i

Mục lục

Lời cảm ơn ii

Mở đầu 1

1 Kiến thức chuẩn bị 4

1.1 Nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 . . .

1.2 Đa thức đặc trưng và chéo hóa ma trận . . . . . . . . . 8 . . .

11 2 Nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R)

. . . . . . . 11 . . .

. . . . . . . 16 . . . 2.1 Nhóm con xyclic hữu hạn của PGL(2, R) 2.2 Nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R)

3 Ứng dụng vào phương trình hàm 22

3.1 Phương trình hàm và nhóm các phép biến đổi phân tuyến tính 22

3.2 Bài tập vận dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 . . .

3.2.1 27 . . . Phương trình liên kết với các nhóm xyclic Cn .

3.2.2 35 . . Phương trình liên kết với các nhóm Diheral Dn .

Kết luận 47

Tài liệu tham khảo 48

ii

Lời cảm ơn

Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học - Đại học

Thái Nguyên. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với TS. Đoàn Trung

Cường, đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và động viên tác giả trong suốt thời

gian nghiên cứu vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Toán - Tin, Phòng

Đào tạo Khoa học và Quan hệ quốc tế, các bạn học viên lớp Cao học Toán

K7D trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên và các bạn đồng nghiệp

đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên tác giả trong quá trình học tập và nghiên

cứu tại trường.

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và người thân

luôn khuyến khích, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận

văn.

Thái Nguyên, 2015 Vũ Văn Quynh

Học viên Cao học Toán K7D,

Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên

1

Mở đầu

Phương trình hàm là một dạng toán hay và quan trọng trong các kì thi học

sinh giỏi. Đề thi và lời giải các phương trình hàm rất phong phú, liên quan

đến nhiều khía cạnh như đại số, giải tích, số học, tổ hợp. Mục đích của luận

văn này là xét một lớp phương trình hàm liên kết với các phép biến đổi phân

tuyến tính có bậc hữu hạn.

Ta bắt đầu bằng một ví dụ:

Ví dụ. (Putnam 1971) Tìm tất cả các hàm f : R\{0, 1} → R sao cho

 x − 1 f (x) + f    = 1 + x, ∀x ∈ R\{0, 1}. x

Để giải phương trình hàm này, ta xét ánh xạ g : R\{0, 1} → R\{0, 1} được

x − 1 xác định bởi g(x) = . Khi đó x

x−1 x − 1 x−1 x

g(x) − 1 1 g2(x) = g(g(x)) = = = − g(x) ; x − 1

x−1 − 1 − 1 x−1

− 1 − x g3(x) = g(g2(x)) = = − = x. −1

Gọi id là ánh xạ đồng nhất của R\{0, 1} thì G = {id, g, g2} cùng với phép hợp thành các ánh xạ là một nhóm xyclic cấp 3. Kí hiệuf1 = f, f2 = f ◦ g, f3 = f ◦ g2, ta có

f1(x) + f2(x) = 1 + x với mọi x ∈ R\{0, 1}.

2

Thay x bằng g(x) và g2(x), ta có hai phương trình sau:

f (g(x)) + f (g2(x)) = 1 + g(x), hayf2(x) + f3(x) = 1 + f (x);

f (g2(x)) + f (x) = 1 + g2(x), hayf3(x) + f1(x) = 1 + g2(x).

Vậy ta có một hệ phương trình tuyến tính theo ba ẩn f1, f2, f3 là

f1 + f2 = 1 + x

x − 1

f2 + f3 = 1 +

x − 1

f3 + f1 = 1 +   x − 1

x3 − x2 − 1 x3 − x2 − 1 hay f (x) = . Giải hệ phương trình cụ thể cho ta f1(x) = 2x(x − 1) 2x(x − 1)

Hàm số này thỏa mãn phương trình hàm ban đầu, do vậy nó là nghiệm mong

muốn.

Tổng quát, cho D ⊆ R là một miền và g1, . . . , gn : D → D là các hàm số liên tục sao cho G = {id, g1, . . . , gn} cùng với phép hợp thành các ánh xạ là

một nhóm hữu hạn. Cho các hàm a0, a1, . . . , an, b : D → R. Chúng ta quan

tâm đến phương trình hàm sau

(1) a0f + a1f ◦ g1 + · · · + anf ◦ gn = b.

Để tìm được hàm f thỏa mãn phương trình này, ta thay x bởi id, g1(x), g2(x),

. . . , gn(x). Khi đó, ta sẽ có được một hệ phương trình tuyến tính với ẩn là

f, f ◦ g1, f ◦ g2, . . . , f ◦ gn. Khi đó ta có thể giải hệ này, bằng các phương

pháp tiêu chuẩn của đại số tuyến tính như phương pháp Cramer.

Trong lời giải của phương trình (1) cấu trúc nhóm của tập hợp các phép

biến đổi g1(x), . . . , gn(x) là yếu tố quyết định. Trong phạm vi luận văn này

chúng ta chỉ quan tâm phương trình hàm (1) cho bởi các nhóm hữu hạn gồm

3

các phép biến đổi phân tuyến tính. Các nhóm này đều đẳng cấu với một nhóm

con hữu hạn của nhóm PGL(2, R), vì vậy để mô tả rõ phương trình hàm (1),

chúng tôi sẽ đi mô tả cấu trúc của tất cả các nhóm con hữu hạn của nhóm

tuyến tính xạ ảnh PGL(2, R).

Các kết quả và thông tin trong luận văn được viết dựa vào bản thảo

bài báo "Functional equations and finite groups substitutions" của Mihály

Bessenyei, American Mathematical Monthly 2010, và bài báo "Finite sub-

groups of PGL(2, R) and functional equations" của Đoàn Trung Cường.

Luận văn được chia thành ba chương với nội dung chính như sau:

Chương 1: Chương này trình bày một số kiến thức về nhóm và ma trận

cần thiết cho các tính toán về nhóm PGL(2, R) trong chương sau.

Chương 2: Nhóm con hữu hạn của PGL(2, R). Trong chương này chúng tôi sẽ đi mô tả cấu trúc của tất cả các nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R).

Kết quả chính của chương này là Mệnh đề 2.1.1 và Định lý 2.2.3 khẳng định

rằng các nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R) hoặc là nhóm xyclic Cn hoặc là nhóm nhị diện Dn. Hơn nữa các phần tử sinh của các nhóm này cũng

được mô tả khá cụ thể.

Chương 3: Ứng dụng vào phương trình hàm. Từ các kết quả trong chương

2, chúng tôi xây dựng các phương trình hàm cụ thể gắn với các nhóm con của

nhóm PGL(2, R). Các ví dụ này có thể được dùng như bài tập cho học sinh

phổ thông thuộc diện khá, giỏi.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2015

Vũ Văn Quynh

4

Chương 1

Kiến thức chuẩn bị

Chương này giới thiệu kiến thức về nhóm là cơ sở áp dụng cho các chương

sau. Nội dung bao gồm các định nghĩa, tính chất về nhóm, nhóm xyclic, nhóm

Diheral, nhóm đối xứng, nhóm thay phiên, cùng các kiến thức về ma trận, điều

kiện để ma trận là chéo hóa được.

Các kiến thức này sẽ được áp dụng vào việc hỗ trợ xác định các nhóm con

hữu hạn của nhóm PGL(2, R) ở Chương 2.

1.1 Nhóm

Mục này giới thiệu các kiến thức cơ bản về nhóm như đã nêu ở trên.

Định nghĩa 1.1.1. Cho G (cid:54)= ∅ với phép toán ”.” : G × G → G thỏa mãn các

tính chất

(i) Kết hợp: (a.b).c = a.(b.c), ∀a, b, c ∈ G;

(ii) Tồn tại phần tử đơn vị e ∈ G thỏa mãn a.e = e.a = a, ∀a ∈ G;

(iii) Tồn tại phần tử nghịch đảo: ∀a ∈ G, ∃b ∈ G : a.b = b.a = e, kí hiệu

b = a−1.

Khi đó, G với phép toán ”.” lập thành một nhóm, ta kí hiệu là (G, .) hay

ngắn gọn G. Nhóm (G, .) được gọi là nhóm giao hoán (hay nhóm Abel) nếu

a.b = b.a, ∀a, b ∈ G.

5

Chú ý 1.1.2. Cho (G, .) là một nhóm, khi đó

(i) Phần tử đơn vị là duy nhất.

(ii) ∀a ∈ G phần tử nghịch đảo của a là duy nhất.

Định nghĩa 1.1.3. Giả sử (G, .) là một nhóm, H (cid:54)= ∅, H ⊆ G là một nhóm

con của G nếu (H, .) cũng là một nhóm.

Mệnh đề 1.1.4. Giả sử (G, .) là một nhóm, H (cid:54)= ∅, H ⊆ G. Các mệnh đề sau

là tương đương:

(i) (H, .) là nhóm con của nhóm (G, .)

(ii) ∀a, b ∈ H : a.b ∈ H, a−1 ∈ H

(iii) ∀a, b ∈ H, a.b−1 ∈ H

Định nghĩa 1.1.5. Giả sử G là một nhóm với đơn vị e và a ∈ G. Nếu am (cid:54)= e,

với mọi m > 0, thì ta nói a có cấp vô hạn. Trái lại thì số nguyên dương m nhỏ

nhất sao cho am = e được gọi là cấp của a, kí hiệu là ord(a).

Kí hiệu |G| là số phần tử của G. Nếu G có hữu hạn phần tử thì ta nói G

có cấp |G| hữu hạn hay G là nhóm hữu hạn. Nếu G có vô hạn phần tử thì ta

nói G có cấp vô hạn hay nhóm G là vô hạn. Trong phần tiếp theo ta xét một

số nhóm đặc biệt như nhóm xyclic, Diheral, nhóm đối xứng,...

Định nghĩa 1.1.6. G là một nhóm xyclic nếu tồn tại một phần tử a ∈ G sao cho với mọi phần tử b ∈ G, có một biểu diễn am = b với m ∈ Z nào đó. Khi đó a được gọi là phần tử sinh của G. Kí hiệu G = (cid:104)a(cid:105).

Giả sử G = (cid:104)a(cid:105) là một nhóm xyclic hữu hạn có cấp n. Khi đó |G| = n =

ord(a) và G = {e, a, a2, ..., an−1}, ta kí hiệu nhóm này là Cn.

Với nhóm xyclic G = (cid:104)a(cid:105) ta có |G| =ord(a). Do đó cấp của G là số tự

nhiên n nhỏ nhất sao cho an = e.

6

quanh tâm của Pn một góc theo chiều kim đồng hồ bằng 2π Xét đa giác đều n cạnh Pn với n ≥ 3. Gọi a là phép quay mặt phẳng xung n , còn b là phép đối

xứng qua một đường thẳng đi qua tâm và một đỉnh của Pn.

Mệnh đề 1.1.7. Tất cả các phép đối xứng của Pn (tức là phép biến đổi đẳng

cự của mặt phẳng biến Pn thành chính nó) được liệt kê như sau

e, a, a2, . . . , an−1, b, ab, . . . , an−1b.

Chúng lập thành một nhóm, kí hiệu là Dn và gọi là nhóm Diheral cấp 2n. Ta

Dn = (cid:104)a, b| an = e, b2 = e, (ab)2 = e(cid:105).

Giả sử T là một tập hợp nào đó, ta dễ dàng kiểm tra lại rằng tập S(T ) tất

cả các song ánh trên T cùng với phép hợp thành các ánh xạ lập thành một

nhóm, với các phần tử đơn vị của S(T ) là ánh xạ đồng nhất idT trên T , phần tử nghịch đảo của α ∈ S(T ) là ánh xạ ngược α−1.

Định nghĩa 1.1.8. Nhóm S(T ) được gọi là nhóm đối xứng trên tập T . Mỗi

phần tử của S(T ) được gọi là một phép thế trên T .

Đặc biệt, nếu T = {1, 2, . . . , n} thì S(T ) được kí hiệu là Sn và gọi là

nhóm đối xứng trên n phần tử.

Ta có

(i) Sn là một nhóm hữu hạn và |Sn| = n! = 1.2 . . . n.

(ii) D3 ∼= S3.

1≤i

(iii) n (cid:54)= 3 thì Dn (cid:29) Sn (do chúng có số phần tử khác nhau). Xét nhóm đối xứng Sn. Với n ≥ 2, ta đặt ∆n = (cid:81) (j − i) ∈ Z. Xét

tác động của α ∈ Sn trên ±∆n , được định nghĩa như sau:

1≤i

(cid:89) α(∆n) = (α(j) − α(i)), α(−∆n) = −α(∆n)

7

vì mỗi α ∈ Sn là một song ánh trên {1, 2, . . . , n} nên mỗi nhân tử của ∆n

xuất hiện trong α(∆n) đúng một lần với dấu ±1. Do đó α(∆n) = ±∆n.

∈ {−1, +1}. Nếu Ta kí hiệu dấu của phép thế α là sgn(α) = α(∆n) ∆n sgn(α) = 1 ta nói α là một phép thế chẵn. Ngược lại, nếu sgn(α) = −1 ta

nói α là một phép thế lẻ. Dễ thấy tích của hai phép thế chẵn là phép thế chẵn,

do đó nghịch đảo của phép thế chẵn là phép thế chẵn.

Định nghĩa 1.1.9. Nhóm An tất cả các phép thế chẵn trên tập {1, 2, . . . , n}

được gọi là nhóm thay phiên trên n phần tử với n ≥ 2.

Bây giờ ta xét một số nhóm ma trận. Trước hết, gọi GL(n, R) là tập các ma trận vuông cấp n khả nghịch. Vì tích hai ma trận khả nghịch là khả nghịch

nên GL(n, R) với phép nhân ma trận là một nhóm và được gọi là nhóm tuyến tính tổng quát trên R. Trong nhóm GL(2, R), gọi I2 là ma trận đơn vị cấp 2,

xét tập

Z(2, R) = {λI2 ∈ GL(2, R) : λ ∈ R, λ (cid:54)= 0}.

Dễ kiểm tra được rằng Z(2, R) là một nhóm con chuẩn tắc của GL(2, R).

1√

Định nghĩa 1.1.10. Nhóm thương GL(2, R)/Z(2, R) được gọi là nhóm tuyến tính xạ ảnh và ký hiệu là PGL(2, R).

det A

Như vậy một phần tử của PGL(2, R) có dạng A={λA : λ ∈ R∗} trong .A ta có thể giả sử | det A| = 1. Cũng

đó A ∈ SL(2, R). Bằng cách xét chú ý là A = −A.

Trong nhóm GL(2, R), xét tập SL(2, R) gồm các ma trận có định thức bằng 1. Với hai ma trận A, B ∈ SL(2, R), ta có det(AB) = det(A) det(B) = 1 và det(A−1) = 1 nên SL(2, R) là một nhóm con của GL(2, R). Ta gọi đó là nhóm tuyến tính đặc biệt trên R. Nhóm này có một nhóm con chuẩn tắc là

ZS(2, R) = {I2, −I2} = SL(2, R) ∩ Z(2, R).

8

Nhóm thương PSL(2, R) := SL(2, R)/ ZS(2, R) do đó là một nhóm con của nhóm tuyến tính xạ ảnh PGL(2, R).

1.2 Đa thức đặc trưng và chéo hóa ma trận

Mục này giới thiệu khái niệm về đa thức đặc trưng, điều kiện để một ma

trận là chéo hóa được. Ta luôn xét K là một trường.

Giả sử f là một tự đồng cấu của K- không gian véctơ V . Nếu có véctơ

α (cid:54)= 0 và vô hướng λ ∈ K sao cho f (α) = λα thì λ được gọi là một giá trị

riêng của f còn α là một véctơ riêng của f ứng với giá trị riêng λ.

Giả sử f có ma trận là A trong một cơ sở nào đó e1, e2, . . . , en của V . Khi

đó, đa thức bậc n của ẩn X với hệ số trong K là PA(X) = det(A − XEn)

được gọi là đa thức đặc trưng của ma trận A. Vô hướng λ ∈ K là một giá trị

riêng của tự đồng cấu f : V → V khi và chỉ khi λ là một nghiệm của đa

thức đặc trưng PA(X) của f .

Một ma trận A là chéo hóa được nếu nó đồng dạng với một ma trận đường

chéo B, nghĩa là có một ma trận D sao cho A = D−1BD

Mệnh đề 1.2.1. Điều kiện cần và đủ để ma trận vuông cấp n đồng dạng với

ma trận đường chéo là ma trận đó có n véctơ riêng độc lập tuyến tính.

Chứng minh. Cho ma trận A chéo hóa được, khi đó tồn tại ma trận khả nghịch

 

T = . . . . . .         t11 ... tn1 t1n ... . . . tnn

 

sao cho T −1AT = D, với D = , tương đương         λ1 . . . 0 ... ... . . . 0 . . . λn

9

  λ1t11 λ2t12 . . . λnt1n

λ1t21 λ2t22 . AT = T D = . . . λnt2n . . . ... ... ...               λ1tn1 λ2tn2 . . . λntnn

Gọi uj là véctơ cột thứ j của T , từ AT = T D suy ra

Auj = λjuj ∀j = 1, . . . , n.

Vì T không suy biến nên các véctơ cột là khác không và độc lập tuyến

tính. Suy ra uj là các véctơ riêng của A. Vậy A có đủ n véctơ riêng u1, . . . , un

độc lập tuyến tính.

Ngược lại, giả sử A có n véctơ riêng độc lập tuyến tính u1, . . . , un tương ứng với các giá trị riêng λ1, . . . , λn. Giả sử uj = (t1j, t2j, . . . , tnj)t, j = 1, n.

Đặt

 

T = . . . . . . .         t11 ... tn1 t1n ... . . . tnn

Vì AuJ = λjuj (j = 1, n) nên ta có

  λ1t11 λ2t12 . . . λnt1n

λ1t21 λ2t22 AT = . . . λnt2n . . . ... ... ...               λ1tn1 λ2tn2

 . . . λntnn  . . .   t11 t12 t1n

= = T D. . . . . . .                       λ1 . . . 0 ... ... . . . 0 . . . λn t21 ... tn1 t22 ... tn2 t2n ... . . . tnn

10

Vì u1, u2, . . . , un độc lập tuyến tính nên det T (cid:54)= 0, suy ra tồn tại T −1 sao cho T −1AT = D. Suy ra A chéo hóa được.

Hệ quả 1.2.2. Nếu ma trận A cấp n có đủ n giá trị riêng phân biệt thì A chéo

hóa được.

Định nghĩa 1.2.3. Với mỗi ma trận A, đa thức f (x) (cid:54)= 0 có bậc nhỏ nhất thỏa

mãn f(A)=0 được gọi là đa thức tối tiểu của A.

A(x).

Mệnh đề 1.2.4. (i) Đa thức tối tiểu luôn tồn tại. Đa thức tối tiểu có hệ số cao nhất bằng 1 là duy nhất và được kí hiệu là (cid:81)

A(x)| f(x).

(ii) Cho đa thức f(x). Khi đó f(A)=0 khi và chỉ khi (cid:81)

11

Chương 2

Nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R)

Trong chương này chúng tôi sẽ chỉ ra cách xác định các nhóm con hữu hạn

của nhóm PGL(2, R). Trước hết chúng tôi mô tả các phần tử có cấp hữu hạn của nhóm này. Dựa trên kết quả về nhóm con của nhóm PGL(2, C), chúng tôi sẽ phân loại các nhóm con hữu hạn của PGL(2, R) thành nhóm xyclic và

nhóm Diheral.

Nội dung của chương bao gồm việc xác định nhóm con xyclic hữu hạn,

và nhóm con hữu hạn Diheral của nhóm PGL(2, R).

Kết quả của chương này sẽ là cơ sở để xây dựng các lớp phương trình hàm

ở chương 3, và là một phần nội dung chính của luận văn.

2.1 Nhóm con xyclic hữu hạn của PGL(2, R)

Mục này sẽ chỉ ra cách xác định các nhóm con xyclic hữu hạn của PGL(2, R).

ax + b Xét phép biến đổi phân tuyến tính g(x) = cx + d

và ad − bc (cid:54)= 0. Bằng cách chia a, b, c, d cho

trong đó a, b, c, d ∈ R (cid:112)|ad − bc|, chúng ta có thể giả thiết |ad − bc| = 1. Khi đó g được xác định bởi một phần tử của nhóm tuyến

tính xạ ảnh  a b γ =    ∈ PGL(2, R). c d

Nhóm PGL(2, R) tác động lên không gian xạ ảnh P1(R) = R ∪ {∞} thông

12

qua

ax + b γ(x) = với mọi x ∈ P1(R) và γ ∈ PGL(2, R). cx + d

Do vậy g chính xác là tác động của ma trận γ lên P1(R). Do đó g có cấp hữu hạn khi và chỉ khi γ có cấp hữu hạn.

Trong mục này, ta sẽ đi mô tả tất cả các phần tử có cấp hữu hạn của

PGL(2, R). Giả sử γ ∈ GL(2, R) sao cho | det γ| = 1, và γ ∈ PGL(2, R) thỏa mãn γn = 1. Điều này tương đương với γn = ±I2.

Các ma trận γ như vậy được mô tả như sau

Mệnh đề 2.1.1. Các phần tử có cấp hữu hạn trong PGL(2, R) có dạng γ với

(i) γ =I2 (trường hợp này γ có cấp 1);   1 0 (ii) γ ∼   (trường hợp này γ có cấp 2);

n

 0 −1  εm 0 (iii) γ ∼  , với ε là một căn nguyên thủy bậc 2n của đơn vị  0 ε−m

(n,m) , n ≥ 1).

và 0 ≤ m < n (trường hợp này γ có cấp

Chứng minh. Xét γ như một ma trận phức. Vì γ2n = I2 nên đa thức tối tiểu của γ là ước của đa thức x2n − 1. Đặc biệt, trên C, γ chéo hóa được thành ma trận đường chéo, vì đa thức x2n − 1 có 2n nghiệm phức phân biệt theo Hệ quả

1.2.1. Do γ thỏa mãn phương trình đa thức λ2n − 1 = 0 nên các giá trị riêng

của γ là các căn bậc 2n của đơn vị, nghĩa là

  εm1 0 γ ∼   0 εm2

π π + i sin trong đó ε là một căn nguyên thủy bậc 2n của 1. Ta chọn ε = cos , n n

do đó

mπ mπ + i sin εm = cos và 0 ≤ m < 2n. n n

13

Ta có

±1 = εm1εm2 = em1+m2 = det γ = ad − bc ∈ R

εm1 + εm2 = trace(A) = a + d ∈ R.

Điều kiện

εm1+m2 ∈ R suy ra m1 + m2 ∈ {0, n, 2n, 3n}.

+ i sin εm1+m2 = cos ∈ R (m1 + m2)π n (m1 + m2)π n

khi đó

i sin ∈ R (0 ≤ m1, m2 < 2n, 0 ≤ m1 + m2 < 4n. (m1 + m2)π n

π π + i sin Với ε = cos chúng ta có 4 trường hợp: n n

(i) m1 + m2 = 0. Khi đó m1 = m2 = 0 và γ = I2.

nπ + (ii) m1 + m2 = n. Ta có εm2 = εn−m1 = −ε−m1, do εn = cos n

nπ i sin = cos π = −1. Do đó n

trace(A) = εm1 + εm2 = εn − ε−m1 = 2i sin .

m1π n  m1 = 0 = 0, suy ra hay  Điều kiện εm1 + εm2 ∈ R dẫn đến sin m1π n m1 = n

εm1 = cos 0 + i sin 0 εm2 = cos 0 + i sin 0 εm1 = 1   dẫn tới , hoặc nπ nπ nπ nπ εm2 = −1  + i sin + i sin εm1 = cos    n n n      n εm2 = 1 0 1 εm2 = cos   dẫn tới . Trong trường hợp này γ ∼   εm1 = −1 0 −1 

14

Do vậy a + d = 0 và a2 = 1 − bc.

Ta thấy đây là trường hợp duy nhất det γ = −1, nói riêng trường hợp này

chỉ xảy ra khi n = 2, còn trong các trường hợp khác ta có γ ∈ PSL(2, R).

(iii) m1 + m2 = 2n suy ra m2 = 2n − m1. Ta có ad − bc = 1 và

∈ R (vì ε2n = m1π n εm1 + εm2 = εm1 + ε2n−m1 = εm1 + ε−m1 = 2 cos   2nπ 2nπ εm1 0 cos + i sin = 1). Vì vậy γ ∼  hay ma trận chéo hóa  n n 0 ε−m1

  εm1 0 của A là  với 0 ≤ m1 < n.  0 ε−m1

. Điều này tương đương với det γ = 1 và a + d = 2 cos m1π n

(iv) m1 + m2 = 3n. Vì m2 < 2n nên m1 = 3n − m2 > n. Ta có

3πn εm2 = ε3n−m1 = −ε−m1 (do ε3n = cos + i sin 3πn = −1), dẫn tới n

εm1 + εm2 = εm1 − ε−m1 = 2i sin . Như vậy εm1 + εm2 ∈ R tương đương m1π n

với sin = 0, hay n | m1 nhưng do n < m1 < 2n, trường hợp này không

m1π n thể xảy ra.

Chú ý 2.1.2.

Như vậy trong các trường hợp trên, chỉ trường hợp n = 2 có ma trận γ

không nằm trong PSL(2, R) các trường hợp còn lại đều suy ra γ ∈ PSL(2, R).

Định lý dưới đây sẽ tổng kết tất cả các kết quả trên.

ax + b là một phép biến đổi phân tuyến tính với cx + d

Định lí 2.1.3. Cho g(x) = a, b, c, d ∈ R, |ad − bc| = 1. Khi đó có một số n>0 sao cho gn = id nếu và chỉ nếu g thỏa mãn một trong các tính chất sau đây:

(i) g(x) = x, ∀x (γ = I2);

15

(ii) g(x) = −x, ∀x (γ = −I2);

mπ (iii) ad − bc = 1 và a + d = 2 cos với m ∈ Z, 0 ≤ m < n. n

Trong trường hợp n nhỏ, ta sẽ đưa ra công thức cụ thể của các ánh xạ phân

tuyến tính có bậc n, nghĩa là với n cho trước, ta tìm những ma trận γ sao cho

n là số nguyên dương nhỏ nhất thỏa mãn γn = ±I2.

Nếu n = 1 thì γ = ±I2.     i 0 0 1 Nếu n = 2 thì γ ∼ B2 :=  .  hoặc γ ∼   0 −i 0 −1

Nếu n > 2 theo phân tích ở trên ma trận chéo hóa của γ có dạng B =   εm 0  , với 0 < m < 2n. ε−m

0 Bằng cách lập luận tương tự như trên, không có ma trận thực C nào thỏa

mãn C n ∼ B2. Điều kiện để bậc xoắn của γ bằng n là (m, n) = 1.

Ta có một số trường hợp cụ thể:

a) n = 2. Ta có a + d = 0 suy ra các phép biến đổi phân tuyến tính bậc 2

có dạng

ax + b g(x) = với |a2 + bc| = 1. cx − a

b) n = 3. Khi đó m = 1, 2 và a + d = ±1, suy ra các phép biến đổi phân

tuyến tính có dạng

ax + b g(x) = với a(1 − a) − bc = 1. cx + 1 − a

ax + b và g(x) = với a(−1 − a) − bc = 1. cx − 1 − a

√ c) n = 4. Ta có m = 1, 3, do đó a + d = ± 2, suy ra các phép biến đổi

phân tuyến tính có dạng

16

√ ax + b √ g(x) = 2 − a) − bc = 1. với a( cx + 2 − a

√ ax + b √ 2 − a) − bc = 1. và g(x) = với a(− cx − 2 − a

2(1 −

2(1 +

2(−1 +

1 2(1 + phân tuyến tính có dạng

d) n = 5. Ta có m = 1, 2, 3, 4, do đó a + d nhận một trong các giá trị √ √ √ √ 5), 1 5), − 1 5), 1 5), suy ra các phép biến đổi

2(1 +

2(1 +

√ ax + b √ g(x) = với a[ 1 5) − a] − bc = 1. cx + 1 5) − a

2(−1 +

ax + b √ √ g(x) = với a[ 1 5) − a] − bc = 1. cx + 1 5) − a

2(−1 + ax + b √

2(1 −

√ g(x) = với a[ 1 5) − a] − bc = 1. cx + 1 5) − a

2(1 − ax + b √

2(1 −

2(1 −

√ g(x) = với a[− 1 5) − a] − bc = 1. cx − 1 5) − a

2.2 Nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R)

Ở phần trước chúng ta đã tính phần tử sinh của tất cả các nhóm con xyclic

hữu hạn của nhóm PGL(2, R). Bây giờ chúng ta sẽ xét trường hợp tổng quát, đó là các nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R). Chúng ta sẽ mô tả cấu trúc của tất cả các nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R), từ đó cũng chỉ ra cách xác định các nhóm con Diheral của nhóm PGL(2, R). Trong thực tế,

chỉ có vài cấu trúc nhóm có thể là nhóm con của nhóm tuyến tính xạ ảnh

PGL(2, R). Điều này là hệ quả của bao hàm thức PGL(2, R) ⊂ PGL(2, C)

và kết quả sau.

Định lí 2.2.1. Cho G là một nhóm con hữu hạn của PGL(2, C). Khi đó G có một trong các cấu trúc nhóm sau:

17

(i) Nhóm xyclic G (cid:39) (Z/nZ) ( kí hiệu Cn ), n ∈ N; (ii) Nhóm Nhị diện Dn (bậc 2n), n ∈ N; (iii) Nhóm thay phiên An với n = 4, 5;

(iv) Nhóm đối xứng S4.

Chứng minh của Định lý 2.2.1 có thể xem trong quyển sách của Dolgachev

[3, Chapter 1], ở đó định lý được chứng minh thông qua phương pháp đếm

bằng hai cách. Một chứng minh khác tổng quát hơn thông qua các dạng bậc

hai thuộc về Beauville [1, Prop .1.1]. Nhóm tuyến tính xạ ảnh trên R ít cấu

trúc nhóm con hơn trên C.

Định lí 2.2.2. Cho G là một nhóm con hữu hạn của PGL(2, R). Khi đó G là một nhóm xyclic hữu hạn Cn hoặc là một nhóm Nhị diện Dn.

Chứng minh. Sử dụng Định lý 2.2.1 ta sẽ chứng minh rằng A4, S4, A5 không

đẳng cấu với một nhóm con hữu hạn nào của PGL(2, R). Do A4 là nhóm con của S4 và A5 nên để chứng minh điều đó ta chỉ cần chứng minh khẳng định

cho A4.

Ta giả sử rằng A4 là đẳng cấu với một nhóm con của PGL(2, R). Như một nhóm của các hoán vị chẵn, A4 được sinh từ hai phần tử g = (123) và

h = (12)(34).

Ta có   ord(g) = 3 vì g2 = (123)(123) = (132), g3 = (132)(123) = id

 ord(h) = 2 vì h2 = ((12)(34))((12)(34)) = (132)(123) = id .

Hơn nữa gh = (243) có cấp 3 vì (gh)2 = (243)(243) = (234) và (gh)3 =

(243)(234) = id.

Bây giờ ta sử dụng cùng kí hiệu g, h để biểu thị các phần tử tương ứng

trong PGL(2, R) và sẽ chỉ ra ord(gh) = 3 không xảy ra trong PGL(2, R). Vì

18

g, h là các lớp tương đương của các ma trận cấp 2 × 2 nên ta cũng dùng g, h

để ký hiệu các ma trận trong các lớp này có định thức thỏa mãn | det(g)| =

| det(h)| = 1.

mπ Vì ord(g) = 3, bằng Định lý 2.1.3, ta có trace(g) = 2 cos ∈ R với 3   x y m ∈ {1, 2} và det(g) = 1. Đặt g = , với det g = xt − yz = 1. Hơn  z t

2mπ nên x + t = ±1, suy ra t = ±1 − x. Do

y

nữa, trace(g) = x + t = cos 3 det(g) = 1 nên y (cid:54)= 0 và xt − yz = 1, từ đó suy ra z = x(±1−x)−1 và

x(±1−x)−1 y

    λ 1 x y g =  ∼   ,  ±1 − x −1 0

mπ với λ = trace(g) = 2 cos . Điều này cùng với lập luận ngay sau Định lý 3

2.1.3 cho phép chúng ta có thể giả sử rằng

    a b λ 1 g =     và h = c −a

−1 0       λ 1 a b aλ + c bλ − a Vì gh =  =     , nên trace(gh) = c −a −1 0 −b

−a aλ + c − b. Đặt λ(cid:48) = trace(gh) thì chúng ta có

b = λa + c − λ(cid:48).

19

Do det h = 1, hay −a2 − bc = 1, nên a2 + bc + 1 = 0. Từ đó suy ra

0 = a2 + (λa + c − λ(cid:48))c + 1

= a2 + λac + c2 − cλ(cid:48) + 1

2

2

λ(cid:48)2c2 c2 λ2c2 − cλ(cid:48) + 1 + + = a2 + λac + 4 4 2     λc λ(cid:48)c c2 = + − 1 + a +    2 2 2

> 0

(ở đây ta có |λ| = |λ(cid:48)| = 1 ⇒ λ2 = λ(cid:48)2 = 1). Mâu thuẫn.

Vậy g, h không tồn tại, hay A4 không đẳng cấu với một nhóm con nào của

PGL(2, R).

Bây giờ ta chứng tỏ rằng PGL(2, R) nhận nhóm xyclic Cn và nhóm Di- heral Dn là nhóm con hữu hạn. Việc xây dựng nhóm con xyclic hữu hạn Cn

đã trình bày ở tiết trước (Định lý 2.1.3). Bây giờ ta sẽ xây dựng phần còn lại

là các nhóm Diheral Dn.

Định lí 2.2.3. Cho G ⊂ PGL(2, R) là một nhóm con. Khi đó G ∼= Dn với một số n > 0 nếu và chỉ nếu G liên hợp với nhóm con của PGL(2, R) sinh ra bởi

    λ 1 a b g =   và h =  , −1 0 b − λa −a

mπ trong đó λ = εm + ε−m = 2 cos , (m, n) = 1, sao cho a2 − λab + b2 = 1. n

Hệ quả là PGL(2, R) chứa nhóm Nhị diện Dn, như một nhóm con với mọi n>0.

20

Chứng minh. Ta có G ∼= Dn nếu và chỉ nếu G sinh bởi 2 phần tử g, h ∈ PGL(2, R) với ord(g) = n, ord(h) = 2 và ord(gh) = 2. Nếu n > 2 thì từ

Định lí 2.1.3, ta có   ε−m 0 h ∼   0 εm

với mỗi (m, n) = 1. Xét n = 2. Nếu

  1 0 g, h ∼   0 −1

thấy rằng det(h) = det(g) = −1 thì det(gh) = 1. Thay g bởi gh nếu cần, ta

có thể giả thiết rằng   ε−m 0 h ∼  .  0 εm

trong đó ε = i với trường hợp này. Tổng quát, sử dụng Định lý 2.1.3 ta có

thể giả thiết   λ 1 g =   −1 0

(cũng xem từ chứng minh của Định lý 2.2.2). Hơn nữa, ta có thể viết

 a b h =    trong đó a, b, c ∈ R, a2 + bc = ±1. c −a

Khi đó       λ 1 a b aλ + c bλ − a gh =     =   −1 0 c −a −a −b

  (aλ + c)2 − a(λb − a) (λb − a)(λa + c − b) Suy ra (gh)2 =  

a2 − λab + b2 −a(λa + c − b) Nếu (gh)2 = ±I2 thì a(λa + c − b) = 0. Giả sử a = 0. Ta có   c2 λb(c − b) (gh)2 =   = ±I2. 0 b2

21

Do vậy c = b. Giả thiết a2 + bc = ±1, điều này suy ra rằng b = c = 1 và

  0 1 h =  .  1 0

Nếu a (cid:54)= 0 thì c = −λa + b. Do vậy

  a2 + b2 − abλ 0 (gh)2 =  .  0 a2 − abλ + b2

Suy ra (gh)2 = (a2 + b2 − abλ)I2. Chú ý rằng a2 + bc = a2 − λab + b2 > 0

(do |λ| < 2). Do đó det h = 1 và

 a b h =    trong đó a2 − λab + b2 = 1. −λa + b −a

Chú ý 2.2.4. Cho g và h là 2 phần tử sinh của Dn ở trên, đó là ord(g) = n

và ord(h) = 2. Khi đó gh ∈ G với ord(gh) = 2 và det(gh) = −1. Rõ ràng

gh, g cũng là phần tử sinh của Dn. Do đó, ta cũng có thể chọn một tập các

phần tử sinh của Dn chứa g, h với

  1 0 g ∼ h ∼  .  0 −1

22

Chương 3

Ứng dụng vào phương trình hàm

Trong chương này chúng tôi sẽ xây dựng một lớp phương trình hàm dựa

trên các kết quả về mô tả cấu trúc các nhóm con hữu hạn của nhóm PGL(2, R)

trong chương trước.

Nội dung của chương bao gồm hai phần, phần một chỉ ra cách xây dựng

tổng quát lớp phương trình hàm như đã nói ở trên, phần hai là một số bài tập

vận dụng.

3.1 Phương trình hàm và nhóm các phép biến đổi phân

tuyến tính

Chúng ta thấy rằng chỉ có cấu trúc nhóm xyclic và nhóm Diheral xuất

hiện trong các nhóm con của PGL(2, R). Trong (Định lí 2.1.3 và Định lý 2.2.3). Chúng ta đã chỉ ra mỗi nhóm con hữu hạn của PGL(2, R) tương ứng

với một nhóm các phép biến đổi phân tuyến tính. Các nhóm này dẫn đến một

lớp các phương trình hàm đặc biệt mà ta xét sau đây. Ý tưởng chung là ta xét

D ⊆ R là một miền và g1, . . . , gn : D → D là các hàm số liên tục sao cho G = {id, g1, . . . , gn} cùng với phép hợp của các ánh xạ là một nhóm hữu hạn.

Cho các hàm a0, a1, . . . , an, b : D → R. Chúng ta quan tâm đến phương trình

hàm sau

a0f + a1f ◦ g1 + · · · + anf ◦ gn = b.

23

Để tìm được hàm f thỏa mãn phương trình này ta lần lượt thay x bởi g1(x), g2(x),

. . . , gn(x). Khi đó, ta sẽ có được một hệ phương trình tuyến tính với ẩn là

f, f ◦ g1, f ◦ g2, . . . , f ◦ gn. Để giải hệ phương trình tuyến tính này, ta có thể

dùng các phương pháp quen biết trong đại số tuyến tính như phương pháp

Cramer. Thông thường ở các ví dụ và bài tập thường cho G là một nhóm

xyclic. Trong luận văn này chúng tôi quan tâm chủ yếu đến các phương trình

mà g1, g2, ..., gn là các phép biến đổi phân tuyến tính, cụ thể với G là xyclic

như ví dụ

Ví dụ 3.1.1. Tìm tất cả các hàm số f : R\{2} → R\{2} thỏa mãn

  2x − 3 (x + 1)f (x) − 2xf  = 3x + 2.  x − 2

Khi đó xét hàm số g0, g1 : R\{2} → R\{2} sao cho

2x − 3

g(x) = x = id, g1(x) = x − 2

1(x) = x = id. Vậy g = {g0, g1} lập thành nhóm xyclic cấp 2, và

thì ta có g2

với G là một nhóm Diheral như ví dụ dưới đây.

Ví dụ 3.1.2. Tìm tất cả các hàm f : R\{−1, 0} → R xác định bởi

    − x − 1 − 1 xf   + f   + f (−x − 1) = 2x + 1. x x + 1

Dễ thấy ở đây phương trình hàm này được xây dựng từ các phép biến đổi

của nhóm D3 với

− x − 1 , h(x) = −x − 1. g(x) = x

24

  − x − 1 −1 −1 Thật vậy, ta có g(x) = tương ứng với ma trận . Hơn nữa  x 1 0

      0 1 −1 −1 −1 −1 g2 =   =     −1 −1 1 0 1 0

suy ra       1 0 −1 −1 0 1 g3 =  = id  =     0 1 1 0 −1 −1

do đó g có cấp là 3. Ta có h(x) = −x − 1 tương ứng với ma trận

  −1 −1   0 1

từ đó suy ra

      1 0 −1 −1 −1 −1 h2 =  = id .     =  0 1 0 1 0 1

Do đó cấp của h là 2. Xét

      1 0 −1 −1 −1 −1 gh =   .     = −1 −1 1 0 0 1

Ta có

      1 0 1 0 1 0 (gh)2 =    =   = id .  −1 −1 −1 −1 0 1

Do đó gh có cấp 2, mặt khác ta thấy

      −1 −1 0 1 1 0 hg2 =    =    0 1 −1 −1 −1 −1

25

suy ra

− x = gh. hg2(x) = x + 1

Vậy g, h là hai phần tử sinh của nhóm D3 như đã nêu ở trên.

Để ra những bài tập mới, từ phương trình dạng

a0f + a1f + ... + anf = b

như trên, thay x bởi một hàm ϕ(x) cụ thể ta có

Ví dụ 3.1.3. Tìm tất cả các hàm số f : R\{ −1

2 , 1} → R\{2} thỏa mãn 

   3x − 2 13x − 4 x 2f .    − 3f  = x − 1 2x + 1 2x − 3x2

3x − 2 x Đặt g(x) = và h(x) = . Phép biến đổi h có cấp 2 vì h2(x) = x. 2x + 1 x − 1

Trong khi đó ord(g) =∞. Để giải phương trình này, ta tìm hàm k(x) thỏa

x + 2 , ta có mãn g = k.h, hay k = g.h−1 = g.h. Đặt k(x) = g.h(x) = 3x − 1     2 7 0 1 2 k2(x) = x vì   1   =     ∼ id. Khi đó, phương trình 3 −1 3 −1 0 7

trên được viết như sau

13x − 4 2f (h(x)) − 3f (k.h(x)) = . 2x − 3x2

Đặt t = h(x) ta được phương trình hàm ứng với nhóm xyclic {id, k}.

Trong ví dụ trên, ta thấy h và k có cấp 2 nhưng chúng không xác định một

nhóm con hữu hạn. Bằng cách tương tự, ta có thể xây dựng những phương

trình hàm khác như trong ví dụ sau.

26

2 , π

2

Ví dụ 3.1.4. Tìm các hàm f : R → R thỏa mãn:   2(1 − 2 tan x) 1 (cid:1) , x (cid:54)= , với mọi x ∈ (cid:0)− π a) f (tan x)+f  =  1 − tan x tan x(1 − tan x)

0, π 4 .     x − 3 x + 3 b) f   + f   = x, với mọi x (cid:54)= 1. 2x − 2 4

Trong phương trình ở phần a), đặt t = tan x thì ta có phương trình

  1 2(1 − 2t) f (t) + f   = , t ∈ R. 1 − t t(1 − t)

1 Ở đây ϕ(t) = là phép biến đổi có cấp ord(ϕ) = 3. 1 − t

x x − 3 Trong phương trình ở phần b), đặt h(x) = và g(x) = thì h x + 1 x + 1

x − 3 x + 3 , h.g2(x) = , không có cấp hữu hạn, g có cấp 3. Ta có h.g(x) = 2x − 2 4

suy ra phương trình trở thành (f.h)g(x) + (f.h)g2(x) = x, vì thế có thể giải

phương trình này như trong phần a).

Trong thực tế, ta cũng có thể xây dựng những phương trình hàm mà các

phép biến đổi g1, g2, ..., gn không nhất thiết là phân tuyến tính.

Ví dụ 3.1.5. i) Cho n ∈ N và g : R → R, g(x) = [x] + {x + 1 n}, trong đó [x] là số nguyên lớn nhất không vượt quán x và {x} = x − [x]. Ta có gn = id và G = {id, g, . . . , gn−1} là một nhóm xyclic bậc n.

n

ii) Cho n ∈ N và ai = tan−1 (cid:0) iπ

n

(cid:1) , i = −(n − 1), . . . , −1, 0, 1, . . . , n − 1. Kí hiệu D = R\{a−n+1, . . . , a0, . . . , an−1}, xét ánh xạ g : D → D, g(x) = (cid:1). Ta có gn = id do đó G = {id, g, . . . , gn−1} là một nhóm tan (cid:0)tan−1(x) + π

xyclic bậc n.

27

Phương trình

a0(x)f.ϕ(x) + a1(x)f.g1ϕ(x) + ... + an(x)f.gnϕ(x) = b0.ϕ(x).

Để giải phương trình loại này, ta làm ngược lại quá trình trên, nghĩa là đặt

t = ϕ(x), rồi giải như thông thường.

3.2 Bài tập vận dụng

Dựa vào các phân tích trong mục trước cũng như kết quả trong chương 2,

trong phần này chúng tôi đưa ra một số bài tập cụ thể về phương trình hàm

được xác định từ các phép biến đổi phân tuyến tính.

3.2.1 Phương trình liên kết với các nhóm xyclic Cn

Nhóm C2

ax + b Với n = 2, g = với a2 + bc = 1, a, b ∈ R (*). cx − a

Cụ thể:

Ta có thể chọn a = 1, khi đó b = 0 hoặc c = 0. Khi đó có thể chọn

b = 0, c = 2 (ta cũng có thể chọn các bộ số a, b, nào đó với điều kiện chỉ cần

x nó thỏa mãn điều kiện (*)), vậy g(x) = , suy ra g2(x) = x = id. 2x − 1

Tới đây, ta có thể xây dựng được vô số bài toán dựa trên nhóm G =

{g, g2 = id}.

Ví dụ 3.2.1. Tìm các hàm số f : R\{1/2} → R\{1/2} thỏa mãn

  x xf (x) + f   = 2x + 1. 2x − 1

Giải. Xét hàm số g0, g1 : R\{1/2} → R\{1/2} với

28

x

g0 = x = id, g1(x) = 2x − 1

1(x) = g0(x) = x = id. Vậy g = {g0, g1} là một nhóm xyclic bậc 2,

suy ra g2

từ đó phương trình đã cho trở thành

(∗∗) xf (x) − f (g1(x)) = x + 1

Đặt fi = f gi thì xf0 + f1 = 1 + x (1). Mặt khác trong (**) thay x bởi g1(x)

ta có

x x + 1. f (g0(g1(x))) + f (g1(g1(x))) = 2x − 1 2x − 1

Khi đó ta có

3x − 1 x (2) .f1 + f0 = 2x − 1 2x − 1

Từ (1) và (2) ta có hệ

+ f1 = 1 + x xf0

x 3x − 1

.f1 + f0 =    2x − 1 2x − 1

Giải hệ ta được f (x) = 1, ∀x ∈ R\{1/2} .

ax + b Cũng với n = 2, g = thỏa mãn a2 + bc = 1, a, b ∈ R (*) . cx − a

2x − 3 Chọn a = 2 và b = −3, ta có c = 1. Vậy g(x) = . Ta có bài toán x − 2

Ví dụ 3.2.2. Tìm tất cả các hàm số f : R\{2} → R\{2} thỏa mãn

  2x − 3 (x + 1)f (x) − 2xf   = 3x + 2. x − 2

Giải. Xét hàm số g0, g1 : R\{2} → R\{2} sao cho

2x − 3 . g(x) = x = id, g1(x) = x − 2

29

1(x) = x = id. Vậy g = {g0, g1} lập thành nhóm xyclic cấp 2. Khi

Khi đó g2

đó, phương trình đã cho trở thành

(x + 1)f (x) − 2xf (g1(x)) = 3x + 2 (∗)

Đặt fi = f.gi(x), vậy (*) tương đương với

(x + 1)f0 − 2xf1 = 3x + 2 (1)

Mặt khác trong (*) thay x bởi g1(x) ta có

  2x − 3 2x − 3 2x − 3 + 1 + 2. .f (g1(g1(x))) = 3.   f (g1(x)) − 2. x − 2 x − 2 x − 2

Tương đương với

(3x − 5).f1 − (4x − 6).f0 = 8x − 13 (2)

Từ (1) và (2), ta có

= 3x + 2   (x + 1)f0 − 2xf1

 (4x − 6)f0 − (3x − 5)f1 = 13 − 8x

Giải hệ trên, ta được

2 + 7x − 5x2 2 + 7x − 5x2 . .Vậyf (x) = f0 = (x − 1)2 (x − 1)2

Nhóm C3

Với n = 3 ta chọn

 ax + b g(x) = , với a(1 − a) − bc = 1

cx + 1 − a ax + b      g(x) = , với a(−1 − a) − bc = 1 cx − 1 − a

30

Cụ thể: Khi đó ta có thể chọn bộ số (a, b, c) tùy ý thỏa mãn các điều kiện

trên, ví dụ:

x + 1 . Khi đó ta có vô số Chọn a = 1, b = 1 suy ra c = 1. Vậy g(x) = −x

bài toán

Ví dụ 3.2.3. Tìm tất cả các hàm f : R{\{−1, 0}} → R\{−1, 0} thỏa mãn:

    x + 1 − 1 f (x) − xf   + xf   = 2x + 1. x + 1 −x

Giải. Xét hàm số g0, g1, g2 : R\{0, −1} → R\{0, −1} thỏa mãn

g0(x) = x = id

x + 1

g1(x) =

−x − 1

g2(x) =   x + 1

1(x) = g1(g2(x)) = x. Vậy g = {g0, g1, g2} lập thành

1(x) = g2(x), g3

Ta có g2

một nhóm xyclic cấp 3. Vậy phương trình đã cho trở thành

f (x) − xf (g1(x)) + xf (g2(x)) = 2x + 1 (∗)

Đặt f1 = f (gi(x)), khi đó (*) trở thành

f0 − xf1 + xf2 = 2x + 1 (1)

Mặt khác trong (*) thay x bởi g1(x) ta có

f (g1(x)) − g1(x)f (g1(g1(x))) + g1(x).f (g2(g1(x))) = 2g1(x) + 1,

tương đương với

x + 1 x + 1 x + 1 , f1 + .f2 − .f0 = 1 − 2. x x x

31

hay

xf1 + (x + 1)f2 − (x + 1)f0 = −2 − x (2)

Cũng trong (*) thay x bởi g2(x), ta có

f (g2(x)) − g2(x).f (g1(g2(x))) + g2(x).f (g2(g2(x))) = 2g2(x) + 1,

tương đương với

1 2 1 , .f0 − .f1 = 1 − f2 + x + 1 x + 1 x + 1

hay

f0 − f1 + (x + 1)f2 = x − 1 (3)

Từ (1), (2), (3) ta có hệ

= 2x + 1 f0 − xf1 + xf2

xf1 + (x + 1)f2 − (x + 1)f0 = −2 − x

= x − 1    f0 − f1 + (x + 1)f2

Giải hệ trên ta được

x3 − 2x2 − 5x − 1 . f0 = x3 + 2x2 − x − 1

Vậy

x3 − 2x2 − 5x − 1 f (x) = . x3 + 2x2 − x − 1

Cũng với n = 3 ta chọn

 ax + b g(x) = , với a(1 − a) − bc = 1

cx + 1 − a ax + b      g(x) = , với a(−1 − a) − bc = 1 cx − 1 − a

2x − 7 3x − 7 Chọn a = 2, b = −7, c = 1. Khi đó g(x) = và g2(x) = x − 3 x − 2

đồng thời g3(x) = x = id. Khi đó ta có thể xây dựng được vô số bài toán.

32

Ví dụ 3.2.4. Tìm tất cả các hàm số f (x) : R\{2, 3} → R\{2, 3} thỏa mãn

    3x − 7 2x − 7 xf (x) − f   + (2x + 1)f  = x + 2.  x − 3 x − 2

Giải. Xét các hàm số g0, g1, g2 : R\{2, 3} → R\{2, 3} thỏa mãn:

g0(x) = id = x

2x − 7

g1(x) =

x − 3 3x − 7

g2(x) =   x − 2

1(x) = g1(g2(x)) = x. Vậy g = {g0, g1, g2} lập thành

1(x) = g2(x), g3

Ta có g2

một nhóm xyclic cấp 3 và phương trình đã cho trở thành

xf (x) − f (g1(x)) + (2x + 1)f (g2(x)) = x + 2 (∗)

Đặt fi = f (gi(x)), khi đó (*) trở thành

xf0 − f1 + (2x + 1)f2 = x + 2 (1)

Mặt khác trong (*) thay x bởi g1(x) ta có

g1(x).f (g1(x)) − f (g1(g1(x))) + [2g1(x) + 1].f (g2(g1(x))) = g1(x) + 2,

tương đương với

  2x − 7 2x − 7 2x − 7 + 1 + 2, .f1 − f2 + 2  .f0 = x − 3 x − 3 x − 3

hay

(2x − 7)f1 − (x − 3)f2 + (5x − 17)f0 = 4x − 13 (2)

Cũng trong (*) thay x bởi g2(x) ta có

g2(x).f (g2(x)) − f (g1(g2(x))) + [2g2(x) + 1].f (g2(g2(x))) = g2(x) + 2,

33

tương đương với

  3x − 7 3x − 7 3x − 7 + 1 + 2, .f2 + f0 − 2.  .f1 = x − 2 x − 2 x − 2

hay

(3x − 7)f2 − (x − 2)f0 + (7x − 16)f1 = 5x − 11 (3)

Từ (1), (2), (3) ta có hệ

= x + 2 xf0 − f1 + 2(x + 1)f2

(5x − 17)f0 − (2x − 7)f1 − (x − 3)f2 = 4x − 13

   (2 − x)f0 + (7x − 16)f1 + (3x − 7)f2 = 5x − 11

Giải hệ trên, ta được

69x3 − 301x2 + 259x + 825 . f0 = 67x3 − 266x2 + 192x + 423

Vậy

69x3 − 301x2 + 259x + 825 f (x) = . 67x3 − 266x2 + 192x + 423

Ví dụ 3.2.5. Tìm tất cả các hàm f(x) thỏa mãn:

    3 + x x − 3 f  + f   = x.  x + 1 1 − x

Giải. Đặt D = R\{−1, 1}. Xét hàm số g0, g1, g2 : D → D thỏa mãn

g0(x) = id = x

x − 3

g1(x) =

x + 1 3 + x

g2(x) =   1 − x

34

1 = g2, g2

2 = g1. Vậy G = {g0, g1, g2} lập thành một nhóm xyclic cấp 3. Kí hiệu fi = f.gi. Vậy phương trình đã cho trở thành

Ta có g1.g2 = g2.g1 = id, g2

f (g1(x)) + f (g2(x)) = x (∗)

hay

f1 + f2 = x (1)

Mặt khác trong (*) thay x bởi g1(x) ta có

f (g1(g2(x))) + f (g2(g1(x))) = g1(x),

tương đương với

x − 3 , (2) f2 + f0 = x + 1

Cũng trong (*) thay x bởi g2(x) ta có

f (g1(g2(x))) + f (g2(g2(x))) = g2(x),

hay

3 + x (3) f0 + f1 = 1 − x

Từ (1), (2), (3) ta có hệ

 f1 + f2 = x

f0 + f2 = −2 − x

3 + x

f0 + f1 =   1 − x

Giải hệ trên ta được

  x − 3 1 x + 3 + − x f0 =   . 2 x + 1 1 − x

35

Vậy   x2 − 9 1 − x f (x) =   . 2 1 − x2

Nhận xét 3.2.6. Tương tự như vậy chúng ta có thể xây dựng vô số bài toán

về tìm hàm số thỏa mãn điều kiện cho trước mà các thành phần của biến hàm

là các phần tử của nhóm xyclic hữu hạn cấp n với phép biến đổi phân tuyến

tính, với n = 2, 3, 4, 5, . . . , n .

Tiếp theo ta xét phép biến đổi phân tuyến tính tương ứng với nhóm Diheral

Dn

3.2.2 Phương trình liên kết với các nhóm Diheral Dn

Trước hết ta nhắc lại bổ đề sau trong lý thuyết nhóm.

Bổ đề 3.2.7. Cho G là một nhóm hữu hạn, g, h là 2 phần tử của G thỏa mãn gn = e, h2 = e, (gh)2 = e. Khi đó với k = 0, 1, ..., n, ta có

hgn−k = gk.h.

= gh. .hg = gh.gh.hg = ghg h2 (cid:124)(cid:123)(cid:122)(cid:125) e g = gh g2 (cid:124)(cid:123)(cid:122)(cid:125) e Chứng minh. Với n = 2 ta có g2 = e, h2 = e, (gh)2 = e. Khi đó hg = (gh)2 (cid:124) (cid:123)(cid:122) (cid:125) e

Xét với n bất kì, ta có gn = e, h2 = e, (gh)2 = e. Khi đó ta có hg = (gh)2.hg = ghgh.hg = ghgh2g = ghg2 (1). Suy ra hgn−1 = ghgn = gh, và hgn−2 = ghgn−1 = ggh = g2h, tương tự như trên, bằng quy nạp, giả sử hgn−k = gk.h, khi đó hgn−(k+1) = ghgn−k = g.gk.h = gk+1.h.

Vậy hgn−k = gkh với mọi k = 0, 1, ..., n.

36

Xét nhóm con G ⊂ P GL(2, R) là nhóm Diheral Dn sinh bởi hai phần tử

g, h trong đó

    a b λ 1 g =   và h =   −λa + b −a −1 0

(xem Định lý 2.2.3). Khi đó nhóm các phép biến đổi phân tuyến tính tương

ứng sinh bởi hai phép biến đổi

g(x) = . và h(x) = λx + 1 −x ax + b (−λa + b)x − a

2 = 0 và g =

Nhóm D2   1 λ 1 Xét n = 2, suy ra g(x) = − (do λ = 2 cos π  ), x −1 0

ax + b h(x) = . Chọn a = 1, suy ra b = c = 0, suy ra h(x) = −x. Ta có cx − a

g2(x) = x = id  

h2(x) = x = id 

1 Xét gh = , suy ra (gh)2 = id và theo Bổ đề 3.2.7 thì hg = gh. Khi đó x

ta có vô số bài toán về tìm hàm số trong đó các biến hàm là các thành phần

g(x), h(x), gh(x), chẳng hạn:

Ví dụ 3.2.8. Tìm tất cả các hàm số f (x) thỏa mãn f : R\{0} → R\{0} và

    1 1 f (−x) − f −   + (x − 1)f x  = x − 2. x

Giải. Đặt

h(x) = −x h2(x) = x = id   ⇒ 1 g2(x) = x = id  g(x) = −    x

37

1 1 Suy ra gh(x) = , suy ra (gh)2(x) = x = id, (hg)(x) = . Phương trình x x

đã cho tương đương với

f (h(x)) − f (g(x)) − (x − 1)(gh(x)) = x − 2 (∗)

Đặt  f0 = f (x)

f1 = f (h(x))

f2 = f (g(x))

  f3 = f (gh(x))

Khi đó (*) trở thành

f1 − f2 + (x − 1)f3 = x − 2 (1)

Mặt khác trong (*) thay x bởi h(x) ta có

f (h2(x)) − f (gh(x)) + (h(x) − 1)f (g(h(x))) = h(x) − 2

hay

f0 − f3 + (x − 1)f2 = −x − 2 (2)

Cũng trong (*) thay x bởi g(x) ta có

f (hg(x)) − f (g(g(x))) + [g(x) − 1].f (gh(g(x))) = g(x) − 2

hay     1 1 − 1 − 2 f3 − f0 + −  f1 = −  (3) x x

tiếp tục thay x bởi gh(x) vào (*) ta có

f (h(gh(x))) − f (g(gh(x))) + (gh(x) − 1).f (gh(gh(x))) = gh(x) − 2

38

hay   1 1 − 1 − 2 (4) f2 − f3 +  .f0 =  x x

Từ (1), (2), (3), (4) ta có hệ

 = x − 2 0.f0 + f1 − f2 + (x − 1)f3

= −x − 2 f0 + 0.f1 − (x + 1)f2 − f3

xf0 + (x + 1)f1 + 0.f2 − xf3 = 2x + 1

  (1 − x)f0 + 0.f1 + xf2 − xf3 = −2x + 1

Giải hệ trên ta được

2x4 + 4x3 + 9x2 + 4x + 4 . f0 = x3 − 7x2 − x

Vậy

2x4 + 4x3 + 9x2 + 4x + 4 f (x) = . x3 − 7x2 − x

Nhóm D3

Xét với n = 3

3 , với m = {1, 2} ta chọn m = 1) .

− x − 1 g(x) = (do λ = 2 cos mπ

x ax + b h(x) = (với |a2 + bc| = 1, ta chọn a = 1, b = 1, c = b − a). cx − a

− 1 Suy ra h(x) = −x − 1, ta có g2(x) = , g3(x) = x = id suy ra g(x) x + 1

có cấp 3. Ta có h2(x) = x = id, suy ra h(x) có cấp 2, theo bổ đề trên ta có

− x hg2 = , hg = g2h. Khi đó ta có thể xây dựng được vô số bài toán dựa x + 1

trên nhóm Diheral D3 với hai phần tử sinh là g và h như trên.

Ví dụ 3.2.9. Tìm tất cả các hàm số f (x) thỏa mãn f : R\{−1, 0} → R và

    − x − 1 − 1 xf   + f   + f (−x − 1) = 2x + 1. x x + 1

39

Giải.

h2(x) = x = id h(x) = −x − 1   ⇒ Xét − 1 − x − 1 g2(x) = , g3(x) = x = id g(x) =     x + 1 x

− x Ta có gh(x) = , suy ra (gh)2(x) = x = id . Theo bổ đề trên suy ra x + 1

− x hg2 = = gh. Khi đó phương trình trên tương đương với x + 1

xf (g(x)) + f (g2(x)) + f (h(x)) = 2x + 1 (∗)

Đặt 

f0 = f (x)

f1 = f (h)

f2 = f (g) f3 = f (g2)

  f4 = f (gh) f5 = f (g2h)

Khi đó (*) trở thành

xf2 + f3 + f1 = 2x + 1 (1).

Trong (*) thay x bởi h(x) ta có

h(x).f (gh) + f (g2h) + f (h2) = 2h(x) + 1

hay

(2). −(x + 1)f4 + f5 + f0 = 1 − 2(x + 1)

Trong (*) thay x bởi g(x) ta có

g(x).f (g2) + f (g3) + f (hg) = 2.g(x) + 1,

40

hay

x + 1 x + 1 (3). − .f3 + f0 + f5 = 1 − 2 x x

Trong (*) thay x bởi g2(x) ta có

g2(x).f (g3) + f (g) + f (hg2) = 2g2(x) + 1

hay

− 1 2 (4). .f0 + f2 + f4 = 1 − x + 1 x + 1

Trong (*) thay x bởi gh ta có

gh.f (g2h) + f (h) + f (g2) = 2gh + 1

hay

− x 2x (5). .f5 + f1 + f3 = 1 − x + 1 x + 1

Trong (*) thay x bởi g2h ta có

g2h.f (h) + f (gh) + f (hg2h) = 2g2h + 1

hay

1 2 (6) .f1 + f4 + f2 = 1 + x x

Từ (1), (2), (3), (4), (5), (6) ta có hệ

 = 2x + 1 f1 + xf2 + f3

= 1 − 2 x+1 x

x f3 + f5 x+1f0 + f2 + f4

f0 − (x + 1)f4 + f5 = 1 − 2(x + 1) f0 − x+1 − 1

= 1 − 2 x+1 = 1 − 2x x+1

x+1f5 xf1 + f3 + f4

f1 + f3 − x − 1   = 1 + 2 x

41

Giải hệ trên, ta được

3(x2 − 1) . f0 = 2x

Vậy

f (x) = 3(x2 − 1) . 2x

Bây giờ ta xét một số bài toán đã được sử dụng trong thực tế, chủ yếu từ tài

liệu [5], [2], [1]

Ví dụ 3.2.10. [5, Bài 1] Tìm tất cả các hàm số f : C → C thỏa mãn

f (z) + zf (1 − z) = 1 + z với z ∈ C.

Giải. Xét các hàm g0, g1 : C → C với

  g0(z) = z = id

 g1(z) = 1 − z

1(z) = g0(z) = z . Vậy g = {g0, g1} là một nhóm xyclic bậc hai. Khi

Ta có g2

đó phương trình trên trở thành

f (z) + zf (1 − z) = 1 + z (∗)

Đặt fi = f.gi. Khi đó (*) trở thành

f0 + zf1 = 1 + z (1)

Mặt khác trong (*) thay z bởi g1(z), ta có

1(z)) = 1 + g1(z).

f (g1(z)) + g1(z).f (g2

hay

f1 + (1 − z)f0 = 2 − z (2)

42

Từ (1) và (2) ta có hệ

= 1 + z   f0 + zf1

 f1 + (1 − z)f0 = 2 − z

Giải hệ trên ta được f0 = 1. Vậy f (z) = 1 .

Ví dụ 3.2.11. [2, Bài 2] Giả sử a (cid:54)= 0 , tìm hàm số f (x) biết

  a2 f (x) + f  = x.  a − x

Giải. Đặt D = R\{a} . Xét g0, g1, g2 : D → R thỏa mãn

g0 = x = id

a2

g1 = a − x

1 =

a3 − a2x ax − a2 = g2 = g2   −ax x

1 = x = id . Vậy G = {g0, g1, g2} là một nhóm xyclic. Đặt fi = f.gi.

Khi đó g3

Khi đó phương trình được viết lại là

f (x) + f (g1(x)) = x (∗)

hay

f0 + f1 = x (1)

Trong (*) thay x bởi g1(x) ta có

f (g1(x)) + f (g2(x)) = g1(x)

hay

a2 (2) f1 + f2 = a − x

43

Trong (*) thay x bởi g2(x) ta có

f (g2(x)) + f (g1(g2(x))) = g2(x)

hay

ax − a2 (3) f2 + f0 = x

Từ (1), (2) và (3) ta có hệ

f0 + f1 = x

a2

f1 + f2 =

a − x ax − a2

f0 + f2 =   x

Giải hệ trên ta được

  a(x − a) 1 a2 − f0 =  . x + 2 x a − x

Vậy   1 a(x − a) a2 f (x) = −  . x + 2 x a − x

Nhận xét 3.2.12. Với các bài toán mà các biến hàm lập thành nhóm hữu hạn

của nhóm PGL(2, R) ta luôn xây dựng hệ và giải được. Tuy nhiên trong thực

tế, đôi khi có những bài toán mà các biến hàm không xác định một nhóm con

hữu hạn nhưng nó thỏa mãn một số điều kiện nào đó thì ta vẫn có thể giải

được chúng, điều này sẽ được chỉ ra bởi ví dụ sau.

Ví dụ 3.2.13. [2, Bài 3] Tìm các hàm số f (x) biết rằng

    x 3x − 2 13x − 4 2f .   − 3f   = x − 1 2x + 1 2x − 3x2

44

3x − 2 và t = h(x) = Giải. Đặt D = R\{1; −1/2; 0; 2/3}. Đặt g(x) = 2x + 1

x . Khi đó ta có x − 1

t x = t − 1

t2 = h2(x) = x = id   

x + 2 Xét k(x) = g.h = g.h−1 = thì K 2(x) = id = x từ đó ta có g = k.h.

3x − 1 Khi đó phương trình được viết lại là

13x − 4 2f (h(x)) − 3f (k.h(x)) = (∗) 2x − 3x2

hay

h(x)−1 − 4 (cid:104) h(x) h(x)−1

h(x)−1 − 3

13. h(x) 2f (h(x)) − 3f (k.h(x)) = (cid:105)2. 2. h(x)

Tương đương

[9h(x) + 4][−h(x) + 1] 2f (h(x)) − 3f (k.h(x)) = (∗∗) h(x)[h(x) + 1]

Trong (*) thay x bởi h(x) ta có

13h(x) − 4 2f (h2(x)) − 3f (k.h2(x)) = 2h(x) − 3h2(x)

hay

x−1

2f (x) − 3f (k(x)) = (cid:1)2.

13. x x−1 − 4 x−1 − 3 (cid:0) x 2. x Đặt f (x) = f0, f (k(x)) = f1 thì ta có phương trình

(9x + 4)(1 − x) (1). 2f1 − 3f0 = x(x + 1)

45

Mặt khác trong (**) thay h(x) bởi k(x) ta có

[9k(x) + 4][1 − k(x)] 2f (k(x)) − 3f (k2(x)) = k(x)[k(x) + 1]

3x−1

hay (cid:3) (cid:2)9 x+2

3x−1 + 4(cid:3) (cid:2)1 − x+2 3x−1 + 1(cid:3) (cid:2) x+2

x+2 3x−1

2f1 − 3f0 =

tương đương với

(21x + 14)(2x − 3) (2). 2f1 − 3f0 = (x + 2)(4x + 1)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

 (9x + 4)(1 − x)

2f0 − 3f1 = x(x + 1)

(21x + 14)(2x − 3)

2f1 − 3f0 =   (x + 2)(4x + 1)

Giải hệ trên ta được

  3 (21x + 14)(2x − 3) 6(x + 4)(1 − x) − f0 =   . 5 (x + 2)(4x + 1) x(x + 1)

hay   3 (21x + 14)(2x − 3) 6(x + 4)(1 − x) f (x) = −   . 5 (x + 2)(4x + 1) x(x + 1)

Bài tập

Bài 1. [2, Bài 6]

a) Tìm các hàm số f : R\{0, 1} → R thỏa mãn phương trình

  1 f (x) + f 2(1 − 2x) .   = 1 − x x(1 − x)

46

b) Tìm các hàm số f : R\{0} → R thỏa mãn phương trình

  1 f (x) + f   = 2. x

√ 3 3 ;

3 3

(cid:110) (cid:111) − Bài 2. Tìm các hàm số f : R\ → R thỏa mãn phương trình

√ √     x + 3 3 √ x − √ xf (x) − 3f    + 2f  = x + 2. 1 − 3x 3x + 1

√ (cid:110) (cid:111) − Bài 3. Tìm các hàm số f : R\ → R thỏa mãn phương trình 3; 1√ 3

√ √     x + 3x + 1 3 √ √ x.f   − (2x + 1).f  = x − 2.  3 − x 1 − 3x

Bài 4. [2, Bài 4] Tìm các hàm số f : R\{1} → R thỏa mãn phương trình

  1 + x x2 + 1 f (x) + (x + 1)f .   = 1 − x x − 1

Bài 5. [2, Bài tập 1] Tìm các hàm số f : R\{0} → R thỏa mãn phương trình

 1 (x − 1)f (x) + f    = x2. x

47

Kết luận

Luận văn tổng hợp, trình bày việc xác định các nhóm con hữu hạn của

nhóm PGL(2, R), đó là hai nhóm xyclic và nhóm Diheral, trong đó luận văn

đã chỉ ra cách xác định các phần tử của hai nhóm này, các kết quả này được

trình bày trong chương 2. Đặc biệt từ các kết quả ở chương 2 luận văn đã trình

bày cách xây dựng và lời giải một lớp phương trình hàm dựa trên các nhóm

con hữu hạn của nhóm PGL(2, R), cùng một số ví dụ minh họa. Nội dung

này được trình bày trong chương 3.

48

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

[1] Đoàn Trung Cường (2011), "Cấu trúc nhóm trong một số bài toán sơ

cấp II". Thông tin Toán học 15 (4), 19-24.

[2] Trần Nam Dũng, Tài liệu bồi dưỡng đội tuyển Việt Nam tham dự IMO

2010. 80 trang, tải về từ Internet.

Tiếng Anh

[3] Beauville A. (2010), "Finite subgroups of PGL2(K)". Vector bundles

and complex geometry, 23-29 Comtemp. Math. 522, Amer. Math. Soc.,

Providence, RI.

[4] Bessenyei M. (2010), "Functional equations and finite groups substitu-

tions". American Mathematical Monthly 117 (10) , 921 - 927.

[5] D. T. Cuong, Finite subgroups of PGL(2, R) and functional equations.

Preprint.

McKay [6] Dolgachev I.V, correspondence. Availlable at

www.math.lsa.umich.eud/idolga/.

49

[7] Dresden G. P. (2004), "There are only nine finite groups of fractional

linear transformations with integr coefficients". Mathematics Magazine

77(3), 211 - 218.