PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm hài lòng khách hàng đã trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức đơn vị trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, để từ đó
nâng cao năng lực cạnh trạnh của đơn vị. Trong xu thế xã hội hoá các lĩnh vực thì
vấn đề quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng là vấn đề sống còn để
nâng cao uy tín và thương hiệu dịch vụ của tổ chức đơn vị.
Trong thời gian qua Trường Trung học GTVT Huế là đơn vị duy nhất được
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao nhiệm vụ đào tạo lái xe ôtô các hạng với số lượng
đào tao gần 4.000 học viên /năm. Để đáp ứng nhu cầu học lái xe ôtô trên địa bàn
tỉnh, năm 2009 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và Cục Đường bộ Việt Nam đã cấp
giấy phép thành lập thêm một số cơ sở đào tạo lái xe ôtô. Chính vì lẽ đó, đòi hỏi
đơn vị đào tạo phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, hoàn thiện đội ngũ
giáo viên, đầu tư xây dựng và phát triển thiết bị dạy và học, đồng thời phải tiếp cận
được tâm tư tình cảm của khách hàng, hay nói cách khác đó là cảm nhận của khách
hàng về hoạt động đào tạo như thế nào? Cụ thể là về cơ sở vật chất, thiết bị, thủ tục
hồ sơ giao dịch, phong cách và thái độ phục vụ, nội dung chương trình đào tạo... có
đáp ứng được nhu cầu mong đợi và mức độ hài lòng của khách hàng hay không?
Đặc biệt với đối tượng khách hàng là học viên học lái xe ôtô không chuyên
nghiệp (hạng B1) có những đặc điểm như đa dạng về độ tuổi, về trình độ và môi
trường công tác, nghĩa là có cảm nhận khác nhau về sử dụng dịch vụ. Việc đáp ứng
sự đa dạng đó để mang lại sự hài lòng cho khách hàng là vấn đề bức thiết đặt ra
trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay của đơn vị.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian gần đây, Trường Trung học GTVT
Huế đã thực hiện thăm dò ý kiến của học viên học lái xe ôtô để nhìn nhận lại chất
lượng đào tạo của nhà trường và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đáp
ứng sự hài lòng của học viên. Tuy nhiên vấn đề quan tâm đến khách hàng của nhà
1
trường là chưa đúng mức, chưa thu thập ý kiến của khách hàng một cách có khoa học.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành chọn đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của
học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế”
làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT
Huế hiện nay như thế nào? Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo lái xe, đáp
ứng yêu cầu chung của khách hàng, đưa ra giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách
hàng về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô tại trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng về công tác đào tạo lái xe ôtô.
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng học lái xe ôtô hạng B1 để nắm
bắt tình hình thực tế nhằm hoàn thiện và phát huy những thế mạnh, điều chỉnh, thay
đổi và khắc phục những điểm yếu thông qua điều tra khảo sát, phân tích cụ thể.
- Đưa ra những biện pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về công tác
đào tạo lái xe ôtô hạng B1 nói riêng và các hạng ôtô nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung, đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng của học viên về dịch
vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1.
Phạm vi không gian: Khách hàng là học viên học lái xe ôtô hạng B1 tại
Trường Trung học GTVT Huế.
Phạm vi thời gian: từ 2007 đến 2010, chú trọng các khoá đã và đang học năm
2009-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Trong đó: Phương pháp định tính sử dụng số liệu sơ cấp, điều tra, thu thập thông tin
từ học viên học lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế; phương pháp
2
định lượng sử dụng các số liệu thứ cấp từ các tài liệu đã công bố.
- Phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin và số liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp được tập hợp từ các báo cáo của
nhà trường từ năm 2007 đến 2009. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn được tập hợp từ các
báo cáo của Cục Đường bộ Việt Nam, các số liệu ở các tạp chí, website…
Bên cạnh số liệu thứ cấp thì nguồn số liệu sơ cấp đóng vai trò vô cùng quan
trọng để có nhận định đúng đắn về những nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của
học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại trường, đồng thời là cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin:
Để đánh giá mức độ hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng
B1 tại Trường Trung học GTVT Huế, chúng tôi chọn 3 lớp 107B1, 108B1 và
109B1 là đối tượng để tiến hành điều tra. Thời gian các khoá học này trong khoảng
từ ngày 14/10/2009 đến 03/3/2010, trong đó khoá học 107B1 khai giảng ngày
14/10/2009 bế giảng ngày 08/01/2010; khoá 108B1 khai giảng ngày 02/11/2009 bế
giảng ngày 28/01/2010 và khoá 108B1 khai giảng ngày 27/11/2010 bế giảng ngày
25/02/2010, sát hạch cấp giấy phép lái xe vào ngày 03/3/2010. Công cụ điều tra là
phiếu thu thập thông tin dành cho học viên học lái xe ôtô hạng B1 (phụ lục 1).
Số phiếu phát ra là 200 phiếu, thu được 180 phiếu đạt chất lượng đưa vào xử lý
và tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0, tương ứng với tỷ lệ phản hồi 90%.
Dựa vào cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích tình hình thực tế tại Trường
Trung học GTVT Huế và tham khảo ý kiến chuyên gia, chúng tôi đã xây dựng nên
phiếu thu thập thông tin, về cơ bản phiếu thu thập này gồm 3 phần chính: phần thứ
nhất gồm có 5 câu hỏi về nguồn thông tin biết về trường, các thành viên trong nhóm
học thực hành, nhu cầu mua xe ôtô trong tương lai; phần thứ hai gồm 39 câu được
phân thành 7 nhóm nhân tố tác động đến sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào
tạo lái xe ôtô tại trường, cụ thể là nhóm nhân tố: chương trình đào tạo; đội ngũ giáo
viên; giáo trình tài liệu học tập; cơ sở vật chất thiết bị; quản lý và phục vụ đào tạo;
học phí và lệ phí; công tác tổ chức thi và sát hạch. Phương pháp đánh giá theo thang
điểm Likert để lượng hoá sự lựa chọn về sự kỳ vọng và mức độ hài lòng. Trong đó:
3
thang điểm 1 được xem là “hoàn toàn không hài lòng hoặc hoàn toàn không kỳ
vọng”, thang điểm 2 được xem là “không hài lòng hoặc không kỳ vọng lắm”, thang
điểm 3 được xem là “bình thường”, thang điểm 4 được xem là “hài lòng hoặc hơi kỳ
vọng”, thang điểm 5 được xem là “rất hài lòng hoặc rất kỳ vọng”. Phần thứ ba là 4
câu hỏi về các vấn đề rất hài lòng, các vấn đề hoàn toàn không hài lòng và những
thông tin cá nhân học viên được điều tra như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình
độ văn hoá, thu nhập bình quân hàng năm.
Để phiếu thu thập thông tin có chất lượng tốt, chúng tôi đã tiến hành điều tra
thí điểm 10 đối tượng đã học và được cấp giấy phép lái xe ôtô hạng B1 tại trường
nhằm phát hiện những phần hạn chế của phiếu thu thập thông tin, cũng như khung
nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả điều tra thí điểm, chúng tôi đã tiến hành chỉnh sửa
để có được phiếu thu thập thông tin hoàn chỉnh và chính xác.
Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS với mức độ thống kê mô tả, kiểm
định giả thiết.
5. Kết cấu luận văn
Đề tài gồm 3 phần chính:
- PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trình bày sự cần thiết và lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu luận văn.
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương II: Kết quả nghiên cứu
Chương III: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo
lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế.
- PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận và đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp cho nội dung
4
nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Dịch vụ
Theo Jay Heizer và Barry Render (2006) thì: “Dịch vụ là các hoạt động của
nền kinh tế nhằm tạo ra những sản phẩm đặc trưng vô hình.”
Theo Philip Kotler (2001) [14]: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền
sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm
vật chất”.
Theo Bùi Nguyên Hùng (2004) [10]: “Dịch vụ là một hoạt động ảnh hưởng
tới tất cả mọi mặt trong cuộc sống của chúng ta. Ngay từ lúc mới chào đời, chúng
ta đã phải nhờ cậy vào các dịch vụ y tế, tiếp theo là dịch vụ giáo dục, dịch vụ bán lẻ
và nhiều dịch vụ khác”.
Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia
và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến chiếm đoạt một cái gì đó. Việc
thực hiện dịch vụ có thể có hoặc có thể không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật
chất của nó[15].
1.1.1.2. Sự hài lòng
Sự hài lòng đối với một sản phẩm/dịch vụ được quyết định bởi mức độ đáp
ứng của sản phẩm đó so với những gì mà khách hàng mong đợi. Hay nói cách khác,
sự hài lòng là chênh lệch giữa kỳ vọng và đánh giá của khách hàng sau khi tiêu
dùng hàng hóa hay dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao dịch được hiểu là sự thoả
mãn của khách hàng trong khoảng thời gian giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp
dịch vụ và có thể được hiểu là giao dịch với sự có mặt hoặc không có mặt của nhân
5
viên doanh nghiệp dịch vụ.
Dịch vụ giao dịch với sự có mặt của khách hàng và nhân viên của doanh
nghiệp dịch vụ gọi là dịch vụ giao dịch trực diện, còn dịch vụ giao dịch không bao
gồm sự có mặt của khách hàng và nhân viên dịch vụ gọi là dịch vụ giao dịch công
nghệ cao [13].
Trong một môi trường cạnh tranh đang ngày càng gay gắt, việc mang lại sự
hài lòng của khách hàng là một thách thức khá lớn. Đó không phải chỉ là vấn đề liên
quan đến đặc điểm sản phẩm và giá cả bởi vì chất lượng, dịch vụ, sự thuận tiện,
hình ảnh và trách nhiệm đã trở nên không kém phần quan trọng. Để có thể làm thoả
mãn khách hàng một cách hiệu quả thì cần thiết phải hiểu được nhu cầu và mong
muốn của họ. Sự thoả mãn cao độ của khách hàng là những gì mà một doanh nghiệp
cần phấn đấu đạt được. Đó là cách tốt nhất để thu hút và giữ được khách hàng. Sự
trung thành của khách hàng chỉ có thể có được với một sự thoả mãn cao, bởi vì
chúng tạo ra sự ưa thích về mặt tình cảm, một điều còn đang thiếu trong sự thoả
mãn thông thường chỉ tạo ra sự trung thành hạn chế, nghĩa là có thể có sự thay đổi
hàng hoá, dịch vụ và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ đó. Và một trong những
chìa khoá thành công trong quá trình đạt được sự hài lòng của khách hàng là vấn đề
tiếp thị về mối quan hệ với khách hàng. Điều này có nghĩa là xây dựng những mối
quan hệ chặt chẽ với tất cả những người có lợi ích nhằm mang lại những giá trị dài
hạn cho khách hàng dẫn đến sự hài lòng về lâu dài của khách hàng.
1.1.2. Chỉ số hài lòng của khách hàng
1.1.2.1. Nguồn gốc và việc sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng
Việc thoả mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự
trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 1989, chỉ số đo
mức độ hài lòng đầu tiên được ra đời tại Thụy Điển (Swedish Customer Satisfaction
Barometer- SCSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của khách hàng đối với việc mua
và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nội địa. Trong những năm sau đó, chỉ số này được
phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các nước phát triển như Mỹ- ACSI, Na Uy-
6
NCSI [23][24]., Đan Mạch- DCSI và các quốc gia EU- ECSI (1998) [31]... Chỉ số
này có thể thực hiện trên phương diện quốc gia (các doanh nghiệp, các ngành sẽ
thoả mãn như thế nào đối với khách hàng của họ) hoặc ở góc độ nội bộ ngành (so
sánh sự thoả mãn của các doanh nghiệp trong phạm vi một ngành) và so sánh giữa
các thời điểm khác nhau (để nhận thấy sự thay đổi). Từ đó, các doanh nghiệp có thể
biết được vị thế, sự đánh giá của khách hàng đối với doanh nghiệp để hoạch định
các mục tiêu và chiến lược kinh doanh [11] [29].
1.1.2.2. Mục tiêu của việc sử dụng chỉ số hài lòng khách hàng (CSI)
Nghiên cứu và ứng dụng CSI ở cấp doanh nghiệp là việc xác định các yếu tố
(biến) có tác động đến nhận thức chất lượng hay sự hài lòng của khách hàng; lượng
hóa trọng số hay mức độ quan trọng của mỗi yếu tố trong tương quan với các yếu tố
khác; xác định mức độ hài lòng tại thời điểm nghiên cứu của khách hàng, so sánh
đánh giá của khách hàng trên từng tiêu chí với đối thủ cạnh tranh hay với chính mình
trong quá khứ (mục tiêu này thể hiện rõ hơn khi CSI được triển khai ở cấp độ toàn
ngành và đa ngành), lượng hóa mối liên hệ giữa mức độ hài lòng với các đại lượng
tiếp thị khác (lòng trung thành, phần của khách hàng); so sánh cấu trúc sự hài lòng,
mức độ hài lòng và tác động của sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng khác nhau
của công ty. Các doanh nghiệp cần xem CSI như một hình thức kiểm toán hàng năm
với tài sản vô hình là uy tín, thương hiệu, tình cảm mà khách hàng dành cho mình,
các thông tin của CSI cần được liên tục cập nhật vào hệ thống thông tin của doanh
nghiệp để làm cơ sở trong việc hoạch định các chiến lược trong tương lai [11] [29].
1.1.2.3. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI model)
Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm
hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như
là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của
doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của CSI. Xung quanh biến số này là hệ
thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi
tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh doanh nghiệp và sản
7
phẩm, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo
đến các biến số kết quả của sự hài lòng như sự trung thành hay sự than phiền của
khách hàng. Dưới đây là một số mô hình CSI của các nước [11].
Sự mong đợi (Expectations)
Sự than phiền (Complaint)
Giá trị cảm nhận
Sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Sự trung thành (Loyalty)
(Nguồn: Journal of Marketing, Fornell, C. [29])
Sơ đồ 1.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác
động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong
đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi
mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với
sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ cung cấp cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thoả mãn trên cơ sở sự hài
lòng của họ. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm
nhận, mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự
mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là
sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm, dịch vụ mà họ tiêu dùng.
Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So
với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong
đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là tác động tổng hòa của
8
bốn nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình và
vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng trong lĩnh vực công, còn chỉ
số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành (Sơ đồ 1.2).
Hình ảnh (Images)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Sự trung thành (Loyalty)
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Chất lượng cảm nhận về sản phẩm (Perceived quality- Product)
Chất lượng cảm nhận về dịch vụ (Perceived quality- Service)
(Nguồn: Total Quality Management, Martensen. A., Gronholdt, L. and Kristensen [33])
Sơ đồ 1.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU
Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là làm dịch chuyển ngay tức khắc
kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả
giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do vậy,
mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung
thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một
quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm
9
hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó [11] [33].
1.1.2.4. Ứng dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược
tại các doanh nghiệp [17]
Chỉ số hài lòng khách hàng (CSI) là một chỉ số chuẩn hóa, nó cho phép so
sánh các thương hiệu hoặc sản phẩm khác nhau trong cùng lĩnh vực kinh doanh, từ
đó các doanh nghiệp có thể xác định các vùng “trung thành”, vùng “không có sự
khác biệt” hay vùng “từ bỏ” của khách hàng đối với doanh nghiệp mình hay đối thủ
cạnh tranh.
Thực tế kinh doanh cho thấy, một doanh nghiệp nếu gia tăng được 5% khách
hàng trung thành thì lợi nhuận sẽ tăng lên được khoảng 25-85%, hoặc cứ trung bình
một khách hàng không hài lòng họ sẽ kể sự khó chịu đó cho tận 9 người nghe và
một khách hàng được thỏa mãn sẽ kể cho 5 người khác về những cảm nhận tốt đẹp
đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy khi một doanh nghiệp không
làm thoả mãn khách hàng thì không những doanh nghiệp đánh mất khách hàng đó
mà còn làm mất đi rất nhiều khách hàng tiềm năng. Các doanh nghiệp luôn hiểu
rằng để đạt được thành công, muốn có sự tăng trưởng trong doanh nghiệp thì chỉ có
thể định hướng theo thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư kinh doanh
dựa trên cơ sở nắm bắt nhu cầu của khách hàng với mục tiêu thoả mãn tốt nhất nhu
cầu và mong muốn của họ.
1.1.2.3. Sự thoả mãn
Theo Oliver (1999) [34], sự thoả mãn được định nghĩa là sự đáp ứng mang
lại cảm giác thích thú. Một người tiêu dùng cảm thấy rằng việc sử dụng dịch vụ đáp
ứng được một số nhu cầu, mong muốn, mục tiêu của họ... và điều đó làm cho họ
cảm thấy thích thú, hài lòng. Còn theo Stauss & Neuhaus (1997) [34], sự thoả mãn
là trạng thái của sự trải nghiệm, nó có thể biến đổi về cường độ nhưng không biến
đổi về chất lượng.
Một định nghĩa khác về sự thoả mãn, sự thoả mãn của khách hàng được định
nghĩa là cảm giác thích hay không thích giá trị của việc sử dụng dịch vụ trong một
tình huống cụ thể. Cảm giác này có thể là một sự phản hồi đối với tình huống vừa
trải qua hoặc là một sự phản hồi tổng thể đối với một chuỗi những trải nghiệm trước
10
đó (Woodruff, Gardial, 1996) [24].
Trong một nghiên cứu khác, (Methods for measuring customer satisfaction,
John H.Reed & Nicholas P. Hall) [10] khi nói về sự thoả mãn của khách hàng, hai
nhà nghiên cứu này cho rằng, vấn đề này dựa trên những mối liên hệ khách hàng và
sản phẩm hay dịch vụ mà họ hưởng thụ. Đó cũng là mối liên hệ giữa khách hàng và
nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Và đó còn là mối liên hệ giữa nhà cung cấp sản
phẩm, dịch vụ và sản phẩm, dịch vụ đó. Từ đây, sự thoả mãn của khách hàng là
mức độ cảm nhận của chính họ khi một công ty cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ
đúng với nhu cầu của khách hàng trong điều kiện họ đã sử dụng hoặc nhận thức
được sản phẩm dịch vụ đó. Sự thoả mãn không phải cố hữu trong mỗi cá nhân hay
sản phẩm mà là sự phản hồi có tính chất xã hội đối với mối liên hệ giữa khách hàng,
sản phẩm và nhà cung cấp. Do đó nhà cung cấp có thể tác động vào mức độ hài
lòng của khách hàng thông qua các khía cạnh của mối liên hệ đó [10].
Trong lý thuyết về sự thoả mãn, các nhà nghiên cứu thường hay đề cập đến
mô hình các cấp bậc mong đợi của Kano [10]. Mô hình của Kano giúp các công ty
dịch vụ có chiến lược phù hợp để tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Thích thú
Cấp 3
Cấp 2
Đặc tính một chiều
Cấp 1
Sơ đồ 1.3. Mô hình cấp bậc mong đợi của Kano
Đặc tính phải có
(Nguồn: Quản lý chất lượng, Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thuý Quỳnh Loan [10])
11
Mô hình của Kano gồm 3 cấp độ: đặc tính phải có, đặc tính một chiều và
thích thú. Các cấp bậc của mô hình đã được Kano lý giải như sau:
- Đặc tính phải có: là những đặc tính mà khách hàng mong đợi phải có. Nếu
không khách hàng sẽ thất vọng ghê gớm, nhưng nếu tăng mức độ của nó khách
hàng sẽ xem như đương nhiên, sự thoả mãn của họ hầu như chẳng thay đổi.
- Đặc tính một chiều: các đặc tính này thường được khách hàng đề cập đến
như một chức năng mà họ mong muốn. Mức độ chất lượng của thuộc tính này càng
cao thì khách hàng càng hài lòng.
- Thích thú: Những đặc tính này nếu không có, khách hàng vẫn mặc nhiên
chấp nhận dịch vụ được cung cấp. Nhưng nếu chúng tồn tại thì khách hàng sẽ rất
thích thú vì bất ngờ và vì nhận thấy rất hữu ích khi có chúng.
Mô hình của Kano giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ đặc biệt là nhà cung
cấp dịch vụ du lịch hiểu được những mong đợi của du khách, biết được những đặc
tính của chất lượng dịch vụ được quan tâm ở cấp bậc nào để từ đó có thể tăng giảm
những đặc tính cụ thể cho thích hợp.
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO ĐẠO LÁI XE CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
1.2.1. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và hiệu
quả cao. Thông thường sau khi đào tạo người lao động kỹ thuật được cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề [16].
Đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau (Sơ đồ 1.4)
- Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thực
12
hành nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Sơ đồ 1.4. Quá trình đào tạo nghề
Đầu vào
Quá trình đào tạo
Kết quả đào tạo trong
Kết quả đào tạo ngoài
Học sinh có nhu cầu học nghề
Công nhân kỹ thuật
Học sinh tốt nghiệp đào tạo nghề
Quá trình đào tạo (hoạt động đào tạo nghề của cơ sở đào tạo)
Chất lượng bên trong
Chất lượng bên ngoài
Hiệu quả trong
Hiệu quả ngoài
(Nguồn: Tổ chức và quản lý quá trình ĐTN – Nguyễn Minh Đường [5])
Đào tạo nghề là một quá trình sản xuất đặc biệt. Học sinh trên thực tế là sản
phẩm của ngành công nghiệp dạy nghề. Họ vào trường với tư cách là nguyên vật
liệu, trải qua quá trình xử lý (đào tạo) phức tạp của nhà trường để biến đổi trình độ,
nhân cách và chính thức là thành phẩm sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình học tập
học sinh phải thực hiện các bài tập, thuyết trình, nghiên cứu, kiểm tra, thi… dưới sự
kiểm soát, đánh giá của giáo viên. Như vậy, bản thân học sinh chính là chủ thể tham
gia trực tiếp vào quá trình giáo dục, đồng thời là tiêu điểm của mọi chương trình,
quá trình, biện pháp giáo dục góp phần nâng cấp đầu vào thành đầu ra có mức chất
lượng cao hơn. Quá trình đào tạo nghề có một số đặc trưng khác với giáo dục phổ
thông và giáo dục đại học. Đó là quá trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu kết quả phổ
thông để đào tạo nghề nghiệp cho học sinh học nghề. Việc đào tạo để hình thành
13
năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Quá trình đào tạo chú trọng
đến hệ thống các kỹ năng thông qua thực hành, luyện tập, đó chính là những yêu
cầu, vị trí công tác, hoạt động nghề nghiệp của người công nhân kỹ thuật.
Hàng năm, mỗi trường dạy nghề đều thực hiện nhiệm vụ do các cơ quan chủ
quản quy định. Từ nhiệm vụ này, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược
đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất lượng
bên ngoài”, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào mục tiêu
của nhà trường để đạt “chất lượng bên trong”.
+Các cấp trình độ trong đào tạo nghề [9]
- Sơ cấp nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một
nghề. Thời gian học từ 3 tháng đến dưới 1 năm. Kết thúc chương trình người học
được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.
- Trung cấp nghề: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả
năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc. Thời gian
học từ 1-2 năm tùy theo nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp trung học phổ thông,
3-4 năm tùy theo nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp trung học cơ sở. Kết thúc
chương trình người học được cấp bằng trung cấp nghề.
- Cao đẳng nghề: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm, có khả năng sáng tạo và ứng
dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp
trong thực tế. Thời gian từ 2-3 năm tùy theo nghề đào tạo với người tốt nghiệp trung
học phổ thông, 1-2 năm tùy theo nghề đào tạo với người tốt nghiệp trung cấp nghề
cùng nghề đào tạo. Kết thúc chương trình người học được cấp bằng cao đẳng nghề.
1.2.2. Phân hạng giấy phép lái xe và thời hạn của giấy phép lái xe [1]
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50
14
cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích
xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả
xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải
đến 1000 kg.
5. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe
sau đây:
a) Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.
6. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
7. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ
3500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
8. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
9. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
10. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các
15
loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
11. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để
điều khiển các loại xe tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg,
sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ôtô được quy định tại giấy phép lái xe
hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái
xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ôtô được quy định tại giấy phép lái xe hạng
C có kéo rơ moóc, ôtô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe
quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô được quy định tại giấy phép lái xe hạng
D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe
hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ôtô được quy định tại giấy phép lái xe hạng
E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại
xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
1. Hạng A1, A2, A3: không thời hạn.
2. Hạng A4, B1, B2: 05 năm kể từ ngày cấp.
3. Hạng C, D, E và các hạng F: 03 năm kể từ ngày cấp.
1.2.3. Nội dung, chương trình đào tạo lái xe hạng B1 [1]
1. Thời gian đào tạo: Hạng B1: 536 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 400);
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra tất cả các môn học trong quá trình học;
b) Kiểm tra cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp khi kết thúc khóa học
gồm: môn Luật Giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn thực
hành lái xe với 10 bài thi liên hoàn và lái xe trên đường.
16
3. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo
Bảng 1.1. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo ôtô hạng B1
ĐƠN VỊ SỐ CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN HẠNG B1 TÍNH TT
CÁC MÔN HỌC
Luật Giao thông đường bộ giờ 80 1
Cấu tạo và sửa chữa thông thường giờ 20 2
Nghiệp vụ vận tải giờ - 3
Đạo đức người lái xe giờ 12 4
Kỹ thuật lái xe giờ 24 5
Tổng số giờ học thực hành lái xe/1 xe tập lái giờ 400
- Số giờ thực hành lái xe/học viên giờ 80 6 - Số km thực hành lái xe/học viên km 960
- Số học viên/1 xe tập lái học viên 5
Số giờ học/học viên/khoá đào tạo giờ 216 7
Tổng số giờ một khoá đào tạo giờ 536 8
THỜI GIAN ĐÀO TẠO
Ôn và kiểm tra kết thúc khoá học ngày 4 1
Số ngày thực học ngày 67 2
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng ngày 15 3
(Nguồn: Thông tư số: 07/2009/TT-BGTVT, Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ [1])
Cộng số ngày/khoá đào tạo ngày 86 4
4. Nội dung và phân bổ dào tạo lái xe ôtô hạng B1 (Phụ lục 2)
1.2.4. Nội dung và quy trình sát hạch hạng B1 [1]
Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ôtô phải được thực hiện tại các trung
17
tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động.
Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định tại phần 2 Tiêu chuẩn
ngành số 22 TCN 286-01 ban hành kèm theo Quyết định số 4392/2001/QĐ-BGTVT
ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Việc tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện như sau:
Sát hạch lý thuyết đối với hạng B1: thực hiện trên máy vi tính;
Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1: thực hiện tại trung
tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát
hạch; và Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông công cộng.
1.2.5. Mức thu học phí [3] [21]
Học phí là khoản đóng góp của người học, tạo nguồn kinh phí để trang trải
toàn bộ chi phí cho các cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Ngoài khoản thu học
phí quy định tại Thông tư Số: 26 /2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 về hướng dẫn mức
thu học phí, quản lý và sử dụng học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Đồng thời
điều chỉnh mức thu học phí căn cứ mức quy định về học phí đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ tại Thông tư này và tuỳ theo đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa
phương; cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, các Bộ chủ quản và UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể quy định mức thu cụ thể đối với các trường,
trung tâm đào tạo thuộc mình quản lý; nhưng không được tăng hoặc giảm quá 20%
mức thu học phí quy định tại Thông tư này và phải bảo đảm đúng chương trình đào
tạo lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quy định. Mức thu học phí
hạng B1 (ôtô khách đến 9 chỗ ngồi, ôtô tải, đầu kéo có một rơ móc có trọng tải
dưới 3500 kg không kinh doanh vận tải) là: 2.275.000 đồng, trong đó mức thu theo
từng phần như sau:
- Học Luật giao thông đường bộ: 130.000 đồng
- Học các môn cơ sở: 110.000 đồng
- Học kỹ thuật lái xe và thực hành lái xe: 2.035.000 đồng
Theo Quyết định số 2841/2007/QĐ-UBND về việc điều chỉnh tăng 20% một
18
số mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, nhà trường được thu thêm
455.000 đồng/học viên. Do đó tổng thu trên mỗi học viên học lái xe ôtô hạng B1 là
2.730.000 đồng.
Về phương thức thu học phí: Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép
lái xe hạng B1 người đi học nộp 50% học phí ngay khi vào học, 50% còn lại nộp
tiếp trong thời gian học theo quy định của cơ sở đào tạo [3].
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo
lái xe ôtô hạng B1
- Chương trình đào tạo;
- Đội ngũ giáo viên;
- Giáo trình tài liệu học tập;
- Cơ sở vật chất thiết bị thực hành;
- Quản lý và phục vụ đào tạo;
- Học phí và lệ phí khác;
- Công tác tổ chức thi và sát hạch.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ năm 2008 đến
nay [2]
+ Về sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản quản lý đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Sau Hội nghị tháng 9/2007, Cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ trưởng các
Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế quản lý sát hạch cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ, số 55/2007/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế quản lý
đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và 56/2007/QĐ-BGTVT ban hành Chương trình
đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
Tháng 11/2008 Luật Giao thông đường bộ sửa đổi được Quốc hội thông qua
và Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
19
+ Về công tác quản lý đào tạo, giáo trình đào tạo
Nội dung, chương trình đào tạo được quy định tại Quyết định số
56/2007/QĐ-BGTVT và Thông tư 07/2009/TT-BGTVT
+ Về phát triển các cơ sở đào tạo lái xe
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, thu hút nguồn
lực trong xã hội, trong hai năm qua cơ sở đào tạo lái xe đã phát triển mạnh cả về số
lượng và quy mô đào tạo của từng cơ sở đào tạo. Đã có 49 cơ sở đào tạo lái xe ôtô
mới được tăng thêm ở 21 tỉnh, thành phố, nâng số cơ sở đào tạo lái xe ôtô cả nước
lên 217 với tổng lưu lượng đào tạo là 100.000 học viên.
Trong tổng số 217 cở sở đào tạo lái xe ôtô có 150 cơ sở công lập, 67 cơ sở
ngoài công lập do các Bộ, ngành, địa phương quản lý.
Trong thời gian 2 năm qua, các cở sở đào tạo đã đầu tư nâng cấp: Đầu tư
367.496 triệu đồng xây dựng phòng học; 265.777 triệu đồng mua sắm trang thiết bị
dạy học; 495.654 triệu đồng xây dựng nâng cấp sân tập lái và 289.722 triệu đồng
mua thêm xe tập lái. Tổng số kinh phí đầu tư là 1.418.649 triệu đồng. Có gần 5.100
xe tập lái được đầu tư mới, đạt tỷ lệ đổi mới trung bình 58%, tăng 20% sơ với năm
2007. Lực lượng giáo viên được tăng cường với tổng số 11.828 giáo viên dạy lái xe,
trong đó có 9.430 giáo viên dạy thực hành và 2.398 giáo viên dạy lý thuyết.
+ Công tác quản lý đào tạo
Công tác quản lý tuyển sinh đã được công khai kế hoạch tuyển sinh, kế
hoạch đào tạo, mức thu học phí… Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: tuyển sinh
chưa đảm bảo các điều kiện sức khỏe, độ tuổi, gây khó khăn trong xét duyệt, sát
hạch cấp giấy phép lái xe.
Công tác giảng dạy, học tập và quản lý đào tạo, hầu hết các cở sở đào tạo đều
bố trí đủ giáo viên dạy các môn học; giáo viên khi lên lớp có giáo án, giảng dạy
theo đúng kế hoạch đào tạo các khoá học. Các môn học được chú trọng tập trung,
dạy đủ số tiết học là môn Luật Giao thông đường bộ và thực hành lái xe. Nhiều cơ
sở đã linh hoạt bố trí thời gian vào cả ngày thứ bảy, chủ nhật, ngoài giờ hành chính
để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Bên cạnh đó, còn một số cơ sở đào tạo
20
tự ý cắt xén chương trình, giảm thời gian đào tạo. Một số khác còn thiếu quản lý
chặt chẽ về giáo vụ, để hồ sơ sổ sách không phản ánh trung thực quá trình đào tạo,
soạn giáo án giảng dạy không đầy đủ, sổ sách quản lý học viên chưa theo mẫu hoặc
không ghi đầy đủ các yếu tố như trong sổ điểm, sổ đăng ký học viên, sổ lên lớp,
giáo án, quản lý học sinh chưa chặt chẽ, để học sinh bỏ nhiều giờ mà vẫn cho kiểm
tra và có điểm thi tốt nghiệp.
Công tác kiểm tra cấp chứng chỉ nghề, theo quy định học sinh phải thi tốt
nghiệp để được cấp chứng chỉ nghề hoặc chứng nhận tốt nghiệp. Báo cáo kết quả thi
được thể hiện trong báo cáo số 2, gửi về cơ quan quản lý sát hạch, để xét duyệt dự
thi sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
+ Công tác quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Sát hạch là khâu hết sức quan trọng, quản lý tốt sát hạch lái xe sẽ có tác động
đến công tác đào tạo, bảo đảm được chất lượng, hạn chế các tiêu cực phát sinh.
Hiện nay hiện có 54 Trung tâm sát hạch lái xe trong cả nước với 31 Trung tâm loại
1 và 23 Trung tâm loại 2; trong đó: 30 Trung tâm thuộc Nhà nước, 8 Trung tâm
thuộc doanh nghiệp và 16 Trung tâm thuộc tư nhân quản lý được phân bố hợp lý,
đáp ứng nhu cầu sát hạch lái xe và ôn luyện trong cả nước ngày càng thuận lợi hơn.
Đã tổ chức giám sát các kỳ thi sát hạch lái xe ôtô. Khi tổ chức sát hạch lái xe
ôtô tại các Trung tâm sát hạch lái xe có thiết bị chấm điểm tự động và có giám sát.
Ban hành 405 câu hỏi sát hạch lái xe và xây dựng, tập huấn chuyển giao phần mềm
học lý thuyết mới, có văn bản hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi sát hạch lái xe mới, có
quy trình để thi ở các trung tâm sát hạch lái xe có thiết bị chấm điểm tự động. Tổng
số GPLX đã cấp trong toàn quốc đến nay là 2.139.471 GPLX ôtô.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra
Thông qua các hình thức kiểm tra định kỳ, kiểm tra từng khoá học; tổ chức
kiểm tra thi cấp phép, nâng lưu lượng đào tạo; kiểm tra rà soát hồ sơ khi xét duyệt
đăng ký sát hạch; tổ chức giám sát các kỳ thi kiểm tra cấp chứng chỉ nghề, giám sát
các kỳ sát hạch lái xe, xem xét giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo phát sinh.
21
+ Một số tồn tại, khiết điểm như sau:
Về văn bản quản lý: do học phí chưa được điều chỉnh phù hợp nên việc thực
hiện nội dung, chương trình đào tạo của các cơ sở có khó khăn.
Về thực hiện nội dung, chương trình đào tạo: còn nhiều cơ sở thực hiện chưa
nghiêm túc, một số cơ sở còn đào tạo vượt lưu lượng, tổ chức đào tạo ở địa phương,
khác với địa điểm ghi trong giấy phép; việc kiểm tra hết môn học và kiểm tra cấp
chứng chỉ ở một số nơi còn mang tính hình thức.
Vẫn còn tình trạng một số cơ sở tuyển sinh qua trung gian, thu tiền ngoài
quy định.
Bảng 1.2. Số lượng học viên ôtô được đào tạo năm 2008 và
6 tháng đầu năm 2009
TT Sở GTVT Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009
Hà Nội 1 42.713 25.000
TP Hồ Chí Minh 2 36.133 18.984
Quảng Bình 3 1.235 822
Quảng Trị 4 877 335
Thừa Thiên Huế 5 3.497 1.760
Đà Nẵng 6 9.261 5.081
Quảng Nam 7 1.408 721
Quảng Ngãi 8 2.769 1.091
Khánh Hoà 9 5.868 2.810
…
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ tháng
10/2007 đến nay và triển khai luật giao thông đường bộ năm 2008 [2])
Tổng 304.960 164.298
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát
hạch và cấp GPLX [2]
Kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới; Nghị quyết của
22
Đảng đã xác định đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, số lượng ôtô các loại của cả nước
đến năm 2020 sẽ là 2,8-3 triệu xe, do đó nhu cầu học lái xe ôtô của người dân tiếp
tục tăng.
+Mục tiêu chung của công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX là tiếp tục thực
hiện chủ trương xã hội hoá, nâng cao năng lực và chất lượng công tác đào tạo, sát
hạch, đáp ứng nhu cầu thi lấy GPLX của ngưòi dân theo hướng ngày càng văn
minh, thuận lợi.
+Nhiệm vụ: theo định hướng phát triển phương tiện, đến năm 2020 sẽ có
khoảng 6 triệu người có GPLX ôtô, cộng thêm nhu cầu phải bù đắp 4% số lượng người
lái xe hết tuổi lao động, thì trong 11 năm tới cả nước cần đào tạo, sát hạch để cấp giấy
23
phép lái xe cho khoảng 4,8 triệu người, trung bình mỗi năm là 430.000 người.
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển của Trường Trung học GTVT Huế [20]
Trường Trung học GTVT Huế, nguyên trước đây là Trường đào tạo công
nhân lái xe, thành lập theo Quyết định 438/QĐ-UB ngày 19 tháng 04 năm 1990
của UBND Thừa Thiên Huế, với nhiệm vụ đào tạo lái xe ôtô các loại. Năm 1992,
Bộ Gao thông vận tải giao nhiệm vụ đào tạo sỹ quan tàu sông hạng ba và hạng tư
theo phân hạng tàu sông Việt Nam cho tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh trong
khu vực miền Trung. Từ đó, trường đổi tên Trường Đào tạo lái xe và lái tàu sông
Thừa Thiên Huế. Đến tháng 01 năm 2000 đổi tên thành Trường Kỹ thuật Nghiệp
vụ GTVT Thừa Thiên Huế theo Quyết Định số 160/QĐ-UB của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế. Trong xu thế phát triển về kinh tế - xã hội của cả nước nói
chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, nhu cầu đòi hỏi về lao động có trình độ
kỹ thuật và tay nghề cao là điều tất yếu. Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 4 năm 2005
với sự đầu tư vươn lên để phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ
giáo viên, Trường đã được nâng cấp thành Trường Trung học GTVT Huế theo
quyết định số 1476/2005/QĐ-UB ngày 25 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế. Hiện nay, Trường đang đệ trình đề án nâng cấp lên thành Trường
Cao đẳng GTVT Huế chậm nhất vào năm 2012.
Do đặc điểm hình thành, xuất phát từ Trường Đào tạo công nhân kỹ thuật,
đào tạo một số nghề thuộc hệ sơ cấp, sau khi đã được nâng lên thành trường
TCCN, ngoài các ngành nghề đào tạo ở hệ trung cấp, Trường vẫn duy trì đào tạo
các nghề thuộc hệ sơ cấp đã có. Vì vậy, chức năng, nhiệm vụ của Trường rất đa
dạng. Vừa thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của một trường TCCN theo quy
định của Bộ GD-ĐT, vừa thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của một trường dạy
24
nghề theo quy định của Bộ LĐTBXH.
Chức năng: Trường Trung học GTVT Huế có chức năng đào tạo theo 2
cấp trình độ (TCCN và sơ cấp nghề theo quy định); bồi dưỡng nâng cao trình độ
kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh
dich vụ và người lao động; nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật – công nghệ, nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh theo quy chế của Bộ GD-ĐT,
Bộ LĐTBXH;
- Xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở Chương
trình khung của Bộ GD-ĐT, Bộ LDTBXH và của Bộ Gao thông vận tải ban hành;
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
nội dung, chương trình giáo dục đã được phê duyệt;
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên của
trường;
- Thực hiện các quy chế về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước;
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách đào tạo hàng năm trình cơ
quan chủ quản phê duyệt;
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo quy
định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ sở
nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường đào
tạo lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và với đời sống xã hội;
- Quản lý và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh, tạo điều kiện để họ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
25
nhà trường;
- Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. Tổ chức xây dựng nội dung,
chương trình để đăng ký mở rộng ngành nghề đào tạo khi có đủ điều kiện về nhân
lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, đáp ứng được nhu cầu đòi
hỏi về nguồn lao động xã hội;
- Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. Chủ động mời giảng viên, cán bộ
khoa học, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy định
của Nhà nước. Được cử cán bộ đi tham quan, học tập ở nước ngoài;
- Tự chủ và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức nhân sự của Trường. Tuyển
dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng quy trình và tiêu chuẩn quy định của
Nhà nước. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và công tác
đối ngoại, hợp tác theo đúng quy định hiện hành.
Các hình thức khen thưởng nổi bật đã đạt được:
+ Cờ thi đua đơn vị xuất sắc năm 2006 của Bộ giao thông vận tải (QĐ số
58/QĐ-BGTVT ngày 11/01/2007)
+ Bằng khen của Ban chấp hành Liên đoàn lao động tỉnh về thành tích xuất
sắc trong phong trào CNVC - LĐ và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh năm
2007 (QĐ số 05 ngày 03/01/2008)
+ Bằng khen của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thành tích xuất sắc trong
phong trào hiến máu tình nguyện năm 2007 (QĐ số 641QĐ UBND ngày
17/03/2008)
+ Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc năm 2007 (QĐ số 538QĐ- UBND
ngày 04/03/2008)
+ Giấy khen của công đoàn ngành GTVT Thừa Thiên Huế công nhận công
đoàn vững mạnh xuất sắc năm 2007 (QĐ số 02 ngày 03/01/2008)
+ Giấy khen của Thành uỷ Huế về thành tích xuất sắc trong việc thực hiên
quy chế dân chủ cơ sở (QĐ số 240 ngày 11/01/2008)
26
+ Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Chính Phủ năm 2007
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Đảng bộ
Các hội đồng tư
Các đoàn thể
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Trung học GTVT Huế
BAN GIÁM HIỆU
vấn
Phòng Đào tạo - CTHS
Ban Giáo viên thực hành
Phòng Tài chính – Kế toán
Khoa Cơ khí giao thông
Phòng Tổ chức – Hành chính
Khoa Kinh tế
Tổ Quản trị đời sống - KHCN
Khoa Xây dựng
Trung tâm Sát hạch
lái xe CGĐB
Xưởng Thực hành
cơ khí ôtô
Các lớp học hệ trung cấp
Các khóa học hệ sơ cấp
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
27
- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và hai phó Hiệu trưởng;
- Các Hội đồng tư vấn và các Tổ chức đoàn thể (Đảng, Công đoàn, Thanh
niên): Hoạt động dưới hình thức kiêm nhiệm;
- Các phòng chức năng: Phòng Đào tạo-CTHS, Phòng Tổ chức - Hành chính,
Phòng Tài chính - Kế toán, Tổ quản trị đời sống & KHCN.
- Các Khoa, Bộ môn giáo viên gồm: Khoa Cơ khí Giao thông, Khoa Xây
dựng công trình, Khoa Kinh tế, Bộ môn Công nghệ tin học, Bộ môn Điện; Bộ môn
giáo dục đại cương.
- Ban Giáo viên thực hành;
- Trung tâm Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ;
- Các xưởng thực hành: Xưởng thực hành xây dựng công trình, Xưởng thực
hành Cơ khí, Xưởng thực hành Điện, Xưởng thực hành tàu sông;
- Phòng thực hành Công nghệ tin học;
- Xưởng sửa chữa ôtô và máy công trình;
Tính đến cuối tháng 12 năm 2009, toàn trường có 125 cán bộ, giáo viên, cụ
thể số lượng cán bộ, giáo viên tại các phòng, ban, khoa, trung tâm như sau:
- Phòng Đào tạo-CTHS: 21 người
- Phòng Tổ chức - Hành chính: 10 người
- Phòng Tài chính - Kế toán: 5 người
- Tổ quản trị đời sống & KHCN: 3 ngươi
- Khoa Cơ khí Giao thông: 13 người
- Khoa Xây dựng: 10 người
- Khoa Kinh tế: 9 người
- Ban Giáo viên thực hành: 51 người
- Trung tâm Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ: 15 người
28
- Xưởng sửa chữa ôtô và máy công trình: 5 người
2.1.3. Ngành nghề, trình độ đào tạo
- Hệ dạy nghề, gồm các nghề đào tạo sau: Lái xe ôtô, máy kéo các hạng; Công
nhân kỹ thuật cầu đường; Công nhân vận hành máy thi công cơ giới; Bồi dưỡng thi
nâng bậc thợ chuyên ngành; Lái xe môtô; Lái tàu sông các hạng; Tin học.
- Hệ TCCN, gồm các ngành nghề sau: Xây dựng cầu đường bộ; Cơ khí sửa
chữa ôtô và máy xây dựng; Hạch toán - Kế toán.
- Trong năm 2008, Trường đã được Sở LĐTBXH cho phép mở rộng đào tạo
thêm một số ngành nghề thuộc hệ trung cấp nghề và sẽ tổ chức tuyển sinh đào tạo bắt
đầu từ năm học 2008-2009, bao gồm các nghề sau: Điện công nghiệp; Điện dân dụng;
Xây dựng công nghiệp và dân dụng; Quản trị mạng máy tính; Kinh tế vận tải. Và năm
học 2010-2011 nhà trường được tuyển sinh đào tạo thêm một số ngành hệ TCCN như:
Tài chính ngân hàng, Quản trị mạng máy tính, Xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Trong những năm gần đây, Trường không ngừng được mở rộng và phát
triển, đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao của xã hội. Tính từ năm 2005, mỗi
năm Trường đào tạo được gần 4.000 học viên học nghề hệ sơ cấp (chưa tính số học
học viên học nghề ngắn hạn dưới 1 tháng); hơn 600 học sinh hệ trung cấp.
2.1.4. Cơ sở vật chất
Tổng số phương tiện tập lái ôtô các loại: 63 xe, trong đó có 59 mới sản xuất
từ năm 2000 đến 2009.
+ 16 Phòng học chất lượng đạt tiêu chuẩn, đủ diện tích, đủ ánh sáng, âm
thanh, thoáng mát, xa tiếng ồn.
+ Thư viện với trên 1.000 đầu sách
+ 03 Phòng tin học với 70 máy, 08 máy tính xách tay, 3 máy photocopy,
máy chiếu Projector, 02 Ca bin điện tử
+ Xưởng thực hành sửa chữa ôtô được trang bị đồng bộ mô hình cắt bổ,
cụm tổng hành và chi tiết của Italia. Xưởng cơ khí được trang bị máy tiện, máy
phay, bào.
+ Hai xưởng thí nghiệm về xây dựng cầu đường bộ
29
+ Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ loại I
2.1.5. Kết quả đào tạo
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo qua 3 năm 2007-2009
TT Nghề đào tạo Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Hệ dạy nghề
- Lái xe ôtô các hạng 2.425 2.537 3.589
- Lái xe môtô hạng A1 23.610 16.560 19.177
- Vận hành máy thi công cơ giới 21 56 55
- Tàu sông các hạng 347 691
- Tin học 17 57
2 Hệ trung cấp nghề 29 125
- Điện công nghiệp 12 29
- Xây dựng dân dụng công nghiệp 17 22
- Tin học 0 16
- Kinh tế vận tải 0 58
415 288 415 3 Hệ trung cấp chuyên nghiệp
- Xây dựng Cầu đường bộ 180 180
- Cơ khí sữa chữa ôtô & MXD 39 74
(Nguồn: Phòng Đào tạo- CTHS)
- Hạch toán - Kế toán 69 122
2.1.6. Đội ngũ cán bộ giáo viên
Sự hình thành và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên của Trường Trung học
GTVT Huế được diễn ra theo lịch sử cùng với sự hình thành và phát triển chung của
Trường trong từng giai đoạn. Xuất phát từ trường đào tạo công nhân lái xe, để đáp
ứng yêu cầu đào tạo của Trường tại thời điểm đó, đội ngũ cán bộ giáo viên của
Trường cũng chỉ dừng lại ở những tiêu chuẩn nhất định theo quy định của trường
dạy nghề sơ cấp. Trình độ cán bộ quản lý và giáo viên của Trường lúc đó còn nhiều
hạn chế về năng lực sư phạm, chủ yếu đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn nghề
nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Ban giám hiệu cũng đã nhìn thấy
30
trước được xu thế phát triển của Trường trong tương lai để có phương hướng thúc
đẩy sự phát triển cả về cơ sở vật chất và đội ngũ. Để thúc đẩy phát triển, nhà trường
đã thể hiện nhiều hình thức như: tạo điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ đội ngũ
cán bộ giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực sư phạm; có kế hoạch tuyển dụng cán bộ đúng lộ trình; tích cực, chủ động đầu
tư cơ sở vật chất.
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, giáo viên qua 3 năm 2007-2009
Số lượng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
* Tổng số CBGV: 112 124 125
Trong đó:
- Nam: 93 104 105
- Nữ: 19 20 20
+ Giáo viên: 74 82 84
* Trình độ:
- Cao học: 02 01 05
- Đại học, Cao đẳng 47 58 59
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
- Trung cấp: 18 18 18
Bộ máy lãnh đạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ của trường được tinh giảm, gọn
nhẹ. Cán bộ quản lý có năng lực quản lý kinh tế, quản lý đào tạo và chuyên môn,
giáo viên có trình độ lý thuyết tốt, am hiểu thực tế, lâu năm trong nghề, kỹ năng
thực hành giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, khả năng sư phạm tốt, 100%
giáo viên trình độ nghiệp vụ sư phạm bậc I và 40 % giáo viên trình độ bậc II.
Hiện có 16 giáo viên đang học cao học với các ngành: tin học, quản lý giáo
dục, công nghệ ôtô, điện kỹ thuật, cơ khí chế tạo, công nghệ đường ôtô và kinh tế.
Riêng năm 2009 đã giải quyết cho 06 giáo viên đi học cao học và 08 giáo viên học
đại học. Phấn đấu đến năm 2012 về chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ đạt chuẩn
trường Cao đẳng chuyên nghiệp, tối thiểu là 30% sau đại học.
Thành tích trong Hội thi giáo viên dạy giỏi năm 2009:
+ Giáo viên dạy nghề cấp tỉnh đạt một giải nhì và một giải khuyến khích.
31
+ Giáo viên dạy giỏi hệ TCCN cấp tỉnh đạt một giải nhất và một giải ba.
+ Giáo viên dạy giỏi hệ TCCN toàn quốc đạt một giải nhất.
2.1.7. Công tác thu chi hoạt động đào tạo và dịch vụ
- Thực hiện tốt pháp lệnh thống kê, kế toán
- Thu đúng, thu đủ
- Chi tiêu hợp lý, tiết kiệm
Bảng 2.3. Nguồn tài chính của trường qua 3 năm 2007-2009
Đvt: tỷ đồng
Danh mục Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
* Tổng thu: 12,5 15,1 21,0
Trong đó:
- Thu HP+LP+SN 10.3 12.5 17.4
- Thu dịch vụ 2,2 2,6 3,6
*Tổng chi thường xuyên: 8,5 10,9 13,8
*Tiết kiệm chi: 4,0 4,2 7,2
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
(chênh lệch sau thuế)
2.1.8. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới
- Duy trì đào tạo các ngành nghề truyền thống như lái xe ôtô, môtô, công
nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghiệp các ngành xây dựng cầu đường bộ, cơ khí
sữa chữa ôtô, máy xây dựng, kế toán doanh nghiệp.
- Mở thêm một số ngành nghề mới đối với trung cấp chuyên nghiệp và liên
kết đào tạo hệ trung cấp với các trường tại Quảng Bình, Quảng Trị.
- Sắp xếp công tác cơ cấu tổ chức, bộ máy đồng thời chú trọng đào tạo, đào
tạo lại cán bộ, giáo viên đáp ứng và đảm bảo theo quy định của trường Cao đẳng
chuyên nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng với yêu cầu đào tạo.
- Hoàn thiện dự án mở rộng trường tại 365 điện Biên Điên Phủ để sớm đưa
vào sử dụng đầu năm 2011.
32
- Hoàn thiện dự án nâng cấp lên trường Cao đẳng năm 2012.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE ÔTÔ HẠNG B1 TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ
2.2.1. Học viên
Đối tượng học lái xe ôtô hạng B1 hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
học viên học lái xe ôtô các hạng; cụ thể năm 2007, số khoá khai giảng và sát hạch
cấp GPLX là 6 khóa từ khoá 81 đến khoá 86 với số lượng cấp GPLX là 580; năm
2008, số khoá khai giảng là 8 khoá từ khoá 89 đến khoá 96, số khoá thi, sát hạch và
cấp GPLX là từ khoá 87 đến khoá 94 với số lượng cấp GPLX ôtô hạng B1 trong
năm là 640 GPLX; năm 2009, số khoá khai giảng là 15 khoá từ khoá 97 đến khoá
111, số khoá thi, sát hạch và cấp GPLX là từ khoá 95 đến khoá 106 với số lượng
cấp GPLX là 1239 GPLX.
Bảng 2.4. Kết quả đào tạo ôtô hạng B1 qua 3 năm 2007-2009
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hạng Các Tỷ Hạng Các Tỷ Hạng Các Tỷ
B1 hạng trọng hạng trọng B1 hạng trọng B1
(Nguồn: Phòng Đào tạo- CTHS)
580 2425 23,92 2537 25,23 1239 3589 34,52 640
4000
3500
3000
2500
Hạng B1
2000
Các hạng
1500
1000
500
0
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(Nguồn: Phòng Đào tạo- CTHS)
33
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ kết quả đào tạo ôtô hạng B1 qua 3 năm 2007-2009
Đặc thù của học viên học lái xe ôtô hạng B1 là đa dạng về trình độ, về nghề
nghiệp, về độ tuổi … do đó, cách tiếp nhận và đánh giá sự hài lòng của mỗi đối
tượng là khác nhau, cụ thể như:
Học viên trẻ tuổi thông thường nhanh hình thành kỹ năng lái xe, nhưng lại
chủ quan trong học tập, đối với những học viên lớn tuổi đa phần đều nhận thực chín
chắn, chăm chỉ học tập nhưng khó hình thành được kỹ năng thực hành, thiếu sự linh
hoạt, cần phải tăng thời gian học tập.
Trong khoá học có những học viên là người quản lý các đơn vị nhà nước,
quản lý doanh nghiệp… đồng thời, cũng có học viên là những người không có công
việc ổn định, chưa có việc làm, là sinh viên… do đó, rất khó khăn trong công tác tổ
chức lớp học, đảm bảo chất lượng đồng đều, giáo viên có lúc bố trí thời gian học
không đều nhau giữa các đối tượng. Bên cạnh phân nhóm học tập theo yêu cầu của
học viên, những trường hợp còn lại bộ phận phụ trách lớp học phân theo ngẫu
nhiên; vì vậy, đôi lúc trong một nhóm học không thống nhất ý kiến với nhau.
Học viên yêu cầu đăng ký giáo viên giảng dạy nhưng với số lượng học viên
nhiều vượt quá số người phân bổ cho mỗi giáo viên nên dẫn đến chưa thể đáp ứng
yêu cầu của học viên.
Tồn tại:
- Khó đáp ứng như nhau về thời gian học tập giữa các học viên là đối tượng
khác nhau, dẫn đến chưa công bằng tuyệt đối trong công tác giảng dạy.
2.2.2. Chương trình đào tạo
Nhà trường đang thực hiện nội dung, chương trình đào tạo được quy định tại
Quyết định số 56/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành chương trình đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và theo Thông tư số
07/2009/TT-BGTVT ngày 19/06/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Với thời gian từ khi khai giảng đến khi kết thúc khoá học nhà trường luôn
34
đảm bảo từ 86 ngày trở lên, điều này thực hiện đúng quy định nhưng học viên luôn
mong muốn khoá học với thời gian ngắn hơn. Đa phần học viên học lái xe ôtô hạng
B1 là những đối tượng có trình độ, những người có địa vị trong xã hội nên vấn đề
học theo đúng chương trình quy định là không cần thiết như môn đạo đức người lái
xe, cấu tạo và sửa chữa thông thường ôtô, chỉ cần giới thiệu vài nét cơ bản, sau đó
cho học viên tự học, tự nghiên cứu một số phần của môn học tạo điều kiện thời gian
cho học viên.
Theo chương trình này học viên phải học 136 giờ lý thuyết, 400 giờ thực hành
lái xe và số học viên trên một xe tập lái là 5 học viên; điều này làm ảnh hưởng lớn
đến việc lập kế hoạch, vì như vậy không đảm bảo cân đối giữa nguồn thu học phí của
học viên và các chi phí bỏ ra như chi lương giáo viên, chi nhiên liệu tập luyện, chi phí
quản lý, chi phí khấu hao và các khoản chi khác. Do đó, trên thực tế để đảm bảo
không bị lỗ, các cơ sở đào tạo buộc phải cắt xén bớt một phần của chương trình
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Về quy định, chưa có chương trình đào tạo linh
hoạt cho những học viên đã có kỹ năng cơ bản về thực hành lái xe.
Về kế hoạch học tập, nhà trường đã xây dựng theo hướng thuận lợi cho
người học, tạo điều kiện cho học viên vừa làm vừa học nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng học và thi sát hạch cấp GPLX. Về các môn học lý thuyết, nhà trường đã bố trí
học vào buổi tối trong tuần, thực hành lái xe phân nhóm học theo kế hoạch của
trường và kế hoạch của giáo viên dạy lái.
Hiện nay, lưu lượng đào tạo của nhà trường đã tăng lên 850 học viên, nên số
lượng các khoá trong cùng một thời gian là khá lớn, ảnh hưởng đến việc phân bổ
thời gian học tập cũng như bố trí giáo viên; cụ thể trong cùng một khoảng thời gian,
giáo viên dạy thực hành lái xe giảng dạy nhiều lớp, nhiều nhóm khác nhau. Điều đó
đã ảnh hưởng đến quá trình nắm bắt sự hình thành kỹ năng của học viên, không
theo dõi được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi học viên trong quá trình giảng dạy. Từ
đó nảy sinh vấn đề, các đối tượng học viên có khả năng tiếp thu khác nhau nhưng
giáo viên thực hiện phương pháp giảng dạy như nhau, làm cho một số học viên
35
không hài lòng.
Kế hoạch học thực hành lái xe chưa liên tục, khoảng cách học giữa các ngày
xa nhau, dẫn đến khó hình thành kỹ năng cho học viên; điều này là do điều kiện
chung của nhà trường và đây là vấn đề đòi hỏi cần phải có giải pháp phù hợp để
nâng cao chất lượng tạo sự hài lòng cho học viên.
Theo kế hoạch, mỗi học viên chỉ được tham gia tập luyện bài thi có tín hiệu
ở Trung tâm sát hạch với thời gian là rất hạn chế, do đó, một số học viên chưa hoàn
thành tốt bài tập nên có nhu cầu thuê thêm thời gian để tập luyện. Nhưng do số
lượng lớp học nhiều, nên phương tiên tập lái cho thuê tại Trung tâm sát hạch để
hoàn thiện kỹ năng thực hành không đáp ứng nhu cầu của học viên.
Tồn tại:
- Quy định chương trình học lái xe chưa cân đối với nguồn thu học phí của
học viên.
- Chưa có chương trình linh hoạt phù hợp với những đối tượng học viên đã
có kỹ năng cơ bản về thực hành lái xe trước khi vào học.
- Thường xuyên thay đổi giáo viên giảng dạy ảnh hưởng đến tâm lý của học viên.
- Chưa giải quyết tuyệt đối nhu cầu học thêm giờ ở Trung tâm sát hạch lái
xe, cần phải có giải pháp tăng ca học vào buổi tối.
2.2.3. Đội ngũ giáo viên
Hiện nay, số lượng cán bộ, giáo viên của nhà trường là 125 người; cơ cấu
giới tính: nam 105; nữ 20. Giáo viên giảng dạy là 84 giáo viên. Trong đó giáo viên
dạy hệ sơ cấp chiếm hơn 70%. Giáo viên có trình độ lý thuyết tốt, am hiểu thực tế,
lâu năm trong nghề, kỹ năng thực hành giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn,
khả năng sư phạm tốt, 100% giáo viên trình độ nghiệp vụ sư phạm bậc I và 40 %
giáo viên trình độ bậc II.
Bộ phận giáo viên dạy nghề đã được xây dựng và tồn tại khá lâu năm (từ
năm 1990 đến nay), có thay đổi và phát triển, nhưng không đáng kể. Đa số giáo
viên ở bộ phận này đã được tuyển chọn từ công nhân có tay nghề bậc cao và đã
36
được trau dồi nhiều năm trong nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn nghề tốt và có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nghề. Tuy nhiên, do được tuyển chọn từ người
công nhân lành nghề nên về nghiệp vụ sư phạm, phong thái người giáo viên còn có
nhiều vấn đề cần quan tâm. Mặc dù đã được nhà trường quan tâm tổ chức cho tập
huấn nghiệp vụ sư phạm, quán triệt về cách thức tổ chức quản lý lớp qua các buổi
họp, giao ban định kỳ thông qua nhiều hình thức khác nhau và đã được cấp chứng
chỉ nghiệp vụ sư phạm, nhưng trên thực tế thì khả năng ứng dụng và triển khai
nghiệp vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Việc đào tạo học viên nghề chỉ chú trọng vào việc
truyền nghề là chủ yếu.
Đặc thù của nghề lái xe là nguy hiểm. Do đó, trong các tình huống nguy
hiểm người giáo viên không tránh khỏi những hành động thiếu tính sư phạm. Thử
nghỉ xem, một học viên chỉ học 1 đến 2 buổi số nguội, số nóng sau đó lên xe tập lái
ở các tuyến đường; nên có lúc có nơi trong cách phát ngôn, cũng như hoạt động
giảng dạy chưa làm hài lòng học viên.
Như đã nói ở phần chương trình đào tạo, các giáo viên không giảng dạy cố
định một lớp mà luôn được bố trí dạy nhiều lớp; điều này làm cho giáo viên khó
nắm bắt được khả năng học tập trước đó của học viên, đồng thời làm cho học viên
khó hình thành kỹ năng do mỗi giáo viên giảng dạy có cách trình bày, hướng dẫn
khác nhau.
Đặc thù học viên học lái xe B1 là đa dạng về đối tượng nên thời gian học đôi
lúc còn chưa đúng với kế hoạch đề ra; cụ thể nhóm học 4 người, nhưng chỉ đến 2
người buộc giáo viên phải chờ 2 người còn lại, điều này ảnh hưởng đến các học viên
khác, từ đó có ý kiến không công bằng trong học tập.
Công tác quản lý, giáo dục lái xe luôn được nhà trường chú trọng, thường
xuyên tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật định kỳ cho giáo viên dạy lái xe và
bảo đảm các điều kiện làm việc, khám, chăm sóc sức khoẻ, chế độ bảo hộ - bảo
hiểm cho lái xe theo quy định.
Tồn tại:
- Nhu cầu học lái xe có lúc không ổn định nên việc sắp xếp đội ngũ giáo
37
viên, có thời điểm chưa thực sự hợp lý dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ. Một số
giáo viên trẻ, mới ra trường, tuổi đời và tuổi nghề còn ít vừa dạy vừa phải tiếp cận
với giáo trình, thiếu kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm thực tế nên chất lượng
giảng dạy có mặt còn hạn chế. Do đặc thù của môn học thực hành lái xe, giáo viên
và học sinh thường xuyên tiếp xúc với các tình huống nguy hiểm tác động rất lớn
đến tâm lý của giáo viên. Vì vậy, một số giáo viên có lúc, có nơi chưa kiềm chế
được tâm lý, dẫn đến hiện tượng xử lý tình huống sư phạm chưa thực sự phù hợp,
ảnh hưởng đến uy tín nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp tuy có trách nhiệm,
nhưng vai trò trong quản lý lớp học chưa cao, thiếu sâu sát nắm bắt tâm tư nguyện
vọng chính đáng của học viên. Công tác kiểm tra, đôn đốc và dự giờ chưa thực sự
được duy trì đều đặn.
- Một nhóm học có nhiều giáo viên giảng dạy.
- Chưa thống nhất tuyệt đối về bài giảng giữa các giáo viên dẫn đến mỗi giáo
viên có cách giảng dạy khác nhau.
- Quản lý về thời gian chưa chặt chẽ.
- Chưa có phụ cấp đặc biệt cho giáo viên dạy lái xe.
- Giáo viên giảng dạy nhiều dẫn đến không có thời gian để nghiên cứu
chuyên môn phục vụ công tác giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên được nâng lên không những số lượng và chất lượng
nhưng vẫn còn hạn chế.
- Số lượng giáo viên trên học sinh trên xe vẫn chưa đảm bảo theo quy định.
2.2.4. Giáo trình, tài liệu học tập
Giáo trình đào tạo của nhà trường đang thực hiện áp dụng theo bộ giáo trình
của Cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Đối với học viên, chủ yếu là sử dụng tài liệu
405 câu hỏi; đồng thời, nhà trường phát đĩa CD cài đặt để luyện tập trả lời các câu hỏi
trắc nghiệm trên máy tính. Hiện nay, nhà trường đã và đang biên soạn giáo trình phục
vụ cho công tác đào tạo. Trong thời gian đến cần phải hoàn thiện biên soạn giáo trình
để người học dễ dàng nắm được các vấn đề cơ bản về lái xe và hướng dẫn những
38
cách xử lý cần thiết khi gặp sự cố xảy ra trong lúc lái xe. Từ đó, người học có thể trở
thành tài xế giỏi trong thời gian ngắn mà không cần phải vượt qua nhiều trở ngại
trong quá trình học tập. Đồng thời lấy nền tảng từ việc dạy lái xe trong thực tế và
trình bày một cách có hệ thống, không những giúp giáo viên có một phương pháp
giảng dạy hợp lý mà còn giúp người học có thể dễ dàng lái xe thông thạo.
Hiện nay, nhà trường có một phòng thư viện chủ yếu phục vụ cho hệ trung
cấp, còn đối với hệ sơ cấp có trang bị 10 máy tính ở thư viện để các học viên làm
bài thi luật GTĐB trên máy.
Tồn tại:
- Chưa có bộ giáo trình hoàn thiện do nhà trường biên soạn phục vụ cho học
viên trong quá trình học lái xe.
2.2.5. Cơ sở vật chất thiết bị
Trường Trung học GTVT Huế thực hiện cơ chế quản lý kinh tế theo mô hình
tự trang trải nguồn kinh phí, lấy thu bù chi là chủ yếu. Vì vậy, trong 14 năm đầu
tính từ ngày thành lập, mọi cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho quá trình đào
tạo đều được Nhà trường tự tính toán, trang cấp. Đến năm 2005, sau khi đã được
nâng cấp thành Trường Trung học GTVT Huế, ngoài các khoản thu từ học phí đào
tạo, hàng năm Nhà trường còn được cấp một khoản kinh phí thuộc ngân sách cho
hoạt động giáo dục. Từ đó đến nay, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy của trường
được đầu tư khá đồng bộ, hiện đại, phù hợp với phương pháp giảng dạy mới.
Diện tích đất tại cơ sở chính của trường (365 Điện Biên Phủ - Huế): 5010m2;
Để đáp ứng quy mô đào tạo ngày càng tăng, nhà trường đã đề nghị mở rộng khuôn
viên trường để phục vụ công tác đào tạo và đã được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp thêm 3000m2 đất ở khu vực phía sau trường để xây dựng hệ thống phòng học.
Diện tích đất tại cơ sở 2 của trường (Xã Thuỷ Phương, Hương Thuỷ, TT-
Huế): 40.000 m2
Một số hạng mục về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy hiện đang có
39
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.5. Hệ thống phòng học tại thời điểm năm 2009
Tổng Số Stt Phòng học Ghi chú lượng diện tích ( m2)
01 Phòng học lý thuyết 12 600
02 Phòng học Cấu tạo Ôtô 01 100
03 Phòng học Luật Giao thông Đường bộ 01 200
04 Phòng học Luật trên máy tính 03 180
05 Phòng học Kỹ thuật lái xe 01 150
06 Phòng học Ca bin điện tử 01 30
07 Phòng học Nghiệp vụ vận tải 01 60
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
08 Phòng thực tập Bảo dưỡng Sửa chữa Ôtô 01 150
Hệ thống mạng máy tính: Hệ thống mạng máy tính kết nối toàn trường với
hệ thống wireless cho toàn bộ cơ sở, tổng số máy hiện có ở cơ sở 1 là: phòng thư
viện 10 máy; phòng học luật GTĐB 30 máy; các phòng ban còn lại mỗi phòng từ 1
đến 2 máy. Kết nối Internet tốc độ cao cho hệ thống mạng trường. Website đặt ở địa
chỉ www.gtvthue.edu.com phục vụ học tập, công tác giảng dạy, nghiên cứu và quản
lý. Tại trung tâm sát hạch, số máy tính hiện nay là 30 máy và có các trang thiết bị
phục vụ công tác sát hạch.
Tổng số phương tiện tập lái ôtô các loại: 63 xe, trong đó có 59 mới sản xuất từ
năm 2000 đến 2009. Tình trạng chất lượng kỹ thuật: tốt; Tỉ lệ đổi mới: đạt 92,3%.
Thiết bị dạy lái trên xe: có đầy đủ thiết bị theo Thông tư 07/2009/TT-
BGTVT của Bộ Trưởng Bộ Giao thông Vận tải ngày 19 tháng 06 năm 2009 về việc
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Số xe có Giấy chứng nhận kiểm định: 100% xe.
Số xe có giấy phép tập lái: 100% xe.
Duy trì tốt chế độ kiểm tra (3 kiểm) hàng ngày, bảo dưỡng các cấp và sửa
40
chữa thường xuyên, giữ gìn xe đẹp, xe tốt.
Đã có nhiều cố gắng trong việc sử dụng trang thiết bị hiện có, đồng thời hợp
đồng phương tiện tập lái để điều chỉnh nâng lưu lượng đào tạo lên 850 học viên.
Đầu tư 1,068 tỷ đồng để mua thiết bị dạy học và phương tiện tập lái.
Tồn tại:
- Nội dung website còn nghèo nàn và ít được cập nhật.
- Tuy xe mới đưa vào sử dụng nhưng do dùng cho tập lái và đặc biệt là nhiều
giáo viên quản lý nên chất lượng nhanh xuống cấp.
- Dự phòng phụ tùng thay thế đôi lúc không đáp ứng kịp thời cho công tác
sửa chữa dẫn đến chậm trễ trong công tác giảng dạy
- Vị trí phòng tiếp nhận hồ sơ, hệ thống cơ sở vật chất thiết bị chưa đảm bảo
như: chưa có hệ thống máy điều hoà, chưa trang bị ghế ngồi chờ cho học viên đến
nộp hồ sơ…
- Vẫn còn những bất cập trong công tác quản lý tài sản như: Hiệu suất sử
dụng thiết bị chưa cao, thậm chí có thiết bị chưa hề sử dụng, việc quản lý phương
tiện tập lái chưa thật khoa học như khâu giao nhận xe. Xảy ra tình trạng tai nạn do
thiếu cẩn trọng của giáo viên dẫn đến hư hỏng xe phải sửa chữa, ảnh hưởng đến kế
hoạch đào tạo.
2.2.6. Quản lý và nhân viên phục vụ
Hiện nay, bộ phận nhân viên phục vụ và quản lý lớp lái xe hạng B1 là nhân
viên thuộc phòng đào tạo, với số lượng tổ quản lý ôtô là hơn 5 người, đồng thời có
tăng cường thêm một số nhân viên để thu nhận hồ sơ ôtô.
Để tham gia học lái xe tại trường, học viên thông thường phải tiếp xúc với bộ
phận này đầu tiên khi đến trường và trong quá trình học tập có mối quan hệ về thủ tục
hồ sơ. Do đó, một thực trạng hiện nay là có những vấn đề cần quan tâm làm ảnh
hưởng đến chất lượng phục vụ cũng như sự hài lòng của học viên trong quá trình học.
Bộ phận thu nhận hồ sơ có nhiệm vụ bán và kiểm tra, thu nhận hồ sơ, đồng
thời hướng dẫn, tư vấn cho người học. Hiện nay, số lượng nhân viên là 2 người
nhưng với lượng hồ sơ thu nhận trong thời gian qua bình quân mỗi ngày người đến
mua, nộp hồ sơ và cần tư vấn lên đến hơn 100 lượt, điều đó ảnh hưởng đến chất
41
lượng phục vụ.
Người nhận hồ sơ học lái xe và người phụ trách, quản lý lớp là khác nhau
nên có những vấn đề chuyên môn sâu về tổ chức lớp học, quá trình đào tạo và các
nội dung của khoá học người thu nhận hồ sơ chưa tư vấn và giải đáp tốt cho người
đăng ký học; vì vậy làm cho người học không thực sự hài lòng.
Trong thời gian qua, nhu cầu học lái xe ôtô hạng B1 cũng như các hạng xe
ôtô khác đều tăng. Với quy định của Cục Đường bộ, nhà trường chỉ được phép đào
tạo lưu lượng khoảng 850 học viên; nhà trường đã cố gắng tăng cường khai giảng
liên tục các lớp lái xe hạng B1, nhưng do nhu cầu quá lớn nên có một thực tế là thời
gian từ khi đăng ký hồ sơ đến khi được vào học là khá dài, dẫn đến làm cho học
viên không hài lòng. Bên cạnh đó, hiện nay nhà trường chưa có đường dây điện
thoại nóng để trả lời các thông tin về đào tạo, điều này cũng không làm hài lòng
người đăng ký học.
Trong giai đoạn trước khi phân nhóm học thực hành lái xe, học viên học lái xe
hạng B1 nhận thông báo từ giáo viên chủ nhiệm khoá học, với số lượng bình quân
khoá học từ 60 đến 100 học viên nên có lúc giáo viên chủ nhiệm không quan tâm tận
tình đến tất cả các học viên, điều này làm cho học viên không hài lòng. Đến thời gian
học thực hành, giáo viên chủ nhiệm khoá học sẽ phân chia lớp học thành các nhóm
theo yêu cầu của học viên đăng ký, nếu không đăng ký thì phân chia nhóm học thực
hành ngẫu nhiên. Sau đó, giáo viên dạy lái là giáo viên chủ nhiệm lớp thông thường
khoảng 10 đến 20 học viên và mọi thông báo của nhà trường đều được giáo viên chủ
nhiệm lớp thông báo đến tận các học viên. Giáo viên chủ nhiệm lớp đều được các học
viên đánh giá là tận tâm, tận tình và đa phần làm hài lòng học viên.
Với đặc thù của trường trước đây là đào tạo công nhân kỹ thuật nên đội ngũ
nhân viên cũng chưa được đào tạo chuyên nghiệp, còn hạn chế về trình độ cũng như
cách thức giao tiếp với khách hàng, chưa đặt khách hàng là thượng đế, chưa có cách
thức giao tiếp mềm dẽo linh hoạt.
2.2.7. Học phí và lệ phí
Hiện nay, mức thu học phí áp dụng theo các văn bản hiện hành [3].
Mức học phí hiện hành thấp, chưa phản ánh đúng chi phí thực tế dẫn đến tình
42
trạng các cơ sở bớt xén chương trình, khiến học viên điều khiển xe thiếu thuần thục,
không đảm bảo an toàn giao thông. Hầu hết, các học viên đều phải thuê thêm giờ học
thực hành lái xe và hiện nay nhà trường quy định mức thu là 220.000đ/giờ, mức này
cũng khá cao, nhưng có lúc cũng không có đủ phương tiện cho học viên đăng ký thuê.
Quy trình thu học phí và các khoản lệ phí còn bất cập, điều này không làm
hài lòng khách hàng. Cụ thể là khi khai giảng lớp học xong, học viên phải đến
phòng đào tạo nhận hợp đồng và phòng tài chính kế toán để nộp học phí; nhưng lúc
này, số lượng học viên chờ để nộp rất đông, tạo ra sự chờ đợi. Phí sát hạch đôi lúc
học viên phải về Trung tâm sát hạch để nộp với quãng đường khoảng 20 km, gây
khó khăn cho học viên.
Về dịch vụ ăn uống tại Trung tâm sát hạch, đa phần học viên không hai lòng,
điều này cần phải chú ý những điểm sau:.
- Thứ nhất, mong muốn lớn nhất của học viên đối với dịch vụ ăn uống tại
Trung tâm sát hạch lái xe Thừa Thiên Huế là nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ ăn
uống, da dạng hoá các món ăn để học viên học lái xe tại Trung tâm có nhiều lựa chọn
- Thứ hai là các ý kiến phàn nàn, không hài lòng về dịch vụ ăn uống tại
Trung tâm chủ yếu tập trung vào thái độ giao tiếp, cách thức, phong cách phục vụ
của nhân viên phục vụ. Đặc biệt là giá cả không hợp lý, cụ thể là cao hơn so với mặt
bằng chung ở những quán lân cận.
2.2.8. Công tác tổ chức thi và sát hạch
Chất lượng máy móc và phương tiện tập lái ngày càng được nâng cao và đầu
tư thêm. Trong công tác quản lý, Trung tâm đã bố trí cán bộ nhân viên trực kể cả
ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật. Đặc biệt là công tác phục vụ cho thuê phương tiện tập lái
trong kỳ thi tốt nghiệp, sát hạch đã sử dụng hết công suất của phương tiện, thời gian
cho thuê có nhiều ngày lên đến 10 giờ - 11 giờ/ngày/xe.
Hệ thống bài ôn luyện và thiết bị kiểm tra:
- Luật Giao thông đường bộ được ôn luyện và kiểm tra trên máy tính theo
chương trình của Cục đường bộ Việt Nam ban hành.
- Thực hành lái xe gồm 10 bài học được thực hiện tại Trung tâm sát hạch lái
xe cơ giới đường bộ và các tuyến đường theo quy định của Sở Giao thông vận tải
43
Thừa Thiên Huế.
- Kiểm tra tất cả các môn học trong quá trình học.
- Kiểm tra cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp khi kết thúc khoá học
gồm: môn Luật Giao thông đường bộ kiểm tra trên máy tính; môn thực hành lái xe
với 10 bài thi liên hoàn được kiểm tra trên thiết bị chấm điểm tự động tại Trung tâm
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Thừa Thiên Huế và lái xe trên đường.
Công tác tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe được thực hiện nghiêm túc,
đúng quy đinh, cụ thể như:
- Sát hạch viên phải thực hiện đúng quy trình sát hạch lý thuyết, tuyệt đối
không tiếp cận máy tính trong buổi thi. Nếu có sự việc xảy ra ảnh hưởng đến việc
làm bài của thí sinh, để xử lý phải có mặt Tổ trưởng Tổ sát hạch, Cán bộ giám sát
và Kỹ thuật viên của Trung tâm sát hạch cùng chứng kiến để khắc phục.
- Các sát hạch viên làm nhiệm vụ có tác phong nghiêm túc, tư cách đạo đức
phù hợp chuẩn mực công chức, viên chức
- Hiện nay, Trung tâm sát hạch lái xe đã tiến hành lắp đặt camera quan sát tại
phòng thi lý thuyết; trước mắt tổ chức nối mạng thông tin với Phòng Hội đồng sát
hạch và lâu dài sẽ nối mạng về Sở GTVT để phục vụ việc kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý.
Tồn tại:
- Một số trường hợp, học viên là cán bộ quản lý các cơ quan trên địa bàn tỉnh
nên được ưu tiên, làm mất tính công bằng trong quá trình thi tốt nghiệp cũng như
sát hạch giữa các học viên.
- Chất lượng xe thi tại trung tâm sát hạch không đồng đều, làm ảnh hưởng
đến tâm lý của học viên trong quá trình thi.
2.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC VIÊN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO
TẠO LÁI XE ÔTÔ HẠNG B1 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ
2.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra
Để đánh giá mức độ hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng
B1 tại Trường Trung học GTVT Huế, chúng tôi chọn 3 lớp 107B1, 108B1 và
109B1 là đối tượng để tiến hành điều tra. Thời gian các khoá học này trong khoảng
44
từ ngày 14/10/2009 đến 03/3/2010, trong đó khoá 107B1 khai giảng ngày
14/10/2009 bế giảng ngày 08/01/2010; khoá 108B1 khai giảng ngày 02/11/2009 bế
giảng ngày 28/01/2010 và khoá 108B1 khai giảng ngày 27/11/2010 bế giảng ngày
25/02/2010, sát hạch cấp giấy phép lái xe vào ngày 03/3/2010. Công cụ điều tra là
phiếu thu thập thông tin dành cho học viên học lái xe ôtô hạng B1 (phụ lục 1).
Số phiếu phát ra là 200 phiếu, thu được 180 phiếu đạt chất lượng đưa vào xử lý
và tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0, tương ứng với tỷ lệ phản hồi 90%.
Đây là tỷ lệ phản hồi rất cao trong điều tra xã hội học.
Dựa vào cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích tình hình thực tế tại Trường
Trung học GTVT Huế và qua tham khảo ý kiến chuyên gia, chúng tôi đã xây dựng
nên phiếu thu thập thông tin, về cơ bản phiếu thu thập này gồm 3 phần chính, phần
thứ nhất gồm có 5 câu hỏi về nguồn thông tin biết về trường, các thành viên trong
nhóm học thực hành, nhu cầu mua xe ôtô trong tương lai; phần thứ hai bao gồm 39
câu được phân thành 7 nhóm nhân tố tác động đến sự hài lòng của học viên về dịch
vụ đào tạo lái xe ôtô tại trường, cụ thể là các nhóm nhân tố: chương trình đào tạo;
đội ngũ giáo viên; giáo trình tài liệu học tập; cơ sở vật chất thiết bị; quản lý và phục
vụ đào tạo; học phí và lệ phí; công tác tổ chức thi và sát hạch. Phương pháp đánh
giá theo thang điểm Likert để lượng hoá sự lựa chọn về sự kỳ vọng và mức độ hài
lòng. Trong đó: thang điểm 1 được xem là “hoàn toàn không hài lòng hoặc hoàn
toàn không kỳ vọng”, thang điểm 2 được xem là “không hài lòng hoặc không kỳ
vọng lắm”, tháng điểm 3 được xem là “bình thường”, thang điểm 4 được xem là
“hài lòng hoặc hơi kỳ vọng”, thang điểm 5 được xem là “rất hài lòng hoặc rất kỳ
vọng”. Phần thứ ba là 4 câu hỏi về các vấn đề rất hài lòng, các vấn đề hoàn toàn
không hài lòng và những thông tin cá nhân của học viên được điều tra như độ tuổi,
giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, thu nhập bình quân hàng năm.
Để phiếu thu thập thông tin có chất lượng tốt chúng tôi đã tiến hành điều tra
thí điểm 10 đối tượng đã học và được cấp giấy phép lái xe ôtô hạng B1 tại trường
nhằm phát hiện những phần còn hạn chế của phiếu thu thập thông tin, cũng như
khung nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả điều tra thí điểm, chúng tôi nghiên cứu đề tài
45
đã tiến hành chỉnh sửa để có được phiếu thu thập thông tin hoàn chỉnh và chính xác.
Bảng 2.6. Đặc điểm học viên được điều tra
Số Số
Độ tuổi quan % Trình độ quan %
Phổ thông cơ sở sát 4 2 Từ 18 – 20 tuổi sát 2 1
Phổ thông trung học 106 59 Từ 21 – 35 tuổi 4 2
Trung học chuyên nghiệp 40 22 Từ 36 – 45 tuổi 14 8
Cao đẳng, Đại học 27 15 Từ 46 – 55 tuổi 140 78
Trên Đại học 3 2 Trên 55 tuổi 20 11
Tổng 180 100 Tổng 180 100
Số
Giới tính quan %
sát 129 72 Nam
51 28 Nữ
180 100 Tổng
Số Số Thu nhập bình quân Nghề nghiệp quan % quan % năm/người
sát 21 47 G.viên, giảng viên Kỹ sư 12 Dưới 18 triệu 26 Từ 18 triệu – 36 triệu sát 15 20 8 11
1 27 1 15 Nhà nghiên cứu Doanh nhân Từ 36 triệu - 48 triệu Trên 48 triệu 46 99 25 55
8 4 Bác sĩ
76 42 Nghề khác
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
Tổng 180 100 Tổng 180 100
2.3.1.1. Độ tuổi
Theo điều 60 của Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về độ tuổi,
sức khoẻ người lái xe như sau: người đủ 18 tuổi trở lên thì được học lái xe ôtô hạng
B1. Do đó trong phiếu thu thập thông tin cá nhân học viên về độ tuổi học lái xe ôtô
46
hạng B1 là từ 18 tuổi trở lên. Qua số liệu điều tra cho thấy độ tuổi từ 21 đến 35 tham
gia học lái xe ôtô hạng B1 chiếm 59%, tiếp đến là độ tuổi 36 đến 45 tuổi chiếm 22%,
từ 46 đến 55 tuổi chiếm 15% và độ tuổi từ 18 đến 20 tuổi và trên 55 tuổi tham gia học
lái xe chiếm tỷ lệ không đáng kể.
18 – 20 tuổi 21 – 35 tuổi
2%
2%
15%
36 – 45 tuổi 46 – 55 tuổi Trên 55 tuổi
22%
59%
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ kết cấu độ tuổi học viên điều tra
Việc thu thập thông tin học viên học lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung
học GTVT Huế theo độ tuổi là cần thiết bởi nó ảnh hưởng đến tâm sinh lý, tính cách
của mỗi học viên ở những độ tuổi khác nhau, nắm bắt tâm lý của từng độ tuổi để
đáp ứng tốt nhất những vấn đề phân nhóm, giảng dạy, ứng xử trong quá trình học
tập, thời gian học tập cũng như các vấn đề khác nhằm thoả mãn sự hài lòng của học
viên tham gia học tại trường. Như độ tuổi từ 18 đến 20 là độ tuổi năng động, vui vẻ,
nhanh nhẹn. Từ 21 đến 35 tuổi là độ tuổi tâm lý khá ổn định, thích khám phá, thăm
dò, tiếp cận cái mới, nhạy bén trong thực hành. Từ 36 đến 45 tuổi tâm lý ổn định, có
công việc ổn định, khả năng hình thành kỹ năng thực hành tương đối tốt. Từ 46 đến
55 tuổi khả năng tiếp thu kỹ năng thực hành chậm. Trên 55 tuổi khó khăn trong việc
hình thành kỹ năng thực hành. Từ đó, người quản lý, người giáo viên giảng dạy
phải có phương pháp phù hợp đối với từng đối tượng, từng dộ tuổi.
2.3.1.2. Giới tính
Qua kết quả phiếu thu thập thông tin học viên học lái xe ôtô hạng B1, số học
viên nam chiếm 72%, số học viên nữ chiếm 28% trong tổng số 180 phiếu. Điều này
47
nói lên nhu cầu học lái xe ôtô của học viên nữ cũng khá cao.
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ kết cấu giới tính học viên điều tra
28%
72%
Nữ
Nam
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
Việc phân chia mẫu điều tra theo giới tính là cần thiết bởi giữa giới nam và
giới nữ luôn có sự khác biệt về tư duy, năng lực, sở trường và tố chất, mỗi bên đều
có ưu thế riêng. Thông thường, học viên nữ sẽ có tư duy trực giác nhạy bén, khả
năng quan sát nhanh, giỏi giao tiếp, cần cù trong học tập. Nhưng một học viên nam
lại có thể quyết đoán, dũng cảm, thích mạo hiểm, dễ dàng tiếp xúc với tay lái. Điều
này trong công tác quản lý nhà trường cũng phải chú ý để có phương pháp quản lý
phù hợp.
2.3.1.3. Nghề nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy học viên học lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung
học GTVT Huế có nghề nghiệp là giáo viên, giảng viên chiếm 12%, kỹ sư chiếm
26%, nhà nghiên cứu chiếm 1%, doanh nhân chiếm 15%, bác sĩ chiếm 4%, và các
ngành nghề khác chiếm 42% chủ yếu là cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước, các
hộ kinh doanh cá thể, buôn bán nhỏ, như nhà hàng khách sạn…
2.3.1.4. Trình dộ học vấn
Kết quả điều tra cho thấy học viên học lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung
học GTVT Huế có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 78%, trên đại học là 11%,
48
Trung học chuyên nghiệp là 8% , Trung học CS, THPT là 3%.
Phổ thông cơ sở
Phổ thông trung học
1%2%
11%
8%
Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng, Đại học
Trên Đại học
78%
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ kết cấu trình độ học viên điều tra
Quá đó, có thể thấy rằng đối tượng học viên có trình độ học vấn tốt, được
đào tạo ở các cơ sở đào tạo bài bản, có nền tảng kiến thức tốt. Vì vậy, người quản
lý, người giáo viên tham gia giảng dạy phải có phương pháp giảng dạy phù hợp với
đối tượng này.
2.3.1.5. Thu nhập
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy học viên có mức thu nhập bình quân hàng
năm trên 48 triệu đồng chiếm 55% trong tổng số 180 người được điều tra. Đây là tỷ
lệ cao nhất và phản ảnh đúng thu nhập bình quân hiện nay trên bình diện chung của
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ở mức thu nhập chính này, đại đa số học viên có điều
kiện gia đình tốt để tham gia học lái xe ôtô hạng B1. Số học viên còn lại lần lượt là
25% có mức thu nhập từ 36 đến 48 triệu đồng, 11% học viên có mức thu nhập từ 18
đến 36 triệu đồng và 8% học viên có mức thu nhập dưới 18 triệu động. Đây là
những học viên là sinh viên hoặc mới tốt nghiệp ra trường đang chờ việc làm nên
chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
2.3.2. Kiểm định phân phối chuẩn của các biến phân tích ảnh hưởng đến sự hài
lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học
GTVT Huế
Phương pháp phân tích đa biến (Muntivariate data analysis) phục vụ cho
49
nghiên cứu sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại
Trường Trung học GTVT Huế là phương pháp có thể xác định được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô
hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế. Từ nguyên nhân trên, dẫn đến kiểm
định phân phối chuẩn là điều kiện tiên quyết để xem xét mức độ thoả mãn.
Kết quả kiểm định của phân phối chuẩn sử dụng kiểm định Kolmogorov-
Smirnov Test trong phần mền SPSS, với giá trị sig thể hiện ở cột 4 (cột sig) ở bảng
2.7 cho thấy tất cả các biến thuộc diện điều tra số liệu có kết quả nhỏ hơn mức ý
nghĩa α được đặt làm cơ sở phân tích là (0,05). Do đó các biến số trên đều thoả mãn
điều kiện phân phối chuẩn. Với sự thoả mãn điều kiện này, việc phân tích số liệu đa
biến là hoàn toàn có thể thực hiện.
Bảng 2.7. Kiểm định phân phối chuẩn của các biến phân tích ảnh hưởng đến
sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1
Kolmogorov-Smirnov Biến nghiên cứu Statistic df Sig.
X1= Chương trình đào tạo 0.07 180 0.03
X2=Đội ngũ giáo viên 0.10 180 0.00
X3= Giáo trình tài liệu học tập 0.11 180 0.00
X4= Cở sở vật chất thiết bị 0.10 180 0.00
X5= Quản lý và phục vụ đào tạo 0.07 180 0.03
X6= Học phí và lệ phí 0.15 180 0.00
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
X7= Công tác tổ chức thi và sát hạch 0.15 180 0.00
Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của bảng trên cho thấy, tất cả các
50
biến số đang nghiên cứu đều đạt mức độ ý nghĩa thống kê cho phép.
2.3.3. Phân tích nhân tố về sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô
hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế
Phân tích nhân tố được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.
Trong nghiên cứu, có thể thu thập điều tra nhiều lượng biến, hầu hết các biến này có
tương quan với nhau và thường được rút gọn để có thể dễ dàng quản lý, mối quan
hệ của những bộ phận khác nhau của nhiều biến được xác định và đại diện bởi một
vài nhân tố (hay nói cách khác một nhân tố đại diện cho nhiều biến). Sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố sẽ giúp nghiên cứu có được một số biến có ý nghĩa
hơn. Phân tích nhân tố có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến trong đó mối
quan hệ phụ thuộc này được xác định [19].
Các nghiên cứu chi tiết về việc tính toán có thể được tìm thấy ở một số công
trình nghiên cứu của Emeric (1999), của Hair et al (1999) [32]. Có rất nhiều nhiệm
vụ trong việc xác định vấn đề phân tích. Trước tiên, mục tiêu nghiên cứu cần được
xác định. Các biến trong mô hình phân tích nhân tố phải cụ thể, điều này có thể dựa
vào các nhân tố trước, lý thuyết hoặc sự cân nhắc của người nghiên cứu. Phân tích
nhân tố đòi hỏi người nghiên cứu phải định trước một số vấn đề như: số lượng các
nhân tố cần đưa ra phân tích, phương pháp sử dụng để đảo trục nhân tố (Rotating
the factors), cũng như hệ số tương quan ngưỡng để loại bỏ các nhân tố.
Các yếu tố được đưa ra sau quá trình phân tích cần phải thoả mãn tiêu chuẩn
Keiser (có hệ số Eigenvalue≥1), và thông thường để tiện cho việc hiểu rõ hơn về
nhân tố, các nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng phương pháp vòng quay trục
toạ độ Varimax. Nếu hệ số tương quan xấp xỉ bằng không (0) có nghĩa là không có
sự tương quan. Đồng thời, tiêu chuẩn của hệ số tương quan của yếu tố ít nhất là
bằng 0,5 thì mới được xem là đạt yêu cầu và đó được xem là điểm ngưỡng để loại
51
bỏ các câu hỏi khác trong qua trình phân tích nhân tố.
Bảng 2.8: Bảng phân tích nhân tố sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo
lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế
Nhân tố Các thuộc tính nghiên cứu 2 3 4 5 6 7 1
4. Cân đối giữa lý thuyết và thực hành 0.83
0.83 2. Kế hoạch học tập
0.82 5. Thời gian thực hành
0.81 6. Lịch học lý thuyết
0.81 1. Nội dung các môn học
0.73 3. Sắp xếp nội dung môn học
0.79 0.76 0.70 7. Kiến thức tay nghề GVTH 8. Sức khoẻ GVTH 9. Nghiệp vụ sư phạm GVTH
0.66 13. Sự nhiệt tình GVLT
0.66 10. Kiến thức, trình độ GVLT
0.63 11. Nghiệp vụ sư phạm GVLT
0.59 12. Giờ học và kế hoạch học
0.49 14. Tài liệu học tập, tham khảo
0.49
0.86 15. Luật trên máy tính 17. Thiết bị nghe, nhìn, biển báo
0.86 16. Hệ thống phòng học lý thuyết
0.76 18. Công nghệ thông tin dạy học
0.65 19. Chất lượng xe tập lái
0.58 20. Sân bãi tập lái
21. Sự an toàn trong xe
23. Thái độ nhân viên hồ sơ 0.83
26. Sự quan tâm nhân viên hồ sơ 31. Công tác quản lý chung 0.77 0.76
25. Hợp đồng đào tạo 24. Thái độ nhân viên quản lý 0.73 0.72
30. Sự tận tâm của giáo viên chủ nhiệm 32. Tổ chức khai giảng 0.70 0.70
52
27. Chờ đợi đến khi học 0.62
28. Phân chia nhóm 0.62
0.59
22. Cách thức xét hồ sơ 34. Phí khác 0.86
35.Hợp đồng thêm giờ 0.84
33. Mức học phí 0.62
36. Dịch vụ ăn uống, giải khát 0.62
38. Tổ chức thi tốt nghiệp 0.89
39. Tổ chức thi sát hạch 37. Đánh giá kết quả 0.85 0.83
8% 8% 10% Variance cho từng nhân tố (%) 17% 20% 10% 9%
5.4 2.6 2.4 Eigenvalue 4.2 3.80 1.69 3.5
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
Độ tin cậy của nhân tố (Cronbach Alpha) 0.91 0.86 0.90 0.82 0.88 0.86 0.82
Bảng 2.8 trình bày tóm lược kết quả phân tích nhân tố đối với 38 thành phần
(item) đảm bảo chất lượng. Những yếu tố này nhóm thành 7 nhân tố có được từ
phương pháp trên với các giá trị Eigenvalue thoả mã điều kiện chuẩn Keiser lớn hơn
1. Đồng thời, hệ số tin cậy được tính toán cho các nhân tố mới này cũng thoả mãn
điều kiện lớn hơn 0,5. Chứng tỏ rằng việc tạo lập các nhân tố mới là hoàn toàn thích
hợp. Các nhân tố này bao gồm:
Nhân tố 1: Có giá trị Eigenvalue bằng 4,2, với hệ số Cronbach alpha là 0,91.
Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này khá cao và lớn hơn 0,5. Các vần
đề của nhân tố 1 này cho thấy liên quan đến: Nội dung các môn học; Kế hoạch học
tập; Trình tự sắp xếp nội dung các môn học; Sự tương quan giữa lý thuyết và thực
hành; Bố trí thời gian học thực hành; Lịch học lý thuyết. Do dó, nhân tố này được
đặt tên là Chương trình đào tạo. Trong cơ sở dữ liệu SPSS lấy bình quân điểm
Likerk của 6 thuộc tính này cho ta biến mới được đặt tên theo nhân tố nhứ nhất là
Chương trình đào tạo.
Nhân tố 2: Có giá trị Eigenvalue bằng 3,8 với hệ số Cronbach alpha là 0,86.
Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này khá cao và lớn hơn 0,5. Các vần
đề của nhân tố 2 này cho thấy liên quan đến: Kiến thức, tay nghề giáo viên dạy thực
53
hành lái xe; Sức khoẻ của giáo viên dạy thực hành lái xe; Nghiệp vụ sư phạm giáo
viên dạy thực hành lái xe; Kiến thức và trình độ giáo viên dạy lý thuyết; Nghiệp vụ
sư phạm giáo viên dạy lý thuyết; Sự đảm bảo giờ học và kế hoạch học; Sự nhiệt tình
của giáo viên trong công tác giảng dạy. Do đó, nhân tố này được đặt tên là Đội ngũ
giáo viên. Trong cơ sở dữ liệu SPSS lấy bình quân điểm Likerk của 7 thuộc tính này
cho ta biến mới được đặt tên theo nhân tố nhứ hai là Đội ngũ giáo viên.
Nhân tố 3: Có giá trị Eigenvalue bằng 1,69 với hệ số Cronbach alpha là
0,82. Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này thấp hơn 0,5; Các vần đề
của nhân tố 3 này cho thấy liên quan đến: Tài liệu hướng dẫn ôn luyện kiểm tra và
tài liệu tham khảo; Chương trình học luật giao thông đuờng bộ trên máy vi tính. Do
đó, nhân tố này được đặt tên là Giáo trình tài liệu học tập. Trong cơ sở dữ liệu SPSS
lấy bình quân điểm Likerk của 2 thuộc tính này cho ta biến mới được đặt tên theo
nhân tố nhứ ba là Giáo trình tài liệu học tập.
Nhân tố 4: Có giá trị Eigenvalue bằng 3,5 với hệ số Cronbach alpha là 0,86.
Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này khá cao và lớn hơn 0,5. Các vần
đề của nhân tố 4 này cho thấy liên quan đến: Hệ thống phòng học lý thuyết; Thiết bị
nghe nhìn, tranh vẽ, hệ thống báo hiệu đường bộ; Công nghệ thông tin được áp
dụng trong giảng dạy; Chất lượng xe tập lái; Sân bãi tập lái xe; Sự an toàn trong lái
xe. Do dó, nhân tố này được đặt tên là Cơ sở vật chất thiết bị thực hành. Trong cơ
sở dữ liệu SPSS lấy bình quân điểm Likerk của 5 thuộc tính này cho ta biến mới
được đặt tên theo nhân tố nhứ tư là Cơ sở vật chất thiết bị thực hành.
Nhân tố 5: Có giá trị Eigenvalue bằng 5,4 với hệ số Cronbach alpha là 0,9.
Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này khá cao và lớn hơn 0,5. Các vần
đề của nhân tố 5 này cho thấy liên quan đến: Cách thức xét tuyển hồ sơ; Thái độ
nhân viên nhận hồ sơ; Thái độ nhân viên quản lý; Nội dung hợp đồng đào tạo; Sự
quan tâm của nhân viên quản lý hồ sơ đăng ký; Thời gian chờ đợi kể từ khi nộp hồ
sơ đến khi học; Cách thức phân chia nhóm học thực hành lái xe; Sự tận tâm giáo
viên chủ nhiệm lớp; Công tác quản lý chung; Cách tổ chức khai giảng lớp học lái xe
ôtô hạng B1. Do dó, nhân tố này được đặt tên là Quản lý và phục vụ đào tạo. Trong
cơ sở dữ liệu SPSS lấy bình quân điểm Likerk của 10 thuộc tính này cho ta biến
54
mới được đặt tên theo nhân tố nhứ năm là Quản lý và phục vụ đào tạo.
Nhân tố 6: Có giá trị Eigenvalue bằng 2,6 với hệ số Cronbach alpha là 0,82.
Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này khá cao và lớn hơn 0,5. Các vần
đề của nhân tố 6 này cho thấy liên quan đến: Mức học phí đào tạo lái xe ôtô hạng
B1; Các khoản phí khác; Giá cả hợp đồng học thêm giờ; Dịch vụ ăn uống, giải khát
tại TTSH. Do dó, nhân tố này được đặt tên là Học phí và lệ phí khác. Trong cơ sở
dữ liệu SPSS lấy bình quân điểm Likerk của 4 thuộc tính này cho ta biến mới được
đặt tên theo nhân tố nhứ sáu là Học phí và lệ phí khác.
Nhân tố 7: Có giá trị Eigenvalue bằng 2,4 với hệ số Cronbach alpha là 0,88.
Hệ số tương quan của các vấn đề trong nhóm này khá cao và lớn hơn 0,5. Các vần
đề của nhân tố 7 này cho thấy liên quan đến: Đánh giá kết quả học tập; Công tác tổ
chức thi tốt nghiệp; Công tác tổ chức thi sát hạch. Do dó, nhân tố này được đặt tên
là Công tác tổ chức thi và sát hạch. Trong cơ sở dữ liệu SPSS lấy bình quân điểm
Likerk của 3 thuộc tính này cho ta biến mới được đặt tên theo nhân tố nhứ bảy là
Công tác tổ chức thi và sát hạch.
Bảng 2.9. Đánh giá sự thoả mãn của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng
B1 tại Trường Trung học GTVT Huế
Kiểm định mẫu theo cặp Mean Mean STT (Paired Samples Test) Kỳ vọng Hài lòng
1 Nội dung các môn học 4.34 4.1
2 Kế hoạch học tập 4.16 3.9
3 Trình tự sắp xếp nội dung các môn học 4.27 4.1
4 Sự tương quan giữa lý thuyết và thực hành 4.29 4.0
5 6 Bố trí thời gian học thực hành Lịch học lý thuyết 4.17 4.08 3.9 4.1
7 8 Kiến thức, tay nghề giáo viên dạy thực hành lái xe Sức khoẻ của giáo viên dạy thực hành lái xe 4.44 4.60 4.4 4.6
9 Nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy thực hành lái xe 4.48 4.1
10 Kiến thức và trình độ giáo viên dạy lý thuyết 4.56 4.3
11 Nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy lý thuyết 4.60 4.4
55
12 13 Sự đảm bảo giờ học và kế hoạch học Sự nhiệt tình của giáo viên trong công tác giảng dạy 4.48 4.41 4.0 4.4
14 Tài liệu hướng dẫn ôn luyện kiểm tra và tài liệu tham khảo 4.38 4.1
15 Chương trình học luật giao thông đuờng bộ trên máy vi tính 16 Hệ thống phòng học lý thuyết 4.47 4.25 4.1 3.8
17 Thiết bị nghe nhìn, tranh vẽ, hệ thống báo hiệu đường bộ... 4.30 3.9
18 Công nghệ thông tin được áp dụng trong giảng dạy 4.32 4.0
19 Chất lượng xe tập lái 4.27 3.7
20 Sân bãi tập lái xe 4.35 4.0
Sự an toàn trong lái xe 21 22 Cách thức xét tuyển hồ sơ 4.47 4.14 4.2 3.7
Thái độ nhân viên nhận hồ sơ 23 4.23 3.6
Thái độ nhân viên quản lý 24 4.37 3.8
25 Nội dung hợp đồng đào tạo 4.32 4.0
26 Sự quan tâm của nhân viên quản lý hồ sơ đăng ký 4.30 3.7
27 Thời gian chờ đợi kể từ khi nộp hồ sơ đến khi học 4.10 3.0
28 Cách thức phân chia nhóm học thực hành lái xe 4.27 4.1
Sự tận tâm giáo viên chủ nhiệm lớp
29 30 Công tác quản lý chung 4.41 4.26 4.2 4.0
31 Cách tổ chức khai giảng lớp học lái xe ôtô hạng B1 4.34 4.0
32 Mức học phí đào tạo lái xe ôtô hạng B1 4.33 3.8
33 Các khoản phí khác 4.03 3.4
34 Giá cả hợp đồng học thêm giờ 3.99 3.1
35 Dịch vụ ăn uống, giải khát tại TTSH 3.93 3.0
36 Đánh giá kết quả học tập 4.33 4.1
37 Công tác tổ chức thi tốt nghiệp 4.42 4.2
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
38 Công tác tổ chức thi sát hạch 4.46 4.1
Nhìn vào số liệu chênh lệch trị trung bình của Bảng 2.9 ta thấy rằng: Học
viên học lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế rất kỳ vọng vào nội
dung các môn học (Mean Kỳ vọng = 4,34), Kế hoạch học tập (Mean Kỳ vọng =
4,16), Trình tự sắp xếp nội dung các môn học (Mean Kỳ vọng = 4,27), Sự tương
quan giữa lý thuyết và thực hành (Mean Kỳ vọng = 4,29), Bố trí thời gian học thực
hành (Mean Kỳ vọng = 4,17), Lịch học lý thuyết (Mean Kỳ vọng = 4,08), Kiến
56
thức, tay nghề giáo viên dạy thực hành lái xe (Mean Kỳ vọng = 4,44), Sức khoẻ của
giáo viên dạy thực hành lái xe (Mean Kỳ vọng = 4,6), Nghiệp vụ sư phạm giáo viên
dạy thực hành lái xe (Mean Kỳ vọng = 4,48), Sự nhiệt tình của giáo viên trong công
tác giảng dạy (Mean Kỳ vọng = 4,41), Tài liệu hướng dẫn ôn luyện kiểm tra và tài
liệu tham khảo (Mean Kỳ vọng = 4,38), Chương trình học luật giao thông đuờng bộ
trên máy vi tính (Mean Kỳ vọng = 4,47), Hệ thống phòng học lý thuyết (Mean Kỳ
vọng = 4,25), Thiết bị nghe nhìn, tranh vẽ, hệ thống báo hiệu đường bộ... (Mean Kỳ
vọng = 4,3), Công nghệ thông tin được áp dụng trong giảng dạy (Mean Kỳ vọng =
4,32), Chất lượng xe tập lái (Mean Kỳ vọng = 4,27), Sân bãi tập lái xe (Mean Kỳ
vọng = 4,35), Sự an toàn trong lái xe (Mean Kỳ vọng = 4,47), Cách thức xét tuyển
hồ sơ (Mean Kỳ vọng = 4,14), Thái độ nhân viên nhận hồ sơ (Mean Kỳ vọng =
4,23), Thái độ nhân viên quản lý (Mean Kỳ vọng = 4,37), Nội dung hợp đồng đào
tạo (Mean Kỳ vọng = 4,32), Sự quan tâm của nhân viên quản lý hồ sơ đăng ký
(Mean Kỳ vọng = 4,3), Thời gian chờ đợi kể từ khi nộp hồ sơ đến khi học (Mean
Kỳ vọng = 4,1), Cách thức phân chia nhóm học thực hành lái xe (Mean Kỳ vọng =
4,27), Sự tận tâm giáo viên chủ nhiệm lớp (Mean Kỳ vọng = 4,41), Công tác quản
lý chung (Mean Kỳ vọng = 4,26), Cách tổ chức khai giảng lớp học lái xe ôtô hạng
B1 (Mean Kỳ vọng = 4,34), Mức học phí đào tạo lái xe ôtô hạng B1 (Mean Kỳ
vọng = 4,33), Các khoản phí khác (Mean Kỳ vọng = 4,03), Giá cả hợp đồng học
thêm giờ (Mean Kỳ vọng = 3,99), Dịch vụ ăn uống, giải khát tại TTSH (Mean Kỳ
vọng = 3,93), Đánh giá kết quả học tập (Mean Kỳ vọng = 4,33), Công tác tổ chức
thi tốt nghiệp (Mean Kỳ vọng = 4,42), Công tác tổ chức thi sát hạch (Mean Kỳ vọng
= 4,46). Nhìn chung sự kỳ vọng của học viên về các yếu tố đều đạt và trên ngưỡng
khá kỳ vọng. Điều này phù hợp với thương hiệu đào tạo của nhà trường thể hiện ở
sự kỳ vọng của học viên mang tính tích cực.
Mức độ hài lòng của học viên về các yếu tố quan sát lại có độ phân tán từ
mức trên bình thường đến rất hài lòng. Học viên đạt tới sự thoả mãn hài lòng đối
với các yếu tố như kiến thức tay nghề giáo viên thực hành, sự nhiệt tình của giáo
viên lý thuyết. Các yếu tố còn lại có giá trị trung bình kỳ vọng đạt lân cận 4 và trên
57
4 tức là mức khá hài lòng.
Kết quả kiểm định Paired Sample T-test với hai nhóm tổng thể là sự kỳ vọng
và mức độ hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường
Trung học GTVT Huế được trình bày ở bảng 2.10.
Bảng 2.10. Kiểm định Paired sample T-test về đánh giá sự thỏa mãn của học
viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế
t df Kiểm định mẫu theo cặp (Paired Samples Test) Std. Deviation
Paired Differences Mean 0.19 0.21 Sig. (2- tailed) 0.01 0.01 0.98 1.08 2.68 2.62 179.00 179.00
Pair 1 Nội dung các môn học Pair 2 Kế hoạch học tập Pair 3 0.14 1.15 1.69 179.00 0.09
Pair 4 0.29 1.11 3.50 179.00 0.00
0.27 0.00 1.30 1.29 2.80 0.00 179.00 179.00 0.01 1.00
-0.01 0.90 -0.08 179.00 0.93
Pair 8 0.03 0.84 0.53 179.00 0.60 Trình tự sắp xếp nội dung các môn học Sự tương quan giữa lý thuyết và thực hành Bố trí thời gian học thực hành Pair 5 Pair 6 Lịch học lý thuyết Pair 7 Kiến thức, tay nghề giáo viên dạy thực hành lái xe Sức khoẻ của giáo viên dạy thực hành lái xe
0.41 0.93 5.84 179.00 0.00 Pair 9 Nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy thực hành lái xe
0.23 0.83 3.76 179.00 0.00
Pair 10 Kiến thức và trình độ giáo viên dạy lý thuyết Pair 11 Nghiệp vụ sư phạm giáo viên 0.25 0.85 3.94 179.00 0.00 dạy lý thuyết
Pair 12 Sự đảm bảo giờ học và kế 0.52 1.04 6.75 179.00 0.00 hoạch học
Pair 13 Sự nhiệt tình của giáo viên 0.06 0.99 0.75 179.00 0.45 trong công tác giảng dạy
Pair 14 Tài liệu hướng dẫn ôn luyện 0.24 1.21 2.65 179.00 0.01 kiểm tra và tài liệu tham khảo
0.34 1.19 3.87 179.00 0.00
58
Pair 15 Chương trình học luật giao thông đuờng bộ trên máy vi tính
0.49 1.15 5.72 179.00 0.00
Pair 16 Hệ thống phòng học lý thuyết Pair 17 Thiết bị nghe nhìn, tranh vẽ, 0.44 1.28 4.65 179.00 0.00
0.36 1.19 4.07 179.00 0.00
0.56 0.36 0.26 0.43 0.66 0.62 0.37 1.04 1.11 1.07 1.17 1.08 1.00 0.99 7.15 4.29 3.21 4.96 8.22 8.28 5.04 179.00 179.00 179.00 179.00 179.00 179.00 179.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
hệ thống báo hiệu đường bộ... Pair 18 Công nghệ thông tin được áp dụng trong giảng dạy Pair 19 Chất lượng xe tập lái Pair 20 Sân bãi tập lái xe Pair 21 Sự an toàn trong lái xe Pair 22 Cách thức xét tuyển hồ sơ Pair 23 Thái độ nhân viên nhận hồ sơ Pair 24 Thái độ nhân viên quản lý Pair 25 Nội dung hợp đồng đào tạo Pair 26 Sự quan tâm của nhân viên 0.65 1.01 8.67 179.00 0.00 quản lý hồ sơ đăng ký
Pair 27 Thời gian chờ đợi kể từ khi 1.08 1.27 11.42 179.00 0.00 nộp hồ sơ đến khi học
Pair 28 Cách thức phân chia nhóm 0.18 1.05 2.33 179.00 0.02 học thực hành lái xe
Pair 29 Sự tận tâm giáo viên chủ 0.17 0.94 2.39 179.00 0.02 nhiệm lớp
0.30 1.06 3.81 179.00 0.00
Pair 30 Công tác quản lý chung Pair 31 Cách tổ chức khai giảng lớp 0.31 1.04 4.02 179.00 0.00 học lái xe ôtô hạng B1
Pair 32 Mức học phí đào tạo lái xe 0.48 1.23 5.27 179.00 0.00
0.64 0.84 1.28 1.19 6.78 9.56 179.00 179.00 0.00 0.00
ôtô hạng B1 Pair 33 Các khoản phí khác Pair 34 Giá cả hợp đồng học thêm giờ Pair 35 Dịch vụ ăn uống, giải khát tại 0.91 1.22 9.94 179.00 0.00 TTSH
0.21 0.98 2.89 179.00 0.00
Pair 36 Đánh giá kết quả học tập Pair 37 Công tác tổ chức thi tốt 0.27 0.84 4.36 179.00 0.00 nghiệp
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
59
Pair 38 Công tác tổ chức thi sát hạch 0.32 0.94 4.58 179.00 0.00
Theo số liệu ở bảng 2.10, ta có mức ý nghĩa quan sát hai phía Sig (2 tailed)
của các cặp biến quan sát cho ở cột Sig 2-tailed trong kiểm định t đều có giá trị nhỏ
hơn 0,05, riêng các cặp biến quan sát Pair 3, Pair 6, Pair 7, Pair 8, Pair 13 trong
kiểm định t có giá trị lớn hơn 0,05. Nên ta có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa
về giá trị trung bình giữa sự kỳ vọng và mức độ hài lòng của học viên về dịch vụ
đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại trường trên từng biến quan sát. Cụ thể là:
Cặp 1 (Pair 1): nội dung các môn học có giá trị sai số trung bình của cặp
(Paired Differences Mean) bằng 0.19 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1
có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Về nội dung môn học nhà
trường căn cứ vào thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao
thông vận tải ban hành, do đối tượng học viên học B1 có trình độ học vấn khá cao
(89% cao đẳng, đại học và sau đại học) nên có khả năng nghiên cứu, tiếp cận bài
học rất nhanh, vấn đề đặt ra là phải tạo điều kiện thời gian học cho đối tượng học
viên này.
Cặp 2 (Pair 2): kế hoạch học tập có giá trị sai số trung bình của cặp (Paired
Differences Mean) bằng 0.21 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ
vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Về kế hoạch học tập Phòng đào
tạo tham mưu với Ban giám hiệu tạo điều kiện tối đa cho học viên như bố trí học
các môn học lý thuyết vào ngoài giờ hành chính, thực hành lái xe theo ca, nhóm bảo
đảm học viên vừa học vừa phục vụ công việc. Bên cạnh đó để đảm bảo quy định về
đào tạo lái xe, kế hoạch học tập vẫn còn cứng nhắc, chưa linh hoạt mềm dẽo.
Cặp 3 (Pair 3): trình tự sắp xếp nội dung các môn học có giá trị sai số trung
bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,14 cho thấy rằng học viên học lái xe
ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 4 (Pair 4): sự tương quan giữa lý thuyết và thực hành có giá trị sai số
trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,29 cho thấy rằng học viên học
lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Theo
thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy
60
định lái xe ôtô hạng B1 thời gian đào tạo là 536 giờ, trong đó lý thuyết là 136, thực
hành lái xe là 400. Trên thực tế có một số học viên nắm bắt nhanh về lý thuyết hoặc
nắm bắt nhanh về kỹ năng thực hành hoặc cả hai, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo đầu
ra của học viên mà vẫn mang lại sự hài lòng cho học viên.
Cặp 5 (Pair 5): bố trí thời gian học thực hành có giá trị sai số trung bình của
cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,27 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng
B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Trong thời gian qua
việc bố trí học viên học thực hành lái xe là theo yêu cầu của học viên, nhưng đa
phần một số học viên xin đăng ký nhóm học theo bạn bè, hoặc gia đình ngưòi thân,
điều này thể hiện qua thông tin điều tra, cụ thể là 77% trong tổng số 180 phiếu có
nguyện vọng bố trí học thực hành cùng với bạn bè, đồng nghiệp.
Cặp 6 (Pair 6): lịch học lý thuyết có giá trị sai số trung bình của cặp (Paired
Differences Mean) bằng 0,00 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1 có sự
hài lòng về yếu tố này.
Cặp 7 (Pair 7): kiến thức, tay nghề giáo viên dạy thực hành lái xe có giá trị
sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng -0,01 cho thấy rằng học
viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng thấp hơn so với mức thực tế đáp ứng về yếu
tố này, vì vậy đã làm thoả mãn sự hài lòng của học viên. Với đội ngũ giáo viên dạy
thực hành lái xe của nhà trường có thâm niên, kinh nghiệp giảng dạy lâu năm. Đồng
thời, Ban giáo viên thực hành lái xe đã chọn những giáo viên ưu tú, có kiến thức và
tay nghề cao tham gia giảng dạy lái xe ôtô hạng B1.
Cặp 8 (Pair 8): Sức khoẻ của giáo viên dạy thực hành lái xe có giá trị sai số
trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,03 cho thấy rằng học viên học
lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức thực tế đáp ứng về yếu tố này
nhưng về cơ bản yếu tố này được đánh giá rất cao.
Cặp 9 (Pair 9): Nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy thực hành lái xe có giá trị
sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,41 cho thấy rằng học
viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố
này. Với quy trình chọn lựa đội ngũ giáo viên giảng day ôtô hạng B1 như đã nêu ở
61
trên, một số giáo viên vẫn còn những hạn chế về kiến thức xã hội, về ngôn từ; đặc
biệt, do nghề lái xe là một nghề nguy hiểm nên trong quá trình giảng dạy trên đường
có nơi có lúc giáo viên quá nghiêm khắc, dẫn đến học viên không hài lòng. Bên
cạnh đó là sự tận tâm, nhiệt tình của giáo viên tham gia giảng dạy.
Cặp 10 (Pair 10): Kiến thức và trình độ giáo viên dạy lý thuyết có giá trị sai
số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,23 cho thấy rằng học viên
học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 11 (Pair 11): Nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy lý thuyết có giá trị sai số
trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,25 cho thấy rằng học viên học
lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Như
chúng ta đã biết, đối tượng học viên học ôtô hạng B1 là 89% cao đẳng, đại học và
sau đại học; gần 50% là giáo viên, giảng viên, kỹ sư, doanh nhân; do đó, yêu cầu
của học viên về giáo viên giảng dạy là rất cao, với trình độ sư phạm của giáo viên lý
thuyết về cơ bản đã đáp ứng được gần như toàn diện. Giáo viên giảng dạy các môn
học lý thuyết đa phần đã đạt được các giải trong các hội thi giảng dạy nghề qua các
năm, giải Nguyễn Văn Trỗi…
Cặp 12 (Pair 12): Sự đảm bảo giờ học và kế hoạch học có giá trị sai số trung
bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,52 cho thấy rằng học viên học lái xe
ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Học viên
học lái xe ôtô hạng B1 là những người có công việc ổn định, đa phần vừa học vừa
làm dẫn đến có một số học viên không đảm bảo thời gian học tập làm ảnh hưởng
đến các học viên khác.
Cặp 13 (Pair 13): Sự nhiệt tình của giáo viên trong công tác giảng dạy có giá
trị sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,06 cho thấy rằng học
viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng rất cao và thực tế mức đáp ứng cũng khá tốt
về yếu tố này. Qua 180 phiếu điều tra thu thập thông tin, có gần 60% phiếu đánh giá
sự nhiệt tình của giáo viên là những yếu tố rất hài lòng.
Cặp 14 (Pair 14): Tài liệu hướng dẫn ôn luyện kiểm tra và tài liệu tham khảo
có giá trị sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,24 cho thấy
rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về
62
yếu tố này.
Cặp 15 (Pair 15): Chương trình học luật giao thông đuờng bộ trên máy vi
tính có giá trị sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,34 cho
thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài
lòng về yếu tố này. Trong phần này học viên nắm được Nội dung Luật giao thông
đường bộ Việt Nam năm 2008 (8 chương và 89 điều): gồm nội dung đầy đủ của
Luật giao thông đường bộ Việt Nam. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng
7 năm 2009. Luật này thay thế luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001. Nghị định
xử phạt vi phạm giao thông đường bộ (Nghị định 146) (5 chương và 57 điều): gồm
đầy đủ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ được Chính phủ ban hành ngày 14/09/2007 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 02/12/2007. Nghị định này sẽ thay thế Nghị định số 152/2005/NĐ-
CP ngày 15/12/2005.
Cặp 16 (Pair 16): Hệ thống phòng học lý thuyết có giá trị sai số trung bình
của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,49 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô
hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Hiện nay nhà
trường có hệ thống phòng học lý thuyết bảo đảm diện tích, ánh sáng, không bị ảnh
hưởng bởi tiếng ồn, bảo đảm môi trường sư phạm. Tuy nhiên có lúc số lượng học
viên trên 35 người / lớp học.
Cặp 17 (Pair 17): Thiết bị nghe nhìn, tranh vẽ, hệ thống báo hiệu đường
bộ...có giá trị sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,44 cho
thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài
lòng về yếu tố này. Yếu tố này trong những năm qua nhà trường đặc biệt quan tâm
cụ thể là đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ giảng dạy: máy chiếu Projector, màn
chiếu, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình, các mô hình cắt bổ động
cơ, hệ thống truyền lực, mô hình hệ thống điện, tranh ảnh vẽ sơ đồ cấu tạo và
nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống
phanh, hệ thống lái… Tuy vậy, do tính chất và thời gian học nên giáo viên không
63
thể sử dụng đầy đủ các thiết bị mà chỉ giới thiệu sơ bộ một số dụng cụ cơ bản.
Cặp 18 (Pair 18): Công nghệ thông tin được áp dụng trong giảng dạy có giá trị
sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,36 cho thấy rằng học viên
học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 19 (Pair 19): Chất lượng xe tập lái có giá trị sai số trung bình của cặp
(Paired Differences Mean) bằng 0,56 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1
có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Hiện tại xe dùng để tập
ôtô hạng B1 của nhà trường lên đến hơn 42 đầu xe, gồm các loại xe như Mazda,
Lanoss, VSM 1,25, Kia 1,25; trong khi xe thi tốt nghiệp và sát hạch là loại xe
Lanoss nên xảy ra trường hợp xe tập và xe thi có chất lượng khác nhau, làm ảnh
hưởng đến tâm lý của học viên.
Cặp 20 (Pair 20): Sân bãi tập lái xe có giá trị sai số trung bình của cặp
(Paired Differences Mean) bằng 0,36 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1
có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Sân tập lái nằm ở Trung
tâm sát hạch lái xe Thừa Thiên Huế, là đơn vị trực thuộc nhà trường quản lý với
diện tích 40.000 m2, có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài
học kèm theo nội dung chương trình đào tạo, có diện tích dành cho cây xanh, có nhà
chờ cho học viên học thực hành. Tuy nhiên, trung tâm còn ở khá xa địa điểm thành
phố, các dịch vụ tại trung tâm theo đánh giá của học viên là bình thường, điều này
làm ảnh hưởng đến sự thoả mãn của học viên.
Cặp 21 (Pair 21): Sự an toàn trong lái xe có giá trị sai số trung bình của cặp
(Paired Differences Mean) bằng 0,26 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1
có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Xe tập lái hạng B1 chủ
yếu thuộc sở hữu của nhà trường, có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật về
môi trường và phương tiện cơ giới đường bộ, có hệ thống phanh phụ bố trí bên nghế
ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo
đảm hiệu quả trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, do chất lượng xe không đồng đều
nên chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của toàn bộ học viên.
Cặp 22 (Pair 22): Cách thức xét tuyển hồ sơ có giá trị sai số trung bình của
64
cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,43 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng
B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Về nguyên tắc là đáp
ứng theo quy định và căn cứ vào thời gian nộp hồ sơ để xét tuyển. Tuy nhiên, trong
những năm qua, nhu cầu học lái xe ôtô hạng B1 nói riêng và ôtô các hạng nói chung
có xu hướng tăng mạnh nên lượng hồ sơ chờ học tồn đọng khá nhiều.
Cặp 23 (Pair 23): Thái độ nhân viên nhận hồ sơ có giá trị sai số trung bình
của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,66 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô
hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Có thể nói yếu
tố này đang được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm, nhất là trong giai
đoạn có các đơn vi cạnh tranh như Trung tâm dạy nghề lái xe môtô - ôtô MASCO
Thừa Thiên Huế, Trung tâm dạy nghề số 23 đòi hỏi nhà trường phải có sự đổi mới
về nhận thức cũng như tư duy trong vấn đề cạnh tranh. Qua điều tra, đại đa số học
viên học lái xe ôtô hạng B1 không đánh giá cao về thái độ của nhân viên nhận hồ
sơ. Sở dĩ như vậy là vì nhà trường chưa có đội ngũ nhân viên đào tạo bài bản và
chuyên nghiệp, còn mang nặng tư tưởng học viên cần nhà trường và phong cách
giao tiếp vẫn còn mang tính độc quyền trong đào tạo như trước đây.
Cặp 24 (Pair 24): Thái độ nhân viên quản lý có giá trị sai số trung bình của
cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,62 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng
B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 25 (Pair 25): Nội dung hợp đồng đào tạo có giá trị sai số trung bình của
cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,37 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng
B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 26 (Pair 26): Sự quan tâm của nhân viên quản lý hồ sơ đăng ký có giá trị
sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,65 cho thấy rằng học viên
học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Do
đặc điểm học viên học ôtô hạng B1 là đa dạng, do đó nhân viên quản lý hồ sơ cần
phải nắm đặc điểm của đối tượng để có cách thức giao tiếp và quan tâm phù hợp.
Cặp 27 (Pair 27): Thời gian chờ đợi kể từ khi nộp hồ sơ cho đến khi học có
giá trị sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 1,08 cho thấy rằng
65
học viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu
tố này. Với số lượng hồ sơ tồn đọng khá lớn, lưu lượng cho phép là 850 học viên
nên thời gian từ khi đăng ký nộp hồ sơ đến khi nhập học là khá dài, có lúc cao điểm
người học phải chờ đến 9 đến 12 tháng, điều này đã làm cho học viên không thực sự
hài lòng.
Cặp 28 (Pair 28): Cách thức phân chia nhóm học thực hành lái xe có giá trị
sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,18 cho thấy rằng học
viên học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố
này. Theo thống kê trong thời gian qua, nhân viên quản lý lớp học phân nhóm thực
hành lái xe với các thành viên là bạn bè đồng nghiệp chiếm 59%, không quen biết là
36%. Theo nguyện vọng của học viên là nên phân theo yêu cầu mà chủ yếu là bạn
bè và đồng nghiệp; điều này nhà trường cũng đã thực hiện, nhưng có lúc số học
viên đăng ký một nhóm học vượt quá quy định, đòi hỏi nhân viên quản lý lớp học
phải phân nhóm lại cho phù hợp với điều kiện lớp học.
Cặp 29 (Pair 29): Sự tận tâm của giáo viên chủ nhiệm lớp có giá trị sai số
trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,17 cho thấy rằng học viên học
lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 30 (Pair 30): Công tác quản lý chung có giá trị sai số trung bình của cặp
(Paired Differences Mean) bằng 0,30 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1
có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 31 (Pair 31): Cách tổ chức khai giảng lớp học lái xe ôtô hạng B1 có giá trị
sai số trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,31 cho thấy rằng học viên
học lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 32 (Pair 32): Mức học phí đào tạo lái xe ôtô hạng B1có giá trị sai số
trung bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,48 cho thấy rằng học viên học
lái xe ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 33 (Pair 33): Các khoản phí khác có giá trị sai số trung bình của cặp
(Paired Differences Mean) bằng 0,64 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng B1
66
có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 34 (Pair 34): Giá cả hợp đồng học thêm giờ có giá trị sai số trung bình
của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,84 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô
hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Theo quy định
tại Trung tâm sát hạch, giá 1 giờ luyện tập xe ôtô hạng B1 có tín hiệu và bảo vệ tay
lái là 220.000 đồng/giờ, nếu tập ngoài giờ hành chính tăng thêm mỗi giờ 30.000đ.
Cặp 35 (Pair 35): Dịch vụ ăn uống, giải khát tại TTSH có giá trị sai số trung
bình của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,91 cho thấy rằng học viên học lái xe
ôtô hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Trong quá
trình học lái xe, một số ngày phải học hai buổi; do đó, buổi trưa hầu hết học viên
nghỉ trưa ở trung tâm và sử dụng dịch vụ ăn uống tại căntin trung tâm sát hạch, qua
điều tra cho thấy dịch vụ ăn uống tại đây chưa đáp ứng được sự mong đợi của khách
hàng về chất lượng, giá cả và cách thức phục vụ.
Cặp 36 (Pair 36): Đánh giá kết quả học tập có giá trị sai số trung bình của
cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,21 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô hạng
B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 37 (Pair 37): Công tác tổ chức thi tốt nghiệp có giá trị sai số trung bình
của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,27 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô
hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này.
Cặp 38 (Pair 38): Công tác tổ chức thi sát hạch có giá trị sai số trung bình
của cặp (Paired Differences Mean) bằng 0,32 cho thấy rằng học viên học lái xe ôtô
hạng B1 có kỳ vọng cao hơn so với mức độ hài lòng về yếu tố này. Trong công tác
sát hạch, chất lượng xe ảnh hướng rất lớn đến tâm lý học viên.
Ảnh hưởng của các nhân tố tới mức độ hài lòng tổng thể của học viên về
dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế
Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lòng tổng thể của
học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 là một trong những vấn đề quan
trọng, nhất là về mặt thực tiễn. Bởi vì thông qua quá trình này, kết quả sẽ giúp cho
67
nhà trường đưa ra những chiến lược và giải pháp có tính thực tế hơn.
Theo phương pháp phân tích hồi quy theo bước, các biến lần lượt được đưa vào theo từng bước. Sau đó, căn cứ vào mức độ thay đổi của R2 để có thể phát hiện
ra biến số nào ảnh hưởng mạnh nhất tới sự thoả mãn tổng thể của học viên về dịch
vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế, kết quả được trình
bày ở bảng 2.11 sau đây.
Các biến số về thuộc tính của học viên được đưa vào mô hình tại bước 1 và
bước 2, gồm các biến số độc lập X1, X2. Trong đó biến số độ tuổi X1 được lượng
hoá thành các mức độ độ tuổi thấp từ 18 đến 20 nhận giá trị 1 và cao nhất là trên 55
nhận giá trị 5. Biến số X2 là biến số giới tính nếu học viên điều tra thu thập thông
tin là nam sẽ nhận giá trị 1, còn nếu học viên là nữ sẽ nhận giá trị 0. Bằng cách này,
mô hình hồi quy tuyến tính sẽ lượng hóa sự khác biệt về mức độ thỏa mãn giữa học
viên nam và học viên nữ.
Còn các biến số X3 chương trình đào tạo (nhân tố 1); X4 đội ngũ giáo viên
(nhân tố 2); X5 giáo trình tài liệu học tập (nhân tố 3); X6 cơ sở vật chất thiết bị
(nhân tố 4); X7 quản lý và phục vụ đào tạo (nhân tố 5); X8 học phí và lệ phí (nhân
tố 6); và X9 công tác tổ chức thi và sát hạch (nhân tố 7); sẽ được đưa vào mô hình
hồi quy theo thứ tự lần lượt các bước 3, bước 4, bước 6, bước 7, bước 8 và bước 9.
Kết quả cho thấy: các biến số đặc điểm học viên tại bước 1 giải thích 12% variance,
bước 2 giải thích 14% variance của mô hình hồi quy. Tương tự, biến số X3 tại bước
3 của mô hình có ảnh hưởng lớn với hệ số tương quan hồi quy β=0,31 đạt mức ý
nghĩa thống kê 0,05. Khi biến số phản ánh của học viên về chương trình đào tạo giải thích tới 27% variance vì thay đổi R2 do biến số này mang lại đạt 0,27 và khi đó R2
của toàn bộ mô hình là 0,48. Ở các bước 4, bước 5, bước 6, bước 7, bước 8 và bước
9 tiếp theo cho thấy các biến số còn lại đều ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng tổng
68
thể của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 của nhà trường.
Bảng 2.11. Bảng phân tích hồi quy theo bước (step-wise) đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến mức độ
hài lòng tổng thể của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1
Các bước của mô hình hồi quy step-wise
1
2
4
5
6
7
8
3
9
Các biến số độc lập của mô hình
β
β
β
β
β
β
β
β
β
Hằng số chặn
3,5**
3,43*
3,53**
3,51**
3,48**
3,48*
3,56**
3,58*
3,58*
X1 = Độ tuổi
0.11
0.11
0.08
0.07
0.06
0.08
0.09
0.08
0.06
X2 = Giới tính (nam=1, nữ=0)
0,11**
0,08**
0,13**
0,073*
0,06**
0,03**
0,06**
0,13**
X3 = Chương trình đào tạo (Nhân tố 1)
0,31*
0,23**
0,27**
0,27*
0,22*
0,18*
0,23*
X4=Đội ngũ giáo viên (Nhân tố 2)
0,09*
-0,12*
-0,15*
-0,15*
-0,17**
-0,20*
X5= Giáo trình tài liệu học tập (Nhân tố
3)
0,34**
0,31**
0,31*
0,26*
0,32*
X6= Cơ sở vật chất thiết bị (Nhân tố 4)
0,06*
-0,07**
-0,02*
-0,033*
X7= Quản lý và phục vụ đào tạo (Nhân
tố 5)
0,25*
0,12*
0,15*
X8= Học phí và lệ phí (Nhân tố 6)
0,22*
0,27*
X9= Công tác tổ chức thi và sát hạch
0,22*
0.12
0.14
0.41
0.44
0.54
0.58
0.59
0.61
0.64
(Nhân tố 7) R2 qua các bước Thay đổi R2
0.12
0.02
0.27
0.03
0.10
0.04
0.01
0.02
0.03
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
6 9
69
Ghi chú: * ý nghĩa thống kê với mức α<0,05; ** với mức α<0,01; *** với mức α<0,001
2.3.4. Kiểm định ANOVA về ý kiến đánh giá về các yếu tố hài lòng của học viên
học lái xe hạng B1
Phân tích phương sai ANOVA (Analysis Of Variance) giúp ta so sánh trị trung
bình của 3 nhóm biến phân loại trở lên. Kỹ thuật phân tích phương sai dùng để kiểm
định giả thiết các tổng thể nhóm (tổng thể bộ phận) có trị trung bình bằng nhau. Kỹ
thuật này dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và biến
thiên giữa các trung bình nhóm. Dựa trên 2 ước lượng này của mức độ biến thiên ta
có thể rút ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung bình nhóm.
Bảng 2.12. Bảng phân tích ANOVA đối với ý kiến đánh giá về các yếu tố hài
lòng của học viên lái xe hạng B1
Giới tính
Độ Tuổi
Nghề nghiệp
Trình Độ
Yếu tố hài lòng
Trị số
Trị số
Trị số
Trị số
Sig.
Sig.
Sig.
Sig.
Mean
Mean
Mean
Mean
X1= Chương trình đào
0.37
0.53
0.74
0.53
0.55
0.70
0.87
0.45
tạo
X2=Đội ngũ giáo viên
2.12
0.12
0.24
0.89
0.74
0.52
0.57
0.66
X3= Giáo trình tài liệu
0.10
0.74
0.77
0.49
0.41
0.81
1.56
0.12
học tập
X4= Cơ sở vật chất thiết
0.04
0.84
0.66
0.58
0.31
0.89
0.24
0.94
bị
X5= Quản lý và phục vụ
3.33
0.05
0.99
0.34
0.30
0.88
0.40
0.81
đào tạo
X6= Học phí và lệ phí
1.73
0.17
0.91
0.40
0.61
0.65
0.64
0.62
X7= Công tác tổ chức
1.73
0.17
0.91
0.40
0.61
0.65
0.64
0.62
thi và sát hạch
( Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý trên SPSS)
Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy các đại lượng thống kê mô tả cho từng nhóm,
nhìn vào mức ý nghĩa thông kê của các nhóm thấy rằng tất cả Sig. > 0,05 do đó
không có ý nghĩa về mặt thống kê, tức là biến giới tính, độ tuổi nghề nghiệp và trình
70
độ không ảnh hưởng đến quá trình đánh giá của học viên học lái xe hạng B1.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA
HỌC VIÊN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE ÔTÔ HẠNG B1
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng về dịch
vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1, tham khảo ý kiến của lãnh đạo nhà trường, tác giả đề
xuất các nhóm biện pháp nâng cao sự hài lòng về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1
tại trường Trung học GTVT Huế.
3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG
Hiện nay công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ đã được xã hội hoá rất
mạnh mẽ. Các cơ sở đào tạo được mở ra trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm
2009, Trung tâm đào tạo lái xe môtô ôtô MASCO được thành lập và đào tạo ôtô các
hạng, theo dự kiến sẽ có thêm nhiều cở sở đào tạo lái xe môtô, ôtô của các đơn vị
được cấp phép đào tạo tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến. Như vậy,
Trường Trung học GTVT Huế không còn là đơn vị duy nhất đào tạo ôtô trên địa
bàn tỉnh. Do đó, vấn đề đặt ra là phải tạo được thương hiệu cho mình bằng nhiều
cách thức, một trong số đó là phải nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo; quản lý
chặt chẽ và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX; đảm bảo sự
hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô nói chung và trong quá trình phát
triển đi lên của nhà trường, đây là vấn đề bức thiết đặt ra trong thời gian đến.
Ban giám hiệu cũng như cán bộ giáo viên nhà trường phải đổi mới tư duy và
phải xác định rằng “Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt, khách hàng là thượng đế”.
Phải có cách quản lý phù hợp, hãy bắt đầu từ việc giúp các nhân viên của nhà
trường có thái độ quan tâm và chăm sóc tốt nhất đối với hoc viên.
Không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để
nâng cao năng lực đào tạo, đáp ứng nhu cầu học, thi lấy GPLX trên địa bàn tỉnh
71
Thừa Thiên Huế và các tỉnh lân cận.
Thực hiện đúng nội dung, chương trình đào tạo theo quy định trên quan điểm
linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho học viên; tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghề
nghiêm túc theo quy định hiện hành. Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo công tác quản
lý đào tạo, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Niêm yết công khai các thủ tục nhập học, học phí đào tạo, phí sát hạch lái xe
theo quy định.
Định kỳ phân loại trình độ từng giáo viên, nhất là giáo viên giảng dạy thực
hành lái xe, trên cơ sở đó tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, bảo
đảm giảng dạy có chất lượng, giúp học sinh nắm vững kỹ năng nghề nghiệp; áp
dụng các phương pháp và thiết bị giảng dạy tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người học.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Nâng cao khả năng giao tiếp của nhân viên khi tiếp xúc trực tiếp với học viên
Theo đánh giá, hầu hết các học viên không hài lòng về thái độ của nhân viên
nhận hồ sơ và sự tận tâm của nhân viên phụ trách lớp. Vấn đề đặt ra trong thời gian
đến để đáp ứng sự hài lòng của học viên và xác định thương hiệu của nhà trường,
bộ phận nhân viên quản lý và nhân viên thu nhận hồ sơ ngoài việc nắm vững
chuyên môn còn phải thường xuyên quan tâm, luôn nhắc nhở mọi người tự rèn
luyện mình để đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo được lòng tin trong khách hàng,
nhằm nâng cao uy tín đào tạo của nhà trường; để được như vậy đòi hỏi cần phải
thực hiện các nguyên tắc sau:
- Một là, nguyên tắc tôn trọng học viên. Tôn trọng học viên thể hiện ở việc
cán bộ nhân viên biết cách cư xử công bằng, bình đẳng giữa các học viên, các nhóm
học viên, vì đặc thù của lái xe ôtô hạng B1 là đa dạng về đối tượng học lái xe và
điều này đã phân tích rõ ở phần trên. Tôn trọng học viên còn biểu hiện ở việc cán bộ
nhân viên biết lắng nghe ý kiến phản hồi của học viên, biết khắc phục, ứng xử khéo
léo, linh hoạt và làm hài lòng học viên; biết cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có văn
72
hoá, trang phục gọn gàng, đón tiếp khách hàng với thái độ tươi cười, niềm nở, nhiệt
tình, thân thiện, thoải mái, có tính hài hước dí dỏm để gây dựng hình ảnh tốt, đồng
thời có thái độ thẳng thắn và chân thành.
- Hai là, nguyên tắc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ đào tạo lái xe
của nhà trường. Sự khác biệt không chỉ ở chất lượng của dịch vụ mà còn biểu hiện ở
nét văn hoá trong phục vụ học viên của cán bộ nhân viên, làm cho học viên thấy
thoải mái, hài lòng và nhận thấy sự khác biệt đó để lựa chọn đến với nhà trường.
- Ba là, nguyên tắc biết lắng nghe hiệu quả và biết cách giao tiếp. Cán bộ
nhân viên khi tiếp xúc trực tiếp với học viên phải biết hướng về phía học viên, luôn
nhìn vào mắt họ và biết mỉm cười đúng lúc. Khi học viên đang nói, cán bộ giao dịch
cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời trừ khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó.
Cán bộ nhân viên cần khuyến khích học viên chia sẻ những mong muốn của họ về
quá trình đào tạo và học tập, biết kiềm chế cảm xúc, biết sử dụng ngôn ngữ trong
sáng dễ hiểu và bình tĩnh giải quyết các tình huống khi gặp sự phản ứng của học
viên; biết lắng nghe, tiếp nhận thông tin phản hồi từ học viên để việc trao đổi tiếp
nhận thông tin mang tính hai chiều, giúp cho nhà trường nắm bắt thông tin kịp thời
trên cơ sở đó để có giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của học
viên cũng như giảm bớt thủ tục hành chính không cần thiết trong công tác tiếp nhận
hồ sơ.
-Bốn là, nguyên tắc trung thực trong việc tiếp nhận, xét tuyển, không có bất
cứ đòi hỏi và yêu cầu nào với học viên để vụ lợi.
- Năm là, nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ với học viên,
sau khi học xong ôtô hạng B1, một số học viên có nhu cầu nâng lên hạng B2 khi có
đủ điều kiện.
Đối với nhà trường:
- Công tác tuyển dụng nhân viên cần phải chặt chẽ và hợp lý.
- Phổ biến kịp thời, thường xuyên các văn bản mới liên quan đến đào tạo lái
xe ôtô và các văn bản liên quan.
- Tăng cường bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn
73
nghiệp vụ của nhân viên, huấn luyện nhân viên có tác phong làm việc nhanh nhẹn,
tiên tiến và mang tính chuyên nghiệp. Có chính sách tôn vinh, động viên khen
thưởng để động viên kịp thời đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng làm việc của nhân viên.
- Tạo điều kiện cho các nhân viên tham quan và học hỏi kinh nghiệm ở
những đơn vị có cách thức phục vụ chuyên nghiệp, nhằm nhận thức về sự cần thiết
phải nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ học viên, tạo sự hài lòng cho học viên và
cho khách hàng khi đến sử dụng các dịch vụ của nhà trường.
- Phải xây dựng văn hoá nhà trường
Văn hoá trong nhà trường được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây
dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của nhà trường, trở thành các giá
trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của nhà trường và
chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi cán bộ giáo viên của nhà trường
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích đặc biệt là làm hài lòng học viên học
lái xe nói riêng. Hay nói một cách khác, một khi những giá trị cốt lõi của nhà trường
được hình thành và được mọi cán bộ giáo viên trong nhà trường thấm nhuần vào
hoạt động hàng ngày, chúng trở thành chuẩn mực, hành vi, cách nghĩ cách làm,
cách ứng xử và hành động, mà tất cả cán bộ giáo viên trong nhà trường phải tuân
thủ hoặc chi phối thì nét đặc trưng của nhà trường được hình thành.
Như vậy, khi xây dựng văn hóa nhà trường cần phải có những biện pháp cụ
thể. Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống các quy định của nhà trường,
bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây
dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như:
tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà
các lợi ích để nhà trường trở thành ngôi nhà chung và không ngừng phát triển.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tại lái xe ôtô hạng B1
3.2.2.1. Đội ngũ giáo viên
Để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực
đào tạo, đáp ứng sự hài lòng của học viên, nhà trường cần cơ cấu lại đội ngũ giáo
74
viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giao thông vận tải, có kỹ năng thực
hành, có phương pháp sư phạm và đạo đức nghề nghiệp.
Việc xây dựng đội ngũ giáo viên phải đáp ứng được yêu cầu: kế thừa và phát
triển đội ngũ giáo viên hiện có của Trường, tuyển dụng thêm giáo viên có kinh
nghiệm thực tế, ưu tiên người có kinh nghiệm trong giảng dạy, đồng thời sử dụng
thêm nhiều nguồn giáo viên ngoài Trường để phát huy được thế mạnh của từng
nguồn, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Với mức độ đào tạo như hiện nay, lưu lượng hơn 850 học viên trong đó tỷ
trọng đào tạo ôtô hạng B1 khá cao thì số giáo viên dạy thực hành bố trí hạng B1 đòi
hỏi phải tăng thêm về số lượng lẫn chất lượng.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy lái xe ôtô hạng B1 ngoài căn
cứ vào thâm niên giảng dạy, trình độ của giáo viên, chất lượng giảng dạy và đạo
đức nghề nghiệp của giáo viên nhà trường cần triển khai các hoạt động sau:
- Xây dựng quy trình tuyển chọn giáo viên: Tuyển chọn đội ngũ giáo viên lý
thuyết và thực hành cần phải theo một quy trình khoa học được quy định cụ thể
trong các quy định của nhà trường, với đầy đủ các tiêu chí về năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm giảng dạy, phẩm chất đạo đức, nhận thức chính trị. Tuyển chọn giáo
viên phải đúng với chuẩn quy định ưu tiên những người có kinh nghiệm, thâm niên
trong trong giảng dạy lái xe. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp đại học
sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; Giáo viên dạy thực hành lái xe
ngoài các bằng cấp theo quy định hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao.
- Tổ chức đánh giá giáo viên theo định kỳ: Đánh giá giáo viên thông qua các
hoạt động: dự giờ, thăm lớp, hội giảng, kiểm tra chuyên môn, hội thảo chuyên đề,
định kỳ lấy ý kiến của học viên về chất lượng giảng dạy của từng giáo viên nhằm
giúp giáo viên thấy được mặt mạnh, mặt yếu để phấn đấu giảng dạy có chất lượng
cao hơn, tạo nề nếp quy cũ trong công tác đào tạo, giúp nhà trường đánh giá được
chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên để có biện pháp tuyển chọn mới, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giáo viên kịp thời; cụ thể là thường
75
xuyên kiểm tra đánh giá chọn lựa những giáo viên tiêu biểu để bố trí giảng dạy ôtô
hạng B1, Kết thúc khoá học, phòng đào tạo triển khai thu thập thông tin về giáo
viên giảng dạy thông qua phiếu điều tra từ học viên.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Do tác
động của các yếu tố bên ngoài như chương trình học thay đổi, để phù hợp với thực
tế, yêu cầu của học viên ngày càng cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, phát
triển kinh tế-xã hội… đòi hỏi nhà trường phải thường xuyên có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho giáo viên. Kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Có nhiều hình
thức tổ chức như: mở các lớp bồi dưỡng tại trường, cử giáo viên tham gia học tập,
tập huấn nâng cao chuyên môn, tổ chức giáo viên tham quan học tập tại các trường
bạn, tổ chức các hội thi, hội giảng trong trường, tham gia hội thi tay nghề, hội giảng
cấp tỉnh, cấp quốc gia…
- Thực hiện chính sách đãi ngộ thu hút giáo viên giỏi vào làm việc tại trường:
Xây dựng và thực hiện các chính sách trọng dụng người tài như thù lao giảng dạy,
điều kiện làm việc, chế độ học tập bồi dưỡng, thu hút những cán bộ khoa học, cán
bộ kỹ thuật có kỹ năng nghề cao tại các đơn vị bạn tham gia giảng dạy.
- Xác định phương pháp giảng dạy hợp lý
+ Đối với giảng dạy lý thuyết: Cần vận dụng các phương pháp giảng dạy mới
như phương pháp thuyết trình có sử dụng giáo cụ trực quan, phương pháp đàm
thoại, phương pháp sử dụng máy chiếu đa năng projector để giảng dạy sẽ khắc phục
được tình trạng dạy học theo kiểu thụ động, một chiều và người thầy là vai diễn
chính sang hướng người học là trung tâm, kích thích tính tích cực, chủ động của học
sinh tham gia vào quá trình học tập.
+ Đối với giảng dạy thực hành: Áp dụng phương pháp vừa thuyết trình vừa
thao tác mẫu, các bài dạy thực hành cần thiết kế theo từng bước công việc để người
học dễ thực hành từ chỗ bắt chước đến hoàn chỉnh kỹ năng và nâng thành kỹ xảo.
76
Dạy thực hành theo trình tự:
Thao tác mẫu (rõ ràng) → Thực hành từng bước (đúng) → Thực hành có
hướng dẫn (an toàn) → Thực hành độc lập (thành thạo) → Thực hành định kỳ (thói
quen) → Hoàn thiện (tự tin).
Để tăng thời gian thực hành, giáo viên lên lớp cần có sự chuẩn bị chu đáo hệ
thống bài tập, áp dụng các thiết bị đa phương tiện, công nghệ hiện đại trong giảng
dạy như: giáo án điện tử, thiết bị kỹ thuật số…
3.2.2.2. Đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi tập lái, phương tiên
tập lái
Nhà trường thật sự coi quản lý xây dựng cơ sở vật chất là điều kiện rất cần
thiết để đảm bảo dạy tốt, học tốt, chất lượng cao. Với cơ chế kinh tế “gắn thu bù
chi” trước đây (1990), từ năm 2002 đơn vị “sự nghiệp tự trang trải toàn bộ chi phí
thường xuyên”, về xây dựng cơ bản có đầu tư song rất ít. Tất cả những chi phí của
Nhà trường đều lấy từ nguồn thu học phí của học viên để trang trải. Đây là vấn đề
nan giải và thách thức lớn đối với nhà trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Làm thế nào để với mức thu học phí rất thấp do liên bộ: Tài Chính và Giao thông
vận tải quy định, nhưng phải chi đủ để đảm bảo chất lượng đào tạo cao nhằm thu
hút học sinh vào học nhiều, đồng thời có tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm học cụ và xe tập lái.
Cần tập trung một số biện pháp sau:
- Đầu tư thêm xe tập lái hạng B1: Đầu tư phải xuất phát từ yêu cầu phát triển
của nhà trường. Tập trung đầu tư phương tiện tập lái nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh tạo thương hiệu của nhà trường đặc biệt là chất lượng xe tập lái phải đảm bảo.
- Đầu tư hệ thống máy tính: Ngoài hệ thống máy tính đang dùng để giảng
dạy, nhà trường cần phải đầu tư thêm hệ thống máy tính để học viên có điều kiện
tăng thời gian ôn luyện phần lý thuyết.
- Xây dựng các văn bản quản lý sử dụng phương tiện dạy lái xe, thiết bị dạy
học: Bên cạnh việc nâng cao nhận thức tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng có hiệu
quả, đúng mục đích, đúng đối tượng cho tất cả các cán bộ nhân viên, giáo viên và
77
học viên học lái xe tại trường, nhà trường cần xây dựng và ban hành các văn bản
quản lý cơ sở vật chất, sử dụng phương tiện dạy lái, thiết bị phục vụ giảng dạy kịp
thời và áp dụng rộng rãi. Các loại văn bản như nội quy, quy chế, biên bản đánh giá
tình trạng cơ sở vật chất, phương tiện dạy lái, thiết bị dạy học… quy định rõ đối
tượng, trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện khi sử dụng phương tiện thiết bị trong
trường, quy định việc thưởng phạt trong quá trình sử dụng.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá tài sản và có kế hoạch tổng thể đầu tư mua sắm
mới hàng năm, tránh kế hoạch nhỏ lẻ. Mở sổ sách theo dõi tài sản và phân công
nhân viên quản lý.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị: Phương tiện dạy lái, máy móc thiết bị
của nhà trường phải được sử dụng phục vụ cho việc giảng dạy và được khai thác có
hiệu quả. Việc lập kế hoạch giảng dạy một cách khoa học và hợp lý sẽ nâng cao
hiệu suất sử dụng thiết bị.
- Bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị định kỳ: Phương tiện, máy móc
thiết bị thường xuyên được bảo dưỡng, sữa chữa sẽ đảm bảo được chất lượng kỹ
thuật khi vận hành, giúp cho việc đào tạo được dễ dàng, ít bị sự cố xảy ra do lỗi kỹ
thuật máy móc. Việc bảo dưỡng phải được tiến hành ở tất cả các bộ phận. Thời gian
bảo dưỡng phải phù hợp với kế hoạch đào tạo.
- Khai thác các nguồn lực bằng các nguồn vốn có thể huy động được: kinh
phí ngân sách, chương trình mục tiêu, học phí, dịch vụ đào tạo, vốn vay, vốn viện
trợ… để đầu tư thiết bị cho nhà trường và xây dựng cơ sở vật chất.
- Phải có kế hoạch sửa chữa phương tiện, thiết bị tại Trung tâm sát hạch
không làm ảnh hưởng đến kế hoạch ôn luyên, thi tốt nghiệp và sát hạch của nhà
trường cũng như các đơn vị đào tạo lái xe ôtô khác. Làm tốt công tác bảo quản
phương tiện, thiết bị, phấn đấu sử dụng hết công suất phương tiện, thiết bị hiện có,
đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình ôn luyện, thi tốt nghiệp và sát hạch. Làm
tốt hơn nữa công tác cho thuê phương tiện tập lái trước khi thi tốt nghiệp, sát hạch
bằng cách tăng ca nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm, cụ thể là có thể tăng thêm thời gian
78
cho thuê, từ 05 giờ 30 đến 16 giờ để tăng thêm thời gian luyện tập cho học viên.
Định kỳ kiểm chuẩn hệ thống thiết bị chấm điểm tự động thực hành lái xe tại
các trung tâm sát hạch để đảm bảo độ ổn định, chính xác.
3.2.2.3. Mức học phí
Để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe đòi hỏi phải xác định mức học phí phù
hợp với cơ sở, yêu cầu để xây dựng học phí là:
- Phải căn cứ vào chương trình đào tạo, yêu cầu đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất học lý thuyết, xe tập lái .v.v... để tính chi phí đúng và đủ. Tránh tình trạng xảy
ra lâu nay là chương trình đào tạo một đường, chi phí đào tạo một nẻo, không thống
nhất giữa Bộ GTVT và Bộ Tài chính.
- Nên quy định học phí ở mức sàn (min) để đủ chi phí đào tạo tối thiểu.
Không nên quy định mức trần (max) để các cơ sở đào tạo có trang bị cơ sở vật chất,
phương tiện tập lái hiện đại thì có thể thu học phí cao hơn (cạnh tranh tích cực).
- Chương trình đào tạo sẽ quyết định học phí.
Cụ thể, đào tạo lái xe ôtô hạng B1, theo Thông tư 07 của Bộ giao thông vận
tải quy định cho một học viên học thực hành lai hạng B1 là 80 giờ (tương đương 10
ngày). Như vậy, 1 giáo viên + 1 xe tập lái đào tạo được 3 học viên trong 1 tháng.
Theo Thông tư 26/BTC thì học phí thu được từ 3 học sinh đó là: 2.710.000 đ x 3 hv
= 8.130.000 đ và cộng thêm 20% mức thu học phí của UBND tỉnh cho phép vậy
tổng thu là: 120% x 8.130.000đ = 9.756.000đ
Trong khi đó, các khoản chi phí cho 3 học viên đó như sau:
- Nhiên liệu: 90 lít x 3 hv x 17.000 đ/lít = 4.590.000 đ;
- Khấu hao xe: 300.000.000 đ x 10%/12 tháng = 2.500.000 đ
-Trả lãi vay mua xe: 300.000.000 đ x 12% năm/12 tháng = 3.000.000 đ
- Hao mòn săm lốp, bình điện...: = 200.000 đ
- Lương GV thực hành lái: = 4.000.000 đ
- Lương GV lý thuyết; quản lý phí; các chí phí giao tiếp khác (20%):
= 1.872.000 đ
Tổng chi: 16.162.000 đ
79
Như vậy, so với tổng chi thì tổng thu (9.756.000 đ) chỉ mới đạt được gần 60%.
Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao các cơ sở đào tạo lái xe vẫn tồn tại? Có thể trả
lời vấn đề đó như sau: để giải quyết mâu thuẫn trên, các cơ sở đào tạo phải vận
dụng rất nhiều cách như: sử dụng xe đời cũ để tập lái; cắt xén chương trình đào tạo;
giảm bớt hoặc hợp lý hoá giờ học lý thuyết cho học sinh để thu hút, cạnh tranh; báo
cáo số lượng học sinh trên đầu xe không đúng thực tế; hợp đồng giả xe tập lái và
giáo viên tập lái theo thời vụ nhằm tránh chi phí đầu tư; thậm chí một số cơ sở đào
tạo sau khi thu học phí của học sinh thì khoán lại giáo viên tự đào tạo, giáo viên tự
thu thêm kinh phí mua nhiên liệu, lương giảng dạy từ học sinh v.v.., những điều đó
làm nảy sinh ra không ít những tiêu cực trong quá trình đào tạo. Với những hiện
tượng trên, không nói ra chúng ta cũng nhận định được sự ảnh hưởng của nó như
thế nào đến vấn đề quản lý chất lượng đào tạo, kể cả tay nghề và ý thức đạo đức. Vì
vậy cần phải tăng học phí với mức phù hợp.
3.2.3. Thay đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với công tác đào tạo
Hiện nay phòng đào tạo vừa quản lý kế hoạch đào tạo vừa quản lý trực tiếp
cả hệ sơ cấp, trung cấp và quản lý công tác học sinh. Do đó để có chuyên môn sâu
hơn trong công tác quản lý đào tạo lái xe ôtô nhằm nâng cao sự hài lòng của học
viên, cần tách bộ phận quản lý sơ cấp của phòng đào tạo thành một Trung tâm đào
tạo lái xe trực thuộc trường.
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ ăng uống tại Trung tâm sát hạch
- Tìm hiểu nhu cầu của học viên về dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi tại Trung tâm.
- Đội ngũ phục vụ dịch vụ ăn uống tại TTSH phải nhiệt tình và giao tiếp tốt.
- Phục vụ nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của học viên về dịch vụ ăn uống.
- Chất lượng cao, phục vu chu đáo và giá cả hợp lý.
3.2.5. Nâng lưu lượng đào tạo lái xe lên 950 học viên
Lưu lượng đào tạo lái xe ô tô là số lượng học viên đào tạo lớn nhất tại mỗi
thời điểm, được xác định bằng tổng lưu lượng học viên đào tạo các hạng giấy phép
lái xe (bao gồm cả học lý thuyết và thực hành).
Nhà trường phải đầu tư thêm để bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập
80
lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái
xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy
định trên một xe và nhân với hệ số 2.
Để có lưu lượng đào tạo 950 học viên trở lên nhà trường phải có ít nhất 02
sân tập lái xe; do vậy cần đầu tư thêm một sân tập lái ô tô phải có đủ hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo.
Kích thước các hình tập lái phù hợp với tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe đối với
81
từng hạng xe tương ứng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với tiến trình xã hội hoá công tác đào tạo lái xe ôtô trên toàn quốc nói chung
và địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, vấn đề cạnh tranh, xây dựng thương hiệu,
nâng cao chất lượng, đáp ứng sự mong đợi cũng như sự hài lòng của học viên rất
cần thiết được quan tâm. Từ đó có cơ sở để nhìn lại công tác đào tạo lái xe ôtô nói
chung và ôtô hạng B1 của nhà trường nói riêng thông qua phiếu thu thập thông tin
của học viên, bao gồm 10 câu hỏi, trong câu số sáu học viên phải chỉ rõ sự kỳ vọng
trước khi học lái xe ôtô hạng B1 và thực tế sau khi học thì như thế nào? Kết quả
được đánh giá theo thang điểm Likert: Rất hài lòng; hay là hài lòng; hay là bình
thường; hay là không hài lòng; hay là rất không hài lòng về chương trình đào tạo
phần này từ câu số 1 đến câu số 6, đội ngũ giáo viên từ câu số 7 đên câu 13, giáo
trình tài liệu từ câu 14 đến câu 15, cơ sở vật chất thiết bị thực hành từ câu 16 đến
câu 21, quản lý phục vụ đào tạo từ câu 22 đến câu 32, về mức thu học phí, lệ phí từ
câu 33 đến câu 36, công tác tổ chức thi và sát hạch từ câu 37 đến câu 39. Qua
nghiên cứu đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ đào tạo
lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế” chúng tôi đã giải quyết
được các vấn đề sau:
1. Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sự hài lòng của khách hàng
về hàng hoá/dịch vụ. Các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo lái xe ôtô hạng B1.
2. Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại
trường và đã nêu lên các vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua trong công tác đào
tạo lái xe.
3. Đề tài cũng đã xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại trường là: Chương trình đào tạo;
Đội ngũ giáo viên; Giáo trình tài liệu học tập; Cơ sở vật chất thiết bị thực hành;
Quản lý và phục vụ đào tạo; Học phí và lệ phí khác; Công tác tổ chức thi và sát
82
hạch.
4. Dựa trên những kết quả đã đúc rút được qua quá trình điều tra và phân tích
số liệu; trên cơ sở định hướng của nhà trường trong thời gian tới, đề tài đã đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ôtô các hạng nói chung và
ôtô hạng B1 nói riêng để nâng cao sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo của
nhà trường trong thời gian đến.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Cục Đường bộ Việt Nam
Tiếp tục tham mưu để Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính ban hành
mức học phí mới, Bộ Y tế ban hành bổ sung quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ người
lái xe ôtô nói chung và ôtô hạng B1 nói riêng để phù hợp với yêu cầu thực tế.
Mở rộng thêm các mã ngành đào tạo về lĩnh vực liên quan đến chuyên môn
quản lý các trường đào tạo lái xe, giáo viên thực hành lái xe bậc cao đẳng và đại học
hoặc sau đại học.
2.2. Đối với UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải Thừa Thiên Huế
Tạo điều kiện về cơ chế cũng như kinh phí cho trường đầu tư thêm về cơ sở
vật chất như phòng học, trang thiết bị, diện tích và chất lượng sân tập lái, xe tập lái
và đội ngũ giáo viên giảng dạy nhằm nâng cao năng lực, tăng lưu lượng đào tạo
đảm bảo nhu cầu học lái xe của người dân.
Quản lý chặt chẽ công tác sát hạch, đảm bảo quy trình công khai, khách quan
đào tạo đội ngũ sát hạch viên có năng lực chuyên môn, có trách nhiệm cao, có đạo
đức nghề nghiệp, đảm bảo tính công bằng trong công tác sát hạch cấp GPLX giữa
các đơn vị đào tạo và các đợt sát hạch.
2.3. Đối với nhà trường
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị dạy học, phương tiện dạy học,
đặc biệt là đầu tư phương tiện tập lái có chất lượng cao, sửa chữa, bảo dưỡng
thường xuyên và duy trì hệ thống xe tập lái hiện có đảm bảo chất lượng tốt để phục
vụ công tác giảng dạy.
Tuyển chọn những người có giọng nói và ngoài hình phù hợp với công tác
nhận hồ sơ và thường xuyên tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp với
83
khách hàng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
Kế hoạch học lý thuyết, cũng như thực hành phải linh hoạt theo từng đối
tượng học sinh nhưng tuyệt đối đảm bảo đúng nội dung và chương trình đào tạo của
Cục Đường bộ ban hành.
Bố trí những giáo viên có uy tín, có kinh nghiệm, có kiến thức xã hội và
năng lực sư phạm tốt để giảng dạy hạng lái xe ôtô B1, đồng thời sau một khoá học
có phiếu điều tra nhận xét năng lực giảng dạy của giáo viên do học viên đánh giá,
đồng thời có hòm thư góp ý cho học viên.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên được đăng ký thêm thời gian ôn
luyện tại trung tâm sát hạch trước khi vào thi đảm bảo hoàn thiện kỹ năng lái trong
hình của học viên và tăng nguồn thu cho trung tâm.
Thành lập hệ thống đường dây nóng để trả lời, hướng dẫn, giải thích cho
người có nhu cầu. Cụ thể như là "Tư vấn Luật giao thông đường bộ và giấy phép lái
xe" nhằm giúp người dân và học viên gỡ rối ngay lập tức những khó khăn thường
gặp phải. Tất cả các vấn đề vướng mắc về Luật Giao thông đường bộ, các quy định
liên quan đến Giấy phép lái xe, khoảng cách, tuyến đường... sẽ được trả lời thông
qua bộ phận tư vận của nhà trường.
84
Triển khai nộp hồ sơ học lái xe qua hệ thống mạng internet.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Giao thông vận tải (2009), Thông tư Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Thông tư số: 07/2009/TT-BGTVT.
2. Bộ Giao thông vận tải (2009), Báo cáo Tổng kết công tác đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe từ tháng 10/2007 đến nay và triển khai luật giao thông
đường bộ năm 2008, Nxb Giao thông vận tải.
3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư hướng dẫn mức thu học phí, quản lý và sử
dụng học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, Thông tư số 26/2007/TT-BTC.
4. Trương Đình Chiến (2002), Quản trị Maketing trong doanh nghiệp, Nxb
Thống kê.
5. Nguyễn Minh Đường (1996), Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, Tài liệu
giảng dạy - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà nội.
6. Lê Thế Giới (chủ biên), Nguyên Xuân Lãn (1999), Quản trị Marketing, Nxb
Giáo dục, Hà nội.
7. Thái Thanh Hà (2010), “Nghiên cứu so sánh tính cạnh tranh trong du lịch
của thành phố Huế và Hội an”, Báo cáo Khoa học Công nghệ cấp Bộ, trường
8. Dương Hữu Hạnh (2007), Các nguyên tắc Marketing trong cạnh tranh toàn
Đại học Kinh tế Huế.
cầu, Nxb Lao động – Xã hội.
9. Phạm Thị Tuyết Hạnh (2009), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế Huế.
10. Bùi Nguyên Hùng, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004), Quản lý chất lượng,
Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM.
11. Lê Văn Huy, (2007), “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch
định chiến lược kinh doanh ngân hàng: Cách tiếp cận mô hình lý thuyết”.
Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng- Số 2(19).2007.
12. Trần Xuân Kiêm, Nguyễn Văn Thi (2004), Nghiên cứu tiếp thị, Nxb Thống
kê.
13. Nguyễn Thị Phương Nga, Công nghệ hiện đại trong dịch vụ giao dịch sự hài
lòng của khách hàng gợi ý đối với lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam, Tạp chí Công
nghệ, số 19/2004.
14. Philip Kotler(2001), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê.
15. Philip Kotler(2002), Marketing căn bản, Nxb Thống kê.
16. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam (2007), Luật Dạy nghề,
Nxb Lao động, Hà nội.
17. Tôn Đức Sáu (2007), “Đánh giá so sánh sự thoả mãn của khách hàng đối
với dịch vụ truyền thông di động Việt Nam tại Thừa Thiên Huế”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
18. Phan Thị Thanh Tâm (2007), “Đánh giá mức độ thỏa mãn của du khách đối
với lễ hội Festival Huế 2006”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
Huế.
19. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mậu Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
20. Trường Trung học Giao thông vận tải Huế
- Báo cáo tổng kết năm học 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2008
- Báo cáo tổng kết năm học 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2009
- Báo cáo tổng kết năm học 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2010
- Đề án nâng cấp trường Trung học GTVT Huế lên Trường Cao đẳng Giao
thông vận tải Huế
- Tập san 20 năm xây dựng và phát triển Trường Trung học GTVT Huế,
2010.
21. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định về việc điều chỉnh tăng 20% một
số mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, Quyết định số
2841/2007/QĐ-UBND.
22. Phan Thị Hồng Vinh, Ngô Thị San (2007), “Đánh giá chất lượng đào tạo
trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học”, Tạp chí
Khoa học giáo dục số 18/2003, tr 36-39.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
23. Anderson, E. W. and Fornell, C. (2000), Foundation of the American
Customer Satisfaction Index, Total Quality Management, 11, 7, 8869-8882.
24. Andreassen, T. W. and Lindestad, B. (1998), The effects of corporate image
in the formation of customer loyalty, Journal of Service Marketing, 1, pp.82-
92.
25. Andreassen, T. W. and Lindestad, B. (1998), Customer loyalty and complex
services: The impact of corporate image on quality, customer satisfaction and
loyalty for customers with varying degrees of service expertise, International
Journal of Service Industry Management, 9, pp.7-23.
26. Clemons, Sott D. & Woodruff, Robert B. (1992). “Broadening the view of
Consumer (Dis)satisfaction: A proposed Means – end Disconfirmation model
of CS/D”. American Marketing Association, (Winter), pp.413-421.
27. Jin Huh, Tourist satisfaction tourist satisfaction with cultural / heritage
sites: The Virginia Historic Triangle, (2002), Master Thesis.
28. Fornell, C. (1992), A national customer satisfaction barometer, the Swedish
experience, Journal of Marketing, 56, pp.6-21.
29. Fornell. C., Johnson, M. D., Anderson, E, W., Cha. J. and Bryant, B. E.
(1996), “The American Customer Satisfaction Index, nature, purpose and
findings”, Journal of Marketing, 60, pp.7-18.
30. Thai Thanh Ha, (2005), Research Management and International Relations
Hue University of Economics Vietnam, Empirical Investigation of Tuorist
Satisfaction A mong Domestic and Foreign Visitors with Cultural Heritage
Sites in Hue City, Vietnam.
31. Thai Thanh Ha (2004), “Empirical investigation of tourist satisfaction
among domestic and foreign visitors with cultural heritage sites in Hue city,
Vietnam”, ASEAN Journal on Hospitality and Tourism, Printed in Indonesia,
All rights reserved, (Vol. 4) pp.129-138.
32. Hair et. al (2004) “Multivariate Data Analysis”, 9ed Prentice Hall
33. Martensen. A., Gronholdt, L. and Kristensen, K. (2000), The drivers of
customer satisfaction and loyalty. Cross-industry findings from Denmark,
Total Quality Management, 11, pp.8544-8553.
34. Oliver, R. L. & W. O. Bearden. (1985). “Disconfirmation Processes and
Consumer Evaluations in Product Usage Journal of Business Research.
13:235-246.
35. O’Loughin C. and Coenders (2004), Estimation of the European Customer
Satisfaction Index: Maximum Likelihood versus Partial Least Squares.
Application to Postal Services, Total Quality Management, 12, pp.9-10,
pp.1231-1255.
36. www.ebookku-gratis.blogspot.com
37. Zeithaml A. and Bitner J. (2004), “Services Marketing - Integrating
customer focus across the firm”, 3rd ED Mc Graw Hill.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đề tài "Đánh giá sự hài
lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học
GTVT Huế " là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Người cam đoan
i
Nguyễn Thanh Khanh
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình cảm
trân trọng nhất đến PGS.TS. Thái Thanh Hà, người thầy đã gợi mở ý tưởng đề tài,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Khoa học -
Đối ngoại, các Khoa và Bộ môn thuộc trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã tư vấn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường và các phòng, ban, khoa,
trung tâm thuộc trường Trung học GTVT Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu. Cảm ơn những đồng nghiệp trong nhà
trường đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm cũng như cung cấp tài
liệu phục vụ quá trình nghiên cứu tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân yêu của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không
tránh khỏi sự thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp góp ý, chỉ
dẫn thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2010
Tác giả luận văn
ii
Nguyễn Thanh Khanh
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô
hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế”
Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Khanh Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh, Niên khoá: 2007-2010 Người hướng dẫn: PGS.TS Thái Thanh Hà
Xu thế xã hội hoá trong công tác đào tạo lái xe ôtô làm tăng tính cạnh tranh
giữa các cơ sở đào tạo và khẳng định thương hiệu đào tạo trên địa bàn cũng như trong
khu vực, vì vậy đòi hỏi phải đáp ứng sự hài lòng của học viên. Xuất phát từ đó, tôi
chọn đề tài “Đánh giá sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô
hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế” để nghiên cứu với mong muốn tìm
hiểu mức độ thoả mãn của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại trường,
từ đó giúp ta có cái nhìn tổng quan về sự phục vụ học viên trong thời gian qua từ đó
có phương hướng trong thời gian đến góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
sự hài lòng của học viên. Đề tài đã điều tra 180 phiếu từ học viên các khoá học ôtô
hạng B1 đang học tại trường, nguồn số liệu sơ cấp này được xử lý trên phần mềm
SPSS. Mức độ hài lòng của học viên được đánh giá theo thang điểm Likert: từ 5 là rất
hài lòng đến 1 là rất không hài lòng. Đề tài đã giải quyết các vấn đề:
1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sự hài lòng của khách hàng về hàng
hoá/ dịch vụ. Các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo lái xe ôtô hạng B1.
2. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại trường và đã
nêu lên các vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua trong công tác đào tạo lái xe.
3. Xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của học viên về dịch
vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại trường là: Chương trình đào tạo; Đội ngũ giáo
viên; Giáo trình tài liệu học tập; Cơ sở vật chất thiết bị thực hành; Quản lý và phục
vụ đào tạo; Học phí và lệ phí khác; Công tác tổ chức thi và sát hạch.
4. Dựa trên những kết quả đã đúc rút được qua quá trình điều tra và phân tích
số liệu; trên cơ sở định hướng của nhà trường trong thời gian tới, đề tài đã đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ôtô các hạng nói chung và
ôtô hạng B1 nói riêng để nâng cao sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo của
iii
nhà trường trong thời gian đến.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACSI American Customer Satisfaction Index- Chỉ số hài lòng khách
hàng của Mỹ
CSI Customer Satisfaction Index- Chỉ số hài lòng của khách hàng
DCSI Danmark Customer Satisfaction Index- Chỉ số hài lòng khách
hàng của Đan Mạch
ECSI European Customer Satisfaction Index- Chỉ số hài lòng khách
hàng của Châu Âu
EU Liên minh kinh tế các nước Châu Âu
GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
Giao thông đường bộ GTĐB
Giao thông vận tải GTVT
Giấy phép lái xe GPLX
Giáo viên lý thuyết GVLT
Giáo viên thực hành GVTH
Norway Customer Satisfaction Index Chỉ số hài lòng khách NCSI
hàng của Na Uy
LĐ TBXH Lao động Thương binh và Xã hội
Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
Trung tâm sát hạch TTSH
Uỷ ban nhân dân UBND
iv
Phần mềm phân tích và xử lý số liệu thống kê SPSS
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ........................................8
Sơ đồ 1.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU..........................9
Sơ đồ 1.3. Mô hình cấp bậc mong đợi của Kano .................................................11
Sơ đồ 1.4. Quá trình đào tạo nghề ........................................................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Trung học GTVT Huế ..................................27
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ kết quả đào tạo ôtô hạng B1 qua 3 năm 2007-2009 ..............33
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ kết cấu độ tuổi học viên điều tra ...........................................47
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ kết cấu giới tính học viên điều tra .........................................48
v
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ kết cấu trình độ học viên điều tra ..........................................49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo ôtô hạng B1.......................17
Bảng 1.2. Số lượng học viên ôtô được đào tạo năm 2008 và
6 tháng đầu năm 2009............................................................................22
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo qua 3 năm 2007-2009 ..................................................30
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, giáo viên qua 3 năm 2007-2009 ................................31
Bảng 2.3. Nguồn tài chính của trường qua 3 năm 2007-2009 ...............................32
Bảng 2.4. Kết quả đào tạo ôtô hạng B1 qua 3 năm 2007-2009 .............................33
Bảng 2.5. Hệ thống phòng học tại thời điểm năm 2009 ........................................40
Bảng 2.6. Đặc điểm học viên được điều tra ...........................................................46
Bảng 2.7. Kiểm định phân phối chuẩn của các biến phân tích ảnh hưởng đến sự
hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 ................50
Bảng 2.8: Bảng phân tích nhân tố sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái
xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế ................................52
Bảng 2.9. Đánh giá sự thoả mãn của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng
B1 tại Trường Trung học GTVT Huế....................................................55
Bảng 2.10. Kiểm định Paired sample T-test về đánh giá sự thỏa mãn của học viên
về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học
GTVT Huế .............................................................................................58
Bảng 2.11. Bảng phân tích hồi quy theo bước (step-wise) đánh giá sự ảnh hưởng
của các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng tổng thể của học viên về
dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 ........................................................69
Bảng 2.12. Bảng phân tích ANOVA đối với ý kiến đánh giá về các yếu tố hài lòng
vi
của học viên lái xe hạng B1 ...................................................................70
MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ........................................................................iv
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ......................................................................................v
Danh mục các bảng ....................................................................................................vi
Mục lục......................................................................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG .........................5
1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................5
1.1.1.1. Dịch vụ ...........................................................................................................5
1.1.1.2. Sự hài lòng .....................................................................................................5
1.1.2. Chỉ số hài lòng của khách hàng ........................................................................6
1.1.2.1. Nguồn gốc và việc sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng .........................6
1.1.2.2. Mục tiêu của việc sử dụng chỉ số hài lòng khách hàng (CSI)........................7
1.1.2.3. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI model)...................................7
1.1.2.4. Ứng dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược tại
các doanh nghiệp.......................................................................................................10
vii
1.1.2.3. Sự thoả mãn..................................................................................................10
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO ĐẠO LÁI XE CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ..............................................................................................................12
1.2.1. Đào tạo nghề ...................................................................................................12
1.2.2. Phân hạng giấy phép lái xe và thời hạn của giấy phép lái xe .........................14
1.2.3. Nội dung, chương trình đào tạo lái xe hạng B1 ..............................................16
1.2.4. Nội dung và quy trình sát hạch hạng B1 .........................................................17
1.2.5. Mức thu học phí ..............................................................................................18
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe
ôtô hạng B1 ...............................................................................................................19
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................19
1.3.1. Công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ
năm 2008 đến nay .....................................................................................................19
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch
và cấp GPLX .............................................................................................................22
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ.................................24
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển của Trường Trung học GTVT Huế................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận ......................................27
2.1.3. Ngành nghề, trình độ đào tạo ..........................................................................29
2.1.4. Cơ sở vật chất..................................................................................................29
2.1.5. Kết quả đào tạo...............................................................................................30
2.1.6. Đội ngũ cán bộ giáo viên ...............................................................................30
2.1.7. Công tác thu chi hoạt động đào tạo và dịch vụ ..............................................32
2.2. THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE ÔTÔ HẠNG B1 TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ.....................................................................33
2.2.1. Học viên ..........................................................................................................33
2.2.2. Chương trình đào tạo.......................................................................................34
2.2.3. Đội ngũ giáo viên ............................................................................................36
viii
2.2.4. Giáo trình, tài liệu học tập...............................................................................38
2.2.5. Cơ sở vật chất thiết bị......................................................................................39
2.2.6. Quản lý và nhân viên phục vụ.........................................................................41
2.2.7. Học phí và lệ phí .............................................................................................42
2.2.8. Công tác tổ chức thi và sát hạch......................................................................43
2.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC VIÊN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO
TẠO LÁI XE ÔTÔ HẠNG B1 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ ..........44
2.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................44
2.3.1.1. Độ tuổi..........................................................................................................46
2.3.1.2. Giới tính .......................................................................................................47
2.3.1.3. Nghề nghiệp .................................................................................................48
2.3.1.4. Trình dộ học vấn ..........................................................................................48
2.3.1.5. Thu nhập.......................................................................................................49
2.3.2. Kiểm định phân phối chuẩn của các biến phân tích ảnh hưởng đến sự hài lòng
của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô hạng B1 tại Trường Trung học GTVT
Huế ............................................................................................................................49
2.3.3. Phân tích nhân tố về sự hài lòng của học viên về dịch vụ đào tạo lái xe ôtô
hạng B1 tại Trường Trung học GTVT Huế ..............................................................51
2.3.4. Kiểm định ANOVA về ý kiến đánh giá về các yếu tố hài lòng của học viên
học lái xe hạng B1.....................................................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN VỀ
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE ÔTÔ HẠNG B1......................................................71
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC GTVT HUẾ .............................................................71
3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG................................................................................71
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ................................................................................72
3.2.1. Nâng cao khả năng giao tiếp của nhân viên khi tiếp xúc trực tiếp với học viên ....72
3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tại lái xe ôtô hạng B1 .............................................74
3.2.2.1. Đội ngũ giáo viên .........................................................................................74
3.2.2.2. Đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi tập lái, phương tiên
ix
tập lái .........................................................................................................................77
3.2.2.3. Mức học phí .................................................................................................79
3.2.3. Thay đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với công tác đào tạo...................................80
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ ăng uống tại Trung tâm sát hạch ......................80
3.2.5. Nâng lưu lượng đào tạo lái xe lên 950 học viên .............................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................82
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................82
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................83
2.1. Đối với Cục Đường bộ Việt Nam ......................................................................83
2.2. Đối với UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải Thừa Thiên Huế ...........................83
2.3. Đối với nhà trường .............................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
x
PHỤ LỤC

