới. Sau đó,
nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để khắc
phục khắc phục hiện tượ
29
là số biến độc lập của mô hình. Trong điều kiện nguồn lực của tác giả, cỡ mẫu được
chọn là 178 quan sát, như vậy tính đại diện của cỡ mẫu là khá tốt.
3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu
Trong bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp bình phương bé nhất OLS -
phương pháp được sử dụng thường xuyên khi phân tích mô hình Hedonic. Tác giả
sử dụng phần mềm thống kê chuyên ngành STATA để chạy mô hình hồi quy. Từ
kết quả kiểm định xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà đất và mức độ ảnh
hưởng của chúng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chính là định tính và định lượng. Phương pháp định tính là tham
khảo ý kiến chuyên gia. Luận văn đã lựa chọn hai nhóm đối tượng chính là các lãnh
đạo doanh nghiệp xây dựng và đầu tư kinh doanh nhà ở và các chuyên viên trực tiếp
thẩm định giá nhằm có căn cứ để đưa thêm biến QUYHOACH vào mô hình.
Phương pháp định lượng là luận văn đã sử dụng 11 biến giải thích, điều tra 178 mẫu
và sử dụng phần mềm STATA để xây dựng và kiểm định mô hình đã đề xuất.
30
quanh khu trung tâm (Chợ Bến Thành) và mức độ phát triển kinh tế tương đối bằng
quận này nhằm tránh gây biến động lớn trong mẫu, các quận có vị trí nằm xung
chọn mẫu được thu thập một cách ngẫu nhiên. Tác giả quyết định chọn mẫu tại các
Minh, tập trung vào các quận 1, 3. 4, 5,10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận. Quá trình
Trong bài nghiên cứu, khảo sát 178 mẫu nhà ở trong phạm vi TP. Hồ Chí
(Nguồn: Số liệu nghiên cứu của tác giả)
Mẫu nghiên cứu
178
100
Phú Nhuận
27
15,17
Bình Thạnh
44
24,72
11
22
12,36
10
18
10,11
5
15
8,43
4
21
11,80
3
27
15,17
1
4
2,25
Quận
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Bảng 4.1: Thống kê các quận trong mẫu nghiên cứu:
độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm như: tổng số mẫu quan sát, giá trị trung bình,
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
ẫ
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày căn cứ và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
xây dựng, đánh giá mô hình. Chương 4 sẽ trình bày quá trình phân tích số liệu nhà
ở thu thập từ các công ty thẩm định giá trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong
năm 2014. Kết quả được trình bày dưới dạng thống kê mô tả, kiểm định tương quan
giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
Mô
4.1.
31
nhau. Các quận Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp tuy kinh tế đang phát triển khá tốt
nhưng do khoảng cách xa trung tâm thành phố sẽ tạo ra sự không tương đồng trong
mẫu nghiên cứu nên tác giả bỏ qua các quận này.
Trong mẫu nghiên cứu thì quận Bình Thạnh có số mẫu nhiều nhất là 44 mẫu,
chiếm tỷ lệ 24.72%, thấp nhất là có 4 mẫu ở quận 1 nhưng khoảng cách đến trung
tâm thành phố vào khoảng 4-5 km nên tác giả cũng quyết định đưa 4 mẫu này vào
mô hình.
Các thông số về thống kê mô tả các biến trong mô hình được thể hiện ở bảng
4.2 sau:
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Giá trị
Giá trị lớn
Độ lệch
Biến
Số mẫu Trung bình
chuẩn
nhỏ nhất
nhất
LnGIA
178
21.90673
0.745541
20.21077
24.18606
DTDAT
178
64.19421
42.65484
12.5
282.7
DTSUDUNG
150.573
115.9453
22.2
954.65
178
VITRI
0.241573
0.4292442
0
1
178
CRDUONG
4.351404
2.345325
1
16.5
178
SANTHUONG
178
0.2134831
0.4109218
0
1
HINHDANGDAT
178
0.4831461
0.5011255
0
1
SOTANG
1.550562
1.135072
0
5
178
PHONGNGU
3.286517
1.674649
1
10
178
NHAKHO
178
0.1853933
0.3897125
0
1
KHOANGCACH
178
4.305337
1.530461
1.44
7.82
QUYHOACH
178
4.883708
11.8938
0
82.1
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
32
Do dân cư tập trung đông đúc nên diện tích nhà ở TP. Hồ Chí Minh thường nhỏ. Trong mẫu nghiên cứu nhà có diện tích đất nhỏ nhất là 12.5m2, lớn nhất là 282.7m2, trung bình 64m2. Diện tích sử dụng khoảng 150m2 trung bình khoảng 2
lầu và 3 phòng ngủ, vừa đủ diện tích cho gia đình 4 đến 5 thành viên. Diện tích đất lớn nhất chỉ khoảng 283 m2 nhưng diện tích nhà có diện tích lớn nhất 954.65m2 cho
thấy nhà xây lầu là khá phổ biến trong mẫu thuộc các quận Phú Nhuận, Quận 5.
Bên cạnh đó, theo khảo số liệu thẩm định, khoảng cách trung bình đến trung tâm
thành phố của các BĐS này khoảng 4.3km, xa nhất vào khoảng 7.82km, như vậy
phản ánh tương đối mức độ tương đồng của mẫu về biến khoảng cách đến trung tâm
thành phố.
Biến quy hoạch trung bình vào khoảng 5%, cao nhất có nhà 82% diện tích đất
nằm trong diện quy hoạch.
Qua khảo sát nhận thấy đặc điểm nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh thường có lầu, diện tích sử dụng trung bình 150m2 phù hợp với sinh hoạt của hộ gia đình 4 đến 5
người. Do các quận nghiên cứu đều là các quận gần quận trung tâm nên có độ tương
đồng cao về biến khoảng cách đến trung tâm thành phố.
4.2. Phân tích tương quan
Mối tương quan giữa các biến trong mô hình được thể hiện ở bảng 4.3, nó cho
thấy một sự ước tính sơ bộ về mối tương quan giữa các nhân tố tác động đến giá
nhà.
Dựa vào bảng phân tích tương quan ta thấy:
+ Các biến thuộc về vị trí của ngôi nhà (Biến vị trí VITRI, biến chiều rộng
đường trước nhà CRDUONG) có tương quan khá cao với giá nhà, mức độ từ 0.40-
0.56. Người mua nhà có xu hướng muốn mặt trước nhà rộng rãi, thoáng mát, ở vị trí
đẹp, mặt tiền thuận tiện kinh doanh buôn bán, điều đó góp phần đẩy giá nhà lên cao
theo tỷ lệ thuận. Vị trí càng đẹp, giá càng cao.
33
+ Các biến diện tích đất, diện tích nhà, số tầng, số lượng phòng ngủ có mối
tương quan dương, mức độ khoảng từ 0.40 đến 0.69 cho thấy tầm quan trọng của
các biến thuộc về cấu trúc của ngôi nhà trong việc xác định giá cả của nó. Giá cả
phụ thuộc khá nhiều vào các đặc điểm cấu trúc điển hình của căn nhà như số phòng
ngủ, số tầng, diện tích.
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu
LnGIA
DTDAT DTSUDUNG
VITRI
SOTANG PHONGNGU NHAKHO KHOANG
QUYHOACH
CRDUONG SANTHUONG HINHDANG
DAT
CACH
1.0000
LnGIA
0.6825 1.0000
DTDAT
0.6936 0.5070
1.0000
DTSUDUNG
0.5690 0.2134
0.2812
1.0000
VITRI
0.4011 0.1286
0.1927
0.2974
1.0000
CRDUONG
0.1872 0.0156
0.3045
0.0903
0.0718
1.0000
SANTHUONG
0.0804 0.0076
0.0982
0.0322
0.0090
0.0450
1.0000
HINHDANGDAT
0.4013 -0.0190
0.6449
0.2241
0.1836
0.2917
0.1157
1.0000
SOTANG
0.5109 0.2671
0.7066
0.1861
0.1348
0.3622
0.0832
0.6537
1.0000
PHONGNGU
0.2304 0.1274
0.1877
0.1023
0.3613
-0.0016
0.0884
0.1639
0.0913
1.0000
NHAKHO
-0.0518 0.0620
0.0596
-0.0575
0.0494
0.0658
-0.0465
-0.0795
-0.0141
0.0680
1.0000
KHOANGCACH
-0.0518 0.0057
-0.1091
0.1139
0.1063
-0.1457
-0.0091
-0.0896
-0.0268
-0.0391
-0.0884
1.0000
QUYHOACH
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
+ Các biến sân thượng, nhà kho, hình dáng đất cũng có tương quan dương
nhưng mức độ thấp hơn, từ 0,08 đến 0,23. Sân thượng và nhà kho là những kiến
trúc mang tính tiện ích cho ngôi nhà nên dự đoán của tác giả là tương quan dương
đến giá nhà.
+ Biến KHOANGCACH tác động ngược chiều đến LnGIA. Điều này cho thấy
rằng khoảng cách càng xa khu trung tâm thì giá càng giảm. Các dịch vụ cũng như
sự thuận tiện khi ở ngay trung tâm thành phố luôn là ưu tiên của người mua nhà, vì
thế đối với nhà ở xa trung tâm, tiêu tốn quá nhiều thời gian cho việc di chuyển sẽ
không được người mua nhà lựa chọn. Cũng vì thế, giá nhà ở gần trung tâm bao giờ
34
cũng cao hơn so với khu vực ngoại thành. Tuy nhiên, với những người có thu nhập
thấp, cần giá nhà vừa đủ khả năng thì những nhà ở khu xa trung tâm được họ lưu ý.
Bên cạnh đó biến QUYHOACH cũng có tương quan âm đến giá nhà, tức giá
nhà giảm đi nếu ngôi nhà đó có phần đất vi phạm lộ giới hay trong diện quy hoạch
của thành phố. Mức độ tương quan của 2 biến này đều là -0.0518.
Kết quả tương quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước trên thế
giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại Việt
Nam.
4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu theo phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất OLS
Phân tích tương quan trên đây chưa thể là cơ sở để kết luận sự tác động của
các yếu tố đến giá nhà. Vì thế, tác giả tiến hành phân tích mô hình theo phương
pháp OLS để có cái nhìn chính xác hơn. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.4 sau:
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình bằng phương pháp OLS
Sai số
Hệ số hồi
T
P>|t|
Khoảng tin cậy 95%
LnGIA
quy
chuẩn
DTDAT
0.0084324 0.0008176
10.31
0.000*
0.0068181
0.0100467
DTSUDUNG
0.0011304
0.000421
0.008*
0.0002991
0.0019616
2.68
VITRI
0.5594712 0.0639931
0.000*
0.433126
0.6858164
8.74
CRDUONG
0.0588991 0.0120599
0.000*
0.0350884
0.0827097
4.88
SANTHUONG
0.0195672 0.0669368
0.770
-0.11259
0.1517244
0.29
HINHDANGDAT
0.031575 0.0503884
0.532
-0.0679099
0.1310598
0.63
SOTANG
0.02724219 0.0370288
1.96 0.052***
-0.0006862
0.1455301
PHONGNGU
0.0404496 0.0233654
1.73 0.085***
-0.005682
0.0865812
NHAKHO
0.0191767 0.0702957
0.27
0.785
-0.1196121
0.1579655
KHOANGCACH
-0.0392884 0.0167687
-2.34
0.020**
-0.0723959
-0.0061809
QUYHOACH
-0.0052896
0.002189
-2.42
0.017**
-0.0096115
-0.0009677
_CONS
20.73053 0.1100621
188.35
0.000
20.51322
20.94783
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
35
uy
thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến
tính với nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là cung cấp cho mô hình những
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến
4.4.2. Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Total
150.61
85
0.0000
1.81
1
0.1788
Kurtosis
34.06
11
0.0004
Skewness
114.75
73
0.0013
Heteroskedasticity
Source
χ2
Df
P
Prob > χ2
=
0.0013
χ2 (73)
=
114.75
Bảng 4.5: Kiểm định phương sai của sai số không đổi
sai thay đổi.
ả thuyết H0 tức mô hình có hiện tượng phương
4.4.1. Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng
phương pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không
còn đáng tin cậy. Từ đó dẫn đến hiện tượng ngộ nhận các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số hồi quy và R2 không dùng được.
Bởi vì phương sai của sai số thay đổi làm mất tính hiệu quả của ước lượng, nên cần
thiết phải tiến hành kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi bằng kiểm
định White, với giả thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Với mức ý nghĩa α = 5%, kiểm định White cho kết quả là: Prob = 0.0013
Vậ
Ghi chú: *, **, và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
4.4.
36
phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt chẽ giữa các biến độc lập là
nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của
kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có hiện tượng đa cộng tuyến và hệ số R2 vẫn khá cao (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Bảng 4.6 : Kiểm định đa cộng tuyến
Biến
VIF
1/VIF
DTSUDUNG
3.83
0.261302
2.84
0.352494
SOTANG
2.46
0.406711
PHONGNGU
1.95
0.511930
DTDAT
1.28
0.778362
CRDUONG
1.21
0.823058
SANTHUONG
1.21
0.825285
VITRI
1.21
0.829722
NHAKHO
1.09
0.918623
QUYHOACH
1.06
0.945438
KHOANGCACH
1.02
0.976616
HINHDANGDAT
Giá trị trung bình
1.74
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số nhân tử
phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008) nếu hệ số VIF vượt quá 10 thì có dấu hiệu của đa cộng
tuyến trong mô hình.
37
Dựa vào bảng 4.6 kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại
phương sai, kết quả cho thấy rằng biến DTSUDUNG có VIF lớn nhất trong mô hình
là 3.83, biến HINHDANGDAT có VIF nhỏ nhất là 1.02, trung bình VIF của các
biến trong mô hình là 1.74. VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng.
4.4.3. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Tính chất phân phối chuẩn của phần dư là một điều kiện quan trọng để các giá
trị mức ý nghĩa (p_value) trong các kiểm định thống kê có ý nghĩa. Tác giả sử dụng
cả phương biểu đồ histogram và phương pháp xem xét các giá trị Skewness và
Kurtosis.
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ histogram của phần dư:
5 . 1
1
y t i s n e D
5 .
0
0
5
10
15
20
Residuals
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Skewness và Kurtosis là hai chỉ số chính chúng ta cần xem xét để quyết định
biến định lượng có phân phối chuẩn hay không. Một biến có phân phối chuẩn khi
giá trị của Skewness và Kurtosis tiến gần đến giá trị 0 và 3.
38
hiện tượ
Với biến phụ thuộc là LnGIA, sau khi dùng phương pháp GLS để khắc phục
4.5.
Kết quả mô hình nghiên cứu
thu được vững và hiệu quả.
sau khi đã kiểm định phân phối chuẩn của phần dư để đảm bảo ước lượng
ện tượng này sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng các
phương pháp OLS không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi qui không còn đáng tin
cậy. Do vậy, tác giả dùng phương pháp GLS để khắc phục hiện tượng phương sai
t
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư:
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Với giả thuyết H0 là phần dư có phân phối chuẩn, kết quả kiểm định cho thấy
Prob = 0.3029 > 5%. Vậy, phần dư của mô hình có phân phối chuẩn.
Nghiên cứu không kiểm định tự tương quan do kiểm định này thường được
xét với số liệu liên quan đến yếu tố thời gian. Trong nghiên cứu này tác giả chỉ khảo
sát số liệu trong năm 2014 (dữ liệu chéo) nên bỏ qua kiểm định này.
4.4.4. Tổng hợp kết quả kiểm định
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tượng đa
cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy vậy, mô hình có hiện tượ
39
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: mô hình có mức ý nghĩa là 0.0000 < 1%
nên ta bác bỏ giả thiết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng 0.
Chỉ tiêu R2 bằng 81.30% thể hiện mức độ giải thích của các biến độc lập trong
mô hình là 81.30%, hay mức độ phù hợp của mô hình là khá cao.
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu sau khi dùng phương pháp GLS
Hệ số
Độ lệch
T
P>|t|
Khoảng tin cậy 95%
LnGIA
hồi quy
chuẩn
0.0085547
0.000838
10.21
0.000*
0.0069002
0.0102092
DTDAT
0.001224 0.0004364
2.80
0.006*
0.0003624
0.0020856
DTSUDUNG
0.5590146 0.0643334
8.69
0.000*
0.4319974
0.6860318
VITRI
0.0599932 0.0120647
4.97
0.000*
0.0361731
0.0838133
CRDUONG
0.0213981 0.0662586
0.32
0.747
-0.10942
0.1522163
SANTHUONG
0.0313926
0.496665
0.63
0.528
-0.066669
0.1294521
HINHDANGDAT
0.0718349 0.0367229
1.96 0.052***
-0.0006692
0.144339
SOTANG
0.0387915 0.0232996
1.66 0.098***
-0.0072102
0.0847933
PHONGNGU
0.0180277 0.0698474
0.26
0.797
-0.119876
0.1559314
NHAKHO
-0.037676 0.0164684
-2.29
0.023**
-0.0701905
-0.0051615
KHOANGCACH
-0.0051556 0.0021475
-2.40
0.017**
-0.0093955
-0.0009157
QUYHOACH
20.7026
0.108201 191.33
0.000
20.48897
20.91623
_CONS
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Ghi chú: *, **, và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Các biến trong mô hình có ý nghĩa tương đối lớn và dấu của hệ số phù hợp với
kỳ vọng của tác giả:
40
+ Các biến diện tích đất (DTDAT), diện tích sử dụng (DTSUDUNG), vị trí
nhà (VITRI), chiều rộng mặt đường trước nhà (CRDUONG) tác động cùng
chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
+ Biến khoảng cách đến mặt tiền đường (KHOANGCACH) và biến quy hoạch
(QUYHOACH) tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5%.
+ Biến số tầng (SOTANG) và biến số phòng ngủ (PHONGNGU) tác động
cùng chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%.
+ Các biến SANTHUONG, HINHDANGDAT, NHAKHO đại diện cho các
nhân tố sân thượng, hình dáng đất và nhà kho đều không có ý nghĩa thống kê
với bộ dữ liệu thu thập được vì mức ý nghĩa >10%.
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu, mức độ tác động của các biến trong mô hình được
giải thích như sau:
Hệ số của biến DTDAT - diện tích đất mang dấu (+) đúng với dấu kỳ vọng
của mô hình. Hệ số hồi quy của biến này là 0.0086 tức khi diện tích đất tăng lên 1m2 thì giá nhà tăng lên 0.86%. Tương tự khi diện tích sử dụng của căn hộ (biến DTSUDUNG) cũng mang dấu (+) và khi diện tích sử dụng tăng lên 1m2 thì giá nhà
tăng lên 0.12%. Hai biến này là hai biến thường được sử dụng nhất trong các nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà trong các nghiên cứu trước và thường có
ý nghĩa thống kê khá lớn. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước trên
thế giới như nghiên cứu của Cebula (2009), Wen Hai-zhen (2005).
Biến vị trí căn nhà có tác động nhiều nhất đến giá nhà, dấu của biến này cũng
mang dấu (+) đúng với kỳ vọng của mô hình. Nếu nhà ở mặt tiền đường thì giá sẽ
tăng 55.9% so với nhà trong hẻm. Thực tế mặt đường là nơi thuận tiện trong giao
thông, kinh doanh buôn bán hoặc cho thuê nên giá trị của nó sẽ cao hơn các căn nhà
41
trong hẻm. Vị trí của căn nhà là rất quan trọng, “nhất vị nhì hướng” là một trong
những câu nói dễ dàng bắt gặp khi nói về một BĐS nào đó, có thể nói vị trí là một
yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành nên giá nhà.
Chiều rộng mặt đường trước nhà cũng có tác động cùng chiều với giá nhà.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu chiều rộng mặt đường trước nhà tăng 1m thì giá
nhà có xu hướng tăng 5,99%. Điều này cũng dễ hiểu, người mua luôn mong muốn
mặt bằng trước nhà rộng rãi và thông thoáng để giao thông thuận tiện và dễ dàng.
Nếu BĐS ở trong hẻm nhưng hẻm càng rộng thì giá nhà càng cao.
Biến số tầng của căn nhà mang dấu (+) đúng với dấu kỳ vọng của mô hình.
Khi căn nhà tăng thêm 1 tầng thì giá của nó tăng 7.18%. Vì thực tế tại khu vực
thành phố và các quận ven quận trung tâm thành phố thì không nhiều đất để có thể
xây dựng các căn nhà rộng rãi nên xây tầng là giải pháp tối ưu để gia tăng diện tích
sử dụng của căn nhà. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Wen
Hai-zhen (2005).
Giá của các căn nhà trong mẫu cũng phụ thuộc vào nhân tố số lượng phòng
ngủ. Thực tế tại các khu đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, việc nhiều thành
viên trong gia đình cùng sinh sống trong 1 căn nhà là khá phổ biến chính vì thế nhà
ở phải đáp ứng đủ số phòng ngủ thường được đánh giá cao hơn. Hơn nữa nhà có số
lượng phòng ngủ nhiều hơn đồng nghĩa diện tích sử dụng lớn và tính hữu dụng cao
nên giá trị của nó cũng được tăng theo. Kết quả này cũng phù hợp nhiều nghiên cứu
trước như nghiên cứu của Morancho (2003); Selim (2008); Cebula (2009); Anthony
(2012).
Khoảng cách đến trung tâm thành phố cũng có ý nghĩa trong dữ liệu nghiên
cứu. Điều này phù hợp với đa số các nghiên cứu trên thế giới và một số nghiên cứu
ở Việt Nam. Thật vậy, khoảng cách từ nhà ở đến trung tâm càng gần thì càng thuận
lợi trong việc di chuyển cũng như ít tốn thời gian để đi đến các khu thương mại,
mua sắm, các khu giải trí cũng như công sở. Bằng chứng thực tế cho thấy rằng càng
42
gần trung tâm thành phố thì giá nhà càng cao. Trong mô hình nghiên cứu này, cứ
gần trung tâm thành phố thêm 1 km thì giá nhà tăng 3,77%. Kết quả này phù hợp
với kết quả của các nghiên cứu trước như nghiên cứu của Ottensmann(2008),
Shimizu(2009).
Biến mang tính mới của mô hình liên quan đến tính pháp lý của căn nhà đó
là biến quy hoạch (QUYHOACH) cũng có ý nghĩa thống kê. Biến QUYHOACH có
tác động ngược chiều đến giá nhà, chiều tác động đúng với kỳ vọng của tác giả
cũng như kết quả từ việc khảo sát ý kiến chuyên gia. Mức độ ảnh hưởng của biến
này không cao nhưng cũng có ý nghĩa thống kê do nếu đất vi phạm quy hoạch mà
tăng 1% trên tổng diện tích đất thì giá sẽ giảm 0,52%. Thực tế cũng cho thấy nếu
căn nhà có phần đất nằm trong diện quy hoạch thì giá trị của nó sẽ bị giảm đi.
Theo kết quả hồi quy thì quan niệm về hình dáng nở hậu hay tóp hậu của BĐS
không có ảnh hưởng tới giá của BĐS. Trước đây ở thành phố Hồ Chí Minh việc
phân lô đất nền còn chưa được quy hoạch rõ ràng nên tình trạng đất không vuông
vức là khá phổ biến. Hiện cũng chưa có nghiên cứu khoa học nào chứng minh về
việc đất nở hậu hay tóp hậu sẽ ảnh hưởng đến sự giàu có của gia chủ. Hơn nữa theo
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng hoàn toàn có thể khắc phục được tình trạng lô
đất không vuông vức bằng cách xây các phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn cho
vuông vức, phần còn lại sẽ làm các công trình phụ hay làm tiểu cảnh, việc này vừa
che được khuyết điểm của lô đất vừa làm tăng tính thẩm mỹ cho ngôi nhà.
Biến nhà kho cũng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Do diện tích nhà
ở thành phố thường chật hẹp và người dân thường sử dụng đất để xây dựng vào
nhiều mục đích hữu dụng hơn như là chỉ để làm nhà kho.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy biến sân thượng cũng không có ý nghĩa thống
kê với số liệu trong mẫu nghiên cứu. Cũng giống như biến NHAKHO, biến
SANTHUONG không có ảnh hưởng lớn đến giá nhà ở do mức độ hữu dụng không
cao. Rất ít các nghiên cứu trước đưa biến này vào mô hình hồi quy, một số nghiên
43
cứu như Morancho (2003) cũng không tìm thấy mối quan hệ giữa biến này đến giá
nhà.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Kết quả của mô hình cho thấy sự phù hợp của dữ liệu thu thập với mô hình
nghiên cứu. Kết quả thu được của tác giả cũng giống với nhiều nghiên cứu trước
trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong 11 biến độc lập đưa vào mô hình thì có
8 biến tác động đến giá nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là những
biến diện tích đất, diện tích nhà, vị trí BĐS, số tầng của căn nhà, số phòng ngủ và
chiều rộng đường phía trước nhà có tác động cùng chiều lên giá nhà, trong đó biến
vị trí căn nhà có tác động mạnh nhất đến giá nhà. Biến khoảng cách đến trung tâm
thành phố có tác động nghịch biến lên giá nhà. Biến mang tính mới của mô hình là
biến QUYHOACH cũng có tác động nghịch biến đến giá nhà ở mức ý nghĩa 5%.
Chương cuối cùng thảo luận kết quả nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu này
và đề nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.
44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ở chương 5 tác giả tóm tắt lại những kết quả của nghiên cứu đồng thời đưa ra
các kiến nghị cũng như một số mặt hạn chế của đề tài. Chương này bao gồm 3 phần
chính: (1) Kết luận, (2) Một số giải pháp và kiến nghị, (3) Những hạn chế của
nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này ứng dụng mô hình Hedonic và thuyết vị thế chất lượng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phương
trình hồi quy của mô hình nghiên cứu định lượng như sau:
LnGIA = 20.7026 + 0.0086 DTDAT + 0.0012 DTSUDUNG + 0.5590
VITRI + 0.0599 CRDUONG + 0.0718 SOTANG + 0.0388 PHONGNGU –
0.0377 KHOANGCACH – 0.0052 QUYHOACH + ε
Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy biến vị trí căn nhà ở mặt tiền đường hay
trong hẻm có tác động mạnh nhất đến giá nhà, để hiểu rõ hơn kết quả nghiên cứu, ta
phân tích hai trường hợp cơ bản:
Trường hợp 1: Căn nhà nằm ở mặt tiền đường, với diện tích đất 64.19m2, diện tích sử dụng 150.57m2 tức nhà hai lầu có ba phòng ngủ (theo mẫu nghiên cứu),
chiều rộng mặt tiền đường trước nhà 5.58m, khoảng cách đến trung tâm thành phố
là 4.3 km và có 4.88% diện tích đất nằm trong diện quy hoạch, ta tính được LnGIA
= 22.4009, suy ra giá căn nhà này là 5.352.841.185 đồng.
Trường hợp 2: Căn nhà nằm ở trong hẻm, với diện tích đất 64.19m2, diện tích sử dụng 150.57m2 tức nhà hai lầu có ba phòng ngủ (theo mẫu nghiên cứu),
chiều rộng đường trước nhà 3.95m, khoảng cách đến trung tâm thành phố là 4.3 km
và có 4.88% diện tích đất nằm trong diện quy hoạch, ta tính được LnGIA =
21.7449, suy ra giá căn nhà này là 2.777.606.214 đồng.
45
Vậy ta dễ nhận thấy sự khác nhau rõ rệt giữa giá nhà mặt tiền đường và trong
hẻm với cùng diện tích và kết cấu.
Bên cạnh đó biến mang tính mới của mô hình là biến QUYHOACH cũng có
tương quan dương, tuy mức độ ảnh hưởng không cao nhưng cũng có ý nghĩa thống
kê ở mức 5%. Nếu đất vi phạm quy hoạch mà tăng 1% trên tổng diện tích đất thì giá
sẽ giảm 0,52%. Các nghiên cứu tại Việt Nam chưa đề cập nhiều đến biến mang tính
pháp lý này của ngôi nhà, dữ liệu nghiên cứu tuy còn hạn chế nhưng cũng giải thích
phần nào sự thay đổi giá nhà nếu căn nhà có diện tích đất vi phạm lộ giới hay bị quy
hoạch.
Khám phá quan trọng của luận án này là xác định được các nhân tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến giá trị của một căn nhà theo thứ tự giảm dần là vị trí của căn nhà, số
lầu, chiều rộng mặt đường trước nhà, số phòng ngủ, khoảng cách đến trung tâm
thành phố, diện tích đất ,diện tích nhà và tỷ lệ đất phạm quy hoạch. Trong phạm vi
mẫu nghiên cứu không tìm thấy sự tác động của các biến sân thượng, nhà kho hay
hình dạng của lô đất có ảnh hưởng đến giá nhà.
Hy vọng rằng với kết quả nêu trên phần nào góp phần vào việc xác định giá cả
nhà ở thực tế và chính xác hơn, góp phần xây dựng một thị trường BĐS lành mạnh
và phát triển. Thông qua nghiên cứu này tác giả cũng muốn đề xuất một phương
pháp tính giá dựa trên mô hình định giá Hedonic vào công tác định giá nhà ở nói
chung và BĐS nói riêng. Mặc dù phương pháp này không mới so với thế giới nhưng
tại Việt Nam- nơi thị trường BĐS phát triển trễ và thông tin chưa đầy đủ thì có thể
áp dụng để giải quyết tình trạng thiếu thông tin về BĐS, để các giao dịch BĐS được
thực hiện chính xác và thực tế hơn.
5.2 Một số kiến nghị
Từ kết quả của nghiên cứu và thực tế tình hình thị trường nhà đất tại TP. Hồ
Chí Minh hiện nay, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các chủ thể như sau:
46
Đối với nhà nước
Mặc dù giá cả hình thành dựa trên quan hệ cung cầu, do thị trường quyết định
nhưng cũng cần có một cơ quan thẩm định giá của Chính phủ để xác định rõ mức
giá thực của căn nhà, làm thông tin tham khảo và thẩm định cho đúng với giá trị
thực cũng như giá thị trường , góp phần xây dựng một thị trường BĐS lành mạnh.
Phải có lộ trình quy hoạch cũng như phân lô nhóm khu vực và quy định giá đất
cụ thể, có thể thay đổi theo từng giai đoạn nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị
trường, với khả năng và thu nhập của người dân.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ngoài việc thực hiện theo quy định còn
phải đảm bảo quyền lợi cho người dân. Việc đền bù khảo sát phải được điều tra
nghiên cứu cẩn thận, giá trị từng căn nhà nên được mở rộng bằng nhiều cách tính
khác nhau, trong đó nên áp dụng mô hình Hedonic trong việc định giá.
Xây dựng các định chế hỗ trợ thị trường mang tính chuyên nghiệp như sàn
giao dịch BĐS để mọi thông tin thị trường được cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính
xác, hỗ trợ cho nhà đầu tư từ tiếp cận đến lúc ra quyết định.
Xây dựng và công bố bộ cơ sở dữ liệu về thị trường BĐS để đảm bảo cho các
đối tượng cần sử dụng có thể tiếp cận đến các nguồn thông tin một cách dễ dàng,
nhanh chóng, trung thực và đầy đủ nhất.
Đối với nhà đầu tư, công ty thẩm định giá
Khi quyết định đầu tư vào một BĐS, nhà đầu tư nên tham khảo sơ qua về mô
hình định giá để lượng hóa các nhân tố tác động sao cho giá cả được chấp nhận một
cách hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường để tránh bị thiệt hại.
Khi đầu tư vào BĐS, đặc biệt là thị trường nhà ở xây mới, các nhà đầu tư nên
quan tâm đến cấu trúc của ngôi nhà cũng như vị thế của nó. Cụ thể để có được giá
bán tốt nhất thì ngoài các nhân tố cơ bản hình thành nên giá trị căn nhà như diện
tích đất, diện tích nhà thì nhà đầu tư cũng nên quan tâm đến thiết kế số tầng, số
47
phòng ngủ của BĐS, ngoài việc phù hợp với thị hiếu của người dân còn phải phù
hợp với khả năng chi trả của họ. Nếu xây nhà cho phân khúc tầm trung thì nên xây
trong hẻm, số tầng và số phòng phù hợp với nhu cầu sử dụng của một hộ gia đình
cơ bản (bốn đến sáu người), không nhất thiết phải có sân thượng hay nhà kho
Những động sản có giao thông thuận lợi, có thể dễ dàng di chuyển đến khu trung
tâm thì giá bán cao hơn các khu vực còn lại.
Các công ty thẩm định giá nên sử dụng kết quả của mô nghiên cứu này và thay
thế các biến để ứng dụng trong việc định giá nhà ở được nhanh chóng và có độ tin
cậy cao hơn, kết quả định giá mang tính khách quan hơn.
Đối với người bán nhà:
Nên tham khảo kết quả của mô hình nghiên cứu để có thể định giá bán tốt nhất
cho BĐS của mình.
Quan tâm đến các nhân tố thuộc về đặc điểm cấu trúc xây dựng như số lầu,
diện tích sử dụng, và vị trí xây dựng như vị trí xây dựng, khoảng cách đến trung tâm
thành phố để làm căn cứ xác định giá bán hợp lý và có lợi nhuận tốt nhất.
Trước khi quyết định bán nhà có thể cải tạo một số công trình mà có thể nhận
thấy sẽ có lợi cho ngôi nhà để được giá cao. Ví dụ nhà kho nếu ít sử dụng có thể cải
tạo, trang trí làm phòng ngủ để gia tăng tiện ích cho ngôi nhà (Vì theo kết quả
nghiên cứu của đề tài thì biến nhà kho không có ảnh hưởng đến giá nhà, trong khi
đó phòng ngủ lại tác động tích cực). Tuy nhiên khi áp dụng cách thức này cần quan
tâm đến chi phí và lợi ích đạt được
Đối với người mua nhà:
Có thể tham khảo thông tin từ nghiên cứu, chú ý tới các nhân tố chủ yếu tác
động mạnh mẽ đến giá nhà làm căn cứ xác định giá mua cho phù hợp với nhu cầu
cũng như khả năng tài chính của mình.
48
Sử dụng các kết quả của mô hình nghiên cứu kết hợp với các phương pháp
tính toán giá nhà ở khác nhau để có căn cứ thỏa thuận giá mua nhà với người bán.
Ngoài các phương pháp so sánh hay chi phí thì nên kết hợp với việc sử dụng mô
hình hồi quy nhằm có một căn cứ khoa học cho việc ra quyết định của mình.
Ngoài các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế, đặc điểm môi trường xung quanh thì
các nhân tố thuộc về cấu trúc, chất lượng cũng như vị thế của căn nhà có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến giá nhà. Người mua cần lưu ý để đánh giá kịp thời tác động của các
nhân tố này đến giá BĐS muốn mua.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế
Số liệu của mẫu nghiên cứu thu thập từ các công ty thẩm định giá. Tuy nhiên,
mức giá này không phải là giá cả thực sự giao dịch trên thị trường của BĐS. Mức
giá do các tổ chức định giá xác định có thể bằng với giá thị trường, có thể cao hơn
hoặc thấp hơn. Mức độ chính xác của mức giá ước tính phụ thuộc vào trình độ của
người định giá, uy tín của các tổ chức (doanh nghiệp) cung cấp dịch vụ định giá
BĐS và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Các căn nhà được chọn làm mẫu còn tương đối nhỏ so với số biến độc lập
được đưa vào mô hình.
Còn một số biến đại diện cho đặc tính của môi trường sống xung quanh nhà
chưa được đưa vào nghiên cứu như cây xanh đô thị, khoảng cách đến bệnh viện,
trường học và gần các dịch vụ tiện ích của đô thị như khu vui chơi, khu mua sắm,
trung tâm thương mại…
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.
Xuất phát từ những hạn chế của mình, luận văn đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo cho đề tài này như sau:
49
Thứ nhất, tác giả mong rằng trong tương lai sẽ có nhiều nghiên cứu hơn nữa
về giá nhà ở cũng như giá của các loại BĐS khác tại Việt Nam. Các nghiên cứu có
thể sử dụng giá trị giao dịch thực tế thay vì sử dụng giá thẩm định của căn nhà để
phản ánh chân thực hơn nữa kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu cũng nên sử dụng
cỡ mẫu lớn hơn và mở rộng số năm của mẫu.
Thứ hai, các nghiên cứu trong tương lai có thể thêm các biến thể hiện các nhân
tố về môi trường hay cảnh quan đô thị vì thực tế tại Việt Nam nói chung và thế giới
nói riêng, mức sống ngày càng cao thì nhu cầu hưởng thụ về không gian sống hòa
hợp với tự nhiên ngày càng được chú trọng. Những nơi có môi trường sống thân
thiện thì giá trị sẽ tăng cao hơn những khu vực bị ô nhiễm.
Thứ ba, với điều kiện về thời gian và dữ liệu tốt hơn, hướng cứu nên mở rộng
địa bàn nghiên cứu và so sánh mức độ chênh lệch giá cả giữa khu vực nội thành và
ngoại thành, từ đó đưa ra gợi ý cho các nhà đầu tư BĐS nên mở rộng hướng đầu tư
của mình để đạt được hiệu quả cũng như giảm tải tình trạng quá tải dân cư trong nội
thành, góp phần phát triển kinh tế cho khu các khu vực ngoại thành.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
Bộ Tài Chính (2014). Thông tư Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam Số
01, 02, 03 và 04, Bộ Tài Chính, 158/2014/TT-BTC. Hà Nội
C.Mác và Ph. Ăngghen. Toàn tập, t.19. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.
500.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Chính phủ,71/2010/NĐ-CP, Hà
Nội.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
(tập 1&2), Nxb. Hồng Đức, TP.HCM, 2008.
Lê Thị Huyền Trâm (2012), Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Nhà Ở Tại
Thành Phố Cần Thơ. (Thạc sỹ), Khoa Kinh tế- Quản trị Kinh Doanh, Đại
học Cần Thơ.
Lục Mạnh Hiển (2014), “Định giá nhà ở thương mại xây dựng mới ở các doanh
nghiệp đầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở”. (Tiến sỹ), Khoa Quản Trị
Kinh Doanh, Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh.
Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội
Nguyễn Quốc Nghị (2012), “Ứng dụng mô hình Hedonic xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến giá nhà cho thuê ở thành phố Cần Thơ”, Kỷ yếu Khoa học 2012:
186-194.
Nguyễn Thế Huấn, Phan Thị Thu Hằng, Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân: Giáo
trình Định giá đất và Bất động sản, Nxb. Nông nghiệp, 2009.
51
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011), “Ứng dụng mô hình Hedonic về các
yếu tố ảnh hưởng tới giá BĐS tại Tp. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển
kinh tế, Số 254, 18-23.
Ủy ban thường vụ Quốc hội (2002). Pháp lệnh giá, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
40/2002/PL-UBTVQH10. Hà Nội.
B. Tiếng Anh
Anthony Owusu-Ansah (2012), Examination of the Determinants of Housing
Values in Urban Ghana and Implications for Policy Makers, The African
Real Estate Society Conference, 24th -27th October 2012, Accra, Ghana.
Cebula J.Richard (2009), “The Hedonic Pricing Model Applied to the Housing
Market of the City of Savannah and Its Savannah Historic Landmark
District”, The Review of Regional Studies, 39 (1), 9–22.
Grether, D. M., and Peter Mieszkowski (1974), Determinants of Real Estate
Values, Journal Of Urban Economics, 1 , 127-146.
Herath, Shanaka and Maier, Gunther (2010) “The hedonic GIA method in real
estate and housing market research. A review of the literature”. SRE -
Discussion Papers, 2010/03. WU Vienna University of Economics and
Business, Vienna.
Hoang Huu Phe and Patrick Wakely (2000), “Status, Quality and the Other Trade-
off: Towards a New Theory of Urban Residential Location”, Urban Studies,
37(1), 7-35.
Kain John F., Quigley John M. (1970), “Measuring the Value of Housing Quality”,
Journal of the American Statistical Association, 65(330), 532-548.
Malpezzi, S. (2002), Hedonic Pricing Models: A Selective and Applied. Review,
University of Wisconsin; the Center for Urban Land Economics Research,
Madison. Download
from http://www.bus.wisc.edu/realestate/pdf/pdf/
Hedonic%20Pricing%20Models%20Survey%20fo r%20Maclennan.pdf .
52
Maurer, R., Pitzer, M., & Sebastian, S. (2004). “Hedonic GIA indices for the Paris
housing market”. Allgemeines Statistisches, 88, 303-326.
Morancho A.Bengochea (2003), “A hedonic valuation of urban green areas”,
Landscape and Urban QUYHOACH 66, 35–41.
Ottensmann, J. R., Seth Paytona, and Joyce Man (2008), “Urban Location and
Housing GIAs within a Hedonic Model”, The Journal of Regional Analysis
& Policy.
Pasha, H. A., & Butt, M. S. (1996). “Demand for housing attributes in developing
countries: a study of Pakistan”. Urban Studies, 33(7), 1141-1154.
Raymond Y.C. Tse, Peter E.D. Love
(2000). “Measuring
residential
property values in Hong Kong”, Property Management, (18).
Ridker, Ronald G. and John A. Henning; (1967), “The Determinants of
Residential Property Values with Special Reference to Air Pollution”,
The Review of Economics and Statistics, 49(2), 246–257.
Rosen .S (1974), “Hedonic GIAs and Implicit Markets: Product Differentiation in
Pure Competition”, The Journal of Political Economy,82 (1), 34-35.
Selim S. (2008), “Determinants of house GIAs in Turkey: Hedonic regression
model”, Doðuþ niversitesi Dergisi, pp. 65- 76.
Sema, Negash Zerga (2010), “Modeling Hedonic Real Estate GIA for Small-Family
Houses in Addis Ababa”, Royal Institute of Technology, Stockholm,
Sweden.
Shimizu Chihiro (2009). “Estimation of Hedonic Single-Family House GIA
Function Considering Neighborhood Effect Variables”, Journal of Real
Estate Finance and Economics, 35, 476-495
Sirmans, G. S., Macpherson, D. A. and Zietz, E. N. (2005). “The composition of
hedonic pricing models”. Journal of Real Estate Literature, 13(1), pp. 3-43.
53
Wen Hai-zhen
(2005). “Hedonic GIA analysis of urban housing: An
empirical research on Hangzhou, China”, Journal of Zhejiang University
Science, 6A8:907-914.
Wilhelmsson Mats (2000), “The Impact of Trafic Noise on the Values of Single-
family Houses”, Journal of Environmental QUYHOACH and Management,
43(6) , 799–815.
C. Webside:
Lý thuyết vị thế - Chất lượng và các ứng dụng chính sách trong phát triển đô thị và
thị trường BĐS, 24/07/2013, từ: vi-the-chat-luong-va-cac-ung-dung-chinh-sach-trong-phat-trien-do-thi-va- thi-truong-bat-dong-san> Tổng cục thống kê, từ ItemID=12875 > Vũ Lê (2010). Kiều bào chê nhà đất TP HCM đắt đỏ [online], 19/05/2015, từ tp-hcm-dat-do-2703581.html> (Thông tin thu thập được từ Quý Ông (Bà) tuyệt đối được giữ kín, hoàn toàn chỉ dùng làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu khoa học) Quý Ông (Bà) vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp, vui lòng không để trống. Nam Nữ Từ 18 đến 24 tuổi Từ 25 đến 34 tuổi Từ 35 đến 44 tuổi Từ 45 đến 54 tuổi Trên 55 tuổi Trung cấp trở xuống Cao đẳng Đại học Trên đại học Công ty thẩm định giá Công ty kinh doanh bất động sản Chuyên gia độc lập Tổ chức khác: ...................................................................................................... đến giá bán ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ảnh hưởng đến giá bán? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ hoặc đất vi phạm lộ giới có ảnh hưởng đến giá của căn nhà không? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ng 1 54.00 111.50 1 5.00 1 0 1 2 1 5.63 0 5,029,000,000 28.70 108.20 0 3.00 1 1 2 2 0 3.22 10.8 2 1,752,000,000 Nguyễn Thị
Thanh Vân 27.40 70.47 0 1.50 0 0 2 3 0 2.32 0 3 1,790,000,000 Nguyễn Xuân
Nguyên 4 0 0 0 0 3 1 4.50 42.00 23.38 15.00 52.4 5 49.40 45.30 0 6.00 0 0 0 1 0 4.93 0 Nguyễn Văn
Hiếu
Nguyễn Văn
Hiếu 1,921,000,000
2,614,000,000 6 49.30 97.00 0 6.00 0 0 1 3 0 5.00 0 Nguyễn Văn
Huấn 2,591,000,000 1 27.30 85.90 4.50 0 0 1 3 0 3.70 0 7 Mai Như Phượng 2,061,000,000 51.40 127.70 0 2.50 0 0 2 2 0 3.30 0 8 Phạm Thiên Kim 3,507,000,000 9 Nguyễn Thị Thu 164.80 393.20 1 4.35 0 0 3 5 0 2.68 9.6 31,906,000,000 10 Trần Hiếu Nghĩa 0 30.00 66.60 4.00 0 0 2 4 0 4.32 26.3 1,439,000,000 11 Nguyễn Thị Chi 40.50 270.40 1 4.00 0 0 4 5 0 6.52 0 Số 62/151 Lý Chính
Thắng, Phường 8,
Quận 3
Số 335/43/8 Điện Biên
Phủ, Phường 4, Quận
3
Số 606/5 Đường 3/2,
Phường 14, Quận 10
Số 606/18 Đường 3/2,
Phường 14, Quận 10
Số 548/19 Điện Biên
Phủ, Phường 21, Quận
Bình Thạnh
Số 624 Trường Sa,
Phường 17, Quận Phú
Nhuận
Số 280/23 Đường
Cách Mạng Tháng 8,
Phường 10, Quận 3
Số 33C1 Tú Xương,
Phường 7, Quận 3
Số 31/8 Công trường
chợ Nguyễn Văn Trỗi,
đường Lê Văn Sỹ,
Phường 13, Quận 3
Số 85 Âu Cơ, Phường
14, Quận 11 12 50.00 150.00 0 5.00 0 0 0 3 0 2.90 0 5,436,000,000
3,616,000,000 13 Lê Hồng Xuân 140.30 404.50 0 6.00 0 1 3 5 1 5.14 0 11,816,000,000 Số 473/8 Tô Hiến
Thành, Phường 14,
Quận 10 1 14 Torsten Velden Số 92 Bùi Hữu Nghĩa, 56.80 131.50 4.65 1 1 1 3 0 3.65 0 Phường 7, Quận 5 10,034,000,000 15 44.80 143.50 0 6.00 1 0 2 5 1 3.28 12.3 4,570,000,000 16 118.20 549.76 0 5.00 0 1 3 5 0 3.48 0 Nguyễn Nhật
Nam 8,114,000,000 17 115.00 84.00 0 2.50 0 0 0 2 1 5.93 0 3,078,000,000 Nguyễn Xuân
Thái Duy 18 79.80 125.60 1 8.00 0 1 1 3 0 1.96 0 7,511,000,000 Nguyễn Văn
Dũng 19 Ngô Thị Lệ Thu 38.90 106.50 0 3.00 0 0 2 4 0 2.05 0 1,523,000,000 Số 392/5 Cao Thắng,
Phường 12, Quận 10
Số 502/12 Xô Viết
Nghệ Tĩnh, Phường
25, Quận Bình Thạnh
Số 121 Nguyễn Tất
Thành, Phường 13,
Quận 4
Số 148/12/50/15/2 -
148/12/50/15/4 Tôn
Đản, Phường 8, Quận
4 20 48.90 70.60 0 5.00 0 0 0 2 0 4.09 17.9 3,449,000,000 21 Lê Thị Túy Hoa 54.50 305.00 0 4.00 0 1 5 6 1 2.89 0 5,458,000,000 22 41.00 160.10 0 4.50 0 0 2 5 0 3.08 0 23 61.80 367.80 1 4.60 0 0 4 5 0 3.52 8.9 Phạm Thị Mai
Trang
Lê Thị Bích
Thủy 3,603,000,000
11,154,000,000 24 Đình Toàn 50.40 211.20 0 2.50 0 0 2 6 0 3.32 0 3,221,000,000 25 59.90 187.00 0 3.00 1 1 2 4 0 5.56 0 3,416,000,000 Trần Thị Hồng
Cẩm 26 51.10 102.20 0 2.00 0 1 1 3 0 5.32 0 1,706,000,000 Nguyễn Thị
Thủy 27 Trần Kim Hạnh 41.20 82.82 0 4.00 0 1 1 3 0 4.72 0 2,275,000,000 28 57.50 139.40 0 3.00 0 0 1 3 0 4.86 0 Hoàng Phương
Đông 3,957,000,000 29 Lê Phú Hữu 0 30.00 60.00 2.00 0 0 0 2 0 3.94 0 1,226,000,000 Số 582/48 Điện Biên
Phủ, Phường 11, Quận
10
Số 131/20 Đường 3/2,
Phường 11, Quận 10
Số 412 Cao Thắng,
Phường 12, Quận 10
Số 150/16/5 Lý Chính
Thắng, Phường 7,
Quận 3
Số 1168/33/35 Trường
Sa, Phường 13, Quận
Phú Nhuận
Số 316/17 Bùi Đình
Túy, Phường 12, Quận
Bình Thạnh
Số 185/5C Trần Kế
Xương, Phường 07,
Quận Phú Nhuận
Số 16 Hoàng Diệu,
Phường 10, Quận Phú
Nhuận
Số 45/7B (số mới
71/50/3) Điện Biên
Phủ, Phường 15, Quận
Bình Thạnh 30 Thái Minh 39.40 78.80 5.00 1 0 0 1 1 0 5.76 14.9 2,648,000,000 31 76.90 145.40 2.50 0 0 1 0 3 0 6.58 0 2,239,000,000 Huỳnh Kim
Xuân 32 Phạm Hồng Sơn 35.70 102.70 1.50 0 0 1 2 3 0 6.39 0.4 1,371,000,000 78.00 153.10 33 Đặng Thanh Sơn 2.00 0 0 1 2 3 0 2.38 0 2,743,000,000 34 Đỗ Quang Dược 40.00 80.00 2.00 0 1 0 2 1 0 5.18 0 1,798,000,000 35 27.04 139.20 2.00 0 0 0 2 3 0 3.68 12.9 1,504,000,000 Trần Thị Như
Vân 36 Hồ Xuân Bảo 36.00 74.40 6.50 0 0 0 2 2 0 6.86 31 2,017,000,000 37 50.30 177.90 4.70 1 1 0 2 5 0 6.07 0 3,826,000,000 Nguyễn Hữu
Nhơn 38 129.20 676.30 4.80 1 1 0 3 5 0 5.25 0 20,734,000,000 Đôn Thị Kim
Hồng 39 Mai Việt Hùng 49.30 133.00 4.50 0 0 1 2 2 0 7.82 4.1 2,164,000,000 40 84.90 22.20 3.50 0 0 0 0 1 0 5.93 0 3,322,000,000 Lê Thị Minh
Mẫn 41 282.70 253.30 5.10 1 0 0 1 3 0 4.16 26.8 16,585,000,000 Hà Thị Xuân
Hiền 42 Nguyễn Thị Vân 52.90 57.20 2.00 0 0 1 0 3 0 5.67 0 1,566,000,000 5.50 0 112.10 267.34 1 1 1 6 0 7.39 0 43 6,365,000,000 Huỳnh Thị Thùy
Khanh 44 Dương Thị Đoan 5.25 0 61.90 202.20 1 1 2 4 1 4.79 0 5,667,000,000 45 0 53.20 75.60 10.00 0 0 1 2 0 5.73 0 Nguyễn Thị Bích
Mai Số 136B Công Chúa
Ngọc Hân, Phường 12,
Quận 11
Số 336/41 Phan Văn
Trị, Phường 11, Quận
Bình Thạnh
Số 45/23/17 Đường
100 Bình Thới,
Phường 14, Quận 11
Số 312/5A Tôn Đản,
Phường 4, Quận 4
115/13 Lê Quang
Định, Phường 14,
Quận Bình Thạnh
Số 113/79/4 Trần Văn
Đang, Phường 11,
Quận 3
Số 168/8 Hàn Hải
Nguyên, Phường 8,
Quận 11
Số 199 Nguyễn Văn
Đậu, Phường 11, Quận
Bình Thạnh
Số 478 Trường Sa,
Phường 2, Quận Phú
Nhuận
Số 109/8 Lạc Long
Quân, Phường 1, Quận
11
Số 220/57C Hoàng
Hoa Thám, Phường 5,
Quận Bình Thạnh
28 Trần Cao Vân,
Phường 12, Quận Phú
Nhuận
Số 257/3 Lê Quang
Định, Phường 7, Quận
Bình Thạnh
Số 180/28A Lạc Long
Quân, Phường 10,
Quận 11
Số 154/22-24 Nguyễn
Kim, Phường 6, Quận
10
Số 51H Phan Tây Hồ,
Phường 7, Quận Phú 2,944,000,000 Nhuận 46 43.80 120.80 0 4.00 0 0 2 3 0 5.22 0 1,763,000,000 Lê Thị Thanh
Huyền Số 58/26/24 Phan Chu
Trinh, Phường 24,
Quận Bình Thạnh 47 71.50 139.60 0 5.00 0 0 1 1 0 3.50 0 4,301,000,000 69.10 137.90 48 0 2.50 1 0 1 3 0 5.23 0 Khuất Thị Mai
Trang 3,491,000,000 49 Hà Bạch Tuyết 31.50 31.50 3.96 26.3 0 2.00 0 0 0 2 0 1,163,000,000 50 85.91 386.40 13.00 1 1 0 4 5 1 3.89 0 13,817,000,000 Nguyễn Mai
Oanh Số 35/3 Đồng Nai,
Phường 15, Quận 10
Số 108/38GBIS Trần
Quang Diệu (Số mới
704/17/18 Trường Sa),
Phường 14, Quận 3
Số 15 Nguyễn Chí
Thanh, Phường 9
,Quận 5 51 35.00 35.00 0 4.50 0 1 1 2 0 5.16 0 1,430,000,000 52 Nguyễn Minh Hà 177.50 122.80 0 4.50 0 1 0 1 1 5.58 0 7,599,000,000 53 Bùi Thành Nam 69.00 140.80 0 2.50 0 0 2 2 0 3.58 0 2,980,000,000 54 Lê Đăng Thịnh 53.20 85.50 0 3.50 0 0 1 2 0 2.34 0 1,857,000,000 60.30 60.30 0 4.50 0 0 0 4 0 6.32 27.7 55 Trần Thị Thu Hà 1,810,000,000 56 Trần Thăng 28.00 69.70 0 2.50 0 1 1 2 0 6.42 7.5 1,292,000,000 57 29.80 49.60 1 5.00 0 0 1 1 0 4.38 0 2,338,000,000 Nguyễn Tường
Mạnh 58 Lê Tâm Kiên 95.30 72.90 0 3.50 0 0 0 4 0 3.94 0 5,711,000,000 59 101.10 112.50 1 5.10 0 0 0 2 0 4.88 0 Trương Thị Mai
Phương 12,461,000,000 60 55.30 95.20 0 2.00 0 0 1 3 0 3.29 0 1,510,000,000 Phan Thị Ngọc
Tuyết Số 423/12 Nguyễn
Kiệm, Phường 9, Quận
Phú Nhuận
Số 142/6C Phan Văn
Hân, Phường 17, Quận
Bình Thạnh
Số 111/7/14 Xóm
Chiếu, Phường 6,
Quận 4
Số 685/52/61 Xô Viết
Nghệ Tĩnh, Phường
26, Quận Bình Thạnh
220/8E Lê Thị Bạch
Cát, Phường 11, Quận
11
Số 237/84D Trần Văn
Đang, Phường 11,
Quận 3
Số 81/14 Nguyễn Cửu
Vân, Phường17, Quận
Bình Thạnh
Số 32 Tản Đà, Phường
10, Quận 5
Số 88/48/3 Nguyễn
Khoái, Phường 2,
Quận 4 61 135.50 155.30 1 5.30 0 0 1 4 1 3.57 39.4 6,737,000,000 Nguyễn Tiến
Dũng Số 74A Tôn Thất
Thuyết, Phường 16,
Quận 4 62 95.05 312.30 1 4.70 1 0 2 8 0 0 6.37 8,695,000,000 Nguyễn Văn
Chính 63 Lạc Tam 40.32 85.27 0 3.00 0 1 1 1 0 0 3.91 2,672,000,000 64 70.40 206.50 1 5.50 0 1 2 3 0 0 4.76 5,477,000,000 Phạm Ngọc
Hưng 65 34.10 48.30 0 2.30 0 0 0 2 0 2.96 32.9 Nguyễn Thị
Hồng 1,088,000,000 66 70.60 180.79 0 2.00 0 1 2 3 0 3.64 10.4 Nguyễn Ngọc
Vinh 2,294,000,000 41.80 121.30 0 4.00 0 0 2 3 0 5.75 1.9 67 1,922,000,000 Trần Thị Tường
Vi 68 48.30 144.57 0 3.00 0 1 2 4 0 0 2.43 Hoàng Huy
Hoàng 2,022,000,000 69 Trần Thị Thu Hà 45.40 109.90 0 4.00 0 0 2 3 0 0 5.76 2,057,000,000 70 30.10 49.60 0 2.30 0 1 0 2 0 3.74 14.9 1,023,000,000 Nguyễn Thị
Hồng 71 92.00 255.80 0 2.50 0 0 3 5 0 4.26 10.1 4,056,000,000 Nguyễn Tương
Thân 72 37.30 37.30 0 1.50 0 1 0 1 0 3.23 10.6 Chu Thị Ngọc
Phương 1,248,000,000 73 Đinh Thị Lan 0 42.30 79.00 10.00 0 1 1 1 0 1.53 14.4 1,844,000,000 1 55.00 273.81 16.00 0 1 4 4 1 4.64 0 74 Hồ Thị Duyên 7,571,000,000 75 Hồng Huệ Thanh 44.50 33.40 0 2.00 0 0 0 1 0 1.60 14.2 1,146,000,000 76 27.20 69.40 0 4.00 1 0 1 3 0 4.13 0 Huỳnh Thị Kim
Phượng Số 956/1 Trần Hưng
Đạo, Phường 7, Quận
5
Số 94 Vũ Tùng,
Phường 2, Quận Bình
Thạnh
Số 196/33A Tôn Thất
Thuyết, Phường 03,
Quận 04
Số 58/46/6 Tôn Thất
Thuyết, Phường 18,
Quận 4
Số 408/29 Chu Văn
An, Phường 12, Quận
Bình Thạnh
Số 334/6A Tôn Đản,
Phường 4, Quận 4
Số 393/4 Chu Văn An
(nay là số 393/4A1
Chu Văn An), Phường
12, Quận Bình Thạnh
Số 209/10/5E Tôn
Thất Thuyết, Phường
03, Quận 04
Số 96/16 Duy Tân,
Phường 15, Quận Phú
Nhuận
Số 837/14 Hoàng Sa,
Phường 9, Quận 3
Số 232/81 đường Đoàn
Văn Bơ, Phường 10,
Quận 4
Số 35 Hoàng Văn Thụ,
Phường 15, Quận Phú
Nhuận
Số 109/F1/1 Bến Vân
Đồn, Phường 09, Quận
4
Số 77/14 đường An
Bình, Phường 6, Quận 1,371,000,000 5 77 72.60 127.66 16.50 1 0 1 1 3 1 4.52 0 9,016,000,000 Huỳnh Thị
Phước Mỹ 78 Hồ Văn Tâm 164.10 112.30 3.00 0 0 0 0 1 0 1.45 5.9 2,303,000,000 132.50 269.80 79 5.00 1 0 1 2 4 0 2.49 0 8,296,000,000 Ngô Thị Thu
Hường 80 34.70 104.90 6.00 0 0 0 2 2 1 4.07 0 2,275,000,000 Nguyễn Thị
Thảo 81 47.14 132.85 3.50 0 0 1 2 2 1 6.28 0 2,189,000,000 Nguyễn Thị Thu
An 82 Tsàn Phu Khành 26.00 64.60 6.72 13.4 5.50 0 0 0 1 5 1 1,429,000,000 40.00 150.20 5.00 1 1 1 2 2 0 4.30 0 83 Võ Nhật Liễu 3,859,000,000 58.30 205.90 3.00 0 0 1 2 4 1 6.91 0 84 3,158,000,000 Vũ Thị Bích
Hồng 85 39.40 110.90 3.00 0 0 0 2 4 0 2.89 12.4 2,864,000,000 Nguyễn Hoàng
Nam 86 70.60 180.50 3.00 0 0 1 3 3 0 5.22 0 4,393,000,000 Nguyễn Đức
Huy 59.40 210.90 87 4.50 1 0 0 3 5 0 2.65 0 12,308,000,000 Nguyễn Nhật
Luân 88 Võ Hữu Tài 76.10 160.90 5.00 1 0 1 3 4 1 4.04 0 5,961,000,000 89 Võ Trường Sinh 12.50 22.50 0 3.00 0 1 0 2 0 2.44 0 599,000,000 90 Ngô Văn Ngọc 37.00 192.30 5.00 0 0 1 3 3 1 3.57 0 2,702,000,000 91 La Mỹ Dung 117.70 292.00 7.00 0 1 1 2 6 0 5.29 0 Số 247 Phan Đăng
Lưu, Phường 1, Quận
Phú Nhuận
Số 142D/25A Cô
Giang, Phường 02,
Quận Phú Nhuận
Số 175 Tôn Đản,
Phường 15, Quận 4
Số 270/86 Phan Đình
Phùng, Phường 01,
Quận Phú Nhuận
Số 230/9B Nguyễn Xí,
Phường 13, Quận Bình
Thạnh
Số 19J Lạc Long
Quân, Phường 05,
Quận 11
Số 21 đường Hoa Cúc,
Phường 7, Quận Phú
Nhuận
Số 423/32D Lạc Long
Quân, Phường 05,
Quận 11
Số 233/17 Nguyễn
Trãi, Phường 2, Quận
5
Số 40/20 đường Lam
Sơn, Phường 6, Quận
Bình Thạnh
Số 266 Pasteur,
Phường 8, Quận 3
Số 14 Trần Hữu
Trang, Phường 11,
Quận Phú Nhuận
Số 86/7 Trương Định,
Phường 9, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí
Minh (Số cũ: 14/5 Kỳ
Đồng, Phường 9, Quận
3
Số 453/123 Lê Văn
Sỹ, Phường 12, Quận
3
Số 24/15/7 Đường D3,
Phường 25, Quận Bình 7,400,000,000 Thạnh 23.10 69.30 92 Đỗ Văn Hải 2.00 0 0 0 2 3 0 1.63 23.1 1,078,000,000 93 180.10 441.70 6.00 0 0 1 2 5 1 2.45 0 13,139,000,000 Hoàng Thị Minh
Thanh 94 Lâm Ngọc Hà 66.60 363.20 4.50 1 1 1 4 10 0 4.00 0 95 32.90 101.50 10.00 0 0 0 2 2 1 2.58 0 Phạm Quang
Tuyên 6,376,000,000
3,889,000,000 96 Lê Trọng Minh 68.70 129.30 5.30 1 0 1 2 4 0 5.78 37.3 3,148,000,000 97 44.80 81.64 3.00 0 0 1 1 3 0 2.99 82.1 Võ Thị Ngọc
Tuyết 1,666,000,000 98 139.90 193.20 8.00 0 1 0 1 3 1 4.07 0 7,370,000,000 Võ Hoàng
Nguyên Nghiêm 99 Lê Văn Ly 97.10 80.00 5.00 1 0 1 0 2 0 3.47 0 4,593,000,000 100 Lê Văn Bảy 39.60 160.50 1.50 0 0 0 2 5 1 2.78 0 1,689,000,000 101 Huỳnh Kim Thọ 76.60 234.90 5.00 0 0 0 2 2 1 6.82 2.2 4,045,000,000 102 Huỳnh Kim Thọ 56.10 86.70 4.00 1 0 0 0 1 1 6.48 0 3,841,000,000 103 47.60 93.40 5.50 1 0 0 1 2 0 2.01 0 5,721,000,000 Nguyễn Thị
Thanh Liễu 104 37.60 125.80 7.50 0 0 1 2 4 0 1.94 0 4,298,000,000 Nguyễn Thị
Trinh 105 Nguyễn Thị Hiệp 5.50 0 0 1 3 4 0 36.90 159.10 6.92 10.8 2,260,000,000 106 51.00 101.60 4.50 1 0 0 1 3 0 4.77 0 6,422,000,000 Nguyễn Tấn
Công 107 Đặng Minh Nam 66.80 133.60 2.50 0 0 0 1 4 0 4.65 0 2,575,000,000 Số 83/64 Lê Văn Linh,
Phường 13, Quận 4
Số 117/10 Vườn
Chuối, Phường 4,
Quận 3
Số 18 Cô Bắc, Phường
2, Quận Phú Nhuận
Số 7/1C Kỳ Đồng,
Phường 9, Quận 3
Số 101 Nguyễn
Khuyến, Phường 12,
Quận Bình Thạnh
Số 897/70 Trần Hưng
Đạo, Phường 1, Quận
5
Số 270/2A Phan Đình
Phùng, Phường 01,
Quận Phú Nhuận
Số 49 Võ Duy Ninh,
Phường 22, Quận Bình
Thạnh
Số 148/12/7/5/3 đường
Tôn Đản, Phường 8,
Quận 4
Số 551/12 Minh
Phụng, Phường 10,
Quận 11
Số 215A Bình Thới,
Phường 10, Quận 11
Số 89 đường Vườn
Chuối, Phường 04,
Quận 3
Số 491/38 Nguyễn
Đình Chiểu, Phường 2,
Quận 3
Số 106A/78 Lạc Long
Quân, Phường 3, Quận
11
Số 265 Lương Nhữ
Học, Phường 12, Quận
5
Số 207/1 Bạch Đằng,
Phường 15, Quận Bình
Thạnh 108 Mai Hồng Thanh 106.11 161.66 1 5.00 0 1 2 4 1 6.40 0 7,393,000,000 109 63.91 291.56 0 4.50 1 1 3 4 0 3.96 0 5,933,000,000 Lê Thị Thúy
Tươi 110 172.10 954.65 1 5.00 1 1 5 10 5.87 5.8 1 19,344,000,000 Phan Thanh
Tùng 111 26.80 53.60 0 3.00 0 1 1 3 1 5.88 0 900,000,000 Trịnh Thành
Nguyên 63.80 121.76 112 Nguyễn Hữu Tú 1 5.50 0 1 2 3 0 2.23 50.9 3,377,000,000 113 38.90 77.80 0 1.00 0 1 1 3 0 2.47 0 Lê Thị Kim
Hoàng 1,564,000,000 48.80 115.60 0 5.50 0 0 2 4 1 2.78 0 114 3,104,000,000 Trần Thị Hoàng
Oanh 115 Lê Văn Nhã 56.00 245.60 1 5.00 1 1 3 8 0 2.55 5.5 11,542,000,000 116 22.60 75.80 0 2.00 1 0 2 3 0 1.70 0 933,000,000 Nguyễn Thị Kim
Trinh 117 23.00 74.20 0 6.00 1 0 2 3 0 1.89 0 2,084,000,000 Phạm Hồng
Dũng Số 53 Đường 281 Lý
Thường Kiệt, Phường
15, Quận 11
Số 18/10 Hồ Biểu
Chánh, Phường 11,
Quận Phú Nhuận
Số 28 đường Kim
Biên, Phường 13,
Quận 5
Số 207/52/49A
Nguyễn Văn Đậu,
Phường 11, Quận Bình
Thạnh
434 Đoàn Văn Bơ,
Phường 14, Quận 4
Số 23/2B Đinh Tiên
Hoàng, Phường 3,
Quận Bình Thạnh
463B/44C Cách Mạng
Tháng 8, Phường 13,
Quận 10
Số 255A Trần Bình
Trọng, Phường 04,
Quận 5
Số 243/94/3 Hoàng
Diệu, Phường 04,
Quận 4
Số 16/70 Nguyễn
Thiện Thuật, Phường
2, Quận 3 46.20 85.60 118 Trần Thanh Phú 0 2.00 0 1 1 3 0 2.55 0 1,382,000,000 119 52.90 128.90 0 2.50 1 1 1 3 0 7.45 2.4 2,364,000,000 Nguyễn Trọng
Minh Huy 120 Tô Phước Xương 32.00 62.00 0 3.00 0 0 0 2 0 5.35 0 1,373,000,000 31.30 122.80 1 4.00 1 0 2 2 0 5.46 0 121 2,673,000,000 Võ Thị Thu
Trang Số 17 Bình Lợi,
Phường 13, Quận Bình
Thạnh
Số 66/96D Lãnh Binh
Thăng, Phường 13,
Quận 11
Số 06 Lê Tự Tài,
Phường 4, Quận Phú
Nhuận 122 229.30 109.35 0 3.00 0 0 0 3 0 5.70 0 8,193,000,000 123 54.50 276.26 0 6.00 0 0 3 4 0 6.60 0 Nguyễn Vĩnh
Nghi 102/30 đường 100
Bình Thới, Phường 14, 4,266,000,000 Quận 11 124 Vòng Trác Vinh 37.10 58.40 0 5.00 0 0 0 1 0 6.75 0 1,480,000,000 Số 297/9 Lạc Long
Quân, Phường 3, Quận
11 125 65.70 283.34 1 4.50 0 1 4 5 1 3.42 0 15,506,000,000 126 33.00 118.04 0 3.00 1 1 2 4 0 2.38 0 2,073,000,000 Nguyễn Ngọc
Tuyết Số 242/21/11 Nguyễn
Thiện Thuật, Phường
3, Quận 3 127 85.90 231.10 0 6.00 0 1 2 5 0 2.53 0 9,679,000,000 41.30 74.40 0 3.00 0 1 1 2 1 5.67 0 128 1,615,000,000 129 Vũ Thái Anh 15.50 56.50 1 4.00 1 0 2 2 0 4.81 0 1,697,000,000 130 39.00 64.00 0 4.00 0 0 0 2 0 7.01 0 1,486,000,000 Nguyễn Hữu
Đức 131 Mai Thanh Cần 67.30 127.90 1 4.00 0 1 2 5 0 3.78 26.4 8,287,000,000 132 32.70 60.10 0 2.50 0 1 1 1 0 3.50 2.4 Phạm Thị Kim
Oanh 1,914,000,000 133 20.90 41.80 0 5.00 0 0 1 1 0 4.71 0 1,079,000,000 Trần Thị Phi
Yến 134 Phan Hồng Hải 44.98 131.59 0 4.50 1 1 3 6 0 3.80 0 2,735,000,000 34.40 120.20 0 4.00 1 1 3 5 0 4.42 0 135 2,199,000,000 Nguyễn Khánh
Chi 39.90 84.20 0 2.50 0 1 0 2 0 4.98 0 136 1,980,000,000 Nguyễn Hoàng
Thông 137 Vũ Minh Hoàng 64.00 121.90 0 3.00 1 1 2 3 0 2.85 0 4,376,000,000 138 52.80 80.50 0 3.50 0 1 1 2 1 3.25 0 Hoàng Thị Minh
Hiền 2,830,000,000 139 58.10 148.90 0 5.00 0 1 2 3 0 3.36 0 3,664,000,000 Nguyễn Khắc
Hanh Số 102A Lê Quang
Định, Phường 14,
Quận Bình Thạnh
Số 134/5/24 Lạc Long
Quân, Phường 3, Quận
11
Số 136 Phan Đình
Phùng, Phường 2,
Quận Phú Nhuận
Số 411/1 Bà Hạt,
Phường 4, Quận 10
Số 146/37/2 Vũ Tùng,
Phường 2, Quận Bình
Thạnh
Số 7B/99/18 Thành
Thái, Phường 14,
Quận 10
29/32/4 Đoàn Thị
Điểm, Phường 1, Quận
Phú Nhuận
Số 1168/33/5 Trường
Sa, Phường 13, Quận
Phú Nhuận
Số 52/11 Đinh Tiên
Hoàng, Phường
Đakao, Quận 1
Số 316/7B Lê Văn Sỹ,
Phường 14, Quận 3
38/10/22D Trần Khắc
Chân, Phường Tân
Định, Quận 1 140 Trần Ngọc Danh 56.70 167.80 0 2.00 1 1 2 4 0 4.57 7.7 2,798,000,000 141 33.10 72.20 0 1.50 0 1 1 2 0 3.35 0 2,002,000,000 Nguyễn Khắc
Hanh 142 Võ Thị Tài 47.20 84.00 0 7.00 0 1 1 2 0 6.92 15 1,945,000,000 143 54.40 76.32 2.00 0 0 0 1 2 0 3.00 0 1,744,000,000 Quách Thị Mỹ
Hạnh 144 49.70 155.80 0 6.00 1 1 2 4 1 3.41 3.6 3,795,000,000 Hoàng Thị Minh
Hiền 239/1D Nguyễn Công
Hoan, Phường 7, Quận
Phú Nhuận
53/112/51 Trần Khánh
Dư, Phường Tân Định,
Quận 1
106I/65 Lạc Long
Quân, Phường 3, Quận
11
Số 88/37/11 (số cũ
88/37/9) Nguyễn
Khoái, Phường 02,
Quận 4
Số 118/27A Trần
Quang Diệu, Phường
14, Quận Phú Nhuận 145 57.60 201.00 0 5.00 0 1 3 4 0 5.03 0 4,338,000,000 Lê Thị Thanh
Thu 35.50 71.00 0 5.00 0 1 0 2 0 7.01 0 146 1,591,000,000 Nguyễn Thị
Thúy 147 133.30 191.50 0 3.00 0 0 1 5 0 4.50 0 6,430,000,000 Nguyễn Phùng
Thu Thủy 148 Lê Ngọc Bảo 49.90 78.60 0 5.00 0 0 1 2 0 2.61 0 149 92.90 369.60 0 7.50 1 0 3 8 0 11.4 5.45 150 38.80 116.40 0 3.60 0 1 2 4 0 1.79 0 2,307,000,000
6,516,000,000
2,270,000,000 Nguyễn Văn
Hiệp
Huỳnh Tích
Hồng 151 Long Phương 25.20 91.00 1 4.50 0 1 4 3 0 2.01 27.8 4,321,000,000 152 44.80 89.60 0 3.50 0 1 0 2 0 4.49 0 1,600,000,000 Huỳnh Quang
Tấn 153 244.90 159.29 0 4.50 0 0 0 4 0 4.54 0 8,901,000,000 Nguyễn Văn
Định 154 27.40 67.90 1 4.50 0 1 2 4 0 2.13 0 5,680,000,000 Võ Huỳnh Ngọc
Linh 155 54.00 91.60 0 3.00 0 1 0 2 0 2.21 0 Diệp Minh
Tuyền 2,272,000,000 Số 445/2G Lạc Long
Quân, Phường 5, Quận
11
Số 227/35 Nguyễn
Trọng Tuyển, Phường
8, Quận Phú Nhuận
Số 105K/2 Hồ Thị Kỷ,
Phường 1, Quận 10
Số 389 Lê Đại Hành,
Phường 11, Quận 11
26F/11 Lê Quốc Hưng,
Phường 12, Quận 4
Số 61 Nguyễn Thiện
Thuật, Phường 2,
Quận 3
Số 602/39/9Q Điện
Biên Phủ, Phường 22,
Quận Bình Thạnh
241/7A Điện Biên
Phủ, Phường 15, Quận
Bình Thạnh
Số 567 Nguyễn Đình
Chiểu, Phường 2,
Quận 3
Số 217C Bến Vân
Đồn, Phường 5, Quận
4 156 Trần Phong Lam 57.00 235.50 0 4.00 0 1 3 5 0 6.68 0 3,607,000,000 Phường 26, Quận Bình
Thạnh 157 Phạm Kim Minh 101.31 122.79 0 6.00 0 1 1 2 0 4.98 0 4,452,000,000 158 118.50 243.40 0 5.00 1 1 2 5 0 4.95 0 Võ Thị Ngọc
Duyên 6,079,000,000 38.00 114.18 0 2.50 0 0 2 3 0 5.78 0 159 Võ Thúy Phượng 1,444,000,000 160 Lý Chín Tỷ 65.40 99.35 0 2.50 0 0 0 1 0 5.85 0 2,464,000,000 42.90 92.40 2.00 0 0 1 0 3 0 4.17 0 161 Từ Ngọc Nhiều 1,871,000,000 28.40 47.10 0 4.00 0 0 1 2 0 3.39 0 162 1,462,000,000 Tăng Thị Thảo
Trinh 163 Bùi Kim Phượng 21.90 43.80 0 2.00 0 1 0 1 0 4.52 0 825,000,000 164 Kiều Ngọc Anh 86.50 170.30 1 5.00 0 1 1 3 1 1.44 0 13,882,000,000 165 Lý Biện Hùng 138.60 296.90 1 4.50 0 0 2 5 0 5.66 0 7,466,000,000 166 Vũ Trọng Vĩnh 125.80 349.25 0 3.00 1 0 2 7 0 4.11 0 7,407,000,000 167 70.80 125.00 0 2.50 0 0 1 4 0 5.00 0 2,152,000,000 Nguyễn Đình
Long 82/2/10 Đinh Bộ Lĩnh,
Phường 6, Quận Bình
Thạnh
Số 305/9 Chu Văn An,
Phường 12, Quận Bình
Thạnh
Số 479/2 Nguyễn Chí
Thanh, Phường 15,
Quận 5
Số 181/27 Tân Phước,
Phường 6, Quận 10,
Thành phố Hồ Chí
Minh
Số 108/44M Trần
Quang Diệu, Phường
14, Quận 3
Số 88/20 Vũ Tùng,
Phường 2, Quận Bình
Thạnh
Số 242 Nguyễn Đình
Chiểu, Phường 6,
Quận 3
Số 28B Tăng Bạt Hổ,
Phường 11, Quận Bình
Thạnh
Số 116/10/25 Tô Hiến
Thành, Phường 15,
Quận 10
Số 35/15 Ngô Đức Kế,
Phường 12, Quận Bình
Thạnh 168 108.30 170.24 1 5.50 0 1 0 2 0 3.43 59.6 14,329,000,000 Nguyễn Thị
Thùy Linh 169 50.90 261.50 0 6.00 0 0 4 8 0 2.67 0 6,420,000,000 Nguyễn Thị
Thúy 170 145.50 190.70 0 4.50 0 1 1 4 0 6.01 0 Nguyễn Bửu
Minh 4,939,000,000 Số D35 Bis Nguyễn
Trãi, Phường Nguyễn
Cư Trinh, Quận 1
Số 482/31 Lê Quang
Định, Phường 11,
Quận Bình Thạnh 171 Nguyễn Thái Số 163/14/32C Tô 39.20 72.60 0 2.00 0 0 1 1 0 3.48 0 Đăng Trinh 1,752,000,000 172 Nguyễn Anh Lan 61.30 181.90 0 2.00 1 1 2 4 0 3.58 0 3,956,000,000 173 1 161.20 139.20 5.00 0 1 0 2 0 3.35 0 Dương Thị Thái
Hà 7,445,000,000 47.30 264.05 0 4.00 1 0 3 4 0 3.39 0 174 Trần Phong Lam 2,818,000,000 175 0 56.26 252.60 3.00 0 0 3 4 0 4.11 0 4,316,000,000 Nguyễn Phước
Thường 176 Mạch Quốc Dân 0 4.00 0 0 2 5 0 55.74 161.92 5.39 25 3,040,000,000 177 0 32.80 61.50 2.00 0 0 1 1 0 6.70 0 1,128,000,000 Võ Thị Đăng
Chiếu 178 0 42.70 125.74 8.00 1 0 2 3 0 7.03 0 3,037,000,000 Phan Hoàng
Ngân Hiến Thành, Phường
13, Quận 10
Số 518/2/1 Lê Văn Sỹ,
Phường 11, Quận Phú
Nhuận
Số 177A Trần Văn
Đang, Phường 11,
Quận 3
Số 66/55 Xô Viết
Nghệ Tĩnh, Phường
21, Quận Bình Thạnh
Số 347/18/8 Huỳnh
Văn Bánh, Phường 11,
Quận Phú Nhuận
Số 253/4 Hà Tôn
Quyền, Phường 6,
Quận 11
Số 445/26/4A1 Nơ
Trang Long, Phường
13, Quận Bình Thạnh
Số 161A/3A Lạc Long
Quân, Phường 3, Quận
11PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KHẢO SÁT
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà ở
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Phần 1: Thông tin cá nhân của Quý Ông (Bà):
Câu 1. Họ và tên: .....................................................................................................................
Câu 2. Địa chỉ: ........................................................................................................................
Câu 3. Số điện thoại: ..............................................................................................................
Câu 4. Giới tính:
Câu 5. Độ tuổi của Quý Ông (Bà):
Câu 6. Trình độ học vấn của Quý Ông (Bà):
Câu 7. Ông (Bà) đang công tác tại:
Phần 2: Ý kiến của Quý Ông (Bà) về các yếu tố tác động đến giá nhà ở trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Câu 1: Theo Ông (Bà), Các yếu tố nào thuộc về cấu trúc của ngôi nhà có ảnh hưởng
Câu 2: Theo Ông (Bà), những yếu tố nào thuộc đặc điểm vị thế của của ngôi nhà có
Câu 3: Theo Ông (Bà), những bất động sản có phần đất nằm trong diện quy hoạch
Xin chân thành cám ơn Quý Ông (Bà)!
Phụ lục 2:
BẢNG 1: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
STT Tên Chủ Tài Sản
Địa Chỉ
GIA
DTDAT DTSUDUNG VITRI CRDUONG SANTHUONG HINHDANGDAT SOTANG PHONGNGU NHAKHO KHOANGCACH QUYHOACH
Phụ lục 3:
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Phụ lục 4:
Bảng 3: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu
Phụ lục 5:
Bảng 4: Kết quả nghiên cứu trước khi kiểm định
Phụ lục 6:
Bảng 5: Kiểm định phương sai thay đổi
Phụ lục 7:
Bảng 6: Kiểm định đa cộng tuyến
Phụ lục 8:
Bảng 7: Kết quả kiểm định sau khi sử dụng phương pháp GLS