LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiếu
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình của
Cô giáo PGS.TS Phan Thị Minh Lý trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học,
Lãnh đạo và các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế - Huế, Đại học Huế, các
thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã giúp đỡ và góp ý tận tình trong suốt thời gian
học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Lãnh đạo và các anh chị đồng
nghiệp trong Trung tâm Tích hợp dữ liệu, nơi tác giả đang công tác.
Tác giả xin cảm ơn tập thể lớp đã động viên, đóng góp nhiều ý kiến trong
thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiếu
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ HIẾU Chuyên nghành : Quản trị kinh doanh. Niên Khoá: 2011 - 2013 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ MINH LÝ Tên đề tài: “Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020”
1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập, làm việc của con người, nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống. Trong hoạt động quản lý Nhà nước, việc ứng dụng CNTT đã và đang trở thành công tác bắt buộc và cấp thiết.
Với chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao, Trung tâm Tích hợp dữ liệu là đầu mối thực hiện việc hỗ trợ ứng dụng CNTT vào việc cải cách hành chính, hình thành và phát triển chính quyền điện tử tại địa phương, xây dựng hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống an ninh mạng của tỉnh, xây dựng và quản lý hệ thống mạng WAN của tỉnh phục vụ tin học hóa quản lý hành chính nhà nước và chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
Trước những lý do như vậy, tôi chọn đề tài luận văn cao học của mình là “Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020” là yếu tố cấp thiết đối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp phân tích thống kê; Tổng hợp, suy luận khoa học; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm SPSS. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận 3.1. Kết quả nghiên cứu 1. Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và thực hiện chiến lược phát triển của tổ chức trong ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Phân tích những kết quả thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009-2012, nhận diện được những điểm còn hạn chế, những ưu điểm của từng hoạt động, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp dựa trên nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp. 3. Đề xuất được một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm
Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020. 3.2. Những đóng góp của luận văn
Với việc đưa ra một số giải pháp, luận văn góp phần giúp Trung tâm cải thiện công tác quản lý, mở rộng đầu tư mới cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và nhu cầu của người sử dụng thông tin trong giai đoạn mới. Luận văn là tài liệu tham khảo cho Trung tâm trong việc định hướng, hoạch định chiến lược và phát triển tốt hơn trong tương lai.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Số hiệu bảng
Tên bảng
Bảng 2.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số, diện tích và lao động của tỉnh Phú Yên ....23
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 tỉnh Phú Yên................................. 27
Bảng 2.3. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh...........................................28
Bảng 2.4. Xếp hạng chung mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-Truyền
thông một số tỉnh Nam Trung bộ......................................................................32
Bảng 2.5: Xếp hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
Website/Portal của một số tỉnh trong khu vực.................................................43
Bảng 2.6. Tỷ lệ cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp đến năm 2012............................44
Bảng 2.7: Các lớp mà CBVC Trung tâm tham gia từ năm 2010 đến năm 2012............48
Bảng 2.8: Tình hình đào tạo từ năm 2009 đến năm 2012................................................49
Bảng 2.9 Danh mục thiết bị của Trung tâm được đầu tư qua các năm ..........................51
Bảng 2.10 Công tác xây dựng và nâng cấp cổng thông tin điện tử qua các năm ............53
Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng được khảo sát...................................................60
Bảng 2.12. Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) của thang đo.....................61
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên cứu(Item -
Total Statistics)................................................................................................... 61
Bảng 2.14. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO(KMO and Bartlett's Test) ...........65
Bảng 2.15. Bảng phân tích nhân tố của các thuộc tính của cổng
thông tin điện tử ................................................................................................. 66
Bảng 2.16. Đánh giá của các cơ quan về tình hình cổng thông tin điện tử .......................70
Bảng 2.17. Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin điện tử
.............................................................................................................................72
Bảng 2.18. Đánh giá của các cơ quan về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử ............75
Bảng 2.19 Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với
hộp thư điện tử ................................................................................................... 77
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ...........................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRONG TỔ CHỨC
VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ................................................... 4
1.1. Khái niệm chung về chiến lược phát triển......................................................................... 4
1.2. Chiến lược phát triển nghành............................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm về chiến lược phát triển ngành .................................................................... 7
1.2.2. Yêu cầu của một bản chiến lược phát triển ngành......................................................... 8
1.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển ngành ..................................................................... 9
1.2.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách ..........................................................................10
1.2.5. Các phương pháp phân tích chiến lược........................................................................10
1.2.6. Thực hiện chiến lược.....................................................................................................15
1.3. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam .........................17
1.3.1. Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.....................................17
1.3.2. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ................................. 17
1.4. Kinh nghiệm phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu ................................................20
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................22
v
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP
DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2009-2012 .......................................................................................22
2.1. Khái quát về sự phát triển của tỉnh Phú Yên và sự ứng dụng công nghệ thông tin trong
khu vực hành chính công tại tỉnh nhà.....................................................................................22
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên...........................................................................................................22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................................26
2.1.3. Tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong khu vực hành chính
công tại tỉnh Phú Yên...............................................................................................................29
2.2. Giới thiệu Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên............................................................32
2.2.1. Mô hình và cơ chế tổ chức quản lý hiện nay tại Trung Tâm Tích Hợp
Dữ Liệu.....................................................................................................................................32
2.2.2. Quy mô và mục tiêu phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu................................. 34
2.2.3. Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển của Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu giai đoạn
2008-2012................................................................................................................................. 39
2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ liệu giai
đoạn 2009-2012........................................................................................................................42
2.3.1. Một số đánh giá chung về hoạt động của Trung tâm giai đoạn 2009-2012 ..............42
2.3.2. Đánh giá thực hiện chiến lược phát triển tại Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu giai đoạn
2009-2012 thông qua số liệu thứ cấp......................................................................................47
2.3.3. Đánh giá thực hiện chiến lược Nâng cấp cơ sở hạ tầng của Trung Tâm Tích Hợp Dữ
Liệu dựa trên số liệu sơ cấp.....................................................................................................54
2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm
Tích hợp dữ liệu .......................................................................................................................79
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH
HỢP DỮ LIỆU ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................80
3.1. Mục tiêu phát triển............................................................................................................80
3.1.1 Mục tiêu tổng quát..........................................................................................................80
3.1.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................................81
vi
3.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú
Yên đến năm 2020...................................................................................................................87
3.2.1. Giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học....................................................................87
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức chuyên sâu
chuyên môn của CBVC Trung tâm........................................................................................87
3.2.3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin đồng thời
sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng đang triển khai
trong cơ quan............................................................................................................................89
3.2.4. Công tác phát triển cơ sở hạ tầng của Trung tâm ........................................................89
3.2.5. Giải pháp về tài chính....................................................................................................89
3.2.6. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử và hộp thư
điện tử .......................................................................................................................................89
3.2.6. Một số giải pháp khác....................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................98
1. Kết luận................................................................................................................................. 98
2. Kiến nghị ..............................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................101
PHỤ LỤC...............................................................................................................................103
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, Chính phủ đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào cải
cách hành chính, phục vụ công việc trong cơ quan Nhà nước. Việc ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải
cách hành chính nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên
diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước
minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Cùng với sự phát triển của đất nước, sự nghiệp phát triển ngành Thông tin và
Truyền thông của tỉnh Phú Yên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cơ sở hạ tầng,
mạng lưới bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (CNTT) không ngừng phát
triển mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân,
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng sâu rộng trong xã hội, đặc biệt
là trong hoạt động quản lý cơ quan nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Với chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao, Trung
tâm Tích hợp dữ liệu (TT.THDL) là đầu mối thực hiện việc hỗ trợ ứng dụng CNTT
vào việc cải cách hành chính, hình thành và phát triển chính quyền điện tử tại địa
phương, xây dựng hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống an ninh mạng của
tỉnh, xây dựng và quản lý hệ thống mạng WAN của tỉnh phục vụ tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước và chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chỉ thị, Nghị định của Chính
phủ và công văn hướng đẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND Tỉnh Phú
Yên về việc thực hiện chính quyền điện tử tại địa phương Phú Yên cần thiết phải
đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của TT.THDL là một trong những
nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.
Trước những lý do như vậy, tôi chọn đề tài luận văn cao học của mình là
“Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú
Yên đến năm 2020”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng thực hiện chiến lược phát triển Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên, xác định những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục
để đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu
tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung các vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chiến lược và hoạch định chiến lược phát
triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
- Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển của TT.THDL giai đoạn
2009-2012.
- Đưa ra một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh như: Sở Thông
tin và Truyền thông, Trung tâm Tích hợp dữ liệu và các đơn vị có liên quan
- Số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn trực tiếp các cơ quan, tổ chức, trên địa
bàn tỉnh Phú Yên theo bảng hỏi được thiết kế sẵn.
* Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian;
- Phương pháp phân tích nhân tố;
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực
hiện chiến lược của Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên.
* Phạm vi nghiên cứu:
Trung tâm THDL Phú Yên có nhiều lĩnh vực hoạt động, trong khuôn khổ
nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu đến hoạt động của hộp thư điện tử
và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2
- Không gian: tỉnh Phú Yên và Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên
- Thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược của Trung tâm thời kỳ
2009-2012; điều tra năm 2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển
Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Chương 2: Đánh giá thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm Tích
Hợp Dữ Liệu giai đoạn 2009-2012
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm
Tích Hợp Dữ Liệu Tỉnh Phú Yên đến năm 2020
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU
1.1. Khái niệm chung về chiến lược phát triển
Thuật ngữ chiến lược phát triển có nguồn gốc từ xa xưa, nhưng đến nay nó đã
được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế chính trị văn hoá xã hội.
Xét trên quan điểm vi mô có thể tiếp cận với thuật ngữ này theo nhiều cách
khác nhau.
Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện vận dụng
để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách (Aillere nhà kinh
tế học người Pháp - sách kế hoạch và chiến lược phát triển doanh nghiệp).
Chiến lược là sự kết hợp giữa định tính và định lượng, định tính là chủ yếu,
định lượng ở mức cần thiết (khi nghiên cứu tính toán cần làm cụ thể chi tiết nhiều
phương án, song khi lựa chọn và xác định thì rất có mức độ tương đối vững chắc,
hiện thực cơ động, và mềm dẻo). Để định hướng đúng cần cố gắng làm tốt cả
nghiên cứu cả về mặt định tính (quan điểm, phương hướng, chính sách ... ) và cả về
mặt định lượng (có tính toán, dự báo luận chứng cụ thể ) để có đủ căn cứ lựa chọn.
Theo cách tiếp cận khác chiến lược được xem như là một hệ thống các phân
tích đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các quan điểm cơ bản, các
mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu các định hướng phát triển trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội các giải pháp cơ bản chủ yếu là các chính sách về bồi dưỡng
khai thác huy động phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển các biện pháp và
tổ chức thực hiện chiến lược.
Chiến lược vạch ra một bức tranh rõ ràng về con đường đi đến mục tiêu, chiến
lược chỉ rõ các nguồn lực cần thiết phải có và tổ chức các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu và chỉ rõ các chính sách, chủ yếu cần phải tuân theo.
4
Chiến lược là một phương tiện để doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “chúng ta
muốn đi đến đâu chúng ta có thể đi đến đâu và đi đến đó như thế nào, chúng ta có
những gì và người khác có những gì”.
Ngày nay xu hướng quốc tế hoá các quan hệ kinh tế cùng với sự khan hiếm
ngày càng gia tăng của các nguồn lực, nguồn tài nguyên sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi của tiêu dùng xã hội làm cho môi trường kinh
doanh ngày càng trở nên phức tạp và biến đổi khôn lường.
Đối mặt với môi trường như vậy, các doanh nghiệp phải nắm bắt các xu thế
biến động của môi trường, tìm ra những nhân tố then chốt, khai thác thế mạnh, hạn
chế mặt yếu đánh giá đúng đối thủ, cạnh tranh để đề ra và thực hiện những chiến
lược đúng đắn đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp. Như vậy
chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về chiến lược.
Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh
nghiệp. Đồng thời, lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các
nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó (Alfred Chandler- kinh tế phát
triển số 21/1/1997).
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp là hệ thống các mục tiêu dài hạn các
chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về giải
quyết nhân tố con người, nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một bước mới cao
hơn trước.
Như vậy chiến lược của doanh nghiệp là một sản phẩm kết hợp giữa những gì
môi trường có, những gì doanh nghiệp mong muốn. Nói cách khác trong đời sống
của doanh nghiệp thì chiến lược là một nghệ thuật thiết kế tổ chức các phương tiện
nhằm đạt đến các mục tiêu dài hạn và có mối quan hệ với môi trường biến đổi và
cạnh tranh.
Chiến lược bao gồm mục tiêu chiến lược, các chủ trương hoạt động chính yếu,
các chính sách huy động nguồn lực quan trọng. Trong kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp cạnh tranh, giành giật khách hàng trên cơ sở các ưu thế về chất lượng, giá cả
hàng hoá ... Vì vậy đã hình thành nên các chiến lược bộ phận như: chiến lược sản
5
phẩm thị trường, chiến lược về khoa học công nghệ, chiến lược tài chính, đầu tư,
chiến lược về con người. Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược giảm thiểu chi phí,
chiến lược tạo ra những khác biệt về công dụng, chất lượng sản phẩm, chiến lược
trọng tâm hoá thị trường khách hàng. Khi đã có chiến lược tương đối đúng đắn,
doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng vì thế mà phát triển hơn.
- Vai trò của chiến lược với sự phát triển của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, việc xây dựng và thực hiện chiến lược có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chiến lược đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, chiến lược
giúp cho các cấp lãnh đạo cũng như nhân viên trong doanh nghiệp nắm bắt được
những phương hướng hành động để thành công. Việc tập trung các quyết định chiến
lược quan trọng vào các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp sẽ đảm bảo được tính chuẩn
xác của các thông tin về cạnh tranh trên thương trường. Theo đó chỉ có người chủ
sở hữu doanh nghiệp mới có quyền quyết định lựa chọn hoặc thay đổi các mô hình
chiến lược phát triển cho doanh nghiệp mình. Như vậy, chiến lược được thực hiện
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tăng cường vị thế cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trong cơ chế thị trường.
Chiến lược giúp doanh nghiệp nhận rõ được hướng đi mục đích của mình.
Chiến lược là loại kế hoạch quan trọng đặc biệt, là kim chỉ nam cho người quản lý.
Chiến lược phác thảo các mục tiêu và phướng hướng phát triển của doanh nghiệp
trong thời kỳ dài (5 năm, 10 năm) tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh
thương xuyên biến động. Việc kết hợp “mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế”
trong thực hành kinh doanh là yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
khắc phục những sai lầm do tính định hướng của chiến lược gây ra.
Chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt tận dụng những cơ hội vượt qua nguy
cơ cạm bẫy của thị trường. Trong điều kiện môi trường hoạt động của các doanh
nghiệp luôn biến đổi thì việc xây dựng chiến lược giúp các nhà quản trị tranh thủ
6
được các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ trong tương lai. Hơn nữa chiến lược có
tính tiến công, giành thắng lợi trên thương trường chiến lược được hoạch định và
thực thi dựa trên sự phát triển và sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh
của doanh nghiệp là nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Xây dựng chiến lược tạo căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra các quyết
định phù hợp với diễn biến của thị trường. Chiến lược là cơ sở chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho triển khai thành công các hoạt động có quy mô, mức độ phức tạp
lớn. Hoạt động không có định hướng, không được hoạch định cụ thể trước trong
điều kiện cạnh tranh quyết liệt sẽ khó tránh khỏi thất bại, đổ vỡ, phá sản. Kinh
nghiệm cho thấy thành công hay thất bại chủ yếu là do quyết đoán là đúng hay sai,
tức là hoạt động có chiến lược hay không, nếu có thì chiến lược đó đúng đắn hay sai
lầm .. . Để quyết đoán đúng, để xây dựng được chiến lược phải có sự hiểu biết sâu
rộng về cả lý thuyết và thực tế, phải dự đoán được tương đối chính xác Thiên - Địa -
Nhân của từng tình huống, trường hợp cụ thể.
Tóm lại, thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp có vận dụng quản lý
chiến lược và xây dựng chiến lược thì đạt kết quả tốt hơn nhiều so với những gì mà
họ đạt được trước đó cũng như so với các công ty không xây dựng chiến lược và
vận dụng quản lý chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề khó khăn phức tạp mà
thậm chí có thể bị phá sản. Ở đây việc xây dựng chiến lược sẽ giúp các doanh
nghiệp giảm bớt được các rủi ro khi gặp phải các vấn đề trầm trọng và tăng khả
năng của mình trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi nó xuất hiện.
1.2. Chiến lược phát triển nghành
1.2.1. Khái niệm về chiến lược phát triển ngành
Khi nghiên cứu sự phát triển của đất nước, người ta thường coi nền kinh tế
quốc dân là một tổng thể gồm nhiều ngành khác nhau và mỗi ngành là một bộ phận
của tổng thể đó.Theo logic đó thì chiến lược phát triển ngành sẽ là một bộ phận cấu
thành quan trọng trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó
cũng mang những đặc điểm cơ bản như chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhưng ở
phạm vi hẹp hơn. Nó cũng cho tầm nhìn dài hạn 10-15 năm hoặc lâu hơn nữa về
7
triển vọng phát triển ngành, làm cơ sở cho hoạch định chính sách phát triển, quy
hoạch kế hoạch phát triển ngành ở trung hạn, ngắn hạn, mang tính khách quan và có
căn cứ khoa học.
Chiến lược phát triển ngành được xem là sự hoạch định đường hướng của Nhà
nước trong việc tạo ra thể chế của ngành trong nội bộ nền kinh tế cũng như với thị
trường thế giới.
1.2.2. Yêu cầu của một bản chiến lược phát triển ngành
Chiến lược rất đa dạng với nhiều loại hình khác nhau, nên khi xây dựng chiến
lược phải tùy theo bối cảnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ mà lựa
chọn cho phù hợp. Chính vì vậy yêu cầu đối với chiến lược, trước hết cần không đi
theo "lối mòn" trong tư duy và sự hoạch định. Để chiến lược thực sự mới, sáng tạo,
đột phá, thiết thực thì từ hoạch định chiến lược đến hành động không còn tách rời
phân cách, cần căn cứ vào xuất phát từ những yếu tố chủ yếu sau đây:
- Từ thực tiễn của cuộc sống và phát triển đất nước, tìm ra những vấn đề đang
nổi cộm và gay gắt, đồng thời cũng chứa đựng những điều kiện và kinh nghiệm cho
phép giải quyết những vấn đề đó.
- Từ xu thế của thời đại, từ đó thấy được thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân
loại, những xu thế tiến hoá và phát triển, những thách thức và cơ hội, v.v… Tất cả
đều tác động vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế nói chung và cũng như các
ngành trong nền kinh tế nói riêng, từ đó cần phải học hỏi để có kinh nghiệm, giải
pháp trong chiến lược.
Chiến lược phát triển ngành phải quan tâm đến quá trình ra quyết định về quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng mà yếu tố cơ bản của nó là phân tích đánh
giá về các mặt: thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức. Từ đó xác định được xuất
phát điểm của ngành nghiên cứu cái mà có thể sẽ quyết định đến những khả năng
phát triển trong tương lai của ngành.
Cần phải có tính nhất quán trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói
chung cũng như trong chiến lược phát triển ngành nói riêng. Nghĩa là các chính
sách phát triển ngành phải thống nhất trong tổng thể các chính sách kinh tế, chính
8
sách xã hội thể hiện vai trò tác động của chính phủ nhằm đạt được những mục tiêu
chung về phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển ngành
Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, một bản chiến lược phát triển đòi hỏi
phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Chúng ta đang ở đâu?
- Cần phải làm gì?
- Cần phải làm như thế nào?
- Cần phải làm bằng cách nào?
Do vậy nội dung của chiến lược phải bao gồm các bộ phận sau: các quan điểm
cơ bản, các mục tiêu phát triển và hệ thống các giải pháp - chính sách lớn nhằm
thực hiện mục tiêu đó.
Đánh giá thực trạng
Quá trình đánh giá thực trạng, phải được đánh giá toàn diện trong một
khoảng thời gian dài tương đương với thời gian của chiến lược sẽ xây dựng. Nó là
cơ sở để rút ra các kết luận đúng đắn cho câu hỏi chúng ta đang ở đâu?
Các quan điểm cơ bản
Quan điểm cơ bản của chiến lược là những tư tưởng chỉ đạo và chủ đạo thể
hiện tính định hướng của chiến lược, quan điểm thể hiện trung thành ý tưởng của
người hoạch định đường lối phát triển. Nó quyết định con đường đi và phương
hướng của các giải pháp lớn. Việc xác định quan điểm cơ bản có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm ra các bước ngoặc của con đường phát triển, tạo ra động lực cơ bản
xuyên suốt quá trình phát triển.
Các mục tiêu phát triển
Mục tiêu là mức phấn đấu cần phải đạt được thông qua một thời kỳ nhất
định. Mục tiêu bao gồm cả phần định tính và phần định lượng phản ánh một cách
toàn diện những biến đổi quan trọng trong vấn đề nghiên cứu:
- Về mặt định tính, mục tiêu được miêu tả bằng lời văn. Chẳng hạn mô tả
bước tiến mới của đất nước trên những phương diện như: trình độ hiện đại hoá của
nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội khi kết thúc một thời kỳ chiến lược…
9
- Về mặt định lượng, mục tiêu định lượng hướng vào một số chỉ tiêu quan
trọng và chủ yếu nhất. Chẳng hạn như: mức tăng bình quân GDP trong thời kỳ, sản
phẩm chủ yếu, cơ cấu thành phần, vùng lãnh thổ, tỷ lệ lao động làm việc trong các
thành phần….
1.2.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách
Hệ thống các giải pháp - chính sách là hướng dẫn cụ thể về cách thức thực
hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra, các giải pháp là thể hiện tính đột
phá của chiến lược, nhằm vào các khâu yếu, khó khăn phức tạp.
Chính sách và giải pháp bao gồm nhiều loại như:
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý
- Các chính sách và giải pháp về vốn
- Các chính sách về lao động, việc làm
- Chính sách về khoa học công nghệ
- Chính sách về bộ máy tổ chức cán bộ.
1.2.5. Các phương pháp phân tích chiến lược
Phân tích môi trường là một hoạt động thường xuyên liên tục của doanh nghiệp,
chúng có vai trò rất quan trọng đó là tạo cơ sở căn bản cho việc hoạch định chức năng
nhiệm vụ (hoặc khẳng định lại chức năng nhiệm vụ đã được hoạch định từ trước) và
hoạch định mục tiêu, đồng thời giúp ta xác định việc gì cần làm để đạt được các mục
tiêu và chức năng nhiệm vụ đề ra.
Với quan điểm xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống, có thể nói môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng những thời cơ và những nguy cơ nhất
định đối với hoạt động của nó. Mặt khác, trên thực tế mỗi doanh nghiệp đều phân tích
các phương án chiến lược, cần lựa chọn sự kết hợp thích ứng các cấp: cấp cơ sở, cấp bộ
phận chức năng cũng như các chiến lược thuộc các lĩnh vực của đơn vị.
Nhận biết chiến lược hiện tại của doanh nghiệp nhằm xác định vị trí của
doanh nghiệp đang ở đâu và chiến lược của doanh nghiệp đang theo đuổi là gì. Việc
xác định chính xác chiến lược hiện tại là căn cứ để lựa chọn mới hoặc khẳng định
lại chiến lược đã có.
10
Nhận thức tổng quát tình hình cạnh tranh và sức hấp dẫn trên thị trường. Sức
mạnh của doanh nghiệp hoặc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
bao gồm các yếu tố cần phân tích: thị phần, giá bán, chất lượng sản phẩm, mức độ
am hiểu về thị trường, hiệu quả bán hàng, hệ thống phân phối dịch vụ có những
điểm mạnh và những điểm yếu nhất định.
Phương án chiến lược
Phân tích theo ma trận SWOT. Ma trận nguy cơ – cơ hội – điểm mạnh –
điểm yếu là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp nhà quản trị phát triển bốn
loại chiến lược. Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), yếu (WO), chiến lược
điểm mạnh – cơ hội (ST), chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT). Sự kết hợp các yếu
tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc phát triển
ma trận SWOT, nó đòi hỏi sự phán đoán tốt và sẽ không có một kết hợp tốt nhất.
Biểu đồ của ma trận SWOT gồm 9 ô. Như hình 1.1, có 4 ô chứa đựng các yếu tố
quan trọng, 4 ô chiến lược, và 1 ô luôn luôn để trống (ô phía trên bên trái). Bốn ô
chiến lược, được gọi là SO, WO, ST và WT được phát triển sau khi đã hoàn thành 4
ô chứa đựng các yếu tố quan trọng, gọi là S, W, O và T. Để lập một ma trận SWOT
phải trải qua 8 bước:
- Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của công ty.
- Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài của công ty.
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong của công ty.
- Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược SO vào ô thích hợp.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến WO.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược ST.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WT.
11
Cơ hội Đe dọa Ma trận SWOT (O-Opportunities) (T-threats)
Các chiến lược SO: Sử Các chiến lược ST: Dùng Điểm mạnh dụng các điểm mạnh để điểm mạnh để vượt qua đe (S-strengths) tận dụng cơ hội. dọa
Các chiến lược WO: Vượt Các chiến lược WT: Tối Điểm yếu qua điểm yếu bằng cách thiểu hóa nhưng điểm yếu (W-weaknesses) tận dụng các cơ hội để tránh khỏi mối đe dọa.
Hình 1.1. Mô hình ma trận SWOT
Ma trận SWOT là ma trận mà một trục mô tả điểm mạnh và điểm yếu còn
trục kia mô tả các cơ hội và nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ chiến lược xác định. Các ô là giao điểm của ô tương ứng
mô tả ý tưởng chiến lược nhằm tận dụng điểm mạnh khai thác cơ hội, khai thác
điểm mạnh, hạn chế nguy cơ cũng như khắc phục điểm yếu. Sự phối hợp các điểm
mạnh, yếu (từ bảng phân tích hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp) với các cơ hội, đe
dọa (môi trường kiinh doanh vĩ mô, vi mô) hình thành ma trận SWOT và các
phương án chiến lược để lựa chọn.
Lựa chọn chiến lược tối ưu
Những phân tích trên cho ta nhiều phương án chiến lược, vì vậy cần phải
đánh giá ưu nhược điểm của từng phương án, cân nhắc đến các yếu tố như: Khả
năng đạt được mục tiêu, khai thác được cơ hội, hạn chế được nguy cơ, tận dụng thế
mạnh, khắc phục thế yếu, phù hợp năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế. Có thể dùng
các phương pháp khác nhau để đánh giá: Phương pháp cho điểm truyền thống,
phương pháp chuyên gia.
Xây dựng các chính sách để thực thi chiến lược
Hoạch định chiến lược còn bao gồm cả việc đề ra các chính sách như những
chỉ dẫn chung về cách thức để đạt tới mục tiêu nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các công
việc ứng với mục tiêu dài hạn đã được hình thành.
Các chính sách dưới dạng các chỉ dẫn, các nguyên tắc chỉ đạo, những phương
pháp, thủ tục, quy tắc, quy chế được xác định cho tất cả các lĩnh vực chức năng.
12
Chính sách tổ chức nhân sự
Một trong những vấn đề quan trọng của quá trình thực hiện chiến lược là xây
dựng cơ cấu tổ chức mới phù hợp để thực hiện các chiến lược đề ra. Các vấn đề
chính ở đây là phân tích các mô hình cơ cấu tổ chức, xác định các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp để lựa chọn mô hình phù hợp.
Kế tiếp là xây dựng hệ thống các chính sách liên quan đến con người như:
chính sách tuyển dụng, đào tạo, bố trí công việc cho nhân viên, đánh giá thành quả
lao động của họ, chính sách tiền lương, tiền thưởng và các đãi ngộ khác đối với
người lao động.
Chính sách marketing
Chính sách marketing ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại trong giai đoạn
thực hiện chiến lược của doanh nghiệp, chính sách này phải làm rõ và hướng đến: thị
trường mục tiêu, sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối, giá cả, truyền thông cổ động. Như
vậy chính sách marketing bao gồm những quyết định quan trọng sau:
+ Phân đoạn thị trường để xác định thị trường mục tiêu.
+ Hoạch định sản phẩm và dịch vụ.
+ Định giá.
+ Phân phối tiêu thụ: mở rộng kênh, đào tạo đội ngũ bán hàng, dự trữ hàng hoá.
+ Truyền thông cổ động: làm cho khách hàng hiểu doanh nghiệp và những
sản phẩm dịch vụ của mình, khuyến khích, dịch vụ hậu mãi...
+ Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và nhãn hiệu.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng được những thương hiệu mạnh trên thị
trường, thúc đẩy mạnh mẽ hành vi người tiêu dùng. Để có thương hiệu mạnh, ngoài các
yếu tố cơ bản như sản phẩm có chất lượng cao, dịch vụ tốt việc tạo giá trị gia tăng cho
thương hiệu là yếu tố vô cùng quan trọng.
Tuỳ theo chiến lược xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản
phẩm hay các chiến lược chi phí thấp nhất (chiến lược giá thành sản phẩm), khác
biệt hoá, tập trung, đa dạng hoá... mà có các phối thức marketing phù hợp.
13
Chính sách tài chính
Việc thực hiện thành công chiến lược thường đòi hỏi phải thêm vốn, chính
sách tài chính bao gồm: chính sách đầu tư: tài chính, cổ phiếu, lợi tức cổ phần.
Chính sách tài chính tuỳ thuộc vào chiến lược chung của đơn vị kinh doanh chiến
lược để thực hiện các quyết định sau:
Quyết định đầu tư: Là các quyết định đầu tư vốn dài hạn, chú trọng đến việc
phân bổ nguồn lực căn cứ vào danh mục vốn của doanh nghiệp trong tương lai.
Quyết định tài chính:
- Nguồn vốn: từ vốn tự có, huy động vốn cổ phần hoặc vay tín dụng khi các
quyết định chiến lược đòi hỏi nguồn vốn vượt quá mức tạo ra của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn: vốn cố định, vốn lưu động, vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần.
- Chính sách về cổ phiếu và lợi tức cổ phần, thị trường tài chính.
Chính sách nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển là chính sách không thể thiếu được trong việc thực
hiện chiến lược. Những quyết định có tính chiến lược về nghiên cứu và phát triển
bao gồm :
+ Cải thiện hay sáng tạo sản phẩm dịch vụ.
+ Đổi mới kỹ thuật, phát triển kinh tế công nghệ nhằm giảm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm.
Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không nhất
thiết phải xây dựng đầy đủ chi tiết các chiến lược thành phần mà có thể kết hợp hai
hay nhiều chiến lược thành phần đó vào nhóm chiến lược bởi chúng có quan hệ mật
thiết với nhau.
Trong quá trình xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
có thể đưa ra nhiều phương án lựa chọn khác nhau, nhưng tất yếu phải là sự thống
nhất giữa các chiến lược thuộc các lĩnh vực (nhân công, công nghệ, giá thành,
marketing, sản phẩm, tài chính…), giữa các cấp chiến lược với nhau, bên cạnh đó
yếu tố rất quan trọng là phải mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.
14
Xây dựng chiến lược cần phải chú trọng đến các giải pháp thực hiện, bởi đây
là nội dung chính của chiến lược, các giải pháp đó phải mang tính thực tiễn, chi phí
thực thi các giải pháp đó phải là thấp nhất. Trong quá trình thực tiễn, chi phí thực
thi các giải pháp đó phải là thấp nhất. Trong quá trình xây dựng chiến lược cần phải
thấy mối liên hệ giữa các nội dung, các giải pháp đưa ra, để từ đó mà có sự chọn lựa
tương thích, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đó là cơ sở để mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho đơn vị.
1.2.6. Thực hiện chiến lược
Quá trình thực hiện chiến lược đã được chọn là hết sức quan trọng trong
quản lý chiến lược, vấn đề đặt ra là làm thế nào để các thành viên có điều kiện tốt
nhất để thực hiện chiến lược.
Chiến lược nói chung và chiến lược sản xuất kinh doanh nói riêng, khi xây
dựng thường được đặt trong một điều kiện, môi trường cụ thể ứng với một thời
gian, không gian nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chiến lược lại có
những thay đổi về môi trưởng bên ngoài hoặc thay đổi trong nội tại doanh nghiệp
mà trong chiến lược đề ra ban đầu có tính đến hoặc chưa được tính đến.
Chính vì vậy sẽ có rất nhiều thuận lợi khi xây dựng chiến lược phù hợp với
thực tế, phù hợp với xu thế phát triển và những biến động của môi trường kinh
doanh nói chung. Ngược lại, thật rất khó khăn nếu chiến lược không dự báo được
những trường hợp có thể xảy ra và cách ứng phó. Trong trường hợp này sự nhanh
nhạy để có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế là rất cần thiết điều này
cho thấy rằng trong quá trình thực hiện chiến lược cần phải tuân thủ các nội dung
của chiến lược nhưng cũng rất cần có sự linh động để nằm bắt thời cơ, cơ hội để có
những giải pháp thiết thực nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu nhất
cho doanh nghiệp.
Soát xét lại các mục tiêu, điều kiện môi trường và chiến lược: Bước quan
trọng đầu tiên trong kế hoạch thực hiện chiến lược là soát xét lại các kết quả phân
tích đã thu được từ trước và các quyết định liên quan đến các mục tiêu điều kiện
môi trường và chiến lược. Công việc này còn có thể tạo ra cơ hội cho việc phát hiện
15
những biến động của môi trường diễn ra kể từ khi các phân tích cơ bản về điều kiện
môi trường được tiến hành. Như vậy việc soát xét lại các mục tiêu, điều kiện môi
trường và chiến lược nhằm đảm bảo cho nhà quản trị nhận thức một cách thông suốt
nội dung của chiến lược. Nếu chiến lược được xây dựng trong điều kiện môi trường
không xảy ra sự thay đổi nào đáng kể thì công việc trên sẽ được tiến hành thuận lợi,
ngược lại cần thiết phải có những hiệu chỉnh nhất định.
Đánh giá, điều chỉnh và đảm bảo nguồn lực: Mục đích chính của công việc
này là đề ra các chương trình, ngân sách và thủ tục thích hợp, các nội dung cụ thể
của các biện pháp hoặc các nước cần tiến hành để thực hiện một công việc nào đó.
Đánh giá nguồn lực: Được tiến hành như một phần của việc phân tích tình
hình nội bộ của doanh nghiệp và đồng thời nó cũng là một khâu trong quá trình
chọn lựa chiến lược tối ưu. Trong một điều kiện không gian, thời gian nhất định thì
việc đánh giá nguồn lực nhằm để đảm bảo doanh nghiệp có thể nhận được các
nguồn lực với số lượng và chất lượng cần thiết để thực hiện mỗi chiến lược đã chọn.
Điều chỉnh nguồn lực: Muốn chiến lược được thực hiện tốt, điều đầu tiên là
phải đảm bảo nguồn lực.
Lao động: số lượng, chất lượng, trình độ tay nghề, kinh nghiệm, tinh thần lao
động, sự gắn bó của bản thân đối với doanh nghiệp, bố trí nhân lực phù hợp với
công việc.
Vốn: quy mô vốn, sự phân bổ vốn cho các lĩnh vực, tính chất sở hữu vốn, cơ
cấu vốn, nhu cầu vốn, nguồn vốn.
Xây dựng cơ cấu tổ chức: Đối với doanh nghiệp thì một trong các phương
diện quan trọng của quá trình thực hiện là xây dựng cơ cấu tổ chức, bao gồm: mô
hình cơ cấu tổ chức (theo chức năng nhiệm vụ, theo địa bàn hoạt động, theo đối
tượng khách hàng, theo mô hình tổ chức sản xuất…) và các nhân tố ảnh hưởng đến
cơ cấu tổ chức (địa lý, công nghệ, quy mô SXKD, nhân lực, tài chính…)
Tóm lại, những vấn đề lý luận trên đây về chiến lược là cơ sở khoa học để
luận văn phân tích đánh giá thực trạng công tác triển khai thực hiện chiến lược
trong thời gian qua đồng thời là cơ sở để đưa ra các giải thực hiện chiến lược Trung
tâm Tích Hợp Dữ Liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
16
1.3. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
1.3.1. Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các ngành, lĩnh
vực trọng điểm của nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện
tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và
thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN.
Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả nước, với thông lượng
lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Đến năm 2010 mật độ điện thoại cả nước đạt
32 - 42 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân (trong đó
30% là thuê bao băng rộng), với tỷ lệ sử dụng Internet đạt 25 - 35%; mật độ bình
quân máy tính cá nhân đạt trên 10 máy/100 dân.
Đào tạo ở các khoa công nghệ thông tin và truyền thông trọng điểm đạt trình
độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán bộ, công
chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng,
học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông, 50%
học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông.
1.3.2. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Xây dựng và phát triển công dân điện tử
Đảm bảo trên 80% thanh niên ở các thành phố, thị xã, thị trấn có thể sử dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet. Từng bước
đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp
khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị. Người dân được truy cập thông tin và
tri thức kịp thời thông qua phát thanh, truyền hình, Internet và các trang thông tin
điện tử. Phát triển và phổ cập hệ thống quản lý điện tử đến trên 80% số bệnh viện
trên toàn quốc. Phổ cập sử dụng tin học cho trên 70% cán bộ y tế.
17
Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời
từ Trung ương đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên
mạng; đa số cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai
thác thông tin trong công việc. 100% các cơ quan của Chính phủ có trang thông tin
điện tử với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, chính sách, quy
định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm.
Người dân và các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt
động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng. Hệ thống thông
tin tài chính, ngân hàng và hải quan đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến
trong khu vực. Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ công chức, tài nguyên, môi
trường, và thống kê có thông tin cơ bản được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường
xuyên. Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện trực tuyến qua
các hệ thống thông tin của các quận, Sở thuộc các tỉnh, thành phố.
Xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông trong những ngành
dịch vụ kinh tế có tính hội nhập cao như viễn thông, ngân hàng, hải quan, hàng
không, du lịch, thuế, v.v..., đảm bảo năng lực quản lý và chất lượng dịch vụ của các
ngành này đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 50 - 70% doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá
thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hoá các quy trình sản
xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, v.v…
Phát triển giao dịch và thương mại điện tử
Hình thành và thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch và thương mại
điện tử. Hình thành các sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng giá trị gia tăng,
hệ thống quản lý dây truyền cung ứng. Đảm bảo 25 - 30% tổng số giao dịch của
các ngành kinh tế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch và thương mại
điện tử.
18
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ
với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp
phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40% một năm. Phấn
đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử,
máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo
thiết bị mới.
Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi
thông tin của toàn xã hội. Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng
vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp cho người sử dụng
các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp hơn
hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3. Tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.
Tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và
huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của Chính
phủ. 100% số xã trên toàn quốc có điện thoại, 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã
và các trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet, 100% số huyện và nhiều
xã trong cả nước được phục vụ dịch vụ băng rộng với giá cước thấp hơn hoặc tương
đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3, 100% viện nghiên
cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông có
truy nhập Internet tốc độ cao, trên 90% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được
kết nối Internet.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông
Đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường đại học trọng
điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ
năng thực hành và ngoại ngữ. Đa số các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố có cán bộ lãnh
đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các chương trình quản lý công nghệ
thông tin và truyền thông với trình độ tương đương trong khu vực.
19
1.4. Kinh nghiệm phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu
Từ lâu trên thế giới, Trung tâm dữ liệu - Datacenter (DC) đã là một trong
những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp với mục tiêu khai thác tối đa vai trò
của công nghệ thông tin nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Là một
doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực CNTT – VT tại Việt
Nam, nắm bắt được nhu cầu thị trường, Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu
vực 2 (VDC2) trực thuộc Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), đã đi tiên
phong trong việc xây dựng đội ngũ, đầu tư và lựa chọn công nghệ, cung cấp thiết bị,
dịch vụ và giải pháp tổng thể cho Trung Tâm Dữ Liệu Datacenter. Với hệ thống hạ
tầng lớn nhất Việt Nam, dung lượng cổng Internet quốc tế của VDC hiện tại lên đến
hơn 132 Gbps (với các hướng quốc tế đi: Mỹ, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia,….) chiếm 2/3 băng thông quốc tế của
Việt Nam, hệ thống mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành. Với mục tiêu chia sẻ kinh
nghiệm và hỗ trợ các khách hàng của công ty trong việc định hướng phát triển, xây
dựng và vận hành trung tâm dữ liệu, VDC2 không chỉ mong muốn được hợp tác
cung cấp và tư vấn các thông tin mang tính định hướng về công nghệ mà khách
hàng còn được cung cấp các thông tin chi tiết về các vấn đề cốt yếu trong việc xây
dựng Trung Tâm Dữ Liệu Datacenter như hệ thống điện nguồn cung cấp, nguồn dự
phòng, máy nổ, UPS, làm mát, điều hòa, hệ thống cáp, bảo mật và hệ thống quản trị.
Đến nay, VDC2 có tổng cộng 03 Trung tâm dữ liệu được đầu tư ở khu vực
phía Nam (2 DC tại Tp.HCM và 1 DC tại Tp.Cần Thơ) được kết nối bằng hệ thống
đường truyền tốc độ cao, đảm bảo các yêu cầu khắc khe nhất. Với phương châm tất
cả vì khách hàng, VDC2 đã không ngừng đổi mới công nghệ, cung cấp nhiều sản
phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ Internet với chất lượng tốt cũng như mở rộng
phạm vi phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng hệ
thống trung tâm.
Xu hướng phát triển Trung tâm Tích hợp Dữ liệu
Trên thế giới, trung tâm dữ liệu Datacenter đã là một trong những quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp với mục tiêu khai thác tối đa vai trò của công nghệ
20
thông tin nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Với vai trò trung tâm
của mình, trung tâm dữ liệu Datacenter cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa chuỗi
cung cấp (supply chain), triển khai thương mại điện tử, kết nối các quy trình công
việc quan trọng của doanh nghiệp, thực hiện các công việc như tổng hợp, thống kê,
phân tích, báo cáo và tự động hóa các quy trình, giúp cho doanh nghiệp giảm chi
phí, thời gian, và đưa ra các quyết định kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Cùng với
sự bùng nổ của Internet, sự phát triển của công nghệ thông tin, và xu hướng toàn
cầu hóa, việc cạnh tranh, hoạt động trên thị trường không còn giới hạn trong khuôn
khổ một quốc gia, ngày càng nhiều các doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng công
nghệ cao nhằm đi trước đón đầu tạo thế cạnh tranh, nắm bắt cơ hội... “Việc xây
dựng và khai thác Trung Tâm Dữ Liệu Datacenter một cách hiệu quả là yếu tố rất
quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế kinh tế
toàn cầu hiện nay”.
21
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1. Khái quát về sự phát triển của tỉnh Phú Yên và sự ứng dụng công nghệ
thông tin trong khu vực hành chính công tại tỉnh nhà
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, có toạ độ địa lý: Điểm cực Bắc: 13041'28"; Điểm cực Nam: 12042'36"; Điểm cực Tây: 108040'40" và điểm cực Đông: 109027'47". Diện tích tự nhiên là 5.060 km2. Bắc giáp tỉnh
Bình Định, nam giáp tỉnh Khánh Hoà, đông giáp biển Đông, tây giáp 2 Tỉnh Gia
Lai và Đăk Lăk.
Tỉnh hiện có 9 đơn vị hành chính, bao gồm: thành phố Tuy Hòa ( là trung tâm
tỉnh lỵ), thị xã Sông Cầu và 7 huyện là: Đồng Xuân, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An,
Phú Hòa, Đông Hòa và Tây Hòa.
Dân số trung bình của tỉnh Phú Yên (tính đến năm 2011) là 871.949
người, chiếm 1,53% về diện tích và 1,03% dân số so với cả nước. Mật độ dân số là 172 người/km2. Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú
Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp là 295.236 người chiếm 59,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng là 81.789
người chiếm 16,4%, khu vực dịch vụ là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao
động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
22
Bảng 2.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số, diện tích và lao động của tỉnh Phú Yên
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
871949 Dân số người
1,03 Tỷ lệ dân số so với cả nước
% km2 5060 Diện tích
1,53 Tỷ lệ diện tích so với cả nước
172 Mật độ dân số % người/km2
498710 Tổng số lao động người
59,2 % Lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp
16,4 % Lao động trong khu vực công nghiệp- xây dựng
24,4 % Lao động trong khu vực du lịch
24,4%
Lao động nông, lâm, ngư nghiệp
Lao động công nghiệp- xây dựng
59,2%
16,4%
Lao động du lịch
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2011
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động tỉnh Phú Yên
Địa hình khá đa dạng: đồng bằng đồi núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau
và thấp dần từ Tây sang Đông, phần lớn có độ dốc lớn. Phú Yên có 03 mặt là núi,
dãy Cù Mông ở phía Bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa
Đông của dãi Tờng Sơn. Ở giữa sườn Đông của dãy Trường Sơn có một dãy núi
thấp hơn đâm ngang ra biển tạo nên Cao nguyên Vân Hoà, là ranh giới phân chia
23
hai đồng bằng trù phú do sông Ba và sông Kỳ Lộ bồi đắp. Diện tích đồng bằng toàn tỉnh 816 km2, trong đó riêng đồng bằng Tuy Hoà đã chiếm 500km2, đây là đồng bằng màu mỡ nhất do nằm ở hạ lưu sông Ba chảy từ các vùng đồi bazan ở thượng
lưu đã mang về lượng phù sa màu mỡ.
Bản đồ tỉnh Phú Yên
Khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt độ không khí trung bình biến đổi từ 26,50C ở phía Đông và giảm dần về phía Tây 26,00C. Số giờ
nắng trung bình trong năm quan trắc tại Tuy Hoà là 2.450 giờ/năm. Độ ẩm tương
đối trung bình lớn hơn 80%. Lượng bốc hơi trung bình biến đổi từ 1000 - 1500
mm/năm. Lượng mưa năm trung bình nhiều năm: 1500-3000 mm/năm.
Tài nguyên
Tài nguyên đất Phú Yên khá đa dạng về nhóm, các loại đất phân bố trên nhiều
dạng địa hình khác nhau tạo ra những tiểu vùng sinh thái nông – lâm nghiệp thích
hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây trồng lâu năm vùng đồi núi. Tuy nhiên
quá trình khai thác, sử dụng trong nhiều năm chưa thật hợp lý do sức ép về dân số,
tập quán canh tác, ý thức,... nên nhiều nơi tình trạng xói mòn, rửa trôi và suy thoái
chất lượng đất vẫn còn xảy ra. Có các nhóm đất chính được cơ cấu theo biểu đồ sau:
24
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Hệ thống sông ngòi phân bổ tương đối đều trên toàn tỉnh, các sông đều bắt
nguồn từ phía Đông của dãy Trường Sơn, chảy trên địa hình đồi, núi ở trung và
thượng lưu, đồng bằng nhỏ hẹp ở hạ lưu rồi đổ ra biển. Phú Yên có trên 50 con sông
lớn nhỏ, đáng chú ý là 3 con sông chính: sông Kỳ Lộ, Sông Ba, Sông Bàn Thạch với với tổng diện tích lưu vực là 16.400km2, tổng lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3, phục
vụ nước tưới cho nông nghiệp, thủy điện và sinh hoạt của người dân Phú
Yên. Nguồn nước mặn: Mạng lưới sông suối ở Phú Yên phần lớn bắt nguồn từ dãy
núi Trường Sơn ở phía Tây, dãy Cù Mông ở phía Bắc và dãy đèo Cả ở phía Nam.
Sông suối của tỉnh thường ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn. Nguồn nước sông Ba có trữ lượng lớn nhất tỉnh, lượng nước đổ ra biển hàng năm là 9,7 tỷ m3. Nguồn nước sông Bàn Thạch với tổng lượng dòng chảy của sông 0,8 tỷ m3/năm. Sông Kỳ Lộ là con sông lớn thứ 2 trong tỉnh, diện tích lưu vực sông Kỳ Lộ là 1.950 km2, trong đó phần trong tỉnh là 1.560 km2. Nguồn nước ngầm: Trữ lượng động tự nhiên khai thác tiềm năng nguồn nước ngầm của tỉnh khoảng 1,2027 x 106m3/ngày. Nước
khoáng: Nguồn tài nguyên nước khoáng ở Phú Yên khá phong phú, trên địa bàn
tỉnh có 4 điểm nước khoáng nóng ở Sơn Thành (huyện Tây Hòa), Phước Long ở xã
Xuân Long, Triêm Đức (huyện Đồng Xuân) và Phú Sen (huyện Phú Hòa).
- Toàn tỉnh có 3 kiểu rừng chính là rừng kín lá rộng thường xanh, đây là kiểu
rừng phổ biến ở Phú Yên chiếm 96,5% diện tích rừng tự nhiên; rừng rụng lá (khộp),
kiểu rừng này chiếm tỷ lệ 3,5% diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh; rừng trồng, hiện
25
có 20.963,0 ha rừng trồng và khoảng 8,4 triệu cây phân tán (tương đương 4.200 ha),
gồm các loại cây chủ yếu như keo tai tượng, xà cừ, phi lao, điều, dầu rái, sao đen,
gõ đỏ, muồng đen, giáng hương và một số loại khác. Hệ động thực vật rừng Phú
Yên khá phong phú có 43 họ chim với 114 loài (trong đó có 7 loài quý hiếm). Thú
có 20 họ với 51 loài (trong đó có 21 loài quý hiếm), Bò sát có 3 họ với 22 loài
(trong đó có 2 loài quý hiếm).
Phú Yên còn có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng, với nguồn khoáng sản phong phú với nhiều loại khác nhau như: Diatomit, đá
Granit, Vàng sa khoáng, Nhôm (Bôxít), Sắt, Fluorit, Titan… được phân bố rải rác ở
nhiều vùng của địa phương.
Với bờ biển dài 189 km, có nhiều vịnh, bãi, vũng, đầm phá, gành còn mang vẻ
đẹp hoang sơ tạo nên những cảnh quan sinh thái phong phú, đa dạng là tiềm năng
rất lớn cho du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, Phú
Yên có nhiều vùng bãi triều nước lợ, cửa sông, đầm phá, vịnh rất thuận lợi cho phát
triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu. Đây là tiềm năng, lợi thế để Phú Yên phát triển
kinh tế biển.
Kết cấu hạ tầng: Phú Yên có quốc lộ 1 và đường sắt Bắc –Nam chạy qua,
quốc lộ 25 nối Gia Lai, ĐT 645 nối Đắc Lắc, phía Nam tỉnh có cảng biển Vũng Rô,
sân bay Tuy hoà. Các tuyến giao thông Bắc Nam, Đông Tây, cảng biển sân bay có
tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho hợp tác, trao
đổi kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Phú Yên với các tỉnh thành trong vùng,
cả nước và quốc tế. Mặc khác Phú Yên nằm trong vùng ảnh hưởng của vùng kinh tế
trọng điểm miền trung, trong các tỉnh duyên hải nam trung bộ, Phú Yên là nơi có
điều kiện thuận lợi nhất trong việc xây dựng tuyến đường sắt lên Tây Nguyên. Yếu
tố này là một trong những điều kiện thuận lợi đưa Phú Yên trở thành đầu mối giao
lưu kinh tế Bắc Nam và Đông Tây.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong 10 năm qua, kinh tế của Phú Yên luôn giữ vững được tốc độ tăng
trưởng cao, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 11,5%/năm. Trong đó,
26
giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng bình quân 10,9%/năm; giai đoạn 2006-2010 tăng
trưởng bình quân đạt 12,3%/năm.
Các ngành kinh tế duy trì được tăng trưởng ổn định và phát triển khá, nhất là
khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ liên tục phát triển tăng trưởng mạnh mẽ.
Bình quân giai đoạn 2001-2005, tăng trưởng Công nghiệp-xây dựng tăng 16,5%,
Dịch vụ tăng 12,1%, Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 5,1%; tương ứng ở giai đoạn
2006-2010 Công nghiệp-xây dựng tăng 16,9%, Dịch vụ tăng 13,6%, Nông - Lâm -
Ngư nghiệp tăng 4,2%.
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá thực tế) năm 2010 đạt 13.761 tỷ
đồng, gấp 5,61 lần so giá trị tổng sản phẩm năm 2000 và gấp 2,62 lần so giá trị tổng
sản phẩm năm 2005. Trong đó: Ngành Nông - Lâm nghiệp và thủy sản đạt 4.019 tỷ
đồng, gấp 3,71 lần so năm 2000 và gấp 2,09 lần so năm 2005, Ngành Công nghiệp và
xây dựng đạt 4.729 tỷ đồng, gấp 8,51 lần so năm 2000 và gấp 3,08 lần so năm 2005,
Ngành Dịch vụ đạt 5.013 tỷ đồng, gấp 6,15 lần so năm 2000 và gấp 2,8 lần so năm
2005. Năm 2012, sản lượng đánh bắt toàn tỉnh đạt 49.600 tấn, đạt 109,5% kế hoạch,
tăng 9,5% so cùng kỳ năm 2011, trong đó cá ngừ đại dương đạt 6.050 tấn, tăng 7,1%.
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 tỉnh Phú Yên
Đơn vị tính: (%)
Chia ra
Nông-Lâm Tốc độ tăng bình quân Toàn tỉnh Công nghiệp thời kỳ Dịch vụ nghiệp và và xây dựng thủy sản
10,9 5,1 16,5 12,1 2001 – 2005
12,3 4,2 16,9 13,6 2006 – 2010
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Yên
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế
Cơ cấu lao động dịch chuyển từ ngành Nông lâm nghiệp và thủy sản sang
ngành công nghiệp- xây dựng và Dịch vụ, cụ thể ngành Nông lâm nghiệp và thủy
27
sản lực lượng lao động từ 78,1% năm 2001 giảm còn 64,9% năm 2010. Công
nghiệp và xây dựng lực lượng lao động từ 8,7% năm 2001 tăng 13,4% năm 2010.
Ngành Dịch vụ lực lượng lao động từ 13,1% năm 2001 tăng 21% năm 2010.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng Ngành Nông - Lâm
nghiệp và thủy sản, tăng dần tỷ trọng Ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ,
góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, tỷ
trọng Ngành Nông - Lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 35,4% năm 2001 xuống còn
20,5% năm 2010; Ngành Công nghiệp - xây dựng tăng từ 25,8% năm 2001 lên
37,8% năm 2010; Ngành Dịch vụ tăng từ 38,7% năm 2001 lên 41,7% năm 2010.
Dưới đây biểu số liệu thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu.
Bảng 2.3. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: %
2001
2005
2010
GDP
GDP
GDP
Lao động
Lao động
Lao động
Ngành
Số
Số
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
%
%
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
1694771 100 427590 100 2603034 100 455968 100 4649581 100 486690 100
Tổng số
I. Nông, lâm
600761 35,4 334375 78,2 774930 29,8 336825 73,9 953155 20,5 315862 64,9
nghiệp và
thủy sản
II.Công
438098 25,8 37200 8,7 803875 30,9 47177 10,3 1759337 37,8 65216 13,4
nghiệp và
xây dựng
655912 38,7 56014 13,1 1024229 39,3 71966 15,8 1937089 41,7 105612 21,7
III. Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Yên
Năm 2012, tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 1.623 tỉ đồng, bằng 95,5%
dự toán tỉnh giao, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó, tổng thu nội
địa cân đối ngân sách gần 1.148 tỉ đồng, đạt hơn 80% dự toán tỉnh, tăng 2,5% so với
năm ngoái. Tỷ lệ thu ngân sách/GDP đạt còn thấp, bình quân chung cả giai đoạn
2001-2010 từ 8,5% -10,5% so GDP, các đơn vị sản xuất dịch vụ của trung ương
28
đóng trên địa bàn, GDP tính tại địa phương nhưng nộp ngân sách tại Văn phòng
chính, nguồn thu từ nội lực nền kinh tế của tỉnh còn thấp.
Trong lĩnh vực văn hóa-xã hội
Một số lĩnh vực văn hóa-xã hội hiệu quả chưa cao. Giảm nghèo chưa thật bền
vững, tỷ lệ giảm nghèo đạt thấp so với kế hoạch. Công tác đào tạo nghề chưa gắn
kết với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Giải quyết việc làm cho người lao động
chưa đạt kế hoạch đề ra. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người lao
động, người nghèo, nông dân, ngư dân còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu
phát triển của địa phương, nhất là đào tạo ngành sư phạm, còn nhiều sinh viên tốt
nghiệp ra trường chưa có việc làm, đào tạo nguồn nhân lực CNTT chưa đáp ứng
yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ chậm. Hiệu quả ứng dụng các
đề tài khoa học công nghệ vào thực tiễn phục vụ đời sống, sản xuất còn thấp.
Phú Yên có hệ thống các trường đại học gồm Đại học Phú Yên, Đại học Xây
dựng Miền trung đào tạo 300 SV, trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa mỗi năm
đào tạo khoảng 1200 học viên, Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên, trường
cao đẳng nghề đào tạo trên 300 học viên và các trường và trung tâm đào tạo nghề
(mỗi năm đào tạo khoảng 1.400 kỹ thuật viên và trên 800 công nhân có tay nghề
cao - từ bậc 3/7 trở lên).
2.1.3. Tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong khu vực
hành chính công tại tỉnh Phú Yên
Ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công là động lực cho ứng dụng
CNTT trong toàn tỉnh. Ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công là tổng hợp
gồm nhiều nội dung có quan hệ mật thiết qua lại với nhau, không thể tách rời, mỗi
nội dung đều là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả và sự thành công.
Các nội dung chính của ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công được triển
khai theo mô hình thống nhất trong toàn quốc, từ trung ương đến cơ sở là:
29
- Ban hành các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến ứng dụng CNTT,
các quy định vận hành và sử dụng các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, dịch
vụ đã được tin học hoá, các quy định về cung cấp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông
tin dữ liệu điện tử trong hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT bao gồm các mạng máy tính và truyền thông,
các thiết bị ngoại vi mà các ứng dụng tin học hoá hoạt động trên đó.
- Chuẩn bị nguồn nhân lực về cả năng lực quản lý, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, lẫn kỹ năng sử dụng mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng, để có
thể tham gia vận hành các quy trình đã được tin học hoá.
- Chuẩn hoá quy trình thông tin và nội dung thông tin: Rà soát, sắp xếp lại tổ
chức một cách hợp lý, chuẩn hoá các nội dung thông tin: Các quy trình quản lý, quy
trình nghiệp vụ, dịch vụ hành chính công, chuẩn hoá các phương thức tích hợp, trao
đổi thông tin để làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các ứng dụng tin học hoá
đạt được hiệu quả cao.
- Xây dựng, triển khai và vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tin
học hoá các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, dịch vụ hành chính công, các
kho thông tin dữ liệu điện tử dùng chung.
Theo kết quả khảo sát, đến cuối năm 2012 hầu hết các cơ quan nhà nước đã
ứng dụng Công nghệ thông tin: 100% Sở ngành và UBND các Huyện, Thị xã,
Thành phố có mạng LAN và kết nối internet, Cấp tỉnh tỷ lệ công chức đang làm
việc với số lượng máy vi tính trung bình là 1,4 người/máy, Cấp huyện tỷ lệ công
chức đang làm việc với số lượng máy vi tính trung bình là 1,6 người/máy, 112/112
Văn phòng UBND xã đã có máy vi tính, 68/112 Văn phòng UBND xã đã nối mạng
Internet, 15/112 Văn phòng UBND xã có mạng LAN.
Đã lắp đặt xong đường truyền số liệu kết nối từ Trung ương đến UBND tỉnh
và hầu hết các sở ngành và đang tíến hành đưa vào sử dụng. Đã lắp đặt đưa vào sử
dụng hệ thống giao ban trực tuyến tại Văn phòng UBND tỉnh, và Sở TT&TT phục
vụ các cuộc họp, hội nghị trực tuyến giữa UBND tỉnh với Chính phủ và các Bộ,
Ngành Trung ương.
30
Tại một số các sở, ngành đã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
qua mạng: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông; 9/9 UBND các huyện, Thị xã, thành phố trang bị năm 2011, và một số sở
ngành đang vận hành thử nghiệm các loại phần mềm này. Việc sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành mang lại hiệu quả bước đầu trong công tác điều hành,
tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên bước đầu chỉ xử lý, trao đổi văn bản trong
nội bộ cơ quan, chưa trao đổi văn bản giữa các cơ quan nhà nước nên hiệu quả còn
hạn chế; chủ yếu phục vụ quản lý văn bản đi/đến là chính, công tác điều hành chưa
phát huy hiệu quả cao. Mặt khác việc triển khai đầu tư và ứng dụng các phần mềm
trong quản lý hành chính nhà nước không đồng bộ, chỉ triển khai riêng lẻ trong một
số đơn vị dẫn đến khó khăn cho việc kết nối liên thông về sau. (Hiện tại Hệ thống
quản lý văn bản điều hành nhiều giải pháp được áp dụng trên địa bàn như eOffice,
Tân Dân, Portal Office, iDesk, M office.... đã được triển khai tại các Sở, ngành,
huyện, thị, thành phố)
Hệ thống thư điện tử Phú Yên (mail.phuyen.gov.vn) từng bước được nâng
cấp. Tạo được trên 1.900 hộp thư điện tử xxx@phuyen.gov.vn cho cán bộ công
chức các đơn vị; Triển khai đào tạo cán bộ công chức, viên chức sử dụng thành thạo
hộp thư điện tử. Tuy nhiên, hệ thống thư điện tử này được đầu tư từ giai đoạn Đề án
112 nên hiện nay thiết bị đã xuống cấp, vận hành ít ổn định nên số cán bộ sử dụng
hộp thư này có chiều hướng giảm và chuyển sang sử dụng các hộp thư điện tử công
cộng khác. Công tác an toàn bảo mật cho hệ thống này chưa cao, còn rất nhiều thư
rác ( spam). Riêng hệ thống email của Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên đã cấp
được trên 10.000 sử dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành sử dụng hộp
thư xxx@phuyen.edu.vn.
Đã xây dựng được dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được cập
nhật thường xuyên, đầy đủ tại địa chỉ http://congbao.phuyen.gov.vn, cơ sở dữ liệu
cán bộ công chức, viên chức tỉnh, cơ sở dữ liêu lưu trữ và khai thác thông tin quản
lý đất đai huyện Tuy An, cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai
của tỉnh Phú Yên, cơ sở dữ liệu nghề cá, cơ sở dữ liệu ở Thư viện tỉnh...
31
Bảng 2.4. Xếp hạng chung mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-
Truyền thông một số tỉnh Nam Trung bộ
STT Tên tỉnh/thành 2012 2011 2009 2008 Xếp hạng 2010
1 2 3 4 5 6 1 7 26 32 40 48 1 5 27 58 37 43 1 6 21 26 31 37 1 4 26 17 22 34 2 5 31 58 37 32 Đà Nẵng Thừa Thiên Huế Đắk Lắk Phú Yên Quảng Ngãi Bình Định
Nguồn: Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT
2.2. Giới thiệu Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên
2.2.1.Mô hình và cơ chế tổ chức quản lý hiện nay tại Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu
Sau khi Quyết định thành lập Trung tâm THDL, UBND tỉnh và Sở Thông tin
và Truyền thông giao Trung tâm 07 chỉ tiêu biên chế. Trên thực tế, Trung tâm đang
có 05 biên chế và 02 hợp đồng. Năm 2010, Trung tâm trình lãnh đạo Sở cho phép
02 hợp đồng thi vào ngạch viên chức nhà nước.
Trung tâm luôn chú trọng đến nâng cao năng lực đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ thời kỳ mới. Cụ thể năm qua, Trung tâm hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế
01 cán bộ nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản trị mạng diện rộng của tỉnh,
đồng thời tiếp nhận 01 cán bộ (Hợp đồng theo NĐ 68 của Sở) do Sở chuyển về, 01
viên chức của Trung tâm đã hoàn thành lớp sau đại học.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH -QUẢN TRỊ
PHÒNG ĐÀO TẠO - CN PHẦN MỀM
PHÒNG KỸ THUẬT – HỆ THỐNG MẠNG
32
Trong đó:
+ Ban lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
+ Các bộ phận chuyên môn giúp việc gồm: Phòng Kỹ thuật hệ thống – mạng,
Phòng Công nghệ phần mềm – Đào tạo, Phòng Hành chính-Quản trị.
Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông bổ nhiệm và
miễn nhiệm. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, đồng thời chịu trách nhiệm trước Pháp luật hiện hành về toàn bộ
hoạt động của Trung tâm, là chủ tài khoản của Trung tâm. Phụ trách công tác tổ
chức, cán bộ, theo dõi chung toàn bộ hoạt động của trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Phú Yên bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó Giám
đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm về phần công việc được phân công và
được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn được giao.
Phòng Hành chính-Quản trị: Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thi đua,
văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính, kế toán tài vụ, lập kế hoạch xây dựng
kinh phí hàng năm và các hoạt động chung khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.
Theo dõi công tác tổ chức nhân sự của Trung tâm. Tổ chức việc tiếp nhận,
chuyển, lưu trữ văn bản đến, kiểm tra thể thức văn bản đi, in ấn và phát hành.
Phân công nhân viên theo dõi quá trình luân chuyển hồ sơ trình ký; quản lý;
lưu trữ hồ sơ, văn bản. Giúp Lãnh đạo Trung tâm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định, văn bản chỉ đạo của lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Giám
đốc Trung tâm, có trách nhiệm quản lý công tác tài vụ, tài sản của Trung tâm. Công
khai việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, báo cáo và quyết toán
theo quy định.
Phòng Kỹ thuật hệ thống- mạng: Xây dựng data center, cấu trúc tổng thể
hệ thống, xây dựng giải pháp lưu trữ, tích hợp dữ liệu bằng các công nghệ tiên tiến,
khoa học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Xây dựng giải pháp kỹ
thuật cho toàn bộ hệ thống mạng diện rộng, tham mưu và thực hiện các giải pháp
bảo mật, an ninh hệ thống mạng cục bộ, diện rộng, thực hiện các dịch vụ về hệ
thống mạng, quản lý kỹ thuật kho dữ liệu hành chính tỉnh, bảo trì phần cứng.
33
Soạn thảo văn bản chuyên môn, tham mưu, đề xuất giải pháp về công nghệ
mạng, Lập lịch trực quản trị hoạt động data center, định kỳ hàng tuần báo cáo lãnh
đạo Trung tâm. Báo cáo tổng kết chương trình thực hiện đề án, đề tài, kế hoạch, các
công việc được phân công…Đề xuất kế hoạch tự đào tạo nâng cao về chuyên môn
nghiệp vụ.
Phòng Công nghệ phần mềm – Đào tạo: Ứng dụng các giải pháp công
nghệ phần mềm tiên tiến để xây dựng và quản lý kho dữ liệu, quản lý dịch vụ Thư
điện tử, phát triển Cổng thông tin điện tử và các sub portal của tỉnh, khai thác dữ
liệu trên các website điều hành tác nghiệp của tỉnh, quản lý kỹ thuật và khai thác
các dịch vụ hành chính công phục vụ việc xây dựng chính quyền điện tử địa phương
được UBND tỉnh và Sở giao, bảo trì phần mềm.
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và thực hiện mô hình liên kết đào tạo
với các tổ chức, các trường trong và ngoài nước hoạt động về công nghệ thông tin,
cung cấp các giải pháp về dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực CNTT – TT, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đã được Giám đốc duyệt.
Soạn thảo các văn bản thuộc nhiệm vụ, chức năng quyền hạn được lãnh đạo
Trung tâm giao. Triển khai các nhiệm vụ hợp tác, liên kết đào tạo. Tổng hợp đánh
giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ các mô hình dịch vụ công nghệ
thông tin và đào tạo.
Phối hợp với Phòng Quản trị mạng xây dựng dự án công nghệ thông tin và
Hành chính-Quản trị để thực hiện các nhiệm vụ do Trung tâm giao. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở và Trung tâm giao.
2.2.2. Quy mô và mục tiêu phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu
Trong những năm gần đây, Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu – Data Centre đang
ngày càng trở nên quan trọng trong hệ thống Công nghệ thông tin (CNTT) tổng thể
của các cơ quan, doanh nghiệp. Việc thiết kế, xây dựng và vận hành một Trung
Tâm Tích Hợp Dữ Liệu đã được chuẩn hóa và tuân thủ theo những tiêu chí chặt chẽ,
bởi nó là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới duy trì công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Xu hướng mới trong thiết kế TT.THDL đang chuyển sang sử dụng những
34
giải pháp “xanh” để tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường
cũng như tiết kiệm chi phí năng lượng.
2.2.2.1. Những đòi hỏi đặt ra cho một TT.THDL thế hệ mới
Hoạt động thông suốt của hệ thống CNTT là tối quan trọng đối với việc duy trì
công việc kinh doanh của các doanh nghiệp ngày nay. Nếu như hệ thống thông tin
hoặc các ứng dụng, các dịch vụ bị gián đoạn, công việc kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng
hoặc thậm chí dừng hẳn. Do đó, một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc và đáng tin cậy
là vô cùng quan trọng, để giảm thiểu tối đa các nguy cơ gián đoạn hoạt động. Hơn
nữa, việc bảo vệ an ninh thông tin cũng là một yêu cầu quan trọng, TT.TTDL cần
phải mang lại một môi trường bảo mật an toàn để loại bỏ các hiểm họa về thất thoát
thông tin.
Một trong những tiêu chuẩn thông dụng quan trọng nhất trong thiết kế và vận
hành TT.THDL là bộ chuẩn TIA-942: Data Centre Standards Overview – do tổ
chức Telecommunication Industry Association phát hành, bao gồm những tiêu
chuẩn cụ thể về hệ thống cơ sở hạ tầng cho những TT.THDL ngày nay. Lớp đơn
giản nhất của tiêu chuẩn này là Mức 1, tương đương với khái niệm của một phòng
máy chủ thông thường với các yêu cầu cơ bản, trong khi Mức 4 được coi là chuẩn
mực khắt khe nhất, được thiết kế để đảm bảo hoạt động luôn luôn thông suốt cho
các hệ thống máy tối quan trọng. Ở mức cao nhất này, toàn bộ các hệ thống liên
quan đều được thiết kế với khả năng dự phòng dư thừa, cũng như phân vùng an
ninh, kiểm soát truy cập rất chặt chẽ.
2.2.2.2. Quy mô phát triển chủ yếu của Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên
Quan điểm cơ bản trong chiến lược phát triển ngành
Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực
hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền
thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
35
phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng.
Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà nước
ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin và truyền thông, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các
ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển công nghiệp và công nghiệp
phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là
hướng ưu tiên quan trọng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Công nghiệp phần mềm là ngành kinh tế tri thức, công nghệ cao, có giá trị gia
tăng lớn, tạo ra giá trị xuất khẩu cao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhà nước đặc biệt khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp này trở thành một ngành
kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên
phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát triển cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông phải đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đầu tư vào hạ tầng thông tin và
truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then
chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông
phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng
nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực công nghệ thông
tin và truyền thông quốc gia.
2.2.2.3. Mục tiêu phát triển Trung tâm Tích hợp Dữ liệu giai đoạn 2008-2012
Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức cung cấp thông tin và
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 cung cấp hầu
36
hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 hoặc 4, người dân và doanh nghiệp
có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch
vụ qua mạng.
Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên
thông tin trong các cơ quan nhà nước. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về con
người, đất đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại tạo nền tảng triển khai
Chính phủ điện tử. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây dựng và
mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều
hành chung của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng
môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn quốc, tạo
thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ thống thông
tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cả về số
lượng và chất lượng và đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá cơ sở hạ tầng.
Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ,
y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy
nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có
thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet.
Mục tiêu cụ thể
Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm Tích hợp dữ
liệu là khâu then chốt trong việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin của Tỉnh
đảm bảo hệ thống mạng diện rộng của tỉnh hoạt động liên lục, tăng cường khả năng
ứng dụng dịch vụ công, giảm thiểu rủi ro, nguy cơ mất dữ liệu trên đường truyền.
Mở ra kênh giao diện giao tiếp giữa mạng thông tin của Tỉnh với mạng
Chính phủ (CPNET), nguồn thông tin dữ liệu được tập trung giúp việc tra cứu, khai
thác thông tin dữ liệu phục vụ doanh nghiệp, người dân trong và ngoài nước được
kịp thời và nhanh chóng.
37
Đẩy mạnh các ứng dụng Chính phủ điện tử: Cổng thông tin điện tử, Hệ thống
thư tín điện tử và các dịch vụ công.
Hình thành môi trường và quy trình làm việc điện tử của nền hành chính điện
tử trong nội bộ cũng như giữa các cơ quan đơn vị, là bước chuẩn bị bền vững cho
phát triển chính quyền điện tử.
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh lên mức độ 3 theo các tiêu chuẩn
quy định tại Thông tư 26/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, nâng
cấp Hệ thống thư điện tử đáp ứng số lượng lớn người dùng truy cập cùng lúc vào hệ
thống thư.
Căn cứ vào các văn bản của Nhà nước chỉ đạo về công tác phát triển Công
nghệ thông tin của tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình, Trung tâm Tích hợp dữ
liệu hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh tập huấn về quản trị mạng và mã nguồn mở.
Triển khai Đề án xây dựng Data center theo hướng hiện đại, tiết kiệm, phù
hợp với mô hình phát triển địa phương.
Hoàn thiện cơ cấu nhân sự của Trung tâm đảm bảo mô hình nhân sự làm việc
hiệu quả.
Cập nhật kịp thời và đầy đủ các thông tin phản ánh tình trạng của Cổng thông
tin điện tử, các trang sub portal các đơn vị, Hệ thống thư điện tử đảm bảo vận hành
thông suốt.
Hoạt động chủ yếu của Trung tâm
Xây dựng hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống an ninh mạng của
tỉnh, xây dựng và quản lý hệ thống mạng WAN của tỉnh theo hướng hiện đại, phù
hợp với công nghệ mới, dễ mở rộng, tiết kiệm phục vụ tin học hóa quản lý hành
chính nhà nước và chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên
thông tin trong các cơ quan nhà nước. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về con
người, đất đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại tạo nền tảng triển khai
Chính phủ điện tử. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây dựng và
mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều
hành chung của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
38
Tư vấn hạ tầng truyền thông chung giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành
phố, các giải pháp mạng diện rộng (WAN), mạng cục bộ (LAN), mạng không dây,
giải pháp bảo mật.
Phối hợp các đơn vị xây dựng và quản lý kỹ thuật kho dữ liệu hành chính
tỉnh, chuyển giao công nghệ và tiếp cận hệ thống dữ liệu phục vụ chính phủ điện tử
(Kho dữ liệu kinh tế xã hội tỉnh, cung cấp và quản lý dịch vụ thư điện tử của Tỉnh,
xây dựng, quản lý và phát triển Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, các sub portal, các
website điều hành tác nghiệp của Tỉnh,…).
Tích hợp dữ liệu của tỉnh, gồm: Liên kết cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, cung cấp, chia sẻ thông tin chung,
làm đầu mối trao đổi thông tin với các trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh bạn thông qua
trung tâm tích hợp dữ liệu của Chính phủ.
Phối hợp với các đơn vị thực hiện các dịch vụ hành chính công và quản lý
kỹ thuật CSDL dịch vụ hành chính công của tỉnh (Cung cấp dịch vụ cấp phát, quản
lý chữ ký số, dịch vụ cấp phép qua mạng, hỏi đáp hành chính qua mạng...).
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho Tỉnh: Đào tạo
kiến thức cơ bản, nâng cao về CNTT cho cán bộ, công chức - viên chức, doanh
nghiệp, công dân.
2.2.3. Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển của Trung Tâm Tích Hợp Dữ
Liệu giai đoạn 2008-2012
2.2.3.1. Tình hình kinh tế xã hội phát triển thông tin và truyền thông
Nhìn chung, trong gần 5 năm (2008-2012) triển khai thực hiện kế hoạch
ngành thông tin và truyền thông, hoạt động ngành thông tin và truyền thông ở Phú
Yên đã có những đóng góp thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã hội. Trong
những năm qua ngành thông tin và truyền thông đã có những bước phát triển mạnh
mẽ. Đến năm 2009, mật độ sử dụng điện thoại đạt 80 thuê bao/ 100 dân, trên 80%
số xã có điện thoại, số người sử dụng Internet trong dân cư đạt 30/100dân, 100%
trường đại học cao đẳng và trung học phổ thông có kết nối Internet, ngành thông tin
và truyền thông còn góp phần quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, rút ngắn
39
khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin,…. Ngành Thông tin và Truyền thông là một Ngành dịch vụ,
công nghệ, hạ tầng kinh tế - xã hội cần phải đi trước một bước để thúc đẩy các
Ngành khác phát triển. Vì vậy, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn dân
quan tâm đến vai trò của thông tin và truyền thông là động lực phát triển kinh tế- xã
hội, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
luôn tạo điều kiện để sự nghiệp thông tin và truyền thông phát triển ngày càng lớn
mạnh xứng đáng là ngành mũi nhọn, tiên phong của đất nước. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, Ngành Thông tin và Truyền thông cũng đang phải đối mặt
với những thách thức không nhỏ. Đó là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và
cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ngành Thông tin và Truyền thông phải làm gì để đưa
lĩnh vực thông tin và truyền thông trở thành một trong những lĩnh vực có tỷ trọng
lớn, đóng góp vào tăng trưởng GDP của cả nước, từng bước hình thành và phát triển
nền kinh tế tri thức. Mặt khác, là việc phải tập trung phát triển lĩnh vực báo chí, xuất
bản theo hướng nâng cao chất lượng tư tưởng và văn hóa, phong phú về nội dung và
hình thức, hiện đại về mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất - kỹ thuật, đồng
thời xây dựng cơ chế quản lý phù hợp và khoa học.
Thông tin Truyền thông là ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ thuộc kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua đã phát triển nhanh, đóng góp
đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng cơ bản nhu cầu thông tin phục vụ
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân.
2.2.3.2.Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành Thông tin và
Truyền thông
Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2007-2015, định
hướng đến 2020 tỉnh Phú Yên được Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt thông qua đã đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong toàn tỉnh, đưa công nghệ thông tin trở thành động lực và là ngành
kinh tế kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
40
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành thúc đẩy
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Quyết
định thành lập Ban chỉ đạo công nghệ thông tin cấp tỉnh và ban hành Quy chế hoạt
động Ban chỉ đạo, ban hành Chỉ thị số 05/CT-UBND, ngày 03/3/2009 về việc tăng
cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh, ban hành Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ quan nhà
nước, ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 22/4/2009 về đẩy mạnh sử dụng phần
mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước.
Thực hiện Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, lập kế
hoạch và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước tỉnh năm 2009, xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh năm 2009-2010 trình Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt.
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số
50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2012.
2.2.3.3. Chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp Dữ liệu giai đoạn 2009-2012
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội, Trung tâm Tích hợp Dữ liệu đã đề ra bốn
chiến lược chủ yếu cho giai đoạn 2009-2012 là:
1. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức chuyên
sâu chuyên môn của CBVC Trung tâm.
2. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin
đồng thời sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng
đang triển khai trong cơ quan.
3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng.
4. Hỗ trợ cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính
trong các cơ quan nhà nước và các quy trình liên quan để có thể ứng dụng công nghệ
thông tin hiệu quả.
41
2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm Tích Hợp
Dữ liệu giai đoạn 2009-2012
2.3.1. Một số đánh giá chung về hoạt động của Trung tâm giai đoạn 2009-2012
- Vận hành cổng thông tin điện tử của tỉnh
Trong năm qua, Trung tâm Tích hợp dữ liệu luôn đảm bảo Cổng thông tin
điện tử tỉnh hoạt động liên tục, đáp ứng việc khai thác, tra cứu, trao đổi thông tin
trên cổng, đồng thời hệ thống thư điện tử tỉnh cũng hoạt động tương đối ổn định
giúp việc gởi và nhận thông tin trên hệ thống được thuận lợi. Với việc bảo đảm cho
2 hệ thống trên không bị gián đoạn, Trung tâm còn thực hiện quản lý kỹ thuật đối
với 13 trang sub portal của Sở, Ngành, huyện, thị và thực hiện xây dựng mới thêm
03 sub portal ở UBND Huyện Đông Hoà, UBND huyện Tây Hoà và UBND huyện
Phú Hòa.
Với đường truyền leased line phục vụ hosting các dịch vụ công của tỉnh,
Trung tâm phối hợp với Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 3 (VDC3) lắp
đặt thêm 01 đường truyền bakup chạy cùng với đường truyền chính nhằm tạo sự
thông suốt cho các dịch vụ công của Tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn do hệ thống hạ tầng, thiết bị CNTT lạc hậu,
thường xuyên gây hỏng hóc, hệ thống: bảo mật, phòng chống cháy nổ, chống sét lan
truyền,... chưa được xây dựng tại Trung tâm, các hệ thống server quá cũ, hoạt động
không ổn định, đề án nâng cấp trang thiết bị phòng server chưa được triển khai.
Hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông đã có công tác đánh giá thường
niên đối với Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) và mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước. Đây là nguyên nhân làm cho việc xếp
hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
Website/Portal của tỉnh Phú Yên rất thấp, nằm ở nhóm cuối.
42
Bảng 2.5: Xếp hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Website/Portal của một số tỉnh trong khu vực
STT Tỉnh, thành phố
Xếp hạng 2011 2 Xếp hạng 2010 5 Xếp hạng 2009 14 Xếp hạng 2008 23 1 TP. Đà Nẵng
2 3 1 7 3 Thừa Thiên Huế
3 35 17 52 20 Quảng Nam
4 34 47 27 22 Quảng Ngãi
5 40 60 41 11 Bình Định
6 Phú Yên 31 56 54 52
7 Khánh Hòa 8 55 47 17
8 50 38 18 6 Ninh Thuận
9 Gia Lai 18 39 12 33
10 38 49 49 44 Đắk Lắk
Nguồn: Báo cáo Đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương năm 2011của Bộ TT&TT
Về hệ thống hạ tầng và đường truyền mạng
Đường truyền mạng:
Từ năm 2008 đến tháng 9/2010, Hạ tầng mạng còn thấp, băng thông đi
Internet không đáp ứng được việc hosting Cổng thông tin điện tử tại Trung tâm. Do
vậy, việc hosting những năm trước đều phải thông qua Công ty điện toán truyền số
liệu khu vực 2 (VDC2), công việc quản trị Cổng thông tin điện tử luôn bị động,
khắc phục các sự cố kỹ thuật của server không được thuận lợi. Với những khó khăn
trên vào tháng 10 năm 2010, Trung tâm THDL tiến hành thương thảo và ký kết hợp
đồng với Công ty điện toán truyền số liệu khu vực 3 (VDC3) mở đường truyền
leased line từ Trung tâm kết nối thẳng ra ngoài Đà Nẵng với tốc độ trường truyền
5Mbps ở trong nước và 1Mbps ở nước ngoài. Đáp ứng được việc hosting cho các
dịch vụ công của tỉnh như: website cấp phép báo chí xuất bản, website cổng thông
tin điện tử, website hệ thống thư điện tử.
43
Với chức năng nhiệm vụ được giao, Cán bộ, viên chức luôn theo dõi, nắm
tình trạng hoạt động của cổng thông tin kịp thời khắc phục những tình huống xấu
xảy ra. Tiếp nhận và xử lý ngay những đề xuất của đơn vị quản trị nội dung (Trung
tâm Thông tin – Công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh), hướng đến sự hoàn thiện
của cổng thông tin điện tử, dễ dàng cho người dùng truy cập, khai thác thông tin, tra
cứu dữ liệu một cách có hiệu quả.
Bảng 2.6. Tỷ lệ cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp đến năm 2012
STT Nội dung Đơn vị Số lượng
1 41 Đơn vị Tổng số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
2 15 Đơn vị Số cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp
Tỷ lệ cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp/ tổng 3 % 37
số cơ quan
Nguồn: Trung tâm tích hợp dữ liệu
Tháng 12 năm 2010, Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 3 đã chuyển
giao quyền khai báo DNS trên Internet cho TT.THDL, đến nay Trung tâm hoàn
thành khai báo 13 tên miền thứ cấp với tên miền đầy đủ xxx.phuyen.gov.vn (xxx là
tên đơn vị).
Đầu năm 2011, Trung tâm THDL hosting các dịch vụ công, Cổng thông tin
điện tử, hệ thống thư điện tử trên đường truyền Leased line có băng thông 10Mpbs
ở trong nước và 2Mbps ở nước ngoài. Kết quả giúp người dùng truy cập thông tin
của tỉnh 24/24h trong ngày và 07 ngày/tuần.
Trung tâm đã hoàn thành khai báo tên miền cấp 4 cho các trang thông tin
điện tử hành chính của tỉnh theo đúng Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011. Trong thời gian đến, Trung tâm sẽ tham mưu Lãnh đạo Sở chủ quản
ban hành văn bản hướng dẫn sử dụng tên miền trên đối với các sở, ban, ngành,
huyện, thị, thành phố.
44
Theo bảng 2.5 ta thấy, tỷ lệ cơ quan đã sử dụng tên miền thứ cấp là rất thấp,
37%, Trung tâm cần quan tâm và nỗ lực nhiều hơn để triển khai thực hiện tốt nhiệm
vụ này.
Hệ thống hạ tầng
Hạ tầng CNTT đầu tư từ năm 2003-2005, chất lượng cơ sở hạ tầng xuống
cấp, các máy server hầu như không hoạt động được, thiết bị bảo mật bị hư hỏng
nặng, kinh phí dành cho việc duy trì, bảo dưỡng định kỳ không có. Thiết kế ban đầu
mô hình bảo mật 03 lớp đến nay không thực hiện được vì thiết bị tường lửa bị hỏng.
Mặt khác, hệ thống dự phòng điện của Sở chưa được lắp đặt, hệ thống tích
điện của Trung tâm chỉ phục vụ riêng cho máy chủ cổng thông tin điện tử và
thiết bị mạng, khả năng lưu điện của hệ thống chỉ lưu được thời gian 10 phút,
điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động, tuổi thọ của các thiết bị server
và các thiết bị khác.
Trung tâm THDL phối hợp các nhà tư vấn có uy tín trong nước xây dựng kỹ
thuật theo hướng hiện đại, phù hợp với mô hình phát triển địa phương. Cụ thể
Trung tâm đã làm dự án đầu tư nâng cấp phòng server thành phòng Data center thực
hiện đầy đủ các hạng mục của hệ thống như: sàn nâng, làm lạnh, bảo mật, lưu trữ dữ
liệu, chống sét lan truyền,...trên từng hạng mục của dự án Trung tâm phân kỳ cho
từng năm, hạng mục đầu tư năm trước mang tính kế thừa, mở rộng cho các hạng
mục năm sau đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Về hệ thống phần mềm
Về Cổng thông tin điện tử của UBND Tỉnh được xây dựng trên phần mềm
IBM Webphere 5.2 của hãng IBM. Sau khi cổng thông tin điện tử hoàn thành và
đưa vào khai thác, đã giúp UBND tỉnh thông tin về các hoạt động của chính
quyền, thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin kinh tế -
xã hội…tạo được thuận lợi cho việc tra cứu, khai thác thông tin của cán bộ, công
chức, viên chức trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, quá trình khai thác dữ liệu, hệ
thống cổng thông tin điện tử thường xuyên xuất hiện lỗi, tốc độ truy cập dữ liệu
chậm gây rất nhiều khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Năm 2009, UBND
45
tỉnh và Sở chủ trương nâng cấp và mua bản quyền hệ thống phần mềm IBM
webphere 5.2 sang phần mềm IBM webphere 6.2. Mặc dù, khi chuyển đổi nâng
cấp từ phiên bản cũ lên phiên bản mới 6.2 có nhiều khó khăn ngoài dự kiến.
Song, đến nay cổng thông tin điện tử của tỉnh vận hành thông suốt giúp người
dùng trên mạng internet khai thác thông tin được nhanh chóng và thuận lợi.
Riêng với quản trị, phần quản trị nội dung và quản trị hình thức được tích hợp
chung trên một giao diện của phiên bản mới nên việc quản lý, theo dõi, vận hành
được dễ dàng, khả năng an ninh dữ liệu trong hệ thống được cải thiện hơn. Năm
2010, Trung tâm tiến hành nâng cấp mới cho 11 sub portal ở các đơn vị như: Cục
thuế, Sở Y Tế, Sở Tài Chính, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Đề án cải cách hành chính của tỉnh, Chi cục Tiêu chuẩn,
Đo lường và Chất lượng, UBND huyện Sông Cầu.
Về Hệ thống thư điện tử của UBND tỉnh: được triển khai xây dựng theo Đề
án 112, đi vào hoạt động từ năm 2005. Hệ thống điện tử tỉnh Phú Yên được thiết lập
trên cơ sở các dịch vụ cơ bản mã nguồn mở, sau một thời gian đưa vào sử dụng, hệ
thống thường xuyên bị lỗi, không tương thích với các trình duyệt Internet mã nguồn
mở. Không đáp ứng nhu cầu sử dụng. Do đó, để đạt được những mục tiêu theo Chỉ thị
số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tăng cường sử
dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước” và Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Năm 2009,
UBND tỉnh và Sở chỉ đạo Trung tâm Tích hợp dữ liệu nâng cấp mới hệ thống thư điện
tử tỉnh Phú Yên. Đến nay, Hệ thống thư điện tử Phú Yên dần được các đơn vị hành
chính trong tỉnh thay thế hệ thống thư điện tử ngoài, xem hệ thống thư điện tử tỉnh là
phương thức trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong tỉnh.
Với chức năng nhiệm vụ được giao, viên chức Trung tâm luôn theo dõi, nắm
bắt tình trạng hoạt động của Cổng thông tin kịp thời khắc phục những tình huống
xấu xảy ra. Tiếp nhận và xử lý ngay những đề xuất của đơn vị có sub portal.
46
Trung tâm phối hợp đơn vị đối tác xây dựng chuyên mục “Văn bản chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh” và xây dựng nhiều chuyên mục, tính năng mới trên trang thủ tục
hành chính theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 26 tháng 8 năm 2011,
mở mục công bố quy hoạch trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và đầu tư, góp
phần vào việc tuyên truyền thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước
đến với người dân và các đơn vị tổ chức trong và ngoài tỉnh.
Hệ thống thư điện tử hoạt động tương đối ổn định, đã tạo lập hòm thư điện
tử cho cán bộ, công chức, viên chức ở các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố là
2750 tài khoản, tần suất sử dụng thư điện tử của tỉnh là 450 tài khoản, chiếm tỷ lệ
16,4% tổng số tài khoản được cấp. Tỷ lệ này còn thấp so với chủ trương của tỉnh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, trong số đó là sự hoạt động quá tải của
máy chủ thư điện tử vì máy quá cũ công năng thấp và chưa thực hiện được cân bằng
tải cho máy chủ chính.
2.3.2. Đánh giá thực hiện chiến lược phát triển tại Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu
giai đoạn 2009-2012 thông qua số liệu thứ cấp
2.3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức
chuyên sâu chuyên môn của CBVC Trung tâm
Trung tâm luôn chú trọng đến nâng cao năng lực đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ thời kỳ mới. Cụ thể những năm qua, Trung tâm hợp đồng trong chỉ
tiêu biên chế 03 cán bộ và 03 cán bộ ngoài chỉ tiêu nhằm tăng cường hiệu quả
công tác quản trị mạng diện rộng của tỉnh, đồng thời tiếp nhận 01 cán bộ (Hợp
đồng theo NĐ 68 của Sở) do Sở chuyển về, 01 viên chức đang học lớp cao học
quản trị kinh doanh.
Nhằm đáp ứng yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm và để nâng
cao trình độ chuyên môn của CBVC của Trung tâm trong những năm qua Trung
tâm đã cử CBVC Trung tâm tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cụ
thể như sau:
47
Bảng 2.7: Các lớp mà CBVC Trung tâm tham gia từ năm 2010 đến năm 2012
Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số CBVC Số CBVC Số CBVC Lớp
4 Lớp quản lý công nghệ thông tin
2 Lớp quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1 Lớp mã nguồn căn bản
1 Lớp an toàn bảo mật thông tin
1 Lớp đào tạo bảo mật chuyên sâu Security plus
2 Lớp chuyển đổi IPV4 sang IPV6
3 Lớp “Ubuntu Server”
5 Lớp quản lý dự án CNTT
5 Lớp lập dự toán CNTT
5 Lớp giám sát thi công dự án CNTT
5 Lớp “WebGis mã nguồn mở-Geo-Server”
2 Lớp nghiệp vụ đấu thầu CNTT
1 Lớp Developing Microsofl.Net Application
forweb (ViSal C#.net)
1 Lớp bồi dưỡng giảng viên
Nhận xét: Trong những năm qua Trung tâm có chú trọng đến việc tuyển
dụng và nâng cao trình độ chuyên môn của CBVC, thường xuyên cử viên chức
tham gia, hoàn thành các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và chính
trị nhưng Trung tâm chưa có những chuyên gia giỏi đáp nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển Trung tâm
2.3.2.2.Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin
Từ năm 2009 Trung tâm được Giám đốc Sở giao thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, hàng năm Trung
tâm đã phối hợp với các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai công tác
48
đào tạo, sau 4 năm thực hiện nhiệm vụ, Trung tâm đã tổ chức đào tạo cho đội ngũ
cán bộ công chức các cấp:
Bảng 2.8: Tình hình đào tạo từ năm 2009 đến năm 2012
Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số Học Số Học Số Học Số Học
Lớp viên viên viên viên lớp lớp lớp lớp
2 50 1 30 40 1 2 25 Lớp cấp tỉnh
2 50 30 4 1 100 Lớp cấp huyện
4 100 8 180 Lớp cấp xã
8 200 3 305 1 30 70 13 Cộng
Với chức năng nhiệm vụ được giao Trung tâm đã đào tạo và tập huấn các lớp
như: Lớp sử dụng thư điện tử, quản trị hệ thống mạng, sử dụng phần mềm văn
phòng OPENOFFICE (mã nguồn mở), sử dụng phần mềm chuẩn hóa văn bản
phường - xã, quản trị các cổng thông tin điện tử thứ cấp (sub portal), lớp quản trị
mạng nâng cao (ISA 2006) dành cho các cán bộ, công chức tại các Sở, ban, ngành,
huyện, thị xã, thành phố, lớp quản trị mạng chuyên sâu.
Kết quả mang lại:
- Lớp hệ thống thư điện tử:
+ Tạo thói quen cho người dùng trao đổi thông tin, công việc chuyên môn
trên mạng máy tính.
+ Thu hẹp khoảng cách, tiết kiệm thời gian xử lý văn bản, vì các văn bản
mang tính phối hợp giữa các đơn vị chuyên môn được chuyển qua đường mạng thay
thế phương thức gửi thủ công qua đường bưu điện.
- Lớp đào tạo bảo mật chuyên:
Quản trị viên nắm bắt mô hình hệ thống ảo hóa, cách khai thác các tính năng
ảo hóa, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Lớp đào tạo chuyên sâu quản trị mạng:
49
Tạo hệ thống an ninh mạng nội bộ, kiểm soát toàn bộ hoạt động của máy tính
khi truy cập ra ngoài Internet, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Lớp hướng dẫn khai thác tính năng phần mềm chuẩn hóa văn bản:
Đơn vị sẽ quản lý được việc ban hành các văn bản theo đúng trình tự, thủ
tục, thuận tiện mỗi khi cần tìm kiếm, tra cứu lại văn bản, tập hợp sẵn các mẫu
văn bản đã được chuẩn hóa của tất cả lĩnh vực giúp cán bộ làm công tác hành
chính thực hiện công việc một cách nhanh chóng, dễ dàng, đạt 100% chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm và để
nâng cao trình độ chuyên môn của CBVC của Trung tâm, Trung tâm cử CBVC
tham gia các khóa học như: khoá đào tạo "WebGis mã nguồn mở - Geo Server" do
TT.CNTT-TT mở, Developing Microsoft.Net Application for Web (Visal C#.Net)
mở... Trung tâm cử cán bộ tham gia tập huấn lớp bồi dưỡng giảng viên tại TP Bà
Rịa-Vũng Tàu do Bộ Nội vụ tổ chức.
2.3.2.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
Phần cứng (Trang thiết bị phòng máy chủ)
Đường truyền mạng:
Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử trên đường truyền Leas line có
băng thông 10Mpbs ở trong nước và 2Mbps ở nước ngoài. Kết quả giúp người dùng
truy cập thông tin của tỉnh 24/24h trong ngày và 07 ngày/tuần.
Trung tâm đã hoàn thành khai báo tên miền cấp 4 cho các trang thông tin
điện tử hành chính của tỉnh theo đúng Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011.
Hệ thống hạ tầng:
50
Bảng 2.9 Danh mục thiết bị của Trung tâm được đầu tư qua các năm
Số lượng
Năm
Năm
Năm
Năm
2009
2010
2011
2012
Tên thiết bị
2
Máy chủ IBM Server IBM SytemX3650 Model-7947-22A
USP Santak C2KR
1
1
Máy hút ẩm Edison ED12B
Blade H Chasis
1
Blade Servers
2
4
System Storage
1
1
Thiết bị bảo mật Core switch EX-4200
14
Bổ sung thiết bị cho hệ thống Blade server hiện có
8
Bổ sung các card kết nối cho hệ thống Blade Chassis H
1
Thiết bị bảo mật Astaro Security Gateway 625
1
Bộ cấp nguồn dự phòng cho máy chủ
1
Máy phát điện dự phòng cho trung tâm dữ liệu
1
Thiết bị chống sét lan truyền cho mạng LAN
2
Thiết bị phụ trợ điều khiển hệ thống
1
Thiết bị bảo mật Astaro Security Gateway 625
Trung tâm THDL phối hợp các nhà tư vấn có uy tín trong nước xây dựng dự
án đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, phù hợp với mô hình phát triển địa
phương. Cụ thể Trung tâm đã làm Dự án đầu tư nâng cấp phòng server thành phòng
Data center thực hiện đầy đủ các hạng mục của hệ thống như: Sàn nâng, làm lạnh,
bảo mật, lưu trữ dữ liệu, chống sét lan truyền,...trên từng hạng mục của dự án Trung
tâm phân kỳ cho từng năm, hạng mục đầu tư năm trước mang tính kế thừa, mở rộng
cho các hạng mục năm sau đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp nên hệ
thống phòng máy chủ ngày càng được đầu tư và nâng cấp cụ thể qua các năm
51
Nhìn chung trong những năm qua về cơ sở hạ tầng, thiết bị Trung tâm đã
được bổ sung và nâng cấp mới nhưng với tình hình hiện nay thì số thiết bị tại phòng
máy chủ chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại để Trung tâm thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình cũng như tích hợp một số dịch vụ công trên hệ thống nhiều khi
còn bị sự cố không mong muốn xảy ra.
Về nghiên cứu, phát triển các phần mềm ứng dụng
Trong những năm qua, được sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo Sở về việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó việc ứng dụng phần mềm nguồn mở
(PMNM) được đội ngũ cán bộ viên chức của Trung tâm tập trung nghiên cứu, phát
triển bước đầu có kết quả đã đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước phục vụ cải
cách hành chính. Sau một thời gian triển khai các sản phẩm PMNM tại các đơn vị trên
địa bàn tỉnh, đến nay về cơ bản các phần mềm do Trung tâm nghiên cứu và triển khai
đã khẳng định được khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ CNTT làm chủ được công
nghệ để phát triển các phần mềm ứng dụng trên nền tảng nguồn mở như: Trang/Cổng
thông tin điện tử, phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
công việc, các cơ sở dữ liệu như: Hệ thống thông tin về Tự nhiên- Kinh tế- Xã hội của
tỉnh. Chỉ tiêu ngành thông tin và truyền thông... Trong các sản phẩm phần mềm nguồn
mở do Trung tâm triển khai, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá cao và khuyến cáo sử dụng. Đây là phần
mềm có tính năng tiện dụng, giúp cho lãnh đạo các cơ quan chỉ đạo điều hành hoạt
động của đơn vị thông qua hệ thống mạng thuận lợi, tiết kiệm về thời gian, kinh phí,
giấy tờ,... đồng thời tạo phương pháp làm việc mới hiện đại, hiệu quả, nhanh chóng,
được lãnh đạo các sở, ban, ngành đánh giá cao.
Đến nay, các sản phẩm phần mềm của Trung tâm đã và đang triển khai tại 20
đơn vị trong tỉnh thuộc các sở, huyện. Đó chính là kết quả quá trình nghiên cứu của
đội ngũ cán bộ CNTT với mong muốn làm chủ công nghệ. Ngoài ra, Trung tâm còn
thực hiện nhiệm vụ: hỗ trợ các đơn vị duy trì hoạt động các phần mềm ứng dụng, tư
vấn, thiết kế, lập dự án về công nghệ thông tin, tư vấn các giải pháp bảo mật, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin, tư vấn và thi công lắp đặt, nâng cấp mạng LAN,
52
WAN, tư vấn, bảo trì mạng máy tính và thiết bị CNTT, cơ sở hạ tầng thông tin cho
các cơ quan, đơn vị.
Trung tâm phối hợp đơn vị đối tác xây dựng chuyên mục “Văn bản chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh” và xây dựng nhiều chuyên mục, tính năng mới trên trang thủ tục
hành chính theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 26 tháng 8 năm 2011,
mở mục Công bố quy hoạch trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
góp phần vào việc tuyên truyền thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà
nước đến với người dân và các đơn vị tổ chức trong và ngoài tỉnh.
Với chặng đường 5 năm, Trung tâm THDL Phú Yên đã thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao, duy trì tốt hoạt động của đơn vị. Với những kết quả,
thành tích đạt được năm 2010, 2011 tập thể Trung tâm THDL được công nhận là
tập thể lao động xuất sắc và được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Trong
những năm tới Trung tâm THDL tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và tập
trung nghiên cứu triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông tới cấp xã, xây
dựng mô hình cơ quan điện tử tại các đơn vị..., từng bước làm chủ công nghệ nền
tảng trong phát triền các ứng dụng.
Trong những năm qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu đã xây dựng và nâng cấp
các trang thông tin điện tử của các sở ban ngành cụ thể như sau:
Bảng 2.10 Công tác xây dựng và nâng cấp cổng thông tin điện tử qua các năm
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm
Xây
Nâng
Xây
Nâng
Xây
Nâng
Xây
Nâng
dựng
cấp
dựng
cấp
dựng
cấp
dựng
cấp
1
1
Cổng TTĐT Tỉnh
5
3
5
4
5
Sở ban ngành
7
2
9
Huyện, thị, thành phố
+ Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin phục vụ
người dân và doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 của Luật công nghệ thông tin
và theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP, ngày 13/6/2011, của Thủ tướng, Quy định về
53
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
+ Nâng cấp thiết kế kỹ thuật, công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn phát triển
các dịch vụ công trực tuyến tích hợp mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
+ Hoàn chỉnh bố cục nội dung cung cấp thông tin, tổ chức giao diện thông
tin và bảo đảm khả năng truy cập đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (theo các nội dung tại Thông tư số
25/2010/TT-BTTTT, ngày 15/11/2010 và 26/ 2009/TT-BTTT, ngày 31/7/2009 của
Bộ Thông tin và Truyền thông).
+ Thực hiện mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin nhằm công khai, minh
bạch các quy trình, thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ (cung cấp dịch vụ công)
cho người dân và doanh nghiệp.
+ Xây dựng dịch vụ công trực tuyến tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của
tỉnh phục vụ các lĩnh vực quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại Văn phòng UBND tỉnh,
cấp phép xây dựng và chứng chỉ hành nghề xây dựng trực tuyến cấp độ 3.
+ Tích hợp cơ sở dữ liệu từ các sub portal về kho dữ liệu dùng chung của portal
phục vụ cho việc tra cứu, thống kê của các đơn vị hành chính nhà nước trong tỉnh.
2.3.3. Đánh giá thực hiện chiến lược Nâng cấp cơ sở hạ tầng của Trung Tâm
Tích Hợp Dữ Liệu dựa trên số liệu sơ cấp
Ở phần trên để đánh giá chiến lược” Nâng cấp cơ sở hạ tầng” tác giả đã sử
dụng số liệu thứ cấp thu thập được cho giai đoạn 2009-2012. Do chiến lược này là
quan trọng nhất trong giai đoạn đó, để có thông tin đánh giá khách quan và chính
xác hơn có căn cứ chắc chắn để đề xuất và cũng như có giải pháp tác giả đã sử dụng
số liệu sơ cấp thu thập được lấy từ ý kiến đánh giá của các chuyên gia cũng như
CBCC của cơ quan chính quyền và cơ quan đảng, đoàn thể về tính năng kỹ thuật
cũng như tính tiện ích của cổng thông điện tử và hộp thư điện tử của tỉnh
(phuyen.gov.vn).
54
Đánh giá về tính năng kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử, thư điện
tử của Tỉnh (.phuyen.gov.vn)
- Thang đo sử dụng khảo sát là thang đo Likert 5 mức độ tương ứng
Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Không đồng ý
Mức 3: Tương đối đồng ý
Mức 4: Đồng ý
Mức 5: Hoàn toàn đồng ý
- Các khía cạnh khảo sát được xây dựng dựa trên tham khảo ý kiến của
chuyên gia kỹ thuật.
+ Kết quả mà tác giả đã khảo sát về cổng thông tin điện tử gồm 20 biến
quan sát:
1. Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa
với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.
2. Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng
3. Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục
LDAP v3
4. Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể
hiện nội dung thông tin
5. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin
với phần mềm thư điện tử
6. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung cấp dịch vụ hành
chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
7. Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong
mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này
8. Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin:
- XML 1.0
- RSS 2.0/ ATOM 1.0
- RDF
55
- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)
SOAP v1.2 (WebService)
9. Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực
thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping)
10. Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang
thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập
thông tin
11. Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội
bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
12. Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập
từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0
13.Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin
xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm
vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin
14.Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin
sẵn có
15. Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức
mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL
16. Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet
theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...
17. Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt động cho mỗi kênh
thông tin và toàn hệ thống
18. Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa
và phân quyền truy cập chặt chẽ
19. Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ
thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra:
Các dữ liệu cần sao lưu:
- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh
thông tin…).
56
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu liên quan khác.
20. Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
+ Kết quả mà tác giả khảo sát về hộp thư điện tử gồm 6 biến quan sát
1. Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định
hướng sử dụng chữ ký số
2. Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần
mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử
3. Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực tuyền
4. Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
5. Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký
(logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện
tại (performance) của hệ thống
6. Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực
người sử dụng và CSDL
Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin điện tử,
thư điện tử của Tỉnh (.phuyen.gov.vn)
- Thang đo sử dụng khảo sát là thang đo Likert 5 mức độ tương ứng
Mức 1: Rất không hài lòng
Mức 2: Không hài lòng
Mức 3: Khá hài lòng
Mức 4: Hài lòng
Mức 5: Rất hài lòng
- Các khía cạnh khảo sát được xây dựng dựa trên tham khảo ý kiến của người
sử dụng
+ Kết quả mà tác giả khảo sát về cổng thông tin điện tử gồm 8 biến quan sát:
1. Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT
2. Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin
3. Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng
57
4. Dịch vụ truy cập từ xa
5. Truyền tải siêu văn bản và thông tin
6. Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc tiếng khác)
7. Tích hợp dữ liệu
8. An toàn thông tin
+ Kết quả mà tác giả khảo sát về hộp thư điện tử gốm 6 biến quan sát
1. Gửi, nhận thư điện tử
2. An toàn thư điện tử
3. Giao thức truy cập thư mục
4. Truyền tải siêu văn bản và tập tin
5. Lưu trữ văn bản
6. An toàn trao đổi văn bản
2.3.3.1. Đánh giá về tính năng kỹ thuật của cổng thông tin điện tử
1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát
Cổng thông tin cũng là trung tâm lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác chỉ
đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin của
các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thành phố trên địa bàn tỉnh cụ thể: ứng dụng một cửa
điện tử, cấp phép qua mạng, chỉ đạo điều hành.
Hệ thống thư điện tử cung cấp cho các cán bộ công chức, viên chức của các
sở, ban, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh sử dụng nhằm trao đổi thông tin như
lịch công tác, thư mời, tài liệu phục vụ công việc, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp,
và những thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo hàng ngày tại các đơn vị thông
qua mạng Internet.
Chính vì vậy, đối tượng có khả năng đưa ra thông tin sát thực nhất về chất
lượng dịch vụ của cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử được đưa vào để
phỏng vấn không ai khác chính là cán bộ công chức ở các Sở ban ngành và Huyện
thị xã, Thành phố Tuy Hòa Tỉnh Phú Yên. Để thực hiện điều này tác giả tiến hành
58
điều tra ở cơ quan chính quyền và cơ quan đảng đoàn thể ở Phú Yên, trên cơ sở đó
sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành phân tích. Thông tin chung về các đối
tượng được điều tra được thể hiện ở bảng 2.11.
Tổng số phiếu điều tra dành cho cơ quan đảng và cơ quan chính quyền được
phát ra 140 phiếu, thu về 134 phiếu đạt 95,7% làm cơ sở đối chiếu, phân tích hoạt
động của Trung tâm.
Về nhóm cơ quan: Trong 134 cán bộ công chức, viên chức được điều tra,
CBCC, VC ở cơ quan chính quyền có 98 người chiếm tỷ trọng khá cao (73,1%),
CBCC, VC ở cơ quan đảng có 36 người chiếm tỷ trọng thấp hơn (26,9%).
Về dạng hộp thư: Theo kết quả điều tra ta thấy hầu cơ quan đều có hộp thư
sử dụng trong công việc hàng ngày, trong đó có 63 người sử dụng hộp thư riêng
chiếm 47%, 23 người sử dụng hộp thư thuê chiếm 17,2%, 29 người sử dụng hộp thư
miễn phí cũng chiếm tỷ trọng tương đối 21,6%, và 19 người sử dụng cả 2 hộp thư
chiếm 14,2%. Ta thấy hầu hết các cơ quan đều có hộp thư riêng của mình gắng với
trang Web của địa phương.
Về mức độ được cấp hộp thư: CBCC,VC của các cơ quan được cấp hộp thư
trên 90% chỉ có 50 người trên tổng số 134 người được hỏi chiếm 37,3%, dưới 90%
chiếm tỷ lệ khá cao là 84 người, tỷ lệ được cấp hộp thư còn thấp.
Về mức độ sử dụng hộp thư: Trong tổng số CBCC,VC được hỏi thì mức độ
sử dụng hộp thư chưa được phổ biến. Mức độ sử dụng hộp thư dưới 50% có 30
người chiếm 22,4%, có 31 người sử dụng hộp thư dưới 70% chiếm tỷ trọng 23,1%,
44 người sử dụng hộp thư dưới 90% chiếm 32,8% và chỉ có 29 người sử dụng hộp
thư hàng ngày chiếm tỷ trọng 21,6%. Mức độ sử dụng hộp thư hàng ngày rất ít.
Về mức trao đổi văn bản qua hộp thư: Trong 134 người được hỏi thì số
người trao đổi văn bản qua hộp thư dưới 50% có 52 người chiếm tỷ trọng 38,8%,
dưới 70% có 37 người chiếm tỷ trọng 27,6%, dưới 90% có 24 người chiếm tỷ trọng
17,9%, trên 90% có 21 người chiếm tỷ trọng 15,7%. Ta thấy mức độ trao đổi văn
bản qua hộp thư ở tất cả các cơ quan quá thấp.
59
Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng được khảo sát
Số lượng Tỷ lệ Chỉ tiêu
(%) (người)
1. Nhóm cơ quan
36 26,9 - Cơ quan đảng, đoàn thể
98 73,1 - Cơ quan chính quyền
2. Dạng hộp thư
63 47 - Hộp thư riêng
23 17,2 - Hộp thư thuê
29 21,6 - Hộp thư miễn phí
19 14,2 - Sử dụng 2 hộp thư trở lên
3. Mức độ được cấp hộp thư
17 12,7 - Dưới 50%
44 32,8 - Từ 50% đến 70%
23 17,2 - Từ 70% đến dưới 90%
- Trên 90% 50 37,3
4. Mức độ sử dụng hộp thư
`30 22,4 - Dưới 50%
31 23,1 - Từ 50% đến 70%
44 32,8 - Từ 70% đến dưới 90%
- Trên 90% 29 21,6
5. Mức độ trao đổi văn bản qua hộp thư
- Dưới 50%
52 38,8 - Từ 50% đến 70%
37 27,6 - Từ 70% đến dưới 90%
- Trên 90% 24 17,9
21 15,7
(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra 2013)
60
2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, đề tài sử dụng phương pháp hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha.
Bảng 2.12. Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) của thang đo
Cronbach's Alpha N of Cases N of Items
0,860
0,906
20
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)
Theo bảng khảo sát gồm 20 biến , nếu để 20 biến trên điều tra quá lớn trong
quá trình nghiên cứu nên tác giả rút gọn lại bằng phương pháp phân tích nhân tố.
Để tiến hành phân tích nhân tố, tác giả tiến hành kiểm tra độ tin cậy các biến
điều tra. Sau khi chạy chương trình và xử lý số liệu.
Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Cronbach Alpha của toàn bộ các biến là 0,860
và 20 biến trên đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên
cứu(Item - Total Statistics)
Hệ số
TB
Phương sai
Tương
Cronbach’
quan
Tên biến
thang đo
thang đo
s
nếu
nếu
tổng
Alpha nếu
loại biến
Loại biến
biến
loại biến
Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý
và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với mục đích
61.9254
104.776
.496
.852
của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các
chuẩn về truy cập thông tin.
Tương thích với các trình duyệt Web thông
61.6418
107.224
.452
.854
dụng
Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử
62.1567
105.081
.575
.850
theo chuẩn truy cập thư mục LDAP v3
61
Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ:
62.5597
103.797
.539
.850
tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện nội dung
thông tin
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ
62.1791
105.502
.626
.849
ứng dụng để trao đổi thông tin với phần
mềm thư điện tử
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ
ứng dụng cung cấp dịch vụ hành chính công
62.0224
106.924
.576
.851
theo các chuẩn tương tác của phần mềm
cổng lõi
Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối
62.0075
106.804
.623
.850
với phần mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu
cầu chức năng của tài liệu này
Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và
- XML 1.0
truy cập thông tin:
RSS 2.0/ ATOM 1.0
-
RDF
-
62.1045
104.230
.671
.847
-
(JSR168/JSR 286 cho Portlet API,
WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)
SOAP v1.2 (WebService)
Liên kết với các cổng thông tin, trang thông
tin có sẵn của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh
61.5896
108.966
.429
.855
dưới dạng liên kết hoặc nhúng
(Link/WebCliping)
Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng
thông tin con hoặc các trang thông tin trong
62.0597
106.538
.522
.852
cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã
định chuẩn về truy cập thông tin
62
Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh
62.0373
106.803
.615
.850
thông tin với các ứng dụng nội bộ theo các
chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo
chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập
62.2164
103.900
.620
.848
thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ
xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3,
chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0
Thực hiện chức năng 12 và có quy trình
kiểm duyệt nội dung thông tin xuất bản trên
62.0224
104.428
.568
.849
cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy
chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với
cổng thông tin
Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung
61.8134
108.153
.516
.853
đối với các kênh thông tin sẵn có
Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn,
61.7090
108.719
.483
.854
bảo mật theo nhiều mức: mức mạng, mức
xác thực người sử dụng, mức CSDL
Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ
liệu với cổng trên mạng Internet theo các
62.0149
105.368
.610
.849
chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE
v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...
Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất
61.6642
102.240
.137
.909
cả các hoạt động cho mỗi kênh thông tin và
toàn hệ thống
Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được
61.7910
107.806
.537
.852
lưu trong CSDL được mã hóa và phân
quyền truy cập chặt chẽ
63
Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất
đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống hoạt
động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy
ra:
Các dữ liệu cần sao lưu:
61.7388
107.593
.574
.851
- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người
sử dụng; cấu hình thiết lập kênh thông
tin…).
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu liên quan khác.
Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp
62.0000
110.120
.363
.857
sự cố
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)
Trong 20 biến quan sát, biến “Có cơ chế theo dõi, giám sát, lưu vết tất cả các
hoạt động” bị loại bỏ vì mức độ tương quan tổng biến 0,137<0,3 nên chỉ còn 19
biến được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo:
3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cổng thông tin điện tử
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA
+ Kiểm định mức độ thích hợp của phân tích nhân tố đối với tập dữ liệu thông
qua hệ số KMO
Hair (1999) cho rằng, kỹ thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp cho
việc phân tích số liệu đa biến. Tuy nhiên, để sử dụng kỹ thuật này thì quy mô của
mẫu phải đủ lớn. Thông thường số câu trả lời của những người được phỏng vấn
phải là 50 thì được xem là số lượng tối thiểu để thực hiện kỹ năng phân tích nhân tố
hoặc có thể sử dụng quy tắc 5/1, tức là mỗi một vấn đề trong bảng câu hỏi cần phải
có ít nhất 5 câu trả lời. Do đó, với một số lượng 20 mục hỏi, thì cần ít nhất 100
phiếu điều tra được điền đầy đủ từ những khách hàng được phỏng vấn. Tuy nhiên,
Kaiser (2001) cho rằng có thể sử dụng một phương pháp khác để đánh giá tính hợp
lý của cơ sở dữ liệu, sử dụng cho phân tích nhân tố (factor analysis). Phương pháp
này được gọi là kiểm định KMO & Barltlett’s test. Kiểm định Kaiser - Meyer -
64
Olkin (KMO) cho phép biết được cơ sở dữ liệu có phù hợp với việc phân tích nhân
tố hay không. Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) được sử dụng nhằm xác định số
nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại
những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue > Giá trị Eigenvalue
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân tố nào có
Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Kaiser (2001) cũng cho
rằng giá trị của kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nên nằm trong khoảng 0,5 -
0,9 là thích hợp. Ngoài ra, tổng phần trăm giải thích được cần đạt từ 50% trở lên.
Bảng 2.14. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,827
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig
1409.E3 171 0,000
(KMO and Bartlett's Test)
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)
Để tiến hành đưa 19 biến còn lại chạy phân tích nhân tố tác giả tiến hành kiểm
định hệ số KMO.
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở bảng trên cho thấy cơ sở dữ
liệu này là hoàn toàn phù hợp vì giá trị kiểm định đạt 0,827 với mức ý nghĩa thống
kê là 99% (Sig = 0,000 < 0,01). Điều này cho thấy kỹ thuật phân tích nhân tố là
hoàn toàn có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi vì quy mô mẫu thích hợp
và đủ lớn để thực hiện.
Kết quả phân tích nhân tố (Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá (Factor Analysis) là một phương pháp phân tích
thống kê được sử dụng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có tương quan
với nhau thành tập biến nhân tố ít hơn để dễ dàng quản lý, nhưng vẫn chứa đựng
hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (hay có thể hiểu trong phân tích
nhân tố một nhân tố được rút trích có thể đại diện cho nhiều biến). Các nghiên cứu
chi tiết về việc tính toán (về mặt toán học) có thể được tìm thấy tại một số công
trình của Emeric (1999), của Hairetal (1999) và một số cộng sự khác...
65
Khi tiến hành phân tích nhân tố người nghiên cứu đòi hỏi phải định trước một
số vấn đề sau: số lượng nhân tố cần đưa ra, phương pháp sử dụng đảo trục nhân tố
(Rotating the factors) cũng như là hệ số tương quan ngưỡng để loại bỏ các nhân tố.
Theo nghiên cứu của Almeda (1999), số lượng nhân tố cần đưa ra được tính toán dựa
trên dự tính của phạm vi nghiên cứu và dựa trên khung nghiên cứu này để đưa ra các
câu hỏi cụ thể. Thông thường các nhân tố sau khi được nhóm phải nhỏ hơn số biến
ban đầu. Ngoài ra, cần chú ý các nhân tố được rút ra sau khi phân tích phải thoả mãn
tiêu chuẩn của Kaiser, tức là hệ số Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1, đồng
thời cũng được dựa vào tổng phương sai tích luỹ giữa hai nhân tố (hệ số tương quan
của yếu tố) phải ít nhất bằng 0,5 thì mới xem là đạt yêu cầu và đây chính là điểm
ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi khác trong quá trình phân tích nhân tố.
Bảng 2.15. Bảng phân tích nhân tố của các thuộc tính của cổng
thông tin điện tử
Các nhân tố tác động (Component)
Các thuộc tính của cổng thông tin điện tử
F1
F2
F3
F4
F5
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng
.812
cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn
tương tác của phần mềm cổng lõi
Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần
.731
mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của
tài liệu này
Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin
.643
với các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của
phần mềm cổng lõi
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng
.623
cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn
tương tác của phần mềm cổng lõi
66
Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt
nội dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được
.535
ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi
Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin
Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và
.746
tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin
Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ
.744
liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy
cập từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn
về tích hợp dữ liệu XML v1.0
Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với
.690
cổng trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn
thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...
Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn
.608
truy cập thư mục LDAP v3
Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập
thông tin:
- XML 1.0
RSS 2.0/ ATOM 1.0
-
-
RDF
.542
-
(JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP
1.0/WSRP2.0)/WebPart)
SOAP v1.2 (WebService)
Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo
.841
mỹ thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin
Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.
.800
Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng
Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn
.631
của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết
hoặc nhúng (Link/WebCliping)
67
Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong
.745
CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ
Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo
nhanh chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong
trường hợp có sự cố xảy ra:
Các dữ liệu cần sao lưu:
.700
- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng;
cấu hình thiết lập kênh thông tin…).
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu liên quan khác.
Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con
.687
hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một
cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin
Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với
.749
các kênh thông tin sẵn có
Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo
.720
nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng,
mức CSDL
.539
Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)
Trong 19 biến còn lại qua phân tích nhân tố rút lại còn 5 nhân tố
Để tiện việc nghiên cứu tác giả đặt tên năm nhân tố như sau
Nhân tố 1: Khả năng tích hợp dữ liệu trên cổng thông tin điện tử - gồm có 5
biến quan sát:
1. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin với
phần mềm thư điện tử
2. Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong
mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này
3. Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội bộ
theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
68
4. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung cấp dịch vụ hành
chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
5. Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin xuất
bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi
Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin
Nhân tố 2: Tiện ích hỗ trợ cho người dùng - gồm có 5 biến quan sát
1. Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện
nội dung thông tin
2. Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập
từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0
3. Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet
theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...
4. Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục
LDAP v3
5. Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin:
- XML 1.0
- RSS 2.0/ ATOM 1.0
- RDF
- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)
SOAP v1.2 (WebService)
Nhân tố 3: Thuận lợi khai thác thông tin - gồm có 3 biến quan sát
1. Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với
mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.
2. Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng
3. Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực
thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc
Nhân tố 4: Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu - gồm có 3 biến quan sát
69
1. Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa
và phân quyền truy cập chặt chẽ
2. Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống
hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra:
Các dữ liệu cần sao lưu:
- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh
thông tin…).
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu liên quan khá
3. Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang thông
tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin
Nhân tố 5: An ninh, an toàn bảo mật hệ thống dữ liệu - gồm có 3 biến quan sát
1. Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin sẵn có
2. Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức
mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL
3. Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
Bảng 2.16. Đánh giá của các cơ quan về tình hình cổng thông tin điện tử
Trung bình (Mean)
Chỉ tiêu Cơ quan Cơ quan
đảng chính quyền Tổng thể
Khả năng tích hợp dữ liệu trên 3.20 3.14 3.16 cổng thông tin điện tử
2.94 3.04 3.01 Tiện ích hỗ trợ cho người dùng
3.47 3.52 3.50 Thuận lợi khai thác thông tin
3.20 3.42 3.36 Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu
An ninh, an toàn bảo mật hệ thống 3.32 3.40 3.38 dữ liệu
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)
70
Qua bảng 2.13 ta thấy theo sự đánh giá của 2 khối cơ quan cả 5 nhân tố trên
đều ảnh hưởng đến chất lượng của cổng thông tin điện tử, hầu hết các nhân tố đều
đạt trên mức tương đối đồng ý chưa đạt đến mức đồng ý, trong đó:
* Khả tích hợp dữ liệu trên cổng thông tin điện tử: cơ quan đảng, đoàn thể
đánh giá cao hơn cơ quan chính quyền.
* Tiện ích hỗ trợ cho người dùng: cơ quan đảng, đoàn thể đánh giá thấp hơn
cơ quan chính quyền.
* Thuận lợi của người dùng trong việc khai thác thông tin: cơ quan đảng, đoàn
thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính quyền.
* Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu: cơ quan đảng, đoàn thể đánh giá thấp hơn
cơ quan chính quyền.
* An ninh, an toàn bảo mật trên hệ thống dữ liệu và ứng dụng: cơ quan chính
quyền đánh giá cao hơn cơ quan đảng, đoàn thể.
Để xem xét mức độ đánh giá giữa các cơ quan có gì khác nhau, tác giả tiến
hành kiểm định thống kê
Kết quả kiểm định thống kê cho ta thấy trong 5 nhân tố trên thì nhân tố tính ổn
định và toàn vẹn dữ liệu có giá trị sig=0,38<0,05. Do đó, có sự khác nhau về nhận
định của 2 khối cơ quan đối với các yếu tố mức độ tin cậy, 4 nhân tố còn lại
không có sự khác nhau về nhận định của 2 khối cơ quan.
Tóm lại sau khi phân tích 5 nhân tố trên bao hàm 19 biến có trong bảng hỏi
ta thấy hầu hết các cơ quan đánh giá cổng thông tin điện tử đạt mức tương đối
đồng ý và chỉ mới đạt yều cầu thôi.
Đánh giá của người sử dụng đối với cổng thông tin điện tử
71
Bảng 2.17.Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin
điện tử
Điểm trung bình
Kiểm
S
Cơ quan
Cơ quan
Tiêu chí
định
T
chính
Đảng,
(Sig)
T
đoàn thể
quyền
1
2,9577
3,0990
.909
Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT
2
3,0986
3,2079
.039
Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin
3
3,0704
3,0495
.007
Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng
4
3,1127
3,1584
.079
Dịch vụ truy cập từ xa
5
3,1127
3,0297
.335
Truyền tải siêu văn bản và thông tin
Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc
6
2,5493
2,6238
.204
tiếng khác)
7
3,0986
30594
.808
Tích hợp dữ liệu
An toàn thông tin
8
3,1408
3,2376
.448
Qua quá trình điều tra các yếu tố liên quan đến sự hài lòng về tiện ích của
người sử dụng Cổng thông tin điện tử cũng như hộp thư điện tử tỉnh
(phuyen.gov.vn).
Qua 175 cán bộ được điều tra thực tế 172 phiếu trong đó có 72 cán bộ là
cơ quan đảng, đoàn thể và 100 cán bộ cơ quan chính quyền, đa số các biến quan
sát đều được đánh giá dưới mức hài lòng. Kết quả đánh giá đánh giá đến từng
yếu tố như sau:
1. Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng thông tin điện tử: hầu hết đánh giá ở mức khá
hài lòng và hài lòng đạt 67,2%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng
và rất không hài lòng đạt 24%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.909 lớn hơn 0,05,
nên mức độ đánh giá giữa 2 cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.
2. Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin: cả 2 nhóm cơ quan đánh giá ở mức hài
lòng và khá hài lòng chiếm 75,6%, 19,2% ở mức không hài lòng. Qua kiểm định ta
thấy hệ số sig 0,039 nhỏ hơn 0,05, nhìn tổng thể thì mức độ đánh giá giữa 2 cơ quan
72
là như nhau đều nằm ở mức khá hài lòng nhưng thực tế cơ quan đảng, đoàn thể
đánh giá không giống cơ quan chính quyền cụ thể ở phụ lục.
3. Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng: nhân tố này được 2 cơ quan đánh
giá ở mức khá hài lòng và hài lòng đạt 81,4%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức
không hài lòng và rất không hài lòng đạt 18,6%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig
0.007 nhỏ hơn 0,05, nên việc đánh giá giữa 2 cơ quan có sự khác biệt không đồng
quan điểm.
4. Dịch vụ truy cập từ xa: được đánh giá ở mức hài lòng và khá hài lòng đạt 79%,
tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng và rất không hài lòng đạt
20,4%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.079 lớn hơn 0,05, nên mức độ đánh giá
giữa 2 cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.
5. Truyền tải siêu văn bản và thông tin: hầu hết đánh giá ở mức khá hài lòng và hài
lòng đạt 75%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng đạt 22,1%. Qua
kiểm định ta thấy hệ số sig 0.335 lớn hơn 0,05, nên việc đánh giá giữa 2 cơ quan
không có sự khác biệt về quan điểm.
6. Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc tiếng khác): hầu hết đánh giá ở mức
khá hài lòng và hài lòng đạt 58,7%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài
lòng và rất không hài lòng đạt 31,1%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.204 lớn
hơn 0,05, nên mức độ đánh giá giữa 2 cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.
7. Tích hợp dữ liệu: hầu hết đánh giá ở mức khá hài lòng và hài lòng đạt 75%, tuy
nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng và rất không hài lòng đạt 24,4%.
Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.808 lớn hơn 0,05, không có sự khác biệt về mức
độ đánh giá giữa 2 cơ quan.
8. An toàn thông tin: cả 2 cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở mức khá hài lòng và
hài lòng đạt 88,4%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ nhỏ đánh giá mức không hài lòng, Qua
kiểm định ta thấy hệ số sig 0.448 lớn hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2 cơ quan là như
nhau không có sự khác biệt.
Theo số liệu điều tra cho ta thấy yếu tố ”Thông tin tiếng nước ngoài (Tiếng
Anh hoặc tiếng khác)” được đánh giá ở mức không hài lòng nên thời gian tới Trung
tâm cần chú trọng và phát triển yếu tố này nhiều hơn nữa.
73
2.3.3.2. Đánh giá về Hệ thống thư điện tử
Hệ thống thư điện tử chính thức đi vào hoạt động từ năm 2008, số lượng cán
bộ công chức, viên chức sử dụng hộp thư công vụ trao đổi công việc chuyên môn là
chủ yếu. Thế nhưng thực tại số lượng CBVC sử dụng hòm thư công vụ có chiều
hướng giảm, nguyên nhân:
- Công nghệ hiện tại chưa phù hợp, chưa đáp ứng được các trình duyệt phổ
dụng hiện nay như: Firefox, chrome, Safari,...
- Giao diện chưa đổi mới
- Tính bảo mật, an toàn thông tin chưa đáp ứng với hiện tại
- Còn hạn chế các tiện dụng
- Hệ thống hoạt động hay bị gián đoạn
- Chưa có chính sách hỗ trợ, quan tâm đến người dùng
Năm 2012 nhằm nắm bắt tình hình về việc sử dụng hệ thống thư điện tử
trong tỉnh. TT.THDL đã khảo sát bước đầu 15 Sở. Nhìn chung các đơn vị này đều
sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh qua địa chỉ truy cập:
http://www.mail.phuyen.gov.vn. Tuy nhiên, tầng suất sử dụng hệ thống thư điện tử
tỉnh chưa đều vì thói quen hay dùng hòm thư ngoài. Để các đơn vị Sở và các đơn vị
khác sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh theo chỉ thị số 05 của UBND tỉnh và tránh
trường hợp mất dữ liệu khi sử dụng hòm thư ngoài. Trung tâm Tích hợp dữ liệu sẽ
tiến hành hỗ trợ người dùng cho các đơn vị sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh
như sau:
+ Thường xuyên thăm dò phương thức sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh.
+ Tư vấn về tầm quan trọng khi sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh như: bảo
mật, sự ổn định, v.v.
+ Khuyến cáo về tác hại khi sử dụng hệ thống thư điện tử ngoài như: không
bảo mật, virus, v.v.
Cũng như cổng thông tin điện tử tác giả tiến lấy ý kiến của chuyên gia và
người sử dụng hộp thư điện tử
74
Về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử
Bảng 2.18. Đánh giá của các cơ quan về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử
Trung bình (Mean)
Cơ quan
Chỉ tiêu
Cơ quan
chính
Tổng thể
đảng
quyền
Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ
2.81
3.03
2.97
thư điện tử, định hướng sử dụng chữ ký số
Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên
3.33
3.44
3.41
đường truyền giữa phần mềm thư điện tử và hệ
thống máy chủ thư điện tử
Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ
2.97
3.44
3.31
liệu định kỳ và trực tuyền
Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu
3.44
3.53
3.51
khi hệ thống gặp sự cố
Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ
đầy đủ nhật ký (logfile) của thành phần hệ thống và
3.42
3.45
3.44
có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện tại
(performance) của hệ thống
Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các
3.36
3.51
3.47
mức: mạng, xác thực người sử dụng và CSDL
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)
Ta thấy hầu hết đánh giá dưới trung bình và trên trung bình điều này cho
thấy hộp thư điện tử chưa được tốt, cũng như cổng thông tin điện tử. Có sự khác
biệt giữa hai khối cơ quan. Để khẳng định sự đánh giá khác nhau giữa cơ quan
đảng, đoàn thể và cơ quan chính quyền tác giả tiến hành chạy kiểm định thì nhân
tố “Cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ” có sự khác nhau cơ quan
chính quyền đánh giá tốt hơn cơ quan đảng và đoàn thể hoàn toàn chính xác và
đáng tin cậy, các nhân tố còn lại đều được đánh giá ở mức trên trung bình, cụ thể
như sau:
75
1.Về cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định
hướng sử dụng chữ ký số: cơ quan đảng, đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính
quyền về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan không đồng ý
2.Về cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần
mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử: cơ quan đảng và đoàn thể đánh
giá thấp hơn cơ quan chính quyền, về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức
trung bình
3. Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực
tuyến: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính quyền, về tổng
thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình
4. Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự
cố: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính quyền, về tổng thể
thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình
5. Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký
(logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện
tại (performance) của hệ thống: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ
quan chính quyền, về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình
6. Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực
người sử dụng và CSDL: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan
chính quyền, về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình
Tóm lại: Tác giả đã dùng số liệu điều tra được từ các khối cơ quan, kết quả
phân tích và đánh giá của cho thấy cả cổng thông tin điện tử và hộp thư điện tử
chỉ mới đạt yêu cầu và chưa được tốt. Để Trung tâm Tích hợp dữ liệu phát triển
tác giả xin đưa ra các giải pháp phát triển cổng thông tin điện tử và hộp thư điện
tử. Muốn phát triển cổng thông tin điện tử cũng như hộp thư điện tử thì ta cần
quan tâm đến các nhân tố đã nghiên cứu trên và đưa ra hướng khắc phục, có giải
pháp phát triển. Do đó Trung tâm cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
giành nhiều kinh phí cho việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng máy chủ đúng mô
hình chuẩn của ngành, về công nghệ phải mang tính ổn định đảm bảo tính bảo
mật, tính vẹn toàn của dữ liệu.
76
Hiện trạng trang thiết bị trong thời gian tới cần bổ sung, nâng cấp bảo đảm
phục vụ triển khai nâng cấp cổng thông tin và các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
đồng thời bảo đảm bảo mật, an toàn và an ninh thông tin.
Hiện trạng kỹ thuật công nghệ nền tảng và các thiết kế cơ bản phù hợp với
các quy định hiện hành. Tuy nhiên, cần phải nâng cấp bổ sung hoàn chỉnh Cổng
thông tin điện tử của tỉnh theo các quy định mới nhất do Chính phủ và Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành. Và bảo đảm kiến trúc kỹ thuật nền tảng phục vụ triển
khai các dịch vụ công trực tuyến, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông
tin một cửa một cửa điện tử tích hợp vào Cổng của tỉnh.
Về mức độ hài lòng của người sử dụng đối với hộp thư điện tử
Bảng 2.19 Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với
hộp thư điện tử
Điểm trung bình
Kiểm định
Cơ quan
Cơ quan
STT
Tiêu chí
tailed(Sig)
chính
đảng, đoàn
thể
quyền
1
3,2817
3,2772
.664
Gửi, nhận thư điện tử
2
3,1831
3,5347
.373
An toàn thư điện tử
3
3,2676
3,1188
.081
Giao thức truy cập thư mục
4
3,2817
3,0792
.055
Truyền tải siêu văn bản và tập tin
5
3,2676
2,9901
.222
Lưu trữ văn bản
6
3,2394
3,0198
.101
An toàn trao đổi văn bản
Cũng như Cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử cả 2 nhóm cơ quan đánh
giá ở trung bình và cùng chung quan điểm đánh giá vì khi kiểm định ta thấy hệ
số sig đều lớn hơn 0,05 cụ thể từng yếu tố như sau:
1. Gửi, nhận thư điện tử: cả 2 nhóm cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở mức hài
lòng và tốt đạt 72,5%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ nhỏ đánh giá mức không hài lòng đạt
12,8%, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.664 lớn hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2
nhóm cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.
77
2. An toàn thư điện tử: cả 2 cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở mức hài lòng và tốt
đạt 80,3%, và ở mức không hài lòng 12,8%, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.373
lớn hơn 0,05, giữa 2 nhóm cơ quan không có sự khác biệt về quan điểm.
3. Giao thức truy cập thư mục: yếu tố nay đánh giá ở mức hài lòng và tốt đạt 80,8%,
mức không hài lòng 17,4%, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.081 lớn hơn 0,05, cả
2 nhóm cơ quan đánh giá như nhau không có sự khác biệt.
4. Truyền tải siêu văn bản và tập tin: việc đánh giá yếu tố nay ở mức hài lòng và tốt
đạt 76,2%, 20,3% ở mức không hài lòng, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.055 lớn
hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2 nhóm cơ quan không có sự khác biệt.
5. Lưu trữ văn bản: yếu tố nay đa số đánh giá ở mức hài lòng và tốt đạt 82%, tuy
nhiên vẫn còn 15% mức không hài lòng, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.222 lớn
hơn 0,05, cả 2 nhóm cơ quan đều đồng nhất quan điểm.
6. An toàn trao đổi văn bản: cán bộ ở 2 nhóm cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở
mức tốt và hài lòng đạt 79,6%, mức không hài lòng đạt 16,3%, Qua kiểm định ta
thấy hệ số sig 0.101 lớn hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2 nhóm cơ quan là như nhau
không có sự khác biệt.
Qua số liệu điều tra ta thấy yếu tố ”lưu trữ văn bản” có sự khác nhau giữa 2
nhóm cơ quan cụ thể: cơ quan đảng đánh giá trên mức trung bình, cơ quan chính
quyền đánh giá mức dưới trung bình.
Tóm lại: Tác giả đã dùng số liệu điều tra được từ cán bộ của 2 khối cơ
quan, kết quả phân tích và đánh giá mức độ hài lòng của cổng thông tin điện tử
và hộp thư điện tử chỉ mới đạt mức độ hài lòng. Để Trung tâm Tích hợp dữ liệu
phát triển dịch vụ công được tốt hơn tác giả xin đưa ra một số ý kiến như sau: Về
cổng thông tin điện tử cần quan tâm phát triển yếu tố ”Thông tin tiếng nước ngoài
(Tiếng Anh hoặc tiếng khác)” cũng như hộp thư điện tử thì ta cần quan tâm đến
yếu tố “Lưu trữ văn bản” đồng thời cần phát triển các yếu tố còn nhằm hoàn thiện
hơn nữa dịch vụ công của tỉnh nhà ngày càng phát triển.
Nhận xét: Trong những năm qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu luôn đảm bảo
Cổng thông tin điện tử tỉnh hoạt động liên lục, đáp ứng việc khai thác, tra cứu, trao
78
đổi thông tin trên cổng, đồng thời hệ thống thư điện tử tỉnh cũng hoạt động tương
đối ổn định giúp việc gởi và nhận thông tin trên hệ thống được thuận lợi, cũng như
công tác đào tạo cho CBVC trong tỉnh và Trung tâm luôn được chú trọng. Với việc
bảo đảm cho 2 hệ thống trên không bị gián đoạn, Trung tâm còn thực hiện quản lý
kỹ thuật đối với 14 trang sub portal của Sở, Ngành, huyện, thị và thực hiện xây
dựng mới thêm 02 sub portal.
2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển
Trung tâm Tích hợp dữ liệu
- Nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành chưa đầy đủ về vai trò của
CNTT trong cuộc sống, từ đó dẫn đến việc triển khai ứng dụng chưa mạnh mẽ.
- Nguồn nhân lực của Trung tâm còn hạn chế chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Kết cấu hạ tầng còn yếu, chưa phù hợp để sẵn sàng tiếp nhận và ứng dụng
có hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Viêc đầu tư phát triển hạ tầng phòng máy chủ của Trung tâm chưa thỏa đáng...
79
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu phát triển
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin và truyền thông”, Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội nghị lần thứ IV Ban chấp
hành Trung ương khóa XI Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Theo Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của UBND Tỉnh Về
việc phê duyệt Đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020 tỉnh Phú Yên. Trong giai đoạn hiện tại và những năm tiếp
theo, đơn vị thực hiện một số công việc sau:
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật
hiện đại và công nghệ mới phục vụ trực tiếp cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ,
chủ trương của UBND Tỉnh. Đưa vào vận hành hệ thống điện toán đám mây phục
vụ Chính quyền điện tử của Tỉnh.
Triển khai các dịch vụ hành chính công như Văn phòng điện tử, Một cửa
điện tử đến các đơn vị trực thuộc Tỉnh, trở thành một trong những yếu tố quan trọng
nhất của quản lý điều hành và sự phát triển kinh tế -xã hội.
Định hướng, phát triển và ứng dụng CNTT theo cơ cấu, quy mô hợp lý, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đồng thời theo kịp khả năng và trình
độ phát triển CNTT trong nước.
Nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm được hiện đại
hóa và hoàn thiện về số lượng, chất lượng, tốc độ, băng thông và độ tin cậy, đáp
ứng các yêu cầu cho công việc triển khai và vận hành chính quyền điện tử ở các cấp
80
cũng như thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân với chất lượng và hiệu
quả cao.
Đưa Trung tâm Tích hợp dữ liệu được công nhận đáp ứng về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật theo Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013.
Tích hợp các cơ sở dữ liệu từ các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố
hình thành kho dữ liệu số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên phục vụ cho công tác
quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên trong từng thời kỳ. Là
các số liệu chuẩn xác để các cơ quan, tổ chức, cá nhân dùng làm tư liệu, tham khảo
phục vụ công việc của mình. Như vậy, nhiệm vụ trong những năm đến đơn vị là xây
dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu dùng chung như dân cư, đất đai, tài nguyên, doanh
nghiệp, hệ thống văn bản pháp quy...
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Ứng dụng CNTT:
Nâng cấp và hoàn chỉnh Cổng thông tin điện tử của Tỉnh theo đúng quy định
của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước. Trong đó, Cổng thể hiện nội dung thông tin bằng tiếng việt và
thông tin tiếng nước ngoài phổ dụng (tiếng anh), trang tin hỗ trợ dành cho người
khuyết tật.
Nâng cấp và xây dựng mới các Cổng thông tin điện tử thứ cấp (sub portal)
phù hợp với quy định của nhà nước cho 16 đơn vị Sở, ngành và 09 UBND huyện,
thị xã, thành phố với tỷ lệ ước đạt 100%
Cung cấp khoảng 2500 hòm thư công vụ cho các cán bộ, công chức, viên
chức thuộc các đơn vị trực thuộc Tỉnh.
Song song với việc phát triển các Cổng thông tin điện tử thứ cấp, đơn vị sẽ
phát triển dịch web cho các đơn vị doanh nghiệp trong và ngoài nước, phấn đấu
năm 2014 được 04 đơn vị và số lượng tăng theo từng năm.
Đưa ra các quy định về cung ứng hạ tầng dùng chung như máy chủ, các dịch
vụ phần mềm phổ biến trên hệ thống điện toán đám mây.
81
Cung ứng 100% dịch vụ công Văn phòng điện tử, Một cửa điện tử rộng khắp
đến các đơn vị trực thuộc tỉnh. Bước đầu, phát triển dịch vụ cho 16 đơn vị sở và 09
UBND huyện, thị xã, thành phố.
Tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức cấp độ 3 cho các đơn vị sở,
ngành chuyên môn như: Cấp, cấp lại, đổi Giấy phép lái xe ô tô, xe máy, Cấp phép
cho tàu ra vào cảng biển của Sở Giao Thông vận tải. Cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh, cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cấp giấy phép xây dựng; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng cửa, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
của Sở Xây dựng. Cấp giấy phép đăng ký hành nghề y dược của Sở Y tế. Cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng của Sở Công thương,...
Thực hiện Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực
chữ ký số, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/20011 của Chính phủ quy
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP. Trung tâm
Tích hợp dữ liệu đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông là đơn vị cung ứng
dịch vụ chữ ký số công cộng.
Hạ tầng CNTT:
Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin của đơn vị theo hướng
công nghệ hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế Data Center TIA
942-2005. Tiếp tục hoàn thiện quản lý cho các giải pháp an ninh, an toàn bảo mật
theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO/IEC 27002:2005 công nghệ thông tin – các kỹ thuật
an toàn – quy tắc thực hành quản lý an toàn thông tin. Quá trình đầu tư cho hạ tầng
CNTT cần huy động nhiều nguồn để thực hiện, trên cơ sở mô hình quy hoạch tổng
thể về hạ tầng có thể phân kỳ từng giai đoạn để phù hợp với ngân sách của Tỉnh và
Trung ương đầu tư. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1(2008-2012): Thừa kế hạ tầng được xây dựng từ Đề án tin học hóa
quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (Đề án 112 của Chính phủ), nâng
cấp và bổ sung thêm hạ tầng thiết bị mới như sau:
82
- Phần cứng:
+ Hệ thống thiết bị: Trang bị hệ thống 01 Chasic và 04 Blade server thay thế
dần các thiết bị server cũ, lạc hậu nhằm bước đầu tạo sự hoạt động ổn định cho
Cổng thông tin và hệ thống Thư điện tử đáp ứng nhu cầu khai thác, trao đổi thông
tin, chia sẻ thông tin, phổ biến các văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu chỉ đạo, điều
hành của các cấp lãnh đạo trong tỉnh.
+ Hệ thống an toàn, an ninh bảo mật dữ liệu: Trang bị 01 thiết bị tường lửa
nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống tài nguyên thông tin, các cơ sở dữ
liệu trên mạng.
+ Hệ thống lưu trữ dữ liệu (SAN): Trang bị 01 hệ thống SAN có dung lượng
lưu trữ lớn 12Tb phục vụ lưu trữ toàn bộ dữ liệu của các hệ ứng dụng.
+ Hệ thống tích điện: Trang bị 01 thiết bị tích điện có công suất từ 10KVA –
16KVA dùng để lưu giữ nguồn điện cho toàn bộ hệ thống phòng server trong
khoảng thời gian ngắn.
+ Hệ thống phát điện: Cung cấp 01 thiết bị cấp phát nguồn điện có công suất
10KVA dự phòng cho các thiết bị máy chủ, thiết bị mạng của phòng server trong
thời gian gián đoạn nguồn điện chính.
+ Hệ thống chống sét lan truyền: 01 hệ thống có chức năng chống lại
những xung quá đột biến lan truyền ngay tại ngõ vào của hệ thống điện tòa nhà.
- Phần mềm:
+ Trang bị hệ thống phần mềm nền tảng ứng dụng và dịch vụ: 01 Hệ
thống phần mềm cloud computing dùng 01 trong 03 giải pháp sau:
Giải pháp 1: Điện toán đám mây của Microsoft dùng ảo hóa Hyper-V cho
phép quản lý toàn bộ các tài nguyên được ảo hóa thành một kho tài nguyên duy
nhất. Các tài nguyên được cấp phát từ kho tài nguyên này một cách linh hoạt theo
nhu cầu của ứng dụng. Giải pháp này cho phép tăng hiệu quả sử dụng của hạ tầng
phần ứng dụng từ đó tiết kiệm chi phí đầu tư hạ tầng, cũng như tự động hóa phần
83
lớn việc quản lý tài nguyên từ đó giảm chi phí vận hành cũng như giảm thiểu các sai
sót do thao tác thủ công gây ra. Nền tảng công nghệ này sẽ được triển khai trên các
thiết bị của các hãng như IBM, Dell, HP.
* Ưu điểm: tính ổn định, bảo mật cao, dễ vận hành, dễ quản lý, có sự hỗ trợ
kịp thời từ các chuyên gia của hãng.
* Nhược điểm: chi phí cao.
Giải pháp 2: Giải pháp IBM Cloud Burst, ảo hóa VMWare tích hợp và cài đặt
sẵn hệ thống với phần mềm, lưu trữ, máy chủ và hệ thống khởi động nhanh dịch vụ
để giúp tỉnh cung cấp các dịch điện toán đám mây riêng, như ảo hoá các máy chủ hạ
tầng, dịch vụ nền tảng, dịch vụ phần mềm, cung cấp nhiều dịch vụ hiệu quả hơn:
Cung cấp giao diện theo dõi quản lý toàn bộ tài nguyên lưu trữ và tài nguyên mạng,
quản lý tự động, cung cấp và tối ưu hoá về hạ tầng vật lý và cho phép nguồn tài
nguyên điện toán đám mây của đơn vị sẽ được tự động cung cấp và cung cấp lại,
đóng gói tự động các mẫu và quy trình tự động hoá công việc, cho phép phổ biến
các nguồn tài nguyên của hệ thống, giám sát thời gian thực nguồn tài nguyên vật lý
và nguồn tài nguyên ảo hoá.
* Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, tốc độ vận hành nhanh chóng; giảm hoặc
giảm thiểu chi phí vốn bằng cách tái sử dụng tài nguyên phần cứng hiện tại, loại bỏ
các quy trình thủ công để thực hiện việc tài nguyên tự động, Giảm thiểu hệ thống
ngừng hoạt động do sự can thiệp của con người / lỗi, giám sát việc quản lý liên tục
của dịch vụ để cải thiện hiệu năng hệ thống tổng thể, quản lý năng lượng của cơ sở
hạ tầng phần cứng để giảm chi phí hệ thống hoạt động, cho phép người quản trị vận
hành và theo dõi hệ thống đơn giản hơn không đòi hỏi mức độ phức tạp.
* Nhược điểm: Chi phí cao.
Giải pháp 3: Giải pháp KVM, ảo hoá KVM Hypervisor đầy đủ cho Linux trên
nền tảng phần cứng x86 có chứa các phần mở rộng ảo hoá. Cho phép quản lý toàn
bộ các tài nguyên được ảo hóa thành một kho tài nguyên duy nhất, cung cấp giao
diện theo dõi quản lý toàn bộ tài nguyên lưu trữ và tài nguyên mạng.
84
* Ưu điểm: Giá thành phần mềm rẻ phù hợp với các địa phương có quỹ ngân
sách hạn hẹp.
* Nhược điểm: Chưa có nhiều công ty tham gia phát triển do vậy việc hỗ trợ
sẽ gặp nhiều khó khăn, hệ thống chưa có nhiều đơn vị trong và ngoài nước lựa chọn
sử dụng nên việc đánh giá tính ổn định, bảo mật cần thời gian để kiểm định.
+ Xây dựng hệ thống Văn phòng điện tử và Một cửa điện tử - Một cửa
điện tử liên thông hiện đại: triển khai đến các đơn vị trực thuộc trong tỉnh phục vụ
Chính phủ điện tử.
+ Xây dựng 01 hệ thống DNS (máy chủ quản lý tên miền nội bộ).
+ Nâng cấp hệ thống xác thực người dùng (CentOS hoặc Activer
Directory của Windows )
+ Mua bản quyền: Tường lửa Fortigate 200A được đầu tư từ dự án 112
Chính phủ (2006), hệ điều hành Microsoft 2003 Server Enterprise SP2, Cơ sở dữ
liệu SQL Server, bản quyền hệ thống điện toán đám mây.
+ Nâng cấp giao diện Cổng thông tin điện tử thể hiện các chức năng phù hợp
với Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Nâng cấp hệ thống thư điện tử tích hợp các dịch vụ tiện ích như: tự động
thông báo đến người nhận, báo kết quả cho người gửi thư qua hệ thống SMS (hệ
thống nhắn tin tự động), trao đổi (Chat) trực tuyến trên mạng, trạng thái hệ thống
(tổng số hòm thư đang có, đã kiểm tra, chưa kiểm tra). Mở rộng thêm dung lượng
lưu trữ hòm thư công vụ từ tối đa 20Mb/01 hòm thư lên 100Mb/01 hòm thư...
Giai đoạn 2 (2013-2015): Hoàn thiện hạ tầng CNTT được đầu tư giai đoạn
1, nâng cấp công suất thiết bị hiện có, mua bổ sung thiết bị tường lửa. Trang bị hệ
thống mới như sau:
- Phần cứng:
+ Trang bị hệ thống 01 Chasic và 08 Blade server chạy thêm các hệ điều
hành ứng dụng.
+ Trang bị 01 hệ thống KVM.
+ Trang bị 01 hệ thống thanh dẫn điện mục đích bảo vệ nguồn điện.
85
+ Lắp đặt 01 hệ thống giải nhiệt tập trung: làm mát cho toàn bộ thiết bị máy
chủ, thiết bị mạng.
+ 01 Hệ thống chống cháy nổ: Sự cố cháy rất nhỏ sẽ được phát hiện sớm và
gửi cảnh báo cho người quản trị qua hệ thống chuông, đèn và gửi về trung tâm giám
sát tập trung. Người quản trị sẽ có đủ thời gian kiểm tra để quyết định hủy các báo
cháy giả, tự chữa cháy hoặc tự kích hoạt hệ thống chữa cháy.
+ 01 Hệ thống làm lạnh chính xác: kiểm soát chính xác điều kiện môi trường,
lưu lượng gió lớn đảm báo giải nhiệt tối ưu cho thiết bị, tiết kiệm năng lượng, có độ
tin cậy cao.
+ 01 hệ thống giám sát an ninh vật lý: kiểm soát người ra, vào bên trong hệ thống.
+ 01 Tủ phân phối điện: phân tải nguồn điện hợp lý cho từng thiết bị, chống
sự quá tải dẫn đến chập điện, gây hỏa hoạn cho toàn bộ phòng máy chủ của Trung
tâm Tích hợp dữ liệu
Giai đoạn 3 (2015- 2020): Hoàn thiện và tối ưu hóa toàn bộ hệ thống phục
vụ Chính phủ điện tử hiệu quả, cụ thể như sau:
- Phần cứng: Bổ sung thiết bị 16 Blade server: lắp đặt vào 02 hệ thống Chasic để
mở rộng thêm tài nguyên phần cứng như bộ nhớ, dung lượng, tốc độ xử lý.
+ Hệ thống máy tích điện dự phòng dạng Rack 22KVA.
+ Nâng cấp hệ thống SAN với dung lượng được đầu tư giai đoạn 1 từ 12Tb
lên 24Tb và bổ sung thêm hệ thống SAN mới với dung lượng 24Tb chạy cân bằng
tải với hệ thống SAN hiện có.
- Phần mềm:
Xây dựng hệ thống Tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên dụng từ nhiều lĩnh vực
như: Tài nguyên môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Y tế, Nông nghiệp, Công nghiệp,
Lâm nghiệp, Văn hóa, Thông tin truyền thông, Thương mại- Du lịch, Văn hóa- Thể
thao, Thanh tra, Giáo dục – Đào tạo phục vụ công tác kết xuất thông kê ngành để
giúp công tác, chỉ đạo điều hành cho các lãnh đạo ngành, UBND Tỉnh hiệu quả hơn.
02 Bộ bản quyền Windows Server 2008 Server Enterprise SP2
01 bản quyền cho việc giám sát toàn bộ hệ thống: máy chủ, thiết bị mạng,
thiết bị tích điện, hệ thống làm lạnh, hệ thống phân phối điện.
86
3.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ
liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020
Trên cơ sở và định hướng phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Phú Yên,
các dự báo về nhu cầu đầu tư xây dựng cũng như nhu cầu phát triển của Trung tâm
Tích hợp Dữ liệu Phú Yên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin thiết kế
và đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ
liệu Phú Yên.
3.2.1. Giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học
Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông, được Sở Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ
phát triển Datacerter. Do đó, để hoàn thành sứ mạng của mình và xác định vị thế
của mình thì Trung tâm cần phải đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học một cách
mạnh mẽ hơn.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức
chuyên sâu chuyên môn của CBVC Trung tâm.
Yếu tố quan trong nhất trong việc đáp ứng nhiệm vụ chính trị của UBND
Tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông vẫn là yếu tố con người. Việc phát triển
nguồn nhân lực cho đơn vị thông qua việc nâng cao trình độ nhận thức. Điều này là
vấn đề then chốt ảnh hưởng đến sự tồn tại của Trung tâm Tích hợp dữ liệu Tỉnh.
Bởi vì, Trung tâm là đơn vị phụ trách vấn đề an ninh, an toàn và bảo mật cho toàn
bộ hệ thống diện rộng của Tỉnh, phục vụ đắc lực cho công cuộc ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính. Do vậy, song song với việc nâng
cao tầm nhận thức của cán bộ viên chức thì việc đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên
môn của đơnvị phải thực hiện thường xuyên, cụ thể như sau:
- Cán bộ lập trình phải được trang bị thêm kiến thức sâu rộng về lập trình.
- Cán bộ chuyên sâu phải đảm bảo được yếu tố bảo mật về ứng dụng cơ sở
dữ liệu.
- Sàng lọc kỹ lý lịch cán bộ trước khi tiếp nhận vào đơn vị.
- Tổ chức thi tuyển đầu vào tương ứng với từng vị trí đảm nhận công việc
của Trung tâm tạo cơ hội thật sự cho các sinh viên khá, giỏi phục vụ cho tỉnh.
87
- Tìm kiếm những Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành loại khá, giỏi có tâm
huyết phục vụ cho sự phát triển công nghiệp thông tin của Tỉnh.
- Tạo cơ chế, cải thiện tiền lương để giữ chân cán bộ, viên chức có năng lực
và tâm huyết.
- Việc quản lý hệ thống không chỉ bó hẹp ở phạm vi trong tỉnh mà có thể tạo
điều kiện cho các cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia từ nhiều nơi có thể cùng tham gia
và phát triển, tối ưu cho hệ thống.
- Khuyến khích cán bộ kỹ thuật có những sáng kiến thiết thực phục vụ có
hiệu quả trong vấn đề quản lý kỹ thuật cũng như hành chính của đơn vị.
- Tận dụng mọi ưu đãi của Tỉnh để thu hút những chuyên gia đầu ngành hỗ
trợ công nghệ thông tin của đơn vị.
Nhân lực công nghệ thông tin:
Từ đặc trưng mô hình quản lý và dịch vụ là phải đảm bảo tính hiệu quả, tính
hoạt động liên tục không bị gián đoạn, đặt yếu tố an ninh, an toàn và bảo mật lên
hàng đầu, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng, thường xuyên thay đổi của
công nghệ thông tin và truyền thông thế giới nói chung, trong nước nói riêng. Đơn
vị sẽ chú trong đến năng lực, trình độ chuyên môn, sức sáng tạo của từng nhân viên
trực tiếp vận hành hệ thống và người lãnh đạo có trình độ tổ chức và quản lý
- Cán bộ kỹ thuật – chuyên môn:
+ 100% trình độ Đại học về lĩnh vực chuyên môn.
+ 20% cán bộ đảm trách quản trị hệ thống mạng có chứng chỉ quốc tế: Cisco
(CCNA, CCNP), Uniper.
+ 10% cán bộ đảm trách quản trị hệ thống Microsoft hoặc hệ thống điều hành mã
nguồn mở có chứng chỉ quốc tế Microsoft (MCSA, MCSE, MCITP 2008), Linux.
+ 20% cán bộ chuyên trách quản trị hệ cơ sở dữ liệu: Orcal, DB2, My SQL,
SQL Server.
+ 20% cán bộ chuyên trách an ninh, an toàn và bảo mật đạt chứng chỉ quốc
tế: SCNS, CompTIA CASP, Security+, CEH.
+ 20% cán bộ chuyên trách có chứng chỉ ảo hóa quốc tế
- Cán bộ quản lý: chứng chỉ: CEO, CIO trong nước.
88
3.2.3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin
đồng thời sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng
dụng đang triển khai trong cơ quan.
Để phát triển CNTT trong tất cả các cơ quan trong tỉnh và tích hợp dữ liệu về
tại Trung tâm thì Trung tâm nên đào tạo cho CBVC trong tỉnh sử thành thạo các
phần mềm phục vụ cho công việc hàng ngày cũng như kỹ năng giải quyết được sự
cố, những lớp an toàn bảo mật thông tin, . . .
3.2.4. Công tác phát triển cơ sở hạ tầng của Trung tâm
Tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về các công mới có tính ứng dụng
cao, phù hợp với sự phát triển và ngân sách của địa phương.
Xây dựng mô hình tổng thể, trên từng năm tiến hành đầu tư hệ thống đồng
bộ, mang tính kế thừa và mở rộng.
Tổ chức các chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm xây dựng Trung tâm
Tích hợp dữ liệu giữa cán bộ kỹ thuật của đơn vị với cán bộ kỹ thuật những đơn vị
có nền hạ tầng phát triển hiện đại.
Nắm bắt các chủ trương CNTT của tỉnh và Trung ương để kịp thời hiệu
chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định của nhà nước.
Tiếp cận với công nghệ mới thông qua các hãng lớn về CNTT.
3.2.5. Giải pháp về tài chính
Để thực hiện các giải pháp trên, điều đầu tiên phải có là nguồn kinh phí đầy
đủ và đồi dào đòi hỏi Trung tâm cần mở rộng quan hệ thu hút nguồn viện trợ, đồng
thời cần có sự quan tâm hỗ trợ của các cấp trong Tỉnh.
3.2.6. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử và hộp
thư điện tử
Cổng thông tin điện tử là một trung tâm tích hợp thông tin; là điểm truy cập tập
trung và duy nhất; tích hợp các kênh thông tin các dịch vụ , ứng dụng; là một sản phẩm
hệ thống phần mềm được phát triển trên một sản phẩm phần mềm cổng lõi (Portal
core), thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ thống thông tin, đồng thời thực
hiện cung cấp và trao đổi thông tin với người sử dụng thông qua một phương thức
thống nhất trên nền tảng Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu.
89
Hệ thống thư điện tử tỉnh Phú Yên là hệ thống thư điện tử phục vụ điều hành
tác nghiệp cho các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên nhằm đáp ứng các yêu cầu trao
đổi thông tin điều hành và các văn bản hành chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh
và với các tổ chức, cá nhân.
Người dùng truy cập hệ thống thư điện tử thông qua một địa chỉ duy nhất:
mail.phuyen.gov.vn qua mạng Internet hoặc qua mạng truyền số liệu chuyên dùng
cho các cơ quan nhà nước.
Hệ thống thư điện tử tập trung: các máy chủ thư điện tử, cơ sở dữ liệu thư
điện tử, dữ liệu và tài khoản người dùng được triển khai và quản trị tập trung tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Để thực hiện và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng cổng
thông tin điện tử và hòm thư điện tử nhằm đáp ứng các yêu cầu mà Trung tâm đã
đặt ra. Trên cơ sở phân tích ở trên tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc
phục điểm yếu và phát triển những điểm mạnh các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
dịch vụ tại Trung tâm.
3.2.5.1 Đối với cổng thông tin điện tử
Về tính năng kỹ thuật của cổng thông tin điện tử
Qua phân tích trên ta thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cổng
thông tin điện tử đều đạt mức trên trung bình nhưng chưa thật tốt nên ta cần phát
triển và cải thiện theo cả 5 nhân tố:
Nhân tố 1: Khả năng tích hợp dữ liệu trên cổng thông tin điện tử
Nhân tố 2: Tiện ích hỗ trợ cho người dùng
Nhân tố 3: Thuận lợi khai thác thông tin
Nhân tố 4: Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu
Nhân tố 5: An ninh, an toàn bảo mật hệ thống dữ liệu
Cụ thể cần quan tâm phát triển, nâng cấp và hoàn thiện các yếu tố sau:
+ Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin
xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm
vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin
90
+ Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin:
- XML 1.0
RSS 2.0/ ATOM 1.0 -
RDF -
- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)
SOAP v1.2 (WebService)
+ Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
+Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực
thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping)
+ Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang
thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập
thông tin
Mặc khác cần phát triển các yếu tố sau theo thứ tự như sau: + Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục
LDAP v3
+ Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin
với phần mềm thư điện tử
+ Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực
thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping)
+Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội
bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
+ Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang thông
tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin
+ Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ
thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra:
Các dữ liệu cần sao lưu:
- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng, cấu hình thiết lập kênh
thông tin…).
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
91
- Các dữ liệu liên quan khác.
+ Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức
mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL
+ Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong
mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này
+ Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện
nội dung thông tin
+ Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa
và phân quyền truy cập chặt chẽ
+ Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin sẵn có
Về tính sự hài lòng của người sử dụng đối với cổng thông tin điện tử
Qua phân tích ta thấy cả 8 biến đưa ra khảo sát chỉ đạt ở mức khá hài lòng,
nên thời gian tới Trung tâm cần chú trọng hơn nữa việc phát triển về các dịch vụ
trên cổng thông tinh điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển về công
nghệ thông tin
3.2.5.2 Đối với hộp thư điện tử
Về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử
Cũng như Cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử được đánh giá ở mức dưới
trung bình và trên trung bình nói chung là chưa tốt, nên ta cần quan tâm nâng cấp và
phát triển cả 6 yếu tố theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định
hướng sử dụng chữ ký số
+ Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực tuyến
+ Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần
mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử
+ Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký
(logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện
tại (performance) của hệ thống
+ Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực
người sử dụng và CSDL
92
+ Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
Về sự hài lòng của người sử dụng đối với hộp thư điện tử
Cũng như cổng thông tin điện tử hộp thư điện tử được đánh giá ở mức kha
hài lòng điều đó cho thấy các tiện ích chưa đầy đủ và còn khuyến khuyết nên Trung
cần đầu tư nhiều hơn nữa trong việc nâng cấp phát triển hộp thư tiện ích thật đầy đủ
và có nhiều người sử dụng.
Mặc khác Trung tâm cần quan tâm hơn nữa đến mức độ hài lòng của người
sử dụng dịch vụ công của tỉnh nhà mà tác giả đã khảo sát và đánh giá ở phần trên
nhằm hoàn thiện hơn nữa những gì còn hạn chế và phát triển thế mạnh của mình để
phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu theo đúng nghĩa cái tên Trung tâm Tích hợp
dữ liệu của Tỉnh.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Việc chấp nhận một hệ thống quản lý chất lượng cần được xem là một quyết
định chiến lược của một tổ chức. Việc thiết kế và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
của một tổ chức phụ thuộc vào các nhu cầu khác nhau, các mục tiêu riêng biệt, các sản
phẩm cung cấp, các quá trình được sử dụng, quy mô và cấu trúc của tổ chức.
Kiểm soát công việc đang diễn ra, việc kiểm soát này bao trùm sự kết nối các
quá trình đơn lẻ trong hệ thống các quá trình, cũng như bao trùm cả sự kết hợp và
tương tác giữa các quá trình đó.
Như vậy, để thực hiện giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ cần
thực hiện theo một quy trình: “Lập kế hoạch -Thực hiện - Kiểm tra –Hành động”,
tóm tắt như sau:
Lập kế hoạch: Thiết lập mục tiêu và những quá trình cần thiết để giao các kết
quả phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và các chính sách của tổ chức.
Thực hiện: Thực hiện các quá trình.
Kiểm tra: Theo dõi và đo lường các quá trình và sản phẩm theo các chính
sách, mục tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm, và báo cáo các kết quả.
Hành động: Có các hành động để cải tiến liên tục kết quả hoạt động của
quá trình
93
3.2.6.1. Yêu cầu chung
Đơn vị phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn này.
a) Nhận biết các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng
chúng trong toàn bộ đơn vị.
b) Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này.
c) Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc tác nghiệp
và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực.
d) Đảm bảo sự sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động
tác nghiệp và theo dõi các quá trình này.
e) Đo lường, theo dõi và phân tích các quá trình này, và thực hiện các hành động
cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các quá trình này.
3.2.6.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu
a. Khái quát: Các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm: Các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Sổ tay chất lượng, Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, Các tài liệu cần có của đơn vị để đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và
kiểm soát có hiệu lực các quá trình và các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn.
b. Sổ tay chất lượng: Tổ chức phải lập và duy trì Sổ tay chất lượng, trong đó bao
gồm:
Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm các nội dung chi tiết và lý
giải về bất cứ ngoại lệ nào.
Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất lượng hoặc viện dẫn đến chúng, và mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống
quản lý chất lượng.
c. Kiểm soát tài liệu: Tổ chức phải lập và duy trì Sổ tay chất lượng, trong đó
bao gồm:
94
Phê duyệt các tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành.
Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu. Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu. Đảm bảo các bản của tài liệu thích hợp, sẵn có ở nơi sử dụng. Đảm bảo các tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết. Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời, và áp
dụng các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó
c. Kiểm soát hồ sơ: Tổ chức phải lập và duy trì các hồ sơ để cung cấp bằng
chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lượng. Các hồ sơ chất lượng phải rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử
dụng. Phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết đối
với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và hủy bỏ
các hồ sơ chất lượng
0 V
BẢNG TỔNG HỢP VÀ KHUYẾN CÁO ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2009-2012
Bảng 3.1 Tổng hợp chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu giai đoạn
Đánh giá thực hiện chiến
Chiến lược
Khuyến cáo và đề xuất
lược giai đoạn 2009-2012
1. Phát triển nguồn
- Trung tâm có phát triển
- Về chuyên môn của CBVC
nhân lực Trung tâm, nâng
thêm nguồn nhân lực
Trung tâm còn hạn chế, chưa
cao
trình độ nhận
thức
- Chú trọng đến công tác bồi
nắm bắt kịp công nghệ tiên
chuyên sâu chuyên môn của
dưỡng nâng cao nghiệp vụ
tiến cũng như việc CNTT phát
CBVC Trung tâm.
triển như vũ bảo
- Trung tâm nên cho CBVC
tham gia các khóa đào tạo dài
hạn, chứng chỉ quốc tế nhằm
2009-2020
95
đáp ứng với nhiệm vụ được
giao và làm sao TT.THDL
Phú Yên ngang với TT.THDL
ở các tỉnh trong nước
2. Đào tạo, tập huấn
Với chức năng nhiệm vụ
Những lớp mà Trung tâm đi
cho cán bộ, công chức trong
được giao Trung tâm đã đào
đào tạo chỉ là lớp cơ bản. Để
tỉnh về công nghệ thông tin
tạo và tập huấn các lớp như:
phát triển CNTT trong tất cả
đồng thời sử dụng thư điện
Lớp sử dụng thư điện tử,
các cơ quan trong tỉnh và
tử, khai thác Internet, sử
quản trị hệ thống mạng, sử
tích hợp dữ liệu về tại Trung
dụng các phần mềm ứng
dụng phần mềm văn phòng
tâm thì Trung tâm nên đào
dụng đang triển khai trong
OPENOFFICE (mã nguồn
tạo cho CBVC trong tỉnh sử
cơ quan.
mở), sử dụng phần mềm
thành thạo các phần mềm
chuẩn hóa văn bản phường -
phục vụ cho công việc hàng
xã, quản trị các cổng thông
ngày cũng như kỹ năng giải
tin điện tử thứ cấp (sub
quyết được sự cố, những lớp
portal), lớp quản trị mạng
an toàn bảo mật thông tin, . .
nâng cao (ISA 2006) dành
.
cho các cán bộ, công chức
tại các Sở, ban, ngành,
huyện, thị xã, thành phố, lớp
quản trị mạng chuyên sâu.
3. Hỗ trợ ứng dụng CNTT
Trung tâm đang nghiên cứu
vào việc cải tiến các quy
quy trình liên quan đến việc
trong công tác xây dựng quy
trình, thủ tục hành chính
ứng dụng công nghệ thông
trình
trong các cơ quan nhà nước
tin, bước đầu xây dựng quy
- Nắm vững quy trình khi
và các quy trình liên quan có
trình nhưng chưa đưa vào
xây dựng kế hoạch
hiệu quả.
thực tế vì còn gặp nhiều bất
- Phối hợp tốt với các đơn vị
cập
trong công
tác hành
trong tỉnh, . . .
chính.
- Phải có định hướng rõ ràng
96
4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng.
- Phần cứng: bước đầu đã
- Phần cứng: cần chú trọng
được bổ sung nâng cấp thiết
đầu tư thiết bị tiên tiến về
bị phòng máy chủ, thiết bị
tính năng kỹ thuật phù hợp
bảo mật, máy phát điện chỉ ở
với nhu cầu thực tế
giai đoạn 1
- Phần mềm: qua điều tra
- Phần mềm: đã xây dựng
khảo sát về cổng thông tin
một số phần mềm mới và
điện tử cũng như hộp thư
xây dựng và nâng cấp các
điện tử, ta thấy về tính năng
trang thông tin điện tử của
kỹ thuật chưa đáp ứng được
các sở ban ngành, huyện thị.
nhu cầu thực tế của người sử
+ Về tính năng kỹ thuật và
dụng cũng như những tiện
sự hài lòng của người sử
ích, vì vậy Trung tâm cần
dụng đối với Cổng thông tin
đầu tư và nâng cấp theo quy
điện tử:
mô Bộ/tỉnh và chú trọng cải
Qua phân tích trên ta thấy
thiện đến tất cả các tiện ích
các nhân tố ảnh hưởng đến
đã được khảo sát và đánh
giá
chất lượng cổng thông tin
điện tử đều đạt mức tương
đối đồng ý, và khá hài lòng
về tiện ích
+Về tính năng kỹ thuật và
tiện ích của hộp thư điện tử
được đánh giá ở mức kha
đồng ý và sự hài lòng của
người dùng đánh giá ở mức
khá hài lòng chưa được hài
lòng
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển và ứng dụng CNTT ngày nay không chỉ hiểu là giúp tăng trưởng
ngành công nghiệp CNTT mà nó là động lực phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho phép đi tắt đón đầu và tạo nền móng cho sự phát
triển đến nền kinh tế tri thức.
Phát triển và ứng dụng CNTT không phải chỉ dành cho những địa phương có
nền công nghiệp phát triển, có thị trường mạnh và nguồn năng lượng dồi dào. Đối
với các tỉnh nghèo, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, CNTT cũng là cơ hội để thúc
đẩy sự phát triển.
Xuất phát từ góc độ đó, trên cơ sở đường lối chủ trương của Đảng, Chính
phủ và lãnh đạo tỉnh, Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT Tỉnh giai đoạn 2007-
2015, định hướng đến năm 2020 đã được nghiên cứu và soạn thảo trên cơ sở xu
hướng phát triển CNTT trên thế giới và Việt Nam, trên cơ sở thực trạng phát triển
và ứng dụng CNTT tại Phú Yên trong thời gian qua.
Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT Tỉnh giai đoạn 2007-2015, định hướng
đến năm 2020 là một nỗ lực xây dựng kế hoạch chiến lược ngành để Phú Yên nhanh
chóng xây dựng và phát triển CNTT, đưa nó thành động lực phát triển kinh tế xã hội
góp phần đạt và vượt chỉ tiêu KTXH của Tỉnh do Đại hội Đảng Bộ Tỉnh Phú Yên
đề ra.
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung
tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020” luận văn đã rút ra được mốt số kết
luận sau:
- Việc xây dựng giải pháp phát triển chiến lược cho Trung tâm Tích hợp dữ
liệu là việc làm quan trọng liên quan đến hệ thống hành chính và các cơ quan đơn vị
trong tỉnh. Nhiều năm qua, TT.THDL đã triển khai khá đồng bộ các biện pháp để
xây dựng trung tâm dữ liệu ngày càng mạnh làm tiền đề phát triển công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
98
- Định hình chiến lược của Trung tâm giai đoạn 2015-2020 là cơ sở có hiệu
quả để tiếp tục phát triển Trung tâm trong những năm sắp tới.
- Để chiến lược triển khai thành công và đạt hiệu quả cao cần sự định hướng
mạnh mẽ của lãnh đạo Sở và Trung tâm, sự nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ viên chức
Trung tâm
Các phương pháp nghiên cứu để đánh giá ưu nhược điểm của việc thực hiện
chiến lược Trung tâm. Nội dung nghiên cứu đã hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể:
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về chiến lược và hoạch định chiến lược phát
triển trong tổ chức ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
- Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển của TT.THDL giai đoạn
2009-2012 dựa trên số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được khá phong phú và đảm
bảo tin cậy.
- Đưa ra một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
Tuy nhiên, với năng lực hạn chế của bản thân, luận văn còn nhiều mặt hạn chế
và thiếu sót. Để có thể ứng dụng những biện pháp này vào thực tiển đòi hỏi cần phải
được hoàn thiện và bổ sung.
2. Kiến nghị
Đối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên
Để có thể thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm ,tác giả kính đề nghị:
- Trung tâm cần chủ trọng hơn nữa đến công tác xây dựng và thực thi chiến
lược nhằm khẳng định được ưu thế của mình trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.
- Lãnh đạo Trung tâm phải cố gắng hơn nữa trong công tác điều hành, phải phải
tranh thủ nguồn kinh phí của Tỉnh nhằm đầu tư, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng
- Tăng cường việc đào tạo nguồn nhân lực trong toàn Trung tâm, CBVC
Trung tâm phải có ý thức trách nhiệm, đoàn kết, nhằm góp phần cho sự phát triển
bền vững của Trung tâm.
99
Đối với các cấp
Đối với tỉnh Phú Yên, Tỉnh ủy, HĐND, UBND cần chỉ đạo quyết liệt hơn
nữa về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước; cân
đối nguồn kinh phí đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng đề án và cơ chế
chính sách để phát triển ứng dụng phần mềm nguồn mở, lộ trình và giải pháp khả
thi giúp cho việc chủ động nắm bắt và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh...
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh tạo cơ chế để các đơn vị quản lý hành chính nhà
nước đưa các nguồn dữ liệu tập trung về tích hợp tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu,
tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho Trung tâm THDL phát triển, thực hiện các phần
mềm ứng dụng dùng chung phục vụ Chính phủ điện tử của Tỉnh.
Lãnh đạo Sở sớm phê duyệt chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tích hợp dữ
liệu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Lãnh đạo Sở tạo cơ chế cho Trung tâm để Trung tâm tập trung hosting các
dịch vụ website trong tỉnh về Trung tâm Tích hợp dữ liệu để đảm bảo việc tiết kiệm
ngân sách nhà Nước.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Hệ thống văn bản pháp luật
1. Nghị định 64/2007/NÐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của cính phủ về
việc ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động cơ quan nhà nước
2. Nghị Quyết số 156/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên về phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020.
3. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Chính phủ về kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
4. Quyết định số 1564/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghệ thông tin giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020 Tỉnh Phú Yên
5. Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Phú Yên về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên. Các Kế hoạch của UBND tỉnh
thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy năm 2011.
6. Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin
và truyền thông”;
7. Quyết định số:482/QĐ-UBND ngày 09/4/2010 của UBND Tỉnh về việc
ban hành Quy chế sử dụng Hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà
nước Tỉnh Phú Yên
8. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Chính phủ về chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020.
9. Chỉ thị số 05/CT-UBND về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử
trong họat động của cơ quan nhà nước trên địa bàn Tỉnh
101
B. Các ấn phẩm đã xuất bản
1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức.
2. PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa (2001), Phân tích số liệu thống kê (dùng cho Cao
học), Khoa Kinh tế - Đại học Huế.
3. TS.Lại Xuân Thủy (2012), Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học
Huế.
4. Cục thống kê Phú Yên - Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
5. Cục thống kê Phú Yên - Niên giám thống kê Phú Yên Cơ cấu GDP và cơ cấu
lao động trên địa bàn tỉnh 2011.
C. Các báo cáo
1. Báo cáo tóm tắt chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-Truyền
thông Việt Nam năm 2010 VietNam Index 2010. Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về
CNTT
2. Báo cáo Đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương năm 2011của Bộ TT&TT
3. Các báo cáo từ năm 2008-2012 và báo cáo 5 năm của Trung tâm tích hợp dữ
liệu.
4. Hiện trạng CNTT-TT Việt Nam qua sách trắng năm 2012 ông Nguyễn Trọng
Đường – Vụ Trưởng vụ CNTT- Bộ Thông tin và Truyền thông.
D. Thông tin từ các website:
1. http://www.luanvan.gov.vn
2. http://mic.gov.vn
102
PHỤ LỤC
103
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Tôi là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Huế, đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Giải pháp thực hiện chiến lược
phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020”. Nhằm có được
thông tin phục vụ cho đề tài, kính mong Quý Anh/ Chị vui lòng dành thời gian trả
lời các câu hỏi dưới đây. Tôi cam kết những ý kiến của Quý Anh/ Chị sẽ được trân
trọng và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không dùng vào bất kỳ
mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!
I. Thông tin chung về cơ quan và tình hình sử dụng Cổng thông tin điện tử
Câu 1: Anh/ chị thuộc nhóm cơ quan nào dưới đây:
1. Cơ quan đảng, đoàn thể:
2. Cơ quan chính quyền:
Câu 2: Hệ thống thư điện tử sử dụng trong công việc của cơ quan thuộc
loại nào?
1 Dùng chung hệ thống thư điện tử với cơ quan cấp trên hoặc cơ quan khác
2 Thuê dịch vụ của doanh nghiệp (như FPT, VDC, NetNam, ...)
3 Thư miễn phí (yahoo, gmail, hotmail, ....)
Câu 3. Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức được cấp hộp thư điện tử:
1. Dưới 50%
2. Từ 50% đến dưới 70%
3. Từ 70% đến dưới 90%
4. Trên 90%
Câu 4. Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức của cơ quan có sử dụng thư điện
tử trong công việc hàng ngày:
1.Dưới 50%
2.Từ 50% đến dưới 70%
3.Từ 70% đến dưới 90%
104
4.Trên 90%
Câu 5. Tỷ lệ % văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử:
1. Dưới 50%
2. Từ 50% đến dưới 70%
3. Từ 70% đến dưới 90%
4. Trên 90%
II. Thông tin về tính năng, chức năng của Cổng thông tin điện tử, thư điện tử
phuyen.gov.vn
(Chú thích: Câu hỏi theo thang đo Likert: 1=Hoàn toàn không đồng ý; 2=
Không đồng ý; 3= Tương đối đồng ý; 4= Đồng ý; 5= Hoàn toàn đồng ý)
Câu 1: Đánh giá của quý cơ quan, đơn vị về mức độ đầy đủ các chuyên mục
và mức độ cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử
của tỉnh (khoanh tròn vào mức độ chọn):
STT Tiêu chí Mức độ đánh giá
I. Cổng thông tin điên tử của tỉnh (portal)
Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ
1 2 3 4 5 1 thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh,
tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.
2 3 4 1 5 2 Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng
Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy 2 3 4 1 5 3 cập thư mục LDAP v3
Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và 2 3 4 1 5 4 tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để 2 3 4 1 5 5 trao đổi thông tin với phần mềm thư điện tử
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung
1 2 3 4 5 6 cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn tương tác của
phần mềm cổng lõi
105
Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm
7 1 2 3 4 5 cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu
này
Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông
tin: - XML 1.0
- RSS 2.0/ ATOM 1.0
8 RDF 1 2 3 4 5 -
(JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP -
1.0/WSRP2.0)/WebPart)
SOAP v1.2 (WebService)
Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của
9 1 2 3 4 5 các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc
nhúng (Link/WebCliping)
Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con
10 1 2 3 4 5 hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ
chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin
Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với
11 1 2 3 4 5 các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của phần
mềm cổng lõi
Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu
12 1 2 3 4 5 và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ xa
SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp
dữ liệu XML v1.0
Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội
dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được ban hành 13 1 2 3 4 5 dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với
cổng thông tin
106
Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các 1 2 3 4 14 5 kênh thông tin sẵn có
Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo
15 1 2 3 4 5 nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức
CSDL
Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng
16 1 2 3 4 5 trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn thông tin
như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...
Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt 1 2 3 4 `17 5 động cho mỗi kênh thông tin và toàn hệ thống
Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong 1 2 3 4 18 5 CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ
Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh
chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong trường hợp có
sự cố xảy ra:
Các dữ liệu cần sao lưu: 1 2 3 4 5 19 - Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu
hình thiết lập kênh thông tin…).
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu liên quan khác.
Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố 20 1 2 3 4 5
II. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh
Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư 1 2 3 4 1 5 điện tử, định hướng sử dụng chữ ký số
Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường
1 2 4 3 2 5 truyền giữa phần mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ
thư điện tử
2 4 3 3 5 Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu 1
107
định kỳ và trực tuyến
Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi 1 2 3 4 5 4 hệ thống gặp sự cố
Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy
đủ nhật ký (logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế 1 2 3 4 5 5 thống kê và báo cáo về năng lực hiện tại (performance)
của hệ thống
Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: 1 2 3 4 5 6 mạng, xác thực người sử dụng và CSDL
Câu 2: Ý kiến đề xuất của quý cơ quan để nâng cao hiệu quả Cổng thông tin điện
tử của tỉnh…………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
Câu 3. Xin cho biết những khó khăn vướng mắc của Quý Cơ quan đối với
hệ thống thư điện tử đang sử dụng (nếu có)
..............................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..................................................................
108
PHIẾU KHẢO SÁT
Đánh giá về mức độ cung cấp dịch vụ tương tác trực tuyến, tiện ích trên Portal
chính thức của UBND tỉnh phuyen.gov.vn và hệ thống thư điện tử của tỉnh
Tôi là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế
Huế khóa K12 (2011-2013). Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài về “Giải
pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến
năm 2020”.
Nhằm có được thông tin phục vụ cho đề tài, kính mong Quý Anh/ Chị vui lòng
dành ít thời gian thể hiện ý kiến của mình cho những vấn đề dưới đây. Tôi cam kết
những ý kiến của Quý Anh/ Chị sẽ được trân trọng phục vụ cho mục đích nghiên
cứu của đề tài và không dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Tôi trân trọng cảm ơn.
I. Thông tin chung về cán bộ được, điều tra khảo sát
Anh/ chị thuộc nhóm cơ quan nào dưới đây:
1. Cơ quan đảng, đoàn thể:
2. Cơ quan chính quyền:
II. Thông tin về mức độ cung cấp dịch vụ tương tác trực tuyến, tiện ích của
Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh : phuyen.gov.vn
(Chú thích: Câu hỏi theo thang đo Likert: 1=Rất không hài lòng; 2= Không
hài lòng ; 3= Khá hài lòng; 4=Hài lòng; 5= Rất hài lòng)
Câu 1: Đánh giá của quý Anh/chị về mức độ hài lòng đối với cổng thông tin
điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh (khoanh tròn vào mức độ chọn):
STT Tiêu chí Mức độ đánh giá
I. Cổng thông tin điên tử của tỉnh (portal)
1 1 2 3 4 5 Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT
2 1 2 3 4 5 Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin
109
Chuẩn nội dung Web và giao diện người 3 1 2 3 4 5 dùng
4 1 2 3 4 5 Dịch vụ truy cập từ xa
5 1 2 3 4 5 Truyền tải siêu văn bản và thông tin
Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh 6 1 2 3 4 5 hoặc tiếng khác)
7 1 2 3 4 5 Tích hợp dữ liệu
An toàn thông tin 8 1 2 3 4 5
II. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh
1 1 2 3 4 5 Gửi, nhận thư điện tử
2 1 2 3 4 5 An toàn thư điện tử
3 1 2 3 4 5 Giao thức truy cập thư mục
4 1 2 3 4 5 Truyền tải siêu văn bản và tập tin
5 1 2 3 4 5 Lưu trữ văn bản
6 1 2 3 4 5 An toàn trao đổi văn bản
Câu 2: Ý kiến đề xuất của Anh/chị để nâng cao hiệu quả Cổng thông tin
điện tử của tỉnh…………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 3. Xin cho biết những khó khăn vướng mắc của Anh/chị đối với hệ
thống thư điện tử đang sử dụng (nếu có)
..............................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
110
Phụ lục 2
1. KHẢO SÁT VỀ TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CỦA CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ VÀ HỘP THƯ ĐIỆN TỬ TỈNH ( phuyen.gov.vn)
BẢNG KIỂM ĐỊNH THANG ĐO PHIẾU KHẢO SÁT
Đặc điểm của đối tượng điều tra
Nhom co quan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Co quan Dang
36
26.9
26.9
26.9
Co quan chinh quyen
98
73.1
73.1
100.0
Total
134
100.0
100.0
Dang hop thu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hop thu rieng
63
47.0
47.0
47.0
Hop thu thue
23
17.2
17.2
64.2
Hop thu mien phi
29
21.6
21.6
85.8
4
19
14.2
14.2
100.0
Total
134
100.0
100.0
Muc do cap hop thu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Duoi 50%
17
12.7
12.7
12.7
Tu 50% den duoi 70%
44
32.8
32.8
45.5
Tu 70% den duoi 90%
23
17.2
17.2
62.7
Trên 90%
50
37.3
37.3
100.0
Total
134
100.0
100.0
111
Muc do trao doi van ban qua hop thu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Duoi 50%
52
38.8
38.8
38.8
Tu 50% den duoi 70%
37
27.6
27.6
66.4
Tu 70% den duoi 90%
24
17.9
17.9
84.3
Trên 90%
21
15.7
15.7
100.0
Total
134
100.0
100.0
Kiểm tra độ tin cậy các biến điều tra
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Based
on
Standardized
Cronbach's Alpha
Items
N of Items
.860
.906
20
20 biến đảm bảo độ tin cậy.
Item-Total Statistics
Item-
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Total Correlation Tuong quan bien tong
61.9254
104.776
.496
.679
.852
61.6418
107.224
.452
.548
.854
62.1567
105.081
.575
.618
.850
62.5597
103.797
.539
.574
.850
Giao dien duoc trinh bay khoa hoc Tuong thich voi cac trinh duyet Web Tich hop co so du lieu Kha nang ho tro ho tro 2 ngon ngu
112
62.1791
105.502
.626
.638
.849
62.0224
106.924
.576
.707
.851
62.0075
106.804
.623
.713
.850
62.1045
104.230
.671
.603
.847
61.5896
108.966
.429
.453
.855
62.0597
106.538
.522
.547
.852
62.0373
106.803
.615
.557
.850
62.2164
103.900
.620
.716
.848
62.0224
104.428
.568
.607
.849
61.8134
108.153
.516
.523
.853
61.7090
108.719
.483
.518
.854
62.0149
105.368
.610
.713
.849
61.6642
102.240
.137
.102
.909
61.7910
107.806
.537
.682
.852
61.7388
107.593
.574
.651
.851
62.0000
110.120
.363
.440
.857
kha nang tich hop thong tin dich vu ung dung Kha nang tich hop kenh thong tin ung dung phan mem loi Thuc hien day du cac chuc nang can co Thong nhat tieu chuan tich hop du lieu va cap nhat thong tin Lien ket voi cac cong thong tin Kha nang cap nhat thong tin tu cac cong Kha nang dinh nghia va thiet ke cac kenh thong tin Kha nang ket noi va chia se du lieu voi cong thong tin dien tu Thuc hien chuc nang 12 va quy trinh kiem duyet noi dung Tao va thiet lap quyen quan tri noi dung doi voi cac kenh thong tin He thong phain dap ung kha nang an toan, bao mat Ho tro nguoi su dung trao doi thong tin, du lieu voi cong Co co che theo doi giam sat, luu vet tat ca cac hoat dong Toan bo cac du lieu can quan ly, phai duoc luu trong CSDL Co so sao luu dinh ky, dot xuat dam bao nhanh chong Co co che phuc hoi du lieu khi he thong gap su co
0.137 <0.3 nen loai bien => 19 bien tiep tuc thuc hien cac buoc sau.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cổng thông tin điện tử
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.827
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.409E3
Df
171
Sig.
.000
113
Total Variance Explained
Sums
of
Squared
Initial Eigenvalues
Extraction Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
of
of
of
Compon ent
% Variance
Cumulat ive %
Total
% Variance
Cumulative %
% Variance
Cumulative %
Total
Total
7.404 38.969 1.967 10.352 1.499 7.887 1.242 6.536 1.129 5.943
38.969 49.321 57.208 63.744 69.686
3.057 2.928 2.765 2.302 2.189
16.089 15.409 14.551 12.118 11.519
16.089 31.498 46.050 58.168 69.686
7.404 1.967 1.499 1.242 1.129
38.969 10.352 7.887 6.536 5.943
38.969 49.321 57.208 63.744 69.686
1 2 3 4 5 6
.885
4.660
74.347
7
.766
4.031
78.378
8
.647
3.405
81.783
9
.557
2.932
84.715
10
.471
2.478
87.193
11
.434
2.285
89.478
12
.396
2.085
91.563
13
.341
1.796
93.359
14
.292
1.534
94.893
15
.255
1.342
96.235
16
.238
1.250
97.485
17
.206
1.083
98.569
18
.152
.802
99.371
19
.120
.629
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. Có 5 nhân tố được rút ra
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
Kha nang tich hop kenh thong
.812
tin ung dung phan mem loi
Thuc hien day du cac chuc nang
.731
can co
Kha nang dinh nghia va thiet ke
.643
cac kenh thong tin
114
kha nang tich hop thong tin dich
.623
vu ung dung
Thuc hien chuc nang 12 va quy
.535
trinh kiem duyet noi dung
Kha nang ho tro ho tro 2 ngon
.746
ngu
Kha nang ket noi va chia se du
.744
lieu voi cong thong tin dien tu
Ho tro nguoi su dung trao doi
.690
thong tin, du lieu voi cong
Tich hop co so du lieu
.608
Thong nhat tieu chuan tich hop
.542
du lieu va cap nhat thong tin
Giao dien duoc trinh bay khoa
.841
hoc
Tuong thich voi cac trinh duyet
.800
Web
Lien ket voi cac cong thong tin
.631
Toan bo cac du lieu can quan ly,
.745
phai duoc luu trong CSDL
Co so sao luu dinh ky, dot xuat
.700
dam bao nhanh chong
Kha nang cap nhat thong tin tu
.687
cac cong
Tao va thiet lap quyen quan tri
noi dung doi voi cac kenh thong
.749
tin
He thong phain dap ung kha
.720
nang an toan, bao mat
Co co che phuc hoi du lieu khi
.539
he thong gap su co
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.821
5
115
Danh gia cua cac co quan ve tinh hinh cong thong tin
Table 1
Nhom co quan
Co quan
chinh
Co quan Dang
quyen
Total
Mean
Mean
Mean
Ten nhan to 1
3.20
3.14
3.16
Ten nhan to 2
2.94
3.04
3.01
Ten nhan to 3
3.47
3.52
3.50
Ten nhan to 4
3.20
3.42
3.36
Ten nhan to 5
3.32
3.40
3.38
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality
of
Variances
t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Interval
of
the
Mean
Difference
Sig. (2-
Differen
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
ce
Difference
Lower
Upper
Ten nhan to 1
Equal
variances
.230
.633
.462
132
.645
.05918
.12804
-.19409
.31246
assumed
Equal
variances
.488
69.676
.627
.05918
.12123
-.18261
.30098
not assumed
Ten nhan to 2
Equal
variances
2.708
.102
-.715
132
.476
-.10193 .14263
-.38407
.18021
assumed
Equal
variances
-.842
89.896
.402
-.10193 .12101
-.34233
.13848
not assumed
Ten nhan to 3
Equal
variances
1.979
.162
-.292
132
.771
-.04478 .15350
-.34843
.25886
assumed
Equal
variances
-.279
57.449
.781
-.04478 .16064
-.36641
.27685
not assumed
116
Ten nhan to 4
Equal
variances
4.393
.038
-1.717
132
.088
-.21466 .12506
-.46204
.03271
assumed
Equal
variances
-1.530
51.400
.132
-.21466 .14029
-.49626
.06693
not assumed
Ten nhan to 5
Equal
variances
1.840
.177
-.703
132
.483
-.08069 .11470
-.30757
.14619
assumed
Equal
variances
-.764
74.018
.447
-.08069 .10562
-.29115
.12977
not assumed
Nhan to 4: 0.38 <0.05 => (Co su khac nhua ve nhan dinh giua 2 khoin co
quan)
117
Hop thu dien tu
Table 1
Nhom co quan
Co quan
chinh
Co quan Dang
quyen
Total
Mean
Mean
Mean
Co che xac thuc truy nhap vao
2.81
3.03
2.97
he thong may chu
Co co che dam bao an toan, bao
3.33
3.44
3.41
mat du lieutren duong truyen
He thong dien tu phai co cong
2.97
3.44
3.31
cu de sao luu du lieu
He thong thu dien tu phai co co
3.44
3.53
3.51
che phuc hoi du lieu
He thong thu dien tu duoc thiet
ke de ghi va luu tru day du nhat
3.42
3.45
3.44
ky
He thong phai dap ung kha nang
3.36
3.51
3.47
bao mat
Independent Samples Test
Levene's Test
for
Equality
of
Variances
t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Interval
of
the
Difference
Sig.
(2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Co che xac thuc truy
Equal
nhap vao he thong may
variances
4.325
.039
-1.497
132
.137
-.22506
.15034
-.52244
.07232
chu
assumed
Equal
variances not
-1.329
51.103
.190
-.22506
.16932
-.56496
.11484
assumed
118
Co co che dam bao an
Equal
toan, bao mat du lieutren
variances
3.172
.077
-.703
132
.483
-.10544
.14994
-.40204
.19115
duong truyen
assumed
Equal
-.636
52.516
.528
-.10544
.16582
-.43810
.22722
variances not
assumed
He thong dien tu phai co
Equal
cong cu de sao luu du
variances
3.816
.053
-3.054
132
.003
-.46655
.15277
-.76874
-.16437
lieu
assumed
Equal
-2.990
59.982
.004
-.46655
.15604
-.77867
-.15443
variances not
assumed
He thong thu dien tu phai
Equal
co co che phuc hoi du
variances
.530
.468
-.510
132
.611
-.08617
.16903
-.42053
.24819
lieu
assumed
Equal
-.547
72.055
.586
-.08617
.15757
-.40026
.22793
variances not
assumed
He thong thu dien tu
Equal
duoc thiet ke de ghi va
variances
.002
.964
-.229
132
.819
-.03231
.14090
-.31103
.24640
luu tru day du nhat ky
assumed
Equal
-.228
61.480
.821
-.03231
.14201
-.31623
.25161
variances not
assumed
He thong phai dap ung
Equal
kha nang bao mat
variances
.186
.667
-1.045
132
.298
-.14909
.14273
-.43142
.13323
assumed
Equal
variances not
-1.019
59.539
.313
-.14909
.14638
-.44194
.14376
assumed
119
ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA TỪNG NHÂN TỐ
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Giao dien duoc trinh bay khoa hoc
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
8
6.0
6.0
6.0
Khong dong y
26
25.4
19.4
19.4
Tuong doi dong y
31
48.5
23.1
23.1
Dong y
56
90.3
41.8
41.8
Hoan toan dong y
13
100.0
9.7
9.7
Total
134
100.0
100.0
Tuong thich voi cac trinh duyet Web
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
1.5
1.5
1.5
Khong dong y
17
14.2
12.7
12.7
Tuong doi dong y
35
40.3
26.1
26.1
Dong y
61
85.8
45.5
45.5
Hoan toan dong y
19
100.0
14.2
14.2
Total
134
100.0
100.0
Tich hop co so du lieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
9
6.7
6.7
6.7
Khong dong y
21
22.4
15.7
15.7
Tuong doi dong y
61
67.9
45.5
45.5
Dong y
38
96.3
28.4
28.4
Hoan toan dong y
5
100.0
3.7
3.7
Total
134
100.0
100.0
120
Kha nang ho tro ho tro 2 ngon ngu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
24
17.9
17.9
17.9
Khong dong y
33
24.6
42.5
24.6
Tuong doi dong y
44
32.8
75.4
32.8
Dong y
30
22.4
97.8
22.4
Hoan toan dong y
3
2.2
100.0
2.2
Total
134
100.0
100.0
Kha nang tich hop thong tin dich vu ung dung
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
7
5.2
5.2
5.2
Khong dong y
22
16.4
21.6
16.4
Tuong doi dong y
63
47.0
68.7
47.0
Dong y
42
31.3
100.0
31.3
Total
134
100.0
100.0
121
Kha nang tich hop kenh thong tin ung dung phan mem loi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
4.5
6
4.5
4.5
12.7
Khong dong y
11
8.2
8.2
63.4
Tuong doi dong y
68
50.7
50.7
99.3
Dong y
48
35.8
35.8
100.0
Hoan toan dong y
1
.7
.7
Total
134
100.0
100.0
Kha nang tich hop kenh thong tin ung dung phan mem loi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
4.5
Valid
Hoan toan khong dong y
6
4.5
4.5
12.7
Khong dong y
11
8.2
8.2
63.4
Tuong doi dong y
68
50.7
50.7
99.3
Dong y
48
35.8
35.8
100.0
Hoan toan dong y
1
.7
.7
Total
134
100.0
100.0
Thuc hien day du cac chuc nang can co
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1.5
Valid
Hoan toan khong dong y
2
1.5
1.5
15.7
Khong dong y
19
14.2
14.2
61.2
Tuong doi dong y
61
45.5
45.5
100.0
Dong y
52
38.8
38.8
Total
134
100.0
100.0
122
Thong nhat tieu chuan tich hop du lieu va cap nhat thong tin
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
8.2
8.2
8.2
Valid
Hoan toan khong dong y
11
5.2
5.2
13.4
Khong dong y
7
55.2
55.2
68.7
Tuong doi dong y
74
29.1
29.1
97.8
Dong y
39
2.2
2.2
100.0
Hoan toan dong y
3
Total
134
100.0
100.0
Lien ket voi cac cong thong tin
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong dong y
9
6.7
6.7
6.7
Tuong doi dong y
50
37.3
37.3
44.0
Dong y
56
41.8
41.8
85.8
Hoan toan dong y
19
14.2
14.2
100.0
Total
134
100.0
100.0
Kha nang cap nhat thong tin tu cac cong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
5.2
5.2
5.2
7
Khong dong y
12.7
12.7
17.9
17
Tuong doi dong y
46.3
46.3
64.2
62
Dong y
32.1
32.1
96.3
43
Hoan toan dong y
3.7
3.7
100.0
5
Total
134
100.0
100.0
123
Kha nang dinh nghia va thiet ke cac kenh thong tin
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
2.2
Valid
Hoan toan khong dong y
3
2.2
2.2
12.7
Khong dong y
14
10.4
10.4
69.4
Tuong doi dong y
76
56.7
56.7
97.0
Dong y
37
27.6
27.6
100.0
Hoan toan dong y
4
3.0
3.0
Total
134
100.0
100.0
Thuc hien chuc nang 12 va quy trinh kiem duyet noi dung
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
8.2
Valid
Hoan toan khong dong y
11
8.2
8.2
19.4
Khong dong y
15
11.2
11.2
56.7
Tuong doi dong y
50
37.3
37.3
95.5
Dong y
52
38.8
38.8
100.0
Hoan toan dong y
6
4.5
4.5
Total
134
100.0
100.0
Tao va thiet lap quyen quan tri noi dung doi voi cac kenh thong tin
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
2.2
Valid
Hoan toan khong dong y
3
2.2
2.2
8.2
Khong dong y
8
6.0
6.0
52.2
Tuong doi dong y
59
44.0
44.0
96.3
Dong y
59
44.0
44.0
100.0
Hoan toan dong y
5
3.7
3.7
Total
134
100.0
100.0
124
He thong phain dap ung kha nang an toan, bao mat
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
1.5
1.5
1.5
Khong dong y
6
4.5
4.5
6.0
Tuong doi dong y
56
41.8
41.8
47.8
Dong y
61
45.5
45.5
93.3
Hoan toan dong y
9
6.7
6.7
100.0
Total
134
100.0
100.0
Ho tro nguoi su dung trao doi thong tin, du lieu voi cong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
8
6.0
6.0
Valid
Hoan toan khong dong y
6.0
10
7.5
7.5
Khong dong y
13.4
66
49.3
49.3
Tuong doi dong y
62.7
46
34.3
34.3
Dong y
97.0
4
3.0
3.0
Hoan toan dong y
100.0
Total
134
100.0
100.0
Toan bo cac du lieu can quan ly, phai duoc luu trong CSDL
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
.7
.7
Valid
Hoan toan khong dong y
.7
12
9.0
9.0
Khong dong y
9.7
56
41.8
41.8
Tuong doi dong y
51.5
58
43.3
43.3
Dong y
94.8
7
5.2
5.2
Hoan toan dong y
100.0
Total
134
100.0
100.0
125
Co so sao luu dinh ky, dot xuat dam bao nhanh chong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong dong y
12
9.0
9.0
9.0
Tuong doi dong y
52
38.8
38.8
47.8
Dong y
63
47.0
47.0
94.8
Hoan toan dong y
7
5.2
5.2
100.0
Total
134
100.0
100.0
Co co che phuc hoi du lieu khi he thong gap su co
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
.7
Valid
Hoan toan khong dong y
1
.7
.7
17.2
Khong dong y
22
16.4
16.4
64.2
Tuong doi dong y
63
47.0
47.0
95.5
Dong y
42
31.3
31.3
100.0
Hoan toan dong y
6
4.5
4.5
Total
134
100.0
100.0
THU DIEN TU
Co che xac thuc truy nhap vao he thong may chu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
4.5
Valid
Hoan toan khong dong y
6
4.5
4.5
20.1
Khong dong y
21
15.7
15.7
80.6
Tuong doi dong y
81
60.4
60.4
97.8
Dong y
23
17.2
17.2
100.0
Hoan toan dong y
3
2.2
2.2
Total
134
100.0
100.0
126
Co co che dam bao an toan, bao mat du lieutren duong truyen
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
1
.7
.7
.7
Khong dong y
14
11.2
10.4
10.4
Tuong doi dong y
54
51.5
40.3
40.3
Dong y
59
95.5
44.0
44.0
Hoan toan dong y
6
100.0
4.5
4.5
Total
134
100.0
100.0
He thong dien tu phai co cong cu de sao luu du lieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
1.5
1.5
1.5
Khong dong y
14
11.9
10.4
10.4
Tuong doi dong y
67
61.9
50.0
50.0
Dong y
42
93.3
31.3
31.3
Hoan toan dong y
9
100.0
6.7
6.7
Total
134
100.0
100.0
He thong thu dien tu phai co co che phuc hoi du lieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
4
3.0
3.0
3.0
Khong dong y
9
9.7
6.7
6.7
Tuong doi dong y
48
45.5
35.8
35.8
Dong y
61
91.0
45.5
45.5
Hoan toan dong y
12
100.0
9.0
9.0
Total
134
100.0
100.0
127
He thong thu dien tu duoc thiet ke de ghi va luu tru day du nhat ky
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong dong y
12
9.0
9.0
9.0
Tuong doi dong y
57
42.5
42.5
51.5
Dong y
59
44.0
44.0
95.5
Hoan toan dong y
6
4.5
4.5
100.0
Total
134
100.0
100.0
He thong phai dap ung kha nang bao mat
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
1.5
1.5
1.5
Khong dong y
7
5.2
5.2
6.7
Tuong doi dong y
57
42.5
42.5
49.3
Dong y
62
46.3
46.3
95.5
Hoan toan dong y
6
4.5
4.5
100.0
Total
134
100.0
100.0
128
2. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ VÀ HỘP THƯ ĐIỆN TỬ TỈNH (phuyen.gov.vn)
a.ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Tieu chuan ket noi ung dung
Rat hai long
Count
2
11
9
cong TTDT
% of Total
1.2%
5.2%
6.4%
Hai long
Count
18
38
20
% of Total
10.5%
11.6%
22.1%
Kha hai long
Count
34
81
47
% of Total
19.8%
27.3%
47.1%
Khong hai long
Count
9
31
22
% of Total
5.2%
12.8%
18.0%
Rat khong hai long
Count
8
11
3
% of Total
4.7%
1.7%
6.4%
Count
72
100
172
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
Cap nhat day du va kip thoi thong tin * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Cap nhat day du va kip thoi
Rat hai long
Count
2
9
7
thong tin
% of Total
1.2%
4.1%
5.2%
Hai long
Count
26
48
22
% of Total
15.1%
12.8%
27.9%
Kha hai long
Count
25
82
57
% of Total
14.5%
33.1%
47.7%
129
Khong hai long
Count
13
15
28
% of Total
7.6%
8.7%
16.3%
Rat khong hai long
Count
5
0
5
% of Total
2.9%
.0%
2.9%
Count
72
100
172
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
7
9
Tieu chuan ket noi ung dung
Rat hai long
Count
2
cong TTDT
% of Total
1.2%
4.1%
5.2%
22
48
Hai long
Count
26
% of Total
15.1%
12.8%
27.9%
57
82
Kha hai long
Count
25
% of Total
14.5%
33.1%
47.7%
15
28
Khong hai long
Count
13
8.7%
16.3%
% of Total
7.6%
0
5
Rat khong hai long
Count
5
.0%
2.9%
% of Total
2.9%
100
172
Total
Count
72
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
Chuan noi dung Web va giao dien nguoi dung * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Chuan noi dung Web va giao
Hai long
Count
24
22
46
dien nguoi dung
% of Total
14.0%
12.8%
26.7%
130
Kha hai long
Count
31
63
94
% of Total
18.0%
36.6%
54.7%
Khong hai long
Count
13
15
28
% of Total
7.6%
8.7%
16.3%
Rat khong hai long
Count
3
1
4
% of Total
1.7%
.6%
2.3%
Count
72
100
172
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
Dich vu truy cap tu xa * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Dich vu truy cap tu xa
Rat hai long
Count
0
1
1
.6%
.6%
% of Total
.0%
31
58
27
Hai long
Count
% of Total
15.7%
18.0%
33.7%
52
78
26
Kha hai long
Count
% of Total
15.1%
30.2%
45.3%
17
34
17
Khong hai long
Count
9.9%
19.8%
% of Total
9.9%
0
1
Rat khong hai long
Count
1
.0%
.6%
% of Total
.6%
100
172
Count
72
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
131
Truyen tai sieu van ban va thong tin * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Truyen tai sieu van ban va
Rat hai long
Count
0
4
4
thong tin
% of Total
.0%
2.3%
2.3%
Hai long
Count
19
43
24
% of Total
14.0%
11.0%
25.0%
Kha hai long
Count
54
86
32
% of Total
18.6%
31.4%
50.0%
Khong hai long
Count
24
38
14
% of Total
8.1%
14.0%
22.1%
Rat khong hai long
Count
1
0
1
% of Total
.6%
.0%
.6%
Count
72
100
172
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
Thong tin tieng nuoc ngoai ( tieng anh, tieng khac) * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
chinh
Co quan dang, doan the
Co quan quyen
Total
Rat hai long
Count
1
2
1
Thong tin tieng nuoc ngoai ( tieng anh, tieng khac)
% of Total
.6%
.6%
1.2%
Hai long
Count
22
31
9
% of Total
5.2%
12.8%
18.0%
Kha hai long
Count
39
70
31
% of Total
18.0%
22.7%
40.7%
Khong hai long
Count
16
33
17
% of Total
9.9%
9.3%
19.2%
Rat khong hai long
Count
23
36
13
13.4%
20.9%
% of Total
7.6%
100
172
Total
72
Count
58.7%
100.0%
% of Total
41.3%
132
Tich hop du lieu * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
chinh
Co quan dang, doan the
Co quan quyen
Total
Tich hop du lieu
Rat hai long
Count
0
1
1
% of Total
.0%
.6%
.6%
Hai long
Count
25
31
56
% of Total
14.5%
18.0%
32.6%
Kha hai long
Count
30
43
73
% of Total
17.4%
25.0%
42.4%
Khong hai long
Count
14
25
39
% of Total
8.1%
14.5%
22.7%
Rat khong hai long
Count
2
1
3
% of Total
1.2%
.6%
1.7%
Count
72
Total
100
172
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
An toan thong tin * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
chinh
Co quan dang, doan the
Co quan quyen
Total
An toan thong tin
Rat hai long
Count
0
1
1
% of Total
.0%
.6%
.6%
Hai long
Count
20
33
53
% of Total
11.6%
19.2%
30.8%
Kha hai long
Count
43
56
99
% of Total
25.0%
32.6%
57.6%
Khong hai long
Count
6
11
17
% of Total
3.5%
6.4%
9.9%
Rat khong hai long
Count
2
0
2
% of Total
1.2%
.0%
1.2%
Total
Count
72
100
172
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
133
T-Test
Group Statistics
Nhom co quan
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
N
Tieu chuan ket noi ung dung
Co quan dang, doan the
2.9577
.97741
72
.11600
cong TTDT
Co quan chinh quyen
3.0990
.94345
100
.09388
Tieu chuan ket noi ung dung
Co quan dang, doan the
3.0986
.97329
72
.11551
cong TTDT
Co quan chinh quyen
3.2079
.77868
100
.07748
Chuan noi dung Web va giao
Co quan dang, doan the
3.0704
.83365
72
.09894
dien nguoi dung
Co quan chinh quyen
3.0495
.63838
100
.06352
Dich vu truy cap tu xa
Co quan dang, doan the
3.1127
.82027
72
.09735
Co quan chinh quyen
3.1584
.70332
100
.06998
Truyen tai sieu van ban va thong
Co quan dang, doan the
3.1127
.76624
72
.09094
tin
Co quan chinh quyen
3.0297
.76753
100
.07637
Thong tin tieng nuoc ngoai (
Co quan dang, doan the
2.5493
.98254
72
.11661
tieng anh, tieng khac)
Co quan chinh quyen
2.6238
1.09409
100
.10887
Tich hop du lieu
Co quan dang, doan the
3.0986
.81337
72
.09653
Co quan chinh quyen
3.0594
.79777
100
.07938
An toan thong tin
Co quan dang, doan the
3.1408
.68234
72
.08098
Co quan chinh quyen
3.2376
.65036
100
.06471
134
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Error
F
Sig.
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
Std. Difference
Df
Lower
Upper
t
Equal variances assumed
.013
.909
170
.342
-.14126
.14830
-.43402
.15149
-.953
Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT
Equal variances not assumed
147.448
.345
-.14126
.14923
-.43616
.15363
-.947
Equal variances assumed
4.321
.039
170
.415
-.10933
.13383
-.37351
.15485
-.817
Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT
Equal variances not assumed
128.898
.433
-.10933
.13909
-.38452
.16586
-.786
Equal variances assumed
7.395
.007
170
.852
.02092
.11231
-.20078
.24262
.186
Chuan noi dung Web va giao dien nguoi dung
Equal variances not assumed
124.765
.859
.02092
.11757
-.21178
.25361
.178
Dich vu truy cap tu xa
Equal variances assumed
3.154
.078
170
.696
-.04574
.11672
-.27615
.18467
-.392
Equal variances not assumed
135.682
.703
-.04574
.11989
-.28284
.19136
-.382
Equal variances assumed
.935
.335
170
.486
.08297
.11879
-.15152
.31746
.699
Truyen tai sieu van ban va thong tin
Equal variances not assumed
150.991
.486
.08297
.11875
-.15166
.31760
.699
Equal variances assumed
1.629
.204
170
.647
-.07447
.16255
-.39535
.24642
-.458
Thong tin tieng nuoc ngoai ( tieng anh, tieng khac)
Equal variances not assumed
160.078
.641
-.07447
.15953
-.38952
.24058
-.467
Tich hop du lieu
Equal variances assumed
.059
.808
170
.753
.03919
.12455
-.20668
.28506
.315
Equal variances not assumed
148.993
.754
.03919
.12498
-.20777
.28614
.314
An toan thong tin
Equal variances assumed
.577
.448
170
.348
-.09678
.10279
-.29969
.10613
-.942
Equal variances not assumed
146.213
.352
-.09678
.10366
-.30164
.10809
-.934
135
b. HỘP THƯ ĐIỆN TỬ
Gui, nhan thu dien tu * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
chinh
Co quan dang, doan the
Co quan quyen
Total
Gui, nhan thu dien tu
Rat hailong
Count
2
5
7
% of Total
1.2%
2.9%
4.1%
27
Hai long
Count
31
58
% of Total
15.7%
18.0%
33.7%
32
Kha hai long
Count
52
84
% of Total
18.6%
30.2%
48.8%
9
Khong hai long
Count
13
22
% of Total
5.2%
7.6%
12.8%
1
Rat khong hai long
Count
0
1
% of Total
.6%
.0%
.6%
Count
72
Total
100
172
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
An toan thu dien tu * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
chinh
Total
Co quan dang, doan the
Co quan quyen
0
An toan thu dien tu
33
Count
1
1
% of Total
.0%
.6%
.6%
5
Rat hai long
Count
4
9
% of Total
2.9%
2.3%
5.2%
17
Hai long
Count
28
45
% of Total
9.9%
16.3%
26.2%
37
Kha hai long
Count
56
93
% of Total
21.5%
32.6%
54.1%
10
Khong hai long
Count
12
22
% of Total
5.8%
7.0%
12.8%
2
Rat khong hai long
Count
0
2
% of Total
1.2%
.0%
1.2%
72
Count
Total
100
172
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
Giao thuc truy cap thu muc * Nhom co quan
Crosstab
136
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Giao thuc truy cap thu muc
Rat hai long
Count
1
3
2
% of Total
.6%
1.2%
1.7%
Hai long
Count
29
55
26
% of Total
16.9%
15.1%
32.0%
Kha hai long
Count
29
84
55
% of Total
16.9%
32.0%
48.8%
Khong hai long
Count
12
30
18
% of Total
7.0%
17.4%
10.5%
72
Count
172
100
Total
% of Total
41.3%
100.0%
58.7%
Truyen sieu van ban va tap tin * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Truyen sieu van ban va tap tin Rat hai long
Count
3
2
5
% of Total
1.7%
1.2%
2.9%
Hai long
Count
28
27
55
% of Total
16.3%
15.7%
32.0%
Kha hai long
Count
27
49
76
% of Total
15.7%
28.5%
44.2%
Khong hai long
Count
12
23
35
% of Total
7.0%
13.4%
20.3%
Rat khong hai long
Count
1
0
1
% of Total
.6%
.0%
.6%
Count
72
100
172
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
137
Luu tru van ban * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
Luu tru van ban
Rat hai long
Count
1
0
1
% of Total
.6%
.0%
.6%
Hai long
Count
26
24
50
% of Total
15.1%
14.0%
29.1%
Kha hai long
Count
37
54
91
% of Total
21.5%
31.4%
52.9%
Khong hai long
Count
5
21
26
% of Total
2.9%
12.2%
15.1%
Rat khong hai long
Count
2
2
4
1.2%
2.3%
% of Total
1.2%
100
172
Total
Count
72
58.7%
100.0%
% of Total
41.3%
138
An toan trao doi van ban * Nhom co quan
Crosstab
Nhom co quan
Co quan dang,
Co quan
chinh
doan the
quyen
Total
An toan trao doi van ban
Rat hai long
Count
3
5
2
% of Total
1.7%
1.2%
2.9%
Hai long
Count
21
41
20
% of Total
12.2%
11.6%
23.8%
Kha hai long
Count
39
96
57
% of Total
22.7%
33.1%
55.8%
Khong hai long
Count
6
28
22
% of Total
3.5%
12.8%
16.3%
Rat khong hai long
Count
2
2
0
% of Total
1.2%
1.2%
.0%
Count
72
172
100
Total
% of Total
41.3%
58.7%
100.0%
T-Test
Group Statistics
Nhom co quan
Std. Deviation
Std. Error Mean
N
Mean
Gui, nhan thu dien tu
Co quan dang, doan the
72
3.2817
.77797
.09233
Co quan chinh quyen
100
3.2772
.74992
.07462
An toan thu dien tu
Co quan dang, doan the
72
3.1831
.86701
.10290
Co quan chinh quyen
100
3.5347
3.04488
.30298
Giao thuc truy cap thu muc
Co quan dang, doan the
72
3.2676
.75513
.08962
Co quan chinh quyen
100
3.1188
.71116
.07076
Truyen sieu van ban va tap tin
Co quan dang, doan the
72
3.2817
.84824
.10067
Co quan chinh quyen
100
3.0792
.75741
.07536
Co quan dang, doan the
Luu tru van ban
72
3.2676
.73597
.08734
Co quan chinh quyen
100
2.9901
.72794
.07243
An toan trao doi van ban
Co quan dang, doan the
72
3.2394
.78312
.09294
Co quan chinh quyen
100
3.0198
.70683
.07033
139
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
(2-
Error
F
Sig.
t
df
Sig. tailed)
Mean Difference
Std. Difference
Lower
Upper
Gui, nhan thu dien tu Equal
variances
.190
.664
.038
170
.970
.00446
.11795
-.22837
.23730
assumed
.038
147.316 .970
.00446
.11871
-.23014
.23906
Equal variances not assumed
An toan thu dien tu
variances
.373
-.946 170
.346
-.35155
.37180
-1.08549
.38238
.797
Equal assumed
122.078 .274
-.35155
.31997
-.98497
.28186
Equal variances not assumed
- 1.099
variances
3.076
.081
1.317 170
.190
.14879
.11299
-.07426
.37184
Giao thuc truy cap thu muc
Equal assumed
1.303 145.033 .195
.14879
.11419
-.07689
.37448
Equal variances not assumed
variances
3.724
.055
1.642 170
.102
.20248
.12329
-.04089
.44586
Truyen sieu van ban va tap tin
Equal assumed
1.610 139.730 .110
.20248
.12575
-.04614
.45111
Equal variances not assumed
variances
Luu tru van ban
1.502
.222
2.450 170
.015
.27751
.11325
.05395
.50107
Equal assumed
2.446 149.795 .016
.27751
.11347
.05330
.50171
Equal variances not assumed
variances
2.720
.101
1.919 170
.057
.21963
.11448
-.00635
.44562
An toan trao doi van ban
Equal assumed
1.884 140.806 .062
.21963
.11655
-.01078
.45005
Equal variances not assumed
140