1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca đề tài nghiên cu:
Đặc trưng bản của kinh tế thị trường mọi giao dịch về kinh tế đều
dựa trên sở giá cả do thị trường quyết định. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường yêu cầu phát triển đồng bộ quản tt cả các loại thị trường
đang tồn tại trong nền kinh tế. Trong quá trình chuyển đổi chế kinh tế, chúng
ta đã dần dần hình thành các loại thị trường, trong đó thị trường bất động sản
gồm thị trường quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền với đất.
Trong bối cảnh nền kinh tế mnhư hiện nay, trước yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế đòi hỏi nước ta phải nỗ lực trong việc cải cách chính sách, đặc biệt
chính sách thuế. Bởi lẽ, chính sách này liên quan đến nhiều mặt kinh tế - hội;
một mặt, đó là cơ sở để củng cố nguồn lực tài chính công, kích thích tăng trưởng
kinh tế; mặt khác, còn góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh hội nhập
của nền kinh tế. Sự hội nhập vào kinh tế thế giới yêu cầu phải gia tăng nguồn
thu đNhà nước thực hiện vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế, phát triển đất
nước thực hiện các chính sách an sinh hội. Nhưng làm thế nào gia tăng
được nguồn thu, đặc biệt gia tăng nguồn thu từ TNCN không làm giảm đi
những động lực kinh tế trong khi nguồn thu từ các hoạt động thương mại quốc tế
sẽ sụt giảm đáng kể do phải thực hiện những cam kết vthuế với các nước
quan hệ thương mại.
Đất đai tài nguyên quốc gia cùng quý giá, là liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa n phân bố
các khu dân cư, xây dựng các sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng.
Chính vậy, quản để sử dụng đất đai một cách thật tiết kiệm hiệu quả
vấn đề quan tâm của bất cứ quốc gia nào. Trong điều kiện nước ta, đất đai thuộc
sở hữu Nhà nước, nên đất đai một nguồn vốn rất lớn để qua đó Nhà nước đầu
cho phát triển kinh tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định phát
triển thị trường BĐS theo các hướng sau: Bảo đảm quyền sử dụng đất chuyển
thành hàng hóa một cách thuận lợi, làm cho đất đai thực sự trở thành nguồn vốn
cho phát triển, thị trường BĐS trong nước sức cạnh tranh so với thị trường
khu vực, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Thực hiện công khai, minh bạch và tăng
cường tính pháp lý, kỷ luật, kỷ cương trong quản đất đai. Nhà nước điều tiết
giá đất bằng quan hệ cung cầu về đất đai và thông qua các chính sách về thuế có
2
liên quan đến đất đai. Nhà nước vừa quản lý tốt thị trường BĐS vừa nhà đầu
tư BĐS lớn nhất. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về kinh doanh BĐS.
Chính vậy, một trong những sắc thuế cần được quan tâm hoàn thiện
sắc thuế đánh vào tài sản, mà trước tiên là thuế đánh vào BĐS để tăng nguồn thu
cho NSNN, ổn định phát triển lành mạnh thị trường BĐS, hạn chế khoảng
cách giàu nghèo, bất bình đẳng về tài sản và thu nhập trong xã hội.
Trước những vấn đề cấp thiết trên, tôi xin lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Nghiên cu hoàn thiện chính sách thuế các khoản thu tài chính
liên quan đến BĐS ở Việt Nam”.
2. Mc đích nghiên cu ca đềi:
- Nghiên cu các lun cơ bn v BĐS, th trường BĐS thuế đánh
vào BĐS; Xác định ni dung ca thuế đánh vào BĐS và vai trò ca thuế BĐS;
đồng thi xem xét chính sách thuế BĐS ca mt s quc gia rút ra bài hc
kinh nghim cho Vit Nam.
- Phân tích v chính sách thuế và các khon thu vào BĐS hin hành Vit
Nam, t đó đánh giá được nhng thành tu ca nhng chính sách này rút ra
được nhng mt còn hn chế ca các chính sách này làm cơ s cho vic đề xut
các gii pháp hoàn thin;
- Đề xut các định hướng quan trng cho vic hoàn thin chính sách thuế
đánh vào BĐS Vit Nam trong thi gian ti.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về BĐS, thuế và các
khoản thu tài chính đánh vào BĐS. Đồng thời, xem xét các quy định của pháp
luật về BĐS, thị trường BĐS, các chính sách quản BĐS của Việt Nam, chính
sách thuế đánh vào BĐS của một số quốc gia để so sánh, đối chiếu, vận dụng
vào Việt Nam phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Trên cơ s các đối tượng nghiên cu đó, đ tài tp trung vào nghiên cu
vic xây dng và hoàn thin chính sách thuế và các khon thu tài chính đánh vào
BĐS Vit Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thc tin ca đề tài:
V mt lun, nghiên cu, phân tích trình bày mt cách đầy đủ và
h thng các vn đề lý lun v BĐS, th trường BĐS và thuế đánh vào BĐS. Mt
khác, ch ra nhng vn đề quan trng cn chú ý xem xét, đi chiếu rút ra
3
nhng đánh giá v vic áp dng thuế đánh vào BĐS ca mt s quc gia làm bài
hc kinh nghim cho quá trình hoàn thin chính sách thuế các khon thu tài
chính đánh vào BĐS phù hp vi điu kin Vit Nam.
V mt thc tin, phân tích mt cách đầy đủ thc trng v chính sách thuế
đánh vào BĐS các khon thu vào BĐS hin hành Vit Nam, ch ra được
nhng mt đã đt đưc, nhng đim còn tn tại. Đồng thi, h thng được các
quan đim trong vic ci cách h thng thuế, s cn thiết cũng n mc tiêu
hoàn thin chính sách thuế và các khon thu liên quan đến BĐS Vit Nam.
Vi mc tiêu, đối tượng phm vi nghiên cu nêu trên, ngoài phn m
đầu và kết lun, ni dung chính ca đề tài bao gm:
Chương I: Tng quan v BĐS và chính sách thuế BĐS.
Chương II: Thc trng chính sách thuế các khon thu tài chính liên
quan đến BĐS hin hành Vit Nam.
Chương III: Hoàn thin chính sách thuế BĐS các khon thu tài chính
liên quan đến BĐS Vit Nam.
4
CHƯƠNG I
TNG QUAN V BẤT ĐỘNG SN VÀ CHÍNH SÁCH THU
BẤT ĐỘNG SN
1.1. Nhng vấn đề cơ bản v bất động sn và th trưng BĐS:
1.1.1 Bt động sn:
1.1.1.1 Khái nim BĐS:
Tài sn ca mt quốc gia thường được phân loi theo các tiêu thc khác
nhau như: hình thức s hu, hình thc tn ti, tính chất,… Trong đó một trong
các cách phân loi tài sản thường được s dng là phân loi theo tính cht có th
dch chuyn, di dời được. Vi cách phân loi này, tài sản được chia thành hai
loại: động sản BĐS. Trong đó, động sn là nhng tài sn th di dời được
t ch này đến ch khác như: máy bay, ô tô, tàu thuyền, xe máy, súng săn,…;
BĐS là tài sản không th di chuyển, đó là đất tài sn gn liến với đất (nhng
tài sn nếu không gn lin với đất thì không tn tại được).
Để phc v nghiên cu, đề tài tiếp cn mt s khái nim v BĐS như sau:
- Theo t đin các thut ng i chính: “BĐS là một miếng đất và tt c tài
sn vt cht gn liền trên đất.
- Theo điều 174 B Lut Dân s 2005 ca Việt Nam: “BĐS các tài sn
gồm: đất đai; nhà, công trình xây dng gn lin với đất đai, kể c các tài sn gn
lin vi nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản gn lin với đất đai các tài
sn khác do pháp luật quy định”.
Như vậy, BĐS đất và nhng tài sn gn lin với đất. BĐS phải đặt
trong một không gian địa c thế. Tính “bất động” ngày nay cũng ch tương
đối còn ph thuc vic phân loi không ging nhau gia các quc gia đối vi
các tài sn gn lin với đất.
1.1.1.2. Đặc điểm BĐS:
BĐS có những đặc đim riêng sau:
- Có v trí c định, không di chuyển được: đất có v trí c th, có din tích
t nhiên c định, không th b di chuyn t nơi này sang nơi khác do tác động
của con người. Các vt kiến trúc gn lin với đất nên thường có v trí c định và
không di chuyển được d dàng (ngày nay, vi tiến b ca khoa hc k thut, con
ngưi th di chuyn nhng công trình th tháo d, hoc qua h thng con
5
lăn, ròng rọc). T đặc điểm này cho thy giá tr của BĐS sẽ ph thuc vào v trí
của BĐS, hay nói cách khác vị trí là mt yếu t cu thành nên giá tr của BĐS.
- tài sn tính lâu bền: Đối với đất, nếu s dụng đất vào mục đích
xây dựng, canh tác thì đất không b hao mòn. Các công trình xây dựng trên đất
th thay đổi nhưng bản thân đt tại nơi đó không hề b hao mòn. Khi xen
canh, luân canh cây trng hp lý, không nhng không làm hao mòn còn làm
tăng độ màu m t đó tăng giá trị của đất. Đối với các công trình được xây dng
trên đất, có th tn tại hàng trăm, thậm chí hàng ngàn năm.
- Giá c của BĐS chịu s chi phi ca pháp lut chính sách ca Nhà
ớc: BĐS hàng hóa không di dời được nên giá c ph thuc nhiu vào
quan điểm s hu, chính sách pháp lut ca Nnước như: pháp luật v đất
đai, chính sách thuế trong lĩnh vực đất đai, chính sách về h khẩu, định hướng
đầu tư và xây dựng kết cu h tầng,… Chng hạn: đất đai thuộc s hu toàn dân,
nhà nước th giao quyn s dng hoc thu hồi trong trường hp cn thiết;
quy đnh v chiu cao ca công trình xây dng, không cp giy t liên quan đến
nhà đất hay thuế chuyển nhượng nhà đt quá cao s làm giá BĐS không th cao
được; khi Nhà nước cho phép mua nhà ti một địa phương không cn h
khẩu thường trú s thúc đy giao dch trên th trường BĐS tại địa phương đó,…
- B ảnh ng nhiu bi yếu t tp quán, th hiếu và tâm lý, tính cng
đồng ca dân chúng: Giá c của BĐS không như các hàng hóa thông thưng
chu s chi phi ca các vấn đề thuc v khu vực địa như: sự phát trin ca
làng ngh, thói quen, tp quán, dòng họ, m lý, tín ngưỡng,… của dân cư. Do
đó, việc phân chia địa gii hành chính, làng nghề,… liên quan nhiều đến giá
c BĐS.
- Tốc độ chuyn thành tin của BĐS kém chịu s tác động ca các yếu
t đầu khác: BĐS không di dời được nên không th mang đi mua bán gia
các vùng, giá c của BĐS thường rt ln so với các hàng hóa thông thường
khác, li chu s chi phi ca th hiếu, tập quán,… nên người mua BĐS thường
cân nhc các yếu t thu nhập, đi lại, làm vic, giải trí,… Ngoài ra, khi nhà c
đầu xây dng các công trình kết cu h tng, h thng trường hc, siêu th,
công viên,…sẽ làm tăng v đẹp nâng giá BĐS trong khu vực đó; nếu các
công trình xây dng ảnh hưởng xấu đến môi trường thì s kéo giá BĐS trong
vùng xung.
- Giá c của BĐS xu hướng ngày càng tăng: do đt gii hạn, nhưng
dân s, công trình xây dựng ngày càng tăng, do s phát trin ca sn xut. Khi