BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

*****

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI

– CỤC QUÂN HUẤN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

*****

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI

– CỤC QUÂN HUẤN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS HOÀNG NGỌC ÂU

HÀ NỘI - 2021

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể các Thầy, Cô giáo

thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị giúp cho em kiến thức trong

suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy

giáo TS. Hoàng Ngọc Âu, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt

quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Nhân đây, cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Giám đốc Trung tâm TDTT

Quân đội và các đồng chí công tác tại Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân

đội đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều kiện cho em hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2021 NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Hoa

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại

Trung tâm Thể dục Thể thao Quân đội - Cục Quân huấn” là công trình

nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Hoàng Ngọc Âu. Các

số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hoa

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

Cục Quân huấn CQH

CTĐ, CTCT Công tác đảng, công tác chính trị

DTNS Dự toán ngân sách

HSQ Hạ sỹ quan

HCSN Hành chính sự nghiệp

KBNN Kho bạc Nhà nước

NSNN Ngân sách Nhà nước

QNCN Quân nhân chuyên nghiệp

QTNS Quyết toán ngân sách

SCTS Sửa chữa tài sản

TDTD Thể dục thể thao

TSCĐ Tài sản cố định

VĐV Vận động viên

VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật

XDCB Xây dựng cơ bản

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Trình tự lập dự toán Ngân sách năm…..………..……….……….23

Sơ đồ 2.1. Vị trí, mối quan hệ của Ban Tài chính – Trung tâm TDTT

Quân đội........................................................................................................ 47

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Phân bổ chi kinh phí thường xuyên của Trung tâm thể dục thể

thao - Cục Quân huấn năm giai đoạn 2017-2019 ……… .…………….....…59

Biểu đồ 2.2: Dự toán và thực hiện NSNN của Trung tâm TDTT - Cục Quân

huấn năm 2017 ………………………………………………………...……66

Biểu đồ 2.3: Dự toán và thực hiện NSNN của Trung tâm TDTT- Cục Quân

huấn năm 2018 ……………………………………………………………...66

Biểu đồ 2.4: Dự toán và thực hiện NSNN của Trung tâm TDTT - Cục Quân

huấn năm 2019………………………………………………………………67

BẢNG

Bảng 2.1: So sánh số dự toán lập, số cấp trên phân bổ và số thực chi xin quyết

toán ngân sách Nhà nước của Trung tâm TDTT giai đoạn 2017-2019 ……..52

Bảng 2.2. Phân bổ dự toán chi thường xuyên của Trung tâm thể dục thể thao -

Cục Quân huấn năm giai đoạn 2017-2019 ……………………………….…58

Bảng 2.3. Phân bổ dự toán kinh phí nghiệp vụ hành chính giai đoạn

2017-2019...............................................................................................................60

Bảng 2.4. Phân bổ dự toán kinh phí bảo đảm giai đoạn 2017-2019……...… 63

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI ........... 6

1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN ..................................................... 6

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 6

1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý chi NSNN .................................................. 6

1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN ........................................................................ 9

1.1.4. Nội dung quản lý chi NSNN ......................................................................... 10

1.2. Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán quân đội ........ 17

1.2.1. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán quân đội ..17

1.2.2. Các yếu tố tác động đến quản lý chi NSNN ................................................ 33

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN ..................................................... 37

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước và bài học kinh nghiệm cho

Trung tâm thể dục thể thao Quân đội - Cục Quân huấn ........................................ 41

1.3.1. Viện công nghệ khoa học – Bộ Quốc Phòng ............................................... 41

1.3.2 Quân khu I – Bộ Quốc phòng ........................................................................ 42

1.3.3. Kinh nghiệm rút ra ......................................................................................... 44

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI CỤC

QUÂN HUẤN GIAI ĐOẠN 2017-2019 .............................................................. 46

2.1. Giới thiệu về Trung tâm TDTT Quân đội ....................................................... 46

2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 46

v

2.1.2. Tổ chức biên chế .......................................................................................... 486

2.1.3. Một số đặc điểm đặc thù trong bảo đảm tài chính ở Trung tâm TDTT

Quân đội - Cục Quân huấn ...................................................................................... 48

2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước ở Trung tâm thể dục thể thao

Quân đội - Cục Quân huấn ...................................................................................... 49

2.2.1. Xây dựng định mức chi ngân sách Nhà nước .............................................. 49

2.2.2. Lập dự toán ngân sách ngân sách Nhà nước ................................................ 50

2.2.3. Chấp hành ngân sách Nhà nước. .................................................................. 57

2.2.4. Quyết toán ngân sách Nhà nước ................................................................... 65

2.2.5. Công tác kế toán chi ngân sách Nhà nước ................................................... 68

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung tâm

TDTT Quân đội - Cục Quân huấn .......................................................................... 70

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 70

2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................... 73

2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 74

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN

LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM TDTT QUÂN ĐỘI

CỤC QUÂN HUẤN ............................................................................................... 77

3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng công tác quản lý chi Ngân

sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn .......................... 77

3.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng quản lý Ngân sách Nhà nước ........... 77

3.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục

Quân huấn trong thời gian tới ................................................................................. 77

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung

tâm TDTT Quân đội ................................................................................................ 79

3.2.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách

nhà nước ................................................................................................................... 79

vi

3.2.2. Đẩy mạnh khâu chấp hành ngân sách Nhà nước tại Trung tâm thể dục thể

thao quân đội ............................................................................................................ 82

3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh quyết toán ngân sách Nhà nước tại Trung tâm thể dục

thể thao quân đội ...................................................................................................... 84

3.2.4. Thực hiện khoán chi một số nội dung kinh phí nghiệp vụ .......................... 85

3.2.5. Nâng cao hoạt động kiểm tra giám sát tại trung tâm TDTT Quân đội....... 87

3.2.6 Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nước ................... 88

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 90

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 90

3.3.2. Kiến nghị với Cục Quân huấn ...................................................................... 91

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 95

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngày 23 tháng 9 năm 1954, đồng chí Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm

Tổng cục Chính trị ký quyết định thành lập “Đội công tác thể dục thể thao”

của Quân đội, tiền thân của Đoàn Thể Công và Trung tâm Thể dục thể thao

Quân đội/Cục Quân huấn hiện tại. Đây là đơn vị thể dục thể thao đầu tiên của

Quân đội nhân dân Việt Nam.

Suốt chặng đường lịch sử vẻ vang của mình, Trung tâm Thể dục thể

thao Quân đội đã đóng góp to lớn cho thành tích thể dục thể thao của quân đội

trong các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc; đóng góp nhiều huấn luyện viên, vận

động viên xuất sắc cho đội tuyển quốc gia tham dự các cuộc thi quốc tế. Cùng

với đó là yêu cầu nhiệm vụ về công tác đảm bảo tài chính cho các giải thi đấu,

các hoạt động của đơn vị ngày càng cấp thiết, đòi hỏi cơ quan tài chính cần

phải cân đối, tính toán, phân bổ Kinh phí bảo đảm cho các nhu cầu nhiệm vụ

Nhà nước cũng như đột xuất của đơn vị được kịp thời, đầy đủ, hiệu quả, chính

xác và phải được nâng cao về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ,

trong tình hình mới, đồng thời giữ vững nguyên tắc tài chính.

Trong những năm qua, việc bảo đảm và quản lý ngân sách nhà nước ở

Trung tâm TDTT Quân đội về cơ bản đã thực hiện đúng theo Luật Ngân sách

Nhà nước, các quy định và nguyên tắc quản lý tài chính, đã bảo đảm đủ kịp

thời nguồn tài chính cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của đơn vị.

Tuy nhiên, trong công tác bảo đảm, quản lý ngân sách ở Trung tâm TDTT

Quân đội vẫn còn một số bất cập, đặc biệt là trong quản lý chi ngân sách Nhà

nước Điều đó có tác động đến công tác quản lý và điều hành ngân sách. Vì

vậy việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Trung

tâm Thể dục Thể thao Quân đội - Cục Quân huấn” thực sự cần thiết cả về

lý luận và thực tiễn.

1

2. Tổng quan nghiên cứu của luận văn

Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có không ít các công trình nghiên

cứu được công bố, sau đây là một số công trình tiêu biểu:

- “Nâng cao chất lượng điều hành ngân sách, đáp ứng yêu cầu hoàn thành

các nhiệm vụ của quân đội”, của Thượng tướng Nguyễn Văn Được - Uỷ viên

Trung ương đảng - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân đội, số

5 (73) 10/2012. Nội dung thứ nhất công tác quản lý, điều hành ngân sách

năm 2008 được đề cập đó là: Cơ quan tài chính phát huy vai trò kiểm tra

đôn đốc, tiếp tục chỉ đạo và thực hiện quản lý sử dụng nguồn thu tại các

đơn vị. Các chỉ tiêu thu nộp phải được thực hiện kịp thời; việc xin cấp

lại để sử dụng nhất thiết phải có nội dung, dự án cụ thể, được Thủ trưởng

Bộ Quốc phòng phê duyệt mới thực hiện.

- “Khai thác đa dạng các nguồn lực tài chính, xây dựng và đảm bảo dự

toán ngân sách năm 2009 hiệu quả, tích cực”, của Thiếu tướng Phạm Quang

Phiếu - Cục trưởng Cục Tài chính /Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân

đội số 4 (72) 8/2008. [76] Trong đó có giải pháp khai thác, đa dạng hoá, tập

trung cao, huy động tối đa các nguồn lực tài chính để đảm bảo cho nhiệm vụ

quân sự, quốc phòng được giao. Khả năng đảm bảo ngân sách của nhà nước là

rất quan trọng, tuy nhiên chưa đáp ứng hết yêu cầu cấp thiết của quốc phòng.

Vì vậy cần đa dạng hoá nguồn thu, tích cực xây dựng dự toán thu trên cơ

sở tính toán chặt chẽ khoa học, toàn diện, bao quát hết các chính sách,

chế độ thu đã ban hành, xác định các yếu tố khách quan, chủ quan tác

động đến thu ngân sách.

- “Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt

hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ quân sự”, của Trung tướng Phạm Quang

Phiếu - Cục trưởng Cục Tài chính /Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân

đội, số 2 (95) 3/2010. [77] Trước yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý và điều

2

hành theo Luật Ngân sách Nhà nước, hướng tới Hội nghị “đơn vị quản lý tài

chính tốt” với nội dung chính sau: đề cao vai trò, trách nhiệm của người chỉ

huy đối với công tác đảm bảo và quản lý tài chính, thực hiện tốt Quy chế lãnh

đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính và tăng cường thực hiện

dân chủ công khai. Nâng cao chất lượng lập, chấp hành và quyết toán ngân

sách, tăng cường quản lý vật tư tài sản. Tích cực tạo nguồn và quản lý chặt

chẽ mọi nguồn thu, chú trọng số thu về khai thác sử dụng đất quốc phòng vào

mục đích kinh tế; đẩy mạnh tăng gia, lao động sản xuất, cải thiện đời sống vật

chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ

Trần Đình Thăng (2014). Hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước đối

với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ, Đại học kinh tế quốc dân.

Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng để chỉ rõ những kết quả tích cực và tồn

tại trong quản lý chi ngân sách cho quốc phòng Việt Nam. Dựa trên cơ sở

lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất giải pháp và đưa ra mô hình lựa

chọn tối ưu về chi cho lĩnh vực quốc phòng, đảm bảo hiệu quả, đúng

pháp luật và bí mật quốc gia.

Bùi Thị Bích Nê (2015). Đổi mới quản lý chi ngân sách trong các

trường quân đội tại Việt Nam. Luận án Tiến sỹ, Học viện ngân hàng. Nội

dung chính của luận án nghiên cứu kinh nghiệm một số cơ sở giáo dục trong

nước về quản lý chi ngân sách nhà nước, luận án đã rút ra những bài học có

giá trị tham khảo, vận dụng trong các trường Quân đội ở Việt Nam.

Các công trình nghiên cứu trên cho thấy các vấn đề về quản lý tài

chính, quản lý NSNN, quản lý chi ngân sách đã được nghiên cứu ở các

đơn vị khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào về Trung tâm thể dục

thể thao quân đội thuộc Cục Quân huấn, đây chính là khoảng trống cho

học viên nghiên cứu.

3

3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng quản lý chi ngân sách Nhà nước tại trung tâm TDTT cục Quân

Huấn trong thời gian tới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, ngân sách

quốc phòng và quản lý ngân sách Nhà nước ở các đơn vị dự toán quân đội.

Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Trung

tâm TDTT Quân đội/Cục Quân huấn giai đoạn 2017-2019.

Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách

Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội – Cục Quân huấn.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước ở

đơn vị dự toán quân đội.

Phạm vi nghiên cứu: Tình hình quản lý chi ngân sách Nhà nước (bao gồm

chi thường xuyên và kinh phí đảm bảo) tại Trung tâm TDTT Quân đội/Cục

Quân huấn giai đoạn 2017-2019 trong đó tập trung phân tích số liệu năm 2019.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp: phân

tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế... trong các nội dung lý luận

cũng như thực tiễn để làm rõ những đánh giá, nhận định và rút ra những kết luận

cần thiết.

Phương pháp thu thập số liệu: số liệu trong nghiên cứu được thu thập là

số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng hợp của Trung tâm TDTT Quân đội/Cục

Quân huấn, các thông tư, nghị định, luật. Khảo sát hệ thống quản lý ngân sách và

hệ thống cơ sở dữ liệu về dự toán và tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà

nước của Trung tâm TDTT Quân đội/Cục Quân huấn.

4

Phương pháp phân tích số liệu: nghiên cứu sử dụng phương pháp luận

duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, kết hợp với phân tích tổng hợp, so sánh,

đánh giá lý thuyết và thực trạng chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm TDTT

Quân đội/Cục Quân huấn để làm sáng tỏ các mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận

văn.

+ Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng

cách tính toán các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ thống dữ

liệu liên quan đến công tác quản lý chi NSNN Trung tâm TDTT Quân đội/Cục

Quân huấn.

+ Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp tính toán

các chỉ tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm rõ

tầm quan trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

kết cấu gồm 3 chương.

Chương 1: Những cơ bản về quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đơn

vị dự toán quân đội.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở

Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn giai đoạn 2017 - 2019.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chi ngân sách

Nhà nước tại Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn.

5

CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI

1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN

1.1.1. Khái niệm

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà

nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên

tắc nhất định. Theo quy định, chi NSNN gồm các nhóm: Chi Nhà nước bao

gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động Nhà nước của Nhà nước; Chi đầu

tư phát triển bao gồm các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của

đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các

khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ đã vay trong

nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế; Chi

dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự

trữ tài chính.

Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong công tác quản lí

ngân sách nhà nước (NSNN) và cũng là một bộ phận trong công tác quản lí

nói chung. Xét theo nghĩa rộng, quản lí chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm

công cụ quản lí hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có; theo nghĩa

hẹp, quản lí chi NSNN là quản lí các đầu ra của NSNN thông qua các công cụ

và quy định cụ thể.

1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý chi NSNN

Mục tiêu của quản lý chi NSNN

Trong bất kỳ nền kinh tế nào, chi ngân sách phải tuân thủ những nguyên

lý nhất định, những đòi hỏi đó càng trở thành yêu cầu bắt buộc bởi tính đa

dạng phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối

với nền kinh tế thị trường.

6

Mục tiêu của quản lý chi NSNN là quản lý chặt chẽ các khoản chi,

đảm bảo mọi khoản chi NSNN đều đúng pháp luật, được kiểm soát trước,

trong và sau khi xuất Quỹ. Trong đó, kỷ luật tài khoá đòi hỏi việc quản lý

chi NSNN phải kiểm soát được nhu cầu chi trong phạm vi nguồn lực có thể

dành cho khu vực công.

Yêu cầu quản lý chi NSNN

Quản lý chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể.

Điều đó có nghĩa là chi ngân sách phải được tính toán trong khả năng

nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và các nguồn khác. Khả năng này

không chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm),

kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và

bền vững của ngân sách trong trung hạn. Nhìn chung các nhà quản lý phải dự

tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi để có chính sách đối ứng với

những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phương án.

Quản lý Ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng

phải gắn với chính sách kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế

trung và dài hạn

Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được

hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với

mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế thị

trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn đề về phát

triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ

môi trường, phòng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng,

miền... NSNN chính là công cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn

đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách kinh tế thường

niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo

chi ngân sách đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn.

7

Quản lý Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trong cả

quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán.

Chi ngân sách thực chất là chi chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng

góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức cá nhân giám sát

và tham gia.

Thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức

cá nhân có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân sách có

hiệu quả, vừa giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách sát

đúng thực tiễn hơn.

Quản lý Chi ngân sách phải cân đối hài hoà giữa ngành, địa phương,

giữa trung ương địa phương, kết hợp giải quết ưu tiên chiến lược trong trong

năm với trung và dài hạn.

Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các

ngành, giữa các địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân

đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành

các địa phương.

Cần tập trung giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu

cầu cung cấp hàng hoá dịch vụ công trong kinh tế thị trường rất đa dạng

phong phú. Chưa có một quốc gia phát triển nào lại có nguồn lực tài chính dồi

dào để đáp ứng đủ mọi nhu cầu chi tiêu. Vì vậy phải sắp xếp thứ tự ưu tiên

chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nước,

những vấn đề có tác động tích cực đến các lĩnh vực khác, tạo động lực cho sự

phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề bức xúc về đời sống xã hội.

Quản lý Chi ngân sách phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi Nhà nước.

Bố trí cơ cấu chi hợp lý để vừa giải quyết vấn đề tăng trưởng và đáp

ứng dịch vụ mang tính Nhà nước. Đồng thời chi ngân sách phải tạo được

động lực khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cùng với Nhà nước

8

cung cấp dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của mọi

người dân.

Quản lý chi NSNN phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành

phần khác tham gia cung cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa

dạng, phong phú của mọi đối tượng.

Cơ chế thị trường cần nhiều hàng hoá dịch vụ công chất lượng cao, trong

đó nhiều dịch vụ người dân có thể bỏ tiền một phần hoặc toàn bộ để được

hưởng thụ, đồng thời những người cung cấp dịch vụ muốn tham gia và tổ

chức thu tiền từ người dân được hưởng trực tiếp là không cần nhà nước phải

bỏ toàn bộ tiền để mua dịch vụ đó. Thực tế đó làm giảm áp lực đối với

NSNN, chi ngân sách chỉ dành cho những dịch vụ công mà tư nhân không

muốn làm hoặc không thể làm mà không có sự tham gia từ Nhà nước. Vai trò

của chi ngân sách ở đây như đòn bẩy tác động, Nhà nước đảm nhận một phần

trách nhiệm, tạo sức hấp đẫn để các thành phần kinh tế có thể tham gia cung

cấp hàng hoá dịch vụ công.

1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN

Quản lý chi Ngân sách nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ

NSNN có chức năng huy động nguồn lực tài chính để hình thành các quỹ tiền

tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời NSNN

còn thực hiện cân đối bằng tiền giữa các khoản thu và các khoản chi tiêu của

Nhà nước. Đây là vai trò cơ bản của NSNN mà bất kỳ một quốc gia nào cũng

phải thực hiện.

Quản lý chi Ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý quan trọng

trong điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô của đất nước, đặc biệt thể hiện rất rõ trong

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó đã được thể

hiện cụ thể ở các lĩnh vực sau:

9

- Về kinh tế: Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu

kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Quản lý

chi NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí, phân bổ chi các hoạt động đầu tư xây dựng và

nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các

ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh

tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.

- Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động quản lý chi NSNN cấp phát kinh

phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua

công cụ ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời

sống xã hội như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với

những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những

sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và

tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ

cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm,

chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...

- Thông qua các khoản quản lý chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả

thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả

đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ

sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp

đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.

1.1.4. Nội dung quản lý chi NSNN

Hoạt động chi NSNN thông thường gồm các khâu: Xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật, chính sách quản lý chi NSNN, lập dự toán, chấp hành dự toán,

quyết toán, công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại tố

cáo về sai phạm trong quản lý chi NSNN. Vì vậy, quản lý chi NSNN chính là

quản lý tốt công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN.

10

a. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý chi NSNN

Nhiều quốc gia trên thế giới coi trọng việc xây dựng chính sách trước khi

bắt tay vào soạn thảo dự án luật. Mặc dù quy định không giống nhau nhưng ở đa

số các nước, quy trình xây dựng chính sách đều xuất phát từ Chính phủ. Quy

trình chính sách quản lý chi NSNN được chia thành nhiều giai đoạn và quy định

rõ trách nhiệm của từng chủ thể từ xây dựng đến phê duyệt chính sách. Quy trình

xây dựng chính sách quản lý chi NSNN thường bắt đầu bằng công đoạn đề xuất

xây dựng chính sách và kết thúc bằng công đoạn phê duyệt chính sách, các ý

tưởng hoặc đề xuất chính sách sẽ được xem xét ưu, nhược điểm, so sánh các

phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề đặt ra; toàn bộ quá trình xây dựng

và hoạch định chính sách được coi là giai đoạn quan trọng nhất và được thực

hiện theo một quy trình rất chuyên nghiệp và nghiêm túc, như các chương trình

nghiên cứu thực tiễn, thu thập thông tin từ nghiên cứu điều tra cơ bản, tham khảo

kinh nghiệm nước ngoài, các điều ước quốc tế, lấy ý kiến nhân dân.

Việc xây dựng chính sách quản lý chi NSNN phải đánh giá tác động của

chính sách là yêu cầu bắt buộc trước khi soạn thảo VBQPPL. Trong xây dựng

pháp luật, khâu xây dựng chính sách có vai trò rất quan trọng, thể hiện đường

lối, quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước, nguyện vọng của nhân dân, của

các đối tượng thi hành đối với vấn đề mà dự án, dự thảo VBQPPL điều chỉnh.

Khi một chính sách được đề ra thì cần xem xét, đánh giá sự cần thiết, mức độ

tác động về các mặt kinh tế - xã hội, tính khả thi, điều kiện bảo đảm thực hiện

chính sách, từ đó, cơ quan, tổ chức được giao thiết kế các quy phạm cụ thể để

thể hiện nội dung chính sách, thực thi chính sách.

b. Lập dự toán NSNN

Lập dự toán chi NSNN là dự trù các khoản chi NSNN bằng tiền trong

một khoảng thời gian nhất định. Dự toán NSNN là khâu đầu tiên trong một

chu trình NSNN, có ý nghĩa quyết định đối với 2 khâu còn lại. Công tác này

11

thực hiện tốt sẽ cho biết tương đối chính xác số tiền cần phải bỏ ra từ NSNN

trong một khoảng thời gian để thực hiện những công việc đã được hoạch định

sẵn. Lập dự toán là khâu không thể thiếu trong hoạt động NSNN, nhất là

trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, công cụ dự toán càng trở nên có ý

nghĩa, bởi nó cho phép dự báo nguồn lực cần có đáp ứng nhu cầu chi tiêu để

chủ động trước mọi tình huống.

Dự toán chi NSNN có nhiều phương pháp lập, tuỳ thuộc vào phương

thức chi lựa chọn của chủ thể quản lý. Thông thường bao gồm một số

phương pháp sau:

Phương pháp lập dự toán chi NSNN truyền thống : còn gọi là lập dự toán

theo chu trình ngân sách. Đây là công cụ đã và đang được áp dụng phổ biến ở

các nước, tuy nhiên, ở nhiều nước hiện nay, công cụ này được kết hợp với các

phương thức quản lý tiên tiến hơn và đang trở thành thứ yếu. ở một số rước,

nhất là các nước XHCN cũ, công cụ này được sử dụng phổ biến và thậm chí

có thời kỳ, đó là công cụ duy nhất được áp dụng trong quản lý ngân sách.

Lập dự toán chi theo chu trình ngân sách (01 năm) đã, đang, tồn tại và

phát huy tác dụng: cho phép quản lý trong ngắn hạn, bám sát tình hình kinh tế

xã hội trong năm, vì vậy thường sát với thực tiễn.

Tuy nhiên, đó cũng chính là điểm bất cập, bởi lẽ chính vì gắn với nhiệm

vụ từng năm, nên thường thoát ly chính sách kinh tế và khuôn khổ tài chính

trong trung hạn. Công cụ quản lý này thường gây yếu tố bị động, lúng túng và

do quy trình lập ngân sách lặp đi lặp lại hàng năm tương đối giống nhau nên

tạo ra thủ tục hành chính rườm rà. Nhìn tổng thể, ngân sách không phát huy

vai trò tích cực trong thực hiện chiến lược kinh tế, không cho phép khẳng

định an ninh tài chính và cân đối ngân sách vững chắc. Nhất là trong nền kinh

tế thị trường đầy biến động, cần phải có công cụ năng động, hiệu quả hơn. Vì

vậy hiện nay ở một số trước khi sử dụng công cụ này, thông thường được kết

12

hợp với các công cụ tiên tiến như kết hợp ngân sách năm cho một số nội dung

chi tương đối ổn định như tiền lương, các khoản trợ cấp cố định... và chương

trình dự án đặt trong một kế hoạch trung hạn.

Lập dự toán theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)

Có thể nói MTEF là dự toán ngân sách dựa trên những phương pháp lập

tiên tiến, đây là dự toán phản ánh trung hạn, dự toán nhiều năm, là kế

hoạch cuốn chiếu cho tất cả các khoản kinh phí chi tiêu của các cơ quan

nhà nước bao gồm các khoản chi thường niên và các khoản chi theo

chương trình, dự án.

Khuôn khổ chi tiêu trung hạn thực chất là lập dự toán hàng năm kết hợp

với các chương trình tổng hợp từ các đơn vị cơ sở, các chương trình này được

xếp theo thứ tự ưu tiên về thời gian và về nội dung. Căn cứ vào trần ngân sách

và ưu tiên chiến lược của Chính phủ để lựa chọn một số chương trình đưa vào

khuôn khổ trung hạn và thực hiện cuốn chiếu từng chương trình, cứ như vậy

tiếp tục đến các chương trình còn lại để bảo đảm trong trung hạn, tổng dự

toán các chương trình cân đối với nguồn lực tài chính dự kiến.

Phương thức quản lý tài chính công hiện nay đa phần không chỉ dừng lại

ở xem xét hiệu quả phân bổ, mà là của cả quá trình xuyên suốt bắt đầu từ khi

lựa chọn chiến lược ưu tiên đến khi xem xét tác động của sử dụng nguồn tài

chính công như thế nào đến nền kinh tế với những tác động cụ thể có thể nhìn

thấy và đánh giá được kết quả so với mục đích đặt ra.

Khuôn khổ chi tiêu trung hạn xuất hiện chính là nhằm đáp ứng mục tiêu

đó, với phương pháp lập dự toán theo các chương trình cuốn chiếu nhiều năm

và mỗi chương trình lại bao gồm nhiều kết quả đầu ra có tên gọi cụ thể, xác

định đưa trên những nhiệm vụ cụ thể, được gắn với dự án triển khai theo trình

tự thời gian dự định. Cách làm như vậy cho phép xem xét một cách tổng thể

và toàn diện từ khi xây dựng dự toán ngân sách đến khi đánh giá được kết

13

quả, đồng thời luôn luôn chủ động nguồn lực trong thời gian dài hơn. Nếu

như phương pháp lập ngân sách truyền thống chỉ tập trung vào từng năm thì

MTEF tập trung vào nhiều năm, ít nhất là trong khuôn khổ trung hạn (từ 3

đến 5 năm). Với thời gian dài như vậy, cho phép dự báo tương đối chính xác

thu chi ngân sách, nguồn thu có thể biến động ở từng năm nhưng với thời gian

từ 3 - 5 năm thì tính ổn định càng cao, từ đó chi ngân sách cũng tương đối ổn

định trong trung hạn.

Như vậy có thể nói, khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm đạt mục

tiêu quản lý tài chính công, là một trong những phương thức quản lý tà i

chính công tiên tiến khắc phục được những bất cập của phương pháp

lập dự toán truyền thống mà hiện nay một số nước trong khối OECD

đang từng bước áp dụng.

c. Chấp hành dự toán chi NSNN

Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan

được bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự toán. Quá trình

chuyển từ những nội dung ghi trên bảng dự toán thành hiện thực gọi là chấp

hành dự toán. Tương tự, khi dự toán được điều chỉnh thì quá trình thực hiện

cũng được điều chỉnh cho khớp đúng với dự toán mới. Đây là khâu quan

trọng trong quản lý chi NSNN, sử dụng tổng hoà các biện pháp về kinh tế tài

chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của

quốc gia trong một thời kỳ đã được bố trí vào dự toán chi NSNN.

Việc chấp hành chi ngân sách phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Đã có trong dự toán NSNN được giao, tạm cấp theo định mức khi chưa

có toán hoặc được quyết định ngoài dự toán của cấp có thẩm quyền.

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.

- Được thu trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền

quyết định chi.

14

- Đối với việc sử dụng NSNN mua sắm, đầu tư XDCB, các công

việc theo quy định phải đấu thầu hoặc áp dụng các hình thức khác thì

phải tuân thủ quy định và phải có kế hoạch sử dụng vào thí điểm cụ thể

để chủ động nguồn giải ngân.

Việc cấp phát, thanh toán từ NSNN được phân ra căn cứ vào tính chất

các khoản chi như sau:

- Đối với các khoản chi Nhà nước: căn cứ vào dự toán giao, tiến độ triển

khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân

sách quyết định chi gửi cơ quan chức năng kèm theo các tài liệu cần thiết, cơ

quan cấp phát thực hiện thanh toán khi có đủ điều kiện, việc thanh toán thực

hiện trực tiếp từ cơ quan cấp phát cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và

người cung cấp hàng hoá dịch vụ, trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán

trực tiếp, thì tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN, sau đó đơn vị sử dụng

NSNN thanh toán với cơ quan cấp phát.

- Đối với cấp phát vốn đầu tư XDCB: căn cứ vào dự toán, giá trị khối

lượng công việc đã thực hiện và điều kiện chi ngân sách, chủ đầu tư lập hồ sơ

gửi cơ quan cấp phát để kiểm tra và thanh toán khi có đủ điều kiện và việc

cấp phát tuân thủ theo một quy trình riêng.

Đối với một số khoản chi đặc thù như nghiệp vụ an ninh, quốc phòng,

chi trả nợ, bổ sung ngân sách... thường có quy định riêng phù hợp.

d. Quyết toán chi NSNN

Quyết toán ngân sách: Kết thúc một năm, các cơ quan ngân sách, các đơn vị

sử dụng ngân sách phải tập hợp số kinh phí được cấp đã sử dụng để lập báo cáo

theo mẫu biểu gửi cơ quan cấp trên tổng hợp và gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt

Quyết toán chi NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Số quyết toán NSNN phải là thực chi hoặc được phép hạch toán chi theo

quy định cụ thể.

15

Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ, theo đúng

nội dung dự toán được giao và mục lục NSNN. Thủ trưởng đơn vị sử dụng

NSNN phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo

cáo quyết toán và các khoản chi sai chế độ.

Mỗi nội dung chi có những quy định phù hợp về cách thức tổng hợp

quyết toán, trong đó đặc biệt là các dự án công trình XDCB, chương trình, dự

án quốc gia, khi lập báo cáo quyết toán cần tuân thủ quy định quản lý đầu tư

và xây dựng, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn riêng.

Để tăng cường hiệu lực và tính pháp lý của số liệu chi NSNN, báo

cáo quyết toán được kiểm toán thông qua các tổ chức kiểm toán độc lập

hoặc kiểm toán nhà nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi

thấy cần thiết.

Ngoài hệ thống mẫu biểu theo mục lục NSNN thống nhất, báo cáo quyết

toán phải thuyết minh, giải trình, phân tích và tuỳ theo yêu cầu của từng

phương thức quản lý, có thể phải có báo cáo bổ sung kết quả công việc, kết

quả lỗ lãi, đánh giá tác động của khoản chi, chương trình dự án đến các quá

trình kinh tế xã hội và yếu tố liên quan.

e. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại tố

cáo về sai phạm trong quản lý chi NSNN

Công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại là nội dung

không thể thiếu của quản lý nhà nước, là giai đoạn cuối cùng trong chu trình

quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước. Qua đây

để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp

đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý

tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước phải có

công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại và thanh tra giám sát

phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước..

16

Công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại làm cho chu trình

quản lý nhà nước được khép kín, các hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện

quyết định quản lý được gắn bó chặt chẽ hơn, từ việc xem xét, đánh giá, kiểm

chứng việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đối tượng bị quản lý, đến

việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ trương, chính sách, nâng cao hiệu quả

quản lý của chủ thể. Đó là quy trình, quy luật tất yếu trong bất cứ hoạt động quản

lý của Nhà nước.

Công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại là phương thức

bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý, góp phần tăng cường pháp chế xã hội

chủ nghĩa. Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý, bao

gồm giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ của cơ

quan hành chính nhà nước và công chức nhà nước; việc chấp hành chính sách,

pháp luật của các tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác chịu sự quản lý của

Nhà nước; thanh tra kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý.

Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết

định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực

hiện chính sách, pháp luật, cũng như trách nhiệm và quyền hạn được giao; kết

luận và xử lý kịp thời những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, cán

bộ, công chức nhà nước góp phần bảo đảm trật tự kỷ cương trong quản lý, làm

trong sạch bộ máy nhà nước Trong điều kiện nước ta thực hiện quá trình đổi mới

mà trọng tâm là đổi mới về kinh tế thì vai trò của công tác thanh tra ngày càng

cần thiết và quan trọng để quản lý nền kinh tế thị trường hoạt động ngày càng có

hiệu quả .

1.2. Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán quân đội

1.2.1. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán

quân đội

1.2.1.1. Khái niệm về ngân sách Quốc phòng

17

Ngân sách quốc phòng là một bộ phận của NSNN, là toàn bộ các khoản

thu chi của quân đội đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và

được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của quân đội.

Về hình thức, NSQP là kế hoạch tài chính cơ bản, quan trọng nhất của

BQP phản ảnh những nguồn thu, chi chủ yếu của tài chính quân đội.

Thu NSQP chủ yếu từ khoản chi của NSNN cho lĩnh vực quốc phòng;

các khoản thu ngân sách từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng,

từ các đơn vị sử dụng ngân sách tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ có thu theo chế độ của Nhà nước; thu từ sử dụng đất quốc

phòng tạm thời chưa sử dụng vào mục đích kinh tế, thu nhượng bán tài sản

trên đất và quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển đổi mục đích sử dụng;

thu thanh lý tài sản cố định, thanh xử lý vũ khí trang bị và các khoản thu khác.

Chi NSQP là tổng hợp các khoản chi nhằm tăng cường khả năng phòng

thủ của đất nước, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Nội dung chủ yếu của chi quốc

phòng gồm: chi để duy trì hoạt động Nhà nước của lực lượng vũ trang; chi

huấn luyện quân sự và giáo dục quốc phòng; chi đào tạo, nghiên cứu khoa học

kỹ thuật quân sự; chi xây dựng công trình quốc phòng; chi bảo đảm chế độ

chính sách,…

Chi quốc phòng chủ yếu được lấy từ NSNN, gồm các nguồn ngân sách

trung ương và ngân sách địa phương. Nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách

được xác định theo nhiệm vụ quốc phòng của cấp chính quyền do pháp luật

quy định, mức chi được Quốc hội quyết định khi thông qua NSNN hàng năm

đối với ngân sách trung ương và được Hội đồng nhân dân quyết định khi

thông qua ngân sách địa phương.

Ngân sách quốc phòng thực hiện cấp phát tài chính theo phương

thức không hoàn trả trực tiếp bảo đảm nhu cầu chi của đơn vị, không

18

phụ thuộc vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại các khoản

thu cho NSNN hay không.

1.2.1.2. Chi ngân sách Nhà nước tại các đơn vị quân đội

Do đặc điểm tổ chức, hoạt động quân sự, quốc phòng nên việc tổ chức hệ

thống bảo đảm cấp chi ngân sách trong quân đội có những nét đặc thù như: trong

NSQP bao gồm Kinh phí thường xuyên và nghiệp vụ hành chính; chi Kinh phí

bảo đảm.

Về chi Kinh phí thường xuyên và nghiệp vụ hành chính bao gồm:

- Chi thanh toán cho cá nhân như: tiền lương, phụ, trợ cấp lương, tiền

thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, các khoản thanh toán cho cá

nhân khác (tiền ăn, phụ cấp của hạ sĩ quan, chiến sĩ).

- Chi về hàng hoá dịch vụ như: thanh toán dịch vụ công cộng (điện,

nước, nhiên liệu), vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, công tác phí, sửa

chữa Nhà nước tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn, chi kinh phí

nghiệp vụ chuyên môn từng ngành,…

- Chi hỗ trợ và bổ sung như: chi cho công tác xã hội (quà lễ tết cho các

đối tượng chính sách),...

- Các khoản chi khác như: chi ra quân, chi kỷ niệm các ngày lễ, chi

khắc phục hậu quả thiên tai, tổn thất, chi bảo hiểm tài sản và phương tiện, chi

huấn luyện,…

Về chi Kinh phí bảo đảm bao gồm:

- Sửa chữa tài sản và công trình cơ sở đơn vị: Bảo quản thao trường,

sân bãi tập, bảo quản nhà thi đấu, sân thể thao, sân vận động, bảo quản trường

bắn, bảo quản máy photo, máy tính, bảo quản đồ dùng chung, bảo quản nhà

tập đa năng, bảo quản nhà kho vật chất.

- Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành: nghiệp vụ dùng chung

- Chi mua sắm trang thiết bị chuyên dụng

19

- Chi khác:

+ Huấn luyện chiến đấu và TDTT: Di chuyển trong nước, đảm bảo vật

chất huấn luyện, khen thưởng, huấn luyện quân sự, điều lệnh, xây dựng chính

quy, đảm bảo tuyển thủ thi đấu Đại hội TDTT toàn quốc.

+ Mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn

1.2.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước tại các đơn vị dự

toán quân đội

a. Xây dựng định mức chi ngân sách

Định mức chi ngân sách có nhiều loại như: định mức chi ngân sách cho

một loại đối tượng là vũ khí trang bị cần bảo đảm, bảo dưỡng hoặc sửa chữa;

định mức chi theo tiêu chuẩn cho một cá nhân như định mức tiền lương bình

quân một tháng, định mức tiền ăn cho một người/ngày; định mức chi ngân

sách cho một đối tượng đào tạo theo một bậc đào tạo nhất định; định mức,

tiêu chuẩn tính cho một công việc nhất định, một mục đích nhất định như:

định mức chi kinh phí cho một giường bệnh trong một năm, định mức chi phí

sửa chữa nhỏ cho một đầu xe; hoặc định mức chi phí tiêu hao vật tư, nhiên

liệu, vật liệu tính cho một sản phẩm, định mức kinh phí sử dụng tiêu thụ điện

năng, định mức sử dụng doanh cụ, định mức kinh phí sử dụng xăng xe, v.v…

Quản lý định mức chi ngân sách là hoạt động có tổ chức đối với việc

xây dựng và hoàn thiện chi ngân sách cho một công việc, một đối tượng. Khi

xây dựng định mức phải đáp ứng đồng thời 3 nguyên tắc, đó là:

- Nguyên tắc thích hợp: Định mức phải hợp lý trong quản lý

NSNN để động viên tích cực trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng

và tránh lãng phí.

- Nguyên tắc trung bình tiên tiến: Định mức không quá thấp hoặc quá

cao, không xác định mức cho thời gian quá ngắn hoặc quá dài. Định mức đảm

bảo mức trung bình tiên tiến để khuyến khích công tác quản lý.

20

- Nguyên tắc phân loại, phân cấp: Nhiệm vụ chi ngân sách khác nhau,

nội dung chi ngân sách khác nhau, đối tượng chi ngân sách khác nhau ở các

cấp khác nhau thì định mức chi ngân sách được xác định khác nhau.

Xây dựng định mức được tiến hành tổng hợp bằng các phương pháp

như: phương pháp phân tích kỹ thuật; phương pháp phân tích thống kê;

phương pháp thực nghiệm.

Định mức sử dụng trong công tác lập dự toán và trong quản lý chi

NSNN thường là định mức trung bình tiên tiến, tức là định mức được xây

dựng trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định, nằm vào giữa trình độ định

mức bình quân thực tế và trình độ tiên tiến.

b. Lập dự toán ngân sách Nhà nước

- Yêu cầu đối với dự toán ngân sách

Để DTNS năm là công cụ có hiệu lực trong quản lý, điều hành ngân

sách quá trình lập DTNS năm phải quán triệt những yêu cầu sau:

+ Phải thể hiện được toàn bộ nhu cầu chi cho các mặt hoạt động và khả

năng nguồn thu tại đơn vị.

+ Đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng nội dung theo chỉ thị của BQP và

hướng dẫn của Cục Tài chính - BQP.

+ Chi tiết theo mục lục ngân sách hiện hành, kèm theo báo cáo thuyết

minh cơ sở, căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.

+ Không được vượt số dự kiến giao dự toán ngân sách về tổng mức và

chi tiết được thông báo.

- Căn cứ lập dự toán ngân sách

Để DTNS năm thực sự phát huy được ý nghĩa, tác dụng thì khi lập dự

toán phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:

+ Chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ năm kế hoạch;

+ Số dự kiến giao về DTNS, các chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên;

+ Tổ chức, biên chế, trang bị quân số;

21

+ Các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, giá cả;

+ Khả năng huy động tồn kho và huy động nguồn thu tại đơn vị;

+ Tình hình thực hiện DTNS các năm trước.

- Phương pháp lập dự toán ngân sách

+ Lập dự toán thu: Khi lập dự toán thu phải căn cứ vào từng hoạt động

có thu cụ thể của đơn vị và các chế độ có liên quan đến nội dung thu, số phải

nộp và số được để lại chi theo chế độ.

+ Dự toán chi: Lập dự toán chi ngân sách là lập kế hoạch tổng hợp có

liên quan đến hầu hết các cấp, các ngành, các mặt hoạt động của đơn vị từ

đơn vị dự toán cấp trên đến đơn vị cơ sở. Do vậy, trong lập DTNS phương

pháp phổ biến được áp dụng là: phân bổ từ trên xuống và lập từ cơ sở, tổng

hợp từ dưới lên.

Phân bổ từ trên xuống: đơn vị dự toán cấp trên dựa vào các căn cứ nhất

định để xác định tổng số thu, tổng số chi của ngân sách cấp mình trong kỳ kế

hoạch; từ tổng số đó sẽ phân bổ (chia ra) cho các cấp, các ngành trực thuộc.

Cứ như vậy, số thu, chi ngân sách, số được phân bổ cho đến đơn vị cơ sở.

Lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên: các nội dung thu, chi của dự toán

NSQP sẽ được tiến hành lập từ đơn vị cơ sở, sau đó tổng hợp lên các cấp, các

ngành và cuối cùng tổng hợp thành thu chi của DTNS cấp Bộ Quốc phòng.

- Nội dung lập dự toán ngân sách

Dự toán của các đơn vị bao gồm dự toán thu và dự toán chi.

+ Dự toán thu và sử dụng các khoản thu tại đơn vị: Nội dung của dự

toán thu ngân sách năm phản ánh toàn bộ số thu tại đơn vị: số nộp ngân sách

(NSQP và NSNN), số được để lại chi theo chế độ và số được trích lập quỹ

đơn vị.

+ Dự toán chi ngân sách:

Nội dung chi bao gồm: chi bảo đảm cho cá nhân (tiền lương, phụ cấp,

trợ cấp, tiền ăn,…); chi hoạt động của các ngành nghiệp vụ tại đơn vị.

Khi lập dự toán các nội dung chi phải phản ánh chi tiết đến mục, tiểu

22

mục, tiết mục, ngành theo dự toán về tổng số, số huy động tồn kho, số đảm

bảo bằng hiện vật và số tự chi bằng tiền. Kèm theo dự toán là bảng tổng hợp

quân số, giải trình phương pháp tính, thuyết minh những nội dung nhiệm vụ

chi lớn.

Các đơn vị có nguồn thu được để lại theo chế độ để chi bổ sung kinh

phí phải lập dự toán chi phản ánh số thu được để lại, số chi theo mục, tiểu

mục, tiết mục của mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong quân đội

- Trình tự lập dự toán ngân sách:

Dự toán ngân sách năm được lập theo trình tự: đơn vị cấp trên thông

báo chỉ tiêu số kiểm tra (dự kiến số thu – chi) và hướng dẫn lập DTNS cho

đơn vị cấp dưới, đơn vị cấp dưới tiến hành lập DTNS năm gửi lên đơn vị cấp

trên, đơn vị cấp trên xét duyệt và thông báo chỉ tiêu chính thức cho đơn vị cấp

dưới. Trình tự lập DTNS được thực hiện qua sơ đồ 1.1.

Bộ Tài chính

Bộ Quốc phòng

Ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn quân

Đơn vị dự toán cấp 2 (quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục)

Đơn vị dự toán cấp 3 (Sư đoàn & tương đương)

Đơn vị dự toán cấp 4

(trung đoàn & tương đương)

Sơ đồ 1.1. Trình tự lập dự toán ngân sách năm

23

Giải thích sơ đồ:

Bộ Tài chính hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về DTNS năm

cho BQP (trước ngày 30/6 năm trước).

BQP thông báo số kiểm tra cho đơn vị cấp dưới theo từng cấp.

Thời gian thông báo cho đơn vị cấp 2, cấp 3 trực thuộc trước

ngày 10/7.

Các ngành lập dự toán gửi BQP (Cục Tài chính) trước ngày 15/7.

Các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 trực thuộc gửi dự toán trước ngày

31/7. BQP tổng hợp, lập dự toán gửi Bộ Tài chính trước 20/8 năm

trước.

Bộ Tài chính thông báo số chính thức DTNS năm đã được Chính

phủ phê duyệt cho BQP trước ngày 25/11 năm trước. BQP giao

cho các ngành, các đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị dự toán trực

thuộc Bộ giao DTNS cho các đơn vị thuộc quyền xong trước

ngày 31/12 năm trước.[12, tr.27]

- Điều chỉnh và bổ sung ngân sách

Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi có sự thay đổi về tổ chức,

biên chế, trang bị, chế độ, chính sách bảo đảm tài chính của Nhà nước hoặc

phát sinh các công việc đột xuất quan trọng về quốc phòng và các nhiệm vụ

chi cấp bách khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được

giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi vẫn chưa được đáp ứng được thì các

đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên quyết định.

Trường hợp cần điều chỉnh và bổ sung ngân sách, các đơn vị lập DTNS

điều chỉnh hoặc bổ sung gửi cơ quan tài chính cấp trên xét duyệt. Quá trình

lập DTNS điều chỉnh hoặc bổ sung cần chú ý một số nội dung sau:

+ Phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

+ Nếu nội dung điều chỉnh lớn, liên quan đến nhiều chỉ tiêu thì tiến

hành lập lại DTNS.

24

+ Phải đảm bảo tính thống nhất với dự toán năm cả về nội dung, hình

thức và mẫu biểu.

c. Chấp hành ngân sách Nhà nước

- Phân bổ và giao dự toán ngân sách:

Sau khi được giao DTNS năm, các đơn vị dự toán từ cấp trực thuộc

BQP trở xuống tiến hành phân bổ và giao DTNS cho các đơn vị trực thuộc

theo nguyên tắc:

Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được

đơn vị dự toán cấp trên giao cả về tổng mức và chi tiết.

Dự toán giao cho các đơn vị cấp dưới phải được phân cho từng quý; với

các khoản chi có tính chất Nhà nước được bố trí kinh phí đều trong năm để

chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời

điểm nhất định như: xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản

chi có tính chất không Nhà nước khác được bố trí theo tiến độ thực hiện.

Phương án phân bổ DTNS của đơn vị cho đơn vị cấp dưới phải gửi đơn

vị cấp trên trực tiếp để thẩm tra. Nội dung thẩm tra gồm: thẩm tra tính chính

xác giữa phân bổ của đơn vị với nội dung dự toán được giao; đảm bảo đúng

chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Qua thẩm tra, nếu

phát hiện việc phân bổ không đảm bảo các yêu cầu trên thì đơn vị cấp trên

yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.

Đơn vị cấp 2 giao DTNS cho các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành

trước ngày 31/12 năm trước. Quyết định giao DTNS cho đơn vị cấp dưới gửi:

KBNN nơi giao dịch (biểu tổng hợp của các đơn vị), đơn vị được giao DTNS

(bản chi tiết của từng đơn vị), KBNN nơi đơn vị cấp dưới giao dịch (bản chi

tiết của từng đơn vị; gửi qua đơn vị cấp dưới).

- Cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách

+ Lập nhu cầu chi quý:

25

Trên cơ sở dự toán cả năm được giao và yêu cầu nhiệm vụ chi trong

quý, các đơn vị lập nhu cầu chi quý gửi KBNN nơi giao dịch và đơn vị cấp

trên trực tiếp trước ngày 15 của tháng cuối quý trước.

Các khoản chi có tính chất Nhà nước phải phân bổ chi đều từng tháng

trong năm; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một thời

điểm như: đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính

chất không Nhà nước khác phải thực hiện theo tiến độ.

+ Cấp phát các khoản chi ngân sách:

Căn cứ vào dự toán năm được giao, số kinh phí được cấp vào tài khoản

tiền gửi đơn vị dự toán mở tại Kho bạc Nhà nước và tiến độ triển khai công

việc, thủ trưởng đơn vị lập giấy rút tiền ở tài khoản tiền gửi Kho bạc Nhà

nước để chi tiêu hoặc cấp cho các đơn vị cấp dưới.

Cấp kinh phí cho đơn vị: Căn cứ vào DTNS năm được giao, DTNS

phân bổ cho đơn vị cấp dưới và nhu cầu chi quý đã gửi KBNN, đơn vị lập

giấy rút DTNS chi tiết theo nhóm mục chi gửi KBNN nơi giao dịch để cấp

phát kinh phí cho đơn vị cấp dưới (chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn

vị cấp dưới tại KBNN).

Các khoản trực tiếp chi tiêu: căn cứ vào DTNS năm được giao, nhu cầu

chi quý đã gửi KBNN và tiến độ triển khai công việc, đơn vị lập giấy rút

DTNS chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước (loại, khoản, mục, tiểu mục)

gửi KBNN nơi giao dịch.

Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị

gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện chi ngân sách theo

nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao KBNN cấp phát thanh

toán cho đơn vị; đơn vị phải tự chịu trách nhiệm kiểm soát chi theo các điều

kiện chi ngân sách.

26

Đối với các khoản chi khác chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán

trực tiếp, KBNN tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo

dự toán được giao, sau đó đơn vị phải thanh toán với KBNN theo đúng nội

dung, thời hạn quy định.

- Kiểm soát chi ngân sách

Kiểm soát chi là một trong những nội dung quan trọng của quá trình

quản lý NSNN, nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả

tiền vốn của Nhà nước, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ của đơn vị.

Các khoản chi của NSNN cần được kiểm tra, kiểm soát đảm bảo đúng

các điều kiện chi ngân sách sau:

+ Là các khoản chi đã có trong dự toán được giao. Trường hợp

DTNS và phân bổ DTNS chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, Bộ

trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ không

thể trì hoãn được.

+ Các khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành áp dụng cho lĩnh vực quốc phòng.

+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ

quyền quyết định chi.

+ Ngoài các điều kiện nêu trên, trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân

sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện

làm việc và các công việc khác phải đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ

chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

d. Quyết toán ngân sách Nhà nước

- Quyết toán ngân sách

+ Ý nghĩa, tác dụng của quyết toán ngân sách:

Quyết toán ngân sách là tập hợp, soát xét kết quả chấp hành DTNS

trong một kỳ nhất định, khâu cuối của chu trình quản lý ngân sách, là chế độ

27

tài chính cơ bản. Thông qua QTNS, cơ quan tài chính và chỉ huy đơn vị nắm

được tình hình nhận, cấp phát, sử dụng và thanh toán các loại khoản kinh phí;

tình hình chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn nguyên tắc và kỷ luật tài chính;

phân tích đánh giá chính xác kết quả, hiệu quả sử dụng ngân sách của từng

người, từng đơn vị cho thực hiện nhiệm vụ trong khoảng thời gian nhất

định (tháng, quý, năm), trên cơ sở đó mà có những biện pháp sát thực để

thực hiện tốt DTNS tiếp theo. Đồng thời, giúp cho cơ quan tài chính và

chỉ huy đơn vị cấp trên nắm được tình hình quản lý ngân sách của đơn vị

cấp dưới, đề ra được các chủ trương đúng, các biện pháp tích cực trong chỉ

đạo thực hiện DTNS.

+ Yêu cầu của QTNS:

Để công tác QTNS thực sự phát huy được tác dụng, quá trình QTNS

phải quán triệt những yêu cầu sau: Phải trung thực, chính xác về số liệu; đầy

đủ, toàn diện về nội dung; chặt chẽ về thủ tục, trình tự và nhanh gọn, kịp thời

về thời gian.

+ Nguyên tắc quyết toán ngân sách:

Theo quy định của Luật NSNN, Điều lệ công tác Tài chính Quân đội

Nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp luật khác thì QTNS phải tuân theo

một số nguyên tắc chủ yếu sau: Các ngành, các đơn vị có chi tiêu sử dụng

ngân sách cho nhiệm vụ của ngành, đơn vị thì phải thực hiện QTNS; quyết

toán phải đúng nội dung chỉ tiêu DTNS; phải có chứng từ hợp pháp; phải

đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được ban hành.

+ Nội dung và các loại báo cáo quyết toán:

Nội dung QTNS là tất cả các nội dung đã được cấp phát kinh phí theo

chỉ tiêu dự toán ngân sách của ngành, của đơn vị và sau khi chi tiêu, sử dụng;

được tổng hợp vào từng loại báo cáo quyết toán, theo quy định của BQP. Báo

cáo quyết toán gồm báo cáo quyết toán tháng, quý và năm.

28

Báo cáo quyết toán tháng:

Báo cáo quyết toán tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn nhằm phản ánh

các khoản chi ngân sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn. Đây là những

khoản chi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong NSQP và gắn liền với quân số, chế

độ tiêu chuẩn. Báo cáo quyết toán tháng phải phản ánh trung thực, chính xác

số thực chi về tiền lương, phụ cấp của SQ, QNCN, CNVQP; HSQ-CS; số chi

về tiền ăn các loại; chi ra quân.

Cùng với quyết toán tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn là báo cáo

quân số quyết toán tài chính: hàng tháng, cơ quan tài chính phải tiến hành liên

thẩm đối chiếu quân số với cơ quan quân lực và cơ quan cán bộ của đơn vị;

mọi sự chênh lệch giữa quân số bảo đảm tài chính và quân số của quân lực,

của cán bộ đều phải được làm rõ. Báo cáo quyết toán quân số phải phản ánh

chính xác quân số quyết toán tháng; quân số tăng, giảm trong tháng theo các

nguyên nhân như: xuất ngũ, nghỉ hưu, thôi việc,...

Báo cáo quyết toán quý

Báo cáo quyết toán kinh phí nghiệp vụ là loại báo cáo được thực

hiện theo định kỳ hàng quý, nhằm phản ánh các khoản chi ngân sách của

các ngành nghiệp vụ. Báo cáo quyết toán kinh phí nghiệp vụ phải phản

ánh chính xác, trung thực số thực chi kinh phí nghiệp vụ trong kỳ báo

cáo theo từng loại kinh phí, chi tiết theo mục lục NSNN áp dụng trong

quân đội (loại, khoản, mục, tiểu mục, tiết mục, ngành).

Trình tự, thủ tục quyết toán tháng, quý:

- Công tác chuẩn bị:

Cơ quan tài chính thu thập số liệu, tài liệu, tình hình thực tế ở các đơn

vị đầu mối làm cơ sở cho việc xét duyệt, tổng hợp quyết toán được nhanh

gọn, chính xác. Nắm lại những yếu tố làm cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt

quyết toán như: chỉ tiêu DTNS, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, quân số,...

29

- Lập báo cáo quyết toán:

Báo cáo quyết toán được lập từ đơn vị cơ sở trở lên (trung đoàn và

tương đương). Hàng tháng (quý), cơ quan tài chính đơn vị cấp cơ sở căn cứ

vào các chứng từ, tài liệu và tình hình đã thu thập được để tiến hành lập báo

cáo quyết toán tháng (quý) theo mẫu quy định đối với từng loại báo cáo quyết

toán, chi tiết theo mục, tiểu mục, tiết mục, ngành; trình thủ trưởng đơn vị xem

xét, thông qua và ký gửi báo cáo đơn vị cấp trên xét duyệt.

Thời hạn gửi báo cáo quyết toán:

Các đơn vị dự toán căn cứ vào thời hạn quy định gửi báo cáo quyết

toán đối với cấp mình mà quy định thời hạn nộp báo cáo quyết toán đối với

các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Khi lập báo cáo quyết toán của đơn vị mình

nếu chưa nhận được đủ các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc đóng

quân ở vùng sâu, xa, hải đảo; các đơn vị vẫn phải lập và gửi báo cáo đúng

thời hạn quy định. Số quyết toán của đơn vị còn thiếu được tổng hợp quyết

toán bổ sung vào kỳ sau, nhưng phải giải thích rõ lý do ở báo cáo quyết toán

của từng kỳ.

Trường hợp các cơ quan, đơn vị không chấp hành đúng các chế độ quy

định, đặc biệt là thời gian gửi nộp báo cáo quyết toán, thì tuỳ theo mức độ vi

phạm mà áp dụng các biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, hạn chế hoặc tạm đình

chỉ cấp phát để chờ giải quyết theo như quy định của Điều lệ công tác tài

chính Quân đội Nhân dân Việt Nam.

- Xét duyệt quyết toán:

Đơn vị cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho

đơn vị cấp dưới. Trong quá trình xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc,

các ngành, các đơn vị phải loại khỏi quyết toán các khoản chi không đúng chế độ,

không nằm trong dự toán được giao hoặc yêu cầu đơn vị phải giải thích rõ; nếu xét

thấy cần thiết phải tiến hành thẩm tra báo cáo của đơn vị trước khi phê duyệt.

30

Báo cáo quyết toán ngân sách năm:

Báo cáo QTNS năm là toàn bộ số liệu và tình hình thực hiện ngân sách

trong năm. Báo cáo thường được kết cấu thành hai phần: phần số liệu và phần

thuyết minh bằng lời.

Trình tự, thủ tục QTNS và tổng kết công tác tài chính năm:

- Công tác chuẩn bị:

Quyết toán ngân sách năm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác

quản lý tài chính. Để công tác QTNS của các cấp được thuận lợi cần phải thực

hiện tốt việc: chuẩn bị số liệu; đôn đốc việc thanh quyết toán của các cơ quan,

đơn vị cấp dưới, chủ động cân đối, sắp xếp các nhiệm vụ chi, quyết toán trong

chỉ tiêu DTNS được duyệt, không chi vượt, chi sai nội dung. Thực hiện đối

chiếu số liệu với trên, với dưới, chủ động trong việc chuẩn bị cho công tác

QTNS năm ngay từ quý 4; kiểm tra tình hình các khoản thu nộp, các khoản

tạm thu, tạm ứng; thu thập tài liệu, đề xuất ý kiến xử lý các khoản tham thiếu

hụt và sử dụng sai chế độ, tiêu chuẩn (nếu có) về tiền cũng như về hiện vật.

Chỉnh lý quyết toán ngân sách: Thời gian chỉnh lý QTNS từ ngày 01/01

đến hết ngày 31/01 năm sau. Tiến hành khẩn trương rà soát, đối chiếu số liệu,

xử lý sai sót trong quá trình hạch toán kế toán đối với các tài khoản thu, chi

ngân sách đã phát sinh từ ngày 31/12 trở về trước, hạch toán chi ngân sách đối

với các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện thanh toán để hoàn thành các thủ tục

liên quan về xử lý ngân sách cuối năm đúng thời hạn.

- Khoá sổ kế toán cuối năm ngân sách:

Hết năm ngân sách, trước khi lập báo cáo QTNS, kế toán phải thực

hiện khoá sổ kế toán năm của đơn vị theo đúng quy định hiện hành.

- Tổng hợp lập báo cáo quyết toán ngân sách năm:

Đơn vị dự toán cấp dưới có nhiệm vụ lập báo cáo QTNS năm gửi đơn

vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết

31

toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới.

Thời gian gửi báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc do

đơn vị cấp trên quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian kiểm tra, xét duyệt và

tổng hợp báo cáo quyết toán với đơn vị cấp trên.

- Thẩm định và phê duyệt quyết toán chi ngân sách năm:

Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị cấp dưới, cơ quan tài

chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo quyết toán của đơn vị trước

khi trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có

trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán

cho đơn vị cấp dưới. Trường hợp thủ trưởng đơn vị uỷ quyền cho người khác

phê duyệt thì phải uỷ quyền bằng văn bản. Trước khi xét duyệt quyết toán cho

các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên phải thẩm định báo cáo

quyết toán của đơn vị.

- Tổ chức hội nghị và thông báo xét duyệt QTNS năm:

Căn cứ vào thời gian QTNS đã được thông báo, căn cứ vào báo cáo

QTNS của đơn vị cấp dưới và tình hình thẩm định số liệu báo cáo quyết toán,

đơn vị cấp trên tổ chức cuộc họp để thủ trưởng đơn vị quyết toán trình bày

báo cáo QTNS. Trên cơ sở báo cáo quyết toán và biên bản kết luận cuộc họp

xét duyệt QTNS, cơ quan tài chính dự tháo và trình thủ trưởng đơn vị phê

duyệt thông báo xét duyệt quyết toán chính thức cho đơn vị cấp dưới. Nội

dung của thông báo phê duyệt QTNS phản ánh những khoản chi được quyết

toán, những khoản chi chưa được quyết toán chuyển năm sau, những nội dung

ngân sách chuyển năm sau chi tiếp,...

e. Công tác giám sát kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong quản

lý chi NSNN

Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại tố cáo sai

phạm trong quản lý chi NSNN luôn là vấn đề được quan tâm trong công tác

32

quản lý thực hiện ngân sách đúng về pháp luật cả về chính sách và tài chính

đồng thời sử dụng nguồn lực theo đúng mục tiêu đề ra. Trách nhiệm chính

vẫn thuộc về thủ trưởng của các đơn vị dự toán. Đơn vị dự toán cấp trên chịu

trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chi và quản lý ngân sách,

quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị

này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình.

Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và

quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân, xem

xét giải quyết các đơn khiếu tố về tài chính, kiểm tra các vụ việc đã xảy ra

trong hoạt động tài chính công. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp

NSNN, sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý khoản thu, chi tài chính phải

tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán các khoản thu, chi của NSNN

và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống

kê, theo chế độ kế toán và mục lục NSNN áp dụng trong quân đội.

Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên

quan tới quá trình quản lý và sử dụng vốn, NSNN tại các đơn vị có sử dụng

vốn, NSNN. Quan hệ giữa cơ quan KTNN và đơn vị được kiểm toán là quan

hệ bắt buộc theo luật định. Cơ quan KTNN xác nhận, đánh giá và nhận xét

các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách

nhiệm về các nội dung đó. Theo quy định của Luật ngân sách, KTNN có

nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo QTNS các cấp đơn vị

dự toán. Kết quả kiểm toán được báo cáo Chính phủ, Quốc hội và thực hiện

trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán.

1.2.2. Các yếu tố tác động đến quản lý chi NSNN

1.2.2.1. Yếu tố khách quan

Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong quản lý: xét theo nghĩa rộng,

quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống xã hội.

33

Điều đó nói lên, quản lý phải luôn phù hợp với hệ thống xã hội đó, tức là xã hội

phát triển như thế nào, thì hệ thống quản lý phải phù hợp với trình độ phát triển,

đặc thù của xã hội đó. Quản lý không thể tách rời hạ tầng kinh tế xã hội, các yếu

tố chính trị, đặc thù văn hoá...

Như vậy, có thể thấy rằng tính chất, trình độ phát triển kinh tế xã hội, mục

tiêu phát triển nền kinh tế là những yếu tố hết sức quan trọng tác động đến quản

lý nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng.

Yếu tố chính trị cũng có tác động lớn, ví dụ các nước có mô hình tổ chức

bộ máy khác nhau thì việc lựa chọn phương pháp quản lý như phân cấp NSNN

cũng khác nhau. Các nước tổ chức bộ máy nhà nước TW, địa phương thì NSNN

được tổ chức thống nhất.

- Đặc thù các khoản chi ngân sách.

NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động cho các ngành, lĩnh vực với phạm vi

rộng lớn từ bộ máy nhà nước các cấp đến phát triển kinh tế, y tế, giáo dục, văn

hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Mỗi lĩnh vực lại có những đặc thù khác nhau

đòi hỏi công tác quản lý chi phải có phương pháp và hình thức quản lý khác

nhau, có như vậy mới đạt được mục tiêu quản lý.

Đặc điểm thứ hai của chi NSNN là kết thúc một khoản chi được quyết

toán mà không phải hoàn trả khoản đã quyết toán. Nói một cách khác là người

được sử dụng khoản chi NSNN không phải hoàn trả trực tiếp, việc hoàn trả

diễnra gián tiếp dưới dạng thuế, phí và tương đối độc lập với quá trình trên. Đặc

điểm nây tạo tâm lý phía người hưởng lợi do khoản chi mang lại chỉ biết tiếp

nhận và không cần xem xét trách nhiệm của mình đối với khoản chi đó, điều có

thể xảy ra là khoản chi sẽ được sử dụng mà không cần tính toán đến hiệu quả.

Đặc điểm này đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý NSNN là cần có công cụ

đánh giá hiệu quả sử dụng NSNN, hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí.

34

Chi NSNN khác với các khoản chi ngoài NSNN là luôn gắn với quyền lực

bởi quỹ NSNN là của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để đảm bảo hoạt động

của bộ máy thực hiện chức năng nhiệm vụ và là công cụ điều tiết nền kinh tế

theo mục đích của mình. Điều đó thể hiện quyền năng của Nhà nước đối với

NSNN, ngân sách thực sự là của Nhà nước để giải quyết công việc Nhà nước

cần tham gia mà không một tổ chức cá nhân nào có thể làm được. Để thực sự là

công cụ hữu hiệu thì NSNN phải bám sát chủ trương chính sách kinh tế ngân

sách của Nhà nước trong từng thời kỳ, NSNN phải chuyển những chính sách đó

thành hiện thực thông qua nguồn đầu tư đã được bố trí, đồng thời NSNN phải

hướng chính sách kinh tế ngân sách vào mục tiêu phát triển theo đúng quy luật

khách quan. Môi áp đặt chủ quan có thể dẫn đến sự ra đời của những chính sách

phi kinh tế, thậm chí đi ngược lại quy luật; việc tổ chức thực hiện ngân sách nếu

không được đảm bảo bằng bộ máy và cơ chế vận hành tốt dẫn đến lãng phí, kém

hiệu quả bởi vì ngân sách phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí chủ quan của người ban

hành chính sách và quyết định, tổ chức thực hiện ngân sách.

1.2.2.2. Yếu tố chủ quan

- Cơ chế quản lý tài chính.

Cơ chế quản lý nói chung là tổng thể phương pháp, hình thức tác động lên

một hệ thống, liên kết phối hợp hành động giữa các thành viên trong hệ thống

nhằm đạt mục tiêu của quản lý.

Tương tự như vậy, cơ chế quản lý tài chính được hiểu là hệ thống các

hình thức, phương pháp quản lý tài chính trong một giai đoạn nhất định. Cơ chế

quản lý tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:

+ Các hình thức là phương pháp tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phân

phối các nguồn tài chính. Bộ máy quản lý tài chính.

+ Hệ thống các văn bản về chính sách pháp qui tài chính:

35

Tác động của cơ chế tài chính đến công tác quản lý chi NSNN được thể

hiện như sau:

+ Cơ chế quản lý tài chính tạo hành lang pháp lý, giúp cho quá trình

hình thành, tạo lập, sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ tất cả các lĩnh

vực NSNN phải đảm bảo.

+ Cơ chế quản lý tài chính là công cụ điều phối các nguồn lực, đảng bảo

hài hoà, cân đối và công bằng hợp lý trong chi NSNN.

+ Cơ chế quản lý tài chính giúp thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hạn chế

tình trạng sử dụng NSNN lãng phí, thất thoát, góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý chi NSNN.

+ Cơ chế quản lý tài chính giúp việc tổ chức bộ máy, đào tạo, nâng cao

nghiệp vụ cho bộ máy đó hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Công tác kiểm tra, kiểm toán.

Công tác kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong quản lý, là một bộ

phận cấu thành của quy trình quản lý.

Yêu cầu và cơ sở khách quan của công tác kiểm tra là chức năng giám

đốc tài chính, chức năng vốn có của phạm trù tài chính. Thực hiện công tác kiểm

tra chính luận dụng chức năng giám đốc tài chính thông qua hoạt động của chủ

thể quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.

Tuy nhiên, công tác kiểm tra muốn đạt hiệu quả thì phải tuân thủ

những nguyên tắc: Nguyên tắc tuân thủ pháp luật, Nguyên tắc công

khai, khách quan, chính xác, Nguyên tắc toàn diện, thường xuyên và

động viên đông đảo quần chúng tham gia, Nguyên tắc hiệu lực và hiệu

quả trong công tác kiểm tra tài chính.

- Trình độ của cán bộ quản lý:

Có thể nói quản lý là sản phẩm của con người, do con người tạo ra nhằm

hướng hoạt động đến mục tiêu định sẵn, cũng chính con người là nhân tố trung

36

tâm của quản lý, vì vậy con người quyết định sự thành công cũng như quyết định

chất lượng của công tác quản lý. Trình độ của bộ máy quản lý ảnh hưởng trực

tiếp đến việc đề ra biện pháp quản lý, tổ chức thực hiện công tác quản lý xử lý

thông tin và cuối cùng là ra quyết định quản lý. Như vậy, không ai khác chính là

con người được giao nhiệm vụ quản lý, được trang bị kiến thức quản lý tiên tiến

sẽ là nhân tố quan trọng, quyết định chất lượng của công tác quản lý ngân sách.

Tóm lại, công tác quản lý chi ngân sách chịu ảnh hưởng của nhiều nhân

tố, với mức độ khác nhau. Điều cơ bản là thấy được mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố để có thể lựa chọn giải pháp thích hợp để đạt mục tiêu, các nhân tố này

có mỗi liên quan mật thiết đến nhau, mỗi một nhân tố ảnh hưởng tới các bước

của quản lý chi ngân sách từ khâu dự toán tới khi thực hiện và kiểm tra.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN

- Thứ nhất, tính hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý chi NSNN

Một yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các đơn vị sự nghiệp là

phải có hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử

dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa

dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng

trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả

trong quản lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó việc phải tính toán

sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan

tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng

thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số

liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng

nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút

kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.

Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán là

trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân sách;

37

tình hình tiếp nhận, huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận động của

các tài sản sau một kỳ kế toán. Toàn bộ những thông tin trình bày trên hệ thống

báo cáo này được xây dựng trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp. Do đó hệ

thống báo cáo có trung thực, hợp lý hay không phụ thuộc phần lớn vào việc tổ

chức hạch toán kế toán của đơn vị như thế nào để cung cấp thông tin chính xác,

kịp thời cho việc lập báo cáo. Khi sử dụng công cụ kế toán, các đơn vị phải tổ

chức hạch toán kế toán và quyết toán toàn bộ số thực thu và thực chi trong năm,

tổ chức thực hiện thống nhất từ khâu chứng từ, tài khoản, biểu mẫu sổ sách, báo

cáo… Sử dụng nhuần nhuyễn công cụ kế toán sẽ góp phần vào quá trình thu

thập, xử lý thông tin phục vụ ra quyết định đúng đắn, kịp thời.

Thứ hai, qui trình quản lý tài chính

Ba khâu công việc trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đều hết sức

quan trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến

để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì

quyết toán là thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đó có thể thấy ba

khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các

chức năng, nhiệm vụ được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh

hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn

lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ

được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phương

thức hoạt động, cách thức tổ chức hạch toán kế toán khoa học…

Để đảm bảo các qui định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành việc

kiểm tra qui trình quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp:

+ Kiểm tra qui trình quản lý tài chính

+ Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách

Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn

bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán

38

cấp I, các hướng dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với

đơn vị dự toán cấp II …

Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là

kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi

kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ

và dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.

Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:

+ Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không?

+ Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa?

+ Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn

hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?

+ Xem xét việc lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản đã có phê duyệt của

người có thẩm quyền chưa?

+ Căn cứ vào dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới:

+ Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp của các đơn vị dự toán cấp III và gửi cho

đơn vị dự toán cấp I.

+ Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp II và gửi

cho cơ quan tài chính cùng cấp.

Thứ ba, đảm bảo việc thực hiện dự toán chi.

Các khoản chi NSNN phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế

độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết

định chi và chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình, nếu chi sai phải

bồi hoàn cho công quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý

kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy,

việc thực hiện chi đảm bảo tuân thủ dự toán là tiêu chí thể hiện công tác

quản lý chi có hiệu quả.

39

Trong quyết toán NSNN

+ Số liệu báo cáo quyết toán NSNN phải trung thực, đầy đủ, không vi

phạm nguyên tắc trọng yếu.

+ Đánh giá chuẩn xác tình hình thu - chi NSNN trong năm hiện hành để

có cơ sở xây dựng kế hoạch thu - chi NSNN cho các năm tiếp theo

Bốn là, kiểm tra việc thực hiện dự toán.

Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán

cấp I) phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai

phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?

Kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng

khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế

độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?

Có đúng chứng từ hóa đơn hợp lệ không?) nhất là đối với các khoản chi thanh

toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn

phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi

các đoàn đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam…

Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế

độ tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm

vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số

dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước

cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp

pháp khác), kiểm tra cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội

dung và mục đích không?

Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ

tự chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi

hiện hành không?

40

Kiểm tra việc quyết toán kinh phí. Quá trình này, kiểm tra nên xem xét

việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực hiện chế độ tự chủ và không thực hiện

chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không? Kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm

được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách có đúng quy định không?

Việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu không? Xem xét quyết

toán có được công khai không?

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước và bài học kinh

nghiệm cho Trung tâm thể dục thể thao Quân đội - Cục Quân huấn

1.3.1. Viện công nghệ khoa học – Bộ Quốc Phòng

Viện công nghệ khoa học là đơn vị sự nghiệp khoa học Bộ Quốc Phòng,

thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu

ứng dụng về lĩnh vực Quốc phòng; cung ứng các dịch vụ đào tạo sau đại học,

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo,

chiến sỹ quản lý và người lao động; thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn,

thực nghiệm trong lĩnh vực quốc phòng.

Trong công tác quản lý chi NSNN tại đơn vị đã đạt được nhiều kết quả:

- Đối với việc lập dự toán thu, chi: Quy trình lập dự toán, dự toán chi của

viện đã dựa trên cơ sở nguồn thu có khả năng thực hiện, nhiệm vụ chi theo

phân cấp và các định mức tiêu chuẩn. Trường cần có căn cứ cho việc lập dự

toán, kiểm soát thanh toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản

chi ngân sách Nhà nước. Viện đã lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi

tiêu trung hạn gắn với chiến lược phát triển của Viện đã được phê duyệt.

- Đối với việc thực hiện dự toán chi: Thiết lập công tác kiểm soát dự

toán trước khi thực hiện thu, chi ngân sách. Cơ chế kiểm soát thanh toán các

khoản chi ngân sách đang áp dụng là cơ chế kiểm soát trước khi thanh toán

chi trả nhưng lại được thực hiện sau khi Lãnh đạo phê duyệt. Công tác kiếm

soát trước khi thực hiện chi sẽ được phòng Tài chính - Kế toán của viện thực

41

hiện. Để thực hiện tốt chức năng này cần phối hợp với phòng Tổ chức Hành

Chính, phòng Đào tạo, phòng Khoa học công nghệ để đạt được: tiết kiệm về

nhân lực, hạn chế chi phí đào tạo và các khoản chi khác.

- Đối với công tác kế toán và quyết toán các khoản chi

+Về công tác kế toán: Áp dụng đúng hệ thống tài khoản, phương pháp

hạch toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước

đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Về công tác quyết toán các khoản thu, chi: Hạch toán kế toán là công

cụ quan trọng trong phương thức quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có

thu nhằm đưa công tác kế toán của Trường đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm

chỉnh Pháp lệnh kế toán và thống kê. Từ đó giúp cho việc quyết toán của

Trường được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện các công việc: thực

hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ với đầy đủ các báo cáo theo quy định.

Khắc phục hạn chế về thời gian kiểm tra, quyết toán năm và thực hiện chế độ

kiểm tra Nhà nước.

1.3.2 Quân khu I – Bộ Quốc phòng

Quân khu 1 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, nằm ở vị trí địa - chính

trị chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối

ngoại trong thế bố trí chung của cả nước, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản

lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân; thường xuyên nâng cao tinh thần

cảnh giác cách mạng, chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện, khả

năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang ba thứ quân, xây dựng

thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc; tích cực tham gia công tác cứu

hộ, cứu nạn, giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần bảo vệ

vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tư lệnh kiêm Chính uỷ đầu tiên

của Quân khu1 là đồng chí Đàm Quang Trung.

42

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách Nhà nước : Thực hiện quản lý tài

chính các hoạt động quản lý nguồn lực tài chính theo Quyết định số

178/2007/QĐ-BQP ngày 29/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, thông

qua thực hiện thẩm định số liệu quyết toán; báo cáo quyết toán của một số

đơn vị, những kết quả đạt được trong việc hoạch định chính sách đó là bổ

sung sửa đổi văn bản quy định về quản lý tài chính hoạt động quản lý nguồn

lực tài chính, là rất khả quan, [công tác quản lý nhà nước về tài chính hoạt

động quản lý nguồn lực tài chính của đơn vị dự toán quân đội có những

chuyển biến tích cực: Các đơn vị phản ánh đầy đủ, chi tiết các hoạt động chi

NSNN trên hệ thống sổ kế toán của đơn vị; thực hiện lập báo cáo quyết toán

quý, năm, báo cáo Thủ trưởng đơn vị và cơ quan tài chính cấp trên đầy đủ; số

liệu trên các báo cáo trung thực với sổ kế toán; thực hiện phân phối đúng theo

quy định về chế độ chi, trích quỹ và bổ sung kinh phí.

Công tác kiểm tra, kiểm toán tài chính hoạt động quản lý nguồn lực tài

chính đã phát huy tác dụng tích cực, trên cơ sở những kết quả đạt được đã

giúp cho việc đánh giá kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan,

các đơn vị được đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn. Qua thanh tra, kiểm toán

đã gắn chặt nhiệm vụ quản lý tài chính với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn

diện, góp phần hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra nội bộ tại các đơn vị được duy trì thường xuyên đối với cấp

dưới của mình theo quy định tại điều lệ công tác tài chính Quân đội. Năm

2018, theo báo cáo của các đơn vị 70% số đầu mối đơn vị cấp 3 và 100% đầu

mối các đơn vị cấp 4 đã được kiểm tra, những sai sót trong quản lý tài chính,

tài sản đã được chỉ ra và có kế hoạch khắc phục dứt điểm.

Qua công tác kiểm tra, kiểm toán đã trực tiếp bồi dưỡng nghiệp vụ, góp

phần nâng cao ý thức trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên trong

ngành tài chính tăng cường hiệu lực kiểm tra, giám sát của hệ thống kiểm soát

43

nội bộ trên cơ sở đó thúc đẩy công tác tự kiểm tra tại các đơn vị bằng nhiều

biện pháp thích hợp.

1.3.3. Kinh nghiệm rút ra

Thứ nhất, Chủ động điều hành, triển khai thực hiện nghiêm dự toán

ngân sách, đáp ứng kịp thời tài chính cho các nhiệm vụ.

Thứ hai, Đối với việc thực hiện dự toán chi:

Cần thiết lập công tác kiểm soát dự toán trước khi thực hiện thu, chi ngân

sách. Cơ chế kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách đang áp dụng là cơ

chế kiểm soát trước khi thanh toán chi trả nhưng lại được thực hiện sau khi Lãnh

đạo phê duyệt.

Đối với công tác kế toán và quyết toán các khoản chi :

+Về công tác kế toán: Áp dụng đúng hệ thống tài khoản, phương pháp

hạch toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước

đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Về công tác quyết toán các khoản thu, chi: Hạch toán kế toán là công

cụ quan trọng trong phương thức quản lý tài chính phải được thực hiện

nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán và thống kê.

Thứ ba, Tăng cường công tác kiểm tra giam sát nội bộ quản lý chi ngân

sách Nhà nước, tài sản; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,

tiêu cực, lãng phí. Trong chi Nhà nước, cần nâng cao ý thức trách nhiệm của

các ngành, các cấp sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; thủ

trưởng đơn vị chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí nhà nước cấp, chi tiêu đúng

chế độ, tiêu chuẩn định mức và triệt để tiết kiệm.

44

Kết luận chương 1 :

Ngân sách nhà nước (NSNN) được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có

vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền

vững… Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân

ngân sách của mỗi quốc gia. Chi ngân sách nhà nước không chỉ nuôi dưỡng bộ

máy hành chính nhà nước hoạt động mà còn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng

kỹ thuật cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chính vì vậy, quản lý chi ngân

sách nhà nước sao cho tiết kiệm, hiệu quả là vấn đề được đặt lên hàng đầu ở mỗi

quốc gia. Trong chương 1, luận văn đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản

về quản lý chi NSNN và quản lý chi NSNN tại các đơn vị dự toán quân đội, đưa

ra được những tiêu chí quản lý chi NSNN và các yếu tố ảnh hưởng tới chi

NSNN, tham khảo kinh nghiệm thực tiễn tại một số đơn vị và rút ra bài học cho

Trung tâm TDTT Quân đội.

45

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI CỤC QUÂN HUẤN GIAI ĐOẠN 2017-2019

2.1. Giới thiệu về Trung tâm TDTT Quân đội

2.1.1. Giới thiệu chung

Trung tâm TDTT Quân đội, tiền thân là Đoàn Thể Công là đơn vị thể

dục thể thao đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Suốt chặng đường

lịch sử vẻ vang của mình, Trung tâm Thể dục thể thao Quân đội đã đóng góp

to lớn cho thành tích thể dục thể thao của quân đội trong các kỳ Đại hội

TDTT toàn quốc; đóng góp nhiều huấn luyện viên, vận động viên xuất sắc

cho đội tuyển quốc gia tham dự các cuộc thi quốc tế như Hoàng Xuân Vinh

(VĐV Bắn súng), Vũ Thị Nguyệt Ánh (VĐV Karatedo), Vũ Minh Đức (VĐV

Wushu),.... Cùng với việc đóng góp vào thành tích thể thao của HLV, VĐV là

yêu cầu nhiệm vụ về công tác đảm bảo tài chính của Ban Tài chính – Trung tâm

TDTT Quân đội cho các giải thi đấu, các hoạt động của đơn vị ngày càng cấp

thiết, đòi hỏi cần phải cân đối, tính toán, phân bổ kinh phí bảo đảm cho các nhu

cầu nhiệm vụ Nhà nước cũng như đột xuất của đơn vị được kịp thời, đầy đủ,

hiệu quả, chính xác và phải được nâng cao về chất lượng để đáp ứng được yêu

cầu, nhiệm vụ, trong tình hình mới, đồng thời giữ vững nguyên tắc tài chính.

2.1.2. Biên chế Ban tài chính

Theo biên chế, Ban Tài chính Trung tâm TDTT Quân đội có 5 đồng chí

gồm 1 sĩ quan và 4 quân nhân chuyên nghiệp. Quân số hiện tại có 6 đồng chí

gồm 2 sĩ quan, 4 quân nhân chuyên nghiệp được tổ chức thành các chức danh

cụ thể như sau:

- Trưởng ban Tài chính: 1 đồng chí

- Nhân viên Kế toán: 1 đồng chí

- Nhân viên Thủ quỹ: 1 đồng chí

- Nhân viên Tài chính: 3 đồng chí

46

* Vị trí, nhiệm vụ của Ban tài chính - Trung tâm TDTT Quân đội

Ban Tài chính Trung tâm TDTT Quân đội là đơn vị dự toán cấp 4, thực

hiện nhiệm vụ tài chính trên cơ sở Luật NSNN và Điều lệ công tác tài chính

Quân đội Nhân dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng

ủy, Ban Giám đốc Trung tâm TDTT Quân đội, do Giám đốc Trung tâm trực

tiếp chỉ đạo, đồng thời, chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn

của Ban Tài chính – Cục Quân huấn. Bên cạnh đó, phối hợp, hiệp đồng với

các Ban chuyên môn và các Đội thể thao của đơn vị để thực hiện các nhiệm

vụ đề ra. Vị trí và mối quan hệ của Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân

đội được thể hiện qua Sơ đồ 2.1:

Thủ trưởng Cục Quân huấn

Ban

chuyên môn

Ban Tài chính Cục Quân

Đảng ủy, Ban Giám đốc Trung tâm TDTT huấn Ban Tài chính Trung tâm TDTT Quân đội

Quân đội

Giải thích:

Quan hệ chỉ huy

Quan hệ hiệp đồng

Quan hệ chỉ đạo về nghiệp vụ

Đội thể thao

Sơ đồ 2.1. Vị trí, mối quan hệ của Ban Tài chính-Trung tâm TDTT Quân đội

(Nguồn Ban Tài chính-Trung tâm TDTT Quân đội )

47

Ban Tài chính Trung tâm TDTT Quân đội – Cục Quân huấn có những

nhiệm vụ cơ bản sau:

+ Lập dự toán thu chi ngân sách của Trung tâm TDTT Quân đội và báo

cáo với Ban Tài chính – Cục Quân huấn các loại ngân sách gồm: NSBĐ,

NSTX, Kinh phí Nghiệp vụ hành chính, …

+ Tổ chức cấp phát, quản lý, thanh quyết toán các khoản kinh phí cho

các Ban, đội theo đúng Điều lệ công tác tài chính Quân đội Nhân dân Việt

Nam, các quy định, hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; tổng hợp báo

cáo quyết toán của đơn vị, hàng năm trình Giám đốc phê duyệt và báo cáo với

Ban Tài chính – Cục Quân huấn.

+ Giữ và quản lý các loại quỹ tiền mặt của đơn vị, tổ chức nhận tiền từ

KBNN về nhập quỹ đơn vị, đồng thời bảo đảm cấp phát theo kế hoạch nghiệp

vụ và nhu cầu chi tiêu của đơn vị khi được Giám đốc phê duyệt.

+ Triển khai công tác xây dựng ngành: đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tài chính; kiện toàn tổ chức biên chế

cơ quan tài chính; duy trì Nhà nước phong trào thi đua xây dựng đơn vị quản

lý tài chính tốt.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tài chính, Ban Tài chính

thường xuyên giải quyết các mối quan hệ với Đảng ủy, Thủ trưởng đơn vị mà

trực tiếp là đồng chí Giám đốc, với các Ban, đội trong đơn vị, với cơ quan tài

chính cấp trên và với các cơ quan có liên quan.

2.1.3. Một số đặc điểm đặc thù trong bảo đảm tài chính ở Trung tâm

TDTT Quân đội - Cục Quân huấn

Công tác bảo đảm tài chính ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân

huấn về cơ bản cũng có những đặc điểm như các đơn vị dự toán khác. Tuy

nhiên do tính chất, nhiệm vụ đặc thù là đơn vị huấn luyện thể thao nên có

những đặc điểm khác so với các đơn vị huấn luyện chiến đấu, những đặc điểm

48

đó sẽ tác động đến công tác quản lý tài chính ở Trung tâm TDTT Quân đội -

Cục Quân huấn đó là:

- Công tác bảo đảm tài chính có nhiều biến động đột xuất, thời gian

bảo đảm khẩn trương, bảo đảm nhiều chế độ chính sách, tiêu chuẩn:

Với chức năng bảo đảm về mảng TDTT trong Quân đội, do đó phải bảo

đảm nhiều chế độ chính sách, tiêu chuẩn đặc biệt với các Đội thể thao thành

tích cao của Trung tâm TDTT Quân Đội Nhà nước đi thi đấu, tiền ăn tập huấn

và thi đấu có nhiều chế độ, tiêu chuẩn. Vì vậy, công tác bảo đảm tài chính cũng

phải tính đến những đặc điểm này để bảo đảm tài chính kịp thời, đầy đủ cho các

nội dung, các đối tượng để có đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Bảo đảm tài chính cùng lúc trên nhiều địa bàn khác nhau .

Các đội thể thao của Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn sinh

hoạt và tập luyện tại Hà Nội, tuy nhiên các đội thể thao liên tục đi thi đấu tại

nhiều tỉnh thành trên cả nước chính vì vậy cũng tạo ra không ít khó khăn

trong công tác bảo đảm và quản lý tài chính. Đặc biệt là chế độ tiền ăn, di

chuyển thi đấu cũng như tiền nghỉ trọ.

- Có sự biến động Nhà nước về quân số.

Do yêu cầu nhiệm vụ, biên chế tổ chức và tính chất hoạt động của Trung

tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn nên quân số của đơn vị thường xuyên

biến động. Đây là đặc điểm cần phải tính đến khi lập dự toán về kinh phí lương,

phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và các nội dung chi kinh phí nghiệp vụ khác.

2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước ở Trung tâm Thể

dục thể thao Quân đội - Cục Quân huấn

2.2.1. Xây dựng định mức chi ngân sách Nhà nước

Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ trên giao, định mức, tiêu chuẩn, chế

độ chính sách của Nhà nước, hướng dẫn của Ban Tài chính – Cục Quân huấn.

Trung tâm TDTT Quân đội xây dựng dự toán ngân sách trong đó có NSNN năm

49

sau gửi Cục Quân huấn (qua Ban Tài chính) trước ngày 01/7 năm trước.

- Nhận số dự kiến giao DTNS năm sau từ Ban Tài chính – Cục Quân

huấn đối với các khoản chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí,

đi phép, ra quân (gọi chung là các khoản thanh toán cho cá nhân).

- Căn cứ vào chỉ thị của Cục trưởng về xây dựng kế hoạch bảo đảm và

DTNS năm sau, hướng dẫn của Ban Tài chính – Cục Quân huấn, lập dự toán

ngân sách phần NSNN, tổng hợp báo cáo Cục.

- Trong quá trình điều hành ngân sách, khi cần thiết, Cục trưởng Cục

Quân huấn có thể điều chỉnh DTNS giữa các đơn vị trực thuộc mà không làm

thay đổi tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực dự toán được giao báo cáo Cục, đồng

thời Cục lập công văn đề nghị điều chỉnh phân bổ gửi Bộ Tổng Tham mưu.

- Trong quá trình chấp hành NSNN, trường hợp phát sinh các công việc

đột xuất quan trọng và các nhiệm vụ chi cấp bách khác chưa được bố trí hoặc

bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi

vẫn chưa đáp ứng được, đơn vị báo cáo Cục trưởng đề nghị bổ sung.

- Về quyết toán NSNN: Các khoản chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền

ăn báo cáo quyết toán tháng, các khoản chi kinh phí nghiệp vụ hành chính

thực hiện báo cáo quyết toán quý. Trên cơ sở báo cáo quyết toán hàng tháng,

quý, tổng hợp báo cáo quyết toán năm, Ban Tài chính của Trung tâm TDTT

Quân đội tổng hợp, báo cáo Ban tài chính – Cục Quân huấn

2.2.2. Lập dự toán ngân sách ngân sách Nhà nước

Lập DTNS là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu

các nguồn tài chính, từ đó xác định các chỉ tiêu thu, chi, dự trữ hàng năm một

cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm đáp ứng các nhu cầu chi

NSNN cho các nhiệm vụ của Trung tâm TDTT Quân đội.

50

* Cơ sở lập DTNS:

Dự toán chi NSNN của Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn

được căn cứ vào:

- Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát triển quân đội

nói chung và nhiệm vụ của Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn nói

riêng, các chỉ thị và mệnh lệnh của Cục trưởng Cục Quân huấn, các nhiệm vụ

kế hoạch trong năm của đơn vị.

- Tổ chức, biên chế và trang bị của Trung tâm TDTT Quân đội.

- Hệ thống các chính sách, tiêu chuẩn, định mức, giá cả.

- Số dự kiến giao DTNS

- Kinh nghiệm lập dự toán ngân sách và tình hình thực hiện dự toán

ngân sách năm trước.

* Thực tế tình hình lập DTNS ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn:

Qua DTNS năm, phần NSNN của Trung tâm TDTT Quân đội - CQH

được lập trong các năm từ 2017 - 2019 rút ra một số nhận xét:

+ Dự toán ngân sách đã thể hiện đầy đủ các khoản thu, các khoản chi

dựa trên hệ thống chế độ chính sách và tiêu chuẩn, định mức phù hợp với thực

tiễn kinh tế - xã hội.

+ Dự toán chi NSNN của Trung tâm TDTT Quân đội đã được lập trên

cơ sở DTNS theo nguồn kinh phí và lĩnh vực chi.

+ Lập theo đúng mẫu biểu, thời gian và chi tiết đến tiểu mục, ngành của

Hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong quân đội.

+ Dự toán ngân sách năm của Trung tâm TDTT Quân đội gửi lên cấp trên

do Thủ trưởng đơn vị ký, kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính

toán, phân tích so sánh với ước tính thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra.

Kết quả đó được thể hiện trong Bảng 2.1.

51

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Chỉ tiêu

Thực hiện

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

49,319,602,000 49,841,101,997 101.075 49,319,602,000 49,841,101,997 101.1

49,319,602,000

49,841,101,997

101.07

I-Kinh phí thường xuyên

31,013,200,000 31,008,892,744

99.99

35,266,420,000 35,295,507,068 100.08 39,920,400,000

39,920,867,001

100

1- Kinh phí thường xuyên

12,584,000,000 12,583,150,750

99.99

14,301,400,000 14,301,128,950 99.99

17,200,900,000

17,203,140,000

100

Tiền lương

4,925,700,000

4,924,838,647

99.98

5,637,000,000

5,638,443,464 100.03

6,113,800,000

6,108,612,931

99.92

Phụ cấp lương

13,111,500,000 13,109,965,000

99.99

15,053,720,000 15,055,858,875 100.01 16,254,600,000

16,257,520,563

100.01

Các khoản thanh toán

52

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Chỉ tiêu

Thực hiện

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

392,000,000

390,938,347

99.73

274,300,000

300,075,779

109.39

351,100,000

351,593,507

100.14

Chi giải quyết việc làm

5,266,402,000

5,792,259,253

109.98

5,501,564,000

5,904,191,826 107.32

5,486,900,000

5,729,231,186

104.42

2- Nghiệp vụ hành chính

376,802,000

388,067,300

102.99

375,000,000

374,899,300

99.97

436,500,000

436,361,000

99.97

Phúc lợi tập thể

1,300,000,000

1,566,789,701

120.52

1,500,000,000

1,789,000,125 119.26

1,350,000,000

1,547,351,354

114.62

85,400,000

85,346,000

99.94

160,000,000

160,001,200

100

105,400,000

105,365,000

99.96

Thanh toán d.vụ c.cộng Thông tin tuyên truyền

Hội nghị

220,000,000

219,968,250

99.99

102,000,000

101,990,000

99.99

172,000,000

171,975,000

99.98

155,000,000

155,471,000

100.3

200,000,000

199,994,000

99.99

225,000,000

224,030,000

99.57

Công tác phí

2,597,000,000

2,596,729,957

99.99

2,436,000,000

2,435,836,903

99.99

2,539,000,000

2,538,891,152

99.99

SCTS c.trình

53

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Chỉ tiêu

Thực hiện

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

134,200,000

133,481,410

99.46

241,564,000

241,503,100

99.97

55,000,000

54,960,000

99.93

117,655,400

5,170,000

268,000,000

267,890,900

99.96

135,784,200

116,660,986

55,114,098

373,000,000

367,990,035

98.66

423,000,000

417,320,212

98.66

273,000,000

266,037,682

97.45

c.sở hạ tầng Chi phí n.vụ c.môn Chi người có công với CM T/ cấp đối tượng bị tai nạn LĐ Các khoản chi khác

25,000,000

24,976,000

99.9

64,000,000

61,816,000

96.58

63,000,000

61,255,000

97.23

Chi CTĐ, CTCT

10,845,000,000 10,841,654,200

99.97

10,370,000,000 10,367,962,000 99.98

10,300,000,000

10,296,870,000

99.96

II-Kinh phí bảo đảm

54

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Chỉ tiêu

Thực hiện

Chỉ tiêu

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

5,230,000,000

5,227,654,000

99.95

4,500,000,000

4,499,830,000

99.99

3,000,000,000

2,998,683,000

99.95

SCTS c.trình c.sở hạ tầng

115,000,000

114,102,000

99.22

120,000,000

118,236,000

98.53

150,000,000

149,982,000

99.98

Chi phí n.vụ c.môn ngành

5,500,000,000

5,499,898,200

99.99

5,750,000,000

5,749,896,000

99.99

7,150,000,000

7,148,205,000

99.97

Các khoản chi khác

47,124,602,000 47,642,806,197 101.09 51,137,984,000 51,567,660,894 100.84 55,707,300,000

55,946,968,187

100.43

Tổng cộng

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

Bảng 2.1: So sánh số dự toán lập, số cấp trên phân bổ và số thực chi xin quyết toán Ngân sách Nhà nước của

Trung tâm TDTT giai đoạn 2017-2019

55

Qua bảng trên cho thấy công tác lập dự toán tại Trung tâm TDTT đã

thực sự sát với thực tế hoạt động của đơn vị.

Ngân sách Nhà nước tại Trung tâm TDTT Quân đội bao gồm:

- Kinh phí thường xuyên:

+ Chi thường xuyên

+ Chi nghiệp vụ hành chính

- Kinh phí bảo đảm:

+ Chi sửa chữa tài sản công trình cơ sở hạ tầng

+ Chi nghiệp vụ chuyên môn ngành

+ Các khoản chi khác

* Về kinh phí thường xuyên

Về chi Kinh phí thường xuyên cho thấy thực tế thực hiện năm 2017 so

với dự toán tăng 101.05%, trong đó chi thường xuyên đạt 99,9% và chi

nghiệp vụ hành chính bị vượt trội hơn 109%. Do chi nghiệp vụ hành chính là

các công tác thường xuyên biến đổi, có những nghiệp vụ như thông tin tuyên

truyền, thanh toán dịch vụ, tiền điện, nước là những mục chi theo tình hình

thực tế nên bị vượt trội hơn so với dự toán.

Về Kinh phí thường xuyên thực tế thực hiện năm 2018 so với dự toán

tăng 101.05%, trong đó chi thương xuyên đạt 100% và chi nghiệp vụ hành

chính bị vượt trội hơn 107%. Trong năm 2018 công tác chi kinh phí thường

xuyên đã đạt theo đúng dự toán đề ra.

Năm 2019, Kinh phí thường xuyên so với dự toán tăng 101 %, trong đó

chi thường xuyên đạt 100% và chi nghiệp vụ hành chính bị vượt trội hơn 104%.

* Về kinh phí bảo đảm

Về Kinh phí bảo đảm cho thấy thực tế thực hiện qua các năm 2017,

2018, 2019 so với dự toán đã đạt tới 99% so với dự toán, công tác chi Nhà

nước đã đạt theo đúng dự toán đề ra.

56

Tại Trung tâm TDTT Quân đội đã quán triệt và thực hiện nghiêm các

quy chế quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng trong công tác lập và chấp

hành NSNN như: Công văn số 8063/HD-CTC ngày 27/12/2019 của Cục tài

chính/ Bộ Quốc phòng, công văn số 06/PTC ngày 3/1/2019 của Phòng tài

chính BTTM về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách 2019, do đó chất

lượng công tác kế hoạch ngân sách không ngừng được nâng cao và đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Nói tóm lại, công tác lập dự toán của Trung tâm TDTT Quân đội đã đạt

yêu cầu đề ra. Do DTNS được lập có căn cứ khoa học, bám sát nhiệm vụ đơn

vị và khả năng bảo đảm của trên nên số dự toán đơn vị lập tương đối sát với

số cấp trên phân bổ và số liệu chi xin quyết toán.

2.2.3. Chấp hành ngân sách Nhà nước.

2.2.3.1. Phân bổ chỉ tiêu ngân sách Nhà nước

* Cơ sở phân bổ:

Hàng năm, căn cứ dự toán ngân sách được Bộ Tổng Tham mưu giao,

Ban Tài chính Cục là cơ quan tổng hợp báo cáo Cục trưởng và phối hợp cùng

các ngành triển khai phân bổ NSNN trên cơ sở tổ chức, biên chế và nhu cầu

tài chính thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm ngân sách của các đơn vị

trực thuộc.

Khi phương án phân bổ các khoản chi NSNN được thực hiện xong, Ban

Tài chính – Cục Quân huấn tổ chức hội nghị giao chỉ tiêu ngân sách năm cho các

cơ quan, đơn vị,… trong toàn Cục, trong đó có Trung tâm TDTT Quân đội.

Do dựa trên các căn cứ khoa học và cân nhắc, tính toán đầy đủ các yếu

tố tác động, thực hiện đúng trình tự các bước của việc lập dự toán nên trong

những năm vừa qua, công tác lập dự toán của Trung tâm TDTT Quân đội -

Cục Quân huấn đã bảo đảm chất lượng. Cụ thể là đã thực hiện đúng các quy

định của cơ quan tài chính cấp trên, bảo đảm cho DTNS của đơn vị có tính

57

khả thi cao.

* Chi thường xuyên

Bảng 2.2. Phân bổ dự toán chi thường xuyên của

Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn năm giai đoạn 2017-2019

Tỉ lệ tăng Tỉ lệ tăng Nội Năm 2017 Năm 2018 giảm Năm 2019 giảm dung 2018/2017 2018/2019

Tiền 12.583.150.750 14.301.128.950 13,65 17.203.140.000 20,29 lương

Phụ cấp 4.924.838.647 5.638.443.464 14,49 6.108.612.931 8,34 lương

Các

khoản 13.109.965.000 15.055.858.875 14,84 16.257.520.563 7,98 thanh

toán

Chi giải

quyết 390.938.347 300.075.779 -23,24 351.593.507 17,17

việc làm

Tổng

kinh 31.008.892.744 35.295.507.068 13,82 39.920.867.001 13,11

phí

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

58

Biểu đồ 2.1: Phân bổ chi thường xuyên của

Trung tâm thể dục thể thao - Cục Quân huấn năm giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

Tại trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn thì chi thường xuyên

được chia thành chi tiền lương, chi phụ cấp, chi các khoản thanh toán và chi

giải quyết việc làm.

Qua bảng trên và biểu đồ cho thấy chi lương chiếm tỉ lệ khoảng 40%,

chi phụ cấp chiếm 16%, chi phụ cấp khoảng 42 %, chi giải quyết việc làm

khoảng 2% tổng kinh phí chi thường xuyên.

Chi tiền lương đã được trung tâm TDTT chi đúng theo quy định về

định mức và hệ số tiền lương cho các cá nhân tại đơn vị. Khoản chi tiền lương

trong giai đoạn 2017-2019 tăng đều, từ 12.583.150.750 đồng năm 2017 lên

17.203.140.000 đồng năm 2019, với tỉ lệ tăng năm 2018 so với 2017 là

13.65%, năm 2019 so với năm 2018 là tăng 20.29%.

Chi phụ cấp lương năm 2017 là 4.924.838.647 đồng đến năm 2019

là 6.108.612.931, với với tỉ lệ tăng năm 2018 so với 2017 là 14.48%, năm

2019 so với năm 2018 là tăng 8.33%, tốc độ tăng phụ cấp năm 2019 bị

giảm so với năm 2018.

59

Các khoản thanh toán có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2017 đến 2019, với tỉ lệ

tăng năm 2018 so với 2017 là 14.8%, năm 2019 so với năm 2018 là tăng 7.98%.

* Chi kinh phí nghiệp vụ hành chính:

Trong quản lý chi NSNN, quản lý chi nghiệp vụ hành chính tương đối

phức tạp bởi gồm nội dung chi, các khoản chi liên quan đến tiêu chuẩn định

mức và quá trình chi tiêu liên quan đến giá cả, chất lượng hàng hoá dịch vụ…

Từ đặc điểm này đòi hỏi cơ quan tài chính và các đơn vị có chi tiêu sử dụng

kinh phí nghiệp vụ hành chính cần thấy rõ tầm quan trọng của công tác quản

lý, bảo đảm kinh phí nhiệm vụ hành chính, quán triệt yêu cầu phục vụ nhiệm

vụ của đơn vị làm mục tiêu cao nhất nhưng phải gắn liền với thực hành tiết

kiệm triệt để.

Tỷ lệ phân bổ kinh phí nghiệp vụ hành chính của Trung tâm TDTT

Quân đội – Cục Quân huấn từ 2017-2019 được thể hiện qua bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.3. Tình hình phân bổ dự toán kinh phí nghiệp vụ hành chính

giai đoạn 2017-2019

Tỉ lệ tăng Tỉ lệ tăng

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 giảm Năm 2019 giảm

2018/2017 2019/2018

Phúc lợi 388.067.300 374.899.300 -3,39 436.361.000 16,39 tập thể

Thanh

toán d.vụ 1.566.789.701 1.789.000.125 14,18 1.547.351.354 -13,51

c.cộng

Thông tin

85.346.000 160.001.200 87,47 105.365.000 -34,15 tuyên

truyền

60

Tỉ lệ tăng Tỉ lệ tăng

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 giảm Năm 2019 giảm

2018/2017 2019/2018

Hội nghị 219.968.250 101.990.000 -53,63 171.975.000 68,62

Công tác 155.471.000 199.994.000 28,64 224.030.000 12,02 phí

SCTS

c.trình 2.596.729.957 2.435.836.903 -6,19 2.538.891.152 4,23 c.sở hạ

tầng

Chi phí

n.vụ 133.481.410 241.503.100 80,93 54.960.000 -77,24

c.môn

Chi người

có công 117.655.400 5.170.000 -95,61 267.890.900 5081,64

với CM

T/ cấp đối

tượng bị 135.784.200 116.660.986 -14,08 55.114.098 -52,76

tai nạn LĐ

Các khoản 367.990.035 417.320.212 13,41 266.037.682 -36,25 chi khác

Chi CTĐ, 24.976.000 61.816.000 147,5 61.255.000 -0,91 CTCT

Tổng 5.792.259.253 5.904.191.826 1,93 5.729.231.186 -2,96 cộng

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

61

Chi nghiệp vụ hành chính tại Trung tâm TDTT bao gồm các khoản chi

là chi Phúc lợi tập thể, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thông tin tuyên

truyền, chi hội nghị, chi sửa chữa tài sản công trình cơ sở hạ tầng, chi chi phí

nghiệp vụ chuyên môn, chi người có công với cách mạng, chi trợ cấp đối với

đối tượng bị tai nạn lao động, chi khoản chi khác, chi công tác đảng, công tác

chính trị.

Trong các khoản chi trên thì chi thanh toán dịch vụ công cộng và chi

sửa chữa tài sản công trình cơ sở hạ tầng là chiếm tỉ lệ cao trong tổng chi kinh

phí Nghiệp vụ hành chính chiếm tỉ lệ tương ứng là khoảng 27% và khoảng

40% tổng ngân sách chi về hành chính.

Về chi phúc lợi năm 2018 bị giảm so với năm 2017 là 3.39%, nhưng

trong năm 2019 lại tăng với mức 16.39%. Điều này là việc lập dự toán ngân

sách cho chi phúc lợi bị cắt giảm một số khoản nên năm 2019, Ban tài chính

đơn vị đã lập dự toán tăng và đã được Ban tài chính - Cục Quân huấn phê

duyệt để chi phúc lợi cho cán bộ của Trung tâm TDTT Quân đội.

Chi thanh toán dịch vụ công cộng tăng nhẹ từ 2017 đến 2018, nhưng

năm 2019 lại bi giảm so với 2018 các mức tăng tương ứng là 14.18% và -

13.5%

Chi thông tin tuyên truyền trong năm 2018 tăng mạnh so với năm 2017

với mức tăng là 87,47% là do năm 2018 có nhiều chương trình và hoạt động

cần tuyên truyền nhưng sang năm 2019 lại giảm mạnh 34.14%.

Chi sửa chữa tài sản công trình cơ sở hạ tầng là có mức giảm với tỉ lệ

2018/2017 là -6.19% nhưng lại có tỉ lệ tăng 4.2% 2019/2018.

Còn lại các khoản chi khác thường xuyên biến động theo tình hình thực

tế tại Trung tâm TDTT Quân đội.

Theo quy định của Trung tâm TDTT Quân đội và theo quan điểm của

lãnh đạo, chỉ huy Cục Quân huấn, các khoản chi nghiệp vụ hành chính cần

62

phân cấp cho các đơn vị chi tiêu là chủ yếu, hạn chế dự phòng và để lại tự chi

của các cơ quan. Chủ trương trên vừa tạo quyền chủ động chi tiêu cho đơn vị,

đồng thời, gắn chặt trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị có liên quan đến

chi tiêu sử dụng ngân sách, thông qua đó nâng cao chất lượng công tác quản

lý ngân sách.

* Chi Kinh phí bảo đảm

Tại Trung tâm TDTT Quân đội, các khoản của Kinh phí bảo đảm nhằm

chi cho các hoạt động như bảo quản sân trường, bãi tập, nhà thi đấu, sân thể

thao, nhà tập đa năng, nhà kho vật chất, chi huấn luyện, mua sắm tài sản phục

vụ công tác chuyên môn và các khoản chi khác …. Với Chủ trương chi đảm

bảo đúng đối tượng và gắn chặt trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị có liên

quan đến chi tiêu sử dụng ngân sách, thông qua đó nâng cao chất lượng công

tác quản lý ngân sách.

Bảng 2.4: Kinh phí bảo đảm tại Trung tâm TDTT Quân đội

giai đoạn 2017-2019

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tỉ lệ tăng giảm 2018/2017 Tỉ lệ tăng giảm 2019/2018

10,841,654,200 10,367,962,000 -4.37 10,296,870,000 -0.68 Kinh phí bảo đảm

5,227,654,000 4,499,830,000 -13.92 2,998,683,000 -33.36

SCTS c.trình c.sở hạ tầng

114,102,000 118,236,000 3.62 149,982,000 26.85

Chi phí n.vụ c.môn ngành

5,499,898,200 5,749,896,000 4.54 7,148,205,000 24.32 Các khoản chi khác

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

63

2.2.3.2. Lập nhu cầu chi tiêu quý

Trên cơ sở chỉ tiêu ngân sách năm đã giao cho các ngành, Ban Tài

chính hướng dẫn các các ban, đội lập kế hoạch chi tiêu ngân sách năm, trong

đó chi tiết cho từng quý để Ban Tài chính có cơ sở lập nhu cầu chi tiêu quý.

Cũng trên cơ sở chỉ tiêu ngân sách năm đã giao cho các ban đội, Ban

Tài chính hướng dẫn các đơn vị lập nhu cầu chi quý, quy định nội dung lập,

mẫu biểu lập và thời gian gửi nhu cầu chi quý về Ban Tài chính.

Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, nhu cầu chi tiêu quý của

Trung tâm TDTT Quân đội, Ban Tài chính Trung tâm tổng hợp báo cáo Ban

Tài chính – Cục Quân huấn phân bổ nhu cầu chi quý với KBNN. Các khoản

chi có tính chất thường xuyên phải bố trí chi đến từng tháng trong năm, những

khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một thời điểm như chi

hỗ trợ giải quyết việc làm, chi sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không

thường xuyên khác phải thực hiện theo tiến độ.

Qua thực tiễn công tác lập nhu cầu chi quý của Trung tâm TDTT Quân

đội - Cục Quân huấn rút ra một số nhận xét:

- Nội dung nhu cầu chi quý so với DTNS năm đầy đủ hơn, tính hiện

thực, khả thi của các chỉ tiêu trong nhu cầu chi quý cao hơn. Thời gian lập và

gửi báo cáo chi quý về cơ bản đúng quy định.

- Tuy nhiên cũng còn một số tồn tại: Chất lượng nhu cầu chi quý cũng

có mặt còn hạn chế, Trung tâm TDTT mới chỉ dừng lại ở việc chia đều nhu

cầu cho các tháng, quý trong năm, chưa cân đối tính toán kỹ đến các đặc điểm

chi mang tính thời vụ và khả năng bảo đảm ngân sách để xác định số chi trong

quý cho phù hợp. Việc tính toán một số chỉ tiêu trong DTNS quý của Trung

tâm TDTT Quân đội chưa thật đầy đủ và chính xác, có chỉ tiêu chưa xác định

chính xác nhiệm vụ cần thực hiện để có dự toán ngân sách phù hợp…

64

2.2.4. Quyết toán ngân sách Nhà nước

Quyết toán ngân sách Nhà nước tại Trung tâm TDTT Quân đội là việc

tổng kết quá trình thực hiện DTNS năm, được thực hiện theo phương pháp

quyết toán tổng hợp từ cơ sở lên Cục Quân Huấn.

Cuối năm ngân sách, đến ngày 31/12, mọi khoản chi ngân sách của

năm cũ được chấm dứt. Căn cứ vào hướng dẫn quyết toán và tổng kết ngân

sách năm do Phòng Tài chính lập báo cáo quyết toán từ các từ các khoản mục

chi … để báo cáo quyết toán NSNN với Cục Quân huấn.

Báo cáo quyết toán NSNN của Trung tâm TDTT Quân đội được lập

trên cơ sở thanh quyết toán chi ngân sách Nhà nước của khoản chi trong năm,

trên cơ sở báo cáo quyết toán hàng tháng, quý đã lập, xin quyết toán và cấp

trên phê duyệt. Hệ thống báo cáo quyết toán được lập theo hệ thống mẫu biểu

do Cục Tài chính – BQP quy định.

Số liệu báo cáo quyết toán NSNN ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục

Quân huấn được phản ánh tổng hợp trên các mẫu biểu. Thông qua hệ thống

báo cáo, hệ thống số liệu, tài liệu quyết toán, Cục Quân huấn có thể quản lý

được tình hình công tác bảo đảm NSNN cho các nhiệm vụ của Trung tâm

TDTT Quân đội, đánh giá việc thực hiện NSNN, kết quả thực hiện các mặt

công tác tài chính của đơn vị, việc bảo đảm và quản lý ngân sách phần thanh

toán cho cá nhân và chi nghiệp hành chính tại đơn vị. Những tài liệu được thể

hiện trên báo cáo quyết toán ngân sách cả phần số liệu và phần thuyết minh là

cơ sở pháp lý để thực hiện việc giám đốc kiểm tra, kiểm soát chi NSNN ở

Trung tâm TDTT Quân đội.

Trong những năm qua, công tác quyết toán NSNN ở Trung tâm TDTT

Quân đội - Cục Quân huấn thực hiện có nền nếp, tình trạng chi vượt dự toán

không xảy ra, bao gồm cả nội dung chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp

vụ hành chính và phần Kinh phí bảo đảm.

65

Biểu đồ 2.2: Dự toán và thực hiện NSNN

của Trung tâm TDTT Quân đội năm 2017

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

Biểu đồ 2.3: Dự toán và thực hiện NSNN

của Trung tâm TDTT Quân đội năm 2018

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

66

Biểu đồ 2.4: Dự toán và thực hiện NSNN

của Trung tâm TDTT Quân đội năm 2019

(Nguồn: Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân đội)

Qua số liệu phản ánh tình hình thực hiện chỉ tiêu NSNN trong ba năm

2017 - 2019 có thể thấy:

Trong năm 2017-2019, việc thực hiện so với dự toán ở chi nghiệp vụ

hành chính và chi kinh phí thường xuyên đều tăng hơn so với dự toán.

Nguyên nhân do đặc thù trong việc thuyên chuyển vị trí công tác, một số

VĐV tại Trung tâm TDTT Quân Đội do hết thời kỳ đỉnh cao chuyển vị trí

khác do đó không được hưởng chế độ tiền ăn tập huấn, thi đấu; cộng thêm với

đó là việc nhu cầu sử dụng điện, nước thực tế tăng cao vào những tháng hè

nên việc lập dự toán và thực hiện chi tiêu sẽ có sự chênh lệch. Đây cũng là

một vấn đề khó trong khâu lập DTNS phần chi thanh toán cho cá nhân. Việc

chi tiêu quá chỉ tiêu ngân sách chủ yếu chủ yếu ở 4 nội dung: Chi phúc lợi tập

thể, chi dịch vụ công cộng, chi công tác người có công, và chi khác. Tuy

nhiên các khoản chi quá chỉ tiêu đều là những khoản chi theo chế độ chính

sách. Các khoản trước đây thường chi quá chỉ tiêu như công tác phí, thanh

67

toán tiền điện, tiền nước, bảo quản sửa chữa doanh trại,… những năm qua đã

được hạn chế rất nhiều. Đây là một cố gắng lớn của đơn vị trong việc tiết

kiệm và nâng cao hiệu quả chi ngân sách.

Đối với chi Kinh phí bảo đảm, việc thực hiện so với dự toán đều giảm

hơn so với dự toán, số lượng giảm không đáng kể là hoạt động dự toán kinh

phí khá sát với thực tế, một số hoạt động sửa chữa các tài sản công trình

không dùng hết kinh phí vì vậy thực hiện đạt 99% so với dự toán ban đầu.

2.2.5. Công tác kế toán chi ngân sách Nhà nước

Năm 2015, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán, cùng với đó, các cơ chế

tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp cũng thay đổi như Luật

Ngân sách nhà nước 2015 thay thế Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; Luật

Phí, lệ phí năm 2015 thay thế Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001, Luật Kế toán số

88/2015/QH13, .… Vì vậy, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) cũng

phải sửa đổi để phù hợp với sự đổi mới của cơ chế tài chính, ngân sách và lập

báo cáo tài chính theo Luật Kế toán. Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành

Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán HCSN thay thế cho

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC. Sau khi

được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, ngày 31/8/2018, Bộ trưởng Bộ Quốc

phòng đã ký Quyết định số 3585/QĐ-BQP ban hành Chế độ kế toán đơn vị dự

toán, sự nghiệp trong Bộ Quốc phòng, trong đó giao Cục Tài chính hướng dẫn

Chế độ kế toán đơn vị dự toán, sự nghiệp trong Bộ Quốc phòng áp dụng từ

ngày 01/01/2019. Ngày 25/9/2018, Cục trưởng Cục Tài chính/BQP ban hành

Văn bản số 5555/CTC-CĐQLHL hướng dẫn Chế độ kế toán đơn vị dự toán, sự

nghiệp trong Bộ Quốc phòng thay thế Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày

11/3/2005 của Cục trưởng Cục Tài chính ban hành Chế độ kế toán đơn vị dự

toán trong Quân đội. So với Chế độ kế toán 709, Chế độ kế toán 5555 đã có

những thay đổi căn bản về hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp kế toán

68

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán phải hạch toán nhiều bút toán đồng

thời hơn so với trước đây.

Công tác kế toán của Trung tâm TDTT được thực hiện trên máy vi

tính, mở đủ hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản đúng quy định, hạch toán

các loại kinh phí, tài sản, đúng nội dung tính chất các tài khoản. Hàng

tháng, cuối năm khoá sổ, kết sổ kịp thời, phân tích các khoản tạm thu, tạm

ứng rõ ràng, đầy đủ chính xác, lập báo cáo kế toán đúng quy định. Chứng

từ kế toán lưu trữ đầy đủ, khoa học, có nền nếp;

- Thực hiện Nghị định 151/2017//NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính

phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản Công; Thông tư số 74 của Bộ

Quốc phòng quy định việc hạch toán kế toán tài sản cố định. Cục Quân Huấn

đã tổ chức hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Các đơn vị đã mở hệ thống sổ

sách theo dõi, quản lý việc nhập - xuất kho, thực hiện kiểm kê tài sản vào thời

điểm 0 giờ ngày 01/7 và cuối ngày 31/12 theo chế độ. Hàng năm đều lập hồ

sơ tài sản, trang thiết bị được đầu tư, mua sắm đưa vào quản lý trên sổ kế toán

của đơn vị.

- Sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi kho bạc chặt chẽ, cuối tháng,

cuối năm đều thực hiện đối chiếu có xác nhận số dư của kho bạc. Thực hiện

nghiêm chế độ kiểm quỹ tiền mặt, sổ quỹ luôn khớp đúng với số liệu trên sổ

kế toán không có đơn vị nào xảy ra thâm hụt, mất mát;

- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sử dụng các tài khoản kế toán để

phản ánh các nghiệp vụ nhận, cấp, chi, quyết toán NSNN.

- Tổ chức hệ thống sổ kế toán, sử dụng sổ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết để

hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá

trình bảo đảm, quản lý NSNN ở Trung tâm TDTT Quân đội.

- Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, sử dụng các báo cáo quyết toán

kinh phí, báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về nhận, cấp phát, chi tiêu và

69

tổng hợp quyết toán chi NSNN phục vụ cho công tác quản lý tài chính, lãnh

đạo, chỉ huy đơn vị và cơ quan Tài chính cấp trên.

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở

Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, công tác quản lý và điều hành ngân sách nói

chung, công tác quản lý NSNN nói riêng ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục

quân Huấn đã đi vào nề nếp. Việc điều hành ngân sách về cơ bản đã thực hiện

đúng nguyên tắc, quy trình từ đơn vị đến cơ quan cấp trên; Đảng ủy Trung

tâm TDTT Quân đội lãnh đạo công tác tài chính theo Quy chế và Nghị quyết

của Đảng ủy Trung tâm; Giám đốc điều hành công tác tài chính theo Điều lệ

công tác Tài chính; Ban Tài chính thực hiện tốt chức năng tham mưu và tổ

chức thực hiện. Chất lượng lập DTNS của Trung tâm TDTT Quân đội ngày

càng tốt hơn, DTNS đã phản ánh nhu cầu trong cân đối chung của NSQP.

Những kết quả đạt được trong quản lý NSNN ở Trung tâm TDTT Quân đội

được thể hiện trên các mặt công tác sau:

Về công tác kế hoạch ngân sách:

- Lãnh đạo, chỉ huy Trung tâm TDTT Quân đội và cơ quan tài chính đã

nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế hoạch ngân sách đối với việc

nâng cao chất lượng quản lý ngân sách. Công tác kế hoạch ngân sách ở Trung

tâm TDTT Quân đội đã quán triệt được định hướng của Cục Quân huấn, mục

tiêu, nhiệm vụ của đơn vị trong lập DTNS, bảo vệ DTNS với các cơ quan

chức năng cấp trên.

- Chất lượng DTNS năm ngày một nâng lên, các chỉ tiêu DTNS của Ban tài

chính lập tương đối sát khả năng bảo đảm của NSQP, các chỉ tiêu DTNS của

Trung tâm TDTT Quân đội tương đối sát với DTNS Ban Tài chính Cục Quân

huấn phân bổ.

70

- Công tác kế hoạch ngân sách đã bám sát nhiệm vụ chính trị của các

đơn vị, bảo đảm tài chính theo thứ tự ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, phục

vụ cho nhiệm huấn luyện thể thao, chiến đấu và bảo đảm đời sống vật chất,

tinh thần cho bộ đội; thực hiện công khai tài chính gắn với thực hiện tốt

Chương trình hành động của đơn vị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Về công tác bảo đảm và quản lý NSNN:

Trên cơ sở quyết định giao DTNS năm của Cục Quân huấn, Ban Tài

chính Trung tâm TDTT Quân đội đã thực hiện tốt công tác bảo đảm và quản

lý tài chính đối với các khoản chi thuộc NSNN, cụ thể như sau:

- Bảo đảm đầy đủ, kịp thời kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn cho

cán bộ chiến sĩ trong toàn đơn vị theo đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn của

Nhà nước, Quân đội ban hành, bảo đảm tốt đời sống sinh hoạt của bộ đội.

- Bảo đảm tốt kinh phí cho các ngành thực hiện việc mua sắm tài sản cố

định phục vụ công tác chuyên môn, sửa chữa bảo dưỡng Nhà nước và sửa

chữa lớn tài sản cố định và các nội dung chi kinh phí Nghiệp vụ hành chính

khác phục vụ cho các hoạt động chung của Cục cũng như các đơn vị.

- Các nội dung chi thuộc NSNN của đơn vị được Ban Tài chính Cục

cấp phát theo DTNS quý do đơn vị lập. Việc thực hiện cấp phát trong nhiều

năm qua luôn đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ chi NSNN đã góp phần vào việc

hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

- Quá trình chấp hành và quyết toán NSNN ở Trung tâm TDTT Quân

đội đã bám sát vào dự toán ngân sách và nội dung chi được thông báo nên

tình trạng chi vượt dự toán, chi sai nội dung, sử dụng kinh phí ngành này chi

cho ngành khác đã giảm đáng kể.

- Công tác kiểm soát chi đã được duy trì thường xuyên cả trước, trong

và sau khi chi tiêu. Đặc biệt là việc kiểm soát trước khi cấp phát, thanh toán

nên đã góp phần tích cực vào việc ngăn ngừa những sai phạm trong quản lý

71

tài chính, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm trong chi NSNN.

- Trong mua sắm vật tư, trang bị đã chấp hành đúng Quyết định

84/2017/QĐ-BQP ngày 18/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quy chế

xuất nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; trong đó thực hiện tốt các quy

định về lập và phê duyệt kế hoạch mua sắm, thành lập hội đồng mua sắm,

quản lý giá mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức tốt việc đấu

giá, đấu thầu trong mua sắm và cung ứng vật tư hàng hoá. Đơn vị đã chấp

hành đúng quy định của Bộ Quốc phòng về mua sắm trang bị như đúng số

lượng, chất lượng và chủng loại, mọi sự thay đổi phải được cấp có thẩm

quyền quyết định.

- Trong quản lý chi tiêu các nội dung thuộc kinh phí hành chính ở một

số nội dung chi tiêu như công tác phí, vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ

công cộng, chi điện nước… đã thực hiện phân cấp triệt để và xây dựng các

quy chế, quy định về quản lý chi tiêu.

Để nâng cao chất lượng công tác quản lý NSNN phần kinh phí lương,

phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, cơ quan Tài chính đã phối hợp với các cơ quan Quân

lực, Cán bộ trong thực hiện kế hoạch tuyển quân, ra quân, liên thẩm và báo

cáo quân số theo quy định, quản lý chặt chẽ quân số, giải quyết kịp thời chế

độ cho cán bộ, nhân viên nghỉ hưu đúng thời gian quy định của trên, không có

trùng lĩnh.

Về chấp hành các chế độ:

- Chấp hành chế độ hoá đơn chứng từ: Trong những năm gần đây,

chứng từ chi tiêu ở Trung tâm TDTT Quân đội về cơ bản đã đầy đủ các yếu tố

pháp lý. Các nội dung chi lớn đều đã có báo giá, hợp đồng, nghiệm thu thanh

lý hợp đồng, hoá đơn tài chính và thủ tục nhập kho hoặc tổ chức đấu thầu, đấu

giá, duyệt giá theo đúng quy định. Vì vậy không còn hiện tượng chi sai nội

dung, chi sai chế độ, trong mua sắm vật tư hàng hoá.

72

- Chấp hành nghiêm các nguyên tắc, quy định về công tác kế toán

thống kê, hệ thống kế toán từ đơn vị cơ sở thống nhất và chặt chẽ. Thực hiện

nghiêm chế độ báo cáo và nộp báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm

NSNN đúng thời gian, chất lượng tốt. Chế độ báo cáo quyết toán, tổng kết

ngân sách năm được thực hiện nghiêm, đúng chế độ. Trung tâm TDTT Quân

đội đã nắm vững những quy định, thủ tục cấp phát kinh phí của KBNN, thủ

tục giao dịch của ngân hàng, quản lý chặt chẽ tiền mặt và tiền gửi bảo đảm an

toàn tuyệt đối. Trong các năm 2017-2019 chưa phát hiện có hiện tượng thâm

hụt kho quỹ, mất mát xảy ra.

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên, trong công tác quản lý

NSNN ở Trung tâm TDTT Quân đội vẫn còn có những hạn chế, bất cập sau:

Thứ nhất, hạn chế trong lập dự toán: Công tác nắm bắt tình hình, dự

báo những vấn đề mới, nảy sinh chưa được coi trọng đúng mức, năng lực dự

báo của cán bộ làm công tác tài chính còn hạn chế. Chất lượng lập dự toán

ngân sách năm Trung tâm TDTT Quân đội chưa cao, một số nội dung chi

chưa được tính đúng, tính đủ và không điều chỉnh kịp thời nên còn có những

khoản thừa, thiếu.

Thứ hai, hạn chế trong khâu chấp hành ngân sách: Tỷ lệ phân cấp một số

nội dung ngân sách chưa triệt để (tuy rằng tỷ lệ phân cấp năm sau đều cao hơn

năm trước).

Quá trình chấp hành ngân sách ở Trung tâm TDTT Quân đội vẫn còn hiện

tượng lấy chỉ tiêu ngân sách của ngành này chi cho nội dung thuộc mục chi khác.

Công tác thanh toán sau khi chi tiêu ở một số cơ quan, đơn vị với Ban Tài chính

còn chậm.

Chưa thực hiện nghiêm quy định phải thanh toán lần tạm ứng kinh phí

trước khi cấp ứng kinh phí cho lần ứng tiếp theo.

73

Thứ ba, hạn chế trong quyết toán ngân sách: Việc tập hợp hồ sơ chứng

từ quyết toán trong nhiều năm qua thường chậm, tập trung chủ yếu chi

tiêu và thanh quyết toán dồn cuối năm vừa ảnh hưởng đến công tác

quyết toán vừa ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, kiểm soát chi và hiệu

quả chi tiêu, một số nội dung chi hồ sơ thanh quyết toán còn thiếu về

thủ tục quy định hoặc xắp xếp chưa khoa học không thuận lợi cho quá

trình quản lý và kiểm tra, thanh tra.

2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

- Đối với việc duyệt phương án phân bổ NSNN hàng năm, Nhà nước chỉ

kiểm soát trên một số tiêu chí cứng như tổng kinh phí phân bổ phải không vượt

quá NSNN được giao; việc phân bổ phải thỏa mãn những quy định ghi trong

hướng dẫn của Bộ Tài chính; các vấn đề còn lại có thể giao thủ trưởng đơn vị tự

chịu trách nhiệm. Đối với các tiêu chuẩn, định mức, Nhà nước chỉ nên quy định

các tiêu chuẩn, định mức thiết yếu nhất, tạo điều kiện cho các đơn vị linh hoạt áp

dụng phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn vị

- Hàng năm, nguồn NSNN của Trung tâm TDTT Quân đội đều tăng

nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị trong tình hình hiện nay còn thấp. Vì

vậy, trong quá trình triển khai ngân sách thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nhiều bất

cập. Lập nhu cầu về dự toán NSNN của Cục dựa trên tổ chức, biên chế, tiêu

chuẩn, chế độ và nhiệm vụ được giao nhưng thực tế số kiểm tra của Bộ Tổng

Tham Mưu chưa thể đáp ứng được yêu cầu của Cục.

- Các chế độ chính sách về định mức chi cho NSNN còn nhiều

bất cập như chưa đầy đủ, không phù hợp do chậm được điều chỉnh,

Trung tâm TDTT Cục Quân Huấn đã chủ động trên cơ sở dự toán được

cấp xây dựng định mức chi cho các nội dung mang tính chất đặc thù

nhưng còn chậm, chưa đồng bộ thống nhất.

74

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch ngân sách, một số cơ

quan tài chính đơn vị cơ sở, một số cá nhân do chấp hành không nghiêm các

quy định, có lúc, có nơi còn đơn giản công tác quản lý dẫn đến các tồn tại,

hạn chế trong quản lý và chi tiêu sử dụng kinh phí làm ảnh hưởng đến hiệu

quả chi tiêu ngân sách.

- Chất lượng công tác lập nhu cầu chi quý chưa cao, nhất là với các nội

dung chi tiền ăn, nghiệp vụ hành chính. Các ngành khi lập nhu cầu chi quý

thường chia đều một cách tương đối cho các tháng, quý trong năm, chưa tính

đến yếu tố chi tiêu mang tính chất thời vụ để xác định số chi cho phù hợp.

- Nhận thức của công tác thanh tra, kiểm toán đối với công tác quản lý tài

chính các hoạt động quản lý nguồn lực tài chính còn chưa được đầy đủ và có

phần xem nhẹ, cả đối tượng và cơ quan đơn vị, bộ phận được kiểm tra, kiểm

toán. Nhiều nội dung chi phí thuộc nội dung chi ngân sách nếu được kiểm tra,

kiểm toán được coi là sai, là không phù hợp, khi cũng các chi phí đó tập hợp chi

phí trong các hoạt động có thu khi được kiểm tra, kiểm toán, thì được chấp nhận,

và được bỏ qua.

- Trình độ, năng lực của cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính còn

hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công tác bảo

đảm, quản lý tài chính.

75

Kết luận chương 2:

Trong chương 2, luận văn đã nêu thực trạng quản lý chi NSNN tại

trung tâm TDTT Quân đội trong giai đoạn 2017-21019, đánh giá theo các

nội dung về Xây dựng định mức chi ngân sách Nhà nước, Lập dự toán ngân

sách ngân sách Nhà nước, Chấp hành ngân sách Nhà nước,Quyết toán ngân

sách Nhà nước, Công tác kế toán, kiểm tra chi ngân sách Nhà nước. Từ đó,

luận văn đánh giá các kết quả đạt được, đưa ra các hạn chế còn tồn tại và

nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở đề xuất giải pháp trong chương 3

76

CHƯƠNG III:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM TDTT QUÂN ĐỘI CỤC QUÂN HUẤN

3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng công tác

quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội -

Cục Quân huấn

3.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng quản lý Ngân sách Nhà nước

- Thực hiện đúng cơ chế quản lý tài chính, xác định rõ trách nhiệm

trong quản lý NSNN.

- Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện NSNN, kết hợp quản lý chi

tiêu bằng tiền và chi tiêu bằng séc định mức nội bộ mua hiện vật, kết hợp

quản lý chặt chẽ cả về giá trị và số lượng hiện vật.

- Tăng cường kiểm soát chi, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tham ô

trong bảo đảm, chi tiêu, sử dụng NSNN.

- Tăng cường công khai số lượng danh mục ngân sách trong việc phân

bổ, quản lý chi tiêu NSNN tại các đơn vị cơ sở trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ.

- Hoàn thiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN

phù hợp với thực tế hoạt động của Trung tâm TDTT Quân đội và các đơn vị

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT

Quân đội - Cục Quân huấn trong thời gian tới

Mục tiêu của công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý NSNN

77

nói riêng được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng bộ Cục Quân huấn nhiệm

kỳ 2015 - 2020 “Ban Tài chính cần làm tốt công tác tham mưu giúp Đảng uỷ,

Thủ trưởng đơn vị trong công tác tài chính. Huy động, quản lý và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực tài chính, điều hành đúng hướng, đúng trọng tâm,

trọng điểm, chi tiêu đúng nguyên tắc, chế độ, chống lãng phí thất thoát tiền và

tài sản của nhà nước, quân đội, đơn vị”.

Để thực hiện mục tiêu của Đảng uỷ cơ quan, công tác quản lý NSNN

ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn trong thời gian tới phải hướng

vào các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Trước hết, tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ

huy, phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan tài chính các cấp trong tham mưu,

hiệp đồng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện. Đây là nhân tố quyết định sự thành

công của đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội, đặc biệt khi đây là giai

đoạn đầu triển khai thực hiện. Bởi vậy, cấp ủy, chỉ huy các cấp cần thực hiện

nghiêm Kết luận số 205-KL/QUTW, ngày 08/3/2018 của Quân ủy Trung

ương, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tài chính, đề cao vai

trò, trách nhiệm trong điều hành, quản lý, sử dụng ngân sách theo phân cấp.

Các cơ quan, đơn vị tiếp tục phổ biến, quán triệt sâu sắc hơn nữa chủ trương

của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về thực hiện cơ chế quản lý tài

chính mới, trọng tâm là Nghị quyết số 915 và Đề án đến mọi cán bộ, chiến sĩ,

nhất là cấp ủy, người chỉ huy, cán bộ, nhân viên cơ quan tài chính các cấp,

làm cho mọi người thấy rõ ý nghĩa, mục tiêu, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ

chế quản lý tài chính trong Quân đội, tạo sự đồng thuận, quyết tâm, trách

nhiệm cao trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Kiên quyết khắc phục

biểu hiện tư tưởng ngại đổi mới và quan điểm cho rằng cơ chế mới sẽ “tập

trung quyền lực” về ngành Tài chính, v.v. Cơ quan tài chính các cấp cần tham

mưu cho cấp ủy, người chỉ huy rà soát, bổ sung chủ trương, biện pháp thực

78

hiện nghị quyết chuyên đề, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 915 và Đề án.

Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh việc tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ

cho cán bộ, nhân viên các ngành, đơn vị nhằm thống nhất triển khai thực hiện.

Là cơ quan chủ trì lập dự toán ngân sách, ngành Tài chính tích cực hướng

dẫn, chỉ đạo, tham mưu trong lập dự toán, phân bổ ngân sách cho các ngành

nghiệp vụ, các đơn vị; phối hợp, tham mưu làm tốt việc phân bổ số kiểm tra,

rà soát, thẩm định dự toán của các ngành, nhất là dự toán chi.

- Lãnh đạo chỉ đạo việc đổi mới toàn diện, cơ bản đồng bộ mạnh mẽ

công tác tài chính nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước;

- Không ngừng củng cố và nâng cao năng lực công tác quản lý, điều

hành NSNN tại đơn vị;

- Tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm trong công tác

quản lý chi NSNN;

- Sử dụng chi NSNN như một công cụ đắc lực thúc đẩy việc hoàn thành

mọi nhiệm vụ trên giao với chất lượng công việc tốt nhất, nhanh nhất, đáp

ứng yêu cầu xây dựng quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng

bước hiện đại”.

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ngân sách Nhà

nước ở Trung tâm TDTT Quân đội

3.2.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập, phân bổ và giao dự toán

chi ngân sách nhà nước

Quy trình lập DTNS cần tuân thủ triệt để thứ tự các bước theo quy định

của Cục Tài chính – BQP, phải thực sự được lập từ đơn vị cơ sở đến cơ quan

Cục, tổng hợp trên cơ sở các chế độ, định mức…dự toán của đơn vị về chất

lượng phải được nâng lên vừa có tính khoa học cao đồng thời bảo đảm tính

khả thi của dự toán.

Dự toán NSNN của Trung tâm TDTT Quân đội được coi là đạt chất

79

lượng tốt trước hết dự toán ngân sách phải xác định được toàn bộ nhu cầu tài

chính bảo đảm thanh toán cho cá nhân từng đối tượng cụ thể SQ, QNCN,

HSQCS, CNVQP về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn… và bảo đảm đủ

yêu cầu kinh phí nghiệp vụ hành chính cho các ban, đội của đơn vị trong năm

đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng nội dung theo chỉ định của BQP và hướng

dẫn của Cục Tài chính -BQP, của các ngành nghiệp vụ toàn quân. Chi tiết

theo mục lục NSNN trong Quân đội kèm theo báo cáo thuyết minh cơ sở, căn

cứ để tính tổng chỉ tiêu thu, chi, phân tích theo từng nguồn kinh phí, không

vượt quá số dự kiến giao dự toán ngân sách cả về chi tiết và tổng mức được

thông báo. Dự toán phải được lập trên cơ sở các căn cứ vững chắc và có tính

khả thi.

Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán NSNN ở Trung tâm TDTT

Quân đội đòi hỏi công tác lập dự toán ngân sách phải bám chắc những căn cứ

lập dự toán ngân sách như: Phương hướng nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị,

tổ chức biên chế, quân số, trang bị, chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Những căn

cứ để lập dự toán có loại phải dự tính, dự báo tương đối khoa học và chính

xác như quân số, định hướng nhiệm vụ, nội dung, mức độ công tác, có loại

phải tuân thủ những định mức, chế độ, tiêu chuẩn mang tính tương đối ổn

định. Coi trọng việc tổng kết rút kinh nghiệm từ công tác lập dự toán ngân

sách của những năm trước để lập dự toán ngân sách năm kế hoạch có độ

chính xác cao.

Do vậy, việc nghiêm túc thực hiện quy trình lập, thẩm tra và giao dự

toán chi ngân sách nhà nước do trung tâm TDTT quân đội xây dựng ở các

mục dự toán sẽ giúp cho Thủ trưởng đơn vị dự toán sớm phát hiện được

những nội dung đề nghị chi không hợp lý và kiên quyết không bố trí dự toán

chi ngân sách nhà nước.

Đồng thời công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trong trung

80

tâm TDTT cũng cần được đổi mới. Do vậy, công tác lập dự toán chi ngân sách

nhà nước hàng năm trong thời gian tới cần được đổi mới theo hướng dự toán

chi ngân sách của trung tâm TDTT sẽ được tách ra làm 2 nhóm: Nhóm thứ

nhất là phần dự toán chi được xác định trên dự toán kế hoạch; Nhóm thứ hai là

dự toán chi trong trường hợp tăng thu vượt kế hoạch. Nguồn kinh phí thuộc

nhóm thứ hai sẽ được ưu tiên dành cho công tác đầu tư xây dựng, mua sắm

trang thiết bị phục vụ công tác quản lý tại trung tâm TDTT. Nếu dự toán chi

ngân sách nhà nước được lập theo cách này sẽ tạo điều kiện rất lớn cho trung

tâm TDTT trong việc chủ động sử dụng nguồn kinh phí hàng năm đồng thời

giúp đẩy mạnh công tác mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác.

Bên cạnh việc đổi mới công tác lập dự toán chi ngân sách, trung tâm

TDTT cần thực hiện nghiêm túc quy trình lập, phân bổ và giao dự toán chi

theo đúng các quy định của Nhà nước. Để thực hiện nghiêm túc quy trình lập,

phân bổ và giao dự toán, các đơn vị tại trung tâm TDTT cần phải thực hiện tốt

các quy định sau đây:

- Tăng cường vai trò chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của Thủ

trưởng đơn vị trong công tác dự toán. Thủ trưởng đơn vị cũng như

các chuyên viên làm trực tiếp cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn vai trò

của khâu xây dựng dự toán. Chất lượng xây dựng dự toán sẽ ảnh

hưởng đến toàn bộ việc triển khai nhiệm vụ chi của đơn vị sau này.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị để xác định chính xác, đầy đủ

nhu cầu trang bị máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra một cách phù

hợp, hiệu quả nhất.

Việc điều chỉnh, bổ sung dự toán cho đơn vị sẽ hạn chế lại. Trung tâm

TDTT sẽ thực hiện xem xét thực hiện dự toán cho các nội dung đề nghị điều

chỉnh, bổ sung tối đa 1 Quý/lần (Quý I và II), tránh tình trạng phải điều chỉnh,

bổ sung dự toán nhiều như hiện nay. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm

81

về việc không hoàn thành nhiệm vụ do dự toán xây dựng chưa phù hợp phải

điều chỉnh nhiều lần.

- Xây dựng cụ thể định mức, các tiêu chí trang bị máy móc trang thiết bị,

yêu cầu nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm hoạt động của các đơn vị trong

Ngành làm cơ sở để xem xét phê duyệt dự toán cho đơn vị. Trước mắt, Trung

tâm TDTT Quân đội cần xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, định mức tại đơn

vị. Đây sẽ là căn cứ để xây dựng, thực hiện và kiểm tra cũng như công khai,

minh bạch trong lập dự toán, phê duyệt kinh phí hoạt động và quản lý, sử

dụng trang thiết bị tại các đơn vị này.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể, khả thi cho công tác mua sắm trang thiết bị

từ 3-5 năm và dài hạn hơn để chủ động trong việc cân đối, bố trí kinh phí

tránh tình trạng xây dựng kế hoạch cho từng năm như hiện nay.

- Hàng năm tổ chức đánh giá cụ thể công tác lập dự toán, công tác giải

ngân và Nhà nước có sự kiểm tra, đôn đốc quan tâm thực hiện nội dung công

việc này và xem đây là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm

của các đơn vị;

- Tổ chức các chương trình đào tạo ngắn ngày cho các cán bộ làm công

tác/ tài chính trong Ngành nhằm trang bị kiến thức về quản lý kinh tế, lập dự

án đầu tư, quản trị tài chính và công tác lập kế hoạch, lập định mức.

3.2.2. Đẩy mạnh khâu chấp hành ngân sách Nhà nước tại Trung tâm

thể dục thể thao quân đội

Trên cơ sở dự toán ngân sách năm, Ban Tài chính phối hợp cùng các cơ

quan ngành nghiệp vụ và đơn vị thực hiện tốt việc phân bổ dự toán NSNN có

trọng tâm trọng điểm cho các đầu mối trực thuộc. Chú trọng phân cấp, phân

quyền về ngân sách một cách rõ ràng, cụ thể, tăng tỷ lệ phân bổ ngân sách cho

cơ sở.

82

Phân cấp phân quyền trong bảo đảm, quản lý NSNN thực chất là tăng

cường vai trò của đơn vị, của ngành nghiệp vụ cấp dưới trên cơ sở dự toán chi

quý, năm đã được thông báo ra KBNN. Thực hiện phân bổ chỉ tiêu ngân sách

một cách hợp lý, hạn chế mua sắm tập trung ở ngành nghiệp vụ, cấp bằng

hiện vật cho cấp dưới, hạn chế để dự phòng phí lớn ở đơn vị cấp trên. Quá

trình thực hiện dự toán ngân sách cần phải phân bổ, thông báo giao dự toán

ngân sách, chỉ tiêu kinh phí nghiệp vụ sớm, tạo điều kiện để các đơn vị hưởng

ngân sách được chủ động. Việc cấp phát, thanh toán NSNN phải dựa trên cơ

sở hệ thống các tiêu chuẩn, chế độ, định mức và trong dự toán ngân sách được

cấp. Chấp hành nghiêm các điều kiện chi ngân sách, các khoản chi NSNN

phải có trong dự toán ngân sách, đúng định mức, đúng chế độ, tiêu chuẩn, có

đủ chứng từ chi tiêu hợp pháp, được người có thẩm quyền duyệt chi. Những

khoản chi mua sắm lớn phải có đủ thủ tục đấu thầu theo quy định, không cấp

phát và thanh toán những khoản chi không có trong dự toán hoặc vượt dự

toán, đúng chỉ tiêu kinh phí được cấp, không ứng chi khi chưa có nguồn; các

khoản chi và quyết toán trong ngày như tiền ăn phải có biện pháp quản lý, bảo

đảm riêng cho từng đối tượng. Chấp hành nghiêm chế độ chứng từ hoá đơn,

thủ tục chi, thanh toán xong đợt chi tiêu trước mới cấp phát đợt sau, thanh

toán đúng nội dung, trung thực, chính xác, kịp thời. Cấp phát và thanh toán

chi NSNN phải đánh giá và nắm được hiệu quả chi tiêu. Thực hiện tốt công

tác thẩm định, thủ tục pháp lý trong chi tiêu sử dụng kinh phí đối với các

khoản thanh toán tập trung.

Tại trung tâm TDTT quân đội cần hoàn thiện quá trình chấp hành chi

NSNN, đặc biệt coi trọng khâu chấp hành dự toán chi để điều chỉnh tăng,

giảm chi ở các quý, tháng phù hợp với thực tế. Chấp hành dự toán chi NSNN

qua các hình thức cấp phát kinh phí, đảm bảo ngân sách cấp trên quan tâm

hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi. Ngược lại, ngân sách cấp

83

dưới phải chấp hành theo hướng dẫn, chỉ đạo của ngân sách cấp trên và thông

tin kịp thời cho ngân sách cấp trên. Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà

nước chú trọng kiểm soát tính cơ bản, trọng yếu các hồ sơ, chứng từ, thủ tục,

trình tự chi đầu tư phát triển nói chung và chi xây dựng cơ bản nói riêng, kể

cả khoản chi Nhà nước.

Trung tâm TDTT quân đội cần bám sát nhiệm vụ chi được Cục quân

huấn giao để chủ động điều hành ngay việc ra quyết định phê duyệt dự toán

và giao nhiệm vụ thực hiện cho các đơn vị trực thuộc, kiểm tra giám sát và

báo cáo Cục quân huấn kịp thời những khó khăn vướng mắc để cùng phối hợp

giải quyết. Đối với nhiệm vụ đã được giao nhưng không có khả năng thực

hiện, Trung tâm TDTT quân đội cần báo cáo Lãnh đạo Cục quân huấn để điều

chỉnh kịp thời, tránh tình trạng để dư kinh phí đối với những nhiệm vụ không

có khả năng thực hiện.

Trung tâm TDTT quân đội cần tổ chức triển khai ngay từ những

tháng đầu năm trình tự thủ tục đầu tư mua sắm, xây dựng cơ bản; Tăng

cường sự phối hợp có hiệu quả giữa các đơn vị có liên quan trong việc tổ

chức thực hiện.

3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh quyết toán ngân sách Nhà nước tại Trung

tâm thể dục thể thao quân đội

Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của chu trình quản lý NSNN, là

bước tập hợp, xem xét báo cáo kết quả việc chấp hành dự toán ngân sách

năm, quý.

Nâng cao chất lượng quyết toán NSNN ở các ngành, các đơn vị cần

thực hiện tốt công tác chuẩn bị về mặt số liệu, đôn đốc thanh quyết toán, kiểm

tra lại tình hình các khoản thu nộp, phải thu, phải trả. Tiến hành quyết toán

chi NSNN chặt chẽ về thủ tục quy định, trung thực về nội dung, chính xác về

số liệu, chế độ tiêu chuẩn, quân số. Thực hiện tốt công tác lập, thẩm định, xét

84

duyệt quyết toán ngân sách và tổng kết công tác tài chính năm theo quy định

tại Công văn số 3115/HD-CTC-CĐQLHL ngày 26/10/2012 của Cục Tài

chính - BQP, kiên quyết không quyết toán những nội dung chi sai, chi không

đúng chế độ tiêu chuẩn, thiếu chứng từ hợp pháp.

Trên cơ sở tình hình số liệu quyết toán phải phân tích đánh giá toàn

diện tình hình bảo đảm và quản lý NSNN, kết quả sử dụng kinh phí cả phần

các ngành nghiệp vụ tự chi và phần phân cấp cho các ngành, đơn vị cấp dưới

trực thuộc, cả phẩn bảo đảm bằng tiền và phần bảo đảm bằng hiện vật, cả nội

dung kinh tế và tính pháp lý, vừa khái quát hệ thống vừa chi tiết, cụ thể ở từng

nội dung chi kinh phí, từng đầu mối đơn vị trực thuộc.

- Để thực hiện triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Ban Tài

chính Trung tâm TDTT Quân đội cần phối hợp chặt chẽ cùng các cơ quan: Uỷ

ban kiểm tra Đảng uỷ nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản

chi tiêu kinh phí nghiệp vụ tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra

(định kỳ hoặc Nhà nước theo quy định của Điều lệ công tác tài chính quân

đội) tại các đơn vị dự toán ngân sách. Kiên quyết không cấp phát, không

thanh quyết toán khi phát hiện chi sai mục đích, sai chế độ, sai nội dung ngân

sách. Những trường hợp sử dụng sai hoặc làm thất thoát ngân sách phải được

sử lý kịp thời, định kỳ tổng hợp báo cáo Giám đốc quyết định xử lý.

3.2.4. Thực hiện khoán chi một số nội dung kinh phí nghiệp vụ

Đối với Trung tâm TDTT Quân đội để việc thực hiện thí điểm khoán

chi một số nội dung kinh phí nghiệp vụ cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Trên cơ sở quân số biên chế của đơn vị, sẽ tiến hành khoán chi. Nên

áp dụng 2 hình thức khoán đó là:

+ Khoán tổng mức chi kinh phí nghiệp vụ hành chính.

+ Khoán một số mục chi kinh phí nghiệp vụ hành chính cần thiết.

85

Đối với hình thức khoán tổng mức chi kinh phí nghiệp vụ cho các đơn

vị dự toán ngân sách, Trung tâm TDTT Quân đội cần lựa chọn khoán thí điểm

để rút kinh nghiệm sau đó mới triển khai trên diện rộng. Những đơn vị được

giao nhiệm vụ khoán chi, ngoài việc có chức năng, nhiệm vụ ổn định đã được

giao và duyệt chỉ tiêu biên chế ổn định còn phải có sự đoàn kết nội bộ tốt, và

phải được sự ủng hộ, đồng tình của cán bộ, chiến sỹ về chủ trương khoán chi.

Các đơn vị thực hiện hình thức khoán một số mục chi kinh phí

nghiệp vụ như: Chi sử dụng kinh phí điện nước sinh hoạt, chi thông tin

liên lạc, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi hội nghị vv…Đó là

các khoản chi có liên quan trực tiếp tới ý thức tiết kiệm của đội ngũ cán bộ

sỹ quan, QNCN, HSQCS.

Để thực hiện tốt việc khoán chi thì mọi người cần có sự chuyển biến

nhận thức về khoán chi, đây là biện pháp tốt để đơn vị chủ động chi tiêu sử

dụng ngân sách được cấp của đơn vị mình. Tăng cường trách nhiệm khi sử

dụng kinh phí và đảm bảo công bằng, công khai kinh phí trong đơn vị.

Đối với các khoản chi chưa thực hiện khoán, Trung tâm yêu cầu các

ban, đội có những biện pháp cụ thể để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi kinh

phí nghiệp vụ cụ thể là:

- Xây dựng kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí ngay tại cơ quan, đơn vị mình và ngay từ khi được cấp có

thẩm quyền giao dự toán ngân sách. Trong quá trình thực hiện cần quan tâm,

phát hiện sớm những trường hợp gây lãng phí, thất thoát NSNN và tìm ra

nguyên nhân để từ đó kịp thời có các biện pháp khắc phục. Đồng thời phải xử

lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình chi sai chế độ, gây lãng phí thất

thoát ngân sách. Hết năm phải báo cáo bằng văn bản về cơ quan Cục Quân

huấn về việc thực hiện các kế hoạch chi tiêu tại đơn vị. Căn cứ vào kế hoạch

và tình hình thực hiện chi kinh phí nghiệp vụ tại các ngành, các ban, đội có

86

tổng kết, đánh giá lấy đó làm một trong những điều kiện, căn cứ cho công tác

thi đua, khen thưởng hàng năm.

3.2.5. Nâng cao hoạt động kiểm tra giám sát tại trung tâm TDTT Quân đội

Một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước

là phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, vừa đảm bảo tiết kiệm chống lãng

phí, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Muốn vậy, trung tâm TDTT cần phải tăng cường kiểm soát việc

chấp hành quy định về quản lý chi ngân sách nhà nước trong các đơn vị

trực thuộc theo quy định của luật ngân sách nhà nước để đảm bảo các

đơn vị dự toán chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính.

Đồng thời phải xây dựng và ban hành quy trình, chuẩn mực xét

duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất cho việc

kiểm tra quyết toán chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị trực tiếp sử

dụng ngân sách nhà nước.

Thực tế công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của Trung tâm TDTT

Quân đội trong những năm qua cho thấy việc sử dụng ngân sách nhà nước chưa

thực sự hiệu quả, còn nhiều sai sót, một số nội dung chi không đúng chính sách,

chế độ nhưng không được phát hiện do chưa có chuẩn mực, yêu cầu, quy định cụ

thể đối với công tác xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước. Việc xét duyệt

quyết toán còn mang tính chủ quan, áp đặt của người đi xét duyệt quyết toán.

Việc xây dựng, ban hành quy trình xét duyệt quyết toán khoa học, phù

hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán và thực hiện

nghiêm túc sẽ giúp cho công tác quyết toán chi ngân sách được bài bản hơn,

khắc phục tình trạng tùy tiện, vô trách nhiệm, hình thức trong công tác quyết

toán góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước.

87

3.2.6 Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nước

3.2.6.1. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành ngân sách của người chỉ huy

- Người chỉ huy phải thấy được vai trò của người chủ tài khoản của đơn

vị. Mặc dù bên cạnh còn có Đảng uỷ lãnh đạo, có cơ quan tài chính giúp việc

nhưng cá nhân chỉ huy trưởng sẽ là người chịu trách nhiệm cuối cùng, chịu

trách nhiệm chủ yếu về các quyết định liên quan đến quản lý ngân sách. Ví

dụ: Với kế hoạch phân bổ ngân sách trong năm ngân sách Giám đốc phải chịu

trách nhiệm trước Đảng uỷ Trung tâm và trước Cục Quân huấn nếu kế hoạch

ấy ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

- Để công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách đi vào nề nếp và

chuẩn hoá theo Luật Ngân sách, người chỉ huy phải điều hành công tác tài

chính bằng các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch và phải phù hợp với

nguyên tắc và kỷ luật tài chính.

- Người chỉ huy không ngừng học tập về mọi mặt liên quan đến điều

hành công tác tài chính. Trước hết cần nắm chắc những vấn đề cơ bản trong

quy định về công tác tài chính của người chỉ huy. Nghiên cứu để nắm được

những vấn đề thuộc về nghiệp vụ tài chính, những công việc cần phải làm

trong quản lý và điều hành ngân sách của đơn vị.

- Người chỉ huy cần thực hiện tốt quy chế dân chủ, biết tổ chức, động

viên các phong trào quần chúng, khơi dậy ý thức trách nhiệm của mọi người

trong công tác quản lý tài chính, biết tận dụng sự tham mưu của cơ quan tài

chính, sự đồng thuận của các phòng, ban nghiệp vụ có liên quan đến chi tiêu

sử dụng kinh phí. Bởi vì cho dù chỉ huy trưởng là chủ tài khoản, là người ra

các quyết định về công tác tài chính nhưng người thực hiện lại là các đơn vị

và các cá nhân trong Trung tâm TDTT Quân đội. Nếu không được sự ủng hộ,

không có sự đồng thuận sẽ dẫn đến hiệu quả công tác tài chính không cao

thậm chí người chỉ huy sẽ không kiểm soát được các hoạt động kinh tế - tài

88

chính trong đơn vị vốn đang bị tác động bởi các yếu tố của kinh tế thị trường.

3.2.6.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý chi ngân sách Nhà nước

Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán

bộ sỹ quan, QNCN và HSQCS luôn phải chú trọng bồi dưỡng Nhà nước về lý

luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu xây

dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đặc biệt đối với đội ngũ

cán bộ trực tiếp tham gia quản lý tài chính ở các đơn vị cơ sở phải được quan

tâm đúng mức hơn. Trước hết cần tổ chức thống kê, tổng hợp và đánh giá trình

độ năng lực một cách đầy đủ để có kế hoạch sắp xếp lại và tổ chức đào tạo bồi

dưỡng nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho đội ngũ cán bộ tài chính ở các đơn vị trực

thuộc có đầy đủ khả năng quản lý tốt tài chính và kinh phí ở đơn vị mình.

Có kế hoạch đào tạo cụ thể, có thể đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo tập

trung nhưng phải phấn đấu đội ngũ cán bộ tài chính của Trung tâm phải vừa

có trình độ chuyên môn vững vàng, vừa có năng lực quản lý, tham mưu tốt

cho lãnh đạo chỉ huy cơ quan, đơn vị quản lý tốt nguồn NSNN ở đơn vị mình.

Để nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ sỹ quan, QNCN và

HSQCS, phát huy được sức mạnh của tập thể đơn vị mình thì trước hết Thủ

trưởng đơn vị phải là người đi đầu gương mẫu nhất và chịu trách nhiệm giáo

dục, nhắc nhở đôn đốc cán bộ, chiến sỹ dưới quyền phải rèn luyện và nêu cao

tình thần trách nhiệm đối với mọi hoạt động của đơn vị mình. Mỗi cán bộ sỹ

quan, QNCN ở cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cần phải:

- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ tiêu chuẩn, định mức do Nhà

nước, Bộ quốc phòng ban hành và Nhà nước phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra

công tác bảo đảm, tổ chức chi tiêu kinh phí nghiệp vụ tại các đơn vị trực

thuộc nhằm hạn chế việc chi sai nội dung ngân sách được cấp.

- Chấp hành tốt các quy định về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản

Nhà nước theo quy định của pháp luật như chế độ chi tiêu cho hội nghị, chi

89

mua sắm, sửa chữa Nhà nước, sửa chữa lớn TSCĐ…

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, định

mức, tiêu chuẩn chi ngân sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng

thời kỳ.

Từ khi Luật ngân sách nhà nước có hiệu lực đến nay, cơ chế quản lý tài

chính đối với cơ quan hành chính nhà nước đã từng bước đổi mới, có tác động

tích cực đối với quá trình lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó các văn bản hướng dẫn công tác thanh toán các hoạt động nghiên

cứu khoa học cũng đã được ban hành tương đối đầy đủ.

Chính phủ, Quốc hội xây dựng hệ thống văn bản chính sách, chế độ, định

mức chi tiêu đầy đủ, thống nhất, ổn định và hoàn thiện cơ chế quản lý tài

chính đối với cơ quan hành chính nhà nước là một điều kiện tiên quyết để

hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các cơ quan

hành chính nhà nước nói chung cũng như đối với các đơn vị trực thuộc Bộ

Quốc phòng nói riêng.

- Thứ hai, tăng thời gian áp dụng cơ chế quản lý tài chính và biên chế.

Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính và biên chế đã thực sự tạo sự chủ

động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao cho Trung tâm TDTT Cục Quân

Huấn, tạo điều kiện thuận lợi để ngành đầu tư trang thiết bị máy móc, hiện đại

hóa cơ sở vật chất góp phần nâng cao năng lực.

Nâng cao chất lượng hoạch định, định hướng chiến lược hoạt động chi

NSNN trong thời gian tới, bắt đầu từ việc soát xét đánh giá lại năng lực dôi

dư hiện có trong các đơn vị quân đội bao gồm lực lượng cán bộ chiến sỹ

ngoài thời gian thực hiện các nhiệm vụ chính trị (nhiệm vụ chính), trình độ

90

năng lực có thể tham gia vào hoạt động có thu, cơ sở vật chất kỹ thuật dôi dư,

nhà cửa bến bãi...

Tạo cơ chế thực thi nghiêm pháp luật ở mọi cấp đơn vị, thực hiện hiệu

quả công tác thanh tra, kiểm toán, kiểm tra việc thực thi pháp luật và xử

nghiêm các trường hợp vi phạm.

3.3.2. Kiến nghị với Cục Quân huấn

Cần phải giáo dục, quán triệt cho mọi cơ quan, đơn vị và các cá nhân

có chi tiêu sử dụng kinh phí nhận thức được rằng việc chi tiêu, sử dụng kinh

phí ở đơn vị là sử dụng NSNN và chịu sự điều tiết của Luật trong các khâu

lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và quyết toán ngân sách. Luật

NSNN còn quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan khi sử dụng

NSNN. Mọi hành vi vi phạm một trong các khâu của quy trình quản lý ngân

sách đều là vi phạm pháp luật.

Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN nói chung và NSQP ở đơn vị nói

riêng. Trong khi nguồn NSNN chi cho quốc phòng còn hạn hẹp, còn mất cân

đối khá lớn giữa nhu cầu và khả năng. Việc phân bổ NSNN cho quốc phòng

và cho từng nội dung chi tiêu đều được Quốc hội, Bộ Quốc phòng, các đơn vị

tính toán kỹ lưỡng. Nếu cá nhân, tổ chức chi tiêu đúng dự toán ngân sách sẽ

góp phần tăng hiệu quả chi tiêu và những định hướng, đường lối của Nhà

nước, của Bộ Quốc phòng, của đơn vị được thực hiện.

Để làm tốt vai trò lãnh đạo trực tiếp về công tác tài chính các đảng uỷ

viên cần phải có những am hiểu nhất định về công tác lập, chấp hành và quyết

toán ngân sách; phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghi quyết số 513-

NQ/QUTW ngày 21/9/2019 của Thường vụ QUTW và Quy chế số 499-

QC/QUTW ngày 23/11/2019 của Quân uỷ Trung ương về chế độ, nguyên tắc

lãnh đạo của cấp uỷ Đảng với công tác tài chính; Nghị quyết và quy chế lãnh

đạo của Đảng uỷ BTTM - cơ quan BQP về công tác tài chính trong BTTM.

91

Trên cơ sở đó mới nhận thức đúng vai trò, tác dụng và vị trí quan trọng của

công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách ở cục quân huấn đồng thời

thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn của Đảng uỷ Trung tâm đến đâu trong công

tác quản lý tài chính. Chống lại các khuynh hướng hoặc là buông lỏng sự lãnh

đạo của cấp uỷ, coi việc lập, chấp hành quyết toán ngân sách là công việc của

Thủ trưởng và ngành Tài chính, hoặc can thiệp quá sâu, quá cụ thể vào công

việc thuộc chức năng, quyền hạn của người chủ tài khoản đơn vị và của cơ

quan chỉ đạo về nghiệp vụ tài chính.

Đề nghị Cục Quân Huấn thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các buổi

trao đổi vướng mắc về các văn bản, chế độ mới ban hành trong công tác quản lý

tài chính, công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ, xây dựng cơ bản nhằm

cụ thể hóa văn bản hướng dẫn, đồng thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc

phát sinh trong quá trình thực hiện qua đó nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc

của mỗi cán bộ tài chính, kế toán góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân

sách nhà nước.

92

Kết luận chương 3:

Dựa vào lý thuyết chương 1 và cơ sở thực tiễn trong chương 2, và các

phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng công tác quản lý chi Ngân

sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn, luận văn đã

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại trung

tâm, đồng thời có những kiến nghị với Chính phủ và Cục Quân huấn nhằm

tạo điều kiện khả thi hơn cho các giải pháp của luận văn.

93

KẾT LUẬN

Quản lý tài chính nói chung và quản lý ngân sách Nhà nước nói riêng

có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của quân đội.

Với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý ngân sách

Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn, luận văn “Quản lý

chi ngân sách Nhà nước tại Trung tâm thể dục thể thao Quân đội - Cục

Quân huấn” đã tập trung nghiên cứu và giải quyết được các vấn đề sau:

Một là, hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về công tác quản lý ngân

sách nói chung và quản lý NSNN nói riêng. Trong đó đã đề cập đến các nội

dung như NSNN, chi ngân sách nhà nước trong quân đội, những nguyên tắc

và chu trình quản lý chi ngân sách trong các đơn vị dự toán quân đội. Đây là

những cơ sở để các đơn vị quản lý tốt ngân sách quốc phòng trong đó có ngân

sách Nhà nước. Đồng thời là cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý ngân

sách Nhà nước ở trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn.

Hai là, phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung

tâm TDTT Quân đội giai đoạn 2017-2019, trong đó đã đi sâu phân tích những

vấn đề cơ bản của quy trình ngân sách từ lập DTNS đến chấp hành và quyết toán

ngân sách. Từ đó đánh giá ưu khuyết điểm, bất cập cùng những nguyên nhân

dẫn đến những hạn chế trong quản lý ngân sách Nhà nước tại đơn vị.

Ba là, trên cơ sở mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng công tác

quản lý ngân sách của Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn, luận văn

đã đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý

ngân sách Nhà nước ở trung tâm TDTT Quân đội trong giai đoạn tới.

Tóm lại, luận văn đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu nâng cao chất

lượng công tác quản lý NSNN cả về lý luận và thực tiễn nhằm phục vụ cho

mục tiêu tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách ở các đơn

vị dự toán quân đội trong đó có Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư số 156/2002-TT–BQP ngày

11/10/2005 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg

ngày 16/11/2004 về công khai tài chính ở đơn vị dự toán, Hà Nội.

2. Bộ Quốc phòng (2004), Chỉ thị số 64/2004/CT-BQP ngày 13/9/2004

về việc đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng đơn vị quản lý tài

chính tốt, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính – Bộ Quốc phòng (2004), Thông tư liên tịch số

23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26/3/2004 hướng dẫn lập, chấp

hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số

hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, Hà Nội.

4. Bộ Quốc phòng (2001), Chỉ thị số 3300/2001/CT-BQP ngày

10/12/2001 về tăng cường quản lý sử dụng ngân sách quốc phòng

trong tình hình hiện nay, Hà Nội.

5. Bộ Quốc phòng (2004), Chỉ thị số 66/2004/CT-BQP ngày 13/5/2004

về thời gian lập, chấp hành và quyết toán NSNN theo Thông tư liên

tịch số 23/2004 TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004, Hà Nội.

6. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

7. Chính phủ (2004), Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 7/1/2004 quy

định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với

một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Hà Nội.

8. Cục Quân huấn (2018), Hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán

NSNN năm 2019 đối với Cục Quân huấn.

9. Cục Quân huấn (2017), Hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán

NSNN năm 2018 đối với Cục Quân huấn.

10. Cục Tài chính (2004), Văn bản hướng dẫn lập, chấp hành và QTNS

Nhà nước trong Quân đội, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.

95

11. Cục Tài chính (2007), Điều lệ công tác Tài chính Quân đội Nhân

dân Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội

12. Hoàng Mạnh Hà (2014), Hoàn thiện công tác quản lýchi ngân sách

nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ

kinh tế, Đại học Đà Nẵng;

13. 16. Phạm Hải Hà (2015), Quản lý ngân sách cấp huyện của TP.

Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học

Kinh tế Hà Nội;

14. Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn (2010), Báo cáo quyết

toán tổng kết ngân sách năm 2017,2018,2019.

15. Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà

nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020,

Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

16. Luật Đầu tư công (Luật số 49/2014/QH13) ngày 18/6/2014

17. Lê Chi Mai (2006), "Một số vấn đề về mức độ phân cấp ngân

sách ở Việt Nam và hướng cải thiện", Tạp chí Quản lý Ngân

quỹ Quốc gia,

18. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

25/6/2015

19. Trần Văn Lâm (2008), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước

nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. Lê Thị

Mai Liên và Nguyễn Thị Thúy (2015), "Bội chi ngân sách nhà nước

ở Việt Nam: Xu hướng, nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh",

Thông tin Phục vụ lãnh đạo, (2).

20. Nguyễn Viết Lợi (2016), "Vai trò của chính sách tài khóa

trong mục tiêu tăng trưởng năm 2015 và định hướng n ăm

2016", Tạp chí Cộng sản.

96