BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bích Hậu

KHẢO SÁT ĐÁP ỨNG CỦA DETECTOR

HPGe CHO PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG

BẰNG PHẦN MỀM GEANT4

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bích Hậu

KHẢO SÁT ĐÁP ỨNG CỦA DETECTOR

HPGe CHO PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG

BẰNG PHẦN MỀM GEANT4

Chuyên ngành: Vật lí nguyên tử

Mã số: 60.44.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ: VẬT LÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Võ Hồng Hải

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình, chu

đáo với tinh thần khoa học và trách nhiệm cao của Thầy/Cô trong khoa Vật lý trường Đại Học

Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh và trong bộ môn Vật Lý Hạt Nhân trường Đại Học Khoa

Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và kính trọng nhất

đến:

TS. Võ Hồng Hải không chỉ là Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, động

viên và truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, Thầy đã tạo

những điều kiện tốt nhất để tôi sớm hoàn thành luận văn.

PGS. TS Châu Văn Tạo và các Thầy/Cô trong bộ môn Vật Lý Hạt Nhân đã tận tình giúp

đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.

Ths. Nguyễn Quốc Hùng đã hướng dẫn tôi rất nhiều trong những bước đầu tiên làm

quen với chương trình mô phỏng Geant4.

Tôi cũng cũng bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô đã truyền đạt kiến thức

trong quá trình học, Phòng Sau Đại Học, Khoa Vật Lý trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí

Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Cảm ơn bạn bè của tôi đã động viên tôi.

Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn chân thành tới ba mẹ, gia đình đã tạo điều kiện thuận

lợi nhất để con thực hiện việc học và làm luận văn tốt nhất.

1

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 1

MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................ 4

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 7

1.1. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất .................................................................... 7

1.1.1. Hiệu ứng quang điện ................................................................................................... 7

1.1.2. Tán xạ Compton .......................................................................................................... 8

1.1.3. Hiệu ứng tạo cặp ....................................................................................................... 10

1.1.4. Hiệu ứng Rayleigh .................................................................................................... 12

1.2. Tương tác của bức xạ muon với vật chất .................................................................... 14

1.3. Giới thiệu phóng xạ môi trường ................................................................................... 16

1.3.1. Các chuỗi phóng xạ nguyên thủy trong tự nhiên ...................................................... 17

1.3.2. Phóng xạ bức xạ vũ trụ muon ................................................................................... 21

1.4. Giới thiệu hệ phổ kế HPGe GC2018 ............................................................................ 22

1.4.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 22

1.4.2. Mô tả đầu dò HPGe GC2018 .................................................................................... 23

1.5. Giới thiệu chương trình mô phỏng Geant4 ................................................................. 25

1.5.1. Giới thiệu chung ....................................................................................................... 25

1.5.2. Cấu trúc chương trình Geant4 ................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: BỐ TRÍ MÔ PHỎNG HỆ ĐO HPGE .................................................. 27

2.1. Bố trí mô phỏng.............................................................................................................. 27

2.2. Chương trình Geant4 .................................................................................................... 28

2.2.1. Kết cấu hình học và tính chất của các đối tượng ...................................................... 28

2.2.2. Tương tác vật lý ........................................................................................................ 37

2.2.3. Các thiết lập cơ sở ban đầu ....................................................................................... 38

2.3. Chương trình tác động độ phân giải ............................................................................ 40

2.4. Chương trình lưu dữ liệu và vẽ phổ ............................................................................. 41

2.4.1. Chương trình lưu dữ liệu .......................................................................................... 41

2.4.2. Chương trình vẽ phổ ................................................................................................. 42

2

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT .................................................................. 43

3.1. Dạng phổ của đồng vị K-40 và nhận xét ...................................................................... 43

3.2. Dạng phổ của đồng vị U-238 và nhận xét .................................................................... 46

3.3. Dạng phổ của đồng vị Th-232 và nhận xét .................................................................. 49

3.4. Dạng phổ của muon và nhận xét .................................................................................. 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 55

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 57

3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

h

c

Na

m0

Diễn giải Hằng số Planck 6,626.10-34J.s Vận tốc ánh sáng trong chân không 3.108m/s Số Avogadro 6,02.1023 hạt/mol Khối lượng nghỉ của electron 9,1.10-31kg Bán kính quỹ đạo cổ điển của electron 2,8179.10-15m re

Độ lệch chuẩn σ0

Động năng của quang electron Ee

Năng lượng gamma tới E

Năng lượng liên kết của electron trên lớp vỏ EB

Năng lượng liên kết của electron lớp K Ek

Số hiệu nguyên tử Z

Chữ viết tắt Diễn giải

Geometry and Tracking Geant4

Conseil Européen pour la Recherche Nucléaire (European CERN

Organization for Nuclear Research)

FWHM Full Width Hafl Maximum

HPGe Hight Pure Germanium

Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

LNHB Laboratoire National Henri Becquerel

MCNP Monte Carlo N Particle

4

MỞ ĐẦU

Trong môi trường có các nhân phóng xạ nguyên thủy phổ biến nhất là U-238, Th-232,

U-235, K-40. Các nhân phóng xạ này có chu kỳ bán rã lớn có thể so sánh với tuổi trái đất.

Trong đó nồng độ của U-238 có giá trị trung bình trên toàn thế giới là 25 Bq/kg. Nồng độ của

Th-232 trong đất dải từ 2 đến 300 Bq/kg tương tự như U-238 và có giá trị trung bình trên toàn

thế giới là 40 Bq/kg. Nồng độ của K-40 trong đất dải từ 37 đến 1100 Bq/kg và có giá trị trung

bình 400 Bq/kg. Còn lượng nhân phóng xạ U-235 chỉ chiếm 0,72% tổng lượng uranium có

trong tự nhiên nên có rất ít trong môi trường đất.

Việc nghiên cứu phóng xạ môi trường cũng như khả năng ghi nhận của đầu dò, phân

tích phổ cho phép chúng ta xác định hoạt độ của đồng vị phóng xạ. Để đánh giá về hoạt độ

trong các mẫu môi trường thường dựa vào rất nhiều các tham số như hiệu suất ghi của đầu dò,

độ phân giải năng lượng và đặt biệt là phông nền phóng xạ. Đối với phông nền, nguyên nhân là

do phông nền Compton, phông nền bức xạ vũ trụ. Sự tự hấp thụ trong mẫu cũng là nguyên

nhân. Để nắm rõ hơn về sự ảnh hưởng của phông nền cũng như khả năng ghi nhận, tính chất

hoạt động của đầu dò, bên cạnh thực nghiệm, việc mô phỏng về tính chất đầu dò là rất quan

trọng. Hiện nay, các phần mềm có độ tin cậy cao được dùng trong việc mô phỏng gồm

GEANT4, MCNP, và các phần mềm chuyên dụng khác.

Đã có một số công trình trong và ngoài nước thực hiện mô phỏng về một số tính chất

cho đầu dò HPGe. Chẳng hạn như một số công trình tiêu biểu: “Nghiên cứu hiệu suất ghi của

đầu dò bán dẫn siêu tinh khiết (HPGe) trong hệ phổ kế gamma bằng phương pháp Monte Carlo

và thuật toán di truyền” là luận án tiến sĩ của Võ Xuân Ân năm 2008; “Mô phỏng Monte Carlo

đường cong hiệu suất đỉnh của đầu dò HPGe trong hệ phổ kế gamma môi trường sử dụng

chương trình MCNP4C2” bài báo đăng trên tạp chí khoa học và phát triển công nghệ của nhóm

tác giả Trương Thị Hồng Loan, Đặng Nguyên Phương, Trần Ái Khanh và Mai Văn Nhơn;

“Dead-layer thickness effect for gamma spectra measured in an HPGe p-type detector” của tác

giả Huy, N.Q (2011); “A detailed investigation of HPGe detector response for improved Monte

Carlo efficiency calculations” của nhóm tác giả Boson J., Agren G., Johansson L. (2008); …..

Trong luận văn này, chúng tôi thực hiện mô phỏng khả năng đáp ứng của đầu dò HPGe

cho cho một số đồng vị phóng xạ có trong môi trường và bức xạ vũ trụ muon. Cụ thể chúng tôi

5

khảo sát cho các đồng vị U-238, Th-232, K-40, với các dạng nguồn điểm và nguồn có kích

thước. Sự tự hấp thụ cũng được quan tâm trong đề tài.

Đầu dò chúng tôi quan tâm là loại HPGe được đặt trong buồng chì. Các thông số về kích

thước, vật liệu cấu tạo đầu dò cũng như buồng chì được lấy từ nhà sản xuất. Chúng tôi mô tả cụ

thể cho đầu dò HPGe mà được sử dụng tại Bộ môn Vật lý Hạt nhân, trường đại học Khoa học

Tự nhiên – TpHCM. Phần mềm chúng tôi sử dụng mô phỏng là Geant4.

Trong luận văn chúng tôi sẽ tiến hành các công việc cụ thể như sau:

1) Mô phỏng hệ đầu dò HPGe theo kích thước thực.

2) Mô phỏng nguồn theo dạng nguồn điểm, nguồn có kích thước và được phân bố đều.

Nguồn phát ra bức xạ là đẳng hướng 4 pi. Các giá trị năng lượng của K-40, U-238, Th-232

được tham khảo từ cơ sở dữ liệu của phòng thí nghiệm quốc gia của Pháp (LNHB). Riêng bức

xạ vũ trụ muon có năng lượng là 450 MeV, dạng tia, hướng bắn vuông góc với bề mặt của dầu

dò.

3) Phổ năng lượng để lại trong đầu dò được ghi lại, cũng như phổ năng lượng có ảnh

hưởng của độ phân giải theo phương trình FWHM = a + b * sqrt(E), với các hệ số a, b được lấy

từ các số liệu thực nghiệm của Phòng thí nghiệm Bộ môn Vật lý hạt nhân, Trường Đại Học Khoa Học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh: a = 0,6982239678*10-3; b = 0,902784899*10-3.

4) Phân tích, đánh giá kết quả thu được.

Phần bố trí luận văn được phân bổ như sau:

Chương 1 - Tổng quan: Trong chương này chúng tôi giới thiệu khái quát về tương tác của bức xạ gamma với vật chất, tương tác của bức xạ muon với vật chất, phóng xạ môi trường, hệ phổ kế HPGe GC2018 và chương trình mô phỏng Geant4.

Chương 2 - Bố trí mô phỏng hệ đo HPGe: Trong phần này chúng tôi lần lượt trình bày về những bố trí hệ đo trong mô phỏng, chương trình Geant4, chương trình tác động độ phân giải và chương trình lưu dữ liệu và vẽ phổ.

Chương 3 - Kết quả và nhận xét: Trong chương này chúng tôi lần lượt trình bày các kết quả về dạng phổ và nhận xét kết quả thu được đối với từng đồng vị: K-40, U-238, Th-232 và muon.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất

1.1.1. Hiệu ứng quang điện

Khi gamma va chạm với electron của nguyên tử, năng lượng gamma được truyền toàn

bộ cho electron đó dưới dạng động năng. Electron này bay ra khỏi nguyên tử và được gọi là

quang electron. Đây được gọi là hiệu ứng quang điện. Quang electron nhận được động năng Ee

bằng hiệu số giữa năng lượng gamma tới E và năng lượng liên kết EB của electron trên lớp vỏ

Germanium

e-

Năng lượng photon (MeV)

(a) (b)

trước khi bị bứt ra [1],[4],[8].

Hình 1.1. a) Hiệu ứng quang điện.

b) Tiết diện khối của hiệu ứng quang điện phụ thuộc năng lượng photon.

Ee = E - EB (1.1)

Theo công thức (1.1) năng lượng của gamma tới phải lớn hơn lượng liên kết của electron

thì hiệu ứng quang điện mới xảy ra. Tương tác này xảy ra với xác suất lớn nhất khi năng lượng

gamma vừa vượt qua năng lượng liên kết, đặc biệt là đối với các lớp trong cùng (Hình 1.1b).

Do năng lượng liên kết thay đổi theo số nguyên tử Z nên tiết diện tương tác quang điện

phụ thuộc vào Z. Xác suất tổng cộng của hiệu ứng quang điện đối với tất cả các electron quỹ

7

kEE ≥

đạo có năng lượng , trong đó Ek là năng lượng liên kết của electron lớp K, tuân theo quy

1 7 2

E

2/7

2

=

σ

α 4

4 2

Z

luật theo phương trình[16]:

5 σ 0

photo

cm e υ h

  

  

25

2

=

=

=

α

cm

651,6

10.

;

(1.2)

σ 0

2 π re 8 3

1 137

Với lần lượt là tiết diện tương tác Thomson và hằng số

cấu trúc tinh tế.

Các công thức trên cho thấy hiệu ứng quang điện xảy ra với tiết diện rất lớn đối với các

nguyên tử nặng (chẳng hạn chì) ngay cả ở vùng năng lượng cao, còn đối với các nguyên tử nhẹ

hiệu ứng quang điện chỉ xuất hiện ở vùng năng lượng thấp.

Hiệu ứng quang điện làm ion hóa một nguyên tử và đưa nguyên tử này đến trạng thái

kích thích. Sau đó các electron trên tầng cao hơn nhảy xuống lấp lỗ trống khiếm khuyết trên

tầng điện li, quá trình này phát ra tia X đặc trưng và các electron Auger. Do năng lượng thấp

nên hầu như chúng bị hấp thụ hoàn toàn trong vùng nhạy của đầu dò. Phần lớn năng lượng tia

gamma chuyển thành động năng electron và được ghi nhận. Xung ghi được do hiệu ứng quang

điện nếu không có hiệu ứng bề mặt và thoát tia X sẽ đóng góp vào số đếm của đỉnh năng lượng

toàn phần.

e-

(a) (b)

1.1.2. Tán xạ Compton

Hình 1.2. a) Hiệu ứng Compton; b) Sơ đồ tán xạ gamma lên electron tự do.

8

Ở hiệu ứng tán xạ Compton, gamma tán xạ lên electron ở quỹ đạo, dẫn đến gamma thay

đổi phương bay và bị mất một phần năng lượng, còn electron nhận được một phần năng lượng

của gamma dưới dạng động năng và được giải phóng ra khỏi nguyên tử (Hình 1.2a). Quá trình

tán xạ Compton có thể coi như quá trình gamma tán xạ đàn hồi lên electron tự do (Hình 1.2b)

[14].

Trên cơ sở tính toán động học của quá trình tán xạ đàn hồi của hạt gamma chuyển động

với năng lượng hυ lên electron đứng yên, ta có các công thức sau đây đối với năng lượng

= h

gamma E’ và electron Ee sau tán xạ phụ thuộc vào góc tán xạ ϕ của gamma sau tán xạ[16]:

Ee

cos −

( γ − 1 ( γ + 1

) ϕ )ϕ cos

υ 1

= hE '

'

h

(1.3)

+

1 −

= υυ 1

( γ 1

cos

31

=

γ

=

m

kg

10.1,9

;

(1.4)

0

υ h 2 cm 0

là khối lượng electron và c = 3.108 m/s là vận tốc Trong đó:

ánh sáng; m0c2 = 0,511 MeV là năng lượng nghỉ của electron.

ϕ

) γ

cos

( θ += 1

tan

Góc tán xạ θ của electron sau tán xạ liên hệ với góc tán xạ của gamma ϕ như sau:

2

(1.5)

Theo (1.3) và (1.4) góc tán xạ của gamma sau tán xạ càng lớn thì năng lượng của nó E’

càng bé. Nghĩa là gamma càng mất nhiều năng lượng. Gamma chuyển phần năng lượng lớn nhất cho electron sau tán xạ bay ra một góc 1800, tức là tán xạ giật lùi. Khi đó năng lượng giật

υ

= h

lùi của electron được tính theo công thức:

Ee

γ

γ 2 + 21

(1.6)

Khi tia gamma tương tác với vùng nhạy của đầu dò bởi hiệu ứng Compton, năng lượng

của tia gamma ban đầu chuyển thành động năng của electron và năng lượng của tia gamma thứ

eE , năng lượng tia gamma γE và góc tán xạ θ được

cấp. Mối quan hệ giữa động năng electron

cho bởi công thức (1.3).

Với góc tán xạ thay đổi từ 0 đến π thì động năng của electron thay đổi từ 0 đến giá trị

cực đại Emax tạo thành vùng phân bố Compton đóng góp vào phổ biên độ. Tại Emax của electron

9

ta được cạnh Compton. Các mức năng lượng khác thấp hơn tạo nên hình dáng trũng xuống gọi

là lưng Compton. Các tia gamma thứ cấp có thể thoát khỏi bề mặt tinh thể nhưng cũng có thể

tương tác tiếp với đầu dò. Như vậy bằng hiệu ứng Compton, tia gamma cũng có thể cho xung

đóng góp vào đỉnh năng lượng toàn phần nếu tia gamma mất hoàn toàn năng lượng trong tinh

thể sau những tán xạ liên tiếp.

+

) γ

( + 21ln

( + 21ln

2

Xác suất tổng cộng của tán xạ Compton được xác định theo công thức[16]:

2 = πσ r e

C

2

+ γ 1 2 γ

) γ 1 − γγ

( 12 + 21

1 γ 2

+ γ 31 + γ )21(

 ) + γ 

  

  

  

Germanium

Năng lượng photon(MeV)

(1.7)

Hình 1.3. Tiết diện khối của quá trình tán xạ Compton phụ thuộc năng lượng photon.

1.1.3. Hiệu ứng tạo cặp

Nếu gamma có năng lượng lớn hơn hoặc bằng hai lần năng lượng tĩnh của electron là

1,022 MeV thì khi đi qua hạt nhân, nó sinh ra một cặp electron – positron. Đó là hiệu ứng tạo

e-

γ

e-

cặp.

Các photon hủy cặp 0,511MeV

10

Hình 1.4. Hiệu ứng tạo cặp electron – positron.

Quá trình tạo cặp xảy ra gần hạt nhân, do động năng chuyển động giật lùi của hạt nhân

rất bé nên phần năng lượng còn dư biến thành động năng của electron và positron. Tổng động

năng của electron và positron sinh ra, dựa vào định luật bảo toàn năng lượng là 1,022 MeV.

Các positron sinh ra sẽ hủy với electron môi trường tạo ra hai photon có năng lượng

bằng nhau (0,511MeV). Có ba khả năng xảy ra:

- Cả hai photon đều bị hấp thụ. Năng lượng của tia gamma bị mất là:

( Eγ-1,022+1,022) = Eγ (MeV). Như vậy tia gamma mất hoàn toàn năng lượng nên ta có sự

đóng góp vào số đếm toàn phần.

- Chỉ có một photon bị hấp thụ, một photon thoát ra ngoài nên năng lượng tia gamma

mất trong vùng nhạy là: Eγ- 1,022 + 0,511 = Eγ - 0,511 (MeV). Các xung này đóng góp số

đếm vào phổ biên độ xung tạo thành đỉnh thoát cặp thứ nhất (đỉnh thoát đơn).

- Khi cả hai photon hủy đều thoát khỏi tinh thể, năng lượng tia gamma mất trong vùng

nhạy của đầu dò là: Eγ - 1,022 MeV. Các xung này đóng góp số đếm vào phổ biên độ xung tạo

thành đỉnh thoát cặp thứ hai (đỉnh thoát đôi).

Tuy nhiên, các xác suất đỉnh thoát đơn và đỉnh thoát đôi này thường rất thấp. Do đó với

nguồn cường độ mạnh hoặc thời gian dài mới khảo sát được các đỉnh này.

=

+

α

τ d

4

E

ln

Z

( Zf

ln

Z

( Zf

Xác suất tổng quát của quá trình tạo cặp được xác định theo công thức [16]:

( E

2 +

2 −

EE +

22 rZ e

3

1 3

2 3

1 3

( ) ζφ  ) 1  4

( ) ζφ  2  4

 ) +

 ) 

dE + ) ( υ h

  

  

(1.8)

Trong đó: E+ là năng lượng tổng cộng của positron; E- là năng lượng tổng cộng của

1;φφ

2

2

+

=

) ξ

( −

( −

) ξ

]ξ )

863,20

55846

( ,0

[ − 6,014

exp

exp

4,0

9,0

5,1

electron; Z là số hiệu nguyên tử của vật chất; re là bán kính quỹ đạo cổ điển của electron;

[ 1ln2

( ) ξφ 1

( ) ξφξφ =

( )

2 ξξ + 6

(1.9) là hàm biểu diễn, thường được tính bằng mẫu Thomas-Fermi và có dạng sau [16] ]

( + 5,61

) 1

1

2

2 3

(1.10)

Trong đó

11

=

+

ξ

=

( ) 0

( ) 0

ln4

183

0

φ 2

φ 1

2 3

∞→

ξ

ξ

( ) =∞

( ) →∞

19,19

ln4

(1.11)

φ 1

φ 2

υ

ξ

=

(1.12)

2 hcme 3/1

100 ZEE

+

Tham số ξ được định nghĩa: (1.13)

1

2

2

2

4

=

+

+

+

)

( Zf

a

a

a

a

,0

20206

,0

0369

,0

a 0083

002,0

Hàm f(Z) đặc trưng cho tương tác Coulomb giữa electron với hạt nhân

)

(1.14)

]6

[ ( 1

2

3/1

<<

<<

υ h

137

Với a = Z/137

cm e

2 Zcm e

=

τ

4

ln

)

( Zf

thì Trong trường hợp

pair

2 2 α rZ e

109 54

7 9

υ 2 h 2 cm e

 − 

  

  

  

3/1

>>

137

υ h

(1.15)

2 Zcm e

3/1

τ

=

Z

Zf (

)

4

Trong trường hợp thì

( 183

)

[ ln

]

pair

2 2 α rZ e

1 54

7 9

  

  

Germanium

Năng lượng photon(MeV)

(1.16)

Hình 1.5. Tiết diện khối của quá trình tạo cặp theo năng lượng photon.

1.1.4. Hiệu ứng Rayleigh

Trong tán xạ Rayleigh photon tương tác đàn hồi với nguyên tử. Khi đó photon đổi

hướng bay, và không truyền năng lượng cho môi trường vật chất. Tán xạ loại này chỉ làm suy

giảm số photon trong chùm song song. Tương tác này chỉ xảy ra đáng kể với năng lượng nhỏ.

12

Ví dụ như, với năng lượng 70 keV khi bức xạ

tương tác trên mô mềm thì tán xạ Rayleigh

đóng góp ít hơn 5%. [16]

Photon tán xạ

Đối với năng lượng của photon trên 10

5,1

Photon đến

ρσ R ≈

Z ( )3 υ h

keV, xác suất xảy ra tán xạ Rayleigh xấp xỉ:

(1.17)

Tiết diện khối của tán xạ Rayleigh trên

Hình 1.6. Mô hình tán xạ Rayleigh. vật liệu germanium được biểu diễn trên Hình

Germanium

Năng lượng photon(MeV) Hình 1.7. Tiết diện khối của quá trình tán xạ Rayleigh theo năng lượng photon.

1.7 dưới đây.

= σ ϕ

+

σ σ τ

+

+

Z

Như vậy xác xuất tổng cộng tương tác của gamma lên vật chất được xác định:

C

R

pair

photo

(1.18)

Hình 1.8 dưới đây biểu thị xác suất tương tác tổng cộng của photon với vật liệu

Germanium trong khoảng năng lượng từ 0,001 đến 100 MeV.

13

Germanium

Xác suất tổng cộng

…… Tán xạ Compton

Hiệu ứng quang điện

----- Hiệu ứng Rayleigh

Hiệu ứng tạo cặp

Năng lượng photon tới (MeV)

Hình 1.8. Tiết diện khối các loại tương tác của photon lên germanium theo năng lượng

photon.

1.2. Tương tác của bức xạ muon với vật chất

Muon tương tác với vật chất thông qua tương tác yếu và tương tác điện từ. Muon có

quãng chạy khá dài trong vật chất, sau khi tương tác với hạt nhân các phân tử không khí, chúng

mất dần năng lượng do ion hóa khoảng 2 GeV khi đến mặt đất và phân hủy thành positron và

neutrino hoặc electron và phản neutrino. Có thể mô tả sự phân rã của muon theo phương trình

+ µ

µυυ +

+→ + e

sau[9],[10],[11]:

e

− µ

+→ − e

(1.19)

µ + υυ e

(1.20)

Dưới đây là hai sơ đồ minh họa sự phân rã hạt muon theo lý thuyết Fermi và theo lý

thuyết tương tác yếu.

14

e-

e-

µ-

µ- W

(a) µν

(b)

Hình 1.9. Sơ đồ phân rã muon.

a) Sự phân rã muon theo lý thuyết Fermi; b) Sự phân rã muon theo thuyết tương tác yếu. Các muon µ- khi đi vào vật chất sẽ tương tác với vật chất. Các muon µ- sau đó sẽ tương

µ

+→+−

p

n

tác với proton trước khi chúng bị phân hủy theo phản ứng:

µυ

(1.21)

Đối với muon µ+, khi tương tác với vật chất thì có lực đẩy mạnh giữa muon µ+ và hạt nhân. Thời gian sống hiệu dụng của muon µ- nhỏ hơn thời gian sống của muon µ+. Xác suất hấp thụ muon µ- của hạt tỉ lệ với Z4, với Z là số hiệu nguyên tử chất.

Ở mức năng lượng cao, muon có tính chất như hạt mang điện, khi đó muon tương tác

với vật chất cũng có các hiệu ứng như một hạt mang điện tương tác vật chất. Muon thất thoát

năng lượng chủ yếu do sự ion hóa và phát bức xạ hãm.

Sự ion hóa: Hạt mang điện đi vào môi trường vật chất sẽ mất dần năng lượng do ion

hóa và kích thích nguyên tử vật chất, xảy ra do sự va chạm đàn hồi của các hạt với các electron

2 β

2 β

122ln

+− 1

của lớp vỏ nguyên tử.

e

2

I

2 Evm 0 ( 2 2 − β 1

=

2

dE dx

  

  

ion

4 π 2 ne 2 vm 0

+

+

2 β

2 β

1(

)

1

1

Với các hạt nhẹ mang điện sự mất năng lượng do ion hóa được biểu diễn bởi biểu thức sau[1]: ( (1.22)

)

(

 ln     

)      

) 1 8

2

2

=

E

Trong đó: β = v/c

cm 0

cm 0 −

2 β

1

là động năng tương đối của electron.

ne là số electron trên một đơn vị thể tích của môi trường ne = ZρNa/A.

Na là số Avogadro.

ρ là mật độ của môi trường vật chất.

15

A là số khối của môi trường.

Z là số bậc nguyên tử của môi trường.

m0 là khối lượng của electron.

v là vận tốc của hạt.

I là năng lượng ion hóa trung bình.

Sự phát bức xạ hãm: Khi hạt mang điện đi vào môi trường vật chất, do ảnh hưởng của

trường Coulomb của hạt nhân của môi trường hạt sẽ bị lệch hướng, chuyển động có gia tốc và

phát ra bức xạ điện từ gọi là bức xạ hãm.

4

e

nEZ

=

ln4

Sự mất năng lượng do phát bức xạ hãm được biểu diễn bởi biểu thức sau:

2

4 3

dE dt

  

  

rad

+ )1 ( Z 2 4 137 cm 0

2 E cm 0

  

  

(1.23)

Trong đó: E là động năng của electron (MeV).

n = ρNa/A số hạt nhân nguyên tử trong một đơn vị thể tích.

m0 khối lượng của electron.

Z số bậc nguyên tử của môi trường.

1.3. Giới thiệu phóng xạ môi trường

Từ năm 1895 với sự phát hiện ra tia X của nhà bác học người Đức W.Roentgen, và sau

khám phá của nhà bác học Henri Becquerel về sự phát xạ tự nhiên đã tạo tiền đề cho sự phát

hiện ra nguyên tố phóng xạ Polonium của ông bà Piere Curie và Marie Curie năm 1898, và tiếp

theo sau đó là sự tìm ra nguyên tố phóng xạ thứ hai tồn tại trong tự nhiên là Radium của bà

Marie Curie. Từ đó, việc nghiên cứu về phóng xạ được mở rộng. Năm 1899, Rutherford đã

nhận thấy một phần tia phóng xạ bị lệch khi xuyên qua từ trường của hạt nhân Heli (α) và

−β ). Năm 1903, Rutherford và Soddy kết hợp giữa sự phân rã (α) và (

−β ) với sự

electron (

thay đổi bậc số của nguyên tố phóng xạ đã thiết lập định luật phân rã phóng xạ. Năm 1934,

Irene và Frederic Curie đã tạo ra và cô lập được nguyên tố phóng xạ nhân tạo đầu tiên Po-210.

Người ta nhận thấy rằng tính phóng xạ của nguyên tố phóng xạ tự nhiên và nguyên tố phóng xạ

nhân tạo là như nhau.

16

1.3.1. Các chuỗi phóng xạ nguyên thủy trong tự nhiên

Khắp nơi trên trái đất của chúng ta đâu đâu cũng có phóng xạ từ nước, không khí, đất,

động vật và thực vật đến cơ thể người. Phóng xạ tự nhiên: Là những đồng vị phóng xạ tồn tại

,...

, γβα

,

trong tự nhiên, có thể có trong đất, nước, không khí. Chúng tự phân rã bằng cách phát ra các

. Các đồng vị phóng xạ tự nhiên có chu kỳ bán rã lớn. Có khoảng 60 đồng vị hạt

phóng xạ được tìm thấy trong tự nhiên. Những hạt nhân phóng xạ tự nhiên còn gọi là hạt nhân

= 2,2.106 năm, … [7].

phóng xạ nguyên thủy, chúng được tạo ra từ lúc vũ trụ được hình thành. Và đa số đều là những hạt nhân có chu kỳ bán rã lớn. Ví dụ như U-238 có T1/2 = 4,5.109 năm; U-235 có T1/2 = 7,15.108

năm; Np-237 có T1/2

Các nhân phóng xạ nguyên thủy phổ biến nhất là U-238, Th-232, U-235 và các sản

phẩm phân rã của chúng, K-40 và Rb-87. Bảng 1 đưa ra giá trị độ giàu đồng vị của các nhân

phóng xạ này. Còn có một số các nhân phóng xạ khác ít phổ biến hơn và thường có thời gian

sống dài hơn nhiều gồm: Cd-113, Tc-123, La-138, Ce-142, Nd-144, Sm-147, Gd-152, Pt-

190, Bi-209,... [7]

Các nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã lớn, so sánh được với tuổi trái đất như: U-238, Th-232, U-235, K-40. Ngoại trừ K-40 không có sản phẩm con cháu là đồng vị phóng xạ, còn U-238, Th-232, U-235 có sản phẩm phân rã là hạt nhân không bền, tiếp tục phân rã đến khi hạt

nhân con cháu cuối cùng là hạt nhân bền, và sự phân rã liên tiếp của các đồng vị trong một họ

đó tạo thành chuỗi phóng xạ tự nhiên. Ngày nay có ba chuỗi phóng xạ tự nhiên phổ biến mà U- 238, Th-232, U-235 là các nhân bắt đầu của mỗi chuỗi.

Trong môi trường nếu không có các quá trình biến đổi môi trường gây ra sự mất cân

bằng phóng xạ thì các chuỗi phóng xạ này thường có cân bằng phóng xạ. Điều này cũng đồng

nghĩa với hoạt độ phóng xạ của các nhân phóng xạ có trong mỗi chuỗi là bằng nhau và bằng

với hoạt độ phóng xạ của nhân bắt đầu mỗi chuỗi.

Bảng 1.1. Độ giàu đồng vị của các nhân phóng xạ nguyên thuỷ [9].

Độ giàu đồng vị (%)

0,0117

27,83

Nhân phóng xạ K-40 Rb-87 Th-232 Thời gian bán huỷ (năm) 1,26.109 4,8.109 1,4.1010 100

17

0,72

U-235 U-238 7,1.108 4,5.109 99,274

Chuỗi phóng xạ U-238 có thể chia thành các chuỗi phóng xạ con trong đó hoạt tính phóng

xạ của nhân phóng xạ đầu chuỗi sẽ chi phối hoạt tính phóng xạ của các nhân phóng xạ khác có

trong chuỗi. Đó là các chuỗi phóng xạ: U-238 --> U-234; Th-230; Ra-226; Rn-222 --> Po-

214 và Pb-210 -->Po-210. Uranium khá phổ biến trong tự nhiên, về độ giàu nó đứng hàng thứ

38 trong số các nguyên tố có mặt trên trái đất. Nó chủ yếu có mặt trong các đá gốc. Nồng độ

của U-238 có giá trị trung bình trên toàn thế giới là 25 Bq/kg. [6]

Năng lượng và cường độ phân rã của đồng vị U-238 được liệt kê trong phụ lục 1.

Hình 1.10. Chuỗi phóng xạ U-238.

Chuỗi phóng xạ Th-232 có thể chia thành các chuỗi phóng xạ con sau: Th-232 ;

18

Ra-228-->Ra-224 ; Rn-220 -->Pb-208. Nồng độ của Th-232 trong đất dải từ 2 đến 300 Bq/kg

tương tự như U-238 và có giá trị trung bình trên toàn thế giới là 40 Bq/kg.

Năng lượng và cường độ phân rã của chuỗi Th-232 được liệt kê trong phụ lục 2.

Hình 1.11. Chuỗi phóng xạ Th-232.

19

Hình 1.12. Chuỗi phóng xạ U-235.

Lượng nhân phóng xạ U-235 chỉ chiếm 0,72% tổng lượng uranium có trong tự nhiên

nên có rất ít trong môi trường đất. Nồng độ của K-40 trong đất dải từ 37 đến 1100 Bq/kg và có

giá trị trung bình 400 Bq/kg.

Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ phóng xạ tự nhiên đều là chì: Pb-206 trong chuỗi U-

238 (uranium), Pb-207 trong chuỗi U-235 (actinium) và Pb-208 trong chuỗi thorium. Các chuỗi

phóng xạ này tồn ở mọi nơi, mọi vật, có trong đất đá, trong không khí, trong vật liệu xây

dựng,…Trong số các hạt nhân của chuỗi, chỉ có một số có hoạt độ đáng kể.

Bảng 1.2. Hoạt độ phóng xạ của một số hạt nhân nguyên thủy.[7]

Hạt nhân Độ giàu trong tự nhiên Hoạt độ trung bình

U-238 Chiếm 99,72% uranium trong tự nhiên, = 0,7 pCi/g (25 Bq/kg)

tổng lượng uranium chiếm từ 0,5 đến 4,7

ppm trong đá thông thường

U-235 0,72% uranium trong tự nhiên

20

Th-232 Chiếm từ 1,6 đến 20 ppm trong đá thông = 1,1 pCi/g (40 Bq/kg)

thường và chiếm trung bình khoảng 10,7

ppm lượng đá trên bề mặt trái đất

Ra-226 Có trong đá vôi và đá phun trào = 0,42 pCi/g (16 Bq/kg)

trong đá vôi và 1,3 pCi/g

(48 Bq/kg) trong đá

phun trào

K-40 Có trong đất = 1-30 pCi/g (0,037-1,1

Bq/g)

Từ việc phân tích độ giàu của các đồng vị phóng xạ có trong môi trường, trong luận văn

này, chúng tôi đã chọn nghiên cứu trên các đồng vị phóng xạ phổ biến của môi trường là U-

238, Th-232, K-40 và bức xạ vũ trụ muon.

1.3.2. Phóng xạ bức xạ vũ trụ muon

Tùy thuộc vào nguồn gốc của chúng mà tia vũ trụ được chia thành hai loại, tia vũ trụ sơ

cấp và tia vũ trụ thứ cấp. Tia vũ trụ sơ cấp là dòng hạt cực nhanh (chủ yếu là proton) có năng lượng từ 1016 eV đến 1017 eV. Tia thứ cấp là các loại hạt tạo ra do sự tương tác sơ cấp với bầu

khí quyển trái đất [9], [10], [11].

Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, năm 1938 các nhà khoa học đã tìm ra

hạt muon, là một thành phần ít bị hấp thụ của tia vũ trụ. Hạt muon là hạt tích điện có khối

lượng cỡ (206,76854 ± 0,00035)me, được kí hiệu µ. Dựa vào điện tích người ta chia muon ra

+µ mang điện tích dương +1 và

−µ mang điện tích âm -1.

thành hai loại, hạt

Các bức xạ vũ trụ sơ cấp khi đi vào bầu khí quyển của trái đất sẽ tương tác với hạt nhân của các phân tử khí chủ yếu là oxi và nitơ tạo thành các pion (π0 , π+, π-), neutron và proton

năng lượng nhỏ hơn (proton thứ cấp). Các pion trung hòa ( π0) phân hủy tức thời và sinh ra hai bức xạ gamma, các pion mang điện (π+, π-) phân hủy thành muon và neutrino. Muon tiếp tục

phân hủy thành electron hoặc positron và các neutrino. Phần lớn bức xạ vũ trụ thứ cấp đến mặt

+

đất là hạt muon với mật độ trung bình 1 muon/cm2/phút.

+→ + µυµπ

+→ − µυµπ

(1.24)

(1.25)

21

γ

0 → π 2

+

− +→

e

(1.26)

(1.27)

Như vậy, khi đi tới mặt đất, thành phần của bức xạ vũ trụ gồm có: Các hạt muon chiếm

60%, nơtron chiếm 23%, electron chiếm 16%, proton chiếm 0,5%, các hạt pion dưới 0,5%.

Thông lượng trung bình của muon ở mực nước biển khoảng 1 muon/cm2/phút với động

năng trung bình khoảng 4 GeV. Muon là hạt không bền, thời gian sống trung bình chỉ khoảng

−µ có thời gian sống giảm nhanh theo sự gia tăng số hiệu nguyên tử

micrô giây. Trong đó hạt

+µ có thời gian sống không phụ thuộc vào môi trường và khoảng

Z của môi trường. Ví dụ như với môi trường chì thời gian sống của hạt này thay đổi từ 2.10-6 giây đến 7.10-8 giây. Còn hạt

2,15 sµ .

1.4. Giới thiệu hệ phổ kế HPGe GC2018

Ngày nay việc đo phổ gamma sử dụng đầu dò bán dẫn rất phổ biến trong việc ghi nhận

bức xạ gamma và xác định hoạt độ phóng xạ vì có độ phân giải tốt. Việc sử dụng đầu dò bán

dẫn đã giúp tạo nên các kết quả chính xác hơn cho việc ghi nhận các bức xạ gamma của đầu dò

với năng lượng khác nhau. Có nhiều loại đầu dò khác nhau về thuộc tính, nhưng tất cả đều dựa

trên nguyên tắc là chuyển một phần hay toàn bộ năng lượng bức xạ trong đầu dò thành tín hiệu

điện (dạng xung điện) và sau đó có thể được đo bằng các thiết bị điện tử. Trong luận văn này

đầu dò bán dẫn HPGe được sử dụng để nghiên cứu sự đáp ứng của đầu dò với một số đồng vị

phóng xạ có trong môi trường. Dưới đây là một số điểm đặc trưng của đầu dò này.

1.4.1. Giới thiệu

Đầu dò germanium là loại đầu dò được dùng ghi nhận tia gamma có độ phân giải năng

lượng tốt. Trong luận văn này chúng tôi quan tâm đến một đầu dò germanium siêu tinh khiết ký

hiệu HPGe. Loại đầu dò này có độ nhạy và độ phân giải tốt.

Các đầu dò germanium về bản chất là các diod bán dẫn có cấu trúc P-I-N, ở đó vùng I là

vùng nhạy đối với bức xạ ion hóa, đặc biệt đối với tia X và gamma. Khi phân cực ngược, sẽ

xuất hiện điện trường ngang qua vùng I này (khi đó gọi là vùng nghèo). Khi photon tương tác

với vùng nghèo của đầu dò, các điện tích (electron và lỗ trống) được tạo ra và điện trường này

22

quét về hai cực P và N tương ứng. Lượng điện tích ghi nhận được tỷ lệ với năng lượng tia tới

để lại trong đầu dò và được biến đổi thành xung điện bởi tiền khuếch đại nhạy điện tích.

1.4.2. Mô tả đầu dò HPGe GC2018

Hệ phổ kế gamma sử dụng trong đề tài này được mô tả như loại phổ kế thuộc Phòng thí

nghiệm chuyên đề 2, Bộ môn Vật lý Hạt nhân, trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM.

Hình 1.13 trình bày hệ phổ kế gamma đầu dò HPGe này.

Hình 1.13. Hệ phổ kế đầu dò HPGe GC2018.

Khi mô phỏng hệ phổ kế chúng tôi chỉ quan tâm đến phần chính của hệ đầu dò HPGe là

đầu dò được kí hiệu là GC2018, nguồn và buồng chì che chắn.

Phần chính của đầu dò GC2018 là tinh thể Ge siêu tinh khiết (độ tạp chất vào khoảng 1010 nguyên tử/cm3) có đường kính ngoài 52 mm, chiều cao 49,5 mm. Bên trong tinh thể có

một hốc hình trụ đường kính 7 mm, độ sâu của hốc là 35 mm. Mặt ngoài tinh thể là lớp tiếp xúc

loại n (lớp lithium) được khuếch tán có bề dày 0,86 mm nối với điện cực dương. Mặt trong hốc tinh thể là lớp tiếp xúc loại p (lớp boron) được cấy ion có bề dày 3.10-3 mm nối với điện cực

âm. Mặt trên cùng của tinh thể có phủ hai lớp vật liệu bao gồm lớp trên được làm bằng kapton với bề dày 0,1 mm, lớp dưới làm bằng mylar được kim loại hóa với bề dày 0,85.10-3 mm. [4]

23

Hình 1.14. Cấu trúc đầu dò GC2018 (kích thước theo mm).

Hộp kín bằng nhôm có độ dày 2,7 mm (chổ dày nhất), 0,76 mm (chổ mỏng nhất) để đảm

bảo tránh được sự hấp thụ các photon năng lượng thấp. Khoảng chân không ở giữa mặt trên của

tinh thể Ge với mặt dưới của vỏ nhôm là 5 mm để tránh va chạm với bề mặt tinh thể Ge khi lắp

ráp đầu dò.

Đầu dò GC2018 được đặt trong buồng chì giảm phông từ môi trường. Như ta đã biết chì

là loại vật liệu có Z cao, chính điều này đã giúp nó hấp thụ tia gamma trong môi trường và làm

giảm phông cho đầu dò.

Tuy nhiên tương tác của tia gamma với chì cũng tạo ra tia X có năng lượng trong

khoảng (75 – 85) keV. Các tia X này của chì có thể được ghi nhận bởi đầu dò và làm cho phổ

gamma bị nhiễu. Để hạn chế điều này người ta đã lót bên trong buồng chì các lớp đồng và thiếc

có bề dày tương ứng là 1,5 mm và 1,0 mm.

Hình 1.15. Mặt cắt dọc hệ đầu dò – buồng chì.

24

1.5. Giới thiệu chương trình mô phỏng Geant4

1.5.1. Giới thiệu chung

Geant4 (GEometry And Tracking) là một gói công cụ phần mềm, được nghiên cứu và

phát triển bởi trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu (CERN). Phần mềm này được dùng để

mô phỏng tương tác của hạt vật chất với môi trường mà nó đi qua. Với ưu điểm nổi trội là

chương trình mô phỏng mã nguồn mở, độ tin cậy cao, hiện nay Geant4 được sử dụng rộng rãi

trong nhiều lĩnh vực như các ngành vật lý hạt nhân, năng lượng cao, vật lý máy gia tốc, sử

dụng cho mục đích nghiên cứu trong y học và khoa học vũ trụ…

Geant4 cung cấp công cụ cho việc mô phỏng một đầu dò bao gồm: Cấu trúc hình học,

đáp ứng của đầu dò, vận hành, quản lí số sự kiện, đường đi, cũng như các công cụ hỗ trợ cho

việc hình dung, tương tác của người dùng với chương trình. Do được sử dụng trong nhiều lĩnh

vực khác nhau, Geant4 cung cấp tập hợp các quá trình vật lý đa dạng để mô phỏng tương tác

của hạt với môi trường trên dải năng lượng rộng.

Geant4 được phát triển bởi cộng đồng rộng lớn các nhà khoa học hiện đang tham gia

nhiều thí nghiệm lớn ở Châu Âu, Nga, Nhật, Canada, Mĩ…Là chương trình có mã nguồn mở,

Geant4 được sử dụng một cách linh hoạt tương ứng với mục đích sử dụng của người dùng.

Trong chương trình này, chúng tôi tập trung phát triển chương trình mô phỏng tương tác

của bức xạ gamma phát ra bởi các đồng vị phóng xạ môi trường gồm U-238, Th-232, K-40,

tương tác của hạt muon với bán dẫn siêu tinh khiết germanium nhằm nghiên cứu đáp ứng của

detector HPGe siêu tinh khiết bằng phần mềm mô phỏng Geant4.

1.5.2. Cấu trúc chương trình Geant4

Gồm có ba phần cơ bản sau[2], [12], [13]:

- Định nghĩa vật liệu và cấu trúc hình học của đối tượng. Thực hiện trong lớp

G4VUserDetectorConstruction.

- Lựa chọn loại hạt hoặc loại bức xạ với quá trình vật lý tương ứng theo mục đích xây

dựng và định nghĩa ngưỡng năng lượng của chúng. Thực hiện trong lớp G4V User

PhysicsList.

- Định nghĩa thuộc tính nguồn phát, năng lượng và phân bố góc của bức xạ mà nguồn

phát ra. Thực hiện trong lớp G4VUser PrimaryGeneratorAction.

25

Bên cạnh ba lớp cơ bản trên, thì còn có thêm một số lớp như:

- Lớp xâu chuỗi các sự kiện riêng lẻ thành một hệ thống: G4User Even tAction.

- Lớp định lưu lại sự kiện được tạo ra và kết quả: G4User Stepping Action.

26

CHƯƠNG 2: BỐ TRÍ MÔ PHỎNG HỆ ĐO HPGE

2.1. Bố trí mô phỏng

Trong luận văn này chúng tôi quan tâm đến buồng chì và đầu dò GC2018. Các

chi tiết này được bố trí giống như thực nghiệm về kích thước, cấu tạo, và vị trí tương đối giữa

chúng. Có thể được trình bày như trên Hình 1.15.

Theo thứ tự từ ngoài vào thì đầu tiên là buồng chì có lớp chì ngoài cùng, đến lớp thiếc

được ép sát buồng chì, lớp đồng được ép kế tiếp và trong là một lớp nhôm bảo vệ detector tránh

va chạm, trong cùng là lớp nhôm bọc sát detector. Giữa lớp đồng và detector là khoảng không

khí.

Buồng chì có dạng hình trụ rỗng, chiều cao 531 mm. Gồm:

+ Lớp chì ngoài cùng có chiều cao 531 mm,

Chì

Bán kính ngoài 254 mm. Làm từ nguyên tố chì

(Pb) có số khối A = 207, số hiệu nguyên tử Z = 82, khối lượng riêng 11,35 g/cm3.

O

Thiếc

+ Lớp thiếc làm từ nguyên tố thiếc (Sn), có số

Đồng

khối A = 119, số hiệu nguyên tử Z = 50. Khối lượng riêng 7,31 g/cm3. Chiều cao 420,5 mm

và dày 1 mm.

z

+ Lớp đồng, làm từ nguyên tố đồng (Cu), có số

khối A = 64, số hiệu nguyên tử Z = 29, khối lượng riêng 8,96 g/cm3. Có chiều cao 419,5

mm, dày 1,5 mm.

Hình 2.1. Mặt cắt dọc buồng chì.

Với đầu dò có:

Lớp nhôm bảo vệ ngoài cùng có dạng marinelli có bán kính ngoài 38,1 mm, bán kính

trong 36,6 mm, bề dày 1,5 mm, chiều cao 56,76 mm.

27

Lớp nhôm bảo vệ bọc sát detector có dạng

53,52 mm

marinelli có bán kính ngoài 26,76 mm, bán kính

trong 26 mm, bề dày 0,76 mm, chiều cao 50,26 mm.

76,2 mm

Đầu dò Ge có dạng marinelli, bán kính ngoài

26 mm, bán kính trong 3,5 mm, chiều cao 49,5 mm,

chiều cao hốc rỗng hình trụ bên trong là 35 mm.

52,0 mm

Mặt trên của vỏ nhôm bọc sát detector cách mặt

Hốc rỗng

dưới của vỏ nhôm bọc ở ngoài là 5 mm.

Vỏ nhôm

Giữa lớp nhôm ngoài cùng và lớp nhôm bọc

Vỏ nhôm

sát detector là chân không, hốc rỗng hình trụ bên

7,0 mm

trong detector cũng là chân không.

Cột hình trụ nâng detector là cột chân không.

Không gian giữa buồng chì và lớp nhôm bảo Hình 2.2. Mặt cắt dọc của đầu dò vệ ngoài cùng của detector là không khí. gồm lớp Ge và hai vỏ nhôm.

2.2. Chương trình Geant4

2.2.1. Kết cấu hình học và tính chất của các đối tượng

Được khai báo trong lớp DetectorConstruction, gồm có các nội dung dưới đây.

2.2.1.1. Định nghĩa vật liệu

Sau khi đã hoàn tất việc khai báo các miền chúng tôi tiến hành khai báo vật liệu. Trong

luận văn này, vật liệu được định nghĩa dựa trên ba cách thức, gồm có:

- Định nghĩa vật liệu theo thành phần hóa học.

- Định nghĩa vật liệu theo thành phần phần trăm khối lượng.

- Định nghĩa vật liệu từ cơ sở dữ liệu (NIST).

Phần này sử dụng được các lớp khi định nghĩa một nguyên tố hay vật liệu như

G4Element và G4Material. Việc định nghĩa vật liệu chi tiết được trình bày dưới đây.

28

// N: Nitrogen - Nito

Các đơn chất như ni tơ, oxy,.. được định nghĩa ở

a = 14.01*g/mole;

đoạn code bên cạnh.

G4Element*N=newG4Element

(name="Nitrogen",symbol="N" ,

Trong đó: a là khối lượng mol của nguyên tố, được

z=7., a);

khai báo như là hằng số.

// O: Oxygen - Oxi

Với ni tơ a = 14,01 g/mole, có dấu ‘*’ giữa số

a = 16.00*g/mole;

G4Element*O = new G4Element

14,01 và g/mole là quy ước cách khai báo đơn vị

(name="Oxygen" ,symbol="O" ,

cho một đại lượng trong Geant4.

z=8.,a);

Lớp G4Element và G4Material là những lớp định

nghĩa vật liệu, trong đó lớp G4Element dùng để

định nghĩa nguyên tố hóa học mà bên trong lớp này

tên, kí hiệu hóa học, số hiệu nguyên tử, số nguyên

tử khối lần lượt được khai báo. Như việc khai báo

nguyên tố ni tơ, trong dấu ngoặc tròn () theo sau

newG4Element là tên nguyên tố ni tơ là nitrogen

(khai báo là name =”Nitrogen”), tiếp theo là kí hiệu

hóa học của ni tơ là chữ N (symbol="N”), tiếp

theo nữa là số hiệu nguyên tử của ni tơ bằng 7

(z=7.), và cuối cùng là khai báo khối lượng mol a,

// Al: Aluminum - Nhom

vì ta đã khai báo giá trị a trước rồi, nên chỗ này chỉ

density = 2.699*g/cm3;

a = 26.98*g/mole;

khai báo lại chữ a.

A = new G4Material(name="Aluminum",

Nguyên tố oxy được khai báo tương tự ni tơ cũng

z=13., a, density);

như với các nguyên tố hóa học khác.

// Ge: Gemanium

density = 5.323*g/cm3;

Lớp G4Material được dùng để khai báo vật liệu là

a = 73*g/mole;

đơn chất, trong đó ngoài các đại lượng được khai

Ge = new G4Material

báo trong G4Element thì còn có thêm khối lượng

(name="Gemanium",z=32.,a, density);

// Pb: Lead - Chi

riêng.

density = 11.35*g/cm3;

Như việc định nghĩa nguyên tố nhôm, hai đại

a = 207.19*g/mole;

lượng được khai báo trước tiên là density và a, như

Pb = new G4Material

giải thích trên a là khối lượng mol nguyên tố nhôm,

(name="Lead", z=82., a, density);

còn density là khối lượng riêng của nó, ở đây ta

29

// Cu: Copper - Dong

density = 8.960*g/cm3;

a = 63.55*g/mole;

thấy khối lượng riêng của nhôm được định nghĩa bằng 2,699 g/cm3, khối lượng mol của nó là 26,98

Cu = new G4Material(name="Copper",

z=29., a,density);

g/mol, có tên là alumium, có số hiệu nguyên tử 13.

// Sn: Stannum - Thiec

Việc định nghĩa các nguyên tố khác như

density = 7.310*g/cm3;

germanium, đồng, chì, thiếc cũng tương tự.

a = 118.70*g/mole;

Sn = new G4Material

Với những nguyên tố, đơn chất đã được định nghĩa

(name="Stannum(Thiec)",z=50.,

ở trên thì việc định nghĩa hợp chất dựa trên sự kết

a,density);

// Air

hợp của các nguyên tố theo một tỉ lệ nhất định.

density = 1.290*mg/cm3;

air = new G4Material(name="Air" ,

Đoạn code bên là định nghĩa không khí, khối lượng riêng của không khí là 1,290 mg/cm3, số đơn chất

density, ncomponents=2);

trong không khí là 2 (được định nghĩa trong lớp

air->AddElement(N,

G4Material với dòng kí hiệu ncomponents = 2),

fractionmass=0.79);

air->AddElement(O,

thành phần phần trăm của mỗi nguyên tố được định

fractionmass=0.21);

nghĩa tiếp theo sau AddElement. Ở bên ta thấy

trong không khí ni tơ tỉ lệ của ni tơ là 0,79 tức là

79%, và phần còn lại là của oxi.

Đối với môi trường chân không thì ở đây xem như

//Vaccum

vacuum = new G4Material("Vacuum",

chân không là môi trường có một loại nguyên tố

1, 1.008*g/mole,1.e-25*g/cm3,

2.73*kelvin,1.e-25*g/cm3);

hóa học có khối lượng mol của hydro là 1,008 g/mole, có khối lượng riêng rất nhỏ là 10-25 g/cm3,

có nhiệt độ là 2,73 kelvin.

Các nguyên tố, đơn chất, hợp chất được định nghĩa

trong phần này sẽ là vật liệu tạo nên detector và

môi trường trong detector, mà kích thước hình học,

vị trí của các bộ phận cấu tạo nên nó sẽ được xây

dựng trong phần tiếp theo là xây dựng dạng hình

học và vị trí của đầu dò.

Toàn bộ code định nghĩa vật liệu được trình bày chi tiết trong phụ lục 3.

30

2.2.1.2. Xây dựng dạng hình học và vị trí đối tượng

Hệ buồng chì và detector đều có đối xứng trục và trong luận văn này trục đối xứng là

O

z

trục Oz, có chiều dương hướng thẳng đứng từ trên xuống, gốc tọa độ như Hình 2.3 dưới đây.

Hình 2.3. Mặt cắt hệ đầu dò - buồng chì và trục tọa độ.

Cũng như trong thực nghiệm, hệ đo được đặt trong môi trường không khí, và có kích

// World

thước giới hạn. Đối tượng này được xây dựng trước tiên, và có code như sau:

G4VSolid* worldSolid = new

Môi trường được xây dựng trong mô phỏng

G4Box("World",2.*m,2.*m,2.*m);

này có dạng hình lập phương, có tên ‘world’

G4LogicalVolume* worldLogical = new

G4LogicalVolume(worldSolid,air,"World");

và có chiều dài cạnh bằng 2 m, các đặc điểm

worldPhys = new G4PVPlacement

này được khai báo trong lớp G4Solid, với

(0,G4ThreeVector(),worldLogical,"World",

G4Box là định dạng hình lập phương, tên và

0,false,0);

kích thước được khai báo lần lượt trong

G4Box(). Tiếp đến trong lớp

G4LogicalVolume, môi trường với kích thước

ở trên được định nghĩa là không khí.

Như vậy ta đã có được một môi trường như là một phòng thí nghiệm nhỏ, sau đó các

thiết bị sẽ được xây dựng và đặt ở bên trong phòng thí nghiệm nhỏ này.

Do đặc điểm hình học nên về mặt code thì chì và các lớp đồng, thiếc tạo nên buồng chì

được phân thành nhiều phần liên tiếp nhau, dưới đây là đặc điểm hình học, vị trí các phần được

phân theo thứ tự theo chiều dương trục Oz.

Với lớp chì, được phân thành ba phần như sau:

31

Phần 1: Hình trụ đặc có bán kính trong bằng 0 mm, bán kính ngoài 254 mm, chiều cao

110,5 mm, và được đặt ở tọa độ (0;0;-210,25mm).

Phần 2: Hình trụ rỗng có bán kính trong bằng 143,5 mm, bán kính ngoài bằng 254 mm,

chiều cao bằng 310 mm và có tọa độ (0;0;0mm).

Phần3: Hình trụ rỗng có bán kính trong 59,5 mm, bán kính ngoài 254 mm, chiều cao

110,5 mm đặt ở tọa độ (0;0;210,25mm).

Phần 1

Tương ứng, ta có code xây dựng buồng

Phần 2

O

chì như bên.

Phần 1: Tương ứng là Pb1, tương tự như

Phần 3

trong xây dựng môi trường, trong lớp

z

G4Solid, các đặc điểm hình học của

G4VSolid* Pb1Solid = new G4Tubs ("lopchi",

phần 1 được khai báo như: Có định dạng

0.*mm,254.*mm,55.25*mm,0.*deg,360.*deg);

hình trụ - G4Tubs, với bán kính trong

G4LogicalVolume* Pb1Logical= new

bằng 0 mm, bán kính ngoài bằng 254

G4LogicalVolume(Pb1Solid,Pb,"lopchi");

Pb1Phys = new G4PVPlacement

mm, một nữa chiều cao có giá trị 55,25

(0,G4ThreeVector(0.,0., -210.25*mm),

mm, góc quét từ 0 đến 360 độ. Đến đây

Pb1Logical,"lopchi",worldLogical,false,0);

G4VSolid* Pb2Solid = new G4Tubs("lopchi",143.5

ta có được đối tượng có dạng là một

*mm, 254.*mm, 155.*mm, 0.*deg, 360.*deg);

hình trụ đặc nguyên vẹn. Chất liệu của

G4LogicalVolume* Pb2Logical= new

G4LogicalVolume(Pb2Solid,Pb,"lopchi");

khối hình học được xây dựng trong

Pb2Phys = new G4PVPlacement

G4Solid là chì được định nghĩa tiếp theo

(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),Pb2Logical,

"lopchi", worldLogical,false,0);

trong lớp G4LogicalVolume, có vị trí

G4VSolid* Pb3Solid = new G4Tubs ("lopchi",59.5*mm,

tương ứng được khai báo trong

254.*mm, 55.25*mm, 0.*deg, 360.*deg);

G4PVPlacement, trong đó tọa độ (x,y,z)

G4LogicalVolume* Pb3Logical= new

G4LogicalVolume(Pb3Solid,Pb,"lopchi");

được khai báo là G4ThreeVector(0.,0.,-

Pb3Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector

210.25*mm), và được đặt trong môi

(0.,0.,210.25*mm),Pb3Logical,"lopchi",

worldLogical,false,0);

trường ‘world’ ở trên.

Phân tích tương tự cho phần 2 và phần 3.

32

Với cách tương tự cho việc xây dựng lớp đồng và lớp thiếc. Lớp thiếc, được chia làm

//thiec

bốn phần có đặc điểm như sau:

G4VSolid* Sn1Solid = new G4Tubs("lopthiec",

Phần 1: Hình trụ đặc có bán kính trong

0.*mm,143.5*mm,0.5*mm,0.*deg,360.*deg);

G4LogicalVolume* Sn1Logical= new

bằng 0, bán kính ngoài 143,5 mm, chiều

G4LogicalVolume(Sn1Solid,Sn,"lopthiec");

cao 1 mm và đặt ở tọa độ (0;0;-154,50

Sn1Phys = new G4PVPlacement

(0,G4ThreeVector(0.,0.,-154.5*mm),

mm).

Sn1Logical,"lopthiec", worldLogical,false,0);

Phần 2: Hình trụ rỗng có bán kính trong

G4VSolid* Sn2Solid = new

142,5 mm, bán kính ngoài 143,5 mm,

G4Tubs("lopthiec",142.5*mm,143.5*mm,154.*mm,

0.*deg,360.*deg);

chiều cao 308 mm và có tọa độ

G4LogicalVolume* Sn2Logical= new

(0;0;0mm).

G4LogicalVolume(Sn3Solid,Sn,"lopthiec");

Sn2Phys = new

Phần 3: Hình trụ rỗng có bán kính trong

G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),

58,5 mm, bán kính ngoài 143,5 mm, chiều

Sn2Logical,"lopthiec",worldLogical,false,0);

G4VSolid* Sn3Solid = new

cao 1 mm có tọa độ (0;0;154,50mm).

G4Tubs("lopthiec",58.5*mm,143.5*mm,0.5*mm,

Phần 4: Hình trụ rỗng có bán kính trong

0.*deg,360.*deg);

G4LogicalVolume* Sn3Logical= new

58,5 mm, bán kính ngoài 59,5 mm, chiều

G4LogicalVolume(Sn3Solid,Sn,"lopthiec");

Sn3Phys = new

G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,154.5*mm),

Phần 1

Sn3Logical,"lopthiec", worldLogical,false,0);

G4VSolid* Sn4Solid = new

O

Phần 2

G4Tubs("lopthiec",58.5*mm,59.5*mm,55.25*mm,

0.*deg,360.*deg);

G4LogicalVolume* Sn4Logical= new

Phần 3

G4LogicalVolume(Sn4Solid,Sn,"lopthiec");

Phần 4

Sn4Phys = new G4PVPlacement

z

(0,G4ThreeVector(0.,0.,210.25*mm),

Sn4Logical,"lopthiec", worldLogical,false,0);

cao 110,5 mm, ở tọa độ (0;0;210,50mm).

//dong

Lớp đồng cũng được chia làm bốn phần như sau

G4VSolid* Cu1Solid = newG4Tubs ("lopdong",

Phần 1: Hình trụ đặc bán kính trong 0mm,

0.*mm,142.5*mm,0.75*mm,0.*deg,360.*deg);

bán kính ngoài 142,5 mm, chiều cao 1,5

G4LogicalVolume* Cu1Logical= new

G4LogicalVolume(Cu1Solid,Cu,"lopdong");

mm và có tọa độ (0;0; -153,25mm).

Phần 2: Hình trụ rỗng bán kính trong 141

33

Cu1Phys = new G4PVPlacement

(0,G4ThreeVector(0.,0.,153.25*mm),

mm, bán kính ngoài 142,5 mm, chiều cao

Cu1Logical, "lopdong",worldLogical,false,0);

305 mm đặt ở tọa độ (0;0;0mm).

G4VSolid* Cu2Solid = new G4Tubs("lopdong",141*

mm,142.5*mm,152.5*mm,0.*deg,360.*deg);

Phần 3: Hình trụ rỗng bán kính trong 58,5

G4LogicalVolume* Cu2Logical= new

mm, bán kính ngoài 142,5 mm, chiều cao

G4LogicalVolume(Cu2Solid,Cu,"lopdong");

1,5 mm, có tọa độ (0;0;153,25mm).

Cu2Phys = new G4PVPlacement

(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),

Phần 4: Hình trụ rỗng có bán kính trong

Cu2Logical,"lopdong", worldLogical,false,0);

57 mm, bán kính ngoài 58,5 mm, chiều

G4VSolid* Cu3Solid = new G4Tubs("lopdong",58.5*

cao 113 mm, đặt ở tọa độ (0;0;209mm).

mm,142.5*mm,0.75*mm,0.*deg,360.*deg);

Code xây dựng các phần được trình bày

G4LogicalVolume* Cu3Logical= new

G4LogicalVolume(Cu3Solid,Cu,"lopdong");

Cu3Phys = new G4PVPlacement

Phần 1

(0,G4ThreeVector(0.,0.,153.25*mm)

Cu3Logical,"lopdong", worldLogical,false,0);

O

Phần 2

G4VSolid* Cu4Solid = new G4Tubs("lopdong",

57.*mm,58.5*mm,56.5*mm,0.*deg,360.*deg);

Phần 3

G4LogicalVolume* Cu4Logical= new

Phần 4

G4LogicalVolume(Cu4Solid,Cu,"lopdong");

z

Cu4Phys = new G4PVPlacement

(0,G4ThreeVector(0.,0.,209.*mm),

Cu4Logical,"lopdong",worldLogical,false,0);

chi tiết ở cột bên.

Với detector, có lớp germanium và hai lớp nhôm bảo vệ có dạng hình học marinelli,

code xây dựng chi tiết như sau:

// Ge detector

Lớp germanium

G4VSolid* Ge1 = new

Lớp Ge1 là khối trụ đặc có bán kính

G4Tubs("tinhtheGe",0.*mm,26.*mm,24.75*mm,

ngoài và chiều cao của detector.

0.*deg,360.*deg);

G4VSolid* Ge2 = new

Lớp Ge2 cũng là khối trụ đặc có kích

G4Tubs("tinhtheGe",0.*mm,3.5*mm,17.5*mm,

thước tương ứng với hốc rỗng bên trong

0.*deg,360.*deg);

của detector.

G4VSolid* GeSolid = new

G4SubtractionSolid("Ge1-Ge2", Ge1, Ge2, 0,

Detector được tạo thành bằng cách cắt

G4ThreeVector(0.,0.,7.25*mm));

đi phần Ge2 có trong Ge1 nhờ lớp

G4SubtractionSolid(), trong đó

34

G4LogicalVolume* GeLogical = new

G4LogicalVolume(GeSolid,Ge,"tinhtheGe");

G4ThreeVector(0.,0.,7.25*mm) là khai

GePhys = new G4PVPlacement

báo tọa độ tương đối giữa hai khối Ge1

(0,G4ThreeVector(0.,0.,84.51*mm),

GeLogical,"tinhtheGe", worldLogical,false,0);

và Ge 2 là 7,25 mm theo trục Oz, kết

quả ta sẽ thu được dạng hình học

marinelli của nó. Và trong các lớp tiếp

theo khối hình học này được định nghĩa

Hốc rỗng

Hốc rỗng

làm từ Ge, có vị trí (0.,0.,84,51mm),

được đặt trong môi trường không khí.

G4VSolid* Al3 = new

Vỏ nhôm bọc sát lớp germanium, được xây dựng tương tự với lớp germanium

G4Tubs("vonhom",0.*mm,26.76*mm,25.13*mm,

Lớp Al3 là hình trụ đặc có bán kính

0.*deg,360.*deg);

ngoài, chiều cao của vỏ nhôm, lớp Al4

G4VSolid* Al4 = new

G4Tubs("vonhom",0.*mm,26.*mm,24.75*mm,

là hình trụ đặc có kích thước đúng bằng

0.*deg,360.*deg);

lớp Ge1 ở trên, vì đây là lớp bọc sát lớp

G4VSolid* AltwoSolid = new G4SubtractionSolid

germanium.

("Al3-Al4", Al3, Al4, 0, ThreeVector(0.,0.,0.38*mm));

G4LogicalVolume* AltwoLogical = new

Khi thực hiện việc cắt lớp Al4 trong lớp

G4LogicalVolume(AltwoSolid,Al,"vonhom");

Al3 thì ta thu được dạng hình học mong

AltwoPhys = new G4PVPlacement

muốn như hình bên.

(0,G4ThreeVector(0.,0.,84.13*mm),

Trong G4ThreeVector là tọa độ của lớp

AltwoLogical,"vonhom", worldLogical,false,0);

hình học vừa thu được. Nó có tọa độ

(0,0,84,13mm), là lớp nhôm bọc sát

Hốc rỗng

Hốc rỗng

detector như mong muốn.

Vỏ nhôm bảo vệ ngoài cùng.

35

G4VSolid* Al1 = new

G4Tubs("vonhom",0.*mm,38.1*mm,28.38*mm,

Lớp Al1 là hình trụ đặc có bán kính

0.*deg,360.*deg);

ngoài 38,1 mm, chiều cao một nữa

G4VSolid* Al2 = new

G4Tubs("vonhom",0*mm,36.6*mm,27.63*mm,

28,38 mm, lớp Al2 là hình trụ đặc có

0.*deg,360.*deg);

bán kính ngoài 36,6 mm, chiều cao một

G4VSolid* AlSolid = new G4SubtractionSolid("Al1-

nữa 27,63 mm.

Al2",Al1,Al2,0,G4ThreeVector(0.,0.,0.75*mm));

G4LogicalVolume* AlLogical = new

Khi thực hiện việc cắt lớp Al2 trong lớp

G4LogicalVolume(AlSolid,Al,"vonhom");

Al1 thì ta thu được vỏ nhôm dạng

AlPhys = new G4PVPlacement

marinelli có bề dày 1,5 mm.

(0,G4ThreeVector(0.,0.,80.88*mm),

Sau đó ta cũng tiếp tục định nghĩa vật

AlLogical,"vonhom", worldLogical,false,0);

liệu cho nó và môi trường đặt nó bằng

các lớp tiếp theo.

Trong hốc rỗng của detector là môi trường chân không, và môi trường ngăn cách giữa

các vỏ nhôm cũng như giữa vỏ nhôm và buồng chì là không khí cũng được xây dựng tương tự

như các đối tượng trên. Toàn bộ code sẽ được trình bày chi tiết trong phụ lục 3 của luận văn.

2.2.1.3. Tạo màu cho các đối tượng

Dùng câu lệnh SetVisAttributes(G4VisAttributes(màu)). Các màu có trong thư viện

G4Colour red (1.0,0.0,0.0); // red

G4Colour green (0.0,1.0,0.0); // green

G4Colour yellow (1.0,1.0,0.0); // yellow

G4Colour blue (0.0,0.0,1.0); // blue

G4Colour magenta (1.0,0.0,1.0) ; // magenta

G4Colour cyan (0.0,1.0,1.0) ; // cyan

Geant4, ví dụ ta có một số màu:

worldLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes::Invisible);

GeLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(blue)));

AlLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(yellow)));

Màu của các đối tượng được khai báo như ví dụ sau:

Trong ví dụ trên, khi vẽ ra đối tượng GeLogical sẽ có màu xanh lục, còn đối tượng

AlLogical có màu vàng.

Đối tượng nào không khai báo màu cho nó thì khi vẽ ra nó sẽ có màu trắng.

36

Toàn bộ code của việc định nghĩa kết cấu hình học và tính chất của đối tượng được trình

bày đầy đủ trong phụ lục 4 của luận văn.

2.2.2. Tương tác vật lý

Các thiết lập tương tác vật lý được khai báo trong phần PHYSICSLIST, cũng tương tự

như phần trên để sử dụng được các lớp trong khai báo tương tác vật lý thì trước tiên là khai báo

tên thư mục chứa các lớp đó và thư viện, sẽ được trình bày chi tiết trong phần code ở phụ lục 5.

2.2.2.1. Định nghĩa loại bức xạ

Các loại bức xạ đến như hạt electron, hạt proton, tia gamma, hạt anpha, hạt meson,…

đều được định nghĩa trong lớp G4ParticleDefinition. Trong lớp này, các thuộc tính của hạt như

// gamma

tên, spin, thời gian sống, chế độ phân rã… đều được định nghĩa.

G4Gamma::GammaDefinition();

Đoạn code bên lần lượt định nghĩa bức xạ

// leptons

G4Electron::ElectronDefinition();

gamma, họ hạt lepton trong đó có hai loại

G4Positron::PositronDefinition();

hạt được định nghĩa là positron và eletron,

//Baryon

G4BaryonConstructor baryon;

tiếp đến là định nghĩa hạt proton trong họ

baryon.ConstructParticle();

hạt Baryon, các hạt ion mang điện cũng

G4Proton::ProtonDefinition();

// Ions

G4IonConstructor ions;

ions.ConstructParticle();

được định nghĩa tiếp theo đó.

Trong luận văn này, các loại hạt mang điện và gamma đều được định nghĩa cụ thể trong

phụ lục 4.

2.2.2.2. Các tương tác vật lý

Toàn bộ các tương tác cơ bản của bức xạ gamma với vật chất, của bức xạ mang điện với

vật chất được định nghĩa. Đoạn code dưới đây là khai báo bốn tương tác cơ bản của gamma với

G4ComptonScattering* theComptonScattering = new

vật chất.

G4ComptonScattering();

Tương tác đầu tiên là tán xạ

G4LivermoreComptonModel* theLivermoreComptonModel =

new G4LivermoreComptonModel();

Compton, được khai báo trong lớp

TheComptonScattering->SetModel(theLivermoreComptonModel);

G4ComptonScattering.

37

pmanager->AddDiscreteProcess(theComptonScattering);

G4PhotoElectricEffect* thePhotoElectricEffect = new

Tiếp theo là hiệu ứng quang điện

G4PhotoElectricEffect();

G4LivermorePhotoElectricModel*theLivermorePhotoElectricModel

trong lớp G4PhotoElectricEffect

= new G4LivermorePhotoElectricModel();

Đến hiệu ứng tạo cặp

TheLivermorePhotoElectricModel->ActivateAuger(true);

ThePhotoElectricEffect

G4GammaConversion

->SetModel(theLivermorePhotoElectricModel);

Và hiệu ứng Rayleigh

pmanager->AddDiscreteProcess(thePhotoElectricEffect);

G4RayleighScattering

G4GammaConversion* theGammaConversion = new

G4GammaConversion();

Các hiệu ứng này đều có trong thư

G4LivermoreGammaConversionModel*

theLivermoreGammaConversionModel = new

G4LivermoreGammaConversionModel();

theGammaConversion

->SetModel(theLivermoreGammaConversionModel);

pmanager->AddDiscreteProcess(theGammaConversion);

G4RayleighScattering* theRayleigh = new

G4RayleighScattering();

G4LivermoreRayleighModel* theRayleighModel = new

G4LivermoreRayleighModel();

theRayleigh->SetModel(theRayleighModel);

pmanager->AddDiscreteProcess(theRayleigh);

pmanager->AddProcess(new G4StepLimiter(), -1, -1, 5);

viện Geant4.

Tương tác của hạt mang điện với vật chất cũng có trong thư viện Geant4 gồm có sự ion

hóa, va chạm đàn hồi, va chạm không đàn hồi với vỏ nguyên tử, tán xạ không đàn hồi lên nhân

dẫn đến phát bức xạ hãm. Code chi tiết được trình bày trong phụ lục 4 của luận văn.

2.2.3. Các thiết lập cơ sở ban đầu

Nguồn sử dụng được khảo sát trong hai trường hợp là nguồn điểm và nguồn có dạng

khối hình hộp chữ nhật với chiều dài 100 mm, chiều rộng 100 mm và chiều cao 20 mm, được

phân bố đều, gồm nguồn đơn năng (K-40; 1,4602 MeV) và nguồn đa năng với nhiều mức năng

lượng (U-238, Th-232). Trong luận văn này chúng tôi tham khảo các số liệu năng lượng từ

phòng thí nghiệm quốc gia Henri Becquerel của Pháp (LNHB)[20], [21]. Nguồn được đặt bên

trong buồng chì tại gốc tọa độ có tọa độ (0;0;0mm), trong khoảng cách từ buồng chì đến đầu dò

cách bề mặt đầu dò một khoảng 59,76 mm, năng lượng tới được phát ra đến đầu dò dưới góc

bốn pi. Mẫu nguồn được khảo sát lần lượt trong hai trường hợp là nguồn không có môi trường

vật chất và nguồn có ảnh hưởng môi trường vật chất (dạng đất). Với mục đích, khảo sát ảnh

38

hưởng của sự tự hấp thụ lên phổ năng lượng của các bức xạ gamma. Môi trường đất được mô phỏng trong đề tài có khối lượng riêng 1,6 g/cm3 gồm các thành phần với tỉ lệ phần trăm như

sau[4]: 2,2 H + 57,5 O + 8,5 Al + 26,2 Si + 5,6 Fe. Đối với bức xạ vũ trụ muon[9], [10], [11]

được khảo sát với năng lượng đơn 450 MeV và năng lượng đến đầu dò có dạng tia.

Phần này có sự hỗ trợ của chương trình GPS trong Primarygeneratoraction.

GPSPRIMARYGENERATORACTION

GPSPrimaryGeneratorAction::GPSPrimaryGeneratorAction()

{

particleGun = new G4GeneralParticleSource();

}

GPSPrimaryGeneratorAction::~GPSPrimaryGeneratorAction()

{

delete particleGun;

}

void GPSPrimaryGeneratorAction::GeneratePrimaries(G4Event* anEvent)

{

particleGun->GeneratePrimaryVertex(anEvent);

}

Theo đó, khi bắn kích thước nguồn, cách bắn, năng lượng sẽ được khai báo. Xét K-40

làm ví dụ điển hình, với các đồng vị U-238, Th-232 phát nhiều mức năng lượng thì việc khai

# K40 1uCi

báo cũng hoàn toàn tương tự.

// nguồn điểm

Theo thứ tự của các dòng code ta có:

gps/source/intensity 37000.

Nguồn phát gamma lúc này được khai báo

/gps/particle gamma

/gps/pos/type Point

là nguồn K-40, cường độ nguồn là 37000

/gps/pos/centre 0. 0. 0. mm

Bq, bức xạ được phát ra là gamma, nguồn

/gps/ang/type iso

có dạng nguồn điểm, được đặt ở tọa độ

gps/ene/type User

(0;0;0), bắn bức xạ tới theo góc 4-pi (type

/gps/hist/type energy

iso), năng lượng của bức xạ được nguồn

/gps/hist/point 1.4602 0

phát ra là đơn năng với giá trị 1,4602 MeV

/gps/hist/point 1.4602 10.55

và có cường độ phát năng lượng này là

10,55 Bq.

//nguồn khối

Với nguồn có kích thước khai báo cũng

tương tự với nguồn điểm. Trong code bên

39

/gps/pos/type Plane

/gps/pos/shape Circle

cạnh, dạng nguồn hình hộp chữ nhật được

/gps/pos/halfx 50. mm

định nghĩa là type Plane, và kích thước

/gps/pos/halfy 50. mm

/gps/pos/halfz 10. mm

khối nguồn hình hộp chữ nhật tương ứng

/gps/pos/radius 50. mm

theo các trục Ox, Oy, Oz là (100mm,

/gps/pos/inner_radius 0. mm

/gps/pos/centre 0. 0. 0. mm

100mm, 20mm).

Code khai báo dạng nguồn, kích thước, vị trí nguồn, kiểu bắn, và năng lượng của các

nguồn sẽ trình bày chi tiết trong phụ lục 5.

2.3. Chương trình tác động độ phân giải

Độ rộng một nửa khi có ảnh hưởng độ phân giải năng lượng đầu dò ghi nhận được tác

động độ phân giải theo quy luật[15]:

FWHM = a + b * sqrt(E) (2.1)

Với các hệ số a, b được lấy từ các số liệu thực nghiệm của phòng thí nghiệm Bộ môn Vật lý hạt nhân, Trường Đại Học Khoa Học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh: a = 0,6982239678*10-3; b = 0,902784899*10-3.

Trên cơ sở phương pháp Monte Carlo ta xây dựng được phương trình thể hiện sự phụ

thuộc của giá trị năng lượng sau khi tác động độ phân giải vào giá trị năng lượng thu được khi

chưa có độ phân giải như sau:

E =∆

Ereso = E + E∆ (2.2)

σ 0

FWHM 35482 ,2

Với (2.3)

0σ gọi là độ lệch chuẩn. Khi đó bằng việc tạo biến cố ngẫu nhiên theo các tọa độ ta

Trong đó

float r1,r2,x1,x2,edepstdgaus;

r1 = 0.; r2 = 0.; x1 = 0.; x2 = 0.; edepstdgaus = 0.;

r1 = (float)rand()/RAND_MAX;

// random (0,1).

r2 = (float)rand()/RAND_MAX;

// random (0,1).

x1 = sqrt(-2.*log(r1));

x2 = sin(2.*PI*r2);

edepstdgaus = x1*x2;

thu được độ lệch chuẩn của độ phân giải như sau:

40

return edepstdgaus;

Sau khi thu được độ lệch chuẩn, chương trình tính toán tác động độ phân giải lên năng

float a, b;

lượng được xác định theo FWHM và độ lệch chuẩn.

a = 0.698223968e-3;

Các hằng số a, b tìm được từ số liệu thực nghiệm

b = 0.902784899e-3;

và được khai báo là hằng số. Đồng thời các giá trị

float deltaedep,edepresolution;

deltaedep = 0.; edepresolution = 0.;

ban đầu của E∆ , và Ereso đều bằng không (biến

deltaedep = ((a

deltaedep trong đoạn code này chính là E∆ ,

+b*sqrt(edep))/2.35482)*edepstdgaus;

edepresolution là Ereso).

edepresolution = edep + deltaedep;

return edepresolution;

Với mỗi giá trị năng lượng mà detector ghi nhận

được (edep) thì chương trình tính ra một Ereso theo

công thức edepresolution = edep + deltaedep, và trong đó

deltaedep=((a+

b*sqrt(edep))/2.35482)*edepstdgaus cũng

deltaedep được tính theo công thức:

chính là công thức (1.33).

Toàn bộ code tác động độ phân giải được trình bày đầy đủ trong phụ lục 6.

2.4. Chương trình lưu dữ liệu và vẽ phổ

2.4.1. Chương trình lưu dữ liệu

Dữ liệu được lưu dưới dạng dữ liệu tín hiệu số đếm bằng chương trình lưu, trong phần

EVENTACTION, dữ liệu xuất ra dạng thập phân, có đuôi là .txt và có thể sử dụng các chương

trình C++, hoặc Exel... để xử lý. Câu lệnh lưu file kết quả luufile.open

("//fileSave.txt",ios::app); trong đó : là đường dẫn đến folder sẽ chứa kết quả.

ofstream luufile;

luufile.open ("/home/hau/g4work/mpHPGe/data.txt",ios::app);

if (edep > 0)

{

luufile << edep <<"\n";

}

luufile.close();

}

Cụ thể trong luận văn kết quả được lưu dưới định dạng txt như sau: {

Trong đó

41

if (edep > 0)

{

luufile << edep <<"\n";

}

Là câu lệnh điều kiện, ý nghĩa là những năng lượng nào lớn hơn không thì mới lưu.

Nhằm mục đích gọn và nhẹ file kết quả. Code của phần này được trình bày trong phụ lục 7.

Tất cả các nội dung trên được liên kết thành sự kiện thống nhất nhờ đến các phần

GNUmakefile và SteppingAction. Code của phần này được trình bày trong phụ lục 8.

2.4.2. Chương trình vẽ phổ

Phổ năng lượng được vẽ dạng Gauss, trục thẳng đứng là logarit (số đếm), trục ngang là

trục năng lượng đơn vị MeV.

in.open(Form("datareso.txt"));

// Tao File.root; tao histogram; tao ntuple

TFile *f=new TFile("mpHPGe.root","RECREATE");

TH1F *h1=new TH1F("h1","gauss",2000,0.,2.);

Chương trình được dùng vẽ phổ là chương trình ROOT, xét đoạn code dưới đây.

File dữ liệu được vẽ phổ là file datareso.txt, được mở trong câu lệnh in.open(Form());

File chủ mpHPGe được tạo ROOT nhờ câu lệnh:

TFile *f=new TFile("mpHPGe.root","RECREATE");

Còn trong câu lệnh TH1F *h1=new TH1F("h1","gauss",2000,0.,2.); phổ được vẽ dạng

Gauss, 2000 là số khoảng chia. 0 là giá trị năng lượng ở gốc tọa độ, 2. là giá trị năng lượng lớn

nhất trên trục năng lượng, đơn vị mặc định là MeV. Như vậy, một độ chia trên trục năng lượng

có giá trị tương ứng là 1 keV. Toàn bộ code vẽ phổ được trình bày trong phụ lục 9.

42

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT

Đề tài thực hiện mô phỏng phổ đáp ứng cho hệ đo gamma phông thấp HPGe đối với một

số đồng vị phóng xạ có trong môi trường tự nhiên, bao gồm U-238, Th-232, K-40 và bức xạ

muon. Việc bố trí mô phỏng được phân tích chi tiết ở chương 2. Nguồn phát là các đồng vị U-

238, Th-232, K-40 và bức xạ vũ trụ muon. Đối với đồng vị phóng xạ, chúng tôi khảo sát cho

nguồn dạng nguồn điểm, nguồn có kích thước không xét đến ảnh hưởng của môi trường và

nguồn có kích thước có xét đến ảnh hưởng của sự tự hấp thụ của môi trường. Năng lượng của

đồng vị phóng xạ được tham khảo từ Phòng thí nghiệm quốc gia Henri Becquerel của Pháp.

Riêng bức xạ vũ trụ muon, chúng tôi xét cho năng lượng tới là 450 MeV, dạng tia, hướng tới

vuông góc với bề mặt trên của đầu dò. Trong chương 3 chúng tôi trình bày kết quả mô phỏng

đạt được và thảo luận chi tiết cho từng đồng vị và cho bức xạ muon.

3.1. Dạng phổ của đồng vị K-40 và nhận xét

Trên Hình 3.1 là phổ năng lượng của nguồn điểm K-40, với năng lượng phát ra đến đầu

dò dưới phân bố góc bốn pi. Trên phổ thể hiện rõ rệt sự ảnh hưởng của hiệu ứng quang điện,

hiệu ứng tạo cặp và hiệu ứng Compton ở các đỉnh năng lượng toàn phần 1,4602 MeV, đỉnh

thoát đơn 0,949 MeV, thoát đôi 0,438 MeV, đỉnh 0,511 MeV và đỉnh tán xạ ngược. Trong đó ta

thấy trên phổ năng lượng này, nền Compton rộng chứng tỏ sự ảnh hưởng mạnh và ưu thế của

hiệu ứng Compton trong tương tác giữa bức xạ gamma với vật chất ở năng lượng tới là 1,4602

MeV.

43

/

V e k m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

K-40 khi có sự tự hấp thụ đất (Dđất =1,6 g/cm3)

K-40 khi không tính đến sự hấp thụ đất

Hình 3.1. Phổ năng lượng của đồng vị K-40 dạng nguồn điểm.

V e k / m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

Hình 3.2. Phổ năng lượng của đồng vị K-40 dạng nguồn khối, khi có và không có sự tụ

hấp thụ của đất (với khối lượng riêng của đất là Dđất =1,6 g/cm3).

Trên Hình 3.2 là hai phổ năng lượng ứng với mẫu nguồn K-40 phát bức xạ 1,4602 MeV

trong trường hợp có môi trường vật chất và không có môi trường vật chất. Dạng phổ năng

lượng trong hai trường hợp này tương đồng với dạng phổ trong trường hợp nguồn điểm, ở đây

ta cũng ghi nhận được các đỉnh năng lượng như đỉnh năng lượng toàn phần 1,4602 MeV, đỉnh

thoát đơn 0,949 MeV, thoát đôi 0,438 MeV, đỉnh 0,511 MeV và đỉnh tán xạ ngược, dạng nền

Compton rộng.

44

Ở vùng năng lượng nhỏ hơn 0,6 MeV, nền Compton đối với mẫu nguồn có đất thể hiện

cao lên hơn đối với mẫu nguồn không có đất. Đó là do gamma bị tán xạ trong môi trường đất,

dẫn đến phông nền cao hơn khi xét tới có sự ảnh hưởng của môi trường đất trong mẫu.

Một số đỉnh được chọn có thể làm đỉnh đặc trưng cho phổ năng lượng của đồng vị là kết

quả được chọn lọc từ việc phân tích đỉnh phổ trong chương trình ROOT. Đỉnh phổ được xét

trong khoảng E σ3± so với năng lượng đỉnh (E), bằng các hàm chức năng trong ROOT ta tính

. được số đếm của phông nền (kí hiệu SB) và số đếm tổng trong đỉnh tương ứng với miền E σ3±

).

Từ đó ta thu được tỉ số giữa số đếm đỉnh thực (bằng số đếm tổng trong đỉnh trừ số đếm nền

Đường làm khớp đỉnh phổ dạng gauss

Đường giới hạn phông nền

tương ứng, kí hiệu là SG) và số đếm tổng trong đỉnh (kí hiệu là Stot

V e k / m ế đ ố S

Phông nền

Năng lượng (MeV)

Hình 3.3. Minh họa đỉnh phổ và nền tương ứng.

Với đồng vị K-40 đơn năng, số đếm đỉnh năng lượng toàn phần trong vùng E σ3± khi chưa có môi trường đất là 2,417.105. Còn khi có môi trường đất thì số đếm tương ứng là 2,18.105. Sự thay đổi của số đếm toàn phần là không đáng kể khi có và không có môi trường

đất. Đồng thời, dựa vào phổ trên Hình 3.2 ta thấy rằng tại đỉnh năng lượng toàn phần 1,4602

MeV nền Compton rất thấp so với đỉnh trong cả hai trường hợp có và không có đất. Hình 3.4

dưới đây là phổ năng lượng và phông nền của đồng vị K-40 trong trường hợp có môi trường và

không có môi trường, được vẽ trong miền năng lượng từ 1,4 MeV đến 1,5 MeV sẽ cho ta thấy

rõ hơn về ảnh hưởng của sự tự hấp thụ của môi trường tại đỉnh 1,4602 MeV.

45

/

Đường phổ và đường giới hạn phông nền khi có đất

Đường phổ và đường giới hạn phông nền khi không có đất

V e k m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

Hình 3.4. Phổ và phông nền của đồng vị K-40 khi có và không có đất trong miền năng

lượng từ 1,4 MeV đến 1,5 MeV.

Điều này chứng tỏ khi khảo sát đồng vị K-40, sự tự hấp thụ của môi trường đất ảnh

hưởng không đáng kể, cho nên việc có mặt môi trường đất là không đáng lo ngại khi xác định

hoạt độ của đồng vị K-40.

3.2. Dạng phổ của đồng vị U-238 và nhận xét

V e k / m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

Hình 3.5. Phổ năng lượng của đồng vị U-238 dạng nguồn điểm.

46

U-238 khi có sự tự hấp thụ đất (Dđất =1,6 g/cm3)

U-238 khi không tính đến sự hấp thụ đất

/

V e k m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

Hình 3.6. Phổ năng lượng của đồng vị U-238 dạng nguồn khối, khi có và không có sự tụ

hấp thụ của đất (với khối lượng riêng của đất là Dđất =1,6 g/cm3).

Trên Hình 3.5 và Hình 3.6 là phổ năng lượng của mẫu nguồn U-238 dạng điểm và dạng

có kích thước. Cũng như với nguồn K-40, có sự tương đồng dạng phổ của nguồn điểm và

nguồn có kích thước. Trong trường hợp này, phổ ghi nhận khá phức tạp với nhiều đỉnh năng

lượng và miền Compton rộng.

Đối với nguồn có nhiều năng lượng, có thể dựa vào một số đỉnh đặc trưng trong việc xác

định đồng vị cũng như hoạt độ. Tuy nhiên, đối với mẫu nguồn U-238, phông nền Compton nhỏ

hơn 0,5 MeV khi có ảnh hưởng của môi trường đất bắt đầu đáng kể. Do đó, việc phân tích đồng

vị dựa vào các năng lượng đặc trưng ở vùng năng lượng này sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Dựa vào

một số công trình nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả Trương Thị Hồng Loan và nhóm

tác giả Ngô Quang Huy [3], [5], [6] cùng phổ năng lượng của đồng vị, chúng tôi phân tích một

số đỉnh năng lượng đặc trưng của đồng vị U-238 như 0,0633 MeV; 0,25819 MeV; 0,7679

MeV; 1,001 MeV; 1,7654 MeV. Các thông số của các đỉnh năng lượng này trong trường hợp

không có sự tự hấp thụ của môi trường và sự ảnh hưởng của sự tự hấp thụ của môi trường được của mỗi đỉnh ứng với khi chưa có môi trường đất thể hiện trong Bảng 3.1. So sánh tỉ số SG/SB

và có môi trường đất ta thấy rằng tỉ số SG/SB đều lớn hơn 1, và với các đỉnh năng lượng dưới

0,5 MeV thì tỉ số này giảm mạnh khi có môi trường đất và ở mức năng lượng cao hơn 0,5 MeV

thì tỉ số này thay đổi không đáng kể khi không có và có đất.

47

Bảng 3.1. Các thông số của một số đỉnh đặc trưng của đồng vị U-238.

Đỉnh (MeV)

Ghi chú

k∆ = (SG/Stot)k.đất -

U-238 nguồn khối - không có sự tự hấp thụ của đất

U-238 nguồn khối - có sự tự hấp thụ của đất

( SG/Stot)có.đất

τ∆ = (SG/SB)k.đất -

0,0633

0,25819

0,7679

1,001

1.7654

4,11.10-4 0,0645 0,0621 0,856 5,96 1,217.10-3 0,2619 0,2546 0,838 5,190 1,050.10-3 0,7696 0,7633 0,870 6,690 9,19.10-4 1,0038 0,9983 0,930 13,190 9,29.10-4 1,7682 1,7627 0,839 6,611

4,40.10-4 0,0646 0,0620 0,786 3,67 1,584.10-3 0,2629 0,2534 0,666 2,000 1,070.10-3 0,7697 0,7632 0,860 6,168 9,14.10-4 1,0037 0,9984 0,933 13,843 1,229.10-3 1,7685 1,7625 0,860 6,150

σ(MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB

( SG/SB)có.đất 07,0=∆κ =∆τ 2,29 =∆κ 0,172 =∆τ 3,190 =∆κ 0,01 =∆τ 0,522 =∆κ -0,003 =∆τ 0,653 =∆κ -0,021 =∆τ 0,461

Phân tích một số đỉnh để thấy rõ ảnh hưởng của tán xạ Compton của các mức năng

lượng cao và của sự tự hấp thụ của môi trường lên phổ năng lượng. Với đỉnh 0,0633 MeV tỉ số

SG/SB khi chưa có đất là 5,96 khi có đất giảm xuống còn 3,67. Điều này cho thấy khi chưa có

đất phông nền tại đỉnh 0,0633 MeV chỉ do các năng lượng cao hơn xảy ra tán xạ Compton với

vật chất trong đầu dò đóng góp, nên lúc này số đếm đỉnh thực nhiều gấp 5,96 lần số đếm phông

nền. Nhưng khi có đất ta thấy phông nền tăng lên làm cho tỉ số SG/SB giảm, số đếm đỉnh thực

lúc này chỉ còn gấp 3,67 lần số đếm nền. Như vậy khi có môi trường đất thì sự đóng góp của sự

tự hấp thụ của đất ở mức năng lượng này là đáng kể, nó làm cho phông nền cao hơn trong

trường hợp chỉ có sự đóng góp của các mức năng lượng cao hơn. Ảnh hưởng của sự tự hấp thụ

48

càng thể hiện rõ ở đỉnh năng lượng 0,25819 MeV khi tỉ số SG/SB trong trường hợp có hấp thụ

của đất giảm đi 2,595 lần so với khi không có sự hấp thụ của đất (từ 5,190 xuống 2,000).

Với các đỉnh năng lượng lớn hơn 0,5 MeV như 0,7976 MeV; 1,001 MeV; 1,7654 MeV

nền Compton thấp hơn và tỉ số SG/SB khi có và không có đất chênh lệch không còn đáng kể.

Dựa vào tỉ số SG/Stot ta cũng nhận được: Trong phổ năng lượng phức tạp của đồng vị U- của các đỉnh 238 sự trội lên của các đỉnh trên so với nền Compton là rõ. Cụ thể, tỉ số SG/Stot

lần lượt là 0,856; 0,838; 0,870; 0,930; 0,839. Khi có đất thì tỉ số SG/Stot

0,0633 MeV; 0,2588 MeV; 0,7679 MeV; 1,001 MeV; 1,7654 MeV rất cao. Khi không có đất của các đỉnh thì SG/Stot

lần lượt là 0,786; 0,666; 0,860; 0,933; 0,860.

Như vậy, dựa vào các kết quả trên ta thấy sự ảnh hưởng đáng kể của sự tự hấp thụ của

môi trường đất ở miền năng lượng dưới 0,5 MeV. Cụ thể, biểu hiện qua sự thay đổi không đáng và tỉ số SG/SB của các đỉnh năng lượng lớn hơn 0,5 MeV khi không có môi kể của tỉ số SG/Stot

trường và khi có môi trường. Còn với các mức năng lượng nhỏ hơn 0,5 MeV nền Compton cao

và SG/SB là đáng kể.

lên hơn khi có đất và sự thay đổi của các tỉ số SG/Stot

Điều này có thể lý giải là: Tại một đỉnh năng lượng, trong trường hợp chưa có môi

trường, nền Compton do chính tán xạ Compton của các năng lượng cao hơn nó tương tác với

vật chất tạo ra. Còn khi có môi trường đất thì ngoài sự đóng góp do tán xạ Compton của các

năng lượng cao hơn còn có đóng góp của sự tự hấp thụ của môi trường, do đó nền Compton sẽ

cao hơn và cao hơn đáng kể ở miền năng lượng dưới 0,5 MeV khi có môi trường đất. Khi năng

lượng càng cao thì số đỉnh năng lượng cao hơn nó càng ít, dẫn đến sự ảnh hưởng của tán xạ

Compton do năng lượng cao hơn gây ra ít hơn so với mức năng lượng nhỏ, đồng thời ở các

mức năng lượng cao hơn 0,5 MeV sự tự hấp thụ của môi trường ảnh hưởng không đáng kể lên

phổ năng lượng. Nên lúc này sự đóng góp của tán xạ Compton của các mức năng lượng cao

hơn lên nền Compton là chủ yếu.

Với kết quả này ta thấy, khi khảo sát đồng vị U-238 các đỉnh 0,0633 MeV; 0,2588 MeV;

0,7679 MeV; 1,001 MeV; 1,7644 MeV dùng làm đỉnh đặc trưng là rất tốt. Tuy nhiên khi dùng

đỉnh 0,0633 MeV và đỉnh 0,2588 MeV thì cần quan tâm đến ảnh hưởng của sự tự hấp thụ của

môi trường.

3.3. Dạng phổ của đồng vị Th-232 và nhận xét

49

Trên Hình 3.7, 3.8 là phổ năng lượng của mẫu nguồn Th-232 nguồn dạng điểm và dạng

khối hình hộp chữ nhật. Trong trường hợp này, phổ ghi nhận khá phức tạp với nhiều đỉnh năng

lượng và miền Compton rộng.

/

V e k m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

Th-232 khi có sự tự hấp thụ đất (Dđất =1,6 g/cm3)

Th-232 khi không tính đến sự hấp thụ đất

Hình 3.7. Phổ năng lượng của đồng vị Th-232 dạng nguồn điểm.

V e k / m ế đ ố S

Năng lượng (MeV) Hình 3.8. Phổ năng lượng của đồng vị Th-232 dạng nguồn khối, khi có và không có

sự tụ hấp thụ của đất (với khối lượng riêng của đất là Dđất =1,6 g/cm3).

Đối với nguồn có nhiều năng lượng, có thể dựa vào một số đỉnh đặc trưng trong việc xác

định đồng vị cũng như hoạt độ. Dựa vào một số tài liệu thực nghiệm của nhóm tác giả Trương

Thị Hồng Loan và nhóm tác giả Ngô Quang Huy[3], [5], [6] cùng với phổ năng lượng thu

50

được, ta chọn phân tích một số đỉnh sau 0,1706 MeV; 0,4592 MeV; 0,6699 MeV; 0,8901 MeV;

0,9848 MeV. Bảng 3.2 phân tích chi tiết một số thông số của một số đỉnh đặc trưng của phổ

năng lượng của đồng vị Th-232.

Dựa trên các số liệu thu được trong Bảng 3.2, các đỉnh năng lượng 0,1706 MeV; 0,4592

MeV; 0,6699 MeV; 0,8901 MeV; 0,9848 MeV trội lên rất rõ trên nền Compton khi không có

môi trường đất và khi có môi trường đất. Điều này thể hiện ở tỉ số SG/SB và SG/Stot xét trong

khoảng năng lượng từ E - 3σ (MeV) đến E + 3σ (MeV) rất cao.

Bảng 3.2. Các thông số của một số đỉnh đặc trưng của đồng vị Th-232.

Đỉnh (MeV)

Th-232 nguồn khối - có sự tự hấp thụ của đất

Th-232 nguồn khối - không có sự tự hấp thụ của đất

0,1706

0,4592

0,6999

0,8901

0,9848

9,20.10-4 0,1729 0,1674 0,805 4,14 6,76.10-4 0,4613 0,4572 0,860 6,17 7,78.10-4 0,6722 0,6676 0,878 7,17 8,680-4 0,8927 0,8875 0,896 8,660 9,26.10-4 0,9876 0,9821 0,923 12,045

9,01.10-4 0,1729 0,1675 0,847 5,53 9,17.10-4 0,4620 0,4565 0,934 14,08 7,80.10-4 0,6723 0,6676 0,885 7,70 8,89.10-4 0,8920 0,8891 0,896 8,612 9,00.10-4 0,9876 1,9821 0,925 12,280

σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E -3σ (MeV) SG/Stot SG/SB σ (MeV) E + 3σ (MeV) E - 3σ (MeV) SG/Stot SG/SB

Ghi chú k∆ = (SG/Stot)k.đất - ( SG/Stot)có.đất τ∆ = (SG/SB)k.đất - ( SG/SB)có.đất k∆ =0,042 τ∆ =1,39 k∆ =0,74 τ∆ =7,91 k∆ =0,007 τ∆ =0,53 k∆ = 0 τ∆ = - 0,048 k∆ =0,002 τ∆ =0,235

Ở đây ta cũng thấy rằng, sự tự hấp thụ của môi trường đất ảnh hưởng lên phổ năng

lượng ở miền năng lượng thấp hơn 0,5 MeV mạnh hơn ở miền năng lượng cao hơn 0,5 MeV.

Bằng chứng là tỉ số SG/Stot và SG/SB tại đỉnh 0,1706 MeV lần lượt giảm 0,042 và 1,39 khi có

51

môi trường đất; Tại đỉnh 0,4592 MeV hai tỉ số này lần lượt giảm 0,074 và 7,91 khi có đất. Còn

với các đỉnh năng lượng lớn hơn 0,5 MeV thì sự thay đổi của tỉ số SG/Stot và SG/SB ít hơn, như

là đỉnh 0,6699 MeV thì tỉ số SG/Stot chỉ giảm 0,007 khi có môi trường đất còn tỉ số SG/SB thì chỉ

giảm 0,53; Đỉnh 0,8901 MeV thì tỉ số SG/Stot khi có đất và không có đất bằng nhau, tỉ số SG/SB

thì lại tăng 0,048; Đỉnh 0,9848 MeV thì độ giảm của tỉ số SG/Stot khi có môi trường đất so với

khi không có môi trường đất là 0,002 và tỉ số SG/SB cũng chỉ giảm đi 0,235.

Lý giải tương tự như với phổ năng lượng của đồng vị U-238, đối với đồng vị Th-232

ảnh hưởng của sự tự hấp thụ của môi trường chỉ đáng kể đối với các năng lượng dưới 0,5 MeV.

Do đó khi xác định hoạt độ của đồng vị Th-232 thì có thể dựa vào một số đỉnh 0,6699 MeV;

0,8901 MeV; 0,9848 MeV. Còn nếu dùng các đỉnh 0,1706 MeV; 0,4592 MeV thì cần quan

tâm đến sự tự hấp thụ của môi trường.

3.4. Dạng phổ của muon và nhận xét

V e k / m ế đ ố S

Năng lượng (MeV)

Hình 3.9. Phổ năng lượng để lại trong đầu dò của bức xạ vũ trụ muon tới 450MeV.

Hình 3.9 là phổ năng lượng bức xạ vũ trụ muon với năng lượng tới 450 MeV để lại trong

đầu dò, được xét trong vùng (0-2) MeV. Dạng phổ phông nền do muon gây ra có liên tục, có

phông nền cao ở vùng năng lượng thấp, và giảm theo năng lượng. Trên phổ năng lượng để lại

trong đầu dò của bức xạ vũ trụ muon có đỉnh 0,511 MeV trội lên rất rõ, đây là đỉnh hủy của các

positron (sinh ra do sự tự phân hủy của hạt muon âm) với các electron.

52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chúng tôi đã thực hiện mô phỏng phổ đáp ứng cho hệ đo gamma phông thấp HPGe đối

với một số đồng vị phóng xạ có trong môi trường tự nhiên, bao gồm U-238, Th-232, K-40 và

bức xạ vũ trụ muon. Đầu dò chúng tôi khảo sát là loại HPGe GC2018. Các thông số về kích

thước và vật liệu của đầu dò, cũng như thông số về buồng chì được lấy từ nhà sản xuất. Hệ đo

này mô tả cho hệ đo HPGe, hiện đang có ở Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Đại học Khoa học Tự

nhiên – TpHCM. Thông số độ phân giải theo năng lượng của hệ đo được lấy từ số liệu thực

nghiệm của phòng thí nghiệm.

Các mẫu nguồn khảo sát lần lượt trong trường hợp nguồn điểm và nguồn có kích thước.

Đối với nguồn có kích thước, chúng tôi xét tới không và có sự tự hấp thụ trong nguồn. Sự tự hấp thụ được xét là môi trường đất có khối lượng riêng Dđất =1,6 g/cm3. Năng lượng ở mỗi

đồng vị của K-40, U-238 và Th-232 được tham khảo từ database của phòng thí ngiệm quốc gia

của Pháp (LNHB). Hướng bắn của gamma là đẳng hướng 4 pi, mẫu nguồn đặt cách bề mặt đầu

dò 59,76 mm. Riêng bức xạ vũ trụ muon được khảo sát với năng lượng tới là 450 MeV, dạng

tia, hướng tới vuông góc với mặt trên của đầu dò. Từ các kết thu được từ mô phỏng trên từng

đồng vị như sau:

Đối với mẫu nguồn K-40, với năng lượng tới 1,4602 MeV, phông nền Compton đối với

mẫu nguồn có đất thể hiện đáng kể ở vùng năng lượng nhỏ hơn 0,6 MeV. Tại đỉnh 1,4602 MeV

sự ảnh hưởng của phông nền là không đáng kể khi không có và có môi trường. Do vậy việc xác

định hoạt độ của đồng vị K-40 ta có thể bỏ qua ảnh hưởng của môi trường.

Đối với mẫu nguồn U-238 và Th-232 dạng phổ phức tạp hơn. Với đồng vị U-238 ta có

thể dựa trên một số đỉnh năng lượng đặc trưng như 0,0633 MeV; 0,2588 MeV; 0,7679 MeV;

1,001 MeV; 1,7654 MeV với lưu ý là ở miền năng lượng dưới 0,5 MeV thì sự tự hấp thụ của

môi trường đất ảnh hưởng đáng kể, nên khi chọn các đỉnh 0,0633 MeV và 0,2588 MeV để xác

định hoạt độ của đồng vị U-238 thì cần đánh giá đến sự tự hấp thụ của môi trường. Với đồng vị

Th-232 các đỉnh năng lượng 0,1706 MeV; 0,4592 MeV; 0,6699 MeV; 0,8901 MeV; 0,9848

MeV trội lên rất rõ trên nền Compton khi không có môi trường đất và khi có môi trường đất,

tuy nhiên khi có đất phông nền Compton bị ảnh hưởng đáng kể ở vùng năng lượng nhỏ hơn 0,5

MeV nên khi dựa vào các đỉnh 0,1706 MeV; 0,4592 MeV để xác định hoạt độ của Th-232 thì

cần quan tâm đến sự tự hấp thụ của môi trường.

53

Đối với muon tới có năng lượng 450 MeV, phổ phông nền có dạng liên tục, có phông

nền cao ở vùng năng lượng thấp, và giảm theo năng lượng.

Những kết quả đạt được sẽ là nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo về mặt thực

nghiệm, xây dựng hệ đo triệt phông nền vũ trụ và phông nền Compton, khi có sự kết hợp các

detector nhấp nháy, thiết bị trùng phùng.

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo, Nguyễn Hải Dương (2005), Phương pháp ghi bức

xạ ion hóa, NXB Đại học Quốc Gia TPHCM.

2. Lê Bá Mạnh Hùng (2011), Nghiên cứu ảnh hưởng của đáp ứng không tuyến tính lên độ phân

giải năng lượng của detector nhấp nháy plastic sử dụng phần mềm mô phỏng Geant4,

luận văn thạc sĩ, Đại học Khoa học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia TPHCM.

3. Ngô Quang Huy, Võ Xuân Ân, Đỗ Quang Bình (2006), “ Mô phỏng các phổ gamma phức

tạp trên hệ phổ kế gamma dùng detector HPGe bằng chương trình MCNP”, Tạp chí phát

triển khoa học và công nghệ, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 9(9), tr.65 – 68.

4. Trương Thị Hồng Loan (2009), Áp dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo để nâng cao

chất lượng hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò bán dẫn HPGe, luận án tiến sĩ, Đại học

Khoa học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia TPHCM.

5. Phạm Thị Quyên (2012), Khảo sát các đặc trưng của hệ phổ kế gamma phông thấp HPGe,

luận văn thạc sĩ, Đại học Khoa học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia TPHCM.

6. Nguyễn Thị Cẩm Thu (2010), Khảo sát phông nền và tối ưu hóa hiệu suất cho hệ phổ kế

gamma HPGe trong phép đo mẫu môi trường, luận văn thạc sĩ, Đại học Khoa học Tự

Nhiên-Đại học Quốc Gia TPHCM.

7. Lư Thị Kim Yến (2012), Đánh giá hoạt độ U-238, Th-232, K-40 trong mẫu gạo sử dụng hệ

phổ kế gamma phông thấp HPGe, luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ.

Tiếng Anh

8. Glenn F.Knoll (1999), Radiation detection and measurement, Third edition, Queberor,

United States.

9. Gaisser, T.K (1990), Cosmic Rays and Particle Physics, Cambridge University

Press,Cambridge, pp.71.

10. Grieder, P.K.F (2001), Cosmic Rays at Earth, Researcher’s Reference Manual and Data

Book, Elsevier Science, Amsterdam, pp.438.

11. Grieder, P.K.F (2001), Cosmic Rays at Earth, Researcher’s Reference Manual and

DataBook, Elsevier Science, Amsterdam, pp.372.

55

12. Geant4 Collaboration (2009), Geant4 Users guide for application deverlopers, Version

geant4.9.3.

13. Geant4 Collaboration (2010), Physics Reference Manual, Version geant4.9.4. 14. Gordon R.Gilmore (2008), Practical Gamma-ray Spectrometry, 2nd Edition, Nuclear

Training Service Ltd Warrington.

15. R. Casanovas, J.J. Morant, M. Salvado (2012), Energy and resolution calibration of

NaI(Tl) and LaBr3(Ce) scintillators and validation of an EGS5 Monte Carlo user code

for efficiency calculations, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A.

16. William R.Leo (1994), Techniques for Nuclear and Particle Physics Experiments, Spinger-

Verlag.

Website

17. Geant4, http://geant4.cern.ch

18. NIST Physics Laboratory http://physics.nist.gov/cgi-bin/Star/

19. The basic Monte Carlo technique

http://omlc.ogi.edu/news/sep98/montecarlosampling/montecarlo.html

20. laraweb.free.fr

21. http://www.nucleide.org/DDEP_WG/DDEPdata.htm

56

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 - BẢNG LIỆT KÊ NĂNG LƯỢNG VÀ CƯỜNG ĐỘ CỦA CHUỖI PHÓNG XẠ U-238

Năng lượng (keV) Cường độ (%)

Loại

Origin

15.75 (-) 16.483 (-) 16.6 (-) 20.01 (2) 29.50 (2) 43.498 (1) 49.55 (6) 62.70 (1) 62.88 (2) 63.30 (2) 73.92 (20) 73.92 (2) 83.31 (5) 87.02 (6) 92.288 (-) 92.38 (1) 92.80 (2) 93.351 (-) 94.666 (-) 95.869 (-) 98.44 (-) 99.86 (2) 103.35 (10) 105 (-) 111.2277 (-) 112.81 (5) 113.5 (1) 114.7095 (-) 125.46 (1) 131.30 (1) 140.15 (2) 152.71 (2) 159.48 (2) 184.7 (5) 184.8 (-) 186.15 (2) 200.97 (3) 203.12 (3) 209.9 (4) 226.50 (3) 227.25 (3) 245.37 (2)

7.94 (28) 7.1 (3) 0.83 (13) 0.0051 (21) 0.00123 (14) 0.00186 (20) 0.0697 (26) 0.0039 (14) 0.0164 (28) 3.75 (8) 0.170 (2) 0.017 (2) 0.061 (5) 0.018 (3) 0.013 (9) 2.18 (19) 2.15 (19) 0.0018 (5) 0.1617 (24) 0.021 (13) 0.2633 (24) 0.0054 (10) 0.0032 (10) 0.0114 (-) 0.091 (8) 0.215 (22) 0.0174 (47) 0.0317 (33) 0.00133 (20) 0.0306 (31) 0.00128 (20) 0.0102 (14) 0.00111 (17) 0.00171 (10) 0.012 (6) 0.00299 (34) 0.00153 (22) 0.00309 (47) 0.00128 (10) 0.0071 (10) 0.0099 (12) 0.00128 (19)

Th Pa U Pa-234* Pa-234* U-234* Th-234 U-234* Pa-234* Pa-234* Pa-234* Pa-234* Pa-234* Pa-234* Pa Pa-234* Pa-234* Th U Pa U U-234* Pa-234* U-234* U Pa-234* Th-234 U U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* Pa-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234*

XL XL XL γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ XKα2 γ γ XKα1 XKα2 XKα1 XKα1 γ γ γ XKβ1 γ γ XKβ2 γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

247.79 (7) 249.22 (1) 258.19 (7) 272.28 (5) 293.79 (5) 330.40 (5) 338.1 (8) 369.50 (5) 372.0 (1) 387.94 (6) 450.93 (4) 453.6 (5) 458.68 (5) 468.1 (5) 475.5 (5) 506.75 (5) 507.5 (10) 509.2 (8) 513.4 (1) 521.4 (1) 544.1 (5) 565.2 (1) 568.9 (2) 569.5 (1) 625.66 (7) 647.7 (8) 649.12 (10) 655.3 (10) 666.5 (1) 669.7 (1) 691.1 (1) 692.6 (1) 695.5 (10) 699.03 (5) 702.05 (20) 705.9 (1) 730.9 (2) 732.5 (10) 733.39 (5) 738.0 (1) 739.95 (10) 742.80 (3) 742.81 (3) 755.0 (1) 760.3 (10) 766.37 (2)

0.0010 (2) 0.0043 (7) 0.0754 (26) 0.00184 (26) 0.0051 (7) 0.00131 (14) 0.00114 (20) 0.0043 (5) 0.00207 (26) 0.0014 (1) 0.00301 (20) 0.0024 (2) 0.00192 (22) 0.00228 (20) 0.00285 (20) 0.00219 (26) 0.0016 (1) 0.0021 (2) 0.00192 (20) 0.00126 (15) 0.0037 (3) 0.00175 (20) 0.0061 (10) 0.0139 (20) 0.0014 (1) 0.0016 (1) 0.00110 (15) 0.0014 (1) 0.00197 (24) 0.00168 (19) 0.0078 (5) 0.00211 (24) 0.0016 (1) 0.0069 (8) 0.0077 (5) 0.0079 (7) 0.00107 (19) 0.00128 (10) 0.0117 (14) 0.00196 (24) 0.0110 (5) 0.096 (6) 0.00350 (39) 0.00207 (24) 0.0016 (1) 0.316 (6)

U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234*

γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

57

1 041.7 (1) 1 059.4 (8) 1 061.9 (5) 1 120.6 (8) 1 125.7 (5) 1 174.2 (10) 1 193.77 (3) 1 220.0 (15) 1 237.4 (3) 1 352.9 (1) 1 392.7 (10) 1 393.9 (1) 1 413.6 (3) 1 434.13 (10) 1 452.7 (1) 1 458.5 (15) 1 510.5 (5) 1 527.21 (10) 1 550 (1) 1 553.74 (10) 1 570.68 (10) 1 593.7 (5) 1 668.4 (1) 1 693.8 (2) 1 732.5 (15) 1 737.73 (10) 1 759.81 (10) 1 765.4 (1) 1 809.0 (5) 1 819.69 (10) 1 831.5 (5) 1 863.09 (10) 1 867.68 (10) 1 874.85 (10) 1 893.5 (1) 1 911.17 (10) 1 937.01 (10)

0.00142 (10) 0.00110 (15) 0.0020 (1) 0.0017 (1) 0.0040 (3) 0.00190 (13) 0.0131 (5) 0.0010 (2) 0.00512 (40) 0.00196 (22) 0.00156 (10) 0.00350 (39) 0.0021 (1) 0.0083 (6) 0.00136 (17) 0.00185 (30) 0.0130 (5) 0.0021 (2) 0.00185 (10) 0.0090 (5) 0.00122 (20) 0.00384 (30) 0.00129 (15) 0.00117 (17) 0.0212 (8) 0.0202 (6) 0.0023 (2) 0.0087 (6) 0.0043 (3) 0.00114 (20) 0.0167 (5) 0.00121 (17) 0.0075 (5) 0.0078 (5) 0.0021 (1) 0.0053 (4) 0.0030 (2)

U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234*

γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234* U-234*

0.00153 (17) 0.0075 (5) 0.0570 (42) 0.00114 (19) 0.0044 (7) 0.00105 (37) 0.0043 (3) 0.0043 (5) 0.0030 (2) 0.0010 (2) 0.00320 (36) 0.00211 (27) 0.00320 (36) 0.0014 (2) 0.0070 (9) 0.00181 (26) 0.0063 (4) 0.00110 (15) 0.00428 (43) 0.0177 (17) 0.00384 (30) 0.0199 (22) 0.0074 (5) 0.0054 (7) 0.0123 (7) 0.0133 (17) 0.0031 (22) 0.0122 (20) 0.00124 (9) 0.00185 (30) 0.0030 (2) 0.0100 (7) 0.0228 (27) 0.00275 (37) 0.0076 (8) 0.00122 (37) 0.00275 (37) 0.0041 (5) 0.839 (12)

γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

780.4 (2) 781.37 (10) 786.27 (3) 794.9 (2) 796.1 (1) 804.1 (1) 805.74 (10) 805.80 (5) 808.2 (5) 818.2 (5) 819.2 (1) 824.2 (2) 825.1 (2) 825.6 (5) 831.5 (1) 844.1 (1) 851.57 (10) 866.8 (10) 876.0 (1) 880.5 (1) 880.9 (5) 883.24 (4) 887.28 (10) 898.67 (5) 921.7 (1) 925.0 (1) 926.0 (2) 926.72 (15) 926.72 (10) 936.3 (10) 941.9 (2) 945.91 (5) 946.00 (3) 947.7 (2) 980.3 (1) 981.6 (3) 984.2 (1) 996.1 (20) 1 001.03 (3)

58

PHỤ LỤC 2 - BẢNG LIỆT KÊ NĂNG LƯỢNG VÀ CƯỜNG ĐỘ CỦA CHUỖI PHÓNG XẠ Th-232

Năng lượng (keV) Cường độ (%)

Loại

Hạt con

285.24 (7) 309.9 (-) 316.1 (-) 347.64 (6) 359.74 (4) 361.285 (22) 367.92 (7) 377.27 (11) 383.5 (-) 398.8 (5) 408.8 (5) 412.5 (5) 418.4 (5) 430.9 (4) 433.2 (4) 440.94 (4) 447.762 (20) 454.2 (5) 459.222 (7) 464.8 (-) 467.40 (6) 473.9 (5) 490.80 (6) 497.1 (4) 499.02 (4) 505.5 (6) 513.4 (4) 517.0 (4) 526.69 (6) 531.8 (4) 552.21 (8) 553.7 (-) 554.9 (-) 562.93 (8) 573.7 (4) 578.7 (-) 583.2 (-) 595.39 (6) 599.3 (2) 610.0 (3) 642.4 (2) 663.3 (5) 669.9 (5) 669.901 (16) 678.04 (10) 681.2 (6) 690 (-) 698.5 (6) 703.7 (6) 707.8 (3)

0.0154 (9) 0.0032 (3) 0.0037 (4) 0.0145 (8) 0.0869 (12) 0.0218 (6) 0.0037 (7) 0.0275 (9) 0.0019 (6) 0.0111 (7) 0.0005 (4) 0.0083 (7) 0.0091 (7) 0.0178 (4) 0.0117 (4) 0.1912 (23) 0.1043 (14) 0.04 (-) 0.989 (12) 0.0026 (3) 0.0144 (4) 0.0033 (7) 0.1078 (16) 0.0128 (4) 0.1576 (21) 0.0055 (3) 0.0133 (4) 0.0046 (3) 0.0463 (11) 0.0070 (7) 0.0165 (5) 0.0030 (3) 0.0031 (3) 0.0545 (7) 0.0332 (10) 0.0017 (5) 0.0016 (5) 0.1178 (16) 0.0294 (5) 0.0567 (12) 0.0202 (5) 0.0037 (5) 0.0018 (-) 0.504 (6) 0.0647 (9) 0.0143 (4) 0.0021 (5) 0.0106 (5) 0.0091 (5) 0.0091 (5)

Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233

γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

6.65 (5) 16.483 (-) 29.373 (10) 57.10 (2) 63.92 (6) 70.49 (10) 74.51 (5) 86.477 (10) 87.99 (3) 92.288 (-) 94.65 (5) 95.869 (-) 105.2 (1) 108.363 (-) 108.5 (1) 111.885 (-) 115.14 (5) 117.692 (20) 131.101 (25) 134.285 (20) 143.23 (2) 147.5 (-) 151.409 (20) 153.49 (18) 155.239 (20) 162.504 (12) 162.504 (-) 169.162 (10) 170.60 (6) 179.05 (8) 180.76 (3) 186.80 (18) 190.552 (14) 194.97 (7) 201.62 (5) 210.67 (8) 211.3 (2) 212.34 (5) 216.54 (8) 226.1 (2) 237.86 (6) 242.3 (-) 246.14 (6) 250.65 (16) 252.78 (9) 257.30 (15) 278.7 (4)

0.0165 (18) 8.2 (9) 2.17 (7) 0.0498 (15) 0.0007 (3) 0.0007 (4) 0.0402 (17) 1.843 (22) 0.1698 (20) 0.39 (1) 0.775 (9) 0.615 (13) 0.041 (-) 0.235 (6) 0.0006 (-) 0.079 (3) 0.003 (7) 0.0029 (3) 0.0508 (13) 0.0018 (5) 0.0114 (7) 0.0018 (6) 0.0067 (3) 0.0407 (7) 0.00023 (3) 0.1674 (26) 0.16 (-) 0.251 (4) 0.507 (9) 0.0278 (7) 0.00011 (3) 0.0209 (9) 0.0861 (15) 0.1073 (17) 0.0221 (8) 0.0178 (11) 0.0202 (9) 0.0065 (6) 0.0130 (7) 0.0171 (7) 0.0019 (4) 0.0029 (6) 0.0041 (6) 0.0047 (3) 0.0066 (3) 0.0524 (12) 0.0047 (6)

Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233

γ XL γ γ γ γ γ γ γ XKα2 γ XKα1 γ XKβ1 γ XKβ2 γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

59

0.0421 (9) 0.0633 (10) 0.0029 (2) 0.0236 (5) 0.0053 (2) 0.0023 (4) 0.0324 (7) 0.0891 (13) 0.0032 (2) 0.0108 (5) 0.0056 (3) 0.0022 (2) 0.0214 (6) 0.0123 (5) 0.0060 (2) 0.0195 (6) 0.0095 (5) 0.0075 (-) 0.0013 (-) 0.0039 (3) 0.0031 (2) 0.00120 (4) 0.0097 (4)

Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233

890.1 (5) 898.3 (5) 918.9 (5) 935.2 (7) 941.9 (8) 942.8 (-) 948.3 (5) 955 (1) 960.8 (8) 962.8 (9) 968.2 (9) 978.2 (5) 984.8 (5) 994 (1) 1 001 (1) 1 007 (1) 1 011 (1) 1 026.5 (10) 1 092.5 (10) 1 132.1 (-) 1 139.1 (-) 1 144 (1) 1 201 (1)

0.1052 (14) 0.0022 (4) 0.006 (-) 0.0369 (7) 0.0048 (3) 0.0019 (3) 0.0060 (3) 0.0002 (3) 0.0041 (2) 0.0015 (2) 0.0083 (3) 0.0058 (3) 0.0102 (3) 0.0006 (1) 0.0008 (2) 0.0014 (2) 0.0019 (2) 0.0075 (-) 0.006 (-) 0.0006 (2) 0.0004 (1) 0.0027 (-) 0.006 (-)

Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233 Pa-233

γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ γ

717.0 (2) 725.1 (2) 727.8 (-) 741.1 (2) 744.9 (5) 751.6 (6) 757.90 (7) 764.55 (6) 767.5 (-) 774.0 (4) 783.2 (5) 784.2 (5) 805.0 (2) 806.4 (5) 811.6 (2) 815.9 (4) 817.0 (6) 832.0 (3) 846.8 (7) 849.5 (5) 870.7 (7) 874.0 (5) 880.9 (5)

60

PHỤ LỤC 3 - CODE PHẦN KẾT CẤU HÌNH HỌC VÀ TÍNH CHẤT CÁC ĐỐI TƯỢNG

DETECTORCONTRUCTION.CC #include "DetectorConstruction.hh" #include "G4Material.hh" #include "G4Box.hh" #include "G4Tubs.hh" #include "G4SubtractionSolid.hh" #include "G4LogicalVolume.hh" #include "G4PVPlacement.hh" #include "G4VisAttributes.hh" #include "G4Colour.hh" #include "G4ios.hh" DetectorConstruction::DetectorConstruction() :constructed(false) {;} DetectorConstruction::~DetectorConstruction() {;} G4VPhysicalVolume* DetectorConstruction::Construct() { if(!constructed) { constructed = true; DefineMaterials(); SetupGeometry(); } return worldPhys; } void DetectorConstruction::DefineMaterials() { G4String name, symbol; //a=mass of a mole; G4double a, z, density; //z=mean number of protons; G4int ncomponents; G4double fractionmass; //~Element & Material Definition~// // N: Nitrogen - Nito a = 14.01*g/mole; G4Element* N = new G4Element(name="Nitrogen",symbol="N" , z= 7., a); // O: Oxygen - Oxi a = 16.00*g/mole; G4Element* O = new G4Element(name="Oxygen",symbol="O" , z= 8., a); // hydrogen a = 1.00794*g/mole; G4Element* H = new G4Element(name="Hydrogen",symbol="H", z=1., a); // silithium a = 28.0855*g/mole; G4Element* Si = new G4Element(name="Silithium",symbol="Si", z=14., a); //sat-iron a = 55.845*g/mole;

G4Element* Fe = new G4Element(name="Iron",symbol="Fe",z=26., a); //nhom a = 26.98*g/mole; G4Element* al = new G4Element(name="Aluminum", symbol="al",z=13., a); // Al: Aluminum - Nhom density = 2.699*g/cm3; a = 26.98*g/mole; Al = new G4Material(name="Aluminum", z=13., a, density); // Ge: Gemanium density = 5.323*g/cm3; a = 73*g/mole; Ge = new G4Material(name="Gemanium", z=32., a, density); // Pb: Lead - Chi density = 11.35*g/cm3; a = 207.19*g/mole; Pb = new G4Material(name="Lead", z=82., a, density); // Cu: Copper - Dong density = 8.960*g/cm3; a = 63.55*g/mole; Cu = new G4Material(name="Copper", z=29., a, density); // Sn: Stannum - Thiec density = 7.310*g/cm3; a = 118.70*g/mole; Sn = new G4Material(name="Stannum(Thiec)", z=50., a, density); // Air density = 1.290*mg/cm3; air = new G4Material(name="Air" , density, ncomponents=2); air->AddElement(N, fractionmass=0.79); air->AddElement(O, fractionmass=0.21); //dat density = 1.6*g/cm3; dat = new G4Material(name="Dat" , density, ncomponents=5); dat- >AddElement(H, fractionmass=0.022); dat->AddElement(O, fractionmass=0.575); dat->AddElement(al, fractionmass=0.085); dat->AddElement(Si, fractionmass=0.262); dat->AddElement(Fe, fractionmass=0.056); //Vaccum vacuum = new G4Material("Vacuum",//Name as String //Atomic Number, in this case we use 1 for hydrogen 1.008*g/mole,//Mass per Mole "Atomic Weight" 1.008*g/mole for Hydoren 1.e- 25*g/cm3,//Density of Vaccuum *Cant be Zero, Must be small insted kStateGas,//kStateGas for Gas 2.73*kelvin,//Temperatuer for Gas 1.e-25*g/cm3); } void DetectorConstruction::SetupGeometry() { // World G4VSolid* worldSolid = new G4Box("World",2.*m,2.*m,2.*m);

61

G4LogicalVolume* worldLogical = new G4LogicalVolume(worldSolid,air,"World"); worldPhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(),worldLogical,"World", 0,false,0); // Detector // Ge detector cylender, color: blue G4VSolid* Ge1 = newG4Tubs("tinhtheGe",0.*mm,26.*mm,24.75*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* Ge2 = newG4Tubs("tinhtheGe",0.*mm,3.5*mm,17.5*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* GeSolid = new G4SubtractionSolid("Ge1-Ge2", Ge1, Ge2, 0, G4ThreeVector(0.,0.,7.25*mm)); G4LogicalVolume* GeLogical = new G4LogicalVolume(GeSolid,Ge,"tinhtheGe"); GePhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,84.51*mm),GeLogical,"tinhthe Ge", worldLogical,false,0); //chankhong G4VSolid* Vacuum1 = new G4Tubs("chankhong",0.*mm,36.6*mm,27.63*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* Vacuum2 = new G4Tubs("chankhong",0.*mm,26.76*mm,25.13*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* VacuumSolid = new G4SubtractionSolid("Vacuum1- Vacuum2", Vacuum1, Vacuum2, 0, G4ThreeVector(0.,0.,2.5*mm)); G4LogicalVolume* VacuumLogical = new G4LogicalVolume(VacuumSolid,vacuum,"chankhong"); VacuumPhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,81.63*mm),VacuumLogical,"c hankhong", worldLogical,false,0); G4VSolid* Vacuum3Solid = newG4Tubs("chankhong",0.*mm,3.5*mm,17.5*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Vacuum3Logical = new G4LogicalVolume(Vacuum3Solid,vacuum,"chankhong"); Vacuum3Phys = newG4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,91.76*mm), Vacuum3Logical,"chankhong", worldLogical,false,0); G4VSolid* Vacuum4Solid = new G4Tubs("chankhong",0.*mm,38.1*mm,78.12*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Vacuum4Logical = new G4LogicalVolume(Vacuum4Solid,vacuum,"chankhong"); Vacuum4Phys = newG4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,187.38*mm), Vacuum4Logical,"chankhong", worldLogical,false,0); //vonhom G4VSolid* Al1 = newG4Tubs("vonhom",0.*mm,38.1*mm,28.38*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* Al2 = newG4Tubs("vonhom",0*mm,36.6*mm,27.63*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* AlSolid = new G4SubtractionSolid("Al1-Al2", Al1, Al2, 0, G4ThreeVector(0.,0.,0.75*mm)); G4LogicalVolume* AlLogical = new G4LogicalVolume(AlSolid,Al,"vonhom");

AlPhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,80.88*mm),AlLogical,"vonho m", worldLogical,false,0); G4VSolid* Al3 = newG4Tubs("vonhom",0.*mm,26.76*mm,25.13*mm,0.*deg,360.*deg) ; G4VSolid* Al4 = newG4Tubs("vonhom",0.*mm,26.*mm,24.75*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* AltwoSolid = new G4SubtractionSolid("Al3-Al4", Al3, Al4, 0, G4ThreeVector(0.,0.,0.38*mm)); G4LogicalVolume* AltwoLogical = new G4LogicalVolume(AltwoSolid,Al,"vonhom"); AltwoPhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,84.13*mm),AltwoLogical,"vo nhom", worldLogical,false,0); // khong khi G4VSolid* air1 = newG4Tubs("khongkhi",0.*mm,141*mm,152.5*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* air2 = newG4Tubs("khongkhi",0*mm,38.1*mm,28.38*mm,0.*deg,360.*deg); G4VSolid* airSolid = new G4SubtractionSolid("air1-air2", air1, air2, 0, G4ThreeVector(0.,0.,84.13*mm)); G4LogicalVolume* airLogical = new G4LogicalVolume(airSolid,air,"khongkhi"); airPhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),airLogical,"khongkhi", worldLogical,false,0); //nguon G4VSolid* datSolid = new G4Box("dat",50.*mm,50.*mm,10.*mm); G4LogicalVolume* datLogical= new G4LogicalVolume(datSolid,dat,"dat"); datPhys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),datLogical,"dat", worldLogical,false,0); //buong chi //thiec G4VSolid* Sn1Solid = new G4Tubs("lopthiec",58.5*mm,59.5*mm,55.25*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Sn1Logical= new G4LogicalVolume(Sn1Solid,Sn,"lopthiec"); Sn1Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,210.25*mm),Sn1Logical,"lopt hiec",worldLogical,false,0); G4VSolid* Sn2Solid = newG4Tubs("lopthiec",58.5*mm,143.5*mm,0.5*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Sn2Logical= new G4LogicalVolume(Sn2Solid,Sn,"lopthiec"); Sn2Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,154.5*mm),Sn2Logical,"lopthi ec", worldLogical,false,0); G4VSolid* Sn3Solid = new G4Tubs("lopthiec",142.5*mm,143.5*mm,154.*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Sn3Logical= new G4LogicalVolume(Sn3Solid,Sn,"lopthiec");

62

// black // white

// gray

G4LogicalVolume* Pb3Logical= new G4LogicalVolume(Pb3Solid,Pb,"lopchi"); Pb3Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,- 210.25*mm),Pb3Logical,"lopchi", worldLogical,false,0); // Visualization attributes //thiet lap mau sac, dang doi tuong minh mong muon, dang dac khoi hay kieu suon G4Colour black (0.0,0.0,0.0); G4Colour white (1.0,1.0,1.0); (0.5,0.5,0.5); G4Colour gray G4Colour red (1.0,0.0,0.0); // red G4Colour green (0.0,1.0,0.0); // green G4Colour yellow (1.0,1.0,0.0); // yellow G4Colour blue (0.0,0.0,1.0); // blue G4Colour magenta (1.0,0.0,1.0) ; // magenta G4Colour cyan (0.0,1.0,1.0) ; // cyan worldLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes::Invisible);//neu ko co dong nay thi khoi vat lieu ve ra la mautrang GeLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(blue))); AlLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(yellow))); AltwoLogical- >SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(yellow))); Sn1Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(red))); Sn2Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(red))); Sn3Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(red))); Sn4Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(red))); Cu1Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(green))); Cu2Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(green))); Cu3Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(green))); Cu4Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(green))); Pb1Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(gray))); Pb2Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(gray))); Pb3Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(gray))); //Al3Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(yellow))); //Al4Logical->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(yellow))); ->SetVisAttributes(G4VisAttributes(G4Colour(yellow))); // worldLogical->SetVisAttributes(G4VisAttributes::Invisible }

{return

Sn3Phys = newG4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),Sn3Logical,"lopth iec",worldLogical,false,0); G4VSolid* Sn4Solid = new G4Tubs("lopthiec",0.*mm,143.5*mm,0.5*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Sn4Logical= new G4LogicalVolume(Sn4Solid,Sn,"lopthiec"); Sn4Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,- 154.5*mm),Sn4Logical,"lopthiec",worldLogical,false,0); //dong G4VSolid* Cu1Solid = newG4Tubs("lopdong",57.*mm,58.5*mm,55.75*mm,0.*deg,360.*deg) ; G4LogicalVolume* Cu1Logical= new G4LogicalVolume(Cu1Solid,Cu,"lopdong"); Cu1Phys = newG4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,209.75*mm),Cu1Logical," lopdong", worldLogical,false,0); G4VSolid* Cu2Solid = new G4Tubs("lopdong",58.5*mm,142.5*mm,0.75*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Cu2Logical= new G4LogicalVolume(Cu2Solid,Cu,"lopdong"); Cu2Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,153.25*mm),Cu2Logical,"lopd ong", worldLogical,false,0); G4VSolid* Cu3Solid = new G4Tubs("lopdong",141*mm,142.5*mm,152.5*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Cu3Logical= new G4LogicalVolume(Cu3Solid,Cu,"lopdong"); Cu3Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),Cu3Logical,"lopdong" , worldLogical,false,0); G4VSolid* Cu4Solid = newG4Tubs("lopdong",0.*mm,142.5*mm,0.75*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Cu4Logical= new G4LogicalVolume(Cu4Solid,Cu,"lopdong"); Cu4Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,- 153.25*mm),Cu4Logical,"lopdong",worldLogical,false,0); //chi G4VSolid* Pb1Solid = newG4Tubs("lopchi",59.5*mm,254.*mm,55.25*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Pb1Logical= new G4LogicalVolume(Pb1Solid,Pb,"lopchi"); Pb1Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,210.25*mm),Pb1Logical,"lopc hi", worldLogical,false,0); G4VSolid* Pb2Solid = newG4Tubs("lopchi",143.5*mm,254.*mm,155.*mm,0.*deg,360.*deg); G4LogicalVolume* Pb2Logical= new G4LogicalVolume(Pb2Solid,Pb,"lopchi"); Pb2Phys = new G4PVPlacement(0,G4ThreeVector(0.,0.,0.*mm),Pb2Logical,"lopchi",w orldLogical,false,0); G4VSolid* Pb3Solid = new G4Tubs("lopchi",0.*mm,254.*mm,55.25*mm,0.*deg,360.*deg);

DETECTORCONTRUCTION.HH #ifndef DetectorConstruction_h #define DetectorConstruction_h 1 #include "G4VUserDetectorConstruction.hh" #include "globals.hh" class G4VPhysicalVolume; class G4Material; class DetectorConstruction : public G4VUserDetectorConstruction { public: DetectorConstruction(); virtual ~DetectorConstruction(); public: virtual G4VPhysicalVolume* Construct(); public: G4VPhysicalVolume* GetVPVolumeGePhys() GePhys;};

63

G4VPhysicalVolume* AltwoPhys; G4VPhysicalVolume* Cu1Phys; G4VPhysicalVolume* Cu2Phys; G4VPhysicalVolume* Cu3Phys; G4VPhysicalVolume* Cu4Phys; G4VPhysicalVolume* Pb1Phys; G4VPhysicalVolume* Pb2Phys; G4VPhysicalVolume* Pb3Phys; G4VPhysicalVolume* Sn1Phys; G4VPhysicalVolume* Sn2Phys; G4VPhysicalVolume* Sn3Phys; G4VPhysicalVolume* Sn4Phys; G4VPhysicalVolume* VacuumPhys; G4VPhysicalVolume* Vacuum3Phys; G4VPhysicalVolume* Vacuum4Phys; G4VPhysicalVolume* airPhys; G4bool constructed; }; #endif

private: void DefineMaterials(); void SetupGeometry(); private: G4Material* air; G4Material* dat; G4Material* Ge; G4Material* Pb; G4Material* Cu; G4Material* Sn; G4Material* Al; G4Material* vacuum; G4VPhysicalVolume* worldPhys; G4VPhysicalVolume* datPhys; G4VPhysicalVolume* GePhys; G4VPhysicalVolume* AlPhys;

64

void PhysicsList::ConstructIons() {

PHỤ LỤC 4 - CODE TƯƠNG TÁC VẬT LÝ

// Ions G4IonConstructor ions; ions.ConstructParticle(); } void PhysicsList::ConstructProcess() { AddTransportation(); ConstructEM(); }

// gamma from standard #include "G4PhotoElectricEffect.hh" #include "G4ComptonScattering.hh" #include "G4GammaConversion.hh" #include "G4RayleighScattering.hh"

// gamma from Lowenergy #include "G4LivermorePhotoElectricModel.hh" #include "G4LivermoreComptonModel.hh" #include "G4LivermorePolarizedComptonModel.hh" // alternative for polarized photons #include "G4LivermoreGammaConversionModel.hh" #include "G4LivermoreRayleighModel.hh" #include "G4LivermorePolarizedRayleighModel.hh" // alternative for polarized photons

// e+ - e- from standard #include "G4eMultipleScattering.hh" #include "G4eIonisation.hh" #include "G4eBremsstrahlung.hh" #include "G4UniversalFluctuation.hh" #include "G4eplusAnnihilation.hh"

// e+ - e- from Lowenergy #include "G4LivermoreIonisationModel.hh" #include "G4LivermoreBremsstrahlungModel.hh"

PHYSICSLIST.CC #include "PhysicsList.hh" #include "G4ParticleDefinition.hh" #include "G4ParticleTypes.hh" #include "G4ProcessManager.hh" #include "G4LeptonConstructor.hh" #include "G4BosonConstructor.hh" //#include "G4MesonConstructor.hh" #include "G4IonConstructor.hh" #include "G4BaryonConstructor.hh" #include "G4StepLimiter.hh" #include "G4Region.hh" #include "G4EmProcessOptions.hh" PhysicsList::PhysicsList(): G4VUserPhysicsList() { SetVerboseLevel(1); } PhysicsList::~PhysicsList() { void PhysicsList::ConstructParticle() { G4BosonConstructor pBosonConstructor; pBosonConstructor.ConstructParticle(); G4LeptonConstructor pLeptonConstructor; pLeptonConstructor.ConstructParticle(); G4BaryonConstructor pBaryonConstructor; pBaryonConstructor.ConstructParticle(); G4IonConstructor pIonConstructor; pIonConstructor.ConstructParticle(); ConstructBosons(); ConstructLeptons(); ConstructBarions(); ConstructIons(); } void PhysicsList::ConstructBosons() {

//muon #include "G4MuMultipleScattering.hh" #include "G4MuIonisation.hh" #include "G4MuBremsstrahlung.hh" #include "G4MuPairProduction.hh"

// protons from standard #include "G4hLowEnergyIonisation.hh" #include "G4hMultipleScattering.hh"

// options #include "G4LossTableManager.hh" #include "G4EmProcessOptions.hh" #include "G4hIonisation.hh" //....oooOO0OOooo........oooOO0OOooo........oooOO0OOooo........oooO O0OOooo.... void PhysicsList::ConstructEM() { theParticleIterator->reset(); while( (*theParticleIterator)() ) G4ParticleDefinition* particle = theParticleIterator->value();

// gamma G4Gamma::GammaDefinition(); } //....oooOO0OOooo........oooOO0OOooo........oooOO0OOooo........oooO O0OOooo.... void PhysicsList::ConstructLeptons() { // leptons G4Electron::ElectronDefinition(); G4Positron::PositronDefinition(); //G4mu::muDefinition(); } void PhysicsList::ConstructBarions() { G4BaryonConstructor baryon; baryon.ConstructParticle(); G4Proton::ProtonDefinition(); }

65

} else if( particleName == "mu+" || particleName == "mu-" ) {

//muon pmanager->AddProcess(new G4MuMultipleScattering,-1, 1, 1); pmanager->AddProcess(new G4MuIonisation, -1, 2, 2); pmanager->AddProcess(new G4MuBremsstrahlung, -1, 3, 3); pmanager->AddProcess(new G4MuPairProduction, -1, 4, 4); } else if (particleName == "proton") {

G4ProcessManager* pmanager = particle->GetProcessManager(); G4String particleName = particle->GetParticleName(); if (particleName == "gamma") { // gamma G4ComptonScattering* theComptonScattering = new G4ComptonScattering(); G4LivermoreComptonModel* theLivermoreComptonModel = new G4LivermoreComptonModel(); theComptonScattering->SetModel(theLivermoreComptonModel); pmanager->AddDiscreteProcess(theComptonScattering); G4PhotoElectricEffect* thePhotoElectricEffect = new G4PhotoElectricEffect(); G4LivermorePhotoElectricModel* theLivermorePhotoElectricModel = new G4LivermorePhotoElectricModel(); theLivermorePhotoElectricModel->ActivateAuger(true); thePhotoElectricEffect->SetModel(theLivermorePhotoElectricModel); pmanager->AddDiscreteProcess(thePhotoElectricEffect); G4GammaConversion* theGammaConversion = new G4GammaConversion(); G4LivermoreGammaConversionModel* theLivermoreGammaConversionModel = new G4LivermoreGammaConversionModel(); theGammaConversion- >SetModel(theLivermoreGammaConversionModel); pmanager->AddDiscreteProcess(theGammaConversion); G4RayleighScattering* theRayleigh = new G4RayleighScattering(); G4LivermoreRayleighModel* theRayleighModel = new G4LivermoreRayleighModel(); theRayleigh->SetModel(theRayleighModel); pmanager->AddDiscreteProcess(theRayleigh); pmanager->AddProcess(new G4StepLimiter(), -1, -1, 5); } else if (particleName == "e-") {

//proton G4hLowEnergyIonisation* hIoni = new G4hLowEnergyIonisation(); hIoni->SetFluorescence(true); hIoni->SelectShellIonisationCS("analytical"); pmanager->AddProcess(new G4hMultipleScattering,-1,1,1); pmanager->AddProcess(hIoni,-1, 2,2); } else if ( particleName == "alpha" ) { pmanager->AddProcess(new G4hMultipleScattering,-1,1,1); G4hLowEnergyIonisation* hIoni = new G4hLowEnergyIonisation(); hIoni->SetFluorescence(true); pmanager->AddProcess(hIoni,-1,2,2); } } //############################### GEANT4 4.9.4 Atomic Deexcitation Process ###############################// G4EmProcessOptions emOptions; emOptions.SetDeexcitationActive(true); } void PhysicsList::SetCuts() { defaultCutValue = 1.*mm; const G4double cutForGamma = 10e-6*mm; const G4double cutForElectron = defaultCutValue; const G4double cutForPositron = defaultCutValue; SetCutValue(cutForGamma, "gamma"); SetCutValue(cutForElectron, "e-"); SetCutValue(cutForPositron, "e+"); G4double lowLimit = 250. * eV; G4double highLimit = 100. * GeV; G4ProductionCutsTable::GetProductionCutsTable() - >SetEnergyRange(lowLimit, highLimit); if (verboseLevel>0) DumpCutValuesTable(); }

//electron G4eMultipleScattering* msc = new G4eMultipleScattering(); msc->SetStepLimitType(fUseDistanceToBoundary); pmanager->AddProcess(msc, -1, 1, 1); G4eIonisation* eIoni = new G4eIonisation(); G4LivermoreIonisationModel* theLivermoreIonisationModel = new G4LivermoreIonisationModel(); theLivermoreIonisationModel->ActivateAuger(true); eIoni->SetEmModel(theLivermoreIonisationModel); // eIoni->SetStepFunction(0.2, 100*um); // pmanager->AddProcess(eIoni, -1, 2, 2); G4eBremsstrahlung* eBrem = new G4eBremsstrahlung(); eBrem->SetEmModel(new G4LivermoreBremsstrahlungModel()); pmanager->AddProcess(eBrem, -1,-3, 3); pmanager->AddProcess(new G4StepLimiter(), -1, -1, 4);

// Ionisation } else if (particleName == "e+") {

PHYSICSLIST.HH #ifndef PhysicsList_h #define PhysicsList_h 1 #include "G4VUserPhysicsList.hh" #include "globals.hh" class PhysicsList: public G4VUserPhysicsList { public: PhysicsList();

//positron G4eMultipleScattering* msc = new G4eMultipleScattering(); msc->SetStepLimitType(fUseDistanceToBoundary); pmanager->AddProcess(msc, -1, 1, 1); pmanager->AddProcess(new G4eIonisation(), -1, 2, 2); pmanager->AddProcess(new G4eBremsstrahlung, -1,-1,3); pmanager->AddProcess(new G4eplusAnnihilation, 0,-1,4);

66

virtual void ConstructBarions(); virtual void ConstructIons(); void SetCuts(); private: // These methods construct physics processes and register them void ConstructEM(); }; #endif

~PhysicsList(); protected: // Construct particle and physics void ConstructParticle(); void ConstructProcess(); // these methods Construct particles virtual void ConstructBosons(); virtual void ConstructLeptons();

67

particleGun->GeneratePrimaryVertex(anEvent);

GPSPRIMARYGENERATORACTION.CC

}

PRIMARYGENERATORACTION.HH

#include "GPSPrimaryGeneratorAction.hh"

#ifndef GPSPrimaryGeneratorAction_h

#include "G4Event.hh"

#define GPSPrimaryGeneratorAction_h 1

#include "G4GeneralParticleSource.hh"

#include "G4VUserPrimaryGeneratorAction.hh"

#include "G4ParticleGun.hh"

#include "globals.hh"

#include "Randomize.hh"

class G4GeneralParticleSource;

#include "G4ParticleTable.hh"

class G4Event;

#include "G4ParticleDefinition.hh"

classGPSPrimaryGeneratorAction:public

//vi du nguon diem

G4VUserPrimaryGeneratorAction

GPSPrimaryGeneratorAction::GPSPrimaryGeneratorAction()

{

{

public:

particleGun = new G4GeneralParticleSource();

GPSPrimaryGeneratorAction();

}

virtual ~GPSPrimaryGeneratorAction();

GPSPrimaryGeneratorAction::~GPSPrimaryGeneratorAction()

public:

{

virtual void GeneratePrimaries(G4Event* anEvent);

delete particleGun;

private:

}

G4GeneralParticleSource* particleGun;

void

GPSPrimaryGeneratorAction::GeneratePrimaries(G4Event*

};

anEvent)

#endif

{

// Random generation of the impulse direction of primary particles ...

Năng lượng

Nguồn điểm

/gps/hist/point 0.02001 0

# K40 1uCi

/gps/hist/point 0.08331 0.061

/gps/hist/point 0.02001 0.0051

gps/source/intensity 37000.

/gps/hist/point 0.08702 0

/gps/hist/point 0.02950 0

/gps/particle gamma

/gps/hist/point 0.08702 0.018

/gps/hist/point 0.02950 0.00123

/gps/pos/type Point

/gps/hist/point 0.09238 0

/gps/hist/point 0.043498 0

/gps/pos/centre 0. 0. 0. mm

/gps/hist/point 0.09238 2.18

/gps/hist/point 0.043498 0.00186

/gps/ang/type iso

/gps/hist/point 0.09280 0

/gps/hist/point 0.1135 0

/gps/hist/point 0.09280 2.15

/gps/hist/point 0.1135 0.0174

gps/ene/type User

/gps/hist/point 0.09986 0

/gps/hist/point 0.04955 0

/gps/hist/type energy

/gps/hist/point 0.09986 0.0054

/gps/hist/point 0.04955 0.0697

/gps/hist/point 1.4602 0

/gps/hist/point 0.10335 0

/gps/hist/point 0.06270 0

/gps/hist/point 1.4602 10.55

/gps/hist/point 0.10335 0.0032

/gps/hist/point 0.06270 0.0039

/gps/hist/point 0.105 0

/gps/hist/point 0.06288 0

# U238 1uCi

/gps/hist/point 0.105 0.0114

/gps/hist/point 0.06288 0.0164

gps/source/intensity 37000.

/gps/hist/point 0.11281 0

/gps/hist/point 0.0633 0

/gps/particle gamma

/gps/hist/point 0.11282 0.215

/gps/hist/point 0.0633 3.75

/gps/pos/type Point

/gps/hist/point 0.12546 0

/gps/hist/point 0.07392 0

/gps/pos/centre 0. 0. 0. mm

/gps/hist/point 0.12546 0.00133

/gps/hist/point 0.07392 0.170

/gps/ang/type iso

/gps/hist/point 0.13130 0

/gps/hist/point 0.13130 0.0306

/gps/hist/point 0.07392 0

gps/ene/type User

/gps/hist/point 0.14015 0

/gps/hist/point 0.07392 0.017

/gps/hist/type energy

/gps/hist/point 0.14015 0.00128

/gps/hist/point 0.08331 0

PHỤ LỤC 5 - CODE NGUỒN – HƯỚNG BẮN – NĂNG LƯỢNG

68

/gps/hist/point 0.46810 0.00228

/gps/hist/point 0.73339 0

/gps/hist/point 0.15271 0

/gps/hist/point 0.47550 0

/gps/hist/point 0.73339 0.0117

/gps/hist/point 0.15271 0.0102

/gps/hist/point 0.47550 0.00285

/gps/hist/point 0.73800 0

/gps/hist/point 0.15948 0

/gps/hist/point 0.50675 0

/gps/hist/point 0.73800 0.00196

/gps/hist/point 0.15948 0.00111

/gps/hist/point 0.50675 0.00219

/gps/hist/point 0.73995 0

/gps/hist/point 0.1847 0

/gps/hist/point 0.50750 0

/gps/hist/point 0.73995 0.0110

/gps/hist/point 0.1847 0.00171

/gps/hist/point 0.50750 0.0016

/gps/hist/point 0.74280 0

/gps/hist/point 0.1848 0

/gps/hist/point 0.50920 0

/gps/hist/point 0.74280 0.096

/gps/hist/point 0.1848 0.012

/gps/hist/point 0.50920 0.0021

/gps/hist/point 0.74281 0

/gps/hist/point 0.18615 0

/gps/hist/point 0.51340 0

/gps/hist/point 0.74281 0. 00350

/gps/hist/point 0.18615 0.00299

/gps/hist/point 0.51340 0.00192

/gps/hist/point 0.75500 0

/gps/hist/point 0.20097 0

/gps/hist/point 0.52140 0

/gps/hist/point 0.75500 0.00207

/gps/hist/point 0.20097 0.00153

/gps/hist/point 0.52140 0.00126

/gps/hist/point 0.76030 0

/gps/hist/point 0.20312 0

/gps/hist/point 0.54410 0

/gps/hist/point 0.76030 0.0016

/gps/hist/point 0.20312 0.00309

/gps/hist/point 0.54410 0.0037

/gps/hist/point 0.76637 0

/gps/hist/point 0.2099 0

/gps/hist/point 0.56520 0

/gps/hist/point 0.76637 0.316

/gps/hist/point 0.2099 0.00128

/gps/hist/point 0.56520 0.00175

/gps/hist/point 0.78040 0

/gps/hist/point 0.22650 0

/gps/hist/point 0.56890 0

/gps/hist/point 0.78040 0.00153

/gps/hist/point 0.22650 0.0071

/gps/hist/point 0.56890 0.0061

/gps/hist/point 0.78137 0

/gps/hist/point 0.22725 0

/gps/hist/point 0.56950 0

/gps/hist/point 0.78137 0.0075

/gps/hist/point 0.22725 0.0099

/gps/hist/point 0.56950 0.0139

/gps/hist/point 0.78627 0

/gps/hist/point 0.24537 0

/gps/hist/point 0.62566 0

/gps/hist/point 0.78627 0.0570

/gps/hist/point 0.24537 0.00128

/gps/hist/point 0.62566 0.0014

/gps/hist/point 0.79490 0

/gps/hist/point 0.24779 0

/gps/hist/point 0.64770 0

/gps/hist/point 0.79490 0.00114

/gps/hist/point 0.24779 0.0010

/gps/hist/point 0.64770 0.0016

/gps/hist/point 0.79610 0

/gps/hist/point 0.24922 0

/gps/hist/point 0.64912 0

/gps/hist/point 0.79610 0.0044

/gps/hist/point 0.24922 0.0043

/gps/hist/point 0.64912 0.00110

/gps/hist/point 0.80410 0

/gps/hist/point 0.25819 0

/gps/hist/point 0.65530 0

/gps/hist/point 0.80410 0.00105

/gps/hist/point 0.25819 0.0754

/gps/hist/point 0.65530 0.0014

/gps/hist/point 0.80574 0

/gps/hist/point 0.27228 0

/gps/hist/point 0.66650 0

/gps/hist/point 0.80574 0.0043

/gps/hist/point 0.27228 0.00184

/gps/hist/point 0.66650 0.00197

/gps/hist/point 0.80580 0

/gps/hist/point 0.29379 0

/gps/hist/point 0.66970 0

/gps/hist/point 0.80580 0.0043

/gps/hist/point 0.29379 0.0051

/gps/hist/point 0.66970 0.00168

/gps/hist/point 0.80820 0

/gps/hist/point 0.33040 0

/gps/hist/point 0.69110 0

/gps/hist/point 0.80820 0.0030

/gps/hist/point 0.33040 0.00131

/gps/hist/point 0.69110 0.0078

/gps/hist/point 0.81820 0

/gps/hist/point 0.33810 0

/gps/hist/point 0.69260 0

/gps/hist/point 0.81820 0.0010

/gps/hist/point 0.33810 0.00114

/gps/hist/point 0.69260 0.00211

/gps/hist/point 0.81920 0

/gps/hist/point 0.36950 0

/gps/hist/point 0.69550 0

/gps/hist/point 0.81920 0.00320

/gps/hist/point 0.36950 0.0043

/gps/hist/point 0.69550 0.0016

/gps/hist/point 0.82420 0

/gps/hist/point 0.37200 0

/gps/hist/point 0.69903 0

/gps/hist/point 0.82420 0.00211

/gps/hist/point 0.37200 0.00207

/gps/hist/point 0.69903 0.0069

/gps/hist/point 0.82510 0

/gps/hist/point 0.38794 0

/gps/hist/point 0.70205 0

/gps/hist/point 0.82510 0.00320

/gps/hist/point 0.38794 0.0014

/gps/hist/point 0.70205 0.0077

/gps/hist/point 0.82560 0

/gps/hist/point 0.45093 0

/gps/hist/point 0.70590 0

/gps/hist/point 0.82560 0.0014

/gps/hist/point 0.45093 0.00301

/gps/hist/point 0.70590 0.0079

/gps/hist/point 0.83150 0

/gps/hist/point 0.45360 0

/gps/hist/point 0.73090 0

/gps/hist/point 0.83150 0.0070

/gps/hist/point 0.45360 0.0024

/gps/hist/point 0.73090 0.00107

/gps/hist/point 0.84410 0

/gps/hist/point 0.45868 0

/gps/hist/point 0.84410 0.00181

/gps/hist/point 0.45868 0.00192

/gps/hist/point 0.73250 0

/gps/hist/point 0.85157 0

/gps/hist/point 0.46810 0

/gps/hist/point 0.73250 0.00128

69

/gps/hist/point 1.06190 0

/gps/hist/point 1.75981 0.0023

/gps/hist/point 0.85157 0.0063

/gps/hist/point 1.06190 0.0020

/gps/hist/point 1.76540 0

/gps/hist/point 0.86680 0

/gps/hist/point 1.12060 0

/gps/hist/point 1.76540 0.0087

/gps/hist/point 0.86680 0.00110

/gps/hist/point 1.12060 0.0017

/gps/hist/point 1.80900 0

/gps/hist/point 0.87600 0

/gps/hist/point 1.12570 0

/gps/hist/point 1.80900 0.0043

/gps/hist/point 0.87600 0.00428

/gps/hist/point 1.12570 0.0040

/gps/hist/point 1.81969 0

/gps/hist/point 0.88050 0

/gps/hist/point 1.17420 0

/gps/hist/point 1.81969 0.00114

/gps/hist/point 0.88050 0.0177

/gps/hist/point 1.17420 0.00190

/gps/hist/point 1.8315 0

/gps/hist/point 0.88090 0

/gps/hist/point 1.19377 0

/gps/hist/point 1.8315 0.0167

/gps/hist/point 0.88090 0.00384

/gps/hist/point 1.19377 0.0131

/gps/hist/point 1.86309 0

/gps/hist/point 0.88324 0

/gps/hist/point 1.22000 0

/gps/hist/point 1.86309 0.00121

/gps/hist/point 0.88324 0.0199

/gps/hist/point 1.22000 0.0010

/gps/hist/point 1.86768 0

/gps/hist/point 0.88728 0

/gps/hist/point 1.23740 0

/gps/hist/point 1.86768 0.0075

/gps/hist/point 0.88728 0.0074

/gps/hist/point 1.23740 0.00512

/gps/hist/point 1.87485 0

/gps/hist/point 0.89867 0

/gps/hist/point 1.35290 0

/gps/hist/point 1.87485 0.0078

/gps/hist/point 0.89867 0.0054

/gps/hist/point 1.35290 0.00196

/gps/hist/point 1.89350 0

/gps/hist/point 0.92170 0

/gps/hist/point 1.39270 0

/gps/hist/point 1.89350 0.0021

/gps/hist/point 0.92170 0.0123

/gps/hist/point 1.39270 0.00156

/gps/hist/point 1.91117 0

/gps/hist/point 0.92500 0

/gps/hist/point 1.39390 0

/gps/hist/point 1.91117 0.0053

/gps/hist/point 0.92500 0.0133

/gps/hist/point 1.39390 0.00350

/gps/hist/point 1.93701 0

/gps/hist/point 0.92600 0

/gps/hist/point 1.41360 0

/gps/hist/point 1.93701 0.0030

/gps/hist/point 0.92600 0.0031

/gps/hist/point 1.41369 0.0021

/gps/hist/point 0.92672 0

/gps/hist/point 1.43413 0

/gps/hist/point 0.92672 0.0122

/gps/hist/point 1.43413 0.0083

/gps/hist/point 0.92672 0

# Th232 1uCi

/gps/hist/point 1.45270 0

/gps/hist/point 0.92672 0.00124

gps/source/intensity 37000.

/gps/hist/point 1.45270 0.00136

/gps/hist/point 0.93630 0

/gps/particle gamma

/gps/hist/point 1.45850 0

/gps/hist/point 0.93630 0.00185

/gps/pos/type Point

/gps/hist/point 1.45850 0.00185

/gps/hist/point 0.94190 0

/gps/pos/centre 0. 0. 0. mm

/gps/hist/point 1.5105 0

/gps/hist/point 0.94190 0.0030

/gps/ang/type iso

/gps/hist/point 1.5105 0.0130

/gps/hist/point 0.94591 0

/gps/hist/point 1.52721 0

/gps/hist/point 0.94591 0.0111

gps/ene/type User

/gps/hist/point 1.52721 0.0021

/gps/hist/point 0.94600 0

/gps/hist/type energy

/gps/hist/point 1.55000 0

/gps/hist/point 0.94600 0.0228

/gps/hist/point 0.00665 0

/gps/hist/point 1.55000 0.00185

/gps/hist/point 0.94770 0

/gps/hist/point 0.00665 0.0165

/gps/hist/point 1.55374 0

/gps/hist/point 0.94770 0.00275

/gps/hist/point 0.029373 0

/gps/hist/point 1.55384 0.0090

/gps/hist/point 0.98030 0

/gps/hist/point 0.029373 2.17

/gps/hist/point 1.57068 0

/gps/hist/point 0.98030 0.0076

/gps/hist/point 0.057100 0

/gps/hist/point 1.57068 0.00122

/gps/hist/point 0.98160 0

/gps/hist/point 0.057100 0.0498

/gps/hist/point 1.59370 0

/gps/hist/point 0.98160 0.00122

/gps/hist/point 0.063920 0

/gps/hist/point 1.59370 0.00384

/gps/hist/point 0.98420 0

/gps/hist/point 0.063920 0.0007

/gps/hist/point 1.66840 0

/gps/hist/point 0.98420 0.00275

/gps/hist/point 0.070490 0

/gps/hist/point 1.66840 0.00129

/gps/hist/point 0.99610 0

/gps/hist/point 0.070490 0.0007

/gps/hist/point 1.69380 0

/gps/hist/point 0.99610 0.0041

/gps/hist/point 0.074510 0

/gps/hist/point 1.69380 0.00117

/gps/hist/point 1.00103 0

/gps/hist/point 0.074510 0.0402

/gps/hist/point 1.7325 0

/gps/hist/point 1.00103 0.839

/gps/hist/point 0.086477 0

/gps/hist/point 1.7325 0.0212

/gps/hist/point 1.04170 0

/gps/hist/point 0.086477 1.843

/gps/hist/point 1.73773 0

/gps/hist/point 1.04170 0.0142

/gps/hist/point 0.087990 0

/gps/hist/point 1.05940 0

/gps/hist/point 0.087990 0.1698

/gps/hist/point 1.73773 0.0202

/gps/hist/point 1.05940 0.00110

/gps/hist/point 0.094650 0

/gps/hist/point 1.75981 0

70

/gps/hist/point 0.216540 0

/gps/hist/point 0.440940 0.1912

/gps/hist/point 0.094650 0.775

/gps/hist/point 0.216540 0.0130

/gps/hist/point 0.447762 0

/gps/hist/point 0.105200 0

/gps/hist/point 0.226100 0

/gps/hist/point 0.447762 0.1043

/gps/hist/point 0.105200 0.041

/gps/hist/point 0.226100 0.0171

/gps/hist/point 0.454200 0

/gps/hist/point 0.108500 0

/gps/hist/point 0.237860 0

/gps/hist/point 0.454200 0.04

/gps/hist/point 0.108500 0.0006

/gps/hist/point 0.237860 0.0019

/gps/hist/point 0.459222 0

/gps/hist/point 0.115140 0

/gps/hist/point 0.242300 0

/gps/hist/point 0.459222 0.989

/gps/hist/point 0.115140 0.003

/gps/hist/point 0.242300 0.0029

/gps/hist/point 0.464800 0

/gps/hist/point 0.117692 0

/gps/hist/point 0.246140 0

/gps/hist/point 0.464800 0.0026

/gps/hist/point 0.117692 0.0029

/gps/hist/point 0.246140 0.0041

/gps/hist/point 0.467400 0

/gps/hist/point 0.131101 0

/gps/hist/point 0.250650 0

/gps/hist/point 0.467400 0.0144

/gps/hist/point 0.131101 0.0508

/gps/hist/point 0.250650 0.0047

/gps/hist/point 0.473900 0

/gps/hist/point 0.134285 0

/gps/hist/point 0.252780 0

/gps/hist/point 0.473900 0.0033

/gps/hist/point 0.134285 0.0018

/gps/hist/point 0.252780 0.0066

/gps/hist/point 0.490800 0

/gps/hist/point 0.143230 0

/gps/hist/point 0.257300 0

/gps/hist/point 0.490800 0.1078

/gps/hist/point 0.143230 0.0114

/gps/hist/point 0.257300 0.0524

/gps/hist/point 0.497100 0

/gps/hist/point 0.147500 0

/gps/hist/point 0.278700 0

/gps/hist/point 0.497100 0.0128

/gps/hist/point 0.147500 0.0018

/gps/hist/point 0.278700 0.0047

/gps/hist/point 0.499020 0

/gps/hist/point 0.151409 0

/gps/hist/point 0.285240 0

/gps/hist/point 0.499020 0.1576

/gps/hist/point 0.151409 0.0067

/gps/hist/point 0.285240 0.0154

/gps/hist/point 0.505500 0

/gps/hist/point 0.153490 0

/gps/hist/point 0.309900 0

/gps/hist/point 0.505500 0.0055

/gps/hist/point 0.153490 0.0407

/gps/hist/point 0.309900 0.0032

/gps/hist/point 0.513400 0

/gps/hist/point 0.155239 0

/gps/hist/point 0.316100 0

/gps/hist/point 0.513400 0.0133

/gps/hist/point 0.155239 0.00023

/gps/hist/point 0.316100 0.0037

/gps/hist/point 0.517000 0

/gps/hist/point 0.162504 0

/gps/hist/point 0.347640 0

/gps/hist/point 0.517000 0.0046

/gps/hist/point 0.162504 0.1674

/gps/hist/point 0.347640 0.0145

/gps/hist/point 0.526690 0

/gps/hist/point 0.162504 0

/gps/hist/point 0.359740 0

/gps/hist/point 0.526690 0.0463

/gps/hist/point 0.162504 0.16

/gps/hist/point 0.359740 0.0869

/gps/hist/point 0.531800 0

/gps/hist/point 0.169162 0

/gps/hist/point 0.361285 0

/gps/hist/point 0.531800 0.0070

/gps/hist/point 0.169162 0.251

/gps/hist/point 0.361285 0.0218

/gps/hist/point 0.552210 0

/gps/hist/point 0.170600 0

/gps/hist/point 0.367920 0

/gps/hist/point 0.552210 0.0165

/gps/hist/point 0.170600 0.507

/gps/hist/point 0.367920 0.0037

/gps/hist/point 0.553700 0

/gps/hist/point 0.179050 0

/gps/hist/point 0.377270 0

/gps/hist/point 0.553700 0.0030

/gps/hist/point 0.179050 0.0278

/gps/hist/point 0.377270 0.0275

/gps/hist/point 0.554900 0

/gps/hist/point 0.180760 0

/gps/hist/point 0.383500 0

/gps/hist/point 0.554900 0.0031

/gps/hist/point 0.180760 0.00011

/gps/hist/point 0.383500 0.0019

/gps/hist/point 0.562930 0

/gps/hist/point 0.186800 0

/gps/hist/point 0.398800 0

/gps/hist/point 0.562930 0.0545

/gps/hist/point 0.186800 0.0209

/gps/hist/point 0.398800 0.0111

/gps/hist/point 0.573700 0

/gps/hist/point 0.190552 0

/gps/hist/point 0.408800 0

/gps/hist/point 0.573700 0.0332

/gps/hist/point 0.190552 0.0861

/gps/hist/point 0.408800 0.0005

/gps/hist/point 0.578700 0

/gps/hist/point 0.194970 0

/gps/hist/point 0.412500 0

/gps/hist/point 0.578700 0.0017

/gps/hist/point 0.194970 0.1073

/gps/hist/point 0.412500 0.0083

/gps/hist/point 0.583200 0

/gps/hist/point 0.201620 0

/gps/hist/point 0.418400 0

/gps/hist/point 0.583200 0.0016

/gps/hist/point 0.201620 0.0221

/gps/hist/point 0.418400 0.0091

/gps/hist/point 0.595390 0

/gps/hist/point 0.210670 0

/gps/hist/point 0.430900 0

/gps/hist/point 0.595390 0.1178

/gps/hist/point 0.210670 0.0178

/gps/hist/point 0.430900 0.0178

/gps/hist/point 0.599300 0

/gps/hist/point 0.211300 0

/gps/hist/point 0.433200 0

/gps/hist/point 0.599300 0.0294

/gps/hist/point 0.211300 0.0202

/gps/hist/point 0.610000 0

/gps/hist/point 0.212340 0

/gps/hist/point 0.433200 0.0117

/gps/hist/point 0.610000 0.0567

/gps/hist/point 0.212340 0.0065

/gps/hist/point 0.440940 0

71

/gps/hist/point 0.942800 0

/gps/hist/point 0.774000 0

/gps/hist/point 0.642400 0

/gps/hist/point 0.942800 0.0019

/gps/hist/point 0.774000 0.0108

/gps/hist/point 0.642400 0.0202

/gps/hist/point 0.948300 0

/gps/hist/point 0.783200 0

/gps/hist/point 0.663300 0

/gps/hist/point 0.948300 0.006

/gps/hist/point 0.783200 0.0056

/gps/hist/point 0.663300 0.0037

/gps/hist/point 0.955000 0

/gps/hist/point 0.784200 0

/gps/hist/point 0.669900 0

/gps/hist/point 0.955000 0.0002

/gps/hist/point 0.784200 0.0022

/gps/hist/point 0.669900 0.0018

/gps/hist/point 0.960800 0

/gps/hist/point 0.805000 0

/gps/hist/point 0.669901 0

/gps/hist/point 0.960800 0.0041

/gps/hist/point 0.805000 0.0214

/gps/hist/point 0.669901 0.504

/gps/hist/point 0.962800 0

/gps/hist/point 0.806400 0

/gps/hist/point 0.678040 0

/gps/hist/point 0.962800 0.0015

/gps/hist/point 0.806400 0.0123

/gps/hist/point 0.678040 0.0647

/gps/hist/point 0.968200 0

/gps/hist/point 0.811600 0

/gps/hist/point 0.681200 0

/gps/hist/point 0.968200 0.0083

/gps/hist/point 0.811600 0.0060

/gps/hist/point 0.681200 0.0143

/gps/hist/point 0.978200 0

/gps/hist/point 0.815900 0

/gps/hist/point 0.690000 0

/gps/hist/point 0.978200 0.0058

/gps/hist/point 0.815900 0.0195

/gps/hist/point 0.690000 0.0021

/gps/hist/point 0.984800 0

/gps/hist/point 0.817000 0

/gps/hist/point 0.698500 0

/gps/hist/point 0.984800 0.0102

/gps/hist/point 0.817000 0.0095

/gps/hist/point 0.698500 0.0106

/gps/hist/point 0.994000 0

/gps/hist/point 0.832000 0

/gps/hist/point 0.703700 0

/gps/hist/point 0.994000 0.0006

/gps/hist/point 0.832000 0.0075

/gps/hist/point 0.703700 0.0091

/gps/hist/point 1.001000 0

/gps/hist/point 0.846800 0

/gps/hist/point 0.707800 0

/gps/hist/point 1.001000 0.0008

/gps/hist/point 0.846800 0.0013

/gps/hist/point 0.707800 0.0091

/gps/hist/point 0.849500 0

/gps/hist/point 0.717000 0

/gps/hist/point 1.007000 0

/gps/hist/point 0.849500 0.0039

/gps/hist/point 0.717000 0.0421

/gps/hist/point 1.007000 0.0014

/gps/hist/point 0.870700 0

/gps/hist/point 0.725100 0

/gps/hist/point 1.011000 0

/gps/hist/point 0.870700 0.0031

/gps/hist/point 0.725100 0.0633

/gps/hist/point 1.011000 0.0019

/gps/hist/point 0.874000 0

/gps/hist/point 0.727800 0

/gps/hist/point 1.026500 0

/gps/hist/point 0.874000 0.00120

/gps/hist/point 0.727800 0.0029

/gps/hist/point 1.026500 0.0075

/gps/hist/point 0.880900 0

/gps/hist/point 0.741100 0

/gps/hist/point 1.092500 0

/gps/hist/point 0.880900 0.0097

/gps/hist/point 0.741100 0.0236

/gps/hist/point 1.092500 0.006

/gps/hist/point 0.890100 0

/gps/hist/point 0.744900 0

/gps/hist/point 1.132100 0

/gps/hist/point 0.890100 0.1052

/gps/hist/point 0.744900 0.0053

/gps/hist/point 1.132100 0.0006

/gps/hist/point 0.898300 0

/gps/hist/point 0.751600 0

/gps/hist/point 1.139100 0

/gps/hist/point 0.898300 0.0022

/gps/hist/point 0.751600 0.0023

/gps/hist/point 1.139100 0.0004

/gps/hist/point 0.918900 0

/gps/hist/point 0.757900 0

/gps/hist/point 1.144000 0

/gps/hist/point 0.918900 0.006

/gps/hist/point 0.757900 0.0324

/gps/hist/point 1.144000 0.0027

/gps/hist/point 0.935200 0

/gps/hist/point 0.764550 0

/gps/hist/point 1.201000 0

/gps/hist/point 0.935200 0.0369

/gps/hist/point 0.764550 0.0891

/gps/hist/point 1.201000 0.006

/gps/hist/point 0.941900 0

/gps/hist/point 0.767500 0

/gps/hist/point 0.941900 0.0048

/gps/hist/point 0.767500 0.0032

/gps/pos/centre 0. 0. 0. mm

Nguồn có kích thước

/gps/ang/type iso

gps/source/intensity 37000.

gps/ene/type User

/gps/particle gamma

/gps/hist/type energy

/gps/pos/type Plane

/gps/hist/point …..

/gps/pos/shape Circle

/gps/pos/halfx 50. mm

Nguồn muon

/gps/pos/halfy 50. mm

/gps/pos/halfz 10. mm

gps/source/intensity 37000.

/gps/pos/radius 50. mm

/gps/particle mu-

/gps/pos/inner_radius 0. mm

/gps/pos/type Beam

72

/gps/ang/type beam2d

/gps/pos/shape Circle

/gps/ene/type Mono

/gps/pos/radius 0. mm

/gps/pos/sigma_r 0. mm

/gps/pos/centre 0. 0. -500. mm

/gps/ene/mono 450 MeV /gps/direction 0 0 1

73

PHỤ LỤC 6 - CODE TÁC ĐỘNG ĐỘ PHÂN GIẢI

RESOLUTION

#include

#include

#include

#include

#include

using namespace std;

const double PI = 3.14159265358979323846;

const int evtNb = 50000000;

float edep_stdgaus(void);

float edep_resolution(float &edep,float &edepstdgaus);

int main ()

{

float edep;

float edepstdgaus, edepresolution;

ofstream filesave;

char input[100];

char output[100];

cout <<"\nTen tap tin dau vao:\t"; cin >> input;

ifstream openfile(input);

cout <<"\nTen tap tin ket qua:\t"; cin >> output;

filesave.open (output);

/* Initialize random seed: */

srand ((unsigned int)time(NULL));

// Open energy deposit save file.

int numberofentries = 0;

for (int i=0;i

{

if (openfile.is_open())

{

edep = 0.;

openfile >> edep;

}

else cout<<"Unable to open file";

if (edep != 0)

{

numberofentries++;

// Calculating resolution affect to energy deposit.

edepstdgaus = edep_stdgaus();

edepresolution = edep_resolution(edep,edepstdgaus);

// Save data file after interacting energy resolution.

filesave << edepresolution << endl;

}

}

74

// Get number of entries paritcle.

for (int j=0;j

{ }

openfile.close();

filesave.close();

return 0;

}

/* Create standard Gaussian distribution */

float edep_stdgaus(void)

{

float r1,r2,x1,x2,edepstdgaus;

r1 = 0.; r2 = 0.; x1 = 0.; x2 = 0.; edepstdgaus = 0.;

r1 = (float)rand()/RAND_MAX;

// random (0,1).

r2 = (float)rand()/RAND_MAX;

// random (0,1).

x1 = sqrt(-2.*log(r1));

x2 = sin(2.*PI*r2);

edepstdgaus = x1*x2;

return edepstdgaus;

}

// Calculating resolution affect to energy deposit.

float edep_resolution(float &edep, float &edepstdgaus)

{

float a, b, c;

a = 0.698223968e-3;

b = 0.902784899e-3;

c = 0.1409384531;

float deltaedep,edepresolution;

deltaedep = 0.; edepresolution = 0.;

deltaedep = ((a + b*sqrt(edep + c*edep*edep))/2.35482)*edepstdgaus;

edepresolution = edep + deltaedep;

return edepresolution;

75

PHỤ LỤC 7 - CHƯƠNG TRÌNH LƯU DỮ LIỆU

EVENTACTION

#include "EventAction.hh"

#include "G4Event.hh"

EventAction::EventAction()

{

printModulo = 1000; }

EventAction::~EventAction()

{ }

void EventAction::BeginOfEventAction(const G4Event* evt)

{

G4int evtNb = evt->GetEventID();

if (evtNb%printModulo == 0)

G4cout << "\n---> Begin of event: " << evtNb << G4endl;

edep = 0.;

}

#include "fstream"

using namespace std;

void EventAction::EndOfEventAction(const G4Event*)

{

ofstream luufile;

luufile.open ("/home/hau/g4work/mpHPGe/data.txt",ios::app);

if (edep > 0)

{

luufile << edep <<"\n";

}

luufile.close();

}

76

#include "SteppingAction.hh"

#include "DetectorConstruction.hh"

#include "EventAction.hh"

#include "G4Step.hh"

SteppingAction::SteppingAction(DetectorConstruction* det, EventAction* evt)

:detector(det), eventaction(evt)

{ }

SteppingAction::~SteppingAction()

{ }

void SteppingAction::UserSteppingAction(const G4Step* aStep)

{

// get volume of the current step

G4VPhysicalVolume* volume

= aStep->GetPreStepPoint()->GetTouchableHandle()->GetVolume();

// collect energy step by step

G4double edep = aStep->GetTotalEnergyDeposit();

if (volume == detector->GetVPVolumeGePhys()) {

eventaction->GetEnergydep(edep);

}

}

PHỤ LỤC 8 - STEPPINGACTION

77

#include "Riostream.h"

#include "TFile.h"

#include "TH1.h"

void txt_root()

{

Float_t x,y;

ifstream in;

Float_t x;

in.open(Form("datareso.txt"));

// Tao File.root; tao histogram; tao ntuple

TFile *f=new TFile("mpHPGe.root","RECREATE");

TH1F *h1=new TH1F("h1","gauss",1600,0.,1.6);

// Copy du lieu vao histogram h1; vao ntuple

while (1)

{

in>>x;

if (!in.good()) break;

h1->Fill(x);

}

// Ve histogram

h1->Draw();

in.close();

}

PHỤ LỤC 9 - ROOT

78