LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày 20 tháng 7 năm 2011
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ THU THỦY
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp kinh
nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn và với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo, TS. Hoàng Quang Thành là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Kế Hoạch – Tài
Chính trường Đại học dân lập Phú Xuân - Huế đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 20 tháng 7 năm 2011
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ THU THỦY
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCN : Ban chủ nhiệm
ĐH : Đại học
ĐVT : Đơn vị tính
LĐ : Lao động
HH : Hàng hóa
HTX : Hợp tác xã
HTX TM & DV : Hợp tác xã Thương mại và Dịch vụ
KH : Khách hàng
SP& DV : Sản phẩm và dịch vụ
TCHC : Tổ chức hành chính
VN : Việt Nam
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ...........................................16
Sơ đồ 1.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU ............................17
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy HTX TM & DV Thuận Thành.............................44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành qua 3 năm......46
Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá về địa điểm thường xuyên mua hàng .......................57
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng siêu thị ở Việt Nam ..................................................................10
Bảng 2.1. Tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành
qua 3 năm 2008-2010........................................................................................47
Bảng 2.2. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX Thuận Thành qua 3 năm
2008-2010 .........................................................................................................50
Bảng 2.3. Đặc điểm cá nhân của khách hàng được điều tra..............................................55
Bảng 2.4. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................................58
Bảng 2.5: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) ............................................59
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên cứu ...............60
Bảng 2.7. Kiểm định KMO và Bartlett’s...........................................................................61
Bảng 2.8. Tổng phương sai giải thích (Total Variance Explained)...................................63
Bảng 2.9. Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrixa) .......................................64
Bảng 2.10. Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến (Correlations) ............................68
Bảng 2.11. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng về Siêu thị Thuận Thành ..........................................................................71
Bảng 2.12. Kiểm định trị trung bình về sản phẩm theo mức thu nhập của khách hàng tại
Siêu thị Thuận Thành........................................................................................74
Bảng 2.13. Kiểm định trị trung bình về nhân viên phục vụ theo mức thu nhập của khách
hàng tại Siêu thị Thuận Thành ..........................................................................76
Bảng 2.14. Kiểm định trị trung bình về Mặt bằng Siêu thị theo mức thu nhập của khách
hàng tại Siêu thị Thuận Thành ..........................................................................77
Bảng 2.15. Kiểm định trị trung bình về độ tin cậy của Siêu thị theo mức thu nhập của
khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành ...............................................................78
Bảng 2.16. Kiểm định trị trung bình về giá cả theo mức thu nhập của khách hàng tại Siêu
thị Thuận Thành ................................................................................................79
Bảng 2.17. Kiểm định trị trung bình về Chương trình Marketing theo mức thu nhập của
khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành ...............................................................79
Bảng 2.18. Đề xuất và mong muốn của khách hàng đối với việc nâng cao chất lượng dịch
vụ của Siêu thị...................................................................................................80
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .............Error! Bookmark not defined.
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ .................................................................................................. iv
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Mục lục...................................................................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................7
1.1. Lý luận chung về siêu thị và thu hút khách hàng của các siêu thị .......................7
1.1.1. Những vấn đề chung về Siêu thị .......................................................................7
1.1.2. Khách hàng và thu hút khách hàng của các siêu thị........................................13
1.2. Một số vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị trên thế giới và tại
Việt Nam .................................................................................................................24
1.2.1. Vài nét về thị trường bán lẻ trên thế giới ........................................................24
1.2.2. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian qua.............................................26
1.2.3. Áp lực cạnh tranh đối với kinh doanh siêu thị và bài học kinh nghiệm tại Việt
Nam ...........................................................................................................................29
1.2.4. Thực trạng và xu hướng phát triển của các siêu thị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế..................................................................................................................33
1.2.5. Một số nghiên cứu về giải pháp thu hút khách hàng đối với siêu thị .............36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH HÀNG CỦA
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH ....................................................................................37
2.1. Tổng quan về Hợp tác xã Thương mại và dịch vụ Thuận Thành ..........................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HTX TM & DV Thuận Thành ..............................39
vi
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................................41
2.1.4. Tình hình lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của HTX TM & DV
Thuận Thành .............................................................................................................45
2.1.5. Thực trạng các chính sách Marketing hiện đang áp dụng tại Siêu thị Thuận
Thành.........................................................................................................................51
2.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng .............................................54
2.2.1. Một số đặc điểm của mẫu điều tra ..................................................................54
2.2.2. Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng phục vụ
của Siêu thị Thuận Thành .........................................................................................56
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH HÀNG
TẠI SIÊU THỊ THUẬN THÀNH THÀNH PHỐ HUẾ ...........................................82
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của siêu thị Thuận Thành...................................82
3.1.1. Phân tích ma trận SWOT của siêu thị Thuận Thành.......................................82
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Siêu thị Thuận Thành ......................83
3.2. Giải pháp nhằm tăng khả năng thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành
trong thời gian tới......................................................................................................84
3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm .........................................................................84
3.2.2. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.........................................87
3.2.3. Cải tạo, nâng cấp xây dựng cơ sở, vật chất, kỹ thuật......................................89
3.2.4. Xây dựng môi trường kinh doanh an toàn và tin cậy......................................90
3.2.5. Áp dụng chính sách giá cả hợp lý ...................................................................91
3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại ...................................................92
3.2.7. Các giải pháp khác ..........................................................................................93
PHẦN III ...................................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98
PHỤ LỤC
vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội
của nhân loại, nó chi phối đến tất cả mọi mặt của các nền kinh tế trên thế giới. Trong
xu thế đó, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và không ngừng hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việc thực hiện các cam kết theo lộ
trình gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới - WTO, Việt Nam đang chứng kiến
những sự biến chuyển mạnh mẽ của thị trường. Các doanh nghiệp trong nước đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn lao. Nền kinh tế Việt nam đã, đang và sẽ
buộc phải tiếp tục mở cửa cho phần còn lại của thế giới, tạo ra một bức tranh về kinh
doanh rất phức tạp mà trong đó yếu tố cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu đối với bất
kỳ ngành kinh doanh nào, trong đó có ngành kinh doanh bán lẻ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống người dân ngày càng được
cải thiện, nhu cầu ngày càng tăng cao và thay đổi nhanh chóng. Một hệ thống kênh
phân phối, đa dạng, đủ mạnh, có thể xóa đi sự khác biệt về không gian, sự chậm trễ
về thời gian, sự đơn điệu về hàng hóa là một yêu cầu khách quan. Điều đó thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của các loại hình kinh doanh có chuyên môn cao trong việc
chuyển sở hữu từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng một cách nhanh nhất.
Đó là loại hình kinh doanh siêu thị. Có thể nói, siêu thị là xu hướng và là kết quả
quá trình kinh doanh của xã hội văn minh. Ở Việt Nam nói chung và ở Thừa Thiên
Huế nói riêng, loại hình kinh doanh siêu thị ngày càng phát triển mạnh mẽ. Và chưa
bao giờ thị trường bán lẻ Việt Nam lại sôi động như hiện nay, hàng loạt các siêu thị
bán lẻ mọc lên, rất nhiều đại gia bán lẻ trên thế giới đã có mặt như Metro, Bourbon,
Diary Farm, Parkson, Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của hệ thống siêu thị Big C).
Thành phố Huế có vị trí của một trung tâm kinh tế lớn về văn hóa, giáo dục,
y tế, khoa học của khu vực miền Trung. Đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng
cao, người dân ngày càng quan tâm hơn đến chất lượng, cung cách phục vụ và dịch
vụ hậu mãi. Nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng, nhiều siêu thị đã
được xây dựng và đi vào hoạt động trên địa bàn thành phố Huế như: Siêu thị Xanh,
Siêu thị Co.op Mart, Siêu thị Big C….
1
Là một trong những đơn vị tiên phong trong việc tổ chức kinh doanh theo loại
hình siêu thị ở Thừa Thiên Huế, Hợp tác xã Thương mại & Dịch vụ Thuận Thành đã
thu hút được nhiều khách hàng và chiếm thị phần chủ yếu trong nhiều năm qua. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, với sự xuất hiện ngày càng nhiều siêu thị trên địa
bàn, đặc biệt sau khi Đại siêu thị Big C Huế khai trương năm 2009, đã đặt ra cho
HTX TM & DV Thuận Thành nhiều vấn đề mới cần phải đặc biệt quan tâm giải
quyết. Là một trung tâm thương mại và đại siêu thị hiện đại nhất miền Trung, sự xuất
hiện của Big C Huế đã làm cho cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, hậu quả là
thị phần của siêu thị Thuận Thành có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần đây.
Việc xây dựng và áp dụng các giải pháp phù hợp là nhu cầu bức thiết đối với Siêu thị
Thuận Thành nếu không muốn thất bại trong cuộc cạnh tranh không cân sức này.
Nhiều câu hỏi cần phải được lý giải một cách khoa học: Siêu thị Thuận Thành đã
mang lại sự hài lòng cho mỗi khách hàng khi đến mua sắm chưa? Các giải pháp mà
Siêu thị Thuận thành đang áp dụng để thu hút khách hàng đã phát huy tác dụng đến
đâu? Những nhân tố nào tác động đến khả năng thu hút khách hàng của Siêu thị
Thuận Thành? Đâu là giải pháp phù hợp để có thể thu hút khách hàng đến với Siêu
thị Thuận Thành ngày càng nhiều trong thời gian tới?
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp thu hút khách
hàng tại Siêu thị Thuận Thành – Thành phố Huế ” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá tình hình thực trạng, đề xuất các giải pháp cụ thể, hữu hiệu
nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng đến mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành
– Thành phố Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về siêu thị và các giải pháp
Marketing thu hút khách hàng của siêu thị.
2
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và áp dụng các giải pháp marketing
nhằm thu hút khách hàng đến mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành trong thời gian qua.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường khả năng
thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Các nhà chuyên môn, đội ngũ cán bộ quản lý của Siêu thị Thuận Thành
- Các khách hàng:
+ Khách hàng mua sắm tại siêu thị Thuận Thành
+Khách hàng mua sắm tại các siêu thị khác như Siêu thị BigC, Co-opMart..
trên địa bàn Thành phố Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Nghiên cứu 2 cơ sở của Siêu thị Thuận Thành:
+ Cơ sở 1: 92- Đinh Tiên Hoàng-TP Huế
+ Cơ sở 2: Khu Kiểm Huệ 2- Đường Tố Hữu.
- Về thời gian:
Đánh giá thực trạng kinh doanh và các giải pháp Marketing của Siêu thị
Thuận Thành đã áp dụng trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010, đề xuất các giải pháp
thu hút khách hàng cho Siêu thị áp dụng trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
- Về nội dung:
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp Marketing nhằm thu hút
khách hàng đến với Siêu thị Thuận Thành – thành phố Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đặt ra, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo về tình hình
hoạt động của HTX TM & DV Thuận Thành, kết quả hoạt động sản xuất kinh
3
doanh của các cơ sở siêu thị Thuận Thành. Ngoài ra, các số liệu liên quan đến tình
hình tổng quan được thu thập từ các niên giám thống kê, sách báo, tạp chí chuyên
ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các website về hoạt động bán lẻ.
b. Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp định lượng, thông qua điều tra khảo
sát ý kiến của khách hàng mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành và một số Siêu thị
khác trên địa bàn Thành phố Huế.
Các bảng câu hỏi được nhập liệu và xử lý trên phần mềm SPSS 11.5. Hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA (exploratory factor
analysis) được sử dụng để gạn lọc thang đo giá trị cảm nhận của khách hàng.
Phương pháp phân tích ANOVA được áp dụng để phân tích sự khác biệt về cách
cảm nhận về các giải pháp của Siêu thị Thuận thành.
Để thu thập thông tin cho đề tài, bảng câu hỏi đã được thiết kế có hai phần
chính. Phần đầu của bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập những thông tin về nội
dung điều tra, khảo sát. Để thu thập một cách chi tiết hơn các số liệu về giải pháp thu
hút khách hàng, 20 statements đã được đưa ra trong phần sau của bảng câu hỏi để
khách hàng đọc và cho biết sự lựa chọn về mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí
khi mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành. Thang độ 5-point Likert đã được sử dụng để
lượng hoá sự lựa chọn của khách hàng đối với mỗi một statement, trong đó 1 điểm
được xem là rất không đồng ý, 2 điểm là không đồng ý, 3 điểm là khá đồng ý, 4 điểm
là đồng ý và 5 điểm được xem là rất đồng ý với ý kiến được đưa ra. Phần hai của
bảng hỏi được thiết kế để thu thập những thông tin về cá nhân của người được phỏng
vấn như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng và nơi cư trú của khách
hàng. Việc phân tích đảm bảo độ tin cậy, việc lựa chọn quy mô mẫu với tổng số biến
là 20 thì số mẫu tối thiểu là 100 (= 20 x 5) (Hair - 1998). Trong phạm vi nghiên cứu
này, tác giả điều tra 150 khách hàng là đảm bảo yêu cầu này.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra được nhập vào phần mềm SPSS 11.5. Sau khi xem
xét, loại bỏ các mẫu không phù hợp, các số liệu được xử lý bằng máy tính theo các
chỉ tiêu tương ứng.
4
4.3. Các phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những
đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê
như: giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát,
sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory Factor
Analysis):
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo: cho phép người phân tích loại bỏ các biến
không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Nếu hệ số
Cronbach’s Alpha < 0.5: loại biến không phù hợp.
+ Xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố: Sử dụng trị số KMO
Nếu trị số KMO từ 0.51: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu
Nếu trị số KMO < 0.5: phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các
dữ liệu
+ Xác định số lượng nhân tố: Sử dụng trị trị số Eigenvalue – là đại lượng đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Trị số Eigenvalue > 1 thì
việc tóm tắt thông tin mới có ý nghĩa.
+ Hệ số tải nhân tố (factor loading): là những hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các nhân tố. Tiêu chuẩn quan trọng đối với hệ số tải nhân tố là phải lớn hơn
hoặc bằng 0.5. Những biến không đủ tiêu chuẩn này sẽ bị loại.
- Phương pháp kiểm định thống kê: như phân tích ANOVA, kiểm định T-Test…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác thu hút khách hàng tại Siêu thị
Thuận Thành
- Chương 3: Định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút
khách hàng tại siêu thị Thuận Thành trong thời gian tới.
5
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Luận văn tổng hợp và khái quát hóa được những vấn đề cơ bản về hoạt động
thu hút khách hàng nói chung và khách hàng của siêu thị nói riêng.
- Mô tả và phân tích được bức tranh toàn cảnh về các hoạt động thu hút khách
hàng được áp dụng trong thời gian qua của Siêu thị Thuận thành, đánh giá được vị
trí thực của Siêu thị này trên thị trường, các chiến lược và chính sách Marketing mà
siêu thị đã áp dụng cũng như ưu, nhược điểm của chúng và nguyên nhân của các
mặt hạn chế.
- Đưa ra được các giải pháp marketing cụ thể nhằm góp phần nâng cao khả năng
thu hút khách hàng và cạnh tranh cho Siêu thị Thuận Thành trong thời gian tới.
6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ VÀ THU HÚT KHÁCH HÀNG CỦA
CÁC SIÊU THỊ
1.1.1. Những vấn đề chung về Siêu thị
1.1.1.1. Khái niệm về siêu thị
Siêu thị là một loại cửa hàng riêng nằm trong hệ thống mạng lưới bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ, với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các hàng hoá thuộc nhu cầu
hàng ngày. Tự phục vụ là một phương thức kinh doanh trọng yếu nhưng không phải
bất cứ đâu có phương thức bán hàng tự phục vụ đều là siêu thị.
Có tác giả dịch từ “supermarket” trong từ ghép này super là “siêu” và market có
nghĩa là “thị” hay “chợ”. Vì vậy có nhiều ý kiến cho rằng siêu thị là một loại chợ
văn minh. Mặc dù được định nghĩa là chợ nhưng thực chất đây là một loại chợ văn
minh, được tổ chức và quy hoạch cụ thể, có cơ sở vật chất hiện đại, phục vụ người
mua một cách văn minh.
Theo nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp, siêu thị là "cửa hàng bán lẻ theo phương
thức tự phục vụ có diện tích từ 400m2 đến 2500m2 chủ yếu bán hàng thực phẩm" .
Philips Kotler định nghĩa “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn, có
mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hoá bán ra lớn,
đảm bảo thoả mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các
chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa”. Còn có định nghĩa đơn giản
hơn: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, thức uống, dụng cụ gia đình
và các loại vật dụng cần thiết khác”. [17]
Tại Anh người ta định nghĩa “Siêu thị là cửa hàng buôn bán tạp phẩm, bán thực
phẩm, đồ uống và các loại hàng hoá khác, thường đặt tại thành phố, dọc đường cao
tốc hoặc trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông.
Trong vòng 10-15 năm trở lại đây, rất nhiều siêu thị đã được xây dựng ở ngoài
thành phố hoặc ngoại ô.”
7
Theo Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z: "Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày
bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng như
thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cần thiết khác"
Ở Việt nam, siêu thị đầu tiên chính thức xuất hiện vào năm 1993 khi công ty
Vũng Tàu SINHACO khai trương hệ thống siêu thị MINIMART. Cho đến nay,
trong phạm vi cả nước đã có một hệ thống siêu thị tương đối hoàn chỉnh từ siêu thị
quy mô nhỏ cho tới các đại siêu thị. [24]
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam
(nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số
1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương Mại thì: “Siêu thị
là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu
chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu
chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu
mua sắm hàng hóa của khách hàng.” [7]
1.1.1.2. Đặc trưng của siêu thị
Theo Viện nghiên cứu Thương mại Việt Nam, siêu thị có các đặc trưng sau:
- Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng
hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán
lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ chức
kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và cơ sở vật
chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được Nhà nước cấp
phép hoạt động.
- Áp dụng phương thức tự phục vụ (self-service hay libre - service): Đây là
phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa
hàng bán lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh... giữa
phương thức tự chọn và tự phục vụ có sự phân biệt:
+ Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ người bán để trả
tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán.
8
+ Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy
đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng
trong quá trình mua hàng.
- Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem
ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự
động in hóa đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn
cho người mua sắm... Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đại "cách mạng" trong
lĩnh vực thương mại bán lẻ.
- Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vận động
của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có cách bố trí hàng
hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán
hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng
"tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các
nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ
thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ
thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau
được xếp gần nhau; hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu
trưng bày đập vào mắt; hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng
dễ lấy; bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó
được bán rất chạy...
- Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần áo, bột
giặt, đồ gia dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị thuộc hệ
thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh chỉ
chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan niệm của nhiều
nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần và với một
mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price). Chủng loại hàng hóa của siêu
thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường,
một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về
ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh...
9
Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật trưng
bày hàng hoá của siêu thị đã mở ra kỷ nguyên thương mại bán lẻ văn minh hiện đại.
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại, Trung tâm thương mại có quy
mô lớn hơn, không chỉ bao gồm các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ mà
còn bao gồm cả hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố trí tập trung,
liên hoàn và có những tiêu chí nhất định xếp hạng cho nó.
Ở Việt Nam, ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo
quản, khu vệ sinh, khu giải trí thì các Siêu thị được phân loại thành 3 hạng dựa trên
cơ sở diện tích mặt bằng kinh doanh và danh mục hàng hóa kinh doanh.
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng siêu thị ở Việt Nam
Siêu thị kinh doanh tổng hợp Siêu thị chuyên doanh
Loại siêu thị Danh mục Danh mục
Diện tích ( m2 ) hàng hóa Diện tích ( m2 ) hàng hóa
1. Siêu thị hạng I > 5.000 > 20.000 > 1.000 >2.000
2. Siêu thị hạng II 2.000-5.000 10.000-20.000 500-1.000 1.000-2.000
3. Siêu thị hạng III 500-2.000 4.000-10.000 400-500 500-1.000
(Nguồn: Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ Thương Mại)
1.1.1.3. Vai trò của siêu thị
Trong những năm gần đây, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, ngày càng
nhiều mô hình phân phối hàng hóa hiện đại của các nước phát triển trên thế giới
thâm nhập vào Việt Nam, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu mua sắm của người tiêu
dùng trong nước, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ thống lưu thông – phân phối
hàng hóa theo xu hướng hội nhập quốc tế của nền thương mại Việt Nam, tạo dựng
nên một nền văn minh thương mại tại các địa phương và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong đời sống hiện đại.
Trong số rất nhiều hình thức phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người
tiêu dùng thì siêu thị đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu như các
kênh phân phối truyền thống người tiêu dùng phải di chuyển rất nhiều nơi để có thể
mua đủ loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của mình thì đối với siêu thị, người tiêu
10
dùng có thể mua tại cùng một địa điểm nhiều loại hàng hóa. Vai trò của siêu thị
được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Siêu thị là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi thực hiện giá
trị hàng hóa, nơi tiêu thụ sản phẩm của nhà sản xuất. Đồng thời siêu thị cũng là nơi
thực hiện nhu cầu của người mua, người tiêu dùng trực tiếp và là nơi quảng bá sản
phẩm. Hay nói cách khác, siêu thị đóng vai trò hạt nhân trong quá trình phát triển của
các hoạt động thương mại nói riêng và phát triển các quan hệ kinh tế nói chung.
- Siêu thị là nơi thu, phát tập trung nhất các thông tin kinh tế - xã hội có tính
thời sự nhất. Qua đó góp phần điều chỉnh các hoạt động kinh tế, thương mại của các
chủ thể kinh tế và người tiêu dùng, đảm bảo sự phát triển tương xứng giữa cung và
cầu hàng hóa.
- Siêu thị giúp giải quyết được nhiều mâu thuẫn trong kênh phân phối hàng
hóa. Trong khi người tiêu dùng có nhu cầu về nhiều loại hàng hóa với khối lượng
nhỏ nhưng nhà sản xuất thì sản xuất một khối lượng lớn mới đảm bảo lợi nhuận và
có hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sản xuất khối lượng lớn không thể
cung ứng trực tiếp cho nhiều người tiêu dùng nên hệ thống siêu thị giải quyết tốt sự
khác biệt giữa sản xuất quy mô lớn và tiêu dùng đa dạng với khối lượng nhỏ, bằng
cách mua từ nhiều nhà sản xuất khác nhau cung cấp cho nhiều người tiêu dùng tại
một địa điểm.
- Siêu thị giải quyết sự khác biệt về không gian và thời gian giữa sản xuất và
tiêu dùng, về không gian giữa sản xuất và thời gian tiêu dùng trong nền kinh tế.
- Siêu thị là nơi hoạt động của một bộ phận thương nhân trong xã hội, do đó
góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, tạo công ăn, việc làm cho người lao động.
- Siêu thị là nơi kích thích sản xuất hàng hóa, nảy sinh và phát triển các quan
hệ thị trường.
- Trên phương diện quản lý xã hội, việc tổ chức và quản lý siêu thị có hiệu quả
sẽ tạo ra khoản thu đáng kể cho ngân sách nhà nước và địa phương thông qua các
khoản thuế và lệ phí.
11
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nhân loại, thu nhập của người dân kéo theo
sức mua tăng lên nhanh chóng. Vì vậy loại hình kinh doanh siêu thị ra đời đang
ngày càng trở nên quen thuộc với ngay cả các tầng lớp bình dân ở trong xã hội. Bên
cạnh đó, quá trình phân phối hàng hóa của các siêu thị giúp các nhà sản xuất nắm
bắt được nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian nên
có thể chuyển tải những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường.
1.1.1.4. Chức năng của siêu thị
Như chúng ta biết, chức năng chính của siêu thị là thu mua, bán vận chuyển, lưu
kho, phân loại hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường. Tùy thuộc đặc điểm cụ thể
của từng quốc gia, hệ thống siêu thị có thể khác nhau nhưng tất cả các siêu thị đều
phải thực hiện các chức sau đây:
Thứ nhất, siêu thị cung cấp thông tin thị trường. Do bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng nên siêu thị phải là người hiểu rõ nhu cầu cấp thiết,
mong muốn và yêu cầu của khách hàng, những thay đổi về thị hiếu của khách hàng
để từ đó cung cấp thông tin phản hồi đối với các nhà sản xuất, tác động ngược trở
lại nhà sản xuất để từ đó có thể tạo ra được nụ cười thỏa mãn từ nhiều khách hàng.
Thứ hai, siêu thị thực hiện chức năng mua và bán. Có nghĩa là siêu thị tự tìm
kiếm đối tác đảm bảo độ an toàn và tin cậy để có được giá trị của các hàng hóa và
dịch vụ, tiêu chí sản phẩm. Nó bao gồm việc sử dụng lực lượng bán hàng, quảng
cáo và các công cụ marketing khác.
Thứ ba là siêu thị phải thực hiện chức năng lưu kho, đảm bảo tốc độ vòng quay
của hàng tồn kho là ngắn nhất nhằm tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng và
thỏa mãn nhu cầu khách hàng đúng thời gian.
Siêu thị còn có chức năng tài chính, cung cấp tiền mặt, tín dụng cần thiết cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
Ngoài những chức năng trên, siêu thị còn giữ vai trò tạo dựng và duy trì mối liên
hệ với khách hàng tiềm năng, thực hiện một số chức năng như: chia sẽ rủi ro với
nhà sản xuất, hoàn thiện thêm sản phẩm, đóng gói bao bì, thực hiện thêm một phần
công đoạn chế biến đối với hàng thực phẩm…
12
1.1.2. Khách hàng và thu hút khách hàng của các siêu thị
1.1.2.1. Khái niệm về khách hàng
Khách hàng là đối tượng phục vụ, là lẽ sống còn của các doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu tâm lý khách hàng là điều không thể không được chú ý thỏa đáng. Có được khách
hàng là tồn tại, là thành công trong cạnh tranh trên thương trường ngày nay.
Khách hàng là những người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người tiêu dùng sản phẩm do
quá trình sản xuất tạo ra. Theo các nhà kinh tế học, việc tiêu dùng của họ một mặt
được xem như là việc sử dụng hoặc huỷ bỏ một tài sản kinh tế, mặt khác cũng là
cách họ tự thể hiện mình. Khách hàng có thể là một cá nhân, một gia đình, hoặc một
nhóm người. Để quyết định mua sắm một sản phẩm, người tiêu dùng (khách hàng)
chịu tác động của các yếu tố khác nhau trong đó có bốn nhóm yếu tố chính là:
những nhân tố văn hóa, những nhân tố mang tính chất xã hội, những nhân tố mang
tính chất cá nhân và những nhân tố tâm lý. Phần lớn các nhân tố này không chịu sự
kiểm soát của marketing. Nhiệm vụ của marketing là phải nghiên cứu và theo dõi
chúng để hiểu biết về đặc tính trong hành vi của người tiêu dùng.
1.1.2.2. Một số đặc điểm của khách hàng siêu thị
Khách hàng vào siêu thị có nhiều loại khác nhau. Họ có thể là những người
thường xuyên có nhu cầu mua sắm. Đây là những khách hàng quá bận rộn với công
việc không có đủ thời gian đi lại nhiều nơi để mua nhiều thứ, nên họ vào siêu thị để
có thể nhanh chóng tìm được đủ những thứ hàng hóa mình cần. Những người này
đặc biệt có thú đi siêu thị mua hàng một phần là do điều kiện kinh tế khá giả. Cũng
có thể khách hàng luôn tìm thấy sự thoải mái, thư giãn lúc vào đây khi họ mà được
phục vụ chu đáo, không bị căng thẳng do không phải mặc cả từng món hàng, không
bị quá đắt, mua nhầm như ở ngoài chợ. Cũng có thể là do khách hàng tin tưởng vào
hàng hóa trong siêu thị luôn được đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh hơn hàng
ngoài chợ, đặc biệt là các loại thực phẩm tươi sống như cá, thịt…Điều này rất cần
thiết đối với các khách hàng nam giới, đối tượng đầu tiên được những người bán ở
chợ nhắm tới để thu lợi về chất lượng sản phẩm, giá cả, do không được cập nhật về
13
thông tin. Cố gắng trưng bày tất cả các mặt hàng cần thiết từ bách hóa gia dụng đến
thực phẩm tươi, khô, các loại đồ hộp, thức uống đóng chai…Bên cạnh đó siêu thị
trang bị giỏ hàng, xe đẩy hàng, xe hàng tạo sự thuận tiện cho những khách hàng
mua nhiều hàng những người đi cùng trẻ em và cũng khá phù hợp với những khách
hàng là nam giới, khi họ tránh được việc cảm thấy kỳ cục khi mà xách giỏ hàng ra
chợ, thay vào đó họ chỉ việc tự do đẩy xe lựa chọn hàng hóa. Kinh tế ngày càng
phát triển thì loại khách hàng này ngày càng nhiều do mọi người đầu tư nhiều thời
gian hơn cho công việc cộng với tư tưởng về vai trò người phụ nữ trong gia đình đã
khác, nam giới bây giờ cũng có thể làm công việc đi mua sắm hàng ngày.
Loại thứ hai là những khách hàng đi siêu thị nhưng chưa chắc sẽ mua hàng
hay có mua thì cũng chỉ là thỉnh thoảng. Họ thuộc loại khách mua ít xem nhiều, và
thường chiếm khá nhiều trong số khách hàng đến siêu thị. Một phần do tính tò mò
của họ về loại hình kinh doanh hiện đại, mới lạ (có thể thấy điều này ở Siêu thị Big
C khi mới khai trương vào năm 2009) phần khác có thể họ vào để tham khảo bởi họ
là những người rất nhạy cảm với giá. Giá cả trong siêu thị vì một số lý do nào đó
mà cao hơn bên ngoài và như vậy hàng hóa trong siêu thị trở thành hình mẫu cho
họ. Biết được mức giá rồi ra ngoài họ chỉ cần trả giá thấp hơn một chút. Đây là
điểm khác biệt giữa các loại hình kinh doanh như chợ, cửa hàng… Ở ngoài họ có
thể mặc cả giá sao cho mua được với giá thấp nhất. Điều này không thể có trong
siêu thị, hay họ có thể đi vào siêu thị xem hàng, mua hàng, sản phẩm mới rồi về kể
cho người khác nghe. Việc thu hút loại khách hàng này cũng được các siêu thị chú
ý. Một số Siêu thị thỉnh thoảng có những chương trình quảng bá nhằm gây thêm sự
tò mò đối với khách hàng. Mặc dù đây là khách hàng đến xem nhiều mua ít nhưng
những người này có thể là khách hàng trong tương lai và đặc biệt đây còn là nhóm
truyền tin rất quan trọng cho siêu thị.
Một kiểu khách hàng nữa là những khách hàng vãng lai. Họ thỉnh thoảng mới đến
siêu thị hoặc đến trong một hoàn cảnh nào đó. Chẳng hạn đó là những người khách du
lịch, những người đột xuất có công việc đến thành phố …Họ đến vì muốn an tâm về
chất lượng, không bị mua hớ trong môi trường lạ lẫm, trong một dịp quan trọng.
14
Thực tế cho thấy, việc thu hút được khách hàng chính là vì sự tiện ích mà siêu
thị có thể đem lại, cái mà nếu thực hiện mua sắm ở ngoài khó có thể tìm thấy. Tuy
nhiên, nếu kỳ vọng đó không đạt được thì chắc chắn khách hàng lại quay về với cái
“chợ làng” xưa kia. Đây cũng chính là thực tế mà gần đây một số siêu thị phải đối
mặt, đó là tình trạng mất khách, vắng khách.
1.1.2.3. Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng được xem là nền tảng trong khái niệm của
Marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách hàng (Spreng,
Mackenzie, & Olshavsky, 1996). Khách hàng hài lòng là một yếu tố quan trọng để
duy trì được thành công lâu dài trong kinh doanh và chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm thu hút và duy trì lượng khách hàng (Zeithaml & ctg, 1996).
Sự hài lòng của khách hàng đối với một dịch vụ là sự phản ứng của khách hàng
đối với việc được dịch vụ đó đáp ứng những mong muốn của họ. Hay nói khác đi, sự
hài lòng khách hàng là phần chất lượng cảm nhận về phương thức, mức độ sản phẩm
đó thỏa mãn các ước muốn của khách hàng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm.
Thực tế, sự hài lòng của khách hàng mang tính quyết định đến thành công và thất
bại của một tổ chức kinh doanh. Do đó, phương châm hoạt động của các công ty kinh
doanh phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi
nhuận của công ty. Khi khách hàng hài lòng với dịch vụ hay hàng hóa của công ty thì
khả năng họ tiếp tục mua hàng rất cao. Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản
quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch
vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số
nghiên cứu cho thấy rằng: một doanh nghiệp nếu gia tăng được 5% khách hàng trung
thành nhờ sự hài lòng của họ về sản phẩm và dịch vụ thì lợi nhuận sẽ tăng lên được
khoảng 25% đến 85%. Còn ngược lại, thì không những doanh nghiệp khó giữ được
khách hàng hiện tại mà còn đứng trước nguy cơ mất đi các khách hàng tiềm năng khác.
Năm 1989, chỉ số (barometer) đo mức độ hài lòng đầu tiên được ra đời tại Thụy Điển
(Swedish Customer Satisfaction Barometer - SCSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của
khách hàng đối với việc mua và tiêu dùng sản phẩm - dịch vụ nội địa. Trong những
năm sau đó, chỉ số này được phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các nước phát triển như
15
Mỹ - ACSI, Na Uy – NCSI, Đan Mạch - DCSI và các quốc gia EU – ECSI (1998). Chỉ
số này có thể thực hiện trên phương diện quốc gia (các doanh nghiệp, các ngành sẽ
thỏa mãn như thế nào đối với khách hàng của họ) hoặc ở góc độ nội bộ ngành (so sánh
sự thỏa mãn của các doanh nghiệp trong phạm vi một ngành) và so sánh giữa các thời
điểm khác nhau (để nhận thấy sự thay đổi). Từ đó, các doanh nghiệp có thể biết được
vị thế, sự đánh giá của khách hàng đối với doanh nghiệp để hoạch định các mục tiêu và
chiến lược kinh doanh.[20]
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố được
cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch
vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như là một sự đánh
giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp và
đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số này là hệ thống các
mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi tạo như sự
mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp và sản phẩm,
chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived quality) về sản
phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng như sự trung
thành (customer loyalty) hay sự than phiền của khách hàng (customer complaints).
Sự mong đợi (Expectations)
Sự than phiền (Complaint)
Sự hài lòng của khách hàng (ACSI)
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Sự trung thành (Loyalty)
Dưới đây là một số mô hình CSI của các nước.
Sơ đồ 1.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
(Nguồn: http://www.theacsi.org/index.php?)
16
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác động
bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong đợi của
khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi mong đợi
càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm
càng cao hoặc ngược lại. [23] Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung
cấp cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự hài lòng của họ.
Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong
đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo
nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại đấy là sự phàn nàn hay
Hình ảnh (Images)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự trung thành (Loyalty)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng (Sơ đồ 1.1).
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Chất lượng cảm nhận về sản phẩm (Perceived quality- Product)
Chất lượng cảm nhận về dịch vụ (Perceived quality-Service)
Sơ đồ 1.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU
(Nguồn: Lê Văn Huy (2007), Tạp chí KH&CN, Đại học Đà Nẵng- Số 2 (19).2007)
Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với
ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi
của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4
nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình
17
và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ
số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành (Sơ đồ 1.2).
Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức
khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân
quả đối giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do
vậy, mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung
thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một
quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm
hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.[21]
Khi một doanh nghiệp không làm thoả mãn khách hàng thì không những doanh
nghiệp đánh mất khách hàng đó mà còn làm mất đi rất nhiều khách hàng tiềm năng.
Các doanh nghiệp điều hiểu rằng để luôn đạt được thành công, muốn có sự tăng trưởng
trong doanh nghiệp thì chỉ có thể định hướng theo thị trường (market driven), có nghĩa
là các công ty phải đầu tư và kinh doanh dựa trên cơ sở nắm bắt nhu cầu của khách
hàng với mục tiêu thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của họ. Thực hiện việc
nghiên cứu chỉ số hài lòng của khách hàng (customer satisfaction index – CSI) sẽ giúp
cho các Siêu thị tiếp cận và giải quyết được vấn đề trên.[22]
1.1.2.4. Thu hút khách hàng của các siêu thị
Trong cuộc cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì việc thu hút khách
hàng luôn đóng vai trò quyết định. Thu hút khách hàng chính là việc xây dựng cơ sở
khách hàng, trên cơ sở phải xác định được đối tượng khách hàng của mình là ai? Và
mong muốn nhu cầu của khách hàng là gì? Để có chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm thu hút khách hàng tiềm ẩn, khách hàng của đối thủ và duy trì được lượng
khách hàng hiện tại. Muốn thu hút khách hàng thì các siêu thị cần phải lưu ý các
vấn đề sau:
- Phải tạo được bản sắc văn hóa riêng cho siêu thị
Siêu thị có thu hút được khách hàng tiềm năng đến với mình hay không? Phụ
thuộc vào ĐỊA ĐIỂM của Siêu thị có thuận tiện trong việc đi lại hay không, có
18
ngay trung tâm thành phố hay không, có gần khu dân cư đông đúc hay không…Đây
là bước khởi đầu để một khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng trung thành
của Siêu thị. Một yếu tố nữa là BẢNG HIỆU của Siêu thị có bắt mắt khách hàng
không, có thu hút được sự chú ý đến khách hàng và đủ sức thắng nổi sức “ ì ” để
kéo khách hàng vào xem hàng hay không, điều đó cũng khá là quan trọng. Khi địa
điểm của Siêu thị thuận tiện cho người tiêu dùng vào xem xét và mua bán, bảng
hiệu bắt mắt và thu hút khách hàng thì khi khách hàng vào được Siêu thị rồi, yếu tố
CHỦNG LOẠI phong phú, dịch vụ chu đáo, GIÁ CẢ hợp lý, nhãn hiệu nhà phân
phối và quảng cáo tại điểm bán (xúc tiến bán hàng) sẽ là nhân tố tiếp theo tác động
vào mong muốn mua của khách hàng. Khi khách hàng đã mua rồi thì việc mua sắm
lặp lại của khách hàng phụ thuộc vào sự chăm sóc khách hàng của nhân viên bán
hàng (CON NGƯỜI). Tất cả những yếu tố trên tạo nên BẢN SẮC văn hóa của
Siêu thị, Siêu thị nào thực hiện tốt những khâu trên thì cửa hàng đó chắc chắn sẽ
thành công trong việc bán hàng của mình.
ĐỊA ĐIỂM
CON NGƯỜI
CHỦNG LOẠI
BẢN SẮC
GIÁ
BẢNG HIỆU
- Phải có chính sách sản phẩm phù hợp
Đây là biến số quan trọng nhất của cả chiến lược kinh doanh cũng như chiến
19
lược marketing hỗn hợp, chính sách sản phẩm của các siêu thị được thực hiện thông
qua các quyết định sau:
*Quyết định về danh mục, chủng loại sản phẩm.
“Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng mà
một người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua”. Danh mục sản phẩm
của một siêu thị sẽ có chiều rộng, chiều dài và mật độ nhất định. Chiều rộng của
danh mục sản phẩm thể hiện siêu thị có bao nhiêu sản phẩm khác nhau. Chiều dài
danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu danh
mục sản phẩm thể hiện có bao nhiêu phương án của mỗi sản phẩm trong loại.
*Quyết định về nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: Khi hoạch định chiến lược
marketing cho từng loại sản phẩm người bán phải đứng trước việc quyết định nhãn
hiệu. Việc gắn nhãn hiệu là chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Nhãn
hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua
một tập hợp nhất định những tính chất lợi ích và dịch vụ . Một nhãn hiệu có thể có 6
cấp độ và mỗi nhãn hiệu có sức mạnh và giá trị khác nhau trên thị trường. Những
quyết định về nhãn hiệu là những quyết định rất quan trọng trong chiến lược sản
phẩm bởi nhãn hiệu được coi là tài sản lâu bền quan trọng của một siêu thị. Việc
quản lý nhãn hiệu cũng được coi như một công cụ marketing chủ yếu trong chiến
lược sản phẩm.[6]
*Quyết định về chất lượng sản phẩm:
“Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng”. Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thoả mãn của khách
hàng và khả năng sinh lợi của siêu thị có một mối liên hệ mật thiết. Mức chất lượng
càng cao thì mức độ thoả mãn của khách hàng cũng càng cao, trong khi có thể tính
giá cao hơn mà chi phí thường là thấp hơn.
Chất lượng hàng hoá đối với sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng
nhất đối với khách hàng khi lựa chọn sản phẩm, do vậy chất lượng sản phẩm phải
lấy khách hàng làm trung tâm. Chất lượng phù hợp là chất lượng đáp ứng được nhu
cầu thị trường mục tiêu và khi phân tích chất lượng phải tính đến chất lượng theo thị
20
trường chứ không chỉ là chất lượng theo kỹ thuật.
Trong chiến lược sản phẩm thì quyết định về chất lượng sản phẩm là quyết
định then chốt bởi tất cả nỗ lực marketing là vô nghĩa khi sản phẩm đó là một sản
phẩm tồi, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến hiệu quả của các biến số
marketing khác, do vậy đòi hỏi phải luôn cải tiến chất lượng sản phẩm
*Dịch vụ sau bán hàng:
Đây là một công cụ quan trọng để đảm bảo lợi thế cạnh tranh của siêu thị.
Dịch vụ sau bán hàng nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi nhuận nhận được của
khách hàng, làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng là một
công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt và tỏ ra có hiệu quả khi tạo ra sự khác
biết cho sản phẩm vật chất.
- Phải có chính sách giá thích hợp
* Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn
được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở
những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm
mới, siêu thị phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, siêu thị có thể theo đuổi những
mục tiêu cơ bản sau đây:
- Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)
- Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt
- Để tăng thị phần
- Để thu hồi vốn nhanh
- Để dẫn đầu về chất lượng
- Các mục tiêu khác: một siêu thị có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục
tiêu cụ thể hơn. Siêu thị có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chăn cạnh tranh hay đặt
giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn đinh thị trường.
* Các nhà kinh tế phân định hai kiểu giá kinh doanh cơ bản: Giá thực hiện
(giá thị trường) và giá chuẩn.
21
- Giá thị trường : Là mức giá tồn tại trên thị trường, đó là giá mà người bán
nhận thức được từ sản phẩm của mình và người mua thực trả cho sản phẩm nhận được.
- Giá chuẩn là một quan niệm có tính lý thuyết để phản ứng mức giá trị điểm
cân bằng của hai đường cong cung-cầu thị trường đối với một sản phẩm mà giá trị
thị trường có su hướng tiệm cận nó.[9]
Giá kinh doanh là một vấn đề quan trọng trong chiến lược marketing của siêu
thị được hình thành như một dẫn xuất lợi ích tương hỗ, khi cầu gặp cung trên thị
trường và việc thực hiện nó ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề như: lợi nhuận,
doanh số bán…Do vậy việc xây dựng một chính sách giá đúng đắn là một yêu cầu
cấp thiết để bán được hàng mà đối thủ cạnh tranh không phản đối. Mục tiêu của
chính sách giá là đảm bảo doanh số gia tăng tối đa, lợi nhuận của siêu thị tăng, đảm
bảo các hoạt động của siêu thị được thông suốt.
- Phải có chính sách phân phối đồng bộ và hiệu quả
Đối với các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại như siêu thị, hệ thống phân phối là bộ phận khá quan trọng, giúp tạo ra
sự khác biệt đối với các đối thủ. Sự phối hợp giữa các yếu tố của phân phối như hệ
thống kho tàng, bến bãi, các phương tiện vận chuyển, các phương thức giao hàng,
thanh toán... sẽ tạo ra những hiệu quả khác nhau. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động
phân phối của siêu thị giúp tạo ra các lợi thế trong việc phân phối sản phẩm dễ
dàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
+ Điều kiện thanh toán dễ dàng
+ Thời gian thanh toán nhanh chóng
+ Cách thức bài trí đẹp, khả năng tiếp cận sản phẩm dễ dàng
+ Có dịch vụ giao hàng tận nhà miễn phí
Phân phối là một biến số quan trọng của Marketing hỗn hợp. Hoạt động phân
phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa như thế nào đến người tiêu dùng.
Các quyết định về phân phối rất phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các
lĩnh vực khác nhau trong marketing.
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp
22
Đối với các Siêu thị thì chính sách xúc tiến hỗn hợp luôn là công cụ đắc lực
nhất. Các quyết định về xúc tiến hỗn hợp (truyền thông Marketing) là nhóm công cụ
Marketing mang tính bề nổi của Marketing hỗn hợp có chức năng truyền tin về sản
phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng mục tiêu, tạo lòng tin và thuyết phục thúc
đẩy họ mua.
- Quảng cáo: là việc người bán sử dụng các phương tiện truyền thông có trả
tiền để truyền đi thông tin thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ hay doanh nghiệp tới
khách hàng và thúc đẩy họ mua.
- Khuyến mại (xúc tiến bán) là những công cụ nhằm khuyến khích dùng thử và
tăng lượng bán ngay lập tức nhờ cung cấp cho khách hàng những lợi ích bổ sung.
Để xây dựng một chương trình khuyến mại, siêu thị phải xác định được khách hàng
mục tiêu và đặc điểm của họ; xác định mục tiêu khuyến mại; lựa chọn kênh truyền
thông; xác định ngân sách khuyến mại; đánh giá kết quả chương trình khuyến mại.
Các công cụ khuyến mại chủ yếu là: hàng mẫu, quà tặng, phiếu thưởng, giảm giá…
- Tuyên truyền : là một công cụ truyền thông quan trọng có tác dụng rất lớn để
tạo nên mức độ nhận biết và sự ưa thích trên thị trường, định vị sản phẩm và bảo vệ
vị trí đã có. Những công cụ tuyên truyền chủ yếu là các ấn phẩm, sự kiện, tin tức,
bài nói chuyện, hoạt động công ích, tư liệu nghe nhìn…
- Bán hàng cá nhân (trực tiếp) là công cụ quan trọng để tác động trực tiếp đến
khách hàng tạo nên hành động mua và thu nhận thông tin phản hồi ngay lập tức.
Bán hàng cá nhân đòi hỏi phải có kỹ năng và nghệ thuật và phải được tiến hành theo
một quy trình nhất định
- Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác của marketing sử dụng một hay
nhiều phương tiện truyền thông quảng cáo (gửi thư trực tiếp, cattalog, marketing qua
điện thoại, qua vô tuyến truyền hình…) để tạo ra hành động mua của khách hàng ở
bất cứ địa điểm nào. Nó có ưu điểm là đảm bảo tính chọn lọc, phù hợp với từng cá
nhân, tính liên tục, có thể thử nghiệm, đảm bảo bí mật.
* Theo quan điểm của người bán, 4P là các yếu tố marketing có thể sử
dụng để tác động đến người mua. Trong lúc đó, với quan điểm của người mua thì
23
mỗi yếu tố marketing đều có chức năng một lợi ích cho khách hàng. Robert
Lauterborn cho rằng, có sự tương đồng giữa 4P của doanh nghiệp và 4C của khách
hàng như sau:
4C 4P
Sản phẩm (Product) Nhu cầu và mong muốn của khách hàng →
(Customer needs and wants)
Chi phí đối với khách hàng Giá cả (Price) →
(Cost to the customer)
Sự thuận tiện (Convenience) Phân phối (Place) →
Thông tin (Communication) Xúc tiến (Promotion) →
Mối tương đồng này cho thấy rằng, siêu thị muốn thành công thì phải đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý, thuận tiện trong mua bán và
có thông tin đầy đủ.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH
SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Vài nét về thị trường bán lẻ trên thế giới
Ngày nay, hầu hết các nước phương Tây đều có nền kinh tế phát triển và đã
bước qua thời kỳ công nghiệp hóa từ nhiều thập kỷ trước đây, với tỷ lệ đô thị hóa
rất cao. Tại các thành phố này, sự phát triển của các loại hình thương nghiệp, dịch
vụ cũng hết sức phong phú và đa dạng với nhiều phương thức phục vụ khác nhau,
từ các phương thức cổ truyền đến các phương thức tiến bộ, văn minh. Nên việc xuất
hiện loại hình kinh doanh siêu thị - phương thức phục vụ tiến bộ và văn minh của
nhân loại cũng không ngừng tăng lên.
Ở Pháp, các siêu thị đã phát triển từ những năm 1930 và là hình thức bán
lẻ được ưa chuộng không thể thiếu ở nước này. Đa số các siêu thị tại nước này là
những tập đoàn lớn đã phát triển lâu đời và có uy tín rất lớn trên thị trường. Tuy
nhiên, cùng với quá trình nhất thể hóa EU, thì sự cạnh tranh cùng ngành cũng
diễn ra gay gắt.
Theo Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), một số nước trong khu vực
Đông Nam Á đang phát triển có những bước mở cửa thị trường bán lẻ, phân phối
24
quá nhanh vào thập niên 80.
Ở khu vực Châu Á, điển hình là hai nước Trung Quốc và Thái Lan, tuy siêu
thị chỉ mới phát triển mạnh trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng đã chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt động thương mại nói chung và hoạt động bán lẻ nói riêng.
Siêu thị đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của xã hội, kích thích sản xuất,
phát triển thương mại phù hợp với yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trung Quốc là một trong những nước có thị trường bán lẻ vào loại lớn nhất
thế giới. Quy mô thị trường bán lẻ hiện nay của nước này đạt khoảng 550 tỉ USD.
Dự báo trong 20 năm tới thì con số này sẽ lên đến khoảng 2,4 ngàn tỉ USD.
Siêu thị của Trung Quốc đã phát triển rất mạnh vào đầu thập kỷ 90, với tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 70%. Sự phát triển của các siêu thị chủ
yếu tập trung ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải hay Quảng Châu. Vào
cuối năm 2000, mức bán ra của hệ thống siêu thị đã chiếm đến 7% tổng khối lượng
hàng hoá bán lẻ. Doanh thu của một số siêu thị đã vượt quá doanh số của một số
trung tâm buôn bán hàng đầu của Trung Quốc. Do thành công của các siêu thị đã
thu hút rất nhiều tập đoàn bán lẻ trên thế giới đầu tư vào đây. Có rất nhiều các nhà
bán lẻ lớn trên thế giới đã bắt đầu đầu tư vào thị trường Trung Quốc. Một số nhà
bán lẻ lớn đã mở đến hơn 20 siêu thị ở các thành phố lớn. Do có kinh nghiệm và sức
mạnh nên thị phần của các tập đoàn quốc tế ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, do thị
trường bán lẻ của Trung Quốc đã bão hoà nên doanh thu của các tập đoàn bán lẻ đã
không tăng lên được nữa. Với sự tham gia của các siêu thị quốc tế đã gây sức ép rất
lớn đối với các nhà bán lẻ trong nước.
Các doanh nghiệp bán lẻ của Trung Quốc tuy rất nhiều nhưng thường có quy
mô nhỏ. Quy mô nhỏ cũng chính là các yếu điểm của các siêu thị của Trung Quốc.
Hiện nay chỉ có 122 công ty bán lẻ tại nước này có doanh thu trên 50 triệu nhân dân
tệ. Trong vòng 10 năm tới, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường bán lẻ lớn nhất và
cạnh tranh nhiều nhất trên thế giới. Kinh nghiệm Trung Quốc, sau khi mở cửa có
khoảng 40 tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài tràn vào khai thác thị trường
25
nước này, hơn 60% doanh thu rơi vào tay họ, đặt các tập đoàn bán lẻ của Trung
Quốc vào tình thế phá sản. Chính phủ Trung Quốc bừng tỉnh, ban hành Pháp lệnh
bán lẻ, tạo thuận lợi cho các tập đoàn trong nước giành lại thị phần. Đây là một
phương pháp quản lý mà Việt Nam nên học tập trong giai đoạn đầu mở cửa thị
trường phân phối của Việt Nam.
1.2.2. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian qua
Do đặc trưng lịch sử phát triển kinh tế, siêu thị tại Việt Nam ra đời khá muộn
so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Quá trình hình thành và phát triển
của siêu thị Việt Nam qua các thời kỳ có thể tóm lược như sau:
Minh, được sở hữu và điều hành bởi một người Việt sống ở nước ngoài và đã thu
Thời kỳ 1993 - 1994: Minimart - Siêu thị đầu tiên ra đời tại thành phố Hồ Chí
được những kinh nghiệm hoạt động siêu thị ở Việt nam.
Thời kỳ 1995 - 1997: Mô hình kinh doanh siêu thị được mở rộng ra các thành
phố lớn trên cả nước, xuất hiện nhiều siêu thị có quy mô lớn hơn về diện tích và
chủng loại hàng hóa như Coopmart, Maximart… được tổ chức theo hình thức liên
hợp bao gồm các khu vực bán hàng hóa, ăn uống, giải trí…Trong thời kỳ này bắt
đầu có sự xuất hiện của các siêu thị ở Hà Nội .
Từ năm 1998 đến nay: Phát triển một cách rầm rộ, đem đến một bộ mặt mới
cho thị trường bán lẻ Việt Nam
Thị trường bán lẻ của Việt Nam được xem là một trong ba thị trường bán lẻ
hứa hẹn nhất toàn cầu (chỉ sau Ấn Độ và Nga). Các nhà phân phối toàn cầu như
Metro Cash &Carry, Parkson và Bourbon (Big C), đều đã khai trương siêu thị ở
Việt Nam, nơi tổng giá trị thị trường bán lẻ đạt 21 tỉ USD năm 2005.
Hiện nay, siêu thị ở Việt Nam đang từng bước thay đổi nhanh chóng và sôi
động hơn kể từ khi gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Theo ước
tính, thị trường bán lẻ Việt Nam có thể đạt quy mô doanh số 20 tỷ USD/năm và
tăng trưởng khoảng 30%-40% mỗi năm. Từ đó ta có thể thấy rằng đây là thị trường
có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đến nay, đã hình
26
thành một mạng lưới siêu thị dày đặc tại các thành phố và đô thị lớn, không những
thế đang có xu hướng tấn công sang các huyện, lị nhằm khai thác phần thị trường
còn bỏ ngõ.
Theo thống kê của Bộ Thương Mại, tính đến năm 2009, cả nước có hơn 400
Siêu thị, trung tâm thương mại đang hoạt động và triển khai xây dựng, bao gồm các
doanh nghiệp trong nước như: hệ thống siêu thị Co-opMart, hệ thống siêu thị
Citimart, hệ thống siêu thị Maximart, Siêu thị Hà Nội và hệ thống bán lẻ G7 mart…
Ngoài ra, còn có sự tham gia của các tập đoàn nước ngoài như: Metro Cash & Carry
Đức), Bourbon (Pháp), Parkson (Malaysia), Thuận Kiều plaza, Super Bowl (Đài
Loan), Diamond plaza, Lotte (Hàn Quốc), Zen plaza (Nhật bản). Với tốc độ phát
triển mạnh như vậy nhưng hệ thống phân phối tại siêu thị chỉ đạt mức 20-25% tổng
lượng hàng hóa luân chuyển, điều này cho thấy thị trường Việt Nam vẫn còn nhiều
tiềm năng. [24]
Tuy nhiên, theo tiến trình sau khi gia nhập WTO, đầu năm 2009 thị trường
bán lẻ Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia,
cũng cho thấy đây là một thị trường cạnh tranh khốc liệt.[11]
Có thể khái quát một số hạn chế của hệ thống Siêu thị Việt Nam như sau:
- Về số lượng và chủng loại hàng hóa: danh mục hàng hóa tương đối phong
phú, nhưng xét về chủng loại hàng hóa thì vẫn còn nghèo nàn. Thực phẩm là chủng
loại hàng hóa chủ yếu được quan tâm và được xếp ở vị trí hàng đầu được cung cấp
bởi Siêu thị. Nếu như có đến 70% thực phẩm của người Pháp được mua tại các Siêu
thị, thì ở Việt Nam Siêu thị chỉ cung cấp lượng nhỏ thực phẩm cho nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày. Điều này một mặt do sự hạn chế về chủng loại hàng hóa, vừa do
các yếu tố khác tác động như thói quen, văn hóa, thu nhập…
- Về chất lượng hàng hóa: nhìn chung là tốt, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất
lượng được quản lý và kiểm tra chặt chẽ, điều này đã góp phần tạo nên niềm tin của
khách hàng và gián tiếp tạo nên giá trị cho các siêu thị. Tuy nhiên, cũng chính sự tin
tưởng của người tiêu dùng đối với chất lượng hàng hóa trong Siêu thị rất sâu sắc,
cũng làm các Siêu thị trở nên tự mãn, từ đó có một số hành vi lừa dối khách hàng khi
27
cho nhập những hàng hóa chất lượng kém và quá hạn sử dụng… gây thiệt hại cho
người tiêu dùng và sự phát triển không bền vững của các siêu thị.
- Việc quản lý và trưng bày hàng hóa trong các siêu thị cũng có những vấn đề
cần quan tâm. Một số siêu thị quản lý không theo mã vạch, dẫn đến sự chậm trễ,
thiếu chuyên nghiệp.
- Giá cả: một thực tế đáng buồn là các siêu thị thường định giá các hàng hóa
cao hơn so với hàng hóa của các cửa hàng hoặc chợ. Nếu có các chiến lược hạ giá
thì tỷ lệ hạ và số lượng các hàng hóa hạ giá cũng ít, mặt khác sử dụng các chiêu
thức khuyến mãi tạo cảm giác hạ giá một cách giả tạo. Tất cả các điều này đã được
người tiêu dùng đánh giá.
- Thị phần: Thị phần của các siêu thị được chọn lọc tương đối kỹ, đa phần là
những khách hàng có đời sống kinh tế cao, tập trung ở các trung tâm thành phố
lớn,... Tuy nhiên các chính sách Marketing của các siêu thị chưa phù hợp nên sự
cạnh tranh dành giật khách vẫn diễn ra mạnh mẽ, thị phần chưa ổn định, thậm chí có
nguy cơ mất khách sang phía các đối thủ.
- Nguồn nhân lực: đội ngũ nhân lực quản lí và nhân viên phục vụ đều chưa
được đào tạo bài bản, thiếu tính chuyên nghiệp, kinh nghiệm còn hạn chế. Điều này
đặt ra cho các nhà quản lí trách nhiệm trong công tác đào tạo nghiệp vụ cũng như
thái độ phục vụ khách hàng cần được đầu tư nghiêm túc.
- Về các yếu tố khác: Có nhiều siêu thị (cũng như trung tâm thương mại) không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định như: diện tích kinh doanh chưa đạt
mức tối thiểu; bố trí kiến trúc chưa hợp lí, bảo quản hàng hoá không đúng quy trình,
thiếu các điều kiện cần thiết để phục vụ khách hàng (khu vệ sinh, khu giải trí)…
Tóm lại, có thể nhận thấy rằng, hoạt động của mạng lưới kinh doanh siêu thị
hiện nay ở Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển nhưng cũng ẩn chứa những thách
thức không nhỏ. Để các siêu thị phát triển đúng hướng, đòi hỏi sự nỗ lực từ phía các
nhà quản lí vĩ mô, vi mô và của toàn xã hội.
28
1.2.3. Áp lực cạnh tranh đối với kinh doanh siêu thị và bài học kinh nghiệm tại
Việt Nam
1.2.3.1. Áp lực cạnh tranh trong kinh doanh siêu thị tại Việt Nam
Hiện nay, thị trường bán lẻ ở Việt Nam vẫn đang ở mức phát triển với hơn 80
triệu dân cùng cơ cấu dân số trẻ, mức thu nhập đầu người tăng mạnh và tốc độ thu
hút đầu tư nước ngoài liên tục tăng cao. Bên cạnh đó, khi đời sống ngày càng tăng
cao, thị hiếu và thói quen mua sắm của người Việt Nam – đặc biệt là giới trẻ, sẽ có
những thay đổi lớn. Đó thực sự là những “hấp lực” để các nhà đầu tư, nhà kinh
doanh bán lẻ quốc tế nhắm đến Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh siêu thị
ở Việt Nam đang chịu áp lực bởi các yếu tố sau:
- Sự xâm nhập của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài
Sau khi gia nhập WTO, hàng loạt tập đoàn bán lẻ hùng mạnh của thế giới cũng
như khu vực đã thâm nhập vào Việt Nam và họ đặt sức ép lên các doanh nghiệp nội địa
[1]. Ta thấy, tập đoàn khổng lồ bán lẻ BigC của Pháp đã chuyển nhượng lại các cơ sở
của tập đoàn Cora và nâng số siêu thị của mình lên 5 siêu thị tại Miền Bắc, 3 siêu thị tại
Miền Trung và 6 siêu thị tại Miền Nam. Hầu hết hàng hóa bán tại Big C đều là hàng
Việt Nam. Tại thành phố Hồ Chí Minh, các tập đoàn như Parkson (Malaysia), Lotte
(Hàn Quốc)…cũng được cấp giấy phép xây dựng trung tâm mua sắm với quy mô lớn.
Ngoài ra, một số nhà bán lẻ hàng đầu của Úc; Mỹ cũng đang xúc tiến mở văn phòng
đại diện để tìm hiểu thị trường trước khi chính thức bước vào hoạt động.
Rõ ràng, mức độ cạnh tranh của các nhà kinh doanh bán lẻ ở Việt Nam đang bị
chi phối bởi sự xâm nhập của các nhà đầu tư nước ngoài, đòi hỏi phải có các phản
ứng để đối phó với nguy cơ này.
Trong thời gian qua, sự khác biệt mà các nhà bán lẻ VN khai thác khá thành
công là mô hình kết hợp giữa tự chọn và có phục vụ, sự có mặt của nhân viên mậu
dịch giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng chọn lựa sản phẩm phù hợp; phục vụ tận nhà
cũng được xem như một ưu việt của các Siêu thị Việt nam; lựa chọn mặt hàng kinh
doanh phù hợp với thị hiếu, khẩu vị từng vùng với giá cả hợp lý, phù hợp với khả
năng thanh toán của đa số người dân.
29
- Cuộc cạnh tranh khốc liệt của các nhà bán lẻ cùng ngành
Do số lượng các cửa hàng tăng nhiều nên thị trường bán lẻ đang có sự cạnh
tranh hết sức khốc liệt. Các doanh nghiệp đã tập trung quảng cáo rầm rộ, tăng cường
chủng loại hàng hóa, giảm giá sản phẩm, dịch vụ…Bên cạnh lượng hàng hóa phong
phú, yếu tố mà các cửa hàng sử dụng để thu hút khách hàng vẫn là các chương trình
khuyến mãi, giảm giá, bốc thăm trúng thưởng hiện vật, những chuyến du lịch nước
ngoài… Theo thống kê của các nhà nghiên cứu thị trường thì 30-40% lượng hàng tại
các siêu thị đều có chương trình khuyến mãi. Chính điều này đã thu hút lượng khách
tăng từ 40-50% trong các ngày lễ hội. Tuy nhiên, hiện nay, cuộc chạy đua trong cạnh
tranh của các siêu thị bán lẻ vẫn là yếu tố giá cả. Nếu như trước đây, tỷ lệ lãi bình
quân trên doanh số của ngành đạt đến mức 12-15% trên doanh số bán thì hiện nay chỉ
còn ở mức 6-8%. Các Siêu thị chạy đua giảm giá trực tiếp trên các mặt hàng nhạy
cảm về giá, nhằm lôi kéo khách hàng về cửa hàng của mình.
- Áp lực từ các nhà cung cấp
Một áp lực không kém phần quyết định, đó chính là áp lực từ phía nhà cung
cấp. Họ cũng có thể khẳng định quyền lực của mình bằng cách đe dọa tăng giá hàng
hóa hay mặc cả về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó, họ có thể chèn ép
lợi nhuận từ các siêu thị nhằm bù đắp những chi phí tăng lên trong giá thành sản
phẩm mà trước đây khó có thể đề cập đến đối với siêu thị.
Một đặc điểm của siêu thị là hết sức khó khăn trong việc đối phó với áp lực từ
nhà cung cấp vì họ là những người cung cấp các sản phẩm thiết yếu, gắn với mùa
vụ kinh doanh như các hàng nông sản, rau hoa quả tươi…. Chẳng hạn các nhà cung
cấp những mặt hàng bia và nước giải khát, nếu trong mùa giáp Tết thì siêu thị
không phải là nơi phân phối hiệu quả nhất cho họ nhưng ngược lại nhu cầu tại Siêu
thị tăng cao thì đó là cơ hội gây áp lực của các nhà cung cấp.
- Áp lực từ sự mặc cả của khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng xem ra rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó thể
hiện chủ yếu dưới hai dạng đòi hỏi giảm giá hoặc mặc cả để có giá thấp và chất
lượng hơn. Chính điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau, tất cả điều
30
đó đều làm tổn hao lợi nhuận của ngành. Sự ra đời của các siêu thị làm cho người
tiêu dùng có đầy đủ thông tin, nhiều cơ hội lựa chọn cửa hàng mà mình yêu thích
nhất. Điều này càng cũng cố thêm vị thế mặc cả của họ để hướng tới một dịch vụ
hoàn hảo hơn, một nơi cung cấp hàng hóa với giá rẻ hơn và chất lượng cao hơn, môi
trường an toàn và tin cậy hơn. Nếu như trước đây với không khí thoáng mát, hàng
hóa trưng bày ngăn nắp dễ tìm hay thái độ niềm nở của nhân viên phục vụ cũng làm
cho khách hài lòng khi đến siêu thị. Nay yêu cầu của thượng đế cao hơn nhiều, với
hóa đơn mua hàng trị giá từ 200 ngàn đồng thì khách hàng cũng có thể yêu cầu nhân
viên giao hàng tận nhà. Đứng trước áp lực này, đòi hỏi các nhà kinh doanh siêu thị
phải thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp, đó
cũng là động lực giúp cho họ luôn đổi mới tìm kiếm những giá trị tăng thêm nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Áp lực từ chợ truyền thống – Sản phẩm thay thế của siêu thị
Nếu xét trên bình diện rộng thì các doanh nghiệp trong một ngành phải cạnh
ytranh với các doanh nghiệp trong ngành khác có sản phẩm dịch vụ có thể thay thế
sản phẩm dịch vụ của ngành. Đối với ngành kinh doanh siêu thị thì sản phẩm dịch
vụ thay thế đó chính là mạng lưới kênh chợ truyền thống, các cửa hiệu nhỏ của từng
địa phương, các của hàng giới thiệu sản phẩm cảu nhà sản xuất lớn…Trong những
năm gần đây, sự ra đời ồ ạt của các chuỗi Siêu thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh làm chho mãi lực của các chợ truyền thống có phần sút giảm đáng kể. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng bởi tập quán mua sắm của người dân chưa quen đến với loại
hình kinh doanh thương mại hiện đại – Siêu thị, nên tỷ trọng doanh số của ngành
Siêu thị trên tổng doanh thu bán lẻ còn khá khiêm tốn. Theo số liệu của công ty
nghiên cứu thị trường ACNielsen, tỷ trọng doanh thu của kênh phân phối hiện đại
trên tổng doanh thu bán lẻ năm 2008 khoảng 28%. [24]
1.2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm từ phát triển kinh doanh Siêu thị trên thế
giới và Việt nam
Trên cơ sở các nghiên cứu về tình hình phát triển các hoạt động kinh doanh
siêu thị trên thế giới và Việt nam, một số kinh nghiệm có thể rút ra là:
31
- Cần phải có chính sách quản lý phù hợp để đảm bảo cạnh tranh công bằng
giữa các nhà phân phối trong nước với các tập đoàn siêu thị nước ngoài. Các chính
sách đó có thể là các quy định về liên doanh, các quy định về đất đai, khoảng cách
đến trung tâm thành phố, các tiêu chuẩn về mặt bằng, các tiêu chuẩn về môi trường,
ban hành các quy chế về hiệp hội siêu thị hoặc liên minh các siêu thị, xây dựng
pháp lệnh về bán lẻ để điều chỉnh hành vi của các siêu thị.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ hệ thống siêu thị trong nước. Biện pháp hạn
chế sự phát triển của các siêu thị nước ngoài không còn phù hợp với các thông lệ
quốc tế. Chính phủ có thể thực thi các biện pháp hỗ trợ nhằm tăng khả năng cạnh
tranh cho các siêu thị trong nước như hỗ trợ về thông tin, đào tạo kỹ năng quản lý,
nghiên cứu thị trường, chuyển giao công nghệ…
- Các chính sách liên quan đến hợp đồng tiêu thụ hàng hóa. Để các siêu thị có
thể hoạt động hiệu quả, cần có các chế tài hiệu quả về hợp đồng tiêu thụ hàng hóa,
đặc hiệt là hàng nông sản, rau quả tươi…
- Xây dựng chuỗi cung cấp hàng hóa: Tại một số nước Châu Á như Trung
Quốc và Thái Lan trước kia chưa xây dựng được chuỗi cung cấp hàng hóa hiệu quả.
Sau khi các nhà phân phối nước ngoài tham gia vào thị trường, họ thường tạo ra các
chuỗi cung cấp hàng hóa hiệu quả hơn các chuỗi cung cấp hàng hóa truyền thống.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải xây dựng chuỗi cung cấp hàng hóa cho các siêu
thị và các nhà phân phối trong nước sao cho có hiệu quả hơn để cạnh tranh được với
các doanh nghiệp nước ngoài.
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho hoạt động kinh doanh Siêu thị. Bên cạnh việc hạn
chế sự phát triển quá mức của các siêu thị nước ngoài, Nhà nước cần phải đảm bảo cơ
sở hạ tầng cho các hoạt động kinh doanh Siêu thị. Thực tế cho thấy tại một số nước do
chi phí về đất đai quá đắt nên các Siêu thị thường được xây dựng với quy mô quá nhỏ
hoặc nằm quá xa trung tâm thành phố nên hoạt động rất kém hiệu quả. Để phát triển hệ
thống siêu thị, Nhà nước cần dành quỹ đất hợp lý trong quy hoạch thành phố, để xây
dựng tại những địa điểm thích hợp. Mặt khác, Nhà nước cũng cần đầu tư đường, giao
thông, điện nước, viễn thông…. để nâng cao hiệu quả hoạt động của các siêu thị.
32
- Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển Siêu thị tại các tỉnh, thành phố nhỏ và
hạn chế phát triển tại các thành phố nơi hoạt động kinh doanh siêu thị đã bão hòa.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy trong giai đoạn đầu phát triển, hầu như tất
cả các siêu thị đều phát triển ở các thành phố lớn đến mức bão hòa, trong khi tại các
tỉnh và thành phố nhỏ chưa có một Siêu thị nào. Thực tế này cho thấy, Nhà nước
cần có chính sách ưu tiên phát triển Siêu thị tại các thành phố nhỏ nhằm xây dựng
hệ thống bán lẻ hiện đại trên cả nước.
1.2.4. Thực trạng và xu hướng phát triển của các siêu thị trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
1.2.4.1. Thực trạng phát triển loại hình kinh doanh siêu thị trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, tỉnh Thừa Thiên Huế đã và
đang chuyển mình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, nhằm mục tiêu xây dựng
thành phố Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2015. Để đạt
được mục tiêu đó, Tỉnh đã có những chính sách thu hút vốn đầu tư, phát triển cơ sở
hạ tầng, xây dựng lối sống văn hóa, văn minh đô thị, …
Một trong những động thái của UBND tỉnh là xây dựng dự án quy hoạch phát
triển chợ- Siêu thị- trung tâm thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020. Theo quan điểm mục tiêu chung, dự án nhằm phát triển
mạng lưới chợ, Siêu thị - trung tâm thương mại Thừa Thiên Huế phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, khai thác và phát triển hiệu quả
mạng lưới chợ, Siêu thị - trung tâm thương mại với sự đa dạng về loại hình cấp độ
chợ, trên cơ sở khơi dậy tiềm năng nguồn lực của các thành phần kinh tế.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn
tỉnh đã xuất hiện nhiều mô hình tổ chức sản xuất có quy mô lớn. Tổng mức bán
lẻ do khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện vẫn còn chiếm một tỷ trọng khiêm
tốn trong tổng mức bán lẻ của tỉnh (1% năm 2007) nhưng có tốc độ tăng trưởng
khá nhanh (bình quân 35,8%/năm) [14]. Mặc dù chiếm trọng thấp nhưng khu vực
này đã và sẽ tăng trưởng nhanh chóng đặc biệt là sau khi các cam kết tự do hóa
thương mại được thực hiện.
33
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế luôn đưa ra các chính sách mở cửa thông thoáng để
thu hút vốn đầu tư nhằm không ngừng phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Qua đó thu nhập
của người dân ngày càng cải thiện, dẫn đến việc thay đổi hành vi mua sắm tiêu dùng
cũng tăng lên, đòi hỏi cao trong việc chất lượng hàng hóa và cung cách phục vụ. Đáp
ứng nhu cầu đó, hệ thống siêu thị trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển hơn.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Huế có các siêu thị kinh doanh các mặt hàng
tổng hợp như Siêu thị Xanh, BigC, Co-op Mart, Thuận Thành Mart; các siêu thị
chuyên doanh như siêu thị điện thoại, siêu thị điện máy, siêu thị quần áo... Ở các
huyện trực thuộc tỉnh, có chi nhánh của siêu thị Thuận Thành là siêu thị Thuận An.
Đặc biệt là sự xuất hiện của đại Siêu thị Big C vào năm 2009. Sự ra đời của các siêu
thị này đã làm thay đổi dần xu hướng tiêu dùng của đại đa số người dân và đã đóng
góp không nhỏ vào ngân sách của tỉnh nhà. Mỗi siêu thị có một chiến lược kinh
doanh, một thế mạnh riêng, một đối tượng khách hàng riêng... Khi hệ thống siêu thị
trên địa bàn thành phố phát triển như vậy, người dân càng có nhiều cơ hội để lựa
chọn nơi nào có thể thỏa mãn mình một cách tốt nhất, cung cách phục vụ nhân viên,
giá cả hàng hóa….Đòi hỏi các siêu thị phải không ngừng cải tiến nhằm thu hút
khách hàng và mỗi siêu thị phải xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh phù hợp
để đảm bảo sự phát triển bền vững.[1]
1.2.4.2. Xu hướng phát triển của loại hình kinh doanh siêu thị trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại và siêu thị là ưu tiên của Thừa
Thiên Huế trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020. Quá
trình phát triển hệ thống các trung tâm thương mại và siêu thị dựa trên một số quan
điểm sau:
- Phát triển thương mại Tỉnh Thừa Thiên Huế tương xứng với tiềm năng và
khai thác tối đa lợi thế so sánh của các tiểu vùng trong toàn tỉnh. Phát triển thương
mại trở thành đòn bẫy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của tỉnh nhà.
34
- Phát triển thị trường Thừa thiên Huế theo hướng mở cửa, gắn thị trường trong
nước với thị trường nước ngoài nhằm tổ chức lưu thông hàng hóa, kích thích tiêu dùng
trong dân cư đồng thời từng bước hội nhập với thị trường thế giới theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại. Đặc biệt chú trọng việc
phát triển thương mại gắn với các địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh như Thành phố
Huế, Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô, tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây.
- Phát triển thương mại Tỉnh Thừa Thiên Huế gắn kết với sự phát triển đa
dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại, thương mại gắn với
đầu tư. Quan tâm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh đồng
thời thúc đẩy phát triển các hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt dẫn dắt
thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng nâng cao hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.[16]
* Theo quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009, mục tiêu
- Đến 2010, trên địa bàn tỉnh có 04 Trung tâm thương mại hạng III, trong đó
phát triển các trung tâm thương mại và Siêu thị tại Thừa Thiên Huế như sau:
xây dựng thêm 03 Trung tâm thương mại hạng III: Phong Phú PlaZa (Big C), 02
Nguyễn Tri Phương - 04 Hà Nội, trung tâm thương mại dịch vụ Phú Bài;
- Đến 2020, xây dựng thêm 6 trung tâm thương mại hạng III: TTTM thị trấn
Phong Điền, TTTM thị trấn Sịa, TTTM thị trấn Tứ Hạ, TTTM thị trấn Thuận An,
TTTM thị trấn Phú Lộc, TTTM tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Cụm thương
mại dịch vụ tập trung tại phường Phú Hội - phường Phú Nhuận và 01 Trung tâm hội
chợ triển lãm tỉnh.
- Đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 10 siêu thị, trong đó xây dựng thêm 02
siêu thị hạng II (An Vân Dương, Đại Siêu thị và trung tâm phân phối hàng hoá Phú
Thái) và 04 Siêu thị hạng III (Trường An, Vĩ Dạ, Đống Đa, Thuận An).[19]
- Đến năm 2020, xây dựng thêm 10 siêu thị tại các khu vực sau: Nam Thuỷ
An, xã Phong Hiền, xã Điền Lộc, xã Quảng Phú, xã Bình Điền, xã Thuỷ Phương, xã
Vinh Thanh, xã Vinh Hiền, khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, thị trấn Phú bài
(trong đó: có 04 siêu thị hạng II và 16 Siêu thị hạng III). [2]
35
1.2.5. Một số nghiên cứu về giải pháp thu hút khách hàng đối với siêu thị
Siêu thị đã có quá trình phát triển lâu dài ở các nước phát triển, vì vậy việc
nghiên cứu các giải pháp thu hút khách hàng của các Siêu thị đã được nhiều học giả
quan tâm, nghiên cứu.
Ở Việt Nam, với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của các siêu thị, nhiều
nghiên cứu đã thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm của
khách hàng, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh
của các Siêu thị trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường bán lẻ.
Nghiên cứu về so sánh hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF trong bối
cảnh ngành siêu thị bán lẻ của Việt Nam do Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy
thực hiện thực hiện phỏng vấn khách hàng thường mua sắm tại các siêu thị thuộc
khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển thang đo về mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Theo kết quả nghiên cứu, cả
5 thành phần tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm, và phương tiện hữu
hình có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại các siêu thị bán lẻ Việt Nam,
có ảnh hưởng mạnh nhất là thành phần phương tiện hữu hình. Có mặt bằng rộng rãi
và vị trí thuận tiện cho việc đi lại mua sắm của khách hàng là điều kiện quan trọng
đối với các Siêu thị bán lẻ.
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự thỏa
mãn và lòng trung thành của người tiêu dùng đối với siêu thị của Nguyễn Thị Mai
Trang thực hiện năm 2003. Các mối quan hệ này được kiểm định với 318 khách
hàng tại siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng
dịch vụ là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng cũng như làm tăng lòng
trung thành của họ đối với Siêu thị.
Ngoài ra còn có các luận văn nghiên cứu về một số giải pháp marketing thu
hút khách hàng tại các Siêu thị Hà Nội…
Tóm lại, nghiên cứu về đề tài giải pháp thu hút khách hàng tại các Siêu thị là
rất cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Tuy nhiên,
do đặc trưng của các loại hình dịch vụ cũng như các điều kiện tại các vùng, miền
khác nhau nên hệ thống thang đo, mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng cũng có sự khác nhau.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT
KHÁCH HÀNG CỦA SIÊU THỊ THUẬN THÀNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THUẬN THÀNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Hợp Tác Xã Thương Mại và Dịch Vụ (HTX TM & DV) Thuận Thành có trụ
sở chính tại Số 92 Đinh Tiên Hoàng – Thành phố Huế, là một trong hai đơn vị
thuộc mô hình hợp tác xã còn tồn tại trên địa bàn Thành phố Huế. Ra đời vào tháng
9 năm 1976, và trong quá trình hình thành và phát triển HTX TM & DV Thuận
Thành được đổi tên 3 lần :
Năm 1976 – 1984 : Được thành lập với tên đơn vị HTX Tiêu thụ sản phẩm
Năm 1985 – 1995: Củng cố và đổi mới nội dung: HTX Mua Bán Thuận Thành
Năm 1996 – đến nay: Chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX và lấy tên là
HTX TM & DV Thuận Thành.[7]
Cụ thể, năm 1989-1991, hợp tác xã Thuận Thành đứng bên bờ vực phá sản
do hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, thiếu nguồn vốn, nguồn hàng
và nhân lực, phải bán tài sản để trả nợ quá hạn khi có chủ trương chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Giai đoạn 1992-1994: HTX vừa phục hồi, bắt đầu chập chững đứng dậy thì
xảy ra vụ cháy kho chứa hàng hóa làm thiệt hại lớn đến tài sản của HTX. Giai đoạn
1995-1999: Hợp tác xã Thuận Thành bắt đầu trên đà phát triển lại bị tổn thất lớn do
trận lụt lịch sử 1999 ở tỉnh Thừa Thiên- Huế. Khó khăn chồng chất khó khăn nhưng
hợp tác xã Thuận Thành đã không nao núng tinh thần. Với sự kiên trì chịu khó, lòng
tâm huyết, quyết tâm, cán bộ xã viên hợp tác xã Thuận Thành đã phát huy mọi nội
lực để đứng vững, tồn tại và phát triển. Giai đoạn 2000 – 2004 : HTX phục hồi và
phát triển. Từ 2005 – 2010: HTX mở rộng quy mô và phát triển hệ thống Siêu thị,
căn tin tại các Trường Đại học, Bệnh viện và mở các bếp ăn tập thể tại các Khu
Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
37
Trước vận hội lớn của xu thế hội nhập, cơ hội lẫn thách thức đang đón chờ,
HTX không ngừng thay đổi mình, mạnh dạn hòa nhập với xu thế mới, lấy phương
châm "Dành cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất" làm kim chỉ nam hành động. Điều
này đã được chứng minh qua việc HTX đã mạnh đầu tư cho hệ thống siêu thị phục
vụ nhu cầu cũng như sự thay đổi về văn hóa mua sắm của người tiêu dùng nói
chung và người dân ở Thừa Thiên Huế nói riêng.
Năm 1996, khi Luật Hợp tác xã ra đời, trong giai đoạn đầu đổi mới, HTX phải
tự thân vận động do không còn đơn vị chủ quản, HTX giống như "con tàu không có
người lái". Việc tạo được hướng đi đúng đắn trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn
đòi hỏi Ban chủ nhiệm hợp tác xã lúc bấy giờ phải tìm ra nhiều biện pháp, có lập
trường vững vàng và cái chính là biết phát huy sức mạnh nội lực. Ban chủ nhiệm đã
thế chấp nhà riêng để vay vốn ngân hàng nhằm tạo được nguồn vốn hoạt động.
Ngoài ra, Ban chủ nhiệm còn tạo được niềm tin đối với ngân hàng chuyển hướng từ
không cho vay tín chấp sang cho vay tín chấp, đồng thời thu hút được nguồn lực
đầu tư từ bên ngoài tạo đà cho hợp tác xã phát triển.[5]
Năm 1990, từ chỗ chưa có khách hàng làm vệ tinh, đến nay HTX đã có trên
1.000 điểm bán lẻ làm vệ tinh tiêu thụ hàng hóa, có hàng chục ngàn khách hàng là
người tiêu dùng trực tiếp tại Huế và 4 cửa hàng bán lẻ truyền thống.
Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển, hợp tác xã đã đầu tư mua sắm 12 phương
tiện vận tải vận chuyển hàng hóa phân phối đến các điểm bán lẻ trên toàn tỉnh Thừa
Thiên - Huế. Năm 2005, hợp tác xã đầu tư xây dựng 1 tổng kho và xây dựng 1 siêu
thị đánh dấu mốc phát triển hệ thống siêu thị đầu tiên tại Huế - Siêu thị Thuận
Thành 1 - Tại 92 Đinh Tiên Hoàng Huế
Năm 2006, hợp tác xã triển khai xây dựng thêm 1siêu thị thứ 2 Tại Khu Quy
hoạch Kiểm huệ, Đường Tố Hữu – Thành Phố Huế với quy mô lớn và đã khai
trương vào đầu năm 2007. Tháng 9-2007, hợp tác xã đầu tư phát triển 1 siêu thị theo
quy mô vừa tại Trường đại học Y Dược - 06 Ngô Quyền - Huế. Tháng 11- 2007,
mở điểm phục vụ Căn tin tại Trường đại học Sư phạm Huế để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và phát triển được hệ thống bán lẻ. Hiện tại Siêu thị Thuận Thành
bao gồm các đơn vị thành viên như sau:
38
- Căn tin tại trường Đại Học Ngoại ngữ - Huế
- Căn tin phục vụ tại trường Cao Đẳng Công Nghiệp - Huế
- Căn tin phục vụ tại trường Cao Đẳng Sư Phạm - Huế
- Bếp ăn công nghiệp tại Công ty SCAVI, phục vụ trên 2.000 suất ăn mỗi ngày
- Căn tin tại Công ty SCAVI
- Căn tin phục vụ tại trường Cao Đẳng Y Tế - Huế
- Căn tin tại Bệnh Viện Trung Ương Huế
- Căn tin tại Bệnh Viện Quân Y 268
- Tổng kho hàng tại Tăng Bạt Hổ Huế
- Tổng kho hàng tại tại 81 Nguyễn Chí Diễu Huế
Công tác xã hội được hợp tác xã luôn luôn chú trọng trên cơ sở nhận thức
đây là hoạt động mang tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc, phù hợp với đạo lý
truyền thống của dân tộc ta. Nhiều năm qua, hợp tác xã đã tích cực thực hiện tốt
công tác đền ơn đáp nghĩa. Từ năm 1996, hợp tác xã đã nhận phụng dưỡng các mẹ
liệt sĩ trong quãng đời còn lại; cùng với các cấp, các ngành thực hiện tốt những ngày
thương binh - liệt sĩ; ủng hộ ngày công vì trẻ thơ; đào tạo nghề, tạo việc làm cho
người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn…[18]
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HTX TM & DV Thuận Thành
2.1.2.1. Chức năng
HTX TM & DV Thuận Thành có chức năng chủ yếu là thực hiện lưu thông
hàng hóa đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu của người dân về hàng hóa theo số lượng, chất lượng, mặt hàng; mục tiêu
của HTX là cố gắng mua hàng tận gốc và bán tận tay người tiêu dùng với giá cả phù
hợp nhằm giữ chân được khách hàng cũ và thu hút được khách hàng tiềm năng,
nâng cao doanh số và thương hiệu. Bên cạnh đó HTX Thuận Thành còn có chức
năng hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân là góp phần bình ổn giá cả thị
trường và tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản, tài chính, tiền lương
- Nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước
39
- Kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm
cung cấp cho khách hàng trong và ngoài địa phương.
- Mở rộng chi nhánh ở các tỉnh bạn, tỉnh nhà thông qua các hoạt động ký trực
tiếp với các chủ đầu tư, các công ty nhà máy sản xuất đồng thời giới thiệu sản phẩm
cho các đơn vị.
- Bảo đảm quyền lợi kinh tế cho xã viên bao gồm xã viên trực tiếp và người
lao động do HTX thuê, khuyến khích để người lao động trở thành xã viên của HTX.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
* HTX TM & DV Thuận Thành là một đơn vị kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu, phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân, cụ thể:
- Phân phối sĩ: Là nhà phân phối chính thức của các công ty, tập đoàn lớn
cho thị trường TT.Huế và các tỉnh lân cận: Unilever Việt Nam; Mì chính Vedan; Mì
ăn liền Acecook; Dầu ăn Nakydaco; Mì chính Miwon; Thực phẩm Vissan; Sữa
Vinamilk; Kẹo Perfetty; Tả giấy & Băng vệ sinh Kimberiy Clark...
- Bán lẻ: Mạng lưới cửa hàng bán lẻ phân phối rộng khắp trong thành phố
Huế, có trên 1000 đơn vị làm vệ tinh tiêu thụ hàng hóa trong toàn tỉnh.
- Hệ thống Siêu thị: Hơn 30.000 mặt hàng với giá cả hợp lý, chất lượng đảm
bảo phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong thành phố tại Minimart 92 Đinh
Tiên Hoàng , siêu thị thứ 2 tại khu quy hoạch Kiểm Huệ - Bà Triệu và hệ thống căn
tin tại các trường học, bệnh viện trên địa bàn tỉnh TT Huế.
- Trung tâm giết mổ gia cầm sạch: Nguồn cung ứng gia cầm sạch, giải quyết
bài toán an toàn vệ sinh thực phẩm cho thị trường thành phố Huế.
- Trung tâm dạy nghề và đào tạo việc làm cho các đối tượng là trẻ em mồ
côi, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn, người dân tộc thiểu số...với
nhiều loại ngành nghề khác nhau như: may, dệt dân dụng, may công nghiệp, dệt vải,
sản xuất ngành may mặc như quần áo, các loại túi xách, đồ mỹ nghệ...
- Dịch vụ cơm hộp văn phòng và gia đình phục vụ tận nơi
* Hàng hóa của HTX TM & DV Thuận Thành gồm nguồn hàng nhận đại lý
từ các đơn vị cung ứng có uy tín trên thị trường và nguồn hàng tự sản xuất.
40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
HTX TM & DV Thuận Thành là đơn vị kinh tế tập thể, hạch toán độc lập và có
tư cách pháp nhân. Cơ cấu tổ chức bộ máy của HTX TM&DV Thuận Thành bao gồm:
* Ban Chủ nhiệm HTX: Ban chủ nhiệm HTX do Đại hội xã viên bầu ra trong
số thành viên của Ban quản trị, đại diện pháp nhân cho HTX, tự chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và pháp luật, quản lý điều hành mọi
họat động của HTX nhằm đạt mục tiêu mà Ban Quản Trị đề ra theo từng giai đọan,
bao gồm :
- Lập các kế họach sản xuất kinh doanh của HTX, quyết định các chủ trương,
chính sách, mục tiêu chiến lược của HTX.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự trong HTX.
- Chỉ đạo hoạt động của các Phòng Ban trong HTX
* Phó chủ nhiệm – Phụ trách tổ nhân sự
Quản lý và phát triển một cách hiệu quả nguồn nhân lực của HTX. Đảm trách
những công việc về kế hoạch và chiến lược phát triển nhân sự (tuyển dụng-đào tạo,
huấn luyện, đánh giá và sa thải nhân viên). Cũng như thúc đẩy nhân viên làm việc
đạt hiệu quả cao. Tuyển dụng những lao động có tài năng có thể đáp ứng được các
nhu cầu công việc, góp phần xây dựng và phát triển HTX. Xây dựng, cải cách
những nội quy, quy chế, chính sách nhân sự HTX, góp ý với BQT một cách kịp thời
và chuyên nghiệp
* Phó chủ nhiệm – Phụ trách kinh doanh
- Xây dựng các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược kinh doanh của
HTX. Nghiên cứu và lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của HTX, chính sách
và chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
- Đưa ra các giải pháp kiểm soát chi phí; các chính sách bán hàng cho kênh
phân phối; các chính sách khuyến thích khen thưởng nội bộ, các kế họach
marketing...
- Quản lý và điều hành đội ngũ kinh doanh các sản phẩm xe tải, xe chuyên dụng
41
- Tham gia thẩm định tính khả thi của các sản phẩm, dịch vụ mới và xây dựng
các kế hoạch kinh doanh, quảng bá sản phẩm/dịch vụ
* Phó chủ nhiệm – Phụ trách kênh siêu thị
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các hệ thống
Siêu thị.
- Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của kênh Siêu thị, khai thác
nguồn hàng ngoài thị trường.
- Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo
lợi nhuận và vốn HTX đầu tư tại các siêu thị.
- Điều hành, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh của
hệ thống các siêu thị đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận cho HTX, thực
hiện hoàn thành kế hoạch của HTX giao đồng thời đảm bảo kế hoạch nguồn hàng
bên ngoài để thu về lợi nhuận cao nhất.
- Quản lý điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, các Siêu thị, căn tin thực
hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý vật tư thiết bị, tài sản của
HTX tại các siêu thị, căn tin
- Định kỳ báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Siêu thị cho BCN HTX.
* Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho chủ nhiệm về mặt tài chính kế
toán , với các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện ghi sổ sách theo đúng chế độ của kế toán, tuân thủ chuẩn mực kế
toán, luật kế toán, luật thuế và các luật khác liên quan đến tài chính của HTX, thống
kê định kỳ từ đó cung cấp số liệu, thông tin kinh tế về hoạt động kinh doanh hàng
ngày và hợp đồng kinh doanh cho Chủ nhiệm;
- Cung cấp thông tin, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Chủ nhiệm;
- Ghi chép, phản ánh, giám sát việc bảo quản sử dụng tài sản phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị;
- Cung cấp chứng từ, sổ sách kế toán phục vụ cho việc kiểm tra nội bộ và nhà
nước đối với HTX.
42
* Phòng kinh doanh:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Chủ nhiệm phụ trách kinh doanh
- Chịu trách nhiệm thực hiện, triển khai các hoạt động bán hàng nhằm đạt chỉ
tiêu doanh số và mục tiêu HTX đề ra.
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành phòng kinh doanh, đạt các chỉ tiêu
doanh số đã giao, khách hàng, lợi nhuận...Xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách
khoa học, chính sách và chỉ tiêu kinh doanh của Phòng
- Duy trì và phát triển các kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của HTX, phối với
với BCN nhằm thúc đẩy các hoạt động Marketing, khuyến mãi, các hoạt động
truyền thông, đặt ra các chỉ tiêu và mục tiêu kinh doanh cho các nhóm khách hàng
như khách nội địa và nước ngoài, khối các tổ chức kinh tế, văn hóa xã hội khác.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Chủ nhiệm - Phụ trách Tổ chức nhân sự;
- Tham mưu xây dựng hệ thống các giải pháp để quản lý, khai thác có hiệu
quả nhất nguồn nhân lực của HTX
- Tham gia tổ chức hoạch định, tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực, bổ
sung đủ nguồn lực lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của HTX.
- Liên hệ với các trường học, các trung tâm đào tạo, trung tâm giới thiệu việc
làm … để quảng bá về HTX. Xây dựng hình ảnh HTX, tài trợ và trao đổi thông tin
với các ứng viên để tìm kiếm nhân tài có thể đáp ứng được những nhu cầu của
HTX, góp phần xây dựng và phát triển HTX.
* Các Siêu thị trực thuộc: Chịu trách nhiệm về tiêu thụ tất cả các loại hàng hóa
dịch vụ trong siêu thị. Các bộ phận trong tổ siêu thị bao gồm: Bộ phận tổ chức –
hành chính, bộ phận thu ngân, Bộ phận kế toán, bộ phận mua – bán, bộ phận kho,
bốc vác, bộ phận chăm sóc khách hàng, giao hàng, bộ phận chăm sóc quầy, bộ phận
chế biến, bộ phận fast food, pha chế, bánh mỳ, bánh kem, bộ phận bếp, bộ phận kỹ
thuật, quầy tươi sống, bộ phận bảo vệ, bộ phận bảo trì…
* Các Tổ trực thuộc: gồm Tổ Unilever, Tổ tổng hợp, Tổ kẹo, Tổ sửa
43
BAN QUẢN TRỊ
CHỦ NHIỆM
PCN PHỤ TRÁCH SIÊU THỊ
PCN PHỤ TRÁCH NHÂN SỰ
PCN PHỤ TRÁCH KINH DOANH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TCHC
PHÒNG KẾ TOÁN
HỆ THỐNG SIÊU THỊ
HỆ THỐNG CÁC KHO
HỆ THỐNG CÁC QUẦY BÁN LẼ
KÊNH TRUYỀN THỐNG
TỔ UNILEVER
TỔ KẸO
TỔ SỮA
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH 1
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH 2
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH 3
TỔ TỔNG HỢP
HỆ THỐNG CÁC CĂN TIN
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo ; Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy HTX TM & DV Thuận Thành ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính của HTX TM & DV Thuận Thành )
44
2.1.4. Tình hình lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của HTX TM & DV
Thuận Thành
2.1.4.1. Tình hình lao động của HTX Thuận Thành
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định trong bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức nào. Nó là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tinh thần,
thái độ của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng.
Vì vậy công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ được tất cả các tổ chức đặc
biệt chú trọng với mong muốn có được đội ngũ lao động tốt về đạo đức, tinh thông
nghiệp vụ và giỏi về chuyên môn.
Việc chú trọng đến trình độ năng lực của người lao động, sử dụng lao động
một cách hợp lý trong kinh doanh là điều mà HTX TM & DV Thuận Thành rất
quan tâm. Hơn nữa, chính thái độ lịch sự, hòa nhã, xem khách hàng là thượng đế,
làm cho khách hàng hài lòng, thoải mái khi đi mua sắm hàng hóa, để khách hàng
biết được đây là “Nơi mua sắm an toàn và tiết kiệm” đã tạo điều kiện cho HTX
trong việc thu hút khách hàng.
Để thấy được tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành qua 3
năm gần đây (2008-2010) chúng ta xem xét các số liệu được tổng hợp qua bảng 2.1:
Thông qua bảng số liệu và biểu đồ 2.1, ta thấy tổng số lao động của HTX có
xu hướng tăng lên cả về số lượng và chất lượng qua 3 năm 2008-2010.
Năm 2008, số lượng lao động là 350 người, qua năm 2009 tăng lên 405
người. Như vậy năm 2009 so với năm 2008 số lao động tăng 55 người tương ứng
tăng 15,71%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do HTX mở rộng quy mô hoạt
động, tiếp tục mở rộng căn tin ở các trường Đại học và Cao đẳng, bên cạnh đó thì
HTX muốn mở rộng quy mô hoạt động ở các tỉnh lân cận, các huyện trên địa bàn
trên tỉnh nên lượng lao động bán hàng truyền thống của HTX cũng tăng lên. Năm
2010, số lượng lao động là 560 người, tăng 155 lao động so với năm 2009, tương
ứng tăng 38,27%. Nguyên nhân làm cho lượng lao động tăng là do HTX hợp tác với
công ty cổ phần An Phú mở siêu thị Thuận An vào năm 2010. Các hoạt động kinh
doanh ngày càng mở rộng nên việc tăng số lượng lao động là phù hợp.
45
560
600
405
500
350
400
300
SỐ NGƯỜI
200
100
0
2008
2009
2010
Biểu đồ 2.1. Tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành qua 3 năm
( Nguồn: Phòng kế toán - HTX TM & DV Thuận Thành)
Để hiểu sâu về đặc điểm, trình độ chuyên môn, chúng ta cùng đi sâu vào
phân tích cơ cấu lao động.
* Xét theo tính chất công việc:
Là loại doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dich vụ, nên
lao động trực tiếp của HTX chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động gián tiếp. Cụ thể
năm 2009 so với năm 2008, lao động trực tiếp tăng 37 người (tương ứng 16,44 %),
trong khi đó lao động gián tiếp chỉ tăng 18 người (tương ứng 14,40 %). Năm 2010
so với năm 2009 tăng 109 người (41,60%). Còn lao động gián tiếp chỉ tăng 46
người (tương ứng 32,17%). Nguyên nhân lực lượng lao động trực tiếp tăng nhiều
hơn lao động gián tiếp do việc mở rộng quy mô lực lượng bán hàng truyền thống.
* Xét theo giới tính:
Qua bảng số liệu ta thấy rằng số lượng nữ giới trong HTX luôn chiếm tỷ lệ
cao hơn nam giới, điều này là phù hợp với yêu cầu của tính chất công việc, nhất là
đối với lực lượng bán hàng. Năm 2010 có 402 lao động nữ (chiếm 71,79% trong
tổng số lao động), trong khi lao động nam giới chỉ có 158 người (chiếm 28,21%).
46
Bảng 2.1. Tình hình lao động của HTX TM & DV Thuận Thành
qua 3 năm 2008-2010
ĐVT: Người
SO SÁNH 2008 2009 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % SL % SL %
TỔNG SỐ 350 100 405 100 560 100 55 15,71 155 38,27
LAO ĐỘNG
1. Phân theo giới tính
- Nam 86 24,57 118 29,14 158 28,21 37,21 40 33,90 32
- Nữ 264 75,43 287 70,86 402 71,79 8,71 155 40,07 23
2. Phân theo tính chất công việc
- LĐ trực tiếp 225 64,29 262 64,69 371 66,25 16,44 109 41,60 37
- LĐ gián tiếp 125 35,71 143 35,31 189 33,75 14,40 46 32,17 18
3. Phân theo trình độ
- Cao đẳng, ĐH 23 6,57 28 6,91 45 8,04 5 21,74 17 60,71
-Trung cấp 101 28,86 121 29,88 149 26,61 28 23,14 19,80 20
- Nghiệp vụ 129 36,86 143 35,31 229 40,89 86 60,14 10,85 14
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của HTX TM & DV Thuận Thành )
- LĐ phổ thông 97 27,71 113 27,9 137 24,46 24 21,24 16,49 16
* Xét về trình độ chuyên môn:
Nhìn vào bảng số liệu trên, cho thấy lao động của HTX trong những năm
vừa qua không những tăng về mặt số lượng mà còn tăng về mặt chất lượng, thể
hiện qua trình độ học vấn của nhân viên. Hàng năm HTX đã bỏ ra hơn 250 triệu
đồng cho việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên. Lao động có trình độ
Cao đẳng, đại học trong những năm vừa qua đều tăng, thể hiện từ năm 2008 chỉ
có 23 người, (chiếm 6,57%) nhưng đến năm 2010 đã lên đến 45 người (chiếm
8,04%). Bên cạnh đó, lao động nghiệp vụ cũng có xu hướng tăng (từ 36,86%
47
năm 2008 lên 40,89% năm 2010). Trong khi đó lao động phổ thông có xu hướng
giảm (từ 27,71% năm 2008 xuống 24,46% năm 2010), lao động trung cấp giảm
đáng kể từ 28,86% xuống còn 26,01%. Có sự khác biệt và chênh lệch như vậy là
do trong năm 2010, HTX TM & DV Thuận thành đã tuyển dụng thêm lao động
thay thế vào các bộ phận có lao động đã đến tuổi về hưu, mở rộng mạng lưới
kênh doanh và đã bỏ ra hơn 400 triệu đồng cho công tác đào tạo cán bộ. Điều
này cho thấy Siêu thị rất chú trọng công tác phát triển nguồn lực có trình độ cao
cả về công tác quản lý lẫn chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện vị thế cạnh tranh.
Như vậy, qua xem xét tình hình biến động của HTX qua ba năm 2008-2010
cho thấy lực lượng lao động của HTX có sự gia tăng rất hợp lý, phù hợp với điều
kiện kinh doanh của mình.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Thuận Thành
Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả
như thế nào. Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tận dụng được tối đa sức mạnh
các nguồn lực.
Qua bảng 2.2, ta thấy doanh thu của HTX tăng qua ba năm. Năm 2008 là
132,5 tỷ đồng. Doanh thu năm 2009 là 144 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là
11,44 tỷ đồng hay tăng 8,63%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh
của HTX được mở rộng. Năm 2010, doanh thu có tăng nhưng không đáng kể, chỉ
tăng so với năm 2009 là 667 triệu đồng (tăng 0,46%). Năm 2010 là năm khó
khăn đối với Siêu thị Thuận Thành, do vào tháng 7 năm 2009 Đại Siêu thị Big C
khai trương và trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của Siêu thị Thuận Thành. Siêu
thị Big C với chính sách giảm giá lớn cùng với sự đa dạng về chủng loại hàng
hóa, đã thu hút một lượng lớn khách hàng của Siêu thị Thuận Thành qua mua
sắm tại Siêu thị Big C. Điều này đã làm cho Siêu thị Thuận Thành gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa dẫn đến doanh thu giảm sút. Tổng chi phí của HTX
cũng có sự tăng lên hàng năm tương ứng với sự tăng lên của doanh thu, trong đó
48
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có sự tăng nhanh. Chi phí bán
hàng năm 2009 có sự tăng mạnh, tăng 39,46% so với năm 2008. Chi phí quản lý
doanh nghiệp có sự gia tăng nhiều nhất vào năm 2010, tăng 4,08% so với năm
2009. Doanh thu tăng chậm trong lúc các loại chi phí tăng nhanh làm cho lợi
nhuận có xu hướng giảm đi. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế là hơn 785 triệu
đồng, giảm gần 579 triệu đồng hay giảm 42,43 % so với năm 2008. Năm 2010,
lợi nhuận trước thuế tăng hơn 6,8 triệu đồng hay tăng 0,87% so với năm 2009.
Mức lợi nhuận sau thuế năm 2009 lại giảm 40,03% so với năm 2008. Việc giảm
lợi nhuận sau thuế 40,03% ít hơn so với việc giảm lợi nhuận trước thuế 42,43%.
Sở dĩ có được điều này vì bắt đầu từ năm 2009 thuế thu nhập doanh nghiệp giảm
xuống 25% thay vì mức 28% như trước đây. Điều này giúp HTX tiết kiệm được
một lượng chi phí, giúp lợi nhuận của HTX được gia tăng.
Để thấy rõ hơn công tác tiêu thụ hàng hóa của HTX, ta xem xét đến chỉ tiêu
doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm năm 2009 giảm 0,33% so với năm 2008. Năm 2010 không có sự thay đổi so
với năm 2009. Năm 2008 chỉ tiêu này là 0,74%, có nghĩa là trong 100 đồng doanh
thu chỉ có 0,74 đồng lợi nhuận. Năm 2009 và năm 2010, tỷ suất này giảm xuống chỉ
còn 0,41 đồng. Có sự giảm sút này là do doanh thu có sự gia tăng chậm trong khi đó
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp lại có tốc độ tăng nhanh nên lợi
nhuận sau thuế có sự giảm sút theo. Vì vậy, để có thể cạnh tranh được trên thị
trường đầy khó khăn như hiện nay HTX cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa để giảm
chi phí, tăng doanh thu trong thời gian tới.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, HTX TM & DV Thuận Thành đã thực hiện
một số chiến lược quan trọng như: (1) Đa dạng hóa các sản phẩm. Bên cạnh thực hiện
hoạt động chính là kinh doanh thương mại, HTX còn mở thêm một số dịch vụ khác
như đào tạo nghề cho đối tượng khuyết tật và có hoàn cảnh khó khăn…(2) Mở rộng
mạng lưới kinh doanh đến những nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt là vào năm
2009 HTX tập trung đầu tư trung tâm thương mại tại Thị trấn Thuận An - Huyện Phú
Vang bởi liên kết giữa hai đơn vị là HTX TMDV Thuận Thành và Công ty cổ phần An
Phú và dự kiến sẽ mở thêm một Siêu thị mới ở Thị trấn Tứ Hạ trong thời gian tới
49
ĐVT: triệu đồng
Bảng 2.2. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX Thuận Thành qua 3 năm 2008-2010
SO SÁNH
NĂM 2009/NĂM 2008
NĂM 2010/NĂM 2009
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
+/- % +/- %
132.532,64 143.976,58 144.643,75 114.43,94 8,63 667,17 0,46 1. Doanh thu
131.168,37 143.191,14 143.851,47 120.22,77 9,17 660,33 0,46 2. Tổng chi phí
a. Giá vốn hàng bán 123.783,87 132.200,78 132.648,82 8.416,91 6,80 448,04 0,34
b. Chi phí bán hàng 7.305,81 10.188,56 10.368,14 2.882,75 39,46 179,58 1,76
c. Chi phí quản lý DN 78,70 723,10 918,85 32,71 801,80 834,51 4,08
1.364,27 785,44 792,28 - 578,83 - 42,43 6,84 0,87 3. Tổng lợi nhuận trước thuế
382,00 196,36 198,07 - 185,64 - 48,60 1,71 0,87 4. Thuế thu nhập DN
982,27 589,08 594,21 - 393,19 - 40,03 5,13 0,87 5. Lợi nhuận sau thuế
0,74 0,41 0,41 - 0,33 - 0 - 6. Tỷ suất LNST/DT (%)
( Nguồn: Phòng kế toán HTX TM & DV Thuận Thành)
50
2.1.5. Thực trạng các chính sách Marketing hiện đang áp dụng tại Siêu thị
Thuận Thành
Hiện đơn vị chưa có bộ phận chuyên trách về Marketing mà do Phòng Kinh
doanh đảm nhận thêm vai trò này.
2.1.5.1.Chính sách sản phẩm
Các chính sách như chính sách chất lượng sản phẩm trong mối tương quan
với giá cả, chính sách chủng loại sản phẩm, chính sách đa dạng hóa sản phẩm… đều
được HTX TM & DV Thuận Thành quan tâm, đặc biệt đang rất chú trọng đến chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Đơn vị cho rằng chất lượng hàng hóa thể hiện khả năng
thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của người tiêu dùng. Tiếp cận phỏng vấn với ban chủ
nhiệm HTX, được biết rằng có tới 60% hàng hóa trong Siêu thị được nhập từ chính
nhà sản xuất còn 40% hàng hóa được nhập từ các đơn vị phân phối sản phẩm. Điều
này tạo thuận lợi cho Siêu thị trong việc đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn về chất
lượng. Những hàng hóa được bày bán trong Siêu thị đều có thể đổi lại, trả lại cho
nhà cung cấp nếu chất lượng không đảm bảo.
Siêu thị Thuận Thành theo đuổi chiến lược tạo ra sự khác biệt nên vai trò của
các dịch vụ đi kèm trở nên rất quan trọng nhằm tạo ra giá trị, chất lượng cao cho sản
phẩm, đồng thời có khả năng tạo ra tính đặc trưng, độc đáo của sản phẩm, sự khác
biệt để phân biệt với sản phẩm hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng Siêu thị Thuận Thành đặc biệt nhắm đến đối
tượng khách hàng tiêu dùng nhỏ, chủ yếu kinh doanh các nhóm hàng thiết yếu nên
hàng hóa chưa thật sự đa dạng và phong phú bằng các Siêu thị lớn trên địa bàn,
không tạo ra cơ hội tối đa hóa cho sự lựa chọn của khách hàng và chưa có khả năng
đáp ứng tối đa nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau trên địa bàn Tỉnh Thừa
Thiên Huế nên khiến họ phải ra chợ hoặc tìm đến các Siêu thị khác để mua hàng.
2.1.5.2.Chính sách giá
Chính sách giá mà Siêu thị áp dụng khá linh hoạt, đảm bảo bù đắp đủ chi phí
và giá phải mang tính cạnh tranh cao. Thực hiện điều tiết giá cả bằng hoặc thấp hơn
51
các sản phẩm cùng loại được bán ở các chợ, cửa hàng tạp hóa và các siêu thị khác,
tuy nhiên vẫn có một số mặt hàng cao hơn so với ở chợ và tư thương bên ngoài từ
2 - 5%. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do mức thuế 10%, các chi phí như
thuê mặt bằng, thuê nhân công, các chi phí khác đã làm cho hàng hóa trong siêu thị
mặc dù giá mua đầu vào nhờ số lượng lớn cũng không đủ sức cạnh tranh với các
tiệm tạp hóa, các sạp chợ nơi không phải trả nhân công, lấy công làm lãi họ sẵn
sàng bán với giá vừa đủ có lời.
Siêu thị áp dụng mức chiết khấu từ 1-15% đối với khách hàng lớn mua hàng
có giá trị từ 5.500.000 đồng trở lên. Đối với khách hàng là cá nhân đã được nhận
Thẻ khách hàng thân thiết thì sử dụng cách thức tích lũy điểm (50.000 đồng được 1
điểm, tương ứng 1.000 đồng một điểm). Khi khách hàng tích lũy được 30 điểm sẽ
được nhận thẻ mua hàng miễn phí trị giá 30.000 đồng. Nếu khách hàng được nhận
thẻ thành viên, sẽ được hưởng ưu đãi giảm giá 2% cho tất cả các hóa đơn thanh toán
sau đó.
2.1.5.3. Chính sách phân phối
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thương mại-
dịch vụ, hệ thống phân phối là bộ phận khá quan trọng giúp tạo ra sự khác biệt đối
với các doanh nghiệp đối thủ. Sự phối hợp giữa các yếu tố của hệ thống phân phối
như hệ thống kho tàng, bến bãi, các phương tiện vận chuyển, các phương thức giao
hàng, thanh toán... sẽ tạo ra những hiệu quả khác nhau. Việc đánh giá hiệu quả hoạt
động phân phối giúp doanh nghiệp tạo ra các lợi thế trong việc phân phối sản phẩm
dễ dàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm.
Đối với phương thức phân phối, các siêu thị đều có một chiến lược riêng,
phù hợp với chiến lược kinh doanh chung, đảm bảo yếu tố thời gian, thuận tiện và
hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiện nay, siêu thị Thuận Thành có các cơ sở phân phối
sản phẩm trực tiếp tại nhiều địa điểm, vùng dân cư khác nhau, phục vụ cho nhiều
đối tượng khác nhau như: Siêu thị Thuận Thành I ở đường Đinh Tiên Hoàng, Thuận
Thành II ở đường Tố Hữu, cơ sở ở trường Đại học Sư phạm, một cơ sở ở Bệnh viện
Đại học Y dược, cơ sở ở trường Đại học Ngoại Ngữ, trường Cao đẳng Sư phạm,
52
Siêu thị Thuận An ở thị trấn Thuận An. Giá trị thương hiệu được gia tăng nhờ vào
việc phát triển mở rộng thị phần, đặc biệt là tại các điểm trường học và bệnh viện là
nơi thuận tiện cho việc quảng bá thương hiệu.
Hệ thống phân phối của Thuận Thành Mart tập trung vào khai thác các đoạn
thị trường nhỏ, theo dạng chiến lược “ngách”, tức là len lỏi vào từng ngõ ngách,
từng bộ phận, từng vùng thị trường nhỏ. Triển khai chương trình đưa hàng về nông
thôn với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân các vùng ven biển,
vùng sâu vùng xa, người nghèo của tỉnh nhà. Điều này xuất phát từ việc các nhà
quản lí đã có sự am hiểu về phong tục tập quán, tâm lí tiêu dùng của người dân địa
phương, do đó đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của đại đa số khách hàng.
Siêu thị Thuận Thành đã xây dựng được một mạng lưới phân phối rộng, luôn
đảm bảo đủ số lượng hàng ở kho để sẵn sàng cung ứng cho thị trường. Phát triển hệ
thống phân phối hàng hoá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt đối với hai
ngành hàng Unilever và sữa Vinamilk phấn đấu trở thành nhà phân phối chuẩn
trong toàn hệ thống. Đồng thời, HTX tiếp tục thiết lập mạng lưới bán lẻ trong và
ngoài tỉnh. Tổ chức đội xe đưa hàng hoá về tận các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa … Hiện nay, HTX TM & DV Thuận Thành là nhà phân phối chính của các công
ty, nhà máy có thương hiệu như Vkilever - Mì chính Vedan - Mì ăn liền Acecook -
Dầu ăn NakyDaco - Mì chính Miwon - Vissan - Vinamilk - Kẹo Perfetty..với trên
1000 đơn vị làm vệ tinh tiêu thụ hàng hóa trong toàn tỉnh.
2.1.5.4. Chính sách xúc tiến
Để thu hút được lượng khách hàng vốn dĩ đã quen với việc mua sắm tại kênh
truyền thống, rời xa chợ búa tìm đến loại hình kinh doanh siêu thị với nhiều tiện ích
mà loại hình này đem lại, các siêu thị luôn khiến cho người tiêu dùng cảm thấy hài
lòng khi đến mua sắm, bởi cung cách phục vụ và việc chăm sóc khách hàng được
đặt lên hàng đầu bằng nhiều phương thức linh hoạt.
Hệ thống Thuận Thành Mart có chương trình tích lũy điểm thông qua giá trị
hàng hóa mà khách hàng mua tại Siêu thị đã được thực hiện trong thời gian qua và
53
đã mang lại một số lợi ích cho khách hàng. Theo chương trình này, khi khách hàng
mua một đơn hàng từ 200.000 đồng trở lên sẽ được làm thẻ khách hàng thân thiết.
Sau mỗi lần mua hàng tiếp theo, cứ 50.000 đồng trở lên, khách hàng sẽ được tích
lũy 1 điểm, khi khách hàng tích lũy được 30 điểm sẽ nhận được thẻ mua hàng của
Siêu thị trị giá 30.000 đồng. Nếu khách không nhận thẻ mua hàng thì số điểm sẽ
được tích lũy tiếp đến 100 điểm thì sẽ quy ra giá trị thẻ mua hàng 100.000 đồng.
Nếu khách hàng không nhận thẻ mua hàng thì sẽ chuyển thành khách hàng thành
viên. Khi trở thành khách hàng thành viên thì tất cả các hóa đơn về sau đều được
giảm 2% trên đơn hàng và được hưởng mọi quyền lợi mà Siêu thị áp dụng như tặng
quà trong các dịp sinh nhật, ngày lễ, tết..
Đối với phương thức quảng cáo, siêu thị Thuận Thành đã sử dụng một số
phương tiện như truyền hình, báo chí, băng rôn, internet, quảng cáo truyền
miệng…. Tuy nhiên, Thuận Thành Mart đã chưa thực sự đầu tư cho hoạt động
quảng cáo, chưa lượng hóa được mức độ quan trọng của các cách thức quảng cáo
đối với hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng cũng từ kết quả này có thể thấy rằng
Thuận Thành Mart đã tự tìm ra cách thức quảng cáo hữu hiệu nhất, đó là thông qua
chính bản thân sản phẩm dịch vụ tại siêu thị, bởi lẽ theo chúng tôi thấy phương thức
quảng cáo truyền miệng đem lại một hiệu quả lâu dài và bền vững, là phương thức
tiết kiệm chi phí nhưng thị phần lại tăng trưởng theo cấp số nhân.
Siêu thị Thuận Thành cũng thường tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng
như hoạt động khuyến mãi vào các dịp lễ, tết hay những mùa vụ nhất định, tham gia
các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng…
2.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng
2.2.1. Một số đặc điểm của mẫu điều tra
Dữ liệu được thu thập bằng cách phát bảng câu hỏi đến các khách hàng.
Tổng số khách hàng được điều tra là 185 khách hàng. Số bảng câu hỏi thu về được
kiểm tra để loại bỏ những bảng hỏi không đáp ứng yêu cầu, cuối cùng còn 150 bảng
sử dụng tốt. Có 35 phiếu bị loại do người được phỏng vấn không điền đầy đủ thông
tin các câu hỏi hay do khách hàng đánh cùng một lựa chọn.
54
Bảng 2.3. Đặc điểm cá nhân của khách hàng được điều tra
≤ 4 triệu đồng > 4 triệu đồng Tổng cộng Cơ cấu Mẫu Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Theo giới tính
- Nam 29 33 16 25.8 45 30
- Nữ 59 67 46 74.2 105 70
Theo độ tuổi 88 100 62 100 150 100
- Nhỏ hơn 22 tuổi 12 13.6 2 3.2 14 9.3
- Từ 22 đến 35 tuổi 36 40.9 31 50 67 44.7
- Từ 36 đến 50 tuổi 20 22.7 17 27.4 37 24.7
- Trên 50 tuổi 20 22.7 12 19.4 32 21.3
Theo trình dộ
- Hưu trí, nội trợ 12 13.6 7 11.3 19 12.7
- Cán bộ 47 53.4 33 53.2 80 53.3
- Kinh doanh 18 20.5 8 12.9 26 17.3
- Học sinh, sinh viên 9 10.2 2 3.2 11 7.3
- Khác 2 2.3 12 19.4 14 9.3
Theo nơi cư trú
- Nội thành 61 69.3 43 69.4 104 69.3
- Ngoại thành 27 30.7 19 30.6 46 30.7
Tổng cộng 88 100 62 100 150 100
( Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả thực hiện năm 2011)
Vấn đề mức thu nhập được xem là khá tế nhị trong việc điều tra, phỏng vấn
khách hàng. Do đó tôi quyết định ấn định 2 mức và lấy mức thu nhập là 4 triệu đồng
(vượt mốc này là đóng thuế TNCN) để phân chia ra 2 đối tượng là thu nhập cao và
thu nhập thấp .
Thông tin mô tả về đối tượng được khảo sát như bảng trên, cụ thể như sau:
- Về giới tính: trong tổng số 150 khách hàng được điều tra thì chiếm đến
70% đối tượng là nữ. Đây là đặc điểm của khách hàng mua sắm tại các Siêu thị vì
khách hàng nữ thường đi mua sắm thường xuyên và họ là những người có nhiều
kinh nghiệm về mua sắm.
55
- Về độ tuổi: Độ tuổi của khách hàng được chia thành 4 nhóm theo các mức
khác nhau. Kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi của người được phỏng vấn chủ yếu từ
22-50 (chiếm hơn 60 %). Đây cũng là nhóm khách hàng thường xuyên đi Siêu thị.
Vì vậy, mẫu nghiên cứu bao gồm các khách hàng thuộc nhóm tuổi này đảm bảo tính
đại diện cho đối tượng nghiên cứu.
- Về nghề nghiệp: Trong tổng số mẫu điều tra để phân tích, số khách hàng là
Cán bộ- CNV chiếm trên 50%. Điều này khá phù hợp với đặc trung của khách hàng
siêu thị vì đối tượng này là những người ít có thời gian rãnh để đi mua sắm tại các
chợ. Đến siêu thị họ có thể tiết kiệm được thời gian hơn trong việc lựa chọn hàng
hóa và không phải lo lắng nhiều về vấn đề giá cả của các mặt hàng.
- Về nơi cư trú: Do vị trí thuận tiện nên lượng khách hàng ở nội thành chiếm
tỷ lệ cao hơn khách hàng ở ngoại thành, với tỷ lệ 69,3%.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng phục
vụ của Siêu thị Thuận Thành
2.2.2.1. Đánh giá của khách hàng về địa điểm thường xuyên mua hàng
* Thống kê về mức độ thường xuyên mua hàng của khách hàng (Biểu đồ 2.2.),
ta thấy chợ vẫn là lựa chọn số một của phần lớn khách hàng chiếm 46,7%, tiếp theo
là Siêu thị với 33,3% và cửa hàng tư nhân 16,7% và thấp nhất là địa điểm khác với
tỷ lệ 3.3%.
Khi đời sống của người dân được nâng lên, chất lượng thực phẩm tiêu dùng
hàng ngày cũng tăng và thói quen đi siêu thị của người tiêu dùng cũng tăng theo.
Điều này đã khẳng định tầm quan trọng của hệ thống siêu thị hiện nay khá rõ rệt, số
lượng khách hàng cho rằng Siêu thị đóng vai trò quan trọng với tỷ lệ lên đến 38,7%.
Hình ảnh của siêu thị Thuận Thành được biết đến qua điều tra của 150 khách
hàng chiếm tỷ lệ 29.3 %, chỉ đứng sau siêu thị BigC (40%). Điều này khẳng định
Siêu thị Thuận Thành đã có bề dày lịch sử phát triển, danh tiếng cũng đã đứng vững
trong tâm trí của khách hàng (Phụ lục 2).
56
Chî
Cöa hµng t nh©n
Siªu thÞ
Kh¸c
3.3%
33.3%
46.7%
16.7%
Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá về địa điểm thường xuyên mua hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý số liệu từ SPSS)
2.2.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ của Siêu thị Thuận Thành
Giá trị trung bình của các biến quan sát (theo thang độ 5-point Likert 5, trong
đó 1 điểm:là rất không đồng ý, 2 điểm: không đồng ý, 3 điểm: khá đồng ý, 4điểm:
đồng ý, 5 điểm: rất đồng ý) phản ánh việc đánh giá của khách hàng về các yếu tố
cấu thành chất lượng dịch vụ của siêu thị Thuận Thành.
Kết quả khảo sát được tính toán ở bảng 2.4 cho thấy các yếu tố cấu thành
chất lượng dịch vụ (bao gồm các yếu tố về sản phẩm, nhân viên phục vụ, mặt bằng,
độ tin cậy của Siêu thị, giá cả và chương trình Marketing ) tại Siêu thị Thuận Thành
chưa được đánh giá cao. Hầu hết các giá trị mean đều nhỏ hơn 4/5. Trong đó việc
nâng cao các chính sách hậu mãi thỏa đáng của Siêu thị cần được chú ý vì yếu tố
này có mức đánh giá thấp nhất so với các yếu tố khác (mean = 3,16).
57
Bảng 2.4. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Độ
Trung
lệch
Biến
STT
Min Max
bình
chuẩn
( Variables)
(mean)
( Std
Dev)
1
1
5
0,712
3,48
Đa dạng chủng loại sản phẩm
2
1
5
0,529
3,34
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt
3
Hàng hóa luôn sẵn có và trưng bày bắt mắt
1
5
0,505
3,20
4
1
5
0,663
3,51
Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng
5
1
5
0,525
3,33
Thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
6
1
5
1,087
3,40
Giá cả mặt hàng phù hợp với chất lượng của nó
7
1
5
1,001
3,33
Chính sách giá hấp dẫn
8
Chính sách hậu mãi thỏa đáng
1
5
0,860
3,16
9
1
5
0,758
3,51
Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn
10
Tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh
1
5
0,811
3,70
1
5
0,942
3,69
11 Nhân viên có đầy đủ kiến thức về sản phẩm
1
5
0,811
3,75
12 Nhân viên thân thiện và lịch sự với khách hàng
1
5
3,63
0,893
13 Nhân viên lưu tâm đến nhu cầu của khách hàng
14 Địa điểm gửi hành lý KH thuận tiện,an toàn
1
5
0,796
3,59
1
5
0,741
3,25
15 Gian hàng được bố trí ngăn nắp tạo thuận tiện
cho việc chọn lựa hàng hóa
16
Bãi đậu xe thuận tiện, an toàn
1
5
0,751
3,35
17
Siêu thị nằm vị trí thuận tiện cho việc mua sắm
1
5
0,894
3,47
18 Mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện đại
1
5
0,766
3,33
19
1
5
0,774
3,21
Trang thiết bị phục vụ hiện đại
20
Chữ tín với khách hàng luôn được coi trọng
1
5
0,686
4,18
Chú thích: Thang điểm Likert : 1= Rất không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Khá đồng ý
4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý
( Nguồn: Kết quả khảo sát xử lý trên phần mềm SPSS )
58
2.2.2.3. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu
Theo Hair (1995), độ tin cậy của số liệu phản ánh sự đo lường của các biến
điều tra không gặp phải các sai số, nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía
người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Sự khiếm khuyết trong quá
trình đo lường có thể ảnh hưởng đến việc điền các số liệu cho từng biến điều tra đòi
hỏi phải kiểm định độ tin cậy của các yếu tố phân tích. [13]
Bảng 2.5: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics)
0,8371
150
20
Cronbach's Alpha N of Cases N of Items
( Nguồn: Kết quả xử lý trên phần mềm SPSS )
Đề tài sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cũng như hệ số
tin cậy của toàn bộ câu hỏi đã được sử dụng để điều tra phỏng vấn. Kết quả kiểm
định cho thấy tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát đều đạt hệ số
cao hơn 0,8. Vì vậy có thể kết luận rằng, thang đo lường tốt và đáng tin cậy để phục
vụ mục đích nghiên cứu.
Khi kiểm tra hiện tượng ngoại lai (outlier), kết quả cũng cho thấy không có
hiện tượng này. Thêm nữa, hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể cho toàn bộ tất cả câu
hỏi là 0,8371 > 0,8. Vì vậy các thông tin về các vấn đề nghiên cứu là khá đầy đủ và
đủ tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu. Tóm lại, kết quả kiểm định thang đo đối với
các biến sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin cậy và có thể sử dụng để tiến hành
phân tích nhân tố và các bước nghiên cứu tiếp theo.
59
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên cứu
Hệ số
TB
Phương
Cronb
thang
sai
Tương
ach’s
thang
quan
ST
đo
Tên Biến
Alpha
tổng
đo nếu
T
nếu
nếu
biến
loại
loại
( Variables)
loại
biến
biến
biến
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt
65.92 1 Đa dạng chủng loại sản phẩm 55.54 .45 .828
2 66.06 57.13 .43 .830
Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng
66.20 3 Hàng hóa luôn sẵn có và trưng bày bắt mắt 57.91 .35 .833
Thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
4 65.89 57.00 .34 .833
5 66.07 57.16 .43 .830
Chính sách giá hấp dẫn
6 Giá cả mặt hàng phù hợp với chất lượng của nó 66.00 53.92 .36 .834
Chính sách hậu mãi thỏa đáng
7 66.07 52.85 .48 .826
Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn
8 66.24 55.96 .32 .834
9 65.89 54.97 .47 .827
65.71 10 Tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh 55.50 .39 .831
65.71 11 Nhân viên có đầy đủ kiến thức về sản phẩm 54.23 .41 .830
65.65 12 Nhân viên thân thiện và lịch sự với khách hàng 55.38 .40 .830
13 Nhân viên lưu tâm đến nhu cầu của khách hàng 65.77 54.49 .42 .829
65.81 14 Địa điểm gửi hành lý KH thuận tiện,an toàn 53.99 .53 .824
cho việc chọn lựa hàng hóa
66.15 15 Gian hàng được bố trí ngăn nắp tạo thuận tiện 54.99 .48 .827
66.05 16 Bãi đậu xe thuận tiện, an toàn 56.00 .38 .831
65.93 17 Siêu thị nằm vị trí thuận tiện cho việc mua sắm 54.63 .41 .830
66.07 18 Mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện đại 54.85 .47 .827
66.19 19 Trang thiết bị phục vụ hiện đại 54.49 .50 .825
65.22 20 Chữ tín với khách hàng luôn được coi trọng 56.21 .40 .830
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
60
2.2.2.4. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO
Hair (1999) cho rằng, kỹ thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp cho
việc phân tích số liệu đa biến. Tuy nhiên, để sử dụng kỹ thuật này thì quy mô của
mẫu phải đủ lớn. Thông thường số câu trả lời của những người được phỏng vấn
phải là 50 thì được xem là số lượng tối thiểu để thực hiện kỹ năng phân tích nhân tố
hoặc có thể sử dụng quy tắc 5/1, tức là mỗi một vấn đề trong bảng câu hỏi cần phải
có ít nhất 5 câu trả lời. Do đó, với một số lượng 20 statement, thì cần ít nhất 100
phiếu điều tra được điền đầy đủ từ những khách hàng được phỏng vấn. Tuy nhiên,
Kaiser (2001) cho rằng có thể sử dụng một phương pháp khác để đánh giá tính hợp
lý của cơ sở dữ liệu, sử dụng cho phân tích nhân tố (factor analysis). Phương pháp
này được gọi là kiểm định KMO & Barltlett’s test. Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin
(KMO) cho phép biết được cơ sở dữ liệu có phù hợp với việc phân tích nhân tố hay
không. Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) được sử dụng nhằm xác định số nhân
tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những
nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue> Giá trị Eigenvalue đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân tố nào có
Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Kaiser (2001) cũng cho
rằng giá trị của kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nên nằm trong khoảng 0,5-
0,9 là thích hợp. Ngoài ra tổng phần trăm giải thích được cần đạt từ 50% trở lên
(Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007). [12]
Bảng 2.7. Kiểm định KMO và Bartlett’s
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy .748
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 3490.918
Sphericity df 190
Sig .000
(Nguồn: Kết quả xử lý trên phần mềm SPSS)
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett như được trình ở bảng trên cho thấy, cơ
sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp vì giá trị của kiểm định đạt 0,748 ( > 0,5), với
mức ý nghĩa thống kê là 99% (Sig. = 0.000 < 0,01). Điều này cho thấy rằng, kỹ
61
thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi
số phiếu điều tra có thể sử dụng được là thích hợp và đủ lớn để thực hiện.
Ngoài ra, giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: Ho “Các biến không tương
quan với nhau” bằng 3490.918 với mức ý nghĩa thống kê dưới 1% đã bác bỏ giả
thiết Ho, đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau và việc áp dụng phân
tích nhân tố là thích hợp.[10]
2.2.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại siêu
thị Thuận Thành
Phân tích nhân tố (Factor Analysis) là một phương pháp để làm giảm các câu
hỏi chi tiết trong phiếu điều tra mà các câu hỏi này được đưa ra để có được thông tin
về tất cả các mặt của vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
sẽ giúp cho nghiên cứu có được một bộ các biến số có ý nghĩa hơn. Các nghiên cứu
chi tiết về việc tính toán về mặt toán học có thể được tìm thấy tại một số công trình
nghiên cứu của Emeric (1999), của Hair et al (1999). Phân tích nhân tố đòi hỏi nhà
nghiên cứu phải quyết định trước một số vấn đề như: Số lượng nhân tố cần phải đưa
ra và phương pháp sử dụng để đảo trục yếu tố (Rotating the factors), cũng như hệ số
tương quan ngưỡng để loại bỏ các nhân tố. Theo nghiên cứu của Almeda (1999) thì
số lượng các nhân tố cần đưa ra được tính toán dựa trên dự tính của phạm vi nghiên
cứu. Từ đó đưa ra các câu hỏi cụ thể Keiser. Tiêu chuẩn Keiser quy định rằng hệ số
Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1. Thông thường, để tiện cho việc hiểu rõ
hơn về nhân tố, các nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng phương pháp quay vòng
trục tọa độ Varimax, còn gọi là phương pháp Varimax. Phương pháp này sẽ tối đa
hóa tổng các phương sai của các hệ số hồi quy tương quan của ma trận nhân tố, và từ
đó dẫn đến một logic là các hệ số tương quan của các yếu tố - biến số gần với (+1)
hoặc (-1), tức là chỉ ra sự tương quan thuận hoặc tương quan nghịch giữa các yếu tố -
biến số. Nếu hệ số tương quan xấp xỉ gần bằng không (0), có nghĩa là không có sự
tương quan. Đồng thời, tiêu chuẩn của hệ số tương quan của yếu tố phải ít nhất bằng
0,5 thì mới được xem là đạt yêu cầu, chỉ số 0,5 này được xem là ngưỡng để loại bỏ
các câu hỏi khác trong quá trình phân tích nhân tố.
62
Bảng 2.8. Tổng phương sai giải thích (Total Variance Explained)
Phương sai chuẩn hóa (Initial Eigenvalues) Component
% of Variance 25.760 Cumulative % 25.760 1 Total 5.152
2 4.232 21.161 46.920
3 2.913 14.564 61.484
4 2.143 10.717 72.201
5 1.896 9.479 81.681
6 1.106 5.528 87.208
7 .631 3.156 90.365
8 .394 1.969 92.334
9 302 1.508 93.842
10 .256 1.280 95.122
11 .238 1.191 96.312
12 .207 1.034 97.347
13 .138 .691 98.037
14 .109 .547 98.585
15 .087 .435 99.020
16 .071 .353 99.373
17 .044 .219 99.593
18 .039 .195 99.788
19 .022 .112 99.900
20 .020 .100 100.000
Extraction Method (Phương pháp trích): Principal Component Analysis (Phương
pháp phân tích thành phần chính)
(Nguồn: Kết quả xử lý trên phần mềm SPSS)
Theo bảng 2.8, có thể xác định có 6 nhân tố (tức 6 cơ sở đề xuất giải pháp thu
hút khách hàng) được trích ra từ các mục hỏi trên thang đo giá trị cảm nhận; Tổng
phần trăm mức giải thích lũy kế hay còn gọi là tổng phương sai trích (Cumulative %)
được của 6 yếu tố giá trị này là 87,208% > 50% (phân tích nhân tố thích hợp). Cụ
thể các nhân tố trích ra đã giải thích được 87,208% nội dung chứa đựng trong 20
mục hỏi được thiết kế trên thang đo giá trị cảm nhận. Tuy nhiên để gọi tên các nhân
63
tố một cách rõ ràng hơn tác giả tiếp tục xoay các nhân tố để dễ giải thích ma trận
nhân tố do việc xoay làm mối tương quan giữa các nhân tố và các biến lộ rõ. Việc đọc
tên 6 nhân tố từ kết quả xoay ma trận nhân tố sẽ được kết hợp cùng lúc với việc tính
toán hệ số Cronbach Alpha để khẳng định 6 nhân tố có thực sự là 6 bộ phận cấu thành
bộ thang đo tốt cho khái niệm “mức độ hài lòng của khách hàng về Siêu thị Thuận
Thành” hay không.
Bảng 2.9. Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrixa)
Biến Nhân tố 4 3 2 5 6
.942 .929
1 .701 .941 .850 .885 .931
.940
.953
9 10
.936
11
.842
Đa dạng chủng loại SP Chất lượng SP & DV tốt HH luôn sẵn có và trưng bày bắt mắt Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn Tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh Nhân viên có đầy đủ kiến thức về SP Nhân viên thân thiện và lịch sự với khách hàng Nhân viên lưu tâm đến nhu cầu của KH Gian hàng được bố trí ngăn nắp, tạo thuận tiện trong việc lựa chọn hàng hóa Siêu thị nằm ở vị trí thuận tiện cho việc mua sắm
12 Mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện
.924
.943
13 14
.880
.952
15 16
.925
17
.906
.892
.934
18 19 20
.871
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
1.11 87.21
5.15 25.76
4.23 46.92
2.91 61.49
2.14 72.20
1.90 81.68
đại Trang thiết bị phục vụ hiện đại Địa điểm gửi hành lý của KH thuận tiện và an toàn Bãi đậu xe thuận tiện và an toàn Chữ tín đối với khách hàng luôn được coi trọng Giá cả các mặt hàng phù hợp với chất lượng của nó Chính sách giá cả hấp dẫn Chính sách hậu mãi thỏa đáng Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn Eigenvalue Cumulative explained variance ( % ) Cronbach Alpha
0.8371
( Nguồn: Kết quả xử lý trên phần mềm SPSS)
64
Với nghiên cứu đối với khách hàng trả lời như ở tình huống này, tác giả chấp
nhận giá trị Cronbach’s Aphal lớn hơn 0,8 (> 0,8) là bộ phận thang đo đó đạt yêu
cầu trong sử dụng. (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007). [12]
Qua đó cho thấy được hệ số tương quan nhân tố (factor loadings) có được từ
phương pháp qua vòng trục toạ độ Varimax đối với các câu hỏi.
Kết quả phân tích nhân tố đối với các biến độc lập về việc đánh giá của
khách hàng mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành – Thành phố Huế được thể hiện qua
số liệu ở dưới đây.
Kết quả phân tích nhân tố đối với các biến số được trình bày cho thấy hệ số
tương quan yếu tố với các Communalities có được từ phương pháp quay vòng trục
toạ độ Varimax đối với các câu hỏi đều thỏa mãn các yêu cầu mà phương pháp phân
tích yếu tố đòi hỏi. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố có được từ phương pháp nói trên
với các Eigenvalue thỏa mãn điều kiện chuẩn Kaiser lớn hơn 1. Đồng thời chỉ số
KMO tính được bằng 0,748 thỏa mãn yêu cầu lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1. Sáu nhân
tố này giải thích được 87,208% biến thiên của dữ liệu. Đồng thời hệ số tin cậy
Reliability được tính cho các nhân tố mới này cũng thoả mãn yêu cầu lớn hơn 0,8 (>
0,8). Các nhân tố này bao gồm:
Nhân tố 1 (Factor 1): có giá trị Eigenvalue bằng 5,15 với hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha toàn bộ lớn hơn 0,8. Nên thang đo sử dụng trong nghiên cứu là phù
hợp, có chất lượng và đáng tin cậy. Nhân tố 1 này bao gồm 5 biến quan sát là các vấn
đề về việc đa dạng chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, hàng hóa
luôn có sẵn và trưng bày bắt mắt, sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và thực phẩm đảm
bảo vệ sinh an toàn. Nhân tố này được đặt tên thành 1 biến mới là Sản phẩm .
Nhân tố 2 (Factor 2): có giá trị Eigenvalue bằng 4,23 với với hệ số tin cậy
Cronbach Alpha toàn bộ lớn hơn 0,8. Nên thang đo sử dụng trong nghiên cứu là phù
hợp, có chất lượng và đáng tin cậy. Nhân tố 2 này bao gồm các vấn đề có liên quan
đến năng lực phục vụ của nhân viên thông qua các cảm nhận của khách hàng đối
65
với nhân viên phục vụ trong Siêu thị như: tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh,
nhân viên có đầy đủ kiến thức về sản phẩm, nhân viên thân thiện và lịch sự với
khách hàng, nhân viên lưu tâm đến nhu cầu của khách hàng. Phân tích nhân tố thứ 2
này cho thấy đây là những điểm liên quan đến nhân viên của Siêu thị. Do đó nhân tố
này đặt tên là Nhân viên phục vụ
Nhân tố 3 (Factor 3): có giá trị Eigenvalue bằng 2,91 với với hệ số tin cậy
Cronbach Alpha toàn bộ lớn hơn 0,8. Nên thang đo sử dụng trong nghiên cứu là phù
hợp, có chất lượng và đáng tin cậy. Nhân tố 3 này bao gồm các vấn đề có liên quan
đến các yếu tố cơ sở vật chất và cách thức trưng bày hàng hóa trong Siêu thị như:
Gian hàng được bố trí ngăn nắp, tạo thuận tiện trong việc lựa chọn hàng hóa, Siêu thị
nằm ở vị trí thuận tiện cho việc mua sắm, mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện
đại, trang thiết bị phục vụ hiện đại. Nhân tố này đặt tên mới là Mặt bằng Siêu thị
Nhân tố 4 (Factor 4): có giá trị Eigenvalue bằng 2,14 với hệ số tin cậy
Cronbach Alpha toàn bộ lớn hơn 0,8. Nên thang đo sử dụng trong nghiên cứu là phù
hợp, có chất lượng và đáng tin cậy. Nhân tố 4 này bao gồm các vấn đề có liên quan
đến địa điểm gửi hành lý của khách thuận tiện và an toàn, bãi đậu xe thuận tiện và
an toàn, chữ tín đối với khách hàng luôn được coi trọng (thể hiện tính kịp thời trong
phân phối, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu). Bảng trên cũng cho ta thấy hệ số tương
quan nhân tố của từng vấn đề đều khá cao và lớn hơn 0,5. Nhân tố này đặt tên thành
một biến mới là Dịch vụ hỗ trợ của Siêu thị.
Nhân tố 5 (Factor 5): có giá trị Eigenvalue bằng 1,90 thỏa mãn với tiêu
chuẩn Kaiser, với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha toàn bộ lớn hơn 0,8. Nên thang
đo sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp, có chất lượng và đáng tin cậy. Nhân tố 5
này bao gồm các vấn đề về việc giá cả của các mặt hàng phù hợp với chất lượng của
nó và chính sách giá hấp dẫn . Bảng trên cũng cho ta thấy hệ số tương quan nhân tố
của từng vấn đề đều lớn hơn 0,8. Phân tích nhân tố thứ 5 này cho thấy đây là những
điểm liên quan đến chính sách giá của Siêu thị. Nhân tố này đặt tên thêm một biến
mới là Giá cả.
66
Nhân tố 6 (Factor): có giá trị Eigenvalue bằng 1,11 thỏa mãn với tiêu chuẩn
Kaiser với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha toàn bộ lớn hơn 0,8. Nên thang đo sử dụng
trong nghiên cứu là phù hợp, có chất lượng và đáng tin cậy. Nhân tố 6 này bao gồm
các vấn đề Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn và chính sách hậu mãi thỏa
đáng. Bảng trên cũng cho ta thấy hệ số tương quan nhân tố của từng vấn đề đều lớn
hơn 0,5. Nhân tố này đặt tên thêm một biến mới là Chính sách xúc tiến.
Ngoài ra, do tổng phương sai rút trích của tất cả các nhân tố đưa vào phân
tích bằng 87,21 % lớn hơn tiêu chuẩn 50% (như vậy còn gần 13% những biến
động trong các nhân tố khác mà 6 nhân tố này chưa bao hàm hết được) đã cho thấy
việc sự phù hợp của phân tích nhân tố đối với tập hợp các biến nghiên cứu.
2.2.2.6. Phân tích tương quan
Liên hệ tương quan (Correlations) là sự biến động của một chỉ tiêu này (chỉ
tiêu kết quả) là do tác động của nhiều chỉ tiêu khác (các chỉ tiêu nguyên nhân).
Qua bảng 2.10 cho thấy hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc
lập đều lớn hơn 0,2. Ma trận này cho thấy có mối tương quan giữa biến phụ thuộc
và các biến độc lập với nhau, có hệ số tương quan lần lượt là : 0.357; 0.364; 0.442;
0.299; 0.272; 0.255. Do đó, có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến mức độ
hài lòng của khách hàng.
Mặt khác từng biến độc trên đều có mức ý nghĩa Sig.(1–tailed ) = 0.000< 0.01.
Nên giữa các biến này độc lập, không có sự tương quan với nhau.
67
Bảng 2.10. Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến (Correlations)
Muc do hai Thu nhập Độ tin cậy Chương long của ST hàng tháng Sản Nhân viên Mặt bằng Giá của Siêu trình của khách phẩm phục vụ siêu thị Thuận Cả thị Marketing Thành hàng
Mức độ hài lòng về ST Thuận Thành
1.000
-.290
.357
.364
.442
.299
.272
.255
Pearson
Thu nhập hàng tháng của khách hàng
-.290
1.000
-.223
-.272
-.157
-.231
.335
-.216
Sản phẩm
.357
-.223
1.000
.000
.000
.000
.000
.000
Nhân viên phục vụ
.364
-.272
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
Mặt bằng siêu thị
.442
-.157
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
Dịch vụ hỗ trợ của siêu thị
.299
-.231
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
Giá cả
.272
.335
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
Chính sách xúc tiến
.255
-.216
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.001
Correlation
Thu nhập hàng tháng của khách hàng
.000
.
.300
.000
.027
.200
.000
.004
Sản phẩm
.000
.003
.
.500
.500
.500
.500
.500
Nhân viên phục vụ
.000
.000
.500
.
.500
.500
.500
.500
Mặt bằng siêu thị
.000
.027
.500
.500
.
.500.
.500
.500
Sig. (1-tailed) Mức độ hài lòng về ST Thuận Thành
68
Dịch vụ hỗ trợ của siêu thị
.000
.500
.
.500
.500
.500
.500
.002
Giá cả
.000
.
.500
.500
.500
.500
.500
.000
Chính sách xúc tiến
.001
.500
.500
.
.500
.500
.500
.004
Mức độ hài lòng về ST Thuận Thành
150
150
150
150
150
150
150
150
Muc do hai Thu nhập Độ tin cậy Chương long của ST hàng tháng Sản Nhân viên Mặt bằng Giá của Siêu trình Thuận của khách phẩm phục vụ siêu thị Cả Marketing thị Thành hàng
Thu nhập hàng tháng của khách hàng
150
150
150
150
150
150
150
150
Sản phẩm
150
150
150
150
150
150
150
150
Nhân viên phục vụ
150
150
150
150
150
150
150
150
Mặt bằng siêu thị
150
150
150
150
150
150
150
150
Dịch vụ hỗ trợ của siêu thị
150
150
150
150
150
150
150
150
Giá cả
150
150
150
150
150
150
150
150
Chính sách xúc tiến
150
150
150
150
150
150
150
150
N
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
69
2.2.2.7. Phân tích hồi quy - Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Trong phần này, tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của
từng chính sách tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại Siêu thị
Thuận Thành – Thành phố Huế. Để thực hiện điều này, tôi xây dựng mô hình hồi
quy tuyến tính bội, trong đó, biến độc lập là những yếu tố: Thu nhập hàng tháng của
khách hàng, sản phẩm, Nhân viên phục vụ, Mặt bằng siêu thị, độ tin cậy của siêu
thị, giá cả, chương trình Marketing và biến phụ thuộc là mức độ hài lòng về siêu thị
Thuận Thành. Mô hình hồi quy có dạng:
Y = βO - β1X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + Ui
Trong đó :
- 0: Hệ số chặn
- 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7: là các hệ số hồi quy tương ứng
- X1: Thu nhập hàng tháng của khách hàng
- X2 : Sản phẩm
- X3 : Nhân viên phục vụ
- X4 : Mặt bằng Siêu thị
- X5 : Dịch vụ hỗ trợ của Siêu thị
- X6 : Giá cả
- X7 : Chính sách xúc tiến
- Y : Mức độ hài lòng của khách hàng về Siêu thị Thuận Thành
70
Bảng 2.11. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng về Siêu thị Thuận Thành
Chỉ số đa
(
)
Các biến phân tích Hệ số hồi Giá trị t cộng tuyến
j
quy VIF
Hệ số chặn 3.521
Thu nhập hàng tháng của khách hàng - .015 1.565
Sản phẩm .182 1.078
Nhân viên phục vụ .185 1.116
Mặt bằng Siêu thị .226 1.039
Dịch vụ hỗ trợ của siêu thị .152 1.084
Giá cả .142 1.176
Chính sách xúc tiến .130 38.982*** - .239ns 7.220*** 7.212*** 9.134*** 6.006*** 5.402*** 5.155*** 1.073
2.170 Durbin -Watson
0.683 R-square
43.772 F test
0.000 Sig
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Chú thích: Mức độ ý nghĩa : *** P ≤ 0.01; ns - Không có ý nghĩa thống kê
* P ≤ 0.1; ** P ≤ 0.05
Qua kết quả phân tích hồi quy trên cho thấy:
1. Kết quả kiểm nghiệm các biến độc lập: Sản phẩm, Nhân viên phục vụ, Mặt
bằng siêu thị, độ tin cậy của siêu thị, giá cả, chương trình Marketing đều có giá trị thống
kê t lớn và Sig. < 0,01 cho thấy các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với
mức ý nghĩa 99% và mối quan hệ tác động lên biến phụ thuộc - mức độ hài lòng về siêu
thị Thuận Thành. Điều đó có nghĩa là các biến độc lập trên tác động đến biến phụ thuộc.
2. Kết quả hồi quy cho thấy biến độc lập: Nhân tố thu nhập hàng tháng của
khách hàng không tác động đến biến phụ thuộc (có hệ số Sig. = 0.811 > 0,05). Hay nói
cách khác, mức độ khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê.
71
Như vậy, mặc dù đối với từng biến điều tra sự đánh giá giữa hai đối tượng
thu nhập thấp và thu nhập cao của khách hàng có sự khác biệt nhau, tuy nhiên về
mức độ hài lòng chung thì cả hai đối tượng này đánh giá không khác nhau.
3. Hệ số xác định bội R2 (R square) trong mô hình này là 0.683 (tương ứng
với 68,3%) thể hiện sự phù hợp của mô hình với tổng thể. Điều này nói lên độ thích
hợp của mô hình là 68,3% hay nói một cách khác đi là 68,3% sự biến thiên của biến
phụ thuộc được giải thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình.
Tất cả các biến đều có mức ý nghĩa sig. < 0.05, với hệ số tương quan
R = 0.826 rất cao, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập với biến phụ
thuộc. Vì vậy hàm hồi quy trên có thể sử dụng được (hay nói cách khác là có sự phù
hợp của hàm hồi quy) .
4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Trong trường hợp mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến tức là các biến độc lập
tương quan chặt chẽ với nhau và nó cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống
nhau và khó tách ảnh hưởng của từng biến riêng lẻ, nên để tránh diễn giải sai lệch kết
quả hồi quy so với thực tế cần phải đánh giá, đo lường hiện tượng đa cộng tuyến.
Để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ta sử dụng nhân tử
2
phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor). Nhân tử phóng đại phương sai
iR ). Thực tế nó là nghịch
2
iR ). Khi Tolerance nhỏ
- VIF có liên hệ gần với độ chấp nhận - Tolerance (= 1 -
đảo của độ chấp nhận, tức là đối với biến Xi thì VIF = 1/(1 -
thì VIF lớn, quy tắc là khi VIF vượt quá 2, đó là dấu hiệu của Đa cộng tuyến.
Theo các giá trị trên Bảng 2.11, ta thấy các nhân tử phóng đại phương sai –
VIF đều nhỏ hơn 2 do đó hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không ảnh
hưởng đến mô hình hồi qui.
5. Phân tích ANOVA (Anlysis of Variance), cho thấy thông số F = 43.772, có
giá trị Sig. = 0 chứng tỏ rằng mô hình hồi qui xây dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu
thu thập được và có thể sử dụng được.
6. Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Nếu mô hình có hiện tượng tương quan
chuỗi hay tự tương quan thì các kiểm định sẽ mất hiệu lực, do đó để các tham số của
72
mô hình có ý nghĩa thống kê thì cần phải kiểm định hiện tượng tự tương quan. Nhìn
vào bảng 2.11, ta thấy trị số thống kê Durbin – Watson (d) = 2.170 thỏa mãn điều kiện:
dU= 1.832 < d = 2.170 < 4 - dU = 2.168, do đó mô hình không có tự tương quan.
Ta có mô hình hồi quy:
Y = 3.521 - 0.015 X1 + 0.182X2 + 0.185 X3 + 0. 226X4 + 0.152X5 + 0.142X6 + 0.130X7
Theo phương trình hồi qui này thì cho thấy có đến 6 nhân tố có mối liên hệ
tuyến tính với mức độ hài lòng về siêu thị Thuận Thành với mức ý nghĩa Sig.t < 0.01.
Qua phân tích hồi quy đa biến cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu thu
được và kết quả ban đầu cho thấy các thành phần đo lường trên đều có mức ý nghĩa
sig < 0,01 nên có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 99%. Vì thế
chúng ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lòng của khách hàng. Như vậy, sự hài lòng
của khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành chịu tác động nhiều nhất của mặt bằng Siêu
thị (ß4 = 0,226) và nhân viên phục vụ (ß3 = 0,185); tiếp theo chịu tác động của các
nhân tố sản phẩm (ß2 = 0,182); dịch vụ hỗ trợ của Siêu thị (ß5 = 0,152); giá cả (ß6 =
0,142) và cuối cùng là nhân tố chính sách xúc tiến (ß7 = 0,130).
Ngoài ra, ta thấy riêng nhân tố thu nhập hàng tháng của khách hàng, có mức ý
nghĩa Sig.=0.811 > 0.05, điều này chứng tỏ không có sự khác biệt và mức độ hài
lòng của hai đối tượng thu nhập thấp và thu nhập cao về tổng thể là tương tự nhau.
Từ phương trình trên cho thấy, Siêu thị Thuận Thành có thể tác động đến các
biến trong phương trình, nhằm gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ Siêu thị theo hướng cải thiện các yếu tố này.
2.2.2.8. Kiểm định trị trung bình về mức độ hài lòng của khách hàng theo mức
thu nhập
Để biết được điểm nhận xét chung và sự khác biệt về mức độ hài lòng của hai
nhóm thu nhập > 4 triệu đồng/tháng và ≤ 4 triệu đồng /tháng, tôi đã sử dụng kiểm
định “Independent samples t-test”. Kiểm định này cho phép đánh giá sự khác biệt
về giá trị trung bình (mean) đối với hai nhóm khác biệt, và khẳng định xem là
những vấn đề này có đạt được mức độ ý nghĩa thống kê cho phép hay không.
73
2.2.2.8.1. Về Sản phẩm
Bảng 2.12. Kiểm định trị trung bình về sản phẩm theo mức thu nhập của
khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành
≤ 4 triệu đồng
Sig. SẢN PHẨM Mean df (2-tailed)
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.84 Đa dạng chủng loại sản phẩm 146.881 .000 2.97
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.42 Chất lượng SP & DV tốt 147.866 .019 3.23
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.18 Hàng hóa luôn sẵn có và trưng 148 .601 bày bắt mắt 3.23
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.72 Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng 143.342 .000 3.23
> 4 triệu đồng
3.42 Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an 147.903 .005 toàn 3.19
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Kiểm định ý kiến đánh giá về sản phẩm tại Siêu thị Thuận Thành của hai đối
tượng khách hàng điều tra có thu nhập > 4 triệu đồng và ≤ 4 triệu đồng , kết quả tại
bảng 2.12 cho thấy chỉ có nội dung hàng hóa luôn sẵn có và trưng bày bắt mắt có
Sig.(2-tailed) = 0.601> 0.05 thể hiện sự đánh giá không có sự khác biệt giữa hai đối
tượng khách hàng, họ đều cho rằng cách bài trí hàng hóa ở Siêu thị Thuận Thành
không được phù hợp và bắt mắt vì không gian siêu thị khá chật chội, cách sắp xếp
chưa ngăn nắp và vẫn còn hiện tượng để trống các giá để hàng (chưa có hàng hóa
kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng)
Còn lại các nội dung: Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn; đa dạng chủng loại
sản phẩm; Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt; Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, có
giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) nhỏ hơn α = 0,05 có nghĩa ý kiến đánh giá có sự
74
khác biệt giữa hai đối tượng khách hàng, thể hiện qua nhóm thu nhập ≤ 4 triệu đồng
có mean lớn hơn nhóm thu nhập > 4 triệu đồng. Và khác biệt về mean này đạt mức
ý nghĩa thống kê 95% (Sig.2-tailed = 0.000< 0.05). Kết quả xử lý cho thấy nhóm
khách hàng có thu nhập ≤ 4 triệu đồng đánh giá khá tốt, các giá trị Mean của các đối
tượng được điều tra cho kết quả khá cao từ (3,18 đến 3,84). Tuy nhiên nhóm khách
hàng có thu nhập > 4 triệu đồng được điều tra đánh giá là chưa cao, các giá trị Mean
của các đối tượng được điều tra đạt từ (2,97 đến 3,72). Sự khác nhau này là hoàn
toàn có cơ sở, một phần thể hiện ở mức có khả năng chi trả của từng đối tượng
khách hàng, người có thu nhập cao thông thường đòi hỏi mức độ thỏa mãn cao hơn.
Điều này chứng tỏ rằng, những người có thu nhập cao có cái nhìn khá khắt khe
hơn trong việc đánh giá các vấn đề trên đối với Siêu thị. Phỏng vấn những người có
thu nhập cao (> 4 triệu đồng), họ cho rằng ở Siêu thị Thuận Thành chỉ tập trung vào
các loại hàng hóa thiết yếu, không đa dạng và phong phú về số lượng cũng như
chủng loại các mặt hàng cao cấp, nguồn gốc sản phẩm chưa có xuất xứ rõ ràng, thực
phẩm chưa đảm bảo an toàn... và có xu hướng chuyển sang các siêu thị khác mua
sắm để có nhiều sự lựa chọn, cung cấp nhiều sự ưu đãi hơn. Thật vậy, ngày nay khi
mức thu nhập ngày càng tăng thì việc đảm bảo chất lượng hàng hóa phải đặt lên
quan trọng hàng đầu. Như mọi người hay nói: “ ăn ngon mặc đẹp ” thay vì nói “ ăn
no mặc ấm ”.
Ngược lại với ý kiến trên, đa số khách hàng có thu nhập thấp (≤ 4 triệu đồng)
cho rằng: mặt hàng trong Siêu thị Thuận Thành đã đáp ứng đủ nhu cầu hàng ngày
của họ và hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ
Siêu thị .
2.2.2.8.2. Về Nhân viên phục vụ
Nhìn vào Bảng 2.13 dưới đây, ta thấy có sự khác biệt của hai đối tượng
khách hàng trong cách đánh giá về vấn đề kiến thức sản phẩm đối với nhân viên
Siêu thị và sự lưu tâm của nhân viên siêu thị đối với khách hàng, thể hiện qua các
giá trị Sig.(2-tailed) = 0.000 < 0.05.
75
Bảng 2.13. Kiểm định trị trung bình về nhân viên phục vụ theo mức thu nhập
của khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành
≤ 4 triệu đồng
Sig. NHÂN VIÊN PHỤC VỤ Mean df (2-tailed)
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.77 Tốc độ phục vụ tại quầy thu 114.806 .168 ngân nhanh 3.58
> 4 triệu đồng
4.05 Nhân viên có đầy đủ kiến thức 148 .000
≤ 4 triệu đồng
về sản phẩm 3.18
> 4 triệu đồng
3.82 Nhân viên thân thiện và lịch sự 110.355 .265
≤ 4 triệu đồng
với khách hàng 3.66
> 4 triệu đồng
3.92 Nhân viên lưu tâm đến nhu cầu 115.926 .000
của khách hàng 3.23
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Nhiều khách hàng cho rằng số lượng nhân viên rất ít nên không nắm bắt được
nhu cầu của khách hàng, một số khách hàng còn phàn nàn về thái độ phục vụ của
một số nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng là hướng dẫn không cụ thể.
Và còn hai nội dung bao gồm tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh và nhân viên
thân thiện và lịch sự với khách hàng thì có sự giống nhau trong việc đánh giá giữa
hai đối tượng khách hàng, có giá trị Sig.(2-tailed) > 0.05.
Nhưng nhìn chung, vấn đề nhân viên phục vụ của siêu thị được khách hàng
đánh giá rất cao, thể hiện qua các giá trị mean lần lượt tăng từ 3,58 đến 3,88. Vì họ
cho rằng Nhân viên thanh toán rất nhanh, đa phần khách hàng không phải mất thời
gian sắp hàng chờ đợi thanh toán lâu (một phần do lượng khách hàng đến siêu thị
Thuận Thành cũng ít hơn các siêu thị lớn trên địa bàn); khách hàng khi bước vào hệ
thống siêu thị này đều được nhân viên chào đón một cách lịch sự và vui vẻ, nụ cười
trên khuôn mặt của nhân viên phục vụ cũng thể hiện rõ điều này.
76
2.2.2.8.3. Về Mặt bằng Siêu thị
Bảng 2.14. Kiểm định trị trung bình về Mặt bằng Siêu thị theo mức thu nhập
của khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành
≤ 4 triệu đồng
MẶT BẰNG SIÊU THỊ Mean df Sig. (2-tailed)
3.28
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
142.409 .451 3.19
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
148 .001
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
148 .314 Gian hàng được bố trí ngăn nắp, tạo thuận tiện trong việc lựa chọn hàng hóa. Siêu thị nằm ở vị trí thuận tiện cho việc mua sắm. Mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện đại
> 4 triệu đồng
Trang thiết bị phục vụ hiện đại. 148 .367 3.67 3.18 3.39 3.26 3.26 3.15
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Qua bảng 2.14, ta thấy chỉ có nội dung Siêu thị nằm ở vị trí thuận tiện cho việc
mua sắm là có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa hai nhóm khách hàng với mức
Sig. = 0.01 < 0.05. Lý do của sự khác biệt này thể hiện qua cách nhận xét của nhóm
người có thu nhập > 4 triệu đồng là vị trí của Siêu thị Thuận Thành chưa được thuận
tiện , mặc dù có vị trí ngay trục đường chính nhưng không có bãi đỗ xe an toàn.
Còn lại các nội dung là: Gian hàng được bố trí ngăn nắp, tạo thuận tiện trong
việc lựa chọn hàng hóa; mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện đại và trang thiết
bị phục vụ hiện đại đều có mức ý nghĩa Sig.(2-tailed) > 0.05. Do đó, không có sự
khác biệt trong cách đánh giá của hai nhóm khách hàng mua sắm tại siêu thị Thuận
Thành. Họ đồng nhất quan điểm cho rằng diện tích Siêu thị chật hẹp, cơ sở vật chất
bình thường. Thật vậy, do siêu thị được xây dựng khá lâu so với hệ thống các siêu
thị trên địa bàn Tỉnh nên trang thiết bị không hiện đại.
2.2.2.8.4. Về Dịch vụ hỗ trợ của Siêu thị
Nhìn vào bảng 2.15 phản ánh kết quả kiểm định ý kiến đánh giá của hai đối
tượng khách hàng về độ tin cậy của Siêu thị theo địa điểm gửi hành lý của khách
hàng thuận tiện và an toàn; bãi đậu xe thuận tiện và an toàn; chữ tín đối với khách
77
hàng luôn được coi trọng, kết quả xử lý cho thấy giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) của
hai vấn đề trên nhỏ hơn α = 0,05 có nghĩa ý kiến đánh giá về các nội dung này có
≤ 4 triệu đồng. Ý kiến đánh giá của khách hàng có thu nhập ≤ 4 triệu đồng có giá trị
sự khác biệt giữa khách hàng có thu nhập > 4 triệu đồng và khách hàng có thu nhập
Mean lần lượt là (3,84; 3,48) trên 3 điểm là kết quả khá cao, khách hàng có thu
nhập > 4 triệu đồng đánh giá có giá trị Mean lần lượt là (3,23; 3,16). Điều này thể
hiện đòi hỏi sự thuận tiện và mức độ an toàn của khách hàng có thu nhập > 4 triệu
đồng cao hơn.
Bảng 2.15. Kiểm định trị trung bình về dịch vụ hỗ trợ của Siêu thị theo mức
thu nhập của khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành
≤ 4 triệu đồng
Sig. DỊCH VỤ HỖ TRỢ CỦA SIÊU THỊ Mean df (2-tailed)
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.84 Địa điểm gửi hành lý của KH 148 .000 thuận tiện và an toàn 3.23
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.48 Bãi đậu xe thuận tiện và an toàn 146.071 .008 3.16
> 4 triệu đồng
4.24 Chữ tín đối với khách hàng luôn 138.768 .206 được coi trọng 4.10
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Ngoài ra, ta cũng nhận thấy rằng, chỉ duy nhất vấn đề chữ tín đối với khách
hàng luôn được coi trọng là có giá trị Sig.( 2tailed) > 0.05 (Sig. = 0.206). Nên giữa
hai đối tượng khách hàng này không có sự khác biệt trong cách nhìn nhận và đánh
giá về chữ tín của khách hàng. Và có giá trị mean trên 4,0 điểm và đa số khách hàng
hoàn toàn đồng ý quan điểm này, họ cho rằng Siêu thị Thuận Thành luôn đúng hẹn
trong việc giao hàng tận nơi và siêu thị chưa xảy ra những vấn đề làm mất lòng tin
của khách hàng.
2.2.2.8.5. Về Giá cả
Vấn đề giá cả rất nhạy cảm đối với mọi đối tượng khách hàng. Nếu so với
các thành phố khác trên phạm vi cả nước, thu nhập của người dân ở Thừa Thiên
78
Huế vẫn còn đang ở mức trung bình. Vì vậy giá cả hàng hóa vẫn là yếu tố khá quan
trọng, một phần yếu tố quyết định việc mua hàng. Do đó, để thu hút được khách
hàng thì việc đưa ra giải pháp về giá cả hàng hóa sao cho phù hợp và linh động.
Bảng 2.16. Kiểm định trị trung bình về giá cả theo mức thu nhập của khách
hàng tại Siêu thị Thuận Thành
≤ 4 triệu đồng
Sig. GIÁ CẢ Mean df (2-tailed)
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.26 Giá cả các mặt hàng phù hợp với 147.302 .051 chất lượng của nó. 3.60
> 4 triệu đồng
3.32 Chính sách giá cả hấp dẫn 146.625 .818 3.35
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Nhìn bảng 2.16 trên, ta thấy có giá trị kiểm định Sig. (2-tailed) lần lượt là
0,51 và 0,818 đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Như vậy ý kiến đánh giá của
người có thu nhập thấp và người có thu nhập cao là không có sự khác biệt nhau,
nhìn vào giá trị trung bình Mean của hai đối tượng điều tra về hai nội dung này đều
ở mức khá tốt trên 3,32 điểm, điều này cho thấy các chính sách giá của Siêu thị
Thuận Thành đang áp dụng khá phù hợp và được khách hàng đồng tình ủng hộ.
2.2.2.8.6. Về Chính sách xúc tiến
Bảng 2.17. Kiểm định trị trung bình về chính sách xúc tiến theo mức thu nhập
của khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành
≤ 4 triệu đồng
CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN Mean df Sig. (2-tailed)
> 4 triệu đồng
≤ 4 triệu đồng
3.24 Chính sách hậu mãi thỏa đáng 148 .183
> 4 triệu đồng
148 .161 Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn. 3.05 3.58 3.40
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy có giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) đều lớn hơn α
= 0,05 có nghĩa ý kiến đánh giá về những nội dung này giữa hai đối tượng khách
79
hàng là không có sự khác biệt. Ý kiến đánh giá của khách hàng cho giá trị Mean lần
lượt từ 3,05 đến 3,58 điểm, thể hiện chương trình Marketing của Siêu thị Thuận
Thành chưa cao và đa số khách hàng cho rằng các chương trình quảng cáo, khuyến
mãi không hấp dẫn,hầu như khách hàng không nhận biết được giai đoạn khuyến mãi
tại Siêu thị này, không công bố rộng rãi trên thông tin đại chúng, chưa có những
chiến địch đại hạ giá và những khuyến mãi theo dịp lễ, mùa như các Siêu thị khác….
2.2.2.9. Đề xuất và mong muốn của khách hàng đối với việc nâng cao chất lượng
dịch vụ của Siêu thị
Qua khảo sát và thống kê kết quả đánh giá mức độ cần thiết các giải pháp của
khách hàng, ta có số liệu như sau:
Bảng 2.18. Đề xuất và mong muốn của khách hàng đối với việc nâng cao chất
lượng dịch vụ của Siêu thị
ĐVT: %
MỨC ĐỘ MONG MUỐN
Rất Không Khá Rất Ý KIẾN ĐỀ XUẤT không Cần cần cần cần cần thiết thiết thiết thiết thiết
1. Cam kết về chất lượng hàng hóa 0 0 17,3 23,3 59,4
2. Giá cả linh hoạt và phù hợp 0 0,7 14,7 26,0 58,6
3. Cải tiến việc trưng bày và sắp xếp hàng hóa 0 6,7 22,7 32,0 38,7
4. Quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên 0 6,0 18,7 31,3 44,0
5. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại 0 1,3 26,0 28,0 44,6
6. Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng 0 0,7 21,3 27,3 50,7
7. Cải tạo cảnh quan và môi trường Siêu thị 0 2,0 29,5 31,5 30,7
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS)
Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nào muốn giữ chân được khách hàng của mình và
thu hút khách hàng mới, thì cần phải biết được sự mong muốn của khách hàng để có
những giải pháp làm hài lòng khách hàng. Siêu thị Thuận Thành nên có những chính
sách phù hợp đối với các khách hàng thuộc các nhóm thu nhập khác nhau.
80
Qua bảng 2.18 cho thấy, đa số các ý kiến đề xuất của khách hàng đều đánh giá là
rất cần thiết trong việc thu hút khách hàng đến mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành.
Trong đó nội dung cam kết về chất lượng hàng hóa chiếm tỷ lệ cao nhất, có đến
59,4% khách hàng cho rằng rất cần thiết trong việc thu hút khách hàng. Thật vậy,
ngày nay khi mức thu nhập ngày càng tăng thì việc đảm bảo chất lượng hàng hóa
phải đặt lên quan trọng hàng đầu. Như mọi người hay nói: “ăn ngon mặc đẹp” thay vì
nói “ăn no mặc ấm”.
Vấn đề giá cả rất nhạy cảm đối với mọi đối tượng khách hàng. Nếu so với các
thành phố khác trên phạm vi cả nước, thu nhập của người dân ở Thừa Thiên Huế
vẫn còn đang ở mức trung bình, vì vậy giá cả hàng hóa vẫn là yếu tố khá quan
trọng, một phần yếu tố quyết định việc mua hàng của khách hàng. Do đó, để thu hút
được khách hàng thì việc đưa ra giải pháp về giá cả hàng hóa sao cho phù hợp và
linh động. Điều này được thể hiện khá rõ trong việc đánh giá của khách hàng, chiếm
tỷ lệ 58,6% là rất cần thiết phải xây dựng giải pháp này.
Để thu hút khách hàng, vấn đề cách thức trưng bày và sắp xếp hàng hóa; thái
độ của nhân viên phục vụ; hoạt động xúc tiến thương mại; dịch vụ sau bán hàng và
cảnh quan, môi trường Siêu thị hết sức quan trọng và hầu hết các khách hàng đều
cho rằng các giải pháp này rất cần thiết phải được xây dựng và hoàn thiện.
Trên đây là tất cả những ý kiến mong muốn của khách hàng mà nghiên cứu thu
được. Siêu thị Thuận Thành nên xem xét và tiếp thu ý kiến của khách hàng để đưa
ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút được lượng
khách hàng so với các đối thủ cùng ngành trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
81
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT
KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ THUẬN
THÀNH THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA SIÊU THỊ THUẬN THÀNH
3.1.1. Phân tích ma trận SWOT của siêu thị Thuận Thành
Kinh doanh siêu thị luôn chịu áp lực cạnh tranh bởi các đối thủ cùng ngành,
nhà cung cấp, tư thương ở chợ. Vì vậy, việc nắm bắt các điểm mạnh, điểm yếu,
thách thức và đặc biệt là nắm bắt được các cơ hội kinh doanh là rất quan trọng đối
với HTX TM & DV Thuận Thành.
Bảng 3.1. Ma trận SWOT của Thuận Thành Mart
S (Điểm mạnh) W (Điểm yếu)
- Cơ cấu sản phẩm chưa phong phú, các
- Siêu thị có uy tín, am hiểu tâm lý và
dịch vụ hỗ trợ khách hàng chưa tốt. thói quen mua sắm của khách hàng.
- Khả năng cạnh tranh về giá còn hạn chế. - Có sức mạnh đoàn kết nội bộ, biết
- Phương thức quảng cáo và các hình thức phát huy nội lực của tập thể.
xúc tiến chưa đa dạng, hiệu quả chưa cao. - Hệ thống phân phối rộng khắp,
- Trình độ nghiệp vụ chưa cao, kinh - Sản phẩm chất lượng , có uy tín
nghiệm còn hạn chế. - Có hệ thống các nhà cung cấp truyền
thống ổn định và tin tưởng - Hạn chế về nguồn lực so với các đối thủ
O (Cơ hội) T (Thách thức)
- Việt Nam gia nhập tổ chức thương - Các đối thủ hiện tại, các đối thủ cạnh
mại thế giới WTO tranh tiềm ẩn với các lợi thế về quy mô
- Chính sách kinh tế hợp lý và thông tài chính, công nghệ, thông tin, kinh
thoáng hơn. nghiêm quản lý hiện đại, thương hiệu
- Mức thu nhập người dân ngày càng mạnh…so với siêu thị
cao, khách hàng ngày càng có kinh - Mặt hàng kinh doanh của siêu thị có sự
nghiệm mua sắm. thay thế cao, trùng lắp với các đối thủ.
82
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Siêu thị Thuận Thành
Thị trường bán lẻ Việt Nam nói chung và thị trường bán lẻ Thừa Thiên Huế
nói riêng khá hấp dẫn, ngày càng nhiều các Siêu thị lớn đã, đang và chuẩn bị xâm
nhập vào thị trường Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của mình, Siêu thị Thuận Thành đã đưa ra định hướng và mục tiêu phát
triển cho các năm tới như sau:
- Siêu thị Thuận Thành là một trong những siêu thị đi đầu trong việc xâm
nhập vào thị trường các vùng xa thành phố nên trong những năm tới cần tiếp tục
thiết lập được mạng lưới bán lẻ trong và ngoài tỉnh. Tổ chức một đội xe đưa hàng
hoá về tận các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa …
- Giá trị thương hiệu được gia tăng nhờ vào việc phát triển mở rộng thị phần,
đặc biệt là tại các điểm trường học và bệnh viện là nơi thuận tiện cho việc quảng bá
thương hiệu.
- Việc làm được tăng thêm, giải quyết thêm nhiều lao động thay vì phải cho
người lao động nghĩ việc như một số doanh nghiệp khó khăn.
- Trong năm 2011, tiếp tục đưa mô hình căn tin Siêu thị vào phục vụ hầu hết
các trường Đại học và bệnh viện trên địa bàn Tỉnh.
- Mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm.
- Huy động nguồn vốn nội lực để bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Phát triển hệ thống phân phối hàng hoá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
đặc biệt là hai ngành hàng Unilever và sữa Vinamilk để phấn đấu trở thành nhà
phân phối chuẩn trong toàn hệ thống.
- Mở rộng và tăng cường sự liên kết giữa các HTX và các doanh nghiệp khác.
- Khai thác nguồn vốn tài trợ để xây dựng khu nuôi dưỡng người già, neo
đơn và người khuyết tật.
- Liên hệ các nguồn tài trợ để thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn.
- Xây dựng quy trình quản lý để tăng cường quản lý chiều sâu, đảm bảo được
tính hiệu quả bền vững, thường xuyên đánh giá tình hình để có biện pháp kịp thời
83
tránh được các nguy cơ rũi ro có thể xảy ra, bảo toàn nguồn vốn, bao phủ thị
trường, bảo vệ và phát triển thương hiệu để nâng cao hiệu quả.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH HÀNG TẠI
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm
- Nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Khi đời sống của người dân được nâng lên, chất lượng thực phẩm tiêu dùng
hàng ngày cũng tăng và thói quen đi siêu thị của người dân cũng tăng theo. Sở dĩ như
thế là vì có rất nhiều người quan niệm rằng thực phẩm trong siêu thị có chất lượng, an
toàn hơn và có nhiều ưu điểm so với các loại hình kinh doanh truyền thống.
Tuy nhiên, xem xét kết quả điều tra của khách hàng mua sắm tại siêu thị
Thuận Thành thì đa số khách hàng đánh giá về chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm chưa cao (giá trị 3,34 và 3,33). Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường,
điều quan trọng nhất đối với một siêu thị là làm thế nào để có được lòng tin của khách
hàng. Yếu tố quan trọng nhất khiến khách hàng có thể tiêu dùng sản phẩm của siêu
thị là chất lượng. Vì vậy, siêu thị Thuận Thành phải có các giải pháp để duy trì và
nâng cao mức độ hài lòng, thu hút khách hàng đến mua sắm.
Siêu thị Thuận Thành phải lựa chọn các nhà cung cấp có thương hiệu: Một
trong những lợi thế của các Siêu thị Thuận Thành là có mối quan hệ lâu dài với
nhiều nhà cung cấp hàng hóa trong nước do HTX TM & DV Thuận Thành là đơn vị
tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh loại hình siêu thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tuy nhiên, việc đánh giá của khách hàng về chất lượng và dịch vụ ở siêu thị
Thuận Thành chưa cao. Chất lượng của hàng hóa phụ thuộc khá lớn vào uy tín của
nhà cung cấp. Nghĩa là muốn tăng chất lượng của sản phẩm thì siêu thị phải chọn
lựa những nhà cung cấp có chất lượng cao để phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất, điều đó cũng đồng nghĩa là nhãn hiệu của nhà phân phối cũng đóng góp một
phần trong việc đánh giá chất lượng của người tiêu dùng. Trong điều kiện nhu nhập
cao, khách hàng sẽ có cái nhìn khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm. Do vậy, trong
tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp, Siêu thị Thuận Thành nên ưu tiên cho các đơn vị
84
có uy tín về thương hiệu và sản phẩm đặc biệt là các đơn vị hàng việt nam chất
lượng cao. Việc xác định chủng loại hàng hóa dựa theo thị phần của mỗi loại hàng
hóa trong từng nhóm và tuân thủ theo nguyên tắc “một vào một ra”.
Đồng thời tiếp tục củng cố phát triển dự án phân phối sản phẩm chất lượng
cao đến người tiêu dùng; tiếp tục đầu tư các trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm, theo dõi và nâng cao các mục
tiêu chất lượng trong các cam kết với khách hàng…
Để thực hiện được các giải pháp trên thì nhiệm vụ đặt ra đối với siêu thị
Thuận Thành hiện nay là phải:
+ Kiểm soát chặt chẽ đầu vào của các mặt hàng nhập vào siêu thị, đặc biệt là
các mặt hàng thực phẩm, ăn uống là khâu vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Ban chủ nhiệm HTX nên quan tâm đúng mực, tổ chức các khóa huấn luyện
cho nhân viên về kiến thức liên quan đến VSATTP.
+ Siêu thị kiên quyết từ chối kinh doanh những sản phẩm không có hồ sơ
công bố chất lượng sản phẩm, bố trí cán bộ tại các vùng miền để theo sát hoạt động
của các nhà cung cấp, tổ chức đi thăm các cơ sở sản xuất của họ, tư vấn thay đổi và
hoàn thiện nếu cần để đảm bảo vệ sinh, chất lượng trong quá trình sản xuất.
+ Để lựa chọn và làm nguồn dữ liệu quan trọng khi xem xét đánh giá nhà
cung cấp có thương hiệu, Ban chủ nhiệm HTX TM & DV Thuận Thành cần tiến
hành các đợt nghiên cứu thị trường và khảo sát lấy các thông tin phản ánh của
khách hàng về nhà cung cấp và sản phẩm, các kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất
của các cơ quan chức năng của Nhà nước và của các bộ phận nghiệp vụ...
+ Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phải đảm bảo để thực phẩm luân chuyển
- Quy hoạch lại cơ cấu mặt hàng
theo quy trình phù hợp.
Yếu tố hàng hóa bao gồm chất lượng, chủng loại và sự đa dạng của các mặt
hàng kinh doanh ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút khách hàng hiện tại, tiềm ẩn
và khách hàng trong tương lai. Trong đó sự đa dạng về chủng loại hàng hóa tạo ra
85
sự tiện lợi cho khách hàng có nhiều lựa chọn trong mua sắm là lợi thế khá quan
trọng. Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 2.12 cho thấy, có sự khác biệt về cách đánh
giá giữa hai nhóm đối tượng khách hàng, thể hiện ở kết quả Mean = 3.84 là tạm hài
lòng (đánh giá của khách hàng có thu nhập > 4 triệu đồng) và Mean = 2.97 là chưa
thật sự hài lòng (đánh giá của khách hàng có thu nhập ≤ 4 triệu đồng). Như vậy
chủng loại hàng hóa ở Siêu thị Thuận Thành chưa thật sự làm hài lòng đối với
khách hàng có thu nhập cao. Vì vậy, để thu hút được đối tượng khách hàng này, tạo
cho họ có nhiều lựa chọn hơn trong quá trình mua sắm thì siêu thị Thuận Thành cần
tập trung vào một số nội dung sau:
+ Thường xuyên tìm kiếm các nguồn hàng mới và đa dạng hóa sản phẩm
kinh doanh: So với các Siêu thị lớn khác như Big C, hàng hóa tại các Siêu thị Thuận
Thành vẫn chưa được đa dạng do quy mô mặt bằng còn nhỏ và số lượng các nhà
cung cấp còn hạn chế. Để khắc phục điểm yếu này, lãnh đạo HTX cần thường
xuyên rà soát mức tiêu thụ của từng loại mặt hàng, từ đó có cơ sở để lựa chọn và
loại bỏ các mặt hàng không còn phù hợp, bổ sung các mặt hàng mới để tạo sự hấp
dẫn đối với khách hàng trong quá trình mua sắm.
+ Để tăng đa dạng cơ cấu chủng loại hàng hóa, Siêu thị nên mở rộng tìm
kiếm nguồn phân phối, không chỉ trong nước mà có thể tìm các trung gian nhập
khẩu từ nước ngoài, tìm nguồn cung ứng ở các vùng, địa phương trên toàn quốc
nhằm khai thác các mặt hàng độc đáo của những nước này. Siêu thị nên cố gắng tìm
cho mình những chủng loại hàng hóa độc đáo tạo nên sức hút lôi kéo khách hàng
đến mua sắm.
- Chú trọng nghệ thuật trưng bày, sắp xếp hàng hóa
Theo kết quả phân tích số liệu ở chương 2, nội dung hàng hóa luôn sẵn có và
trưng bày bắt mắt có giá trị Sig.(2-tailed) = 0.601 > 0.05. Điều này cho thấy không
có sự khác biệt giữa hai đối tượng khách hàng và đa số được khách hàng cho rằng,
cách bài trí của hàng hóa trong siêu thị Thuận Thành vẫn chưa khoa học (giá trị
3,20), một số sản phẩm bị che khuất tầm nhìn của khách hàng và hàng hóa vẫn còn
tình trạng không đủ để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cách trưng
86
bày, bố trí sản phẩm hợp lý một cách có khoa học sẽ tạo cho khách hàng một cảm
giác thoải mái khi họ đến mua sắm tại Siêu thị. Vì vậy, có thể siêu thị nên áp dụng
một số cách bài trí như sau: những mặt hàng cao cấp được ưu tiên xếp ở những vị trí
dễ thấy nhất, những hàng hóa có liên quan đến nhau không được xếp gần nhau;
hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào mắt;
hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy; bày hàng với số
lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán rất chạy, cần
phải có lối chỉ dẫn hàng hóa để có khách hàng có thể tự tìm thấy những mặt hàng
theo nhu cầu của mình mà không cần sự có mặt của nhân viên bán hàng.
Chính vì vậy mà siêu thị cần phải tu bổ lại không gian và cách bài trí trong
siêu thị sao cho khách hàng thấy bắt mắt, có ấn tượng tốt ngay từ đầu.
3.2.2. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên, có thể nói là yếu tố then chốt trong bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào. Qua kết quả phân tích hồi quy ở chương 2 cho thấy, nhân tố X3
(nhân viên phục vụ) bao gồm các nội dung như tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân,
nhân viên có đầy đủ kiến thức về sản phẩm, nhân viên thân thiện, lịch sự và có sự
lưu tâm đến khách hàng, có ảnh hưởng tích cực đến mức độ hài lòng của khách
hàng (18,5%). Điều này cũng góp phần gia tăng thị phần cho siêu thị Thuận Thành.
Ngoài ra hệ số tương quan của nhân tố này là 0,442 (thể hiện sự tương quan khá
chặt với biến phụ thuộc trong mô hình phân tích).
Đa số khách hàng đánh giá là tạm hài lòng với chất lượng phục vụ của nhân
viên phục vụ. Nhiều khách hàng khi được hỏi, đã cho rằng khi đến các siêu thị mua
sắm, họ xem nhân viên bán hàng như chuyên gia giúp họ tư vấn mua sản phẩm. Do
đó, việc xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng là rất cần thiết và quan
trọng. Qua quá trình nghiên cứu cho thấy, đội ngũ nhân viên tại các siêu thị Thuận
Thành đã có được một số điểm mạnh như : nhân viên khá thân thiện và lịch sự với
khách hàng (Mean = 3.75), tốc độ thu ngân cao (Mean = 3.7). Tuy nhiên, khả năng
linh hoạt, sự chủ động trong giao tiếp và sự lưu tâm đến khách hàng của nhân viên
cũng còn hạn chế (3.63). Vì vậy, để có thể cạnh tranh với các siêu thị khác trên địa
87
bàn Tỉnh thì chiến lược đào tạo các nhân viên bán hàng tại các siêu thị Thuận Thành
cần tập trung vào một số nội dung sau:
- Đào tạo và tập huấn sự hiểu biết về hình ảnh và thông tin về các sản phẩm
đang kinh doanh tại siêu thị để khi gặp khách hàng cần tư vấn phải đảm bảo rằng
các thông tin về sản phẩm là tin cậy và chính xác. Cần lưu ý rằng khi đi mua hàng,
khách hàng luôn ở thế “phòng thủ” vì họ thiếu niềm tin. Nhân viên bán hàng cần tạo
dấu ấn cá nhân bằng cách trả lời rõ ràng và chi tiết mọi thắc mắc của khách hàng.
Ngoài ra, nhân viên bán hàng cần nắm bắt những điều khiến khách hàng nghi ngại
về chủng loại, chất lượng sản phẩm, chương trình khuyến mãi…để đưa lời khuyên
chính xác.
- Luôn hình thành các phương án tiếp cận với từng đối tượng khách hàng khác
nhau, tùy thuộc vào tâm lý và thái độ của khách hàng khi họ đi mua sắm. Đối tượng đi
mua sắm tại siêu thị Thuận Thành khá đa dạng. Họ có thể là cán bộ công chức, những
người nội trợ hay là học sinh, sinh viên. Mỗi đối tượng sẽ có tâm lý và hành vi mua
hàng khác nhau. Do vậy, nhân viên cần được tập huấn các kỹ năng giao tiếp và bán
hàng phù hợp với từng loại đối tượng nhằm đảm bảo rằng các đối tượng khách hàng
đạt mức độ thỏa mãn cao nhất khi đi mua sắm tại siêu thị Thuận Thành.
- Hiểu rõ sản phẩm, giá niêm yết, cách sử dụng, những đặc điểm khác biệt
nổi trội so với các sản phẩm tương tự khác. Chủ động đề cập các đặc tính về sản
phẩm mới trước khi khách hàng hỏi.
- Về kỹ năng quan hệ với khách hàng: công việc khách hàng cần được tất cả
cán bộ nhân viên và lãnh đạo của siêu thị thực hiện. Qua giao tiếp với khách hàng
sẽ chuyển tải những thông tin, những điều tốt về siêu thị cho người tiêu dùng, đặc
biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tại các cửa hàng sẽ chuyển tải những
thông tin về sản phẩm, khuyến khích người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng sản
phẩm mà siêu thị đang kinh doanh.
Bên cạnh đó, thông qua các mối quan hệ của cán bộ công nhân viên với
khách hàng, lãnh đạo HTX lại tiếp nhận các thông tin phản hồi. Từ những thông tin
phản hồi đó sẽ đề xuất các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
88
- Thị trường ngày càng biến động, khách hàng ngày càng có nhu cầu cao hơn
nên siêu thị Thuận Thành phải tạo điều kiện cho người lao động nâng cao kỹ năng,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Điều quan trọng siêu thị Thuận Thành
nên tuyển dụng và đào tạo lực lượng lao động mới có chất lượng để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Ban chủ nhiệm nên trích khoản kinh
phí đào tạo cho các nhân viên của mình được qua lớp đào tạo marketing, bởi bán
hàng là một nghệ thuật hơn là khoa học, quá trình bán hàng phải rất sáng tạo, với
điều kiện như nhau một người bán được đào tạo có thể bán được nhiều hơn một
người bán không được đào tạo.
- Đối với nhân viên bán hàng cần có chế độ thưởng phạt công bằng: “Cây
gậy và củ cà rốt” (carrot and stick) - chính sách vừa khuyến khích điều tốt vừa
trừng phạt điều xấu. Không những họ hưởng thành quả lao động theo kết quả đạt
được mà còn phải quan tâm đến những lời nhận xét của khách hàng đánh giá về
nhân viên đó để có cách xử phạt. Chính sách này sẽ làm cho nhân viên bán hàng sẽ
tự giác hơn trong công việc vì chính khách hàng là những người giám sát một cách
có hiệu quả nhất. Để biết được thái độ của nhân viên đối với khách hàng ra sao ta có
thể làm một hòm thư ngỏ sao cho bất cứ một khách hàng nào dù là mới vào cửa
hàng lần đầu tiên cũng có thể ghi lại những nhận xét của mình.
Tóm lại, việc xây dựng một văn hóa thân thiện trong giao tiếp, nhiệt tình và
chu đáo trong quá trình phục vụ có ý nghĩa tích cực đến hình ảnh siêu thị và thu hút
được khách hàng đến mua sắm hàng hóa.
3.2.3. Cải tạo, nâng cấp xây dựng cơ sở, vật chất, kỹ thuật
Về không gian, mặt bằng, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ của các
Siêu thị Thuận Thành được khách hàng đánh giá không cao thể hiện giá trị mean từ
3.21 – 3.47. Chính vì không gian chật hẹp, bên trong các lối đi nhỏ, không dễ dàng
đẩy xe để lựa chọn hàng hóa, trưng bày sản phẩm khó tìm. Trong một môi trường
mà Siêu thị Co-opMart- quy mô trung bình còn Big C với quy mô lớn, diện tích
rộng rãi… thì rõ ràng không gian của Siêu thị Thuận Thành không chiếm được lợi
thế nào, chính vì vậy mà việc đầu tư, nâng cấp không gian trong Siêu thị là một việc
hết sức cần thiết, không gian trong Siêu thị nên sắp xếp hợp lý, rộng rãi vừa phải và
89
nhất thiết không được có bụi bám vào sản phẩm làm cho khách hàng cảm giác là
mình vừa mua được sản phẩm quá hạn từ lâu.
3.2.4. Xây dựng môi trường kinh doanh an toàn và tin cậy
Cảm nhận về sự an toàn, tin cậy trong quá trình mua sắm có ý nghĩa rất quan
trọng đối với kinh doanh siêu thị. Kết quả khảo sát các khách hàng mua sắm tại các
Siêu thị Thuận Thành cũng cho thấy, khách hàng có mức tin cậy đối với siêu thị
càng cao thì việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới cũng càng cao.
Để xây dựng môi trường kinh doanh Siêu thị an toàn, tin cậy thì các nhiệm vụ sau
đây cần được thực hiện:
- Tin học hóa công tác quản lý Siêu thị bằng việc nâng cấp phần mềm máy
tính tiền cho khách, hệ thống camera giám sát nhằm đảm bảo và nâng cấp độ yên
tâm của khách hàng khi đến mua sắm tại Siêu thị.
- Sắp xếp lại các bãi đỗ xe của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị: Chúng ta
biết rằng, vấn đề an toàn, đảm bảo tài sản của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị
sẽ góp phần gia tăng sự hài lòng tổng thể của khách hàng. Qua quá trình khảo sát tại
2 Siêu thị Thuận Thành, nhận thấy bãi đỗ xe này khá nhỏ so với nhu cầu hiện nay
nên khó có thể đáp ứng được tại những thời điểm có nhu cầu mua sắm cao (lễ tết,
buổi tối, cuối tuần..), tại cơ sở I - 92 Đinh Tiên Hoàng thì hoàn toàn không có bãi
đậu xe mà chỉ để xe ở vỉa hè. Cần phải sớm đầu tư mở rộng thêm, đáp ứng lượng xe
của khách hàng đến mua sắm đặc biệt là lúc thời tiết nắng và mưa Mặt khác, do
không có đội ngũ chuyên trách để bảo vệ và phát phiếu giữ xe nên một số khách
hàng còn e ngại khi tài sản không được đảm bảo. Do vậy, Siêu thị Thuận Thành có
thể sử dụng đội ngũ bảo vệ kiêm luôn chức năng bảo vệ xe của khách hàng. Nếu
khách hàng nào mua sắm tại Siêu thị Thuận Thành sẽ nhận được thẻ giữ xe miễn
phí. Điều này giúp khách hàng yên tâm hơn vì họ được đảm bảo rằng việc giữ xe là
những người có trách nhiệm.
- Trang bị mỗi tầng một hoặc hai máy đọc mã vạch để kiểm tra giá cả của hàng
hóa. Điều này, sẽ giúp khách hàng tiện lợi hơn trong việc kiểm tra giá cả hàng hóa
và lựa chọn được những hàng hóa đáp ứng nhu cầu nhưng giá cả phải chăng và
trong phạm vi chi tiêu của gia đình.
90
3.2.5. Áp dụng chính sách giá cả hợp lý
Xưa nay giá đã tác động như yếu tố quyết định việc lựa chọn của người mua.
Xác định rằng giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được
coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở
những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp.
Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây yếu tố giá cả đã trở nên tương đối
quan trọng trong hành vi lựa chọn của người mua. Dù vậy, giá cả vẫn là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng
sinh lời của nó. Nhưng không vì thế mà ta đưa ra một mức giá khá cao, hay cao hơn
nhiều so với tư thương bên ngoài.
Kết quả phân tích ở chương 2, cho thấy chính sách giá tại Siêu thị Thuận
Thành đang áp dụng cũng khá phù hợp. Tuy nhiên, do đặc trưng kinh doanh hỗn
hợp nên giá cả thường có phản ứng khá mạnh với mức độ thay đổi của cầu. Khách
hàng thường có khuynh hướng so sánh giá cả tại Siêu thị Thuận Thành với chợ, các
của hàng tư nhân và các siêu thị cạnh tranh để quyết định cho lần mua sắm tiếp
theo. Do vậy, xây dựng chính sách giá linh hoạt có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
thu hút khách hàng, tăng doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để xây dựng
chính sách giá linh hoạt, cần tập trung vào một số nội dung như sau:
- Thường xuyên tham khảo giá cả hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh như
Siêu thị BigC, Co-opMart....và giá cả ở các kênh truyền thống để có sự điều chỉnh
phù hợp. Đặc biệt, không nên để có sự khác biệt quá cao về mức giá niêm yết giữa
các sản phẩm cùng loại, cùng chất lượng mà siêu thị Thuận thành đang kinh doanh
so với các Siêu thị khác.
- Hiện nay, Siêu thị chủ yếu phụ thuộc vào các chương trình giảm giá của
các nhà cung cấp nên trong cùng một khoảng thời gian, việc giảm giá của nhà cung
cấp này sẽ được thực hiện đối với tất cả các Siêu thị và các nhà bán lẻ. Do vậy, Siêu
thị Thuận Thành nên thương lượng để dành sự đặc biệt hơn cho riêng khách hàng
mua sắm tại các Siêu thị Thuận thành.
91
3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
- Nâng cao chất lượng hoạt động quảng cáo và truyền thông đến khách hàng
Quảng cáo là công cụ truyền thông được sử dụng phổ biến và rất cần thiết để
tuyên truyền và giới thiệu về hoạt động của siêu thị. Nghiên cứu hoạt động quảng
cáo và truyền thông của các Siêu thị Thuận Thành cho thấy ý kiến đánh giá của
khách hàng cho giá trị trung bình lần lượt là 3.05 đến 3.58. Kết quả đó cho thấy
hình thức quảng cáo của Siêu thị chưa đa dạng về hình thức và nội dung. Vì vậy, để
thu hút khách hàng đến mua sắm, Siêu thị Thuận Thành cần tập trung đẩy mạnh
quảng cáo thông qua nhiều phương tiện khác nhau như quảng cáo ngoài trời (Panô,
bảng hiệu), Tivi, radio, gửi danh sách các mặt hàng và giá của sản phẩm đến người
tiêu dùng...
Bên cạnh việc đa dạng hóa các phương thức quảng cáo như trên, siêu thị
Thuận Thành cần quan tâm hơn nữa đến nội dung quảng cáo. Nội dung chương
trình quảng cáo phải mang tính hiện đại, hấp dẫn người xem, tác động trực tiếp,
kích thích và để lại ấn tượng sâu sắc cho khách hàng. Tùy theo từng thời kỳ, siêu thị
nên tung ra quảng cáo có điểm nhấn về một số sản phẩm, dịch vụ trọng tâm nào đó,
hướng vào đối tượng khách hàng cụ thể và điều này sẽ giúp khách hàng nhớ ngay
đến sản phẩm khi có nhu cầu.
- Mở rộng các chương trình khuyến mãi
Giá cả được đánh giá thông qua một số yếu tố như: giá cả phù hợp với chất
lượng của nó, chính sách giá hấp dẫn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố Giá cả
β6 = 0,142, với mức ý nghĩa < 0.01). Điều này cho thấy, yếu tố giá cả rất nhạy cảm
có ảnh hưởng mạnh đến việc mua sắm của khách hàng (thể hiện qua hệ số hồi quy
với hành vi mua sắm của khách hàng. Khuyến mãi được xem là công cụ hữu ích
trong việc nâng cao mức độ cảm nhận về lợi ích nhờ tiết kiệm tiền khi mua hàng và
thu hút khách hàng mới. Vì vậy, siêu thị Thuận Thành cần xây dựng cho mình một
chiến lược khuyến mãi có hệ thống và độc đáo, mang dấu ấn riêng như:
- Siêu thị không nên tập trung khuyến mãi vào dịp cuối năm và một số ngày lễ
lớn mà nên chia đều trong suốt cả năm và giảm thiểu việc trùng lắp với các chương
92
trình khuyến mãi lớn của các siêu thị khác trên địa bàn Tỉnh, nhằm thu hút và giữ
được một lượng khách hàng ổn định. Các chương trình khuyến mãi cần được thay
phiên giữa các mặt hàng trong siêu thị nhằm tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng.
- Trên địa bàn thành phố Huế đang tồn tại nhiều siêu thị và để lôi kéo khách
hàng, siêu thị cũng nên thực hiện các chương trình khuyến mãi quy mô hơn như có
những chương trình khuyến mãi hấp dẫn hợp với túi tiền người tiêu dùng, tiếp theo
sự thành công của 2 chương trình “Tôn vinh vẻ đẹp Việt” và “Giá rẻ chưa từng
thấy” mà hệ thống siêu thị Big C đã triển khai trong các năm qua nhằm kích cầu và
bảo vệ sức mua của người tiêu dùng. Để thu hút khách hàng, siêu thị Thuận Thành
cần chủ động và linh hoạt trong việc lựa chọn mặt hàng khuyến mãi, giảm thiểu
việc trùng lắp với các chương trình khuyến mãi của các siêu thị khác.
- Đối với một số mặt hàng thực phẩm tươi sống, chương trình khuyến mãi nên
thực hiện thường xuyên hơn. Chẳng hạn, một số mặt hàng khó bảo quản, dễ hư
hỏng như các loại rau, hoa quả, bánh ngọt… cần được giảm giá vào cuối ngày hoặc
cuối tuần và được thông tin thường xuyên tại các siêu thị để khách hàng có thể tiếp
cận một cách nhanh nhất.
3.2.7. Các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp trên thì siêu thị Thuận Thành cũng nên xây dựng và
phát triển hệ thống kênh phân phối. Trong bối cảnh thị trường bán lẻ trên thành phố
Huế đang có dấu hiệu bão hòa do sự tham gia của nhiều nhà bán lẻ thì chiến lược
mở rộng mạng lưới phân phối về các vùng nông thôn sẽ có vai trò rất quan trọng đối
với tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của siêu thị Thuận Thành trong thời gian
tới. Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối cần ưu tiên thực hiện một số giải
pháp như:
- Tổ chức hệ thống bán hàng lưu động tại các huyện: Do nhu cầu mua sắm
tại các vùng sâu như Nam Đông, A Lưới chưa cao nên việc đầu tư, xây dựng mới
các siêu thị có thể chưa mang lại hiệu quả. Vì vậy, việc bán hàng lưu động theo định
kỳ một tháng/lần, có thể góp phần thỏa mãn nhu cầu của người dân và nếu có sự
liên kết với các nhà bán lẻ tại địa phương sẽ có cơ hội mở rộng thị phần.
93
- Nghiên cứu xây dựng một số siêu thị tại các trung tâm thị trấn thuộc huyện
Hương Thủy, Phú Lộc và Hương Trà vì khi thu nhập của người dân ở những khu
vực này tăng lên nhu cầu mua sắm tại các siêu thị sẽ tăng. Đây là cơ hội để mở rộng
thị trường tiềm năng tại các khu vực nông thôn.
Tóm lại, thu hút khách hàng là một điều khó, làm sao giữ chân khách hàng là
điều khó hơn. Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, để khách hàng tiếp tục sử dụng
dịch vụ, không có cách nào khác là tạo ra sự hài lòng ở khách hàng. Để làm được
điều đó thì Siêu thị thực hiện tốt theo phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi ”.
94
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại Siêu thị Thuận Thành, được sự giúp đỡ của cán bộ,
nhân viên siêu thị và sự hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Quang Thành, tôi đã
hoàn thành luận văn của mình về những vấn đề lý luận và thực tiễn về Siêu thị và
các giải pháp để thu hút khách hàng nói chung và Siêu thị Thuận Thành nói riêng.
Đề tài “Giải pháp thu hút khách hàng tại Siêu thị Thuận Thành – Thành
phố Huế” đã đi sâu vào nghiên cứu và tôi đi đến một số kết luận sau:
- Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của ngành kinh doanh Siêu thị trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế thì giải pháp nhằm thu hút khách hàng có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến khả năng thành công của các siêu thị. Siêu thị nào xây dựng và thực
hiện được các chiến lược đúng đắn và phù hợp để thu hút được khách hàng thì sẽ có cơ
hội duy trì sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận và khả năng mở rộng thị phần.
- Kinh doanh Siêu thị - hoạt động kinh doanh chủ yếu của HTX TM & DV
Thuận Thành, là đơn vị tiên phong trong ngành, đã phát triển khá tốt trong những
năm vừa qua mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều đổi thay với sự ra đời của các
tập đoàn bán lẻ của nước ngoài như BigC, hệ thống siêu thị Co-opMart và chuỗi các
cửa hàng bán lẻ. Kết quả này đạt được là nhờ việc thực hiện chiến lược kinh doanh
đúng đắn. Siêu thị Thuận Thành đã thành công trong việc khai thác các khu vực thị
trường của những người có thu nhập bình dân thông qua việc mở rộng chuỗi các
siêu thị Mini tại các trường học và bệnh viện.
- Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp thu hút khách
hàng mà Siêu thị Thuận Thành hiện đang áp dụng. Kết quả đánh giá của khách hàng
cho thấy có sự thỏa mãn đối với chất lượng và dịch vụ của siêu thị ; các thang đo mức
độ tin cậy của khách hàng, Sản phẩm, nhân viên phục vụ, mặt bằng siêu thị, độ tin
cậy của siêu thị, giá cả và chương trình Marketing đều được khách hàng đánh giá
tương đối cao, trên mức trung bình. Kết quả xử lý số liệu về ảnh hưởng của các biến
95
thuộc đặc điểm của khách hàng đã cho thấy có sự khác biệt giữa cách nhìn nhận và
đánh giá giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, để thu hút được khách hàng thì Ban chủ
nhiệm HTX TM & DV Thuận Thành cần tập trung và cần thiết xây dựng vào một
số giải pháp đề xuất ý kiến của khách hàng như: Phát triển nghệ thuật trưng bày, sắp
xếp hàng hóa; nâng cao chất lượng và quy hoạch lại cơ cấu mặt hàng; xây dựng và
thực hiện chính sách giá cả hợp lý; phát triển tăng cường hoạt động xúc tiến thương
mại; đào tạo cán bộ nhân viên chuyên nghiệp và xây dựng môi trường kinh doanh
siêu thị an toàn.
- Tuy nhiên, do điều kiện và trình độ còn hạn chế, đề tài cũng còn gặp phải
những sai sót (thông tin chưa chính xác, đối tượng điều tra còn hạn chế…)
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với cơ quan quản lí nhà nước
HTX TM & DV Thuận Thành là một mô hình hoạt động theo luật HTX có
hiệu quả nhất trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và các tỉnh miền Trung
nói chung. Hoạt động của HTX đã tạo ra nhiều công ăn việc làm, bình ổn giá cả và
góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Tuy nhiên, hoạt động theo mô hình
HTX đang còn gặp một số trở ngại về cơ chế và chính sách. Vì vậy chính quyền địa
phương cần có sự hỗ trợ cần thiết thông qua một số hoạt động như sau:
- Xây dựng cơ chế quản lý thông thoáng, có các chính sách tài chính, đầu tư
nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau. Đồng
thời có các hỗ trợ về lãi suất.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ.
- Phối hợp và cung cấp các thông tin hai chiều, giúp cho các doanh nghiệp có
thể có các hoạt động đối ứng với các thay đổi của thị trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
- Chính quyền địa phương cần ưu đãi trong việc cho thuê đất để mở rộng
mạng lưới kinh doanh đặc biệt là ở các thị trấn của các huyện vùng ven như Hương
96
Trà, Phú Lộc nhằm tạo cơ hội để HTX có thể cung cấp các hàng hóa đảm bảo chất
lượng, giá cả hợp lý đến người dân ở khu vực nông thôn.
- Trong thời gian qua, nguồn vốn hoạt động của HTX TM & DV Thuận
Thành chủ yếu là nguồn vốn vay ở các ngân hàng thương mại. Để khuyến khích sự
phát triển của mô hình HTX trên địa bàn Thừa Thiên Huế, cần tạo điều kiện để
HTX có thể tiếp cận được một số nguồn vốn vay ưu đãi từ các chương trình phát
triển của nhà nước để đầu tư, mở rộng cơ sở vật chất.
- Các chương trình khuyến công của Sở Công thương cần cung cấp các thông
tin, hỗ trợ về đào tạo kỹ năng của nhân viên và tư vấn cho HTX về lĩnh vực xây
dựng và phát triển thương hiệu./.
2.2. Đối với siêu thị Thuận Thành
- Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ
nghiệp vụ, thái độ và phong cách phục vụ, góp phần tạo ra sự khác biệt đối với sản
phẩm dịch vụ.
- Tăng cường các dịch vụ đi kèm, cải thiện các chương trình quảng cáo, đa
dạng hóa các hình thức khuyến mãi.
- Không ngừng khẳng định và phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín siêu thị
trong tâm trí khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường để hiểu rõ về khách hàng, có như thế mới cung cấp
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Ứng dụng công nghệ trong thanh toán, quản lí hàng hóa, công tác kế toán,
giao tiếp khách hàng.
- Xây dựng mối quan hệ với các trung gian để phân phối hàng hóa rộng
khắp, mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp, tạo tiền đề mở rộng thị trường ra các
tỉnh lân cận. Tăng cường hoạt động thu tiền bán hàng, gia tăng tính chủ động về khả
năng thanh toán ngắn hạn.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. GS.TS Nguyễn Thị Cành (2007), Giáo trình Phương pháp và Phương pháp
luận nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
2. PGS,PTS. Trần Minh Đạo (2003), Marketing, Đại học kinh tế quốc dân-, NXB
Thống kê
3. Phạm Đăng Duy Nhất, Lê Nguyên Hậu (2007), “ Các yếu tố quyết định chất
lượng dịch vụ bán lẻ - nghiên cứu trường hợp các siêu thị ở thành phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Phát triển KH & CN - 2007
4. Dương Hữu Hạnh ( MPA,1973), Các nguyên tắc Marketing trong cạnh tranh
toàn cầu, NXB Lao động , xã hội ( 2007)
5. HTX TM & DV Thuận Thành (2007), Nội San, HTX TM & DV Thuận Thành,
30 năm xây dựng và phát triển 1976 – 2006
6. Quản trị Marketing trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (200 ), NXB trẻ
7. Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại, Bộ Thương mại Việt Nam, 2004
8. M.Poter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB trẻ, Hà Nội
9. TS. Phan Thăng & TS. Phan Đình Quyền (2000), Marketing căn bản, NXB
thống kê
10. Ngô Văn Thứ (2002), Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội
11. Phạm Ngọc Thúy, Nguyễn Huy Phong (2007) Servqual hay Servperf – Một
nghiên cứu so sánh trong ngành Siêu thị bán lẻ VN, Tạp chí phát triển KH &
CN, (số 08)
12. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống Kê
13. Trường Đại học Kinh tế Huế (2006), Tài liệu tập huấn phương pháp luận
98
nghiên cứu khoa học
14. Nguyễn Thị Mai Trang (2006) “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung
thành của khách hàng Siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển
Khoa học Công Nghệ (Số 10)
15. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2007), “ Báo cáo tổng kết thực hiện nghị quyết
số 03/NQ-TU về tiếp tục củng cố tổ chức và đổi mới hoạt động ngành thương
mại và dịch vụ” số 43/BC-UBND
16. http://vbpl.thuathienhue.gov.vn/
17. http:// en.wikipedia.org/wiki/Supermarket
18. www.thuanthanhmart.com
19. http://vietbao.vn/xa-hoi/Thua-Thien-Hue-Qui-hoach-cho-Sieu-thi-den-nam-
2010
II. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
20. Fornell, C., Johnson, M. D., Anderson, E, W., Cha. J. and Bryent, B. E.
(1996), The American Customer Satisfaction Index, nature, purpose and
findings Journal of Service Marketing, 60, 7-18.
21. Martensen. A., Gronhold, L. and Kristensen, K. (2000), The drivers of
customer satisfaction and loyalty. Cross-industry findings from Denmark,
22. David Luth (2008), Analysis of customer satisfaction data, ASQ Quality
Total Quality Management, 11, 8544-8553.
Press, Milwaukee, WI 53201 – 3005, USA.
23. Andreassen, T. W. and Lindestad, B. (1998a), The effect of corporate image
24. Nielsen (2008), Vietnam Grocery Report.
in the formation of customer loyalty, Journal of Service Marketing, 1, 82-92.
99
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG HỎI
ĐẠI HỌC HUẾ MÃ PHIẾU:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHIẾU ĐIỀU TRA
“ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ THUẬN
--------------------------------
THÀNH – THÀNH PHỐ HUẾ ”
Kính thưa quý khách hàng!
Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về Giải pháp thu hút khách hàng tại
Siêu thị Thuận Thành – Thành phố Huế. Bảng câu hỏi được thiết kế nhằm mục
đích nghiên cứu. Chính vì vậy những ý kiến đóng góp cũng như những đề xuất
quý báu của khách sẽ được đánh giá rất cao. Xin quý khách dành chút thời
gian điền vào phiếu dưới đây.
--------------------------------
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ chân tình của quý khách!
I. THÔNG TIN VỀ NỘI DUNG ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
1. Địa điểm thường xuyên mua hàng nhất của Anh/chị là ở đâu?
Cửa hàng tư nhân Chợ
Siêu thị
Khác
2.Theo Anh/ chị, hệ thống Siêu thị trong xã hội hiện nay là:
Quan trọng Rất quan trọng
Không quan trọng Bình thường
3. Anh/ chị đã từng nghe và biết đến tiếng tăm của Siêu thị nào nhất tại
Thành phố Huế?
Siêu thị Thuận Thành Siêu thị Co.opMart
Siêu thị Big C Siêu thị khác
4. Anh/chị có thường xuyên đến Siêu thị Thuận Thành không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không
5. Cụ thể Anh/Chị cho biết 1 tháng đi Siêu thị Thuận Thành bao nhiêu
lần:
3-4 lần 1-2 lần
Trên 6 lần 5-6 lần
Khác
6.Anh/ chị đến Thuận Thành với mục đích gì?
Vừa mua sắm vừa dạo chơi Mua sắm
Mục đích khác Dạo chơi
7. Hãy cho biết mức độ đồng ý của quý vị đối với các ý kiến dưới đây khi mua
sắm tại siêu thị Thuận Thành, bằng cách khoanh tròn vào con số diễn tả chính xác
nhất mức độ mà quý khách cho là thích hợp.
Giải thích
1. nghĩa là “Rất không đồng ý” 4. nghĩa là “Đồng ý ”
5. nghĩa là “Rất đồng ý”
2. nghĩa là “Không đồng ý ” 3 nghĩa là “ Khá đồng ý”
Ở SIÊU THỊ THUẬN THÀNH.....
1 Đa dạng chủng loại sản phẩm 1 2 3 4 5
2 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt 1 2 3 4 5
3 Hàng hóa luôn có sẵn và trưng bày bắt mắt 1 2 3 4 5
4 Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng 1 2 3 4 5
5 Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn 1 2 3 4 5
6 Giá cả các mặt hàng phù hợp với chất lượng của nó 1 2 3 4 5
Chính sách giá cả hấp dẫn 7 1 2 3 4 5
Chính sách hậu mãi thỏa đáng 8 1 2 3 4 5
9 Chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn 1 2 3 4 5
10 Tốc độ phục vụ tại quầy thu ngân nhanh 1 2 3 4 5
11 Nhân viên có đầy đủ kiến thức về sản phẩm 1 2 3 4 5
12 Nhân viên thân thiện và lịch sự với khách hàng 1 2 3 4 5
13 Nhân viên lưu tâm đến nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5
14 Địa điểm gửi hành lý của khách hàng thuận tiện và 1 2 3 4 5
an toàn
15 Gian hàng được bố trí ngăn nắp, tạo thuận tiện 1 2 3 4 5
trong việc lựa chọn hàng hóa
16 Bãi đậu xe thuận tiện và an toàn 1 2 3 4 5
17 Siêu thị nằm ở vị trí thuận tiện cho việc mua sắm 1 2 3 4 5
18 Mặt bằng rộng rãi và cơ sở vật chất hiện đại 1 2 3 4 5
19 Trang thiết bị phục vụ hiện đại 1 2 3 4 5
20 Chữ tín đối với khách hàng luôn được coi trọng 1 2 3 4 5
8. Đánh giá mức độ hài lòng chung của Anh /chị về siêu thị Thuận Thành ?
Rất không hài lòng Không hài lòng
Tạm được Hài lòng
Rất hài lòng
9. Anh/ chị có muốn quay lại mua sắm tại siêu thị Thuận Thành không?
Có Không Chưa biết
Nếu có, xin Anh/ chị vui lòng trả lời câu hỏi số 10 tiếp theo.
Nếu không, xin Anh/ chị vui lòng trả lời câu hỏi số 11.
10. Lý do Anh/ chị sẽ quay trở lại Siêu thị Thuận Thành là gì? ........................................................................................................................... .......................................................................................................................... ............................................................................................................................
11. Lý do Anh/ chị sẽ không quay trở lại Siêu thị Thuận Thành là gì? .......................................................................................................................... ........................................................................................................................ ............................................................................................................................
12. Theo Anh /Chị để thu hút được thêm lượng khách hàng đến mua
sắm thì Siêu thị Thuận Thành cần chú trọng đến:
Rất không cần thiết
Rất cần thiết
1. Chất lượng hàng hóa 1 2 3 4 5
2. Giá cả hàng hóa 1 2 3 4 5
3. Nghệ thuật trưng bày sắp xếp hàng hóa 1 2 3 4 5
4. Thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên 1 2 3 4 5
5. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo 1 2 3 4 5
6. Dịch vụ hậu mãi, sau bán hàng 1 2 3 4 5
7. Cảnh quan, môi trường của siêu thị 1 2 3 4 5
8. Ý kiến khác:........................................... 1 2 3 4 5
................................................................
( Ghi chú: 1.Rất không cần thiết 2.Không cần thiết 3. Khá cần thiết
4.Cần thiết
5. Rất cần thiết )
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi
Nhỏ hơn 22 tuổi Từ 36-50 tuổi
Từ 22- 35 tuổi Trên 50 tuổi
3. Nghề nghiệp
Hưu trí, Nội trợ Kinh doanh Khác
Cán bộ, CNV Học sinh, sinh viên
4. Thu nhập hàng tháng
Dưới 4 triệu đồng Trên 4 triệu đồng
5. Nơi cư trú
Nội thành - TP Huế Ngoại thành - TP Huế
Xin Chân Thành Cám Ơn Sự Hợp Tác của Quý Khách Hàng!
Phụ lục 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
1. Thông tin chung về mẫu điều tra
Tables
Thu nhap hang thang cua khach hang
Group Total
< 4 trieu dong
> 4 trieu dong
Count
Col %
Count
Col %
Count
Col %
NAM
29
33.0%
16
25.8%
45
30.0%
Gioi tinh cua khach hang
NU
59
67.0%
46
74.2%
105
70.0%
Group Total
88
100.0%
62
100.0%
150
100.0%
Tables
Thu nhap hang thang cua khach hang
Group Total
< 4 trieu dong
> 4 trieu dong
Count
Col %
Count
Col %
Count
Col %
<22 TUOI
12
13.6%
3.2%
2
14
9.3%
Do tuoi cua khach hang
22-35 TUOI
36
40.9%
50.0%
31
67
44.7%
36-50 TUOI
20
22.7%
27.4%
17
37
24.7%
> 50 TUOI
20
22.7%
19.4%
12
32
21.3%
Group Total
88
100.0%
62
100.0%
150
100.0%
Tables
Thu nhap hang thang cua khach hang
Group Total
< 4 trieu dong
> 4 trieu dong
Count
Col %
Count
Col %
Count
Col %
12
13.6%
11.3%
7
19
12.7%
Nghe nghiep cua khach hang
HUU TRI,NOI TRO CAN BO
47
53.4%
53.2%
33
80
53.3%
KINH DOANH
18
20.5%
12.9%
8
26
17.3%
HS,SV
9
10.2%
3.2%
2
11
7.3%
KHAC
2
2.3%
19.4%
12
14
9.3%
Group Total
88
100.0%
62
100.0%
150
100.0%
Tables
Thu nhap hang thang cua khach hang
Group Total
< 4 trieu dong
> 4 trieu dong
Count
Col %
Count
Col %
Count
Col %
NOI THANH
61
69.3%
43
69.4%
104
69.3%
Noi cu tru cua khach hang
NGOAI THANH
27
30.7%
19
30.6%
46
30.7%
Group Total
88
100.0%
62
100.0%
150
100.0%
2. Kiểm định độ tin cậy của số liệu ( Reliability )
Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S
-
S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. Q_7_1 3.4800 .7116 150.0 2. Q_7_2 3.3400 .5288 150.0 3. Q_7_3 3.2000 .5050 150.0 4. Q_7_4 3.5133 .6629 150.0 5. Q_7_5 3.3267 .5245 150.0 6. Q_7_6 3.4000 1.0868 150.0 7. Q_7_7 3.3333 1.0011 150.0 8. Q_7_8 3.1600 .8598 150.0 9. Q_7_9 3.5067 .7575 150.0 10. Q_7_10 3.6933 .8106 150.0 11. Q_7_11 3.6867 .9422 150.0 12. Q_7_12 3.7533 .8105 150.0 13. Q_7_13 3.6333 .8931 150.0 14. Q_7_14 3.5867 .7959 150.0 15. Q_7_15 3.2467 .7413 150.0 16. Q_7_16 3.3467 .7507 150.0 17. Q_7_17 3.4667 .8949 150.0 18. Q_7_18 3.3333 .7656 150.0 19. Q_7_19 3.2133 .7736 150.0 150.0 20. Q_7_20 4.1800 .6861
N of
Statistics for Mean Variance Std Dev Variables SCALE 69.4000 60.8188 7.7986 20
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S
-
S C A L E (A L P H A)
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected Mean Variance Item-
Alpha
if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted
Q_7_1 65.9200 55.5372 .4503 .8285 Q_7_2 66.0600 57.1306 .4264 .8306 Q_7_3 66.2000 57.9060 .3458 .8332 Q_7_4 65.8867 57.0005 .3376 .8331 Q_7_5 66.0733 57.1557 .4272 .8306 Q_7_6 66.0000 53.9195 .3583 .8349 Q_7_7 66.0667 52.8546 .4783 .8269
Q_7_8 66.2400 55.9554 .3206 .8346 Q_7_9 65.8933 54.9684 .4698 .8274 Q_7_10 65.7067 55.4973 .3862 .8312 Q_7_11 65.7133 54.2327 .4106 .8304 Q_7_12 65.6467 55.3844 .3960 .8307 Q_7_13 65.7667 54.4888 .4196 .8297 Q_7_14 65.8133 53.9918 .5296 .8245 Q_7_15 66.1533 54.9898 .4802 .8270 66.0533 55.9971 .3790 .8314 Q_7_16 Q_7_17 65.9333 54.6264 .4076 .8304 Q_7_18 66.0667 54.8546 .4742 .8272 Q_7_19 66.1867 54.4884 .5019 .8259 Q_7_20 65.2200 56.2130 .4019 .8305
Reliability Coefficients
N of Cases = 150.0 N of Items = 20
Alpha = .8371
3. Phân tích nhân tố ( Factor Analysis)
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.748
Approx. Chi-Square
3490.918
Bartlett's Test of Sphericity
df
190
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.665
Da dang chung loai san pham
1.000
.910
Chat luong san pham va dich vu tot
1.000
.783
Hang hoa luon san co va trung bay bat mat
1.000
.827
San pham co nguon goc ro rang
1.000
.897
Thuc pham dam bao ve sinh an toan
1.000
.874
Gia ca mat hang phu hop voi chat luong
Chinh sach gia hap dan
1.000
.863
1.000
.895
Chinh sach hau mai thoa dang
1.000
.936
Chuong trinh quang cao khuyen mai hap dan
.902
1.000
Toc do phuc vu tai quay thu ngan
.889
1.000
Nhan vien co day du kien thuc ve SP
.902
1.000
Nhan vien than thien va lich su voi khach hang
.932
1.000
Nhan vien luu tam den nhu cau cu khach hang
.863
1.000
Dia diem gui hanh ly KH thuan tien an toan
1.000
.912
Gian hang duoc bo tri ngan nap tao thuan tien cho viec chon hang hoa
.925
1.000
Bai dau xe thuan tien an toan
.741
1.000
Sieu thi nam vi tri thuan tien cho viec mua sam
.901
1.000
Mat bang rong rai va CSVC hien dai
.936
1.000
Trang thiet bi phuc vu hien dai
.888
1.000
Chu tin voi khach hang luon duoc coi trong
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Compon ent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
% of Variance
% of Variance
Total
1
Total 5.152
25.760
Cumulativ e % 25.760
Cumulativ e % 25.760
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 19.166
Cumulativ e % 19.166
Total 3.833
5.152
25.760
2
4.232
21.161
46.920
46.920
3.682
18.412
37.578
4.232
21.161
3
2.913
14.564
61.484
61.484
3.562
17.808
55.386
2.913
14.564
4
2.143
10.717
72.201
72.201
2.674
13.368
68.753
2.143
10.717
5
1.896
9.479
81.681
81.681
1.865
9.325
78.079
1.896
9.479
6
1.106
5.528
87.208
87.208
1.826
9.130
87.208
1.106
5.528
7
.631
3.156
90.365
8
.394
1.969
92.334
9
.302
1.508
93.842
10
.256
1.280
95.122
11
.238
1.191
96.312
12
.207
1.034
97.347
13
.138
.691
98.037
14
.109
.547
98.585
15
.087
.435
99.020
16
.071
.353
99.373
17
.044
.219
99.593
18
.039
.195
99.788
19
.022
.112
99.900
20
.020
.100
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
-.262
-.129
-.041
-.207
.416
.602
Da dang chung loai san pham
.459
.614
-.551
-.086
.009
.103
Chat luong san pham va dich vu tot
.346
.515
-.546
-.090
.145
.267
Hang hoa luon san co va trung bay bat mat
.299
.546
-.616
-.223
-.052
-.087
San pham co nguon goc ro rang
.465
.614
-.541
-.067
-.003
.082
Thuc pham dam bao ve sinh an toan
-.368
.389
.470
.575
.071
.175
Gia ca mat hang phu hop voi chat luong
Chinh sach gia hap dan
-.407
.493
.522
.383
.020
.185
-.139
.373
.643
-.565
.034
.054
Chinh sach hau mai thoa dang
-.288
.478
.703
-.319
-.089
.145
Chuong trinh quang cao khuyen mai hap dan
.593
.400
-.096
-.066
.091
.607
Toc do phuc vu tai quay thu ngan
.589
.437
.049
-.086
-.041
.583
Nhan vien co day du kien thuc ve SP
.595
.410
-.119
-.046
.071
.599
Nhan vien than thien va lich su voi khach hang
.614
.441
.003
-.079
-.054
.593
Nhan vien luu tam den nhu cau cu khach hang
-.207
.611
.630
-.189
-.120
.001
Dia diem gui hanh ly KH thuan tien an toan
.544
-.624
.147
-.327
-.314
.001
Gian hang duoc bo tri ngan nap tao thuan tien cho viec chon hang hoa
-.215
.463
.794
-.186
.009
.008
Bai dau xe thuan tien an toan
-.499
.500
-.355
-.286
-.182
.042
Sieu thi nam vi tri thuan tien cho viec mua sam
-.634
.537
-.325
-.292
.044
.133
Mat bang rong rai va CSVC hien dai
-.639
.569
-.340
-.274
.002
.114
Trang thiet bi phuc vu hien dai
.500
-.233
-.098
.733
-.189
-.036
Chu tin voi khach hang luon duoc coi trong
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 6 components extracted.
Rotated Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
-.173
.190
.701
.299
.106
.086
Da dang chung loai san pham
.941
.123
-.017
.091
.036
-.007
Chat luong san pham va dich vu tot
.850
.010
-.065
.024
.235
-.032
Hang hoa luon san co va trung bay bat mat
-.032
.140
-.130
.078
.885
.007
San pham co nguon goc ro rang
.931
.133
-.022
.111
.014
-.002
Thuc pham dam bao ve sinh an toan
-.011
.012
.161
.123
.906
.108
Gia ca mat hang phu hop voi chat luong
Chinh sach gia hap dan
.019
.031
.254
.131
.829
.305
.077
.024
.035
.098
.074
.934
Chinh sach hau mai thoa dang
.055
.046
.200
.024
.363
.871
Chuong trinh quang cao khuyen mai hap dan
.092
.942
.063
-.030
-.010
-.040
Toc do phuc vu tai quay thu ngan
.090
.929
.048
-.042
.117
-.031
Nhan vien co day du kien thuc ve SP
.106
.940
.000
-.004
-.059
.059
Nhan vien than thien va lich su voi khach hang
.104
.953
-.033
.073
-.043
.061
Nhan vien luu tam den nhu cau cu khach hang
.130
.095
.215
.880
.049
.123
Dia diem gui hanh ly KH thuan tien an toan
-.007
-.005
.936
.119
.141
.031
Gian hang duoc bo tri ngan nap tao thuan tien cho viec chon hang hoa
.020
.031
.061
.952
.118
-.001
Bai dau xe thuan tien an toan
.083
-.026
.842
.065
-.040
.135
Sieu thi nam vi tri thuan tien cho viec mua sam
.924
.112
.184
.016
-.003
-.024
Mat bang rong rai va CSVC hien dai
.026
-.031
.943
.112
.169
.064
Trang thiet bi phuc vu hien dai
.112
-.037
.109
.925
.080
.032
Chu tin voi khach hang luon duoc coi trong
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1
2
3
4
5
6
Component 1
.566
.383
.489
.399
.258
.262
2
.428
.587
-.593
-.183
-.263
-.137
3
-.677
.704
.134
-.027
.146
.082
4
-.178
-.056
-.466
.863
.045
-.023
5
.023
-.101
-.411
-.234
.543
.686
6
.082
.014
-.077
-.080
.739
-.659
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
4. Kết quả phân tích T-Test
Group Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Thu nhap hang thang cua khach hang < 4 trieu dong
88
3.84
.623
.066
Da dang chung loai san pham
> 4 trieu dong
62
2.97
.478
.061
< 4 trieu dong
88
3.42
.582
.062
Chat luong san pham va dich vu tot
> 4 trieu dong
62
3.23
.422
.054
< 4 trieu dong
88
3.18
.558
.059
Hang hoa luon san co va trung bay bat mat
> 4 trieu dong
62
3.23
.422
.054
< 4 trieu dong
88
3.72
.726
.077
San pham co nguon goc ro rang
> 4 trieu dong
62
3.23
.422
.054
< 4 trieu dong
88
3.42
.582
.062
Thuc pham dam bao ve sinh an toan
> 4 trieu dong
62
3.19
.398
.051
< 4 trieu dong
88
3.26
1.189
.127
Gia ca mat hang phu hop voi chat luong
> 4 trieu dong
62
3.60
.896
.114
Chinh sach gia hap dan
< 4 trieu dong
88
3.32
1.099
.117
> 4 trieu dong
62
3.35
.851
.108
< 4 trieu dong
88
3.24
.884
.094
Chinh sach hau mai thoa dang
> 4 trieu dong
62
3.05
.818
.104
< 4 trieu dong
88
3.58
.813
.087
Chuong trinh quang cao khuyen mai hap dan
> 4 trieu dong
62
3.40
.664
.084
< 4 trieu dong
88
3.77
.739
.079
Toc do phuc vu tai quay thu ngan
> 4 trieu dong
62
3.58
.897
.114
< 4 trieu dong
88
4.05
.787
.084
Nhan vien co day du kien thuc ve SP
> 4 trieu dong
62
3.18
.915
.116
< 4 trieu dong
88
3.82
.720
.077
Nhan vien than thien va lich su voi khach hang
> 4 trieu dong
62
3.66
.922
.117
< 4 trieu dong
88
3.92
.761
.081
Nhan vien luu tam den nhu cau cu khach hang
> 4 trieu dong
62
3.23
.913
.116
< 4 trieu dong
88
3.84
.786
.084
Dia diem gui hanh ly KH thuan tien an toan
> 4 trieu dong
62
3.23
.663
.084
< 4 trieu dong
88
3.28
.787
.084
> 4 trieu dong
62
3.19
.674
.086
Gian hang duoc bo tri ngan nap tao thuan tien cho viec chon hang hoa Bai dau xe thuan tien an
< 4 trieu dong
88
3.48
.802
.085
toan
> 4 trieu dong
62
3.16
.632
.080
< 4 trieu dong
88
3.67
.919
.098
Sieu thi nam vi tri thuan tien cho viec mua sam
> 4 trieu dong
62
3.18
.779
.099
< 4 trieu dong
88
3.39
.794
.085
Mat bang rong rai va CSVC hien dai
> 4 trieu dong
62
3.26
.723
.092
< 4 trieu dong
88
3.26
.809
.086
Trang thiet bi phuc vu hien dai
> 4 trieu dong
62
3.15
.721
.092
< 4 trieu dong
88
4.24
.711
.076
Chu tin voi khach hang luon duoc coi trong
> 4 trieu dong
62
4.10
.646
.082
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
Mea n Diff ere nce
Std. Error Differe nce
95% Confidenc e Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
F
Sig.
t
df
Low er
Upp er
.001
9.275
148
.000
.87
.094 .687
Da dang chung loai san pham
Equal variances assumed
11.78 7
1.05 9
9.704
.000
.87
.090 .695
Equal variances not assumed
146.8 81
1.05 1
Equal variances assumed
.000
2.250
148
.026
.19
.087 .024 .366
27.72 4
Chat luong san pham va dich vu tot
2.376
.019
.19
.082 .033 .357
Equal variances not assumed
147.8 66
Equal variances assumed
2.301
.131
-.524
148
.601
-.04
.084
.122
- .210
Hang hoa luon san co va trung bay bat mat
-.550
.583
-.04
.080
.114
Equal variances not assumed
147.2 42
- .202
Equal variances assumed
.000
4.774
148
.000
.49
.103 .287 .693
27.50 9
San pham co nguon goc ro rang
5.207
.000
.49
.094 .304 .676
Equal variances not assumed
143.3 42
Equal variances assumed
.000
2.662
148
.009
.23
.085 .058 .395
37.69 4
Thuc pham dam bao ve sinh an toan
2.835
.005
.23
.080 .069 .385
Equal variances not assumed
147.9 03
Equal variances assumed
8.912
.003
-1.877
148
.062
-.34
.179
.018
- .689
Gia ca mat hang phu hop voi chat luong
.001
-1.970
.051
-.34
.170
Equal variances not assumed
147.3 02
- .672
.292
5.658
.019
-.220
148
.826
-.04
.167
Chinh sach gia hap dan
Equal variances assumed
- .366
.278
-.230
.818
-.04
.159
Equal variances not assumed
- .352
146.6 25
1.675
.198
1.338
148
.183
.19
.142
.471
Chinh sach hau mai thoa dang
Equal variances assumed
- .091
1.356
.177
.19
.140
.468
Equal variances not assumed
137.4 08
- .087
Equal variances assumed
2.297
.132
1.408
148
.161
.18
.125
.424
- .071
Chuong trinh quang cao khuyen mai hap dan
1.458
.147
.18
.121
.415
Equal variances not assumed
144.6 71
- .063
Equal variances assumed
4.984
.027
1.434
148
.154
.19
.134
.457
- .073
Toc do phuc vu tai quay thu ngan
.466
1.387
.168
.19
.138
Equal variances not assumed
114.8 06
- .082
Equal variances assumed
2.662
.105
6.219
148
.000
.87
.140 .592
1.14 4
Nhan vien co day du kien thuc ve SP
6.059
.000
.87
.143 .584
Equal variances not assumed
1.15 2
118.5 39
Equal variances assumed
.422
6.580
.011
1.169
148
.244
.16
.134
- .108
Nhan vien than thien va lich su voi khach hang
1.120
.265
.16
.140
.434
Equal variances not assumed
110.3 55
- .121
Equal variances assumed
4.258
.041
5.064
148
.000
.69
.137 .424 .966
Nhan vien luu tam den nhu cau cu khach hang
4.908
.000
.69
.142 .414 .975
Equal variances not assumed
115.9 26
Equal variances assumed
.604
.438
5.027
148
.000
.62
.122 .373 .857
Dia diem gui hanh ly KH thuan tien an toan
5.176
.000
.62
.119 .380 .850
Equal variances not assumed
143.1 69
Equal variances assumed
4.300
.040
.736
148
.463
.09
.123
.334
- .153
Gian hang duoc bo tri ngan nap tao thuan tien cho viec chon hang hoa
.756
.451
.09
.120
.327
Equal variances not assumed
142.4 09
- .146
Equal variances assumed
9.876
.002
2.587
148
.011
.32
.122 .075 .557
Bai dau xe thuan tien an toan
2.694
.008
.32
.117 .084 .548
Equal variances not assumed
146.0 71
Equal variances assumed
3.332
.070
3.441
148
.001
.49
.143 .210 .776
Sieu thi nam vi tri thuan tien cho viec mua sam
3.541
.001
.49
.139 .218 .768
Equal variances not assumed
142.8 91
.875
.351
1.011
148
.314
.13
.127
.379
Mat bang rong rai va CSVC
Equal variances assumed
- .123
hien dai
1.027
.306
.13
.125
.375
Equal variances not assumed
138.5 89
- .119
Equal variances assumed
2.185
.142
.905
148
.367
.12
.128
.370
- .137
Trang thiet bi phuc vu hien dai
.924
.357
.12
.126
.365
Equal variances not assumed
140.0 30
- .132
Equal variances assumed
4.425
.037
1.249
148
.214
.14
.114
.366
- .083
Chu tin voi khach hang luon duoc coi trong
1.271
.206
.14
.112
.363
Equal variances not assumed
138.7 68
- .079
5: Kết quả phân tích hồi quy (Regression) Regression
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.50
.515
150
Muc do hai long ve ST Thuan thanh
1.41
.494
150
Thu nhap hang thang cua khach hang
San pham
.0000000
1.00000000
150
Nhan vien phuc vu
.0000000
1.00000000
150
Mat bang sieu thi
.0000000
1.00000000
150
.0000000
1.00000000
150
Dich vu ho tro cua sieu thi Gia ca
.0000000
1.00000000
150
Chinh sach xuc tien
.0000000
1.00000000
150
Correlations
Muc do hai long ve ST Thuan thanh
Thu nhap hang thang cua khach hang
Nhan vien phuc vu
Mat bang sieu thi
San pham
Do tin cay cua sieu thi
Chuong trinh Marketing
Gia ca
Pearson Correlation
1.000
-.290
.357
.364
.442
.299
.272
.255
-.290
1.000
-.223
-.272
-.157
-.231
.335
-.216
Muc do hai long ve ST Thuan thanh Thu nhap hang thang cua khach hang San pham
.357
-.223
1.000
.000
.000
.000
.000
.000
.364
-.272
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
Nhan vien phuc vu Mat bang sieu thi
.442
-.157
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
.299
-.231
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
Dich vu ho tro cua sieu thi Gia ca
.272
.335
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
.255
-.216
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
Chinh sach xuc tien
Sig. (1-tailed) Muc do hai long
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.001
.000
.
.003
.000
.027
.002
.000
.004
ve ST Thuan thanh Thu nhap hang thang cua khach hang San pham
.000
.003
.
.500
.500
.500
.500
.500
.000
.000
.500
.
.500
.500
.500
.500
Nhan vien phuc vu Mat bang sieu thi
.000
.027
.500
.500
.
.500
.500
.500
.000
.002
.500
.500
.500
.
.500
.500
Dich vu ho tro cua sieu thi Gia ca
.000
.000
.500
.500
.500
.500
.
.500
.001
.004
.500
.500
.500
.500
.500
.
N
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
Chinh sach xuc tien Muc do hai long ve ST Thuan thanh Thu nhap hang thang cua khach hang San pham
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
Nhan vien phuc vu Mat bang sieu thi
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
Dich vu ho tro cua sieu thi Gia ca
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
Chinh sach xuc tien Variables Entered/Removed(b)
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model 1
.
Enter
Chinh sach xuc tien, Gia ca , Dich vu ho tro cua sieu thi, Mat bang sieu thi, Nhan vien phuc vu, San pham, Thu nhap hang thang cua khach hang(a)
a All requested variables entered. b Dependent Variable: Muc do hai long ve ST Thuan thanh
Model Summary(b)
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.827(a)
.683
.668
.297
Change Statistics
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Durbin- Watson
.683
43.772
7
142
.000
2.170
a Predictors: (Constant), chính sach xuc tien, Gia ca , Dich vu ho tro cua sieu thi, Mat bang sieu thi, Nhan vien phuc vu, San pham, Thu nhap hang thang cua khach hang b Dependent Variable: Muc do hai long ve ST Thuan thanh
ANOVA(b)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
26.991
7
43.772
.000(a)
3.856
Regressio n Residual
12.509
142
.088
Total
39.500
149
a Predictors: (Constant), Chinh sach xuc tien, Gia ca , Dich vu ho tro cua sieu thi, Mat bang sieu thi, Nhan vien phuc vu, San pham, Thu nhap hang thang cua khach hang b Dependent Variable: Muc do hai long ve ST Thuan thanh
Coefficients(a)
Model
Standardize d Coefficients
t
Sig.
Correlations
Collinearity Statistics
Beta
Unstandardize d Coefficients Std. Error
B
Zero- order Partial Part
Tolera nce
VIF
(Constant)
3.521
.090
38.982 .000
-.015
.062
-.014
-.239 .811
-.290
-.020 -.011
.639
1.565
.182
.025
.354
7.220 .000
.357
.518
.341
.928
1.078
.185
.026
.360
7.212 .000
.364
.518
.341
.896
1.116
.226
.025
.440
9.134 .000
.442
.608
.431
.963
1.039
.152
.025
.295
6.006 .000
.299
.450
.284
.923
1.084
Thu nhap hang thang cua khach hang San pham Nhan vien phuc vu Mat bang sieu thi Dich vu ho tro cua sieu thi Gia ca
.142
.026
.277
5.402 .000
.272
.413
.255
.851
1.176
.130
.025
.252
5.155 .000
.255
.397
.243
.932
1.073
Chính sach xuc tien
a Dependent Variable: Muc do hai long ve ST Thuan thanh Collinearity Diagnostics(a)
Model
Dimensio n
Eigenvalue
Condition Index
1
1
1.965
1.000
2
1.000
1.402
3
1.000
1.402
4
1.000
1.402
5
1.000
1.402
6
1.000
1.402
7
1.000
1.402
8
.035
7.470
Variance Proportions
Thu nhap hang thang cua khach hang
Nhan vien phuc vu
Mat bang sieu thi
(Constant) .02
San pham .00
Do tin cay cua sieu thi .00
Gia ca .00
Chuong trinh Marketing .00
.02
.00
.00
.00
.00
.25
.33
.05
.02
.19
.02
.00
.00
.01
.01
.01
.02
.02
.86
.00
.00
.01
.46
.01
.06
.34
.00
.00
.00
.42
.03
.28
.08
.12
.00
.00
.00
.01
.00
.25
.51
.10
.05
.00
.00
.21
.07
.36
.21
.07
.00
.98
.98
.08
.11
.04
.08
.16
.07
a Dependent Variable: Muc do hai long ve ST Thuan thanh
Residuals Statistics(a)
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2.34
4.48
3.50
.426
150
Residual
-.53
.54
.00
.290
150
Std. Predicted Value
-2.720
2.314
.000
1.000
150
Std. Residual
-1.789
1.832
.000
.976
150
a Dependent Variable: Muc do hai long ve ST Thuan thanh