i
Tóm tắt luận văn
Bản luận văn với tên gọi " Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Chính
sách hội Việt Nam " do tác giả Hoàng Thị Chương, học viên cao học
kinh tế khóa 13, trường Đại học kinh tế quốc dân, hiện đang công tác tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam thực hiện.
Mục đích của luận văn là:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng chính sách, các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế, xử rủi ro tín dụng nói chung cho vay hộ nghèo,
cho vay đối tượng chính sách nói riêng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử
rủi ro tín dụng có hiệu quả ở NHCSXH.
Phạm vi chuyên đề tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, xử
rủi ro tín dụng tại NHCSXH từ năm 2003 đến năm 2006.
Ngoài phần mđầu, kết lun và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm những nội dung chính sau:
Phần 1. Phần mở đầu nêu rõ mục đích của đề tài
Phần 2. Các nội dung chính gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận về rủi ro tín dụng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Ngân hàng chính sách. Rủi ro trong cho vay hộ nghèo, người nghèo, vùng nghèo, cho vay
chính sách.
Xuất phát từ việc đưa ra khái niệm về cho vay chính sách và ngân hàng
chính sách, tác giả đưa ra khái niệm rủi ro, các biện pháp hạn chế rủi ro, kinh
nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro mà NHCSXH Việt Nam có thể học tập:
1.Khái niệm Ngân hàng chính sách.
ii
- Các khoản tín dụng chính sách các khoản cho vay chỉ định để hỗ
trợ các chính sách kinh tế ngành công nghiệp của Chính phủ, việc cho
vay phi thương mại đối với các hoạt động bán tài chính không đáp ứng
các tiêu cthương mại nhưng lại tác động hội chính trị quan trọng
trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia.
- Các Ngân hàng được thiết lập để chuyên thực hiện tín dụng chính
sách của Chính phủ được gọi là loại hình Ngân hàng Chính sách. Ngân hàng
Chính sách phục vụ các chính sách phát triển còn gọi là Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách hội còn gọi Ngân hàng
chính sách xã hội.
- NHCSXH có thể được coi là một loại nh Ngân hàng tài chính vi mô
chính thức, thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện vai trò trung gian hay kênh
chuyển tải vốn cho vay của Chính phủ đến đối tượng thụ hưởng nhằm thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế, chính trị của Chính phủ.
Ngân hàng Chính sách hội thực hiện một số hoạt động của NHTM
tuy nhiên trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, các hoạt động khác như huy
động vốn (khai thác nguồn vốn để cho vay, các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền), là thứ yếu và không đầy đủ như của NHTM .
Đặc điểm của NHCS cũng khác so với các NHTM như:
+ NHTM lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu trong khi NHCS hoạt
động không có thể không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ NHTM thể cho vay mọi đối tượng đủ điều kiện vay vốn trong
khi NHCS chỉ cho vay một số đối tượng nhất định.
+ Các NHTM hiện đủ các nghiệp vụ: tín dụng đầu tư, chứng khoán,
thanh toán, thanh toán quốc tế, thị trường mở, thị trường liên ngân hàng,
ngoại hối…trong khi NHCS thực hiện các nghiệp vụ đó có thể không đầy đủ.
+ Lãi suất cho vay của NHTM theo lãi suất thị trường, lãi suất cho vay
của NHCS theo quy định của Chính phnước đó thể lãi suất thị trường
hoặc thấp hơn lãi suất thị trường.
iii
+ Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án,
các thủ tục quy trình vay vốn, quy định mức đầu tối đa, thời hạn vay
vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy định về trích lập và xử
rủi ro, quy trình xử nghiệp vụ của NHCS những khác biệt so với các
quy định của Ngân hàng thương mại tuỳ thuộc vào chính sách can thiệp của
Chính phủ.
2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng chính sách.
- Về khái niệm rủi ro tín dụng: Trên sở các khái niệm rủi ro tín
dụng từ nhiều nguồn tài liệu, hệ thống tài chính ngân hàng khác nhau như: tài
liệu “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại thuyết thực tế”, các quan điểm về
rủi ro rủi ro tín dụng, khái của Ngân hàng Nhà nước... khái niệm rủi ro tín
dụng có bản chất chung và có thể hiểu theo khái niệm:
Rủi ro tín dụng khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Nói cách khác, rủi
ro tín dụng rủi ro bên cho vay trong một giao dịch không thực hiện
được theo thời hạn điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải
gánh chịu tổn thất tài chính.
- c động của rủi ro tín dụng: Tác động của rủi ro tín dụng là không
nhỏ trong hoạt động ngân hàng, không những thế hậu quả của còn ảnh
hưởng đến nền tài chính, tiền tệ quốc gia. Đối với NHCS, do đặc triêng
của nó. Rủi ro tín dụng có thể gây ra những tác động sau đây:
*Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng:
Khi NHCS mức độ rủi ro cao thì mất uy tín trên thị trường. Nếu
NHCS muốn huy động vốn (được Chính phủ bù lỗ) cũng rất khó.
Khi NHCS cho vay phần lớn đối tượng không phải thế chấp tài sản,
không ràng buộc chặt chẽ về đảm bảo tiền vay bằng vật chất nếu chất lượng
tín dụng kém, nợ quá hạn mức độ rủi ro cao khi thì thể dẫn đến phản
ứng dây chuyền tiêu cực của khách hàng vay vốn.
iv
*Rủi ro tín dụng dẫn đến giảm nguồn thu cho NHCS: dẫn đến không
khả năng chi trả các chi phí quản lý, thất thoát vốn của Nhà nước, tăng
thêm gánh nng cho ngân sách, giảm sự nhiệt tình, năng lực làm việc của cán
bộ.
* Rủi ro tín dụng của NHCS thể ảnh hưởng đến uy tín khả
năng thanh toán nợ nước ngoài của Chính phủ:
Những chương trình tín dụng chính sách nguồn vốn vay nước ngoài
(phần lớn vốn ODA) với mức vay lớn nếu để xảy ra rủi ro, thất thoát vốn
cũng làm giảm uy tín của Chính phủ hệ thống tài chính quốc gia, môi
trường đầu tư.
* Rủi ro tín dụng thể dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống tín dụng
NHCS:
Đối với NHCS, 100% tín dụng chính sách thì nếu rủi ro tín dụng xảy ra
ảnh hưởng tới cả hệ thống hoạt động tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn
danh mục đầu tư. Do đó rủi ro xảy ra sẽ có thể làm suy yếu và có thể dẫn đến
đổ vỡ hệ thống tín dụng của NHCS.
- Về nguyên nhân của rủi ro tín dụng NHCS:
Những nguyên nhân bất khả kháng: Trong đó nguyên nhân do môi
trường tự nhiên những thay đổi trong chính sách của Chính phủ. Đây là
nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro đối với hệ thống Ngân hàng nói chung,
với NHCS do đối tượng là hộ nghèo, hộ gia đình đối tượng chính sách, doanh
nghiệp vùng kinh tế khó khăn thuộc đối tượng dễ bị tác động, dễ bị tổn
thương nhất, chịu hậu quả cũng nhiều nhất. thể nói nguyên nhân bất
khả kháng gây ra những tổn thất nng nề thiệt hại tương đối lớn cho
NHCS.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay: Trong đó phân loại
người vay doanh nghiệp người vay nhân. Những sai phạm vi
phạm của người vay trong sản xuất kinh doanh, trong sử dụng vốn vay dẫn
v
đến rủi ro gì. Việc phân loại này để thc hiện phân loại các biện pháp hạn
chế thích hợp ở các phần sau.
Nguyên nhân từ pa ngân hàng: Nội dung này chủ yếu nêu những
nguyên nhân rủi ro thông thường qui trình tín dụng chưa hợp trong các
khâu từ khi thẩm định cho đến khi phê duyệt, theo dõi món vay, thu hồi
nợ...Bất kỳ một sự không hợp lý trong các khâu này đều có thể dẫn đến không
thu hồi nợ rủi ro xảy ra. Một nguyên nhân thuộc về ngân hàng cán bộ.
Hệ thống NHCS cho vay với những ưu đãi về nhiều mặt. Vì vậy thể khách
hàng mục đích được khoản vay ưu đãi nhưng không đảm bảo tiêu chí
vẫn lợi dụng thông qua sự tiếp tay của cán bộ tín dụng. Đó chính sự thiếu
minh bạch, đạo đức của cán bộ thể gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động
tín dụng của NHCS.
3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHCS:
Xuất phát từ quan điểm đổi mới trong cho vay chính sách và hoạt động
tín dụng của NHCS, nội dung về các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, trên
sở các biện pháp theo kinh nghiệm quốc tế tốt nhất trong cho vay chính
sách, các dịch vụ tài chính vi mô đó là:
- Phân loại và đánh giá khách hàng:
NHCS cho vay theo đối tượng chỉ định, tuy nhiên cũng cần phải
phân loại khách hàng theo những tiêu chí về khả năng hp thụ vốn vay đ
đảm bảo hiệu quả cho chính họ. Quan điểm về cho vay chính sách trước
đây Chính phủ phê duyệt danh sách, ngân hàng giải ngân luôn đem lại hu
quả tỷ lệ nợ quá hạn, nkhó đòi cao, hầu như không kh năng thu hồi.
Các nước XHCN một số nước đang phát triển trước đây đều đã trải qua
những tổn thất do cơ chế. Chính sách đổi mới hiện nay khi cho vay chính sách
Chính phủ xác định giới hạn khách hàng mục tiêu Ngân hàng cho vay
trên cơ sở thẩm định trong phạm vi giới hạn mục tiêu đó.