Luận văn Thạc sỹ: Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
lượt xem 76
download
Luận văn Thạc sỹ: Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam nhằm dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý CTSV ở Trường ĐHHHVN, nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLSV nội trú tại Trường ĐH nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác QLSV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ: Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trải qua gần 30 năm đổi mới, Đảng sớm thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội và việc phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Đảng ta giáo dục và đào tạo coi cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 2011 (tại Đại hội XI) xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Đặc biệt, tháng 11 năm 2013, tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29 NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Trong đó, “phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Giáo dục Đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Giáo dục Đại học không chỉ nghiêng về đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm người. Muốn vậy Nhà trường Đại học phải coi trọng quản lý công tác sinh viên, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh mẽ đối với chất lượng đào tạo của các Trường đại học. Trường Đại học Hàng hải được thành lập theo Quyết định số 2624/QĐTC ngày 7 tháng 7 năm 1976 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Ngày 03 tháng 7 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1056/QĐTTg về việc đổi tên Trường Đại học Hàng hải thành Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Là một Trường công lập, tọa lạc tại Thành
- 2 phố Hải Phòng, một thành phố đang ra sức hội nhập, phát triển, một thành phố năng động nhưng cũng bị tác động thường xuyên của mặt trái cơ chế thị Trường. Một Nhà trường có tính chất quản lý theo phương thức bán quân sự, có 2 khu KTX để sinh viên ở nội trú, gần 20% SV của Nhà trường ở trong KTX, do vậy, Trường ĐHHHVN luôn coi CTSV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Nhà trường chăm lo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho SV trong học tập, nghiên cứu và sinh hoạt, nhằm thực hiện mục tiêu là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và ý thức nghề nghiệp cao, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, sớm có khả năng đáp ứng thích nghi với yêu cầu và thực tiễn của ngành Hàng hải. Quản lý CTSV được xây dựng trên cở sở cụ thể hóa Thông tư, Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và bổ sung thêm một số điều khoản để phù hợp với những đặc điểm của Nhà trường bán quân sự. Từ năm 2010, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) triển khai kiểm tra việc thực hiện các công ước quốc tế quy định về vấn đề đào tạo thuyền viên, việc cấp các chứng chỉ có liên quan cho thuyền viên tại các cơ sở đào tạo có đáp ứng các yêu cầu đề ra trong công ước quốc tế không?. Như vậy, việc rèn luyện SV có tác phong quân sự của Trường ĐHHHVN ngày càng trở nên cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu công việc trên các tàu trong khu vực và trên thế giới. Đã có các công trình nghiên cứu về việc nâng cao công tác QLSV nhằm theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV, tuy nhiên việc phân tích, đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp nhằm QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN thì chưa có công trình nào được công bố. Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong muốn ứng dụng những kiến thức đã học cao học cũng như với kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của Nhà trường, vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
- 3 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý CTSV ở Trường ĐHHHVN, nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLSV nội trú tại Trường ĐH nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác QLSV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định cơ sở lý luận về QLSV nội trú tại các Trường ĐH. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác QLSV nội trú ở Trường ĐHHHVN. Đề xuất các biện pháp QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN. Thăm dò tính khả thi của biện pháp QLSV nội trú. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: CTSV ở Trường ĐH. Đối tượng nghiên cứu: QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN. 5. Vấn đề nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau: QLSV gồm những nội dung nào?. Nói cách khác đề tài phải làm rõ các nội dung trong QLSV nội trú. Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý CTSV nội trú có cần thiết phải có các biện pháp quản lý phù hợp hay không và biện pháp như thế nào thì hợp lý và có tính khoa học?. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay, nếu có các biện pháp quản lý CTSV nội trú phù hợp với quy luật khách quan, xây dựng và triển khai đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý CTSV nội trú ở Trường ĐHHHVN. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- 4 Đề tài giới hạn ở phạm vi học tập và rèn luyện tại KTX của SV nội trú. Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2009 trở lại đây. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa các lý luận QLSV nội trú, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để có đề xuất các biện pháp QLSV. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các Trường ĐH khác đang quản lý sinh viên. Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý giáo dục. 9. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổ hợp các công trình khoa học về QLSV và biện pháp quản lý CTSV; các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Quy chế, Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát, khảo sát thực tế; phương pháp tham vấn chuyên gia; phương pháp phỏng vấn, trao đổi giữa cán bộ quản lý và SV. Nhóm phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu: Phương pháp sử dụng các ứng dụng tin học, toán thống kê; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh viên ở các Trường Đại học Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
- 5 Chương 3: Các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, đượ c thực hiện một cách tự giác, vượt qua ngưỡng “t ập tính” của các giống loài động vật bậc thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt độ ng quản lý giáo dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về QLGD. Ng ười học vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình, cơ sở vật chất... thì không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người học. Xung quanh v ấn đề người học có rất nhiều vấn
- 6 đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục ở trong KNT. Năm 1997, Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế học sinh, SV nội trú trong các Trường ĐH, cao đẳng, TCCN” nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các Trường trong việc tổ ch ức qu ản lý KNT, quyền và nghĩa vụ của học sinh, SV trong các khâu liên quan đến việc ăn, ở, học tập, sinh hoạt... trong khuôn viên nội trú của các trường đào tạo. Để phù hợp với mục tiêu đào tạo trong tình hình mới, ngày 18 tháng 10 năm 2002, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 41/2002/QĐ BGD&ĐT về việc sửa đổi bổ xung công tác HSSV nội trú. Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, quy chế về công tác HSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐBGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy chế về QLSV nội trú, ngoại trú; Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của SV, các văn bản về việc thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đối với SV diện đối tượng chính sách, chế độ miễn giảm học phí... Ngày 26/7/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thông tư số 27/2011/TTBGD&ĐT về việc Ban hành Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 10 tháng 8 năm 2011 và thay thế Quyết định số 2137/GDĐT ngày 29/6/1997 của Bộ tr ưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công tác HSSV nội trú trong các Trường ĐH, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; Quyết định số 41/2002/QĐBGDĐT ngày 18 tháng 10 năm 2002 của Bộ tr ưởng B ộ Giáo dục và Đào tạo. Trước đây, phần lớn SV đến học tại các Trường ĐH, Cao đẳng hầu hết đều được ở trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu ở KTX của SV tại các cơ sở GDĐH không đáp ứng được vì quy mô đào tạo của các Trường ĐH, Cao đẳng trong những năm gần đây phát triển không ngừng. Vấn đề nghiên cứu về quản lý SV nội trú ít được đề cập; có chăng cũng chỉ là những
- 7 nghiên cứu liên quan đến việc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc học khác nhau như: Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên), Nguyễn Dục Quang “Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Trường tiểu học” (Giáo trình dành cho hệ tại chức đào tạo giáo viên tiểu học) Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 1995. Quản lý SV nội trú là vấn đề mới chưa được nghiên cứu nhiều tuy nhiên có một số tác giả nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau về quản lý người học. Có thể kể đến các công trình sau: Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD: “Biện pháp quản lý học sinh nội trú ở Trường trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Hải Phòng” của Nguyễn Thị Xuân năm 2011 đã đánh giá thực trạng công tác quản lý học sinh nội trú tại Trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Hải Phòng và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao công tác quản lý đối với SV nội trú; Đối với đề tài nghiên cứu việc QLSV nội trú vùng miền núi phía bắc có công trình nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình: “Biện pháp QLSV nội trú ở Trường CĐSP Yên Bái” năm 2012 đã đánh giá thực trạng công tác quản lý SV nội trú của Trường CĐSP Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao biện pháp quản lý SV nội trú; luận văn thạc sĩ QLGD: “Biện pháp quản lý CTSV tại Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội” của tác giả Nguyễn Huyền Trang năm 2012 đề cập đến một số biện pháp hoàn thiện công tác QLSV tại Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội. Một số nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng công tác QLSV trên nhiều lĩnh vực của các Nhà trường và đề xuất các biện pháp quản lý, góp phần vận dụng những hiểu biết về quản lý, quản lý giáo dục vào công tác QLSV trong các Trường ĐH, cao đẳng để từng bước nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo theo yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Công tác học sinh, SV là một trong những nội dung quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Nhà trường Muốn phát triển kinh tế xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển toàn diện con người. Ở Việt Nam hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật chất của dân ta được cải thiện và ngày
- 8 càng được nâng cao, nhân cách của con người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích cực cũng có những mặt tiêu cực, có ảnh hưởng đến công tác giáo dục trong Nhà trường. Tình trạng suy thoái về lối sống, đạo đức của một bộ phận SV, ảnh hưởng của lối sống thực dụng, chán học, hay bỏ học, động cơ học tập chưa rõ ràng, các tệ nạn xã hội len lỏi vào Nhà trường, đây cũng là một trong những vấn đề xã hội trong thời gian gần đây. Những nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng công tác QLSV trong đó có QLSV nội trú và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý. Tuy nhiên những nghiên cứu cụ thể áp dụng trong những môi trường cụ thể, của từng Trường trong khi đó công tác quản lý SV nội trú lại phụ thuộc vào đặc thù của từng Nhà trường Trường ĐHHHVN cũng gặp phải vấn đề trong công tác quản lý SV như các Trường khác nói chung nhưng xuất phát từ đặc điểm riêng của Trường nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một Trường khác. Do vậy, vấn đề “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam” là vấn đề cần được nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lãnh đạo, đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người cần phải hợp sức nhau lại để tự bảo vệ và kiếm kế sinh sống. Những hoạt động tổ chức, chỉ đạo, điều khiển... các hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là những dấu hiệu đầu tiên của quản lý. Như vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm và trải qua tiến trình phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, thì hoạt động quản lý cũng ngày càng phát triển, hoàn thiện và trở thành một hoạt động phổ biến. F.W. Taylor và Henri Fayol thường được xem là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kỳ tổ
- 9 chức nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đọa và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin. Khoa học quản lý phát triển khá mạnh trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI và nhiều quan điểm mới đã xuất hiện. Còn nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật ngữ “quản lý”, có thể nêu một số định nghĩa như sau: Theo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về quản lý: Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra. Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất (William Tay Lor). Chủ tịch Hồ Chí Minh không để lại một tác phẩm riêng nào về quản lý, nhưng bằng những lời dạy của Người, đặc biệt qua tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, viết tại chiến khu Việt Bắc năm 1947, “Ngục trung nhật ký” viết năm 1942 1943, và một số bài nói; Đặc biệt là tấm gương đạo đức ứng xửu của Người trong suốt cuộc đời, Người đã tạo nên một tập “Đại thành” về quản lý. Với Hồ Chí Minh: Quản lý là sự đi thức tỉnh tâm hồn con người (mỗi con người đều có cái thiện, cái ác trong người, ta phải làm thế nào cho phần thiện tốt tươi như hoa mùa xuân và phần xấu mát dần đi); Quản lý phải đúng và khéo; Quản lý phải cần song phải cẩn (Cần là siêng năng, cẩn là cẩn thận). Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [3, tr. 1]. Tác giả Đặng Xuân Hải Nguyễn Sỹ Thư: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân
- 10 nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. Quản lý là dạng dao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất, điều hoà, phối hợp các khâu, các cấp quản lý, hoạt động nhịp nhàng đểtạo hiệu quả quản lý (Mai Hữu Khuê Học viện Hành chính quốc gia). Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh). Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [10, tr. 1]. Trong cuốn: “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí, cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới” [3, tr. 176]. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về quản lý, song một cách tổng quát nhất có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác động (sự tác động có tổ chức, có mục đích...) của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động. * Chức năng quản lý:
- 11 Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động). Tổ chức thực hiện (phân công công việc, sắp xếp con người). Chỉ đạo điều hành. Kiểm tra (giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định). Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai chiều, trong đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận) [26, tr. 2]. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết với nhau, đó là: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra đánh giá, trong đó thông tin là trung tâm của quản lý. Bốn chức năng trên quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý, được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức quản lý Chỉ đạo Lập kế hoạch: Bao gồm việc xác định sứ mệnh, nhiệm vụ, dự báo xu hướng trong tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập và phân tích các thông tin và điều kiện thực tế của tổ chức. Từ đó, xác định các mục tiêu, các kế hoạch mang tính chiến lược, chiến thu ật d ựa trên việc tính toán về điều kiện thực tế các nguồn lực của tổ chức và xây dựng các giải pháp thực hiện. Thực chất c ủa vi ệc l ập k ế ho ạch là xác định mục tiêu
- 12 của tổ chức và cách thức hoạt động, thực hiện của tổ chức để đặt đượ c mục tiêu đó trong điều kiện nhất định. Tổ chức: Chức năng này được xem như là công cụ của quản lý và có ý nghĩa quan trọng nhất trong hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý có đạt được mục tiêu hay không, có thực hiện được kế hoạch hoặc không thì công tác tổ chức giữ vai trò quyết định, đó chính là việc sắp xếp, lựa chọn các nguồn lực và xây dựng một cơ cấu hợp lý dựa trên việc phân tích các nhiệm vụ nhằm thực hiện được kế hoạch mục tiêu đã đề ra. Lãnh đạo: Việc thống nhất một đường lối hành động mà mọi bộ phận của tổ chức phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu cần thiết. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu này thì chức năng lãnh đạo của nhà quản lý phải được thực hiện một cách có hiệu quả. Đó là quá trình điều hành, điều khiển người bị lãnh đạo hoạt động theo sự lãnh đạo thống nhất thông qua việc hướng dẫn, động viên giúp cho họ nhiệt tình, hăng say và có ý thức tự giác sáng tạo, hoàn thành các công việc được giao. Kiểm tra: Đối với hoạt động quản lý thì kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng, then chốt giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn theo quy định. Mặt khác, kiểm tra đánh giá cũng giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những hạn chế của hệ thống để kịp thời điều chỉnh hoạt động và trong những Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh cả mục tiêu để thông qua việc điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo để hoạt động quản lý đạt được mục tiêu quản lý. Bên cạnh 4 chức năng cơ bản của quản lý, còn rất nhiều vấn đề liên quan khác như: Dự đoán; động viên; điều chỉnh, đánh giá, thông tin phản hồi, ra quyết định... Các chức năng cơ bản của quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất, không được coi nhẹ một chức năng nào. Để các chức năng của quản lý vận hành có hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các chức năng của quản lý thực hiện được đều phải đảm bảo sự thu thập thông tin; phân tích thông tin và ra quyết định quản lý cho
- 13 đúng đắn. Vì thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. Công tác kiểm tra có 3 yếu tố cơ bản: + Xây dựng chuẩn kiểm tra. + Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn kiểm tra. + Điều chỉnh hoạt động hoặc điều chỉnh mục tiêu (trong Trường hợp cần thiết). Ngoài 4 chức năng quản lý cơ bản trên, trong thực hiện quá trình quản lý không thể không đề cập đến thông tin quản lý và quyết định quản lý. + Thông tin quản lý là những dữ liệu về tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã đượ c xử lý giúp ngườ i quản lý hiểu đúng về đối tượ ng quản lý mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý cần thiết. + Quyết định quản lý, là sản phẩm của người quản lý trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý. Mỗi chức năng có vị trí, vai trò riêng, song nó luôn quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành chu trình quản lý, trong đó chất xúc tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và quyết định quản lý. * Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra. Trong quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi. Phương pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. Phương pháp thuyết phục: là phương pháp dùng lý lẽ để tác động đến nhận thức của con người. Phương pháp kinh tế: là sự tác động của chủ thể đến đối tượng thông qua các lợi ích kinh tế.
- 14 Phương pháp hành chính tổ chức: là cách thức tác động của chủ thể tới đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính. Phương pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động đến đối tượng thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên 41, tr. 9 . Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục theo cách tiếp cận khác nhau: Theo tác giả Khuđôminski: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH cũng như những quy luật khách quan của quá trình dạy học giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên” [22, tr. 10]. Có tác giả nói: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm thúc đẩy mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Bên cạnh đó có tác giả cho quản lý giáo dục là quản lý Trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Từ các quan điểm trên có thể khái quát rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những
- 15 tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh thời luôn coi trọng giáo dục, Người đã dày công chỉ đạo và xây dựng nền giáo dục Việt Nam phát triển trong sự gắn bó với quá trình bảo vệ đất nước, xây dựng nền văn hóa mới, nền kinh tế mới. Với sự chỉ đạo của Người, Việt Nam đã xây dựng nhanh được nền giáo dục toàn dân, quán triệt tính dân tộc, tính đại chúng, tính nhân văn, tính khoa học với mục tiêu cao cả là phát triển giáo dục vì lợi ích của đất nước, lợi ích của người học. Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành cơ sở lý luận cho đường lối chính sách giáo dục, cho sự phát triển khoa học giáo dục Việt Nam, cho việc phát triển Nhà trường Tư tưởng của Người là kim chỉ nam cho quan điểm hành động của mỗi cán bộ giáo dục từ người điều hành vĩ mô, người làm chính sách giáo dục, người quản lý Nhà trường đến mỗi thầy cô giáo trên bục giảng. Do đó công tác quản lý giáo dục càng cần được coi trọng. Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý... nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý [23, tr. 18]. Chính sách quản lý nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 14 của luật giáo dục năm 2005 là: Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung
- 16 quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau đây: Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản lý giáo dục không phải dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với lao động xã hội nói chung. Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm vì quần chúng [32, tr. 7]. Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau cả về tầm vĩ mô và tầm vi mô. Ở tầm vĩ mô, người ta thường nói đến quản lý hệ thống giáo dục quốc dân ở tầm quốc gia, trong phạm vi một cơ sở giáo dục, người ta thường nói đến quản lý Nhà trường hay còn gọi là quản lý Trường học. 1.2.3. Quản lý Nhà trường Tại Điều 48, Luật Giáo dục năm 2005 quy định Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên. Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động. Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò
- 17 nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. Quản lý Nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi Nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Quản lý Nhà trường là một khoa học được thực hiện trên những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời có nét đặc thù riêng. Đó cũng là những nét quy định của bản chất của sự lao động. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Qu ản lý Nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh” [17, tr. 34]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý Nhà trường là quản lý quá trình dạy và quá trình học, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục đích giáo dục” [26, tr. 34]. Lao động ở môi trường giáo dục là lao động sư phạm của người giáo viên mà đối tượng tác động chính là học sinh. Học sinh vừa là chủ thể, khách thể của hoạt động dạy và hoạt động. Sản phẩm đào tạo của Nhà trường chính là nhân cách, phẩm chất. Nói cách khác quản lý Nhà trường chính là quá trình tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của học sinh một cách khoa học, có hiệu quả, đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vậy bản chất của quản lý Nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, tức là tác động làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần tiến tới hoàn thành mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo trên phạm vi của một
- 18 Trường. 1.2.4. Sinh viên và sinh viên nội trú Sinh viên Điều 83 Luật giáo dục năm 2005 quy định: Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm: a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, Trường trung cấp, Trường dự bị ĐH; c) SV của Trường Cao đẳng, Trường ĐH; d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sỹ; đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sỹ; e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. Như vậy, SV là người đang học tại các Trường ĐH và cao đẳng [38, tr. 116]. SV là một trong các thành tố quan trọng, là yếu tố trung tâm của quá trình giáo dục [38, tr. 19]. Như vậy, tất cả những người học ở bậc Cao đẳng và ĐH đều được gọi là SV. Ngày nay, “Học, học nữa, học mãi” (V.I.Lênin) là khẩu hiệu của toàn xã hội và học tập là công việc suốt đời. Các Trường Cao và ĐH mở rộng cửa cho tất cả những ai có nguyện vọng và điều kiện không phân biệt lứa tuổi, giới tính, giàu nghèo.... đều có thể học bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau: chuyên tu, tại chức, văn bằng 2... Do đó, với khái niệm SV như trên thì ngoại diên của nó rất rộng. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tượng là SV hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này như sau: Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông Người đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh vào Trường ĐH và đỗ vào Trường Người thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 25 tuổi
- 19 Người chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia đình về kinh tế Người là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ. Sinh viên nội trú SV nội trú là những SV ĐH hệ chính quy đang học tập tại Trường, hiện đang ở trong KNT của Trường. SV đăng ký ở nội trú nếu số người có nguyện vọng vào ở nội trú lớn hơn khả năng tiếp nhận của KNT thì thứ tự ưu tiên theo đối tượng HSSV như sau: 1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động, thương binh bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, SV khuyết tật 2. Con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách thương binh, con của người có công. 3. SV có hộ khẩu thường trú tại vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Người cha hoặc người mẹ là dân tộc thiểu số. 5. Con mồ côi cả cha lẫn mẹ. 6. SV là con hộ nghèo, cận nghèo theo quy định hiện hành của nhà nước. 7. SV nữ. 8. SV tích cực tham gia các hoạt động do Nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV, KNT hoặc các tổ chức xã hội tổ chức [33, tr. 4]. SV nội trú phải chịu sự quản lý của Nhà trường, có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và Quy định CTSV nội trú hiện hành của Nhà trường 1.2.5. Biện pháp quản lý sinh viên nội trú Biện pháp quản lý SV nội trú là nội dung, cách thức giải quyết vấn đề SV nội trú của Nhà trường cùng những lực lượng ngoài Nhà trường có liên quan đến SV nội trú nhằm hình thành nhân cách của SV theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo.
- 20 Chủ thể chính thực hiện biện pháp quản lý SV nội trú là phòng CTSV, BQL KNT, chịu trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV, các khoa, bộ môn chuyên môn, chính quyền địa phương... nhằm thực hiện các biện pháp quản lý do mình hoạch định đối với đối tượng chịu quản lý là SV nội trú theo yêu cầu của công tác này. Để đạt các mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải tổ chức, phối hợp, khích lệ động viên, dẫn dắt, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý vào mục tiêu đã được xác định trước thông qua việc sử dụng hệ thống các công cụ quản lý. Như vậy, xét cho cùng thì biện pháp quản lý SV nội trú chính là một loại công cụ quản lý, nhằm từng bước đưa SV nội trú đi đến mục tiêu của công tác SV nội trú. Bởi công cụ quản lý là những phương tiện, những giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hòa, phối hợp hoạt động của con người và cộng đồng trong việc đạt được mục tiêu đề ra. 1.3. Công tác quản lý sinh viên ở các trường Đại học 1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác quản lý sinh viên trong các trường Đại học CTSV là một trong những công tác trọng tâm của Nhà trường Trường chăm lo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho SV trong học tập, nghiên cứu và sinh hoạt, nhằm thực hiện mục tiêu là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và ý thức nghề nghiệp cao, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, sớm có khả năng đáp ứng, thích nghi với yêu cầu và thực tiễn lao động sản xuất. CTSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của Trường. CTSV phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ trong các khâu có liên quan đến SV.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Ứng dụng mô hình dịch vụ Logistics và quản trị chuỗi cung ứng trong hoạt động dịch vụ kho hàng dược phẩm tại công ty TNHH DIETHELM Việt Nam
122 p | 1046 | 451
-
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Gian lận thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thực trạng và giải pháp
94 p | 452 | 171
-
Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
71 p | 1174 | 144
-
Luận văn Thạc sỹ Công nghệ sinh học: Chọn tạo giống lúa chịu mặn bằng phương pháp chỉ thị phân tử cho vùng ven biển Đồng bằng sông Hồng
75 p | 294 | 83
-
Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu nấm Rhizoctonia solani kuhn gây hại trên cây lạc tại Nghi Long, Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân năm 2013 - Phan Anh Thế
83 p | 294 | 74
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp điều khiển tốc độ động cơ một chiều không chổi than
10 p | 246 | 71
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Khoa học máy tính: Nghiên cứu giải pháp chống tấn công ddos cho website Trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên
27 p | 280 | 65
-
Luận văn thạc sỹ: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió
85 p | 233 | 59
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng của Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới
102 p | 155 | 40
-
Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu ảnh hưởng biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng và năng suất lúa tại tỉnh Thái Nguyên - Nguyễn Thị Ngọc Thúy
96 p | 180 | 38
-
Luận văn Thạc sỹ: Một số biện pháp phát triển kỹ năng tự học cho học sinh qua sử dụng tài liệu tham khảo trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông - Nguyễn Hồng Nhung
29 p | 164 | 36
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hướng nghiệp cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Kiên Giang
137 p | 100 | 36
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học nông nghiệp: Ứng dụng GIS và viễn thám xây dựng bản đồ biến động quỹ đất lúa do tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2010
112 p | 141 | 29
-
Luận văn Thạc sỹ Địa lý học: Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2009
113 p | 131 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Luật học: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản những vấn đề lý luận và thực tiễn
0 p | 235 | 21
-
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: Xây dựng tiến trình dạy học các thuyết về ánh sáng (Vật lí 12 nâng cao) theo hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
126 p | 154 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sỹ ứng dụng: Nghiên cứu giải pháp xây dựng kè bảo vệ bờ sông Lại Giang đoạn Khánh Trạch, tỉnh Bình Định
39 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn