BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGỌC HÂN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGỌC HÂN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Diệu Anh
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Bùi Diệu Anh. Các số liệu, kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan
này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2023
Tác giả luận văn
Đinh Ngọc Hân
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp ngành thủy sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã hoàn thành. Trong quá trình nghiên
cứu, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường và Quý Thầy Cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau đại học, trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài nghiên cứu một
cách tốt nhất. Em xin cảm ơn TS. Bùi Diệu Anh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu, em đã cố gắng nỗ lực tuy nhiên không thể
tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô và nhà trường để bài
nghiên cứu của em hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM ngày 20 tháng 3 năm 2023
Đinh Ngọc Hân
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2021. Với
mẫu nghiên cứu là 26 DN thủy sản đang hoạt động trong thời gian nghiên cứu và được
niêm yết trên thị trường chứng khoán, với tỷ suất sinh lời của DN đại diện là biến ROA
(tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), bài nghiên cứu với mục tiêu là tìm ra được những
nhân tố có tác động đến tỷ suất sinh lời của DN, từ đó có thể giúp cho các nhà quản trị
nắm bắt được những nhân tố có tác động tích cực để phát huy và hạn chế các nhân tố có
tác động tiêu cực. Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng với cấu trúc dữ liệu bảng, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán
của 26 DN thủy sản trong giai đoạn 2012 – 2021, kết quả thu được từ mô hình hồi quy
FGLS.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy Vòng quay khoản phải trả và Quy mô của DN
thủy sản có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời, trong khi đó Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản
của DN có tác động ngược chiều. Kết quả nghiên cứu của luận văn này đóng góp vào
thực tiễn nghiên cứu các tác động đến tỷ suất sinh lời, giúp các nhà quản trị DN thủy
sản nói riêng và tất cả các DN khác nói chung có cái nhìn tổng quát hơn về những yếu
tố tác động này. Từ đó các nhà quản trị có các chiến lược, chính sách hoạt động phù hợp
hơn với tình hình DN mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh sản xuất hiệu quả, góp
phần ổn định kinh tế cả nước.
iv
ABSTRACT
The thesis studies the impact of factors on profitability of seafood companies listed
on Vietnam's stock market in the period 2012 - 2021. With a sample of 26 seafood
enterprises operating in the period of 2012-2021. During the research period and listed
on the stock market, with the profitability ratio of the representative enterprise being the
variable ROA (return on total assets), the study aims to find out the factors that impact
on the profitability of enterprises, thereby helping managers grasp the factors that have
a positive impact to promote and limit the factors that have a negative impact. In this
thesis, the author uses quantitative research method with panel data structure, data is
collected from audited financial statements of 26 seafood enterprises in the period 2012
- 2021, the results are as follows: obtained from the FGLS regression model.
The results of the study show that the payables turnover and size of seafood
enterprises have a positive effect on profitability, while the Debt/Total Assets ratio of
enterprises has a negative effect. The research results of this thesis contribute to the
practice of studying the effects of profitability, helping the managers of seafood
enterprises in particular and all other enterprises in general have a more general view of
the this influencing factor. Since then, managers have strategies and policies to operate
more suitable to the situation of their enterprises to ensure efficient production and
business activities, contributing to stabilizing the national economy.
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
DN Doanh nghiệp 1
2 VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
3 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
4 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
5 ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 VIFEP Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
8 HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
9 HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
10 UPCOM Sàn giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng
11 FEM Mô hình tác động cố định
12 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên
13 POOLED OLS Mô hình hồi quy bình phương bé nhất
14 EBITDA Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay
15 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
16 EBT Lợi nhuận trước thuế
17 EAT Lợi nhuận sau thuế
18 ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
19 ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................2
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................3
Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................................3
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................3
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................................3
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................3
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................4
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................4
Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................................5
1.7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................6
1.8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................................6
1.9. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP ........ 9
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP .......9
Khái niệm tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp ...........................................................9
Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của DN ............................................... 11
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỜI CỦA DN ...................................................................................................... 16
Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 16
Các nghiên cứu trong nước ........................................................................................ 17
Khoảng trống nghiên cứu ........................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 21
3.1. XÂY DỰNG GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU & CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 21
Biến phụ thuộc của mô hình (ROA) ....................................................................... 21
Các biến độc lập trong mô hình................................................................................ 23
vii
3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28
Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 28
Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................... 29
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 33
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC MẪU NGHIÊN CỨU ................................................ 33
4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH .... 35
Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ............................................... 35
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................................... 36
4.3. CÁC BIẾN CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ ................................................................... 45
Vòng quay khoản phải trả của DN (VQKPTRA) ................................................ 45
Quy mô DN (QUYMO).............................................................................................. 46
Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản DN (NTTTS)....................................................................... 47
4.4. CÁC BIẾN KHÔNG CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ ................................................. 47
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (TTDT) ...................................................................... 47
Vòng quay khoản phải thu (VQKPTHU) .............................................................. 48
Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK) ........................................................................ 49
Tuổi doanh nghiệp (TUOI) ........................................................................................ 49
Tỷ số thanh toán hiện hành (TTHH) ....................................................................... 49
4.3. KẾT LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI
CỦA DN THỦY SẢN ................................................................................................................ 50
CHƯƠNG 5: CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH
LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN ......................................................... 52
5.1. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC DN THỦY SẢN TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY ........................................................................................................................ 52
Nhân tố Quy mô của DN thủy sản ........................................................................... 52
Về nhân tố Vòng quay khoản phải trả .................................................................... 53
Nhân tố Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản ................................................................................. 53
5.2. ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ ............. 55
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............ 55
Hạn chế của đề tài ........................................................................................................ 55
viii
Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1 Danh sách 26 doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết ..................................... 5
Bảng 2-1 Bảng tổng hợp cơ sở lý thuyết & lược khảo nghiên cứu trước về các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp ..................................................... 19
Bảng 3-1 Bảng tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp .............................................................................. 27
Bảng 3-2 Xây dựng các biến độc lập trong mô hình ..................................................... 29
Bảng 4-1 Bảng thống kê mô tả các biến ........................................................................ 33
Bảng 4-2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình................................. 35
Bảng 4-3 Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai ......................................... 36
Bảng 4-4 Kết quả mô hình hồi quy Pool OLS .............................................................. 37
Bảng 4-5 Kết quả hồi quy mô hình FEM ...................................................................... 38
Bảng 4-6 Kết quả hồi quy mô hình REM ...................................................................... 39
Bảng 4-7 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy 3 mô hình ..................................................... 40
Bảng 4-8 Bảng kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai sai số thay đổi của mô
hình ................................................................................................................................ 42
Bảng 4-9 Kết quả kiểm định phương pháp bình phương bé nhất FGLS ....................... 43
Bảng 4-10 Bảng tổng hợp các kết quả kiểm định ......................................................... 44
x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1-1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................................. 4
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế xã hội hiện nay, để duy trì hoạt động của một doanh nghiệp (DN)
cũng như để tăng cường khả năng cạnh tranh thì tỷ suất sinh lời của DN là một yếu tố
rất quan trọng và được chú trọng nâng cao. Tỷ suất sinh lời thể hiện mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được của một DN trong quá trình hoạt động với chi phí mà DN đã bỏ
ra để đạt được kết quả đó. Dù là DN hoạt động trong bất kì ngành nghề hay lĩnh vực nào
thì đều cùng một mục đích là tối đa hóa giá trị của DN cũng như tối thiểu hóa chi phí.
Vì vậy, chúng ta cần biết được những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của DN
(hay ROA) và cần xác định chiều hướng ảnh hưởng, từ đó góp phần đề xuất các giải
pháp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
Tuy ngành thủy sản là một ngành có đặc thù là ngoài việc phụ thuộc vào các yếu tố
nội sinh thì còn chịu tác động rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các
yếu tố khách quan khác nhưng ngành thủy sản ở Việt Nam hiện nay có thể nói là một
ngành chiến lược và có rất nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt ở vùng ven biển và vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Lợi thế lớn nhất của Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển
Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ
biển dài 3260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền
kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng
diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền (Theo VASEP, 2019). Bên
cạnh việc phát triển ngành du lịch – vận tại biển thì vùng biển Việt Nam có tính đa dạng
sinh học khá cao, là một môi trường phong phú phát sinh và sinh sống của nhiều loại
sinh vật. Mặc khác, nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc, đặc biệt vùng đồng bằng
sông Cửu Long và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi
trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17
năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của
chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng
liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào
tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước (VASEP, 2019). Năm 2019, xuất khẩu
thủy sản đạt 8.543 triệu USD chiếm 3,23% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và
tăng 2,8% so với cùng kì năm 2018; nhập khẩu thủy sản đạt 1,788 triệu USD chiếm
2
0,71% tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 3,9% so với cùng kì năm 2018. Theo dữ liệu
Vietdata tổng hợp từ Bộ NN& PTNT, Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan, cũng
trong năm 2019, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thủy sản đến thị trường Hoa Kỳ đạt 1.472
triệu USD giảm 9,5%, Nhật Bản chiếm 1.460 triệu USD tăng 5,8%, Trung Quốc đạt
1.231 triệu USD tăng 22,0%. Về nhập khẩu, các nguồn thủy sản chủ yếu từ các nước
như Nauy chiếm 216,6 triệu USD tăng 12,2%, Ấn Độ 201,5 triệu USD giảm 41,5% và
các nước thuộc Hiệp hội ASEAN đạt 208,2 triệu USD tăng 37,5%.
Trong những năm tiếp theo, ngành thủy sản hứa hẹn là một ngành tiếp tục phát
triển của về chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới
thì việc cạnh tranh giữa các ngành nói chung và ngành thủy sản nói riêng ngày càng
khốc liệt và đòi hỏi cần có sự đầu tư, chú trọng về các yếu tố tác động đến khả năng sinh
lời của ngành cũng như của từng DN. Do đó, việc nhận thức và phân tích các yếu tố này
cũng như chiều hướng tác động tích cực hay tiêu cực của chúng đến khả năng sinh lời
của DN là một bài toán khó cho các nhà quản trị, nhà định hướng chiến lược của mỗi
DN, mỗi lĩnh vực.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay các DN thủy sản niêm yết tuy doanh thu vẫn tăng đều qua các năm nhưng
tỷ suất sinh lời ROA ở mức rất thấp, cụ thể ROA bình quân giai đoạn 2012 – 2021 cao
nhất là 1,96% năm 2013 và thấp nhấp là -12.87% năm 2017, những năm còn lại ROA
dao động trong khoảng giá trị từ âm 6,23% đến âm 0,12% (tác giả tự tổng hợp từ các
báo cáo tài chính đã kiểm toán). Mặc dù thị trường ngành thủy sản hiện nay đã được mở
rộng và sản lượng xuất khẩu rất cao (theo VASEP năm 2019 giá trị xuất khẩu đạt 8,6 tỷ
USD), nhưng vẫn còn bị ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân khách quan như thiên tai,
lũ lụt, những nguyên nhân chủ quan như khả năng quản trị tài sản, gia tăng sử dụng đòn
bẩy làm cho lợi nhuận các DN này vẫn âm liên tục. Những điều này cho thấy các nỗ lực
mở rộng thị trường trong và ngoài nước cũng như sự quan tâm đầu tư nhằm gia tăng
doanh thu chưa thật sự hiệu quả, đây là một hạn chế lớn. Bên cạnh đó, ngành thủy sản
cũng còn rất nhiều vấn đề tồn tại khác cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp
nâng cao khả năng sinh lời cũng như năng lực cạnh tranh so với các ngành khác.
Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu liên quan của các tác giả về tỷ suất sinh lời
của DN tuy nhiên còn có rất ít bài viết chọn ngành thủy sản làm đề tài nghiên cứu mặc
3
dù đây là ngành phát triển mạnh, nhất là ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đóng
góp 3,4% GDP toàn quốc (VIFEP 2019). Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN ngành thủy sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp cao học.
Tác giả mong muốn bài nghiên cứu này sẽ đóng góp thêm vào cơ sở lý luận xây
dựng các mô hình hồi quy trước đây và kiểm định lại các giả thiết xây dựng mô hình
định lượng.
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát
Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu các nhân tố tác động, phân tích chiều hướng tác
động của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản niêm yết, từ đó đưa ra các
hàm ý chính sách nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của DN thuỷ sản trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích chiều hướng và mức độ tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lời của các DN thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Đưa ra hàm ý chính sách nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của các DN ngành thủy
sản trong thời gian tới
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 2 câu hỏi chính:
1. Những nhân tố nào ảnh hưởng, mức độ và chiều hướng tác động của những nhân
tố này đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam?
2. Những hàm ý chính sách nào nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời
của các DN ngành thủy sản.
Phạm vi nghiên cứu là 26 DN thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, bao gồm các sàn HOSE, HNX và UpCom, tổng cộng 260 quan sát từ năm 2012 -
2021, đây là 26 DN hoạt động xuyên suốt và được niêm yết trên thị trường chứng khoán
4
Việt Nam trong suốt thời gian nghiên cứu.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để phân
tích tác nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản. Phương pháp định
tính là sử dụng các biện pháp tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đối chiếu để đánh giá
các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản. Phương pháp này giúp tác
giả kế thừa và chọn lọc các nhân tố ảnh hưởng của những bài nghiên cứu trước, từ đó
áp dụng cho bài nghiên cứu được tốt hơn. Phương pháp định lượng dựa trên dữ liệu
bảng, đó là những dữ liệu được tổng hợp từ năm 2012 – 2021 để xây dựng mô hình hồi
quy đa biến, sử dụng phương pháp bình phương bé nhất Pooled OLS, cụ thể trong bài
nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất dữ liệu gộp (Pooled
OLS), phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM) để tìm ra được biến tối ưu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu mà bài
đã đặt ra.
Quy trình nghiên cứu gồm các bước:
Hình 1-1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết và các công trình nghiên cứu thực nghiệm
Xác định các thành phần cho thiết kế nghiên cứu
Thu thập dữ liệu cần thiết
Xử lý và phân tích dữ liệu bằng phương pháp định lượng
5
Xác định kết quả nghiên cứu
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Gợi ý các chính sách liên quan
Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng, thu thập dữ liệu từ các DN
thủy sản trong giai đoạn 2012 – 2021. 26 DN thủy sản được chọn là những DN hoạt
động xuyên suốt và công bố đầy đủ thông tin trong suốt thời gian nghiên cứu.
Bảng 1-1 Danh sách 26 doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết
STT Mã CK Tên công ty
1 AAM Công ty Cổ phần Thủy Sản Mekong
2 ABT Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Bến Tre
3 ACL Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang
4 AGF Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang
5 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt
6 ATA Công ty Cổ phần NTACO
7 AVF Công ty Cổ phần Việt An
8 BLF Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu
9 CAD Công ty Cổ phần Chế biến và Xuất Nhập khẩu Cadovimex
10 CMX Công ty Cổ phần Camimex Group
11 DAT Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch và phát triển Thủy sản
12 FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
13 HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương
14 ICF Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy Sản
15 MPC Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú
16 NGC Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền
6
17 SCO Công ty Cổ phần Công nghiệp Thủy sản
18 SEA Tổng công ty Thủy sản Việt Nam - CTCP
19 SJ1 Công ty Cổ phần Nông nghiệp Hùng Hậu
20 SNC Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Năm Căn
21 SPD Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản miền Trung
22 SPH Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Hà Nội
23 SSN Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Sài Gòn
24 TS4 Công ty Cổ phần Thủy sản số 4
25 VHC Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
26 VHN Công ty Cổ phần Thủy hải sản Việt Nhật
Nguồn: Theo vietstock.vn
Nguồn số liệu được thu thập cho nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, số liệu được
lấy từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2021. Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn sử
dụng một số dữ liệu kinh tế vĩ mô thu thập từ các trang web ngành thủy sản như Hiệp
hội Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Viện Kinh tế và Quy hoạch
thuỷ sản,…
1.7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN ngành thủy
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố này đến khả năng sinh lời. Nghiên cứu sẽ sử dụng lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước đã thực hiện về tác động của các
yếu tố đến khả năng sinh lời của các DN, để có những phân tích và tìm hiểu vấn đề này
đối với 26 DN thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2012-2021. Từ kết quả nhận được
trong nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra những hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh
lời của các DN. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất hướng nghiên cứu sau để giải quyết những
vấn đề mà nghiên cứu này còn hạn chế.
1.8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đóng góp vào việc hoàn thiện mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến
tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản. Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu chuyên sâu trong
7
lĩnh vực này. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các yếu tố vĩ mô và dừng
lại chỉ ở phương pháp nghiên cứu định tính, do đó các nghiên cứu trước đây chưa phản
ánh được hết các yếu tố nội tại bên trong DN thủy sản mà các yếu tố này chính là các
yếu tố quan trọng, xuất phát từ nội bộ bên trong DN và cần phải làm rõ. Nghiên cứu này
cũng kiểm định lại các nghiên cứu về tỷ suất sinh lời của các tác giả trước và từ hạn chế
ở bài này sẽ mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
Với mẫu nghiên cứu là 26 DN ngành thủy sản được niêm yết trong giai đoạn 2012-
2021 với nhiều biến động, sự thay đổi các yếu tố nội tại DN thủy sản tăng giảm không
đồng đều qua các năm, do đó bài nghiên cứu này cũng đạt được tính ứng dụng giúp cho
các nhà quản trị DN thủy sản nói riêng và các DN cùng lĩnh vực có cái nhìn bao quát và
đúng đắn hơn nhằm ra quyết định trong bối cảnh hiện nay.
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài sẽ cung cấp thêm các thông tin cho những
nhà tham khảo: thứ nhất dựa trên cơ sở lý thuyết để xác định các yếu tố tác động đến tỷ
suất sinh lời của các DN thủy sản, thứ hai là dựa trên kết quả của mô hình kinh tế lượng
để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lời. Xác định yếu tố tác
động mạnh nhất. Từ đó các nhà nghiên cứu có thể mở rộng nghiên cứu ra thêm hoặc sử
dụng thông tin cho các nghiên cứu liên quan.
1.9. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, thể hiện khái quát đề tài
bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu trình bày luận văn.
Chương 2: Tác giả khái quát hóa cơ sở lý thuyết về tỷ suất sinh lời, trình bày hệ
thống các nghiên cứu trước đây và tóm lược các nghiên cứu trước.
Chương 3: Trình bày lựa chọn mô hình và giải thích các biến được sử dụng trong
mô hình, đưa ra các giả thiết và cách thức kiểm định các giả thiết nghiên cứu
Chương 4: Tác giả đi sâu phân tích kết quả nghiên cứu thể hiện sự tác động của
các biến đến tỷ suất sinh lời. Đây là cơ sở để đưa ra các hàm ý chính sách giúp doanh
nghiệp ngành thủy sản gia tăng tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp mình.
Chương 5: Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã đạt được, tác giả đưa ra những hàm
ý chính sách cho các nhà quản trị doanh nghiệp thủy sản.
8
Kết luận chương 1
Chương 1 đã giới thiệu được những nội dung cơ bản trong đề tài, bao gồm trình
bày tính cấp thiết, xác định rõ mục tiêu nghiên cứu chung và mục tiêu nghiên cứu cụ
thể. Các câu hỏi nghiên cứu đã được trình bày cụ thể dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã
xác định. Bên cạnh đó chương 1 cũng đã trình bày khái quát về phương pháp nghiên
cứu được sử dụng, các đóng góp của đề tài cũng như kết cấu của luận văn.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN
CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm tỷ suất sinh lời
Đối với DN tỷ suất sinh lời là một chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả của toàn
bộ quá trình đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và những giải pháp kỹ thuật, quản lý
kinh tế tại DN. Theo các nghiên cứu trước đây tỷ suất sinh lời được hiểu như sau:
Tỷ suất sinh lời là một phạm trù kinh tế thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận và phản
ánh hiệu quả của DN. Tỷ suất sinh lời của một DN là kết quả so sánh hiệu quả được cụ
thể hóa trong doanh thu, cùng với sự nỗ lực, được phản ánh thông qua chi phí (Andreica
& Alexa, 2012).
Theo như Shosha (2014), lợi nhuận có một vai trò to lớn đối với sự sống còn của
một DN trong một môi trường cạnh tranh. Đạt được lợi nhuận, hoặc có thể gọi là sinh
lời, là mục tiêu chính của tất cả các DN. Đo lường tỷ suất sinh lời trong quá khứ và hiện
tại là rất quan trọng. Đồng thời việc dự đoán tỷ suất sinh lời trong tương lai cũng là việc
thiết yếu đối với sự tồn tại của DN.
Tỷ suất đạt được lợi nhuận có thể được gọi là tỷ suất sinh lời của DN. Lợi nhuận
được xác định bằng cách trừ đi chi phí ra khỏi doanh thu. Lợi nhuận có thể trở thành
thước đo tốt về hiệu quả của DN, vì thế chúng ta có thể sử dụng khả năng sinh lời như
là một thước đo hiệu quả tài chính của DN, cũng như tỷ suất sinh lời là lời hứa duy trì
hoạt động liên tục trong tương lai (Hina Agha, 2014).
Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), một trong các tiêu chí khó xác định nhất của DN
là khả năng sinh lời. Hiểu theo cách đơn giản thì lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu
sau khi trừ đi chi phí. Một trong những thước đo phổ biến về tỷ suất sinh lời của DN là
𝐿ã𝑖 𝑟ò𝑛𝑔
tỷ lệ giữa thu nhập trên giá trị trung bình của tổng tài sản (cả trước và sau thuế).
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Tỷ suất sinh lời của DN =
Kết luận về tỷ suất sinh lời: Tỷ suất sinh lời là một thước đo hiệu quả về tài chính
thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận và phản ánh hiệu quả hoạt động của DN, đồng thời là
10
lời hứa hẹn DN sẽ hoạt động liên tục trong tương lai và là nhân tố quan trọng quyết định
vấn đề sống còn của DN.
2.1.1.2. Các tỷ số đo lường tỷ suất sinh lời
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần = Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN x
100 / Doanh thu thuần
Tử số có thể là các khoản mục lợi nhuận khác nhau, tùy theo mục đích và đối tượng
phân tích mà nhà nghiên cứu lựa chọn: lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước lãi vay, thuế và
khấu hao TSCĐ (EBITDA), lợi nhuận hoạt động (lợi nhuận trước lãi vay và thuế –
EBIT), Lợi nhuận trước thuế (EBT), lợi nhuận sau thuế (EAT), thường sử dụng lợi nhuận
sau thuế. Tỷ số này càng cao thì khả năng sinh lời từ doanh thu càng cao.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, nó cho biết một
đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này tính bằng cách lấy lợi
nhuận sau thuế thu nhập DN chia cho doanh thu thuần. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần là chỉ tiêu cho thấy vai trò và hiệu quả hoạt động của DN. DN có tổng
mức doanh thu thuần, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần càng
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của DN càng tốt.
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN x 100 /
Tổng tài sản bình quân
Mẫu số là tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ)/2.
Trong trường hợp không có đủ số liệu, nhà phân tích có thể sử dụng giá trị tổng tài sản
tại một thời điểm nào đó (ví dụ cuối kỳ kinh doanh) thay thế cho tổng tài sản bình quân.
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
DN cụ thể là một đồng tài sản DN sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế thu nhập DN chia cho
tổng tài sản bình quân. Nó phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc
điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng cao thì mức độ sử dụng tài sản của
DN càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp DN có ROA cao không phải vì khai thác tài
sản một cách hiệu quả mà vì thiếu hụt đầu tư và tài sản, điều này có thể ảnh hưởng rất
11
lớn đến việc duy trì tính lâu dài trong hoạt động của DN. Trong trường hợp DN đi thuê
tài sản bên ngoài thì những tài sản này không được tính vào tổng tài sản (không được
hạch toán trong BCTC), khi đó thì mẫu số sẽ thấp tuy những tài sản này vẫn tham gia
vào quá trình sản xuất hoạt động của DN, do đó vô tình “thổi phồng” lợi nhuận. Như
vậy, công thức tính ROA trên đã bỏ qua những tài sản này, trong những trường hợp nếu
muốn đánh giá tỷ suất sinh lời chính xác hơn thì ta nên cộng giá trị những tài sản này
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
vào để việc đánh giá được chính xác hơn.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế x 100 / Vốn chủ sở
hữu bình quân
Mẫu số là vốn chủ sở hữu bình quân = (VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ) /2. Trong
trường hợp không có đủ số liệu, nhà phân tích có thể sử dụng giá trị VCSH tại một thời
điểm nào đó (ví dụ cuối kỳ kinh doanh) thay thế cho VCSH bình quân.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường tỷ suất sinh lời trên mỗi đồng vốn
cổ phần phổ thông cụ thể là cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế
chia cho vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Tỷ số này phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của DN trong kỳ, quy mô và mức độ rủi ro của DN. Nó phản ánh khả năng sinh
lời từ toàn bộ vốn cổ đông đóng góp, ngoài ra còn bao gồm cả lợi nhuận dành cho các
quỹ phát triển kinh doanh, chênh lệch phát hành. Khi tỷ số này suy giảm sẽ cho thấy
việc đầu tư kinh doanh của DN không đạt hiệu quả so với trước đó.
Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của DN
2.1.2.1. Các nhân tố nội sinh
Quy mô DN
DN có quy mô lớn có lợi thế về kinh tế nên dễ thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước, ít bị ảnh hưởng trước những biến động như khủng hoảng
hay suy thoái kinh tế. Từ đó nâng cao quy mô tài sản tài chính và công nghệ nhờ khả
năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng do chiếm ưu thế về uy tín thương hiệu thị phần và sức
mạnh tài chính. Ngoài ra DN lớn công khai thông tin đến tất cả các nhà đầu tư nên sẽ
tăng tính minh bạch và tăng khả năng thương lượng với các chủ nợ tốt hơn các DN nhỏ.
Đó là một thuận lợi để cải thiện hiệu quả hoạt động và tác động tích cực đến tỷ suất sinh
12
lời. Theo nghiên cứu của Pouraghajan & Emamgholipourarchi (2012), Tailab (2014),
Phan Thanh Hiệp (2016) đều cho kết quả nghiên cứu là quy mô DN có tác động tích cực
đến tỷ suất sinh lời. Hay kết quả nghiên cứu của Aggarwal & Padhan (2017) cũng chứng
minh được sự tương quan dương có ý nghĩa giữa quy mô DN và tỷ suất sinh lời. Điều
này phù hợp với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cụ thể quy mô DN là một yếu tố đại
diện nghịch đảo với xác suất phá sản và làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính.
Tuổi DN
DN có thời gian hoạt động lâu năm thường có lợi thế về kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, áp dụng hiệu quả khoa học công nghệ tiên tiến vào quy trình sản suất cũng như
khẳng định được vị thế và chất lượng sản phẩm trên thị trường. Khi DN có một nền tảng
vững chắc về mọi mặt thì hoạt động sẽ trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả từ đó tăng
doanh thu và tác động tích cực đến khả năng sinh lời.
Tuy nhiên cũng không thể khẳng định rằng những DN lâu năm mới có thể hoạt
động hiệu quả bởi trên thị trường cũng có những DN mới thành lập lại hoạt động rất tốt
và khả năng sinh lời cũng cao do được học hỏi và rút kinh nghiệm từ những DN đi trước.
Thay vì phải tốn thời gian nghiên cứu và sửa chữa sai sót trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì những DN non trẻ lại dựa trên những nền tảng có sẵn từ các DN đi trước cùng
ngành từ đó xây dựng bổ sung tích lũy thêm nhờ vậy mà tốc độ phát triển sẽ nhanh hơn
và khả năng sinh lời cũng cao hơn.
Trên thực tế lại cho thấy nhân tố tuổi DN ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời như thế
nào lại phụ thuộc vào từng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh đặc thù của DN. Chính vì
thế tuổi DN tác động thuận chiều hay ngược chiều đến khả năng sinh lời của DN là ngẫu
nhiên và cần nghiên cứu bằng số liệu cụ thể ở từng lĩnh vực. Theo nghiên cứu của Mesut
Dogan (2013) cho rằng tuổi DN tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần năm hiện hành chia cho doanh thu
thuần năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu = Doanh thu thuần hiện hành/Doanh thu thuần
năm trước
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho
13
khoản phải thu bình quân.
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần /Khoản phải thu bình quân
Tỷ số này cho biết trung bình DN mất bao nhiêu ngày để có thể thu hồi các khoản
phải thu. Nói cách khác nó dùng để giúp đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu của
một DN hay hiệu quả của việc cấp tín dụng hiện tại của công ty đó. Tỷ số này cũng cho
thấy số lần khoản phải thu được chuyển thành tiền mặt của công ty.
Vòng quay khoản phải thu cao cho thấy khả năng thu hồi hiệu quả các khoản nợ
và khoản phải thu từ khách hàng đồng thời cũng cho thấy công ty đang thận trọng trong
việc cấp tín dụng cho khách hàng. Một chính sách tín dụng tốt có thể đem lại lợi ích vì
nó giúp DN ngăn ngừa rủi ro nợ khó đòi.
Vòng quay khoản phải thu thấp minh chứng cho DN có quy trình thu hồi không
hiệu quả, chính sách tín dụng không tốt hay khách hàng của họ không có khả năng chi
trả. Nếu DN có hệ số vòng quay khoản phải thu thấp thì nên chỉnh sửa lại quy trình thu
hồi và chính sách tín dụng của mình để đảm bảo thời gian thu hồi tiền.
Vòng quay các khoản phải trả
Tỷ lệ này được tính bằng cách chia giá vốn hàng bán với các khoản phải trả bình
quân.
Vòng quay khoản phải trả = Giá vốn hàng bán /Các khoản phải trả bình quân
Vòng quay khoản phải trả được sử dụng để định lượng tốc độ DN trả cho các nhà
cung cấp của mình. Chỉ số này thể hiện số lần DN trả hết các khoản phải trả trong một
giai đoạn. Tỷ lệ này cao có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh và kịp thời các khoản
nợ cho các nhà cung cấp và nếu tỷ lệ này thấp có thể là dấu hiệu của sự thanh toán không
đúng hạn.
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho
bình quân giá trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ
để tạo ra số doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó. Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị
hàng tồn kho hiệu quả như thế nào hay nói cách khác là đo lường tính thanh khoản của
hàng tồn kho. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN bán hàng
14
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong kho. Tuy nhiên chỉ số này quá cao
sẽ không tốt vì khi lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, DN sẽ bị mất khách hàng
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Còn khi tỷ số này quá thấp, chi phí phát sinh liên
quan đến hàng tồn kho sẽ gia tăng. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành được tính bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn hạn trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Tỷ số thanh khoản hiện hành = Giá trị tài sản ngắn hạn/Giá trị nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh khoản hiện hành là tỉ số tài chính đo lường khả năng thanh toán các
nghĩa vụ nợ ngắn hạn của DN. Nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà DN đang giữ
thì DN có bao nhiêu đồng nợ ngắn hạn để thanh toán (xem xét tài sản của DN có đủ
trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn). Tỷ số này thể hiện mối quan hệ tương
đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Khi chỉ số này giảm khả năng thanh toán
cũng giảm báo hiệu trước về những khó khăn mà DN sắp đối mặt. Nếu tỷ số này tăng
đồng nghĩa DN luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Nhưng nếu chỉ số này quá cao
sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn (quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn
kho ứ đọng kém chất lượng,…).
Tỷ số nợ/tài sản
Tỷ số này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho giá trị tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tài sản = Tổng nợ /Tổng giá trị tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của DN để tài trợ cho tổng tài
sản nghĩa là khoảng bao nhiêu phần trăm nợ phải trả sẽ tài trợ cho số tài sản hiện tại của
DN. Tỷ số này quá thấp cho biết DN hiện đang ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản chứng
tỏ khả năng tự chủ về tài chính tuy nhiên hạn chế của nó lại khiến DN không tận dụng
được lợi thế về đòn bẩy tài chính và đánh mất cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
Ngược lại, tỷ số này quá cao tức là DN đang sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản.
Điều này khiến cho DN phụ thuộc quá nhiều vào nợ vay và không tự chủ về tài chính.
2.1.2.2. Các nhân tố ngoại sinh
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
15
Vị trí địa lý của lãnh thổ kết hợp với điều kiện khí hậu, địa hình quyết định sự phát
triển của ngành thủy sản. Vị trí địa lý khác nhau (gắn với đất liền, với biển, với các quốc
gia và điều kiện tự nhiên khác nhau) sẽ ảnh hưởng tới cách thức sản xuất, nuôi trồng,
trao đổi, phân công lao động trong tổ chức sản xuất ngành thủy sản.
Vị trí thuận lợi thì ngành sẽ có điều kiện phát triển tốt, hiệu quả mang lại cao, tận
dụng được tiềm năng vốn có của tự nhiên để làm điểm mạnh sản xuất. Ngược lại những
vị trí không thuận lợi sẽ gây cản trở cho việc phát triển ngành và huy động vốn đầu tư.
Địa hình
Địa hình quy định các hình thức phát triển sản xuất của ngành thủy sản. Nếu đường
bờ biển nhiều bãi triều, đầm phá thì thích hợp phát triển ngành nuôi trồng và khai thác
thủy sản nước lợ, nước mặn. Nếu nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ thì là cơ sở để phát
triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Còn địa hình núi sẽ gây khó khăn cho hoạt động
ngành thủy sản vì ở đây kém hoặc không phát triển được.
Khí hậu
Là nhân tố quyết định mạng lưới sông ngòi tác động rất lớn đến hoạt động của
ngành. Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chế độ mưa, chế độ gió,… sẽ tác động trực tiếp đến
quá trình sinh trưởng phát triển và chất lượng của sinh vật. Vì vậy khí hậu ảnh hưởng
mạnh mẽ đến xác định cơ cấu sinh vật mùa vụ, khả năng thâm canh, luân canh của từng
khu vực và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc khai thác đánh bắt và chế biến. Diễn
biến thời tiết bất thường như bão áp thấp, sẽ gây bất lợi đến ngành thủy sản như hạn chế
những ngày ra khơi của ngư dân và khâu chế biến bảo quản sản phẩm.
Nguồn nước
Nước có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của các
loại thủy sản vì không có nước các loại thủy sản không thể phát triển được. Chất lượng
nguồn nước cũng ảnh hưởng trục tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do nguồn nước không
phân bổ đều nên đã tạo tính phân hóa của các loại sinh vật.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Nhà nước có các chính sách về đầu tư, tín dụng nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh
doanh cũng như xuất khẩu của các DN trong lĩnh vực thủy sản. Bên cạnh đó, các chính
sách đầu tư cho các phương tiện như tàu thuyền đánh cá, các cảng biển, chỗ neo đậu.
Nhà nước cũng có các nghị định quy định về các chính sách đầu từ đối với ngành
16
thủy sản, các hạng mục hạ tầng thiết yếu, chỗ neo đậu tránh gió tránh bão.
Chính sách ưu đãi về thuế đối với các DN thủy sản, đây là một trong những chính
sách quan trọng đối với các DN từ khi đất nước cải cách cho đến nay. Các loại thuế được
ưu đãi như thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất khẩu
và thuế nhập khẩu. Đây cũng là một trong các giải pháp giảm bớt gánh nặng chi phí cho
các DN thủy sản hiện nay.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỜI CỦA DN
Việc nghiên cứu xem các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN được
các học giả trên thế giới và trong nước rất quan tâm, đặc biệt các nghiên cứu trên các
lĩnh vực khác nhau đều cho ra các kết quả khác nhau, cho thấy sự đặc trưng của từng
ngành nghề.
Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Dogan (2013) nghiên cứu tác động của quy mô đến khả năng sinh
lời của các DN tại Thổ Nhĩ Kỳ. Số liệu được lấy từ 200 công ty đã niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Istanbul (ISE) từ năm 2008 – 2011, bài nghiên cứu cũng kiểm định
sự tương quan giữa ROA với tuổi công ty, tỷ lệ đòn bẩy và tính thanh khoản. Mô hình
được xây dựng với biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và các biến
độc lập gồm quy mô DN (được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, tổng doanh
thu và tổng số nhân lực của DN), tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản và Khả năng thanh khoản. Bằng
việc sử dụng phương pháp hồi quy và các kiểm định tính tương quan như kiểm định
Durbin-Watson, kết quả bài nghiên cứu cho thấy mối liên hệ cùng chiều của quy mô,
tính thanh khoản và tỷ suất sinh lời của DN, các biến còn lại như tuổi công ty và tỷ lệ
đòn bẩy có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời.
Margaretha & Supartika (2016) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lời của DN nhỏ và vừa (SME) niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Indonesia.
Với nguồn dữ liệu dựa trên chỉ số PEFINDO 25 (chỉ số chứng khoán đại diện cho các
cố phiếu của các DN nhỏ và vừa) thời kì từ tháng 8/2011 – 1/2012 và từ báo cáo tài
chính của 22 công ty giai đoạn 2007 – 2012. Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là
ROA và các biến độc lập được nghiên cứu gồm quy mô DN, tuổi DN, tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu, năng suất và sự liên kết ngành. Bài nghiên cứu đã đưa ra kết luận về mối
17
quan hệ tích cực giữa việc thay đổi (tăng) năng suất và sự liên kết ngành và tỷ suất sinh
lời, trong khi mô hình DN thay đổi, sự suy giảm của yếu tố tăng trưởng và doanh thu có
ảnh hưởng tiêu cực, trong khi đó tuổi công ty ảnh hưởng không đáng kể đến ROA.
Nghiên cứu của Alarussi & Alhaderi (2018) về các nhân tố tác động đến tỷ suất
sinh lời của các công ty niêm yết tại Malaysia. Với dữ liệu được lấy trong báo cáo thường
niên trong giai đoạn 2012 – 2014 của 120 công ty được niêm yết tại Bursa Malaysia.
Bằng phương pháp hồi quy OLS, kết quả của bài nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ
cùng chiều giữa tỷ suất sinh lời với quy mô DN, vốn lưu động và tỷ lệ vòng quay tài
sản, các biến độc lập khác như đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tiêu cực và khả năng
thanh khoản hiện hành lại không tác động đáng kể đến ROA.
Nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận các DN thực phẩm của
Bhutta & Hasan (2013). Số liệu được lấy từ báo cáo tài chính của những công ty thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi giai đoạn 2002 – 2006. Ngoài yếu
tổ vĩ mô như lạm phát của ngành thực phẩm, bài nghiên cứu còn phân tích các nhân tố
bên trong doanh nghiệp như tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, tài sản hữu hình, tăng trưởng doanh
thu và quy mô công ty. Bằng phương pháp hồi quy và thống kê mô tả, kết quả cho thấy
chỉ có quy mô công ty và tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, đặc biệt ở bài nghiên cứu này cho biết lạm phát không tác động đến lợi nhuận
doanh nghiệp, do đó việc tạo ra lợi nhuận do các yếu tố nội sinh, ít chịu tác động của
các yếu tố vĩ mô bên ngoài.
Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nhi và Mai Văn Nam (2010) về các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần
Thơ. Với mẫu nghiên cứu là 389 doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động trên
một năm tính đến thời điểm nghiên cứu (6/2010 – 8/2010), số liệu được thu thập trong
giai đoạn 2008 – 2009. Thông tin được lấy từ các cuộc điều tra, bao gồm thông tin cơ
bản về doanh nghiệp, lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, số lượng lao động, giá trị
tài sản cố định, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thời gian hoạt động, tiếp cận chính
sách hỗ trợ, bên cạnh đó bài nghiên cứu còn sử dụng các thông tin thứ cấp từ Cục Thống
kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư của thành phố Cần Thơ. Sử dụng phương pháp hồi quy, kết
quả của bài nghiên cứu cho thấy tất cả các biến như tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà
18
nước, tuổi công ty, học vấn của chủ doanh nghiệp, vốn xã hội (mối quan hệ xã hội của
doanh nghiệp), quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng doanh thu đều có mối quan hệ tích
cực với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đỗ Thị Vân Trang (2019) nghiên cứu sự tác động của các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết sử dụng số liệu của 59
công ty xây dựng đang niêm yết trên cả hai thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà
Nội trong giai đoạn 2012 - 2016. Các nhân tố được đưa vào nghiên cứu là quy mô doanh
nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung
bình, số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tốc độ
tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng GDP, để kiểm tra sự tác động của chúng
đến các chỉ số ROA, ROE là hai biến đại diện cho khả năng sinh lời của công ty. Nghiên
cứu thực hiện phân tích hệ số tương quan giữa các biến và thực hiện các hồi quy tuyến
tính với phần mềm STATA trên cơ sở dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm
nhân tố quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nhanh,
số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tốc độ tăng trưởng doanh thu là những nhân tố
chủ yếu có tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành xây dựng trong giai
đoạn này.
Một nghiên cứu khác của Hoàng Tùng (2016) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí ở Việt Nam. Mẫu được chọn là
30 doanh nghiệp dầu khí và số liệu được thu thập trong 5 năm từ 2010 – 2014. Bài
nghiên cứu kiểm định sự tác động của các biến độc lập bao gồm cấu trúc vốn của doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đầu tư tài sản cố định, tốc độ tăng trưởng doanh thu và
quản trị nợ phải thu. Bằng phương pháp hồi quy và phân tích ma trận tương quan, kết
quả nghiên cứu cho thấy tác động tiêu cực của cấu trúc vốn và quản trị nợ phải thu đối
với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ càng cao thì hiệu
quả hoạt động kinh doanh càng giảm, bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả
cũng là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp chưa thể tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh, mặc khác
quy mô doanh nghiệp và mức độ đầu tư và tài sản cố định lại không tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp đầu khí trong giai đoạn này.
19
Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện trong và ngoài nước, tác giả tổng hợp kết quả
nghiên cứu thực nghiệm tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lời của DN (ROA), tác
giả tham khảo và dự kiến đưa các biến vào mô hình nghiên cứu.
Bảng 2-1 Bảng tổng hợp cơ sở lý thuyết & lược khảo nghiên cứu trước về các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
STT Yếu tố Tác động cùng chiều Tác động ngược chiều
Hoàng Tùng (2016), Đỗ Thị Vân Trang 1 Tăng trưởng doanh thu Nguyễn Quốc Nhi, Mai (2019) Văn Nam (2010)
2 Vòng quay khoản phải thu Hoàng Tùng (2016) Đỗ Thị Vân Trang (2019)
Mesut Dogan
(2013), Ali Saleh
Alarussi, Sami
Mohammed Alhaderi Nousheen Tariq Bhutta, 3 Quy mô DN (2018), Đỗ Thị Vân Arshad Hasan (2013)
Trang (2019), Nguyễn
Quốc Nhi, Mai Văn Nam
(2010)
Nguyễn Quốc Nhi, Mai Mesut Dogan 4 Tuổi DN (2013) Văn Nam (2010)
Đỗ Thị Vân Trang Chỉ số thanh toán hiện 5 (2019), Mesut Dogan hành (2013)
6 Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản Đỗ Thị Vân Trang (2019)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN trong các bài nghiên
cứu trong nước và nước ngoài cho ra kết quả không giống nhau. Do đặc thù của từng
20
ngành nghề, lĩnh vực, các chính sách của địa phương và Nhà nước và chiến lược phát
triển, mức độ quan tâm đầu tư khác nhau,.. các mốc nghiên cứu khác nhau và đặc biệt
các công ty thủy sản ở nước ta ngoài việc có 3 công ty chủ đạo ở 3 miền Bắc, Trung,
Nam thì đa số vẫn tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mặt khác, có
rất ít các nghiên cứu đi sâu phân tích các yếu tố ngoại sinh tác động đến việc phát triển
của ngành thủy sản. Điểm mới của bài nghiên cứu này là tác giả lựa chọn ngành thủy
sản, một ngành mà các tác giả trước ít lựa chọn, các biến nghiên cứu trong bài là các
biến đặc trưng của các DN thủy sản, bên cạnh đó để phù hợp hơn với thực tế hoạt động
của các DN, dữ liệu nghiên cứu được tác giả cập nhật mới hơn, cụ thể dữ liệu nghiên
cứu được tác giả thu thập trong giai đoạn 2012-2021 so với dữ liệu nghiên cứu của các
tác giả trước.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã tổng quan cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời
của các doanh nghiệp ngành thủy sản, đồng thời khảo lược những kết quả nghiên cứu
thực nghiệm của các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó, các yếu tố
nội tại tác động đến tỷ suất sinh lời được xem xét là tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, vòng
quay các khoản phải thu, vòng quay các khoản phải trả, vòng quay hàng tồn kho, quy
mô doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp và chỉ số thanh toán hiện hành. Qua quá trình khảo
lược các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác giả nhận thấy có sự khác nhau, thậm
chí là mâu thuẫn trong kết quả nghiên cứu thực nghiệm giữa những bài nghiên cứu.
Nguyên nhân xuất phát từ tính đặc thù riêng của từng ngành, từng vùng, từng quốc gia,
dữ liệu được thu thập ở mỗi giai đoạn khác nhau. Điều này làm cơ sở cho mô hình nghiên
cứu đề xuất của tác giả ở chương 3 nhằm kiểm chứng lại những kết quả nghiên cứu
trước đây khi nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp thủy sản tại Việt Nam.
21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. XÂY DỰNG GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU & CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Dựa vào bảng 2.1 tổng hợp cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước về
các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp, tác giả xây dựng các
biến và giả thuyết nghiên cứu trong mô hình được kế thừa nghiên cứu của Đỗ Thị Vân
Trang (2019) như sau:
Biến phụ thuộc của mô hình (ROA)
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau
tùy thuộc vào vị trí và quan điểm của người đánh giá và người cần nắm thông tin như
ROA, ROE, ROS,… Nếu như đối với nhà đầu tư và các cổ đông chỉ quan trọng yếu tố
ROE vì họ muốn được chi trả cổ tức cao thì chỉ số ROA lại đánh giá một cách tổng quan
hơn, yếu tố này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho thấy doanh
nghiệp đã biết cách khai thác tài sản một cách tối ưu nhất hay chưa. Điều đó có nghĩa
là, ROA cũng cho biết nếu doanh nghiệp tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu chi
cho hoạt động đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thì đây là một dấu hiệu tốt. ROA có thể
nói là thước đo cho toàn bộ tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu này,
tác giả sử dụng ROA là biến phụ thuộc, là chỉ số đại diện cho tỷ suất sinh lời của doanh
nghiệp thủy sản, ROA và quan trọng đối với nhà quản trị và điều hành doanh nghiệp vì
những lý do sau:
Thứ nhất, như đã nêu ở trên ROA là chỉ tiêu đo lường tốt nhất tỷ suất sinh lời của
toàn bộ doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này tác giả đứng trên quan điểm của nhà quản trị
và người điều hành doanh nghiệp để xác định các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm xác định chiến lược để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ hai, một doanh nghiệp hoạt động bên cạnh mục đích mang lại lợi ích tốt nhất
cho các cổ đông và người nắm giữ thì còn phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách
toàn diện. Việc hình thành và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp không chỉ có chủ sở hữu, các cổ đông mà còn có các chủ nợ (tổ chức, cá nhân
bên ngoài được hình thành từ quan hệ vay – mượn, mua bán,…). Trong quy trình thanh
toán cho các chủ nợ và cổ đông, việc chi trả nợ vay được ưu tiên trước khi xác định tỷ
22
lệ chi trả cổ tức, điều này có nghĩa là việc xác định ROA là yếu tố được xem xét trước
hết. Như vậy có thể nói ROA là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời từ đồng vốn của chủ sở
hữu, cổ đông và cả chủ nợ và các nguồn đầu tư khác vào doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trong giai đoạn nghiên cứu có nhiều biến động đáng kể. Như đã
đề cập, ngành thủy sản ngoài việc chịu những ảnh hưởng chủ quan của các doanh nghiệp
còn chịu tác động của điều kiện khách quan, trong đó quan trọng nhất là điều kiện tự
nhiên, những yếu tố mà con người không thể kiểm soát một cách tuyệt đối. Trong giai
đoạn này đa số ROA các doanh nghiệp ở mức âm. Mặc dù sản lượng khai thác và nuôi
trồng thủy sản tăng nhẹ qua các năm, cho thấy có sự mở rộng quy mô và quan tâm đầu
tư nhưng ngành thủy sản vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Năm 2012,
tỷ suất sinh lời ở mức âm 3,05% sau đó có bước tăng vọt đáng kể, đạt được 1,96% trong
năm 2013 và đây cũng là mức cao nhất trong suốt giai đoạn nghiên cứu, năm 2012 là
năm khó khăn đối với mọi ngành kinh tế - xã hội và ngành thủy sản cũng không ngoại
lệ, rủi ro về dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ, nhuyễn thể, vấn đề về vốn, nguyên liệu,
thị trường,… tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu trong năm này vẫn có mức tăng trưởng
khác. Đến năm 2013, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng thủy sản tăng 3,2%
so với cùng kì năm trước, sản lượng nuôi trồng cả năm cũng tăng 3,2% so với năm trước
đó. Các năm tiếp theo ROA biến động không đồng đều nhưng vẫn ở mức âm, đỉnh điểm
tỷ suất sinh lời thấp nhất là âm 12,7% vào năm 2017. Trong năm này, ROA âm là do lợi
nhuận sau thuế của các doanh nghiệp ở mức âm, cụ thể các doanh nghiệp đang duy trì
mức giá vốn hàng bán khá cao, trong đó mức nguyên liệu đầu vào và các chi phí duy trì
hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những đặc trưng của việc sản xuất ngành thủy
sản là cần phải bỏ ra một mức chi phí lớn cho việc đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm trong môi
trường làm việc đặc biệt là việc bảo quản các sản phẩm. Ngoại trừ một vài doanh nghiệp
có mức hàng tồn kho thấp như Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn, Công ty CP Việt
Nhật, công ty CP NTACO…thì đa số các doanh nghiệp thủy sản được nghiên cứu đều
trữ một lượng hàng tồn kho ở mức khá cao, nếu hàng hóa ứ đọng thì doanh nghiệp sẽ
tốn thêm chi phí liên quan đến bảo quản và lưu trữ, mặc khác làm cho chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp kéo dài thêm, ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Năm 2021,
mặc dù dịch Covid bùng phát và ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xuất khẩu trong tất
cả các lĩnh vực và ngành thủy sản cũng không ngoại lệ, do việc ban hành các lệnh cấm,
23
lệnh phong tỏa và phải tốn mức chi phí lớn cho việc lưu trữ nhưng trong năm 2021,
ROA được cải thiện đáng kể, đạt mức âm 1,55%, điều này do lượng hàng tồn kho của
các doanh nghiệp ở năm 2021 đã được cải thiện. Sau khi Chính phủ quy định Nghị quyết
số 128/NQ-CP về việc tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19”, việc xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những tháng cuối năm đạt 8,88 tỷ
USD, tăng trưởng 5,7% so với năm 2020. Thị trường xuất khẩu nhiều nhất vẫn là Trung
Quốc, Mỹ và thị trường EU.
Trong bối cảnh bức tranh ngành thủy sản giai đoạn 2012-2021 có nhiều thay đổi
theo tăng giảm không đồng đều và việc tác giả kế thừa những công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước, rất nhiều công trình trong số đó sử dụng phổ biến chỉ tiêu ROA
như là một biến phụ thuộc đại diện cho tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp, gồm nhiều
loại hình doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Một số ít nghiên cứu có
xét tới nhân tố ROE nhưng còn hạn chế, đa phần vẫn xem xét tác động của những nhân
tố đến ROA, mục đích giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn toàn diện hơn và từ đó đề
xuất các chiến lược nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp, nhằm hoàn thiện,
nâng cao năng lực cạnh tranh và đạt được sự phát triển bền vững.
Các biến độc lập trong mô hình
3.1.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (TTDT)
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Trong nghiên cứu của Abate Gashaw Ayele (2012),
Hoàng Tùng (2016) đã cho thấy sự tác động tích cực của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
đến tỷ suất sinh lời ROA của doanh nghiệp, điều này cho thấy doanh nghiệp tạo ra doanh
thu càng nhiều thì khả năng sinh lời càng cao. Ngược lại, trong nghiên cứu của Đỗ Thị
Vân Trang (2019) thì tốc độ tăng doanh thu lại có mối quan hệ ngược chiều với khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Một nghiên cứu khác của N.Sivathaasan và các cộng sự
(2013), Noushen Tariq Bhutta, Arshad Hasan (2013) cho thấy tăng trưởng doanh thu
không có mối quan hệ đến ROA. Như vậy tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng cùng
chiều hoặc ngược chiều đối với ROA (β1 mang dấu dương hoặc âm).
Giả thuyết H1: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời
(ROA) của doanh nghiệp thủy sản
3.1.2.2. Vòng quay các khoản phải thu (VQKPTHU)
24
Vòng quay khoản phải thu cho thấy hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Nghiên cứu của Hina Agha (2014) đã chỉ ra mối
quan hệ cùng chiều của vòng quay khoản phải thu với ROA. Số vòng quay càng cao cho
thấy doanh nghiệp được thanh toán càng nhanh, do đó sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời của
doanh nghiệp. Ngược lại, nghiên cứu của Wang Zhuquan (2015) cho thấy thời gian thu
tiền bình quân có mối quan hệ nghịch chiều với ROA. Tuy nhiên của Paul Aondona
Angahar và Agbo Alematu (2014) chỉ ra rằng thời gian thu tiền bình quân không có mối
quan hệ với ROA. Như vậy, vòng quay các khoản phải thu có ảnh hưởng cùng chiều
hoặc ngược chiều đối với ROA (β2 mang dấu dương hoặc âm).
Giả thuyết H2: Vòng quay các khoản phải thu có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời
(ROA) của doanh nghiệp
3.1.2.3. Vòng quay các khoản phải trả (VQKPTRA)
Chỉ số vòng quay khoản phải trả cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín
dụng của nhà cung cấp như thế nào. Trong nghiên cứu của Hina Agha (2014) đã cho
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa vòng quay khoản phải trả và tỷ suất sinh lời của doanh
nghiệp. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp
không những sẽ nhận được những khoản chiết khấu hay giảm giá mà còn làm tăng mức
độ xếp hạng tín nhiệm của mình, từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh. Thêm vào đó, trong nghiên cứu Asif Iqbal và Wang
Zhuquan (2015) cũng chứng minh rằng thời gian trả tiền bình quân tác động tích cực
đến ROA cho thấy việc chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng làm tăng tỷ suất sinh
lời, tuy nhiên cần cân nhắc trong trường hợp chiếm dụng vốn quá lâu có thể ảnh hưởng
đến mức độ xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp. Như vậy, vòng quay khoản phải trả
có ảnh hưởng cùng chiều đối với ROA (β3 mang dấu dương).
Giả thuyết H3: Vòng quay khoản phải trả có tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh
lời (ROA) của doanh nghiệp thủy sản.
3.1.2.4. Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK)
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thủy sản, sản phẩm có thời gian lưu trữ và bảo quản khá ngắn
nên cần vòng quay hàng tồn kho càng cao (doanh nghiệp bán hàng nhanh và không bị ứ
đọng nhiều). Tuy nhiên cũng cần chú ý việc đảm bảo đầy đủ hàng tồn kho để kịp thời
25
đáp ứng trong các trường hợp khách quan. Trong nghiên cứu của Paul Aondona Angahar
và Agbo Alematu (2014) chỉ ra rằng thời gian lưu kho trung bình có mối quan hệ nghịch
biến với ROA. Bên cạnh đó, Hassan Aftab Qazil, Syed Muhammad Amir Ahaha, Zaheer
Abbas và Tanzeela Nadeem (2011) trong nghiên cứu của mình cũng chứng minh vòng
quay hàng tồn kho có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời (ROA) của doanh
nghiệp. Như vậy, vòng quay hàng tồn kho có ảnh hưởng cùng chiều đối với ROA (β4
mang dấu dương).
Giả thuyết H4: Vòng quay hàng tồn kho có tác động cùng chiều đối với tỷ suất
sinh lời (ROA) của doanh nghiệp thủy sản.
3.1.2.5. Quy mô doanh nghiệp (QUYMO)
Quy mô doanh nghiệp thường được đo lường bằng giá trị tổng tài sản của doanh
nghiệp thủy sản, tuy nhiên trong một doanh nghiệp đây là một chỉ tiêu có giá trị lớn nên
trong bài nghiên cứu đã chuyển sang logarit tự nhiên để thuận tiện cho việc so sánh giữa
các chỉ tiêu với nhau. Trong mối quan hệ với ROA, quy mô doanh nghiệp theo các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước có 3 hướng tác động khác nhau. Theo nghiên cứu
của Mesut Dogan (2013) và nghiên cứu của Ali Saleh Alarussi, Sami Mohammed
Alhaderi (2018) thì quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lời,
các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì tỷ suất sinh lời càng cao. Mối quan hệ ngược
chiều giữa hai yếu tố này được thể hiện trong kết quả nghiên cứu của Nousheen Tariq
Bhutta, Arshad Hasan (2013), điều này có nghĩa là không cần quy mô lớn, chỉ cần có
chiến lược kinh doanh thì doanh nghiệp cũng có thể làm gia tăng tỷ suất sinh lời của
mình. Bên cạnh đó trong nghiên cứu của Đỗ Thị Vân Trang (2019) và Chu Thị Thanh
Thủy và các cộng sự (2015) thì yếu tố quy mô lại không tác động đến tỷ suất sinh lời
của doanh nghiệp. Như vậy quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược
chiều đối với ROA (β5 mang dấu dương hoặc âm).
Giả thuyết H5: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời (ROA)
của doanh nghiệp thủy sản.
3.1.2.6. Tuổi doanh nghiệp (TUOI)
Tuổi doanh nghiệp thường được tính từ lúc doanh nghiệp được thành lập cho đến
thời điểm nghiên cứu. Cũng giống như yếu tố quy mô, trong bài nghiên cứu này tác giả
cũng chuyển sang logarit tự nhiên để thống nhất đơn vị đo lường và thuận tiện cho việc
26
so sánh giữa các chỉ tiêu với nhau. Trên thực tế, không thể kết luận chính xác cho mối
quan hệ cùng chiều hay ngược chiều vì năng lực nội tại và khả năng sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và tùy thuộc vào chiến lược hoạt động của mỗi
doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nhi và Mai Văn Nam (2010) cho
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tuổi và ROA, doanh nghiệp được thành lập càng lâu
đời thì sẽ tạo ra lợi nhuận càng nhiều, ngược lại mối quan hệ ngược chiều lại xuất hiện
trong kết quả nghiên cứu của Elift Akben Selark (2016) và Mesut Dogan (2013). Tuy
nhiên, tuổi lại không có tác động đến ROA trong kết quả nghiên cứu của Abate Gashow
Ayele (2012) và nghiên cứu của Farah Margaretha và các cộng sự (2016). Như vậy tuổi
doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều đối với ROA (β6 mang dấu
dương hoặc âm).
Giả thuyết H6: Tuổi doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời (ROA) của
doanh nghiệp thủy sản
3.1.2.7. Chỉ số thanh toán hiện hành (TSTTHH)
Chỉ số thanh toán hiện hành cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính trong ngắn hạn. Tỷ số này được đo lường bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn/nợ
ngắn hạn. Chỉ số này trong nghiên cứu của Hina Agha (2014), N. Sivathaasan và các
cộng sự (2013) đã đưa ra được tỷ lệ thanh toán hiện hành không có ảnh hưởng đến ROA.
Nhưng nghiên cứu của Mohamed M. Tailab (2014) đã nói lên rằng rằng tỷ lệ thanh toán
hiện hành có ảnh hưởng thuận chiều đến ROA. Lúc này khi tăng thanh toán bằng cách
đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn hạn sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời. Như vậy, tỷ lệ thanh
toán hiện hành có ảnh hưởng cùng chiều đối với ROA (β7 mang dấu dương).
Giả thuyết H7: Chỉ số thanh toán hiện hành có ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ suất
sinh lời (ROA) của doanh nghiệp thủy sản.
3.1.2.8. Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản (NNNTS)
Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản là thước đo tài sản được tài trợ bằng nợ thay vì vốn chủ sở
hữu của một công ty, các nhà đầu tư sử dụng tỷ lệ này ngoài việc đánh giá xem công ty
có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ còn dùng để xem xét liệu công ty có thể trả lợi nhuận
cho các khoản đầu tư của họ hay không. Các nghiên cứu của Mohamed M. Tailab (2014),
Paul Aondona Angahar và Agbo Alematu (2014), Tharshiga Murugesu (2013) và Hoàng
Tùng (2016) đã cho thấy tỷ số nợ trên tài sản mối quan hệ nghịch biến lên ROA. Trong
27
khi đó nghiên cứu của Asif Iqbal và Wang Zhuquan (2015) lại cho thấy tỷ số nợ trên tài
sản không ảnh hưởng lên ROA. Như vậy, tỷ số nợ trên tài sản có ảnh hưởng đến ROA
(β8 mang dấu dương hoặc dấu âm).
Giả thuyết H8: Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh
lời (ROA) của doanh nghiệp thủy sản
Bảng 3-1 Bảng tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu về nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Chiều hướng STT Biến độc lập Nguồn nghiên cứu tác động
Tỷ lệ tăng trưởng Abate Gashaw Ayele (2012), Hoàng Tùng +/- 1 doanh thu (2016), Đỗ Thị Vân Trang (2019)
Vòng quay khoản +/- Hina Agha (2014), Wang Zhuquan (2015) 2 phải thu
Vòng quay khoản Hina Agha (2014), Asif Iqbal và Wang + 3 phải trả Zhuquan (2015)
Paul Aondona Angahar và Agbo Alematu Vòng quay hàng + (2014), Hassan Aftab Qazil và các cộng 4 tồn kho sự (2011)
Mesut Dogan (2013), Ali Saleh Alarussi,
Sami Mohammed Alhaderi (2018), Quy mô DN +/- 5 Nousheen Tariq Bhutta, Arshad Hasan
(2013)
Nguyễn Quốc Nhi và Mai Văn Nam
Tuổi DN +/- (2010), Elift Akben Selark (2016) và 6
Mesut Dogan (2013
Tỷ số thanh toán + Mohamed M. Tailab (2014) 7
28
hiện hành
Mohamed M. Tailab (2014), Paul
Tỷ lệ Nợ/Tổng Aondona Angahar và Agbo Alematu - 8 tài sản (2014), Tharshiga Murugesu (2013) và
Hoàng Tùng (2016)
Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Từ bảng 3.1 nêu trên tác giả đề xuất mô hình áp dụng trong nghiên cứu có dạng
tổng quát như sau:
Yit = βo + ∑ βiXit + uit
Trong đó:
Biến phụ thuộc Yit.
β0: Hệ số góc của mô hình
βi: Hệ số hồi quy của biến Xit
Xit: Các biến giải thích khác nhau tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
thủy sản i tại thời điểm
t: thời gian (t=1,2,…,10)
uit: phần dư của mô hình
Mô hình hồi quy được thiết lập để kiểm chứng mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động đến tỷ suất sinh lời như sau:
ROA = F(X1_TTDT, X2_VQKPTHU, X3_VQKPTRA, X4_VQHTK,
X5_QUYMO, X6_TUOI, X7_TSTTHH, X8_NTTTS)
Hay
ROA = β0 + β1X1_TTDT + β2X2_VQKPTHU+ β3X3_VQKPTRA + β4X4_VQHTK +
β5X5_QUYMO + β6X6_TUOI+ β7X7_TSTTHH + β8X8_NTTTS + ε
Trong đó:
Biến phụ thuộc: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Các biến độc lập bao gồm: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (TTDT), Vòng
quay khoản phải thu (VQKPTHU), Vòng quay khoản phải trả (VQKPTRA), Vòng quay
29
hàng tồn kho (VQHTK), Quy mô (QUYMO), Tuổi (TUOI), Tỷ số thanh toán hiện hành
(TSTTHH), Tỷ số nợ/ tổng tài sản (NTTTS)
Ɛ : phần dư của mô hình
Bảng 3-2 Xây dựng các biến độc lập trong mô hình
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ
STT Kí hiệu biến độc lập Kì vọng dấu Công thức tính
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
X1_TTDT +/- 1 =
𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
= X2_VQKPTHU +/- 2
𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
= X3_VQKPTRA + 3
𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
= X4_VQHTK + 4
X5_QUYMO +/- Ln(Tổng tài sản) 5
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
= Ln(Năm nghiên cứu – Năm thành lập X6_TUOI +/- 6 DN)
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑁ợ
= X7_TSTTHH + 7
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛
= X8_NTTTS - 8
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp
nhất đã được kiểm toán của 26 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam bao gồm HOSE, HNX và UpCOM và hoạt động xuyên suốt trong giai
đoạn nghiên cứu từ 2012 - 2021. Tổng số theo dõi là 260 quan sát. Như vậy, dữ liệu
nghiên cứu là dữ liệu bảng có cấu trúc gộp theo chiều thời gian và không gian, hay dữ
liệu bảng kết hợp giữa dữ liệu chéo theo không gian và dữ liệu chuỗi thời gian.
Phương pháp nghiên cứu
30
Để đạt được kết quả nghiên cứu các nhân tố có tác động đến tỷ suất sinh lời của
các DN thủy sản bằng phương pháp ước lượng đánh giá phù hợp, quy trình thực hiện
nghiên cứu như sau:
3.2.3.1. Thống kê mô tả các biến
Từ bảng số liệu tác giả thu thập được từ báo cáo tài chính của các DN thủy sản đã
được kiểm toán, tác giả xử lý bằng phần mềm Stata 13 để thống kê các đặc điểm của dữ
liệu như tổng số quan sát, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và giá trị nhỏ nhất của mẫu
nghiên cứu. Từ kết quả thống kê mô tả giúp cho tác giả có cái nhìn khái quát hơn về tình
hình tỷ suất sinh lời và các biến tác động đến tỷ suất sinh lời cũng như tình hình hoạt
động của DN, xem trong giai đoạn nghiên cứu thì các DN thủy sản tại Việt Nam có sức
khỏe tài chính và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu được thể hiện dưới
bảng 3-3.
3.2.3.2. Phân tích sự tương quan giữa các biến
Bằng việc thiết lập ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình bằng phần
mềm Stata, tác giả biết được mức độ và chiều hướng tương tác giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Dựa vào kết quả ma trận tương quan,
tác giả biết được mối quan hệ tương quan giữa các biến và có cơ sở để phân tích và thảo
luận các kết quả của mô hình nghiên cứu.
3.2.3.3. Hồi quy mô hình Pool PLS, FEM, REM
Tác giả thực hiện hồi quy dữ liệu nghiên cứu theo 3 mô hình Pooled OLS, FEM
(mô hình tác động cố định), REM (mô hình tác động ngẫu nhiên). Sau khi tổng hợp được
kết quả từ 3 mô hình, tác giả thực hiện so sánh để lựa chọn mô hình phù hợp. Bằng kiểm
định Hausman Test tác giả lựa chọn giữa FEM và REM, kiểm định F-test để lựa chọn
giữa Pooled OLS và REM.
Tuy nhiên sau khi thực hiện lựa chọn mô hình thì phải xem xét mô hình có bị tự
tương quan hay phương sai sai số thay đổi thì chưa thể kết luận mô hình được chọn là
mô hình tối ưu mà phải sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát
khả thi FGLS để khắc phục hiện tượng này.
3.2.3.4. Kiểm định các giả thiết hồi quy của mô hình
Trong bước này tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình và xem xét mô hìnhcó
31
khuyết tật hay không để dùng để kiểm định khắc phục. Các khuyết tật bao gồm đa cộng
tuyến, tự tương quan và phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp:
Để kiểm định giả thiết về các hệ số hồi quy nhằm đưa ra biến phù hợp và có ý
nghĩa thống kê của mô hình, tác giả sử dụng phương pháp giá trị p-value.
H0: Các biến độc lập không ảnh hưởng hay tác động lên biến phụ thuộc là tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
H1: Một trong các biến độc lập ảnh hưởng hay tác động lên biến phụ thuộc.
Nếu P-value = P (|t| > t0) < α = 10%: bác bỏ giả thuyết H0. Ngược lại sẽ chấp nhận
giả thuyết H0 tức những biến này không có ý nghĩa thống kê hay tác động đến biến phụ
thuộc.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến tính
với nhau. Nghĩa là mỗi biến chứa đựng một số thông tin riêng về biến phụ thuộc và
thông tin đó lại có trong biến độc lập khác. Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình sẽ
được kiểm tra bằng hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập và nhân tử phóng đại
phương sai (VIF). Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập lớn hơn 0,8 (chuẩn so
sánh theo Farrar &Glauber (1967) là 0,8) sẽ dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến, tuy nhiên
tiêu chuẩn này thường không chính xác và có những trường hợp hệ số tương quan khá
thấp nhưng vẫn xảy ra đa cộng tuyến. Do đó, để hạn chế sai sót cũng như đảm bảo tính
vững chắc cho mô hình, bài nghiên cứu sẽ kiểm định thêm bằng cách phân tích chỉ tiêu
nhân tử phóng đại phương sai (VIF).
Kiểm định phương sai của sai số thay đổi:
Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng phương
pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin
cậy và từ đó dẫn đến hiện tượng ngộ nhận các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
có ý nghĩa. Tác giả sẽ tiến hành thực hiện kiểm định White để kiểm tra phương sai của
sai số thay đổi với giả thuyết.
H0 : Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
H1 : Có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Nếu kết quả kiểm định bác bỏ giả thiết H0 tức mô hình ước lượng có hiện
32
tượngphương sai sai số thay đổi và ngược lại.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Tự tương quan là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi quan sát được sắp
xếp theo thứ tự thời gian (trong chuỗi thời gian) hoặc không gian (trong số liệu chéo).
Nghĩa là trong mô hình hồi quy cổ điển OLS ta giả thiết rằng không có tương quan giữa
các Ui, Cov (Ui, Uj) = 0 (j ≠ i), sai số ứng với quan sát này không bị ảnh hưởng bởi sai
số ứng với quan sát khác. Nếu mô hình ước lượng xảy ra hiện tượng tự tương quan tức
giữa các sai số có mối quan hệ tương quan với nhau sẽ làm cho các ước lượng thu được
bằng phương pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không
còn đáng tin cậy. Vì vậy, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan trên
dữ liệu bảng với giả thuyết.
H0 : không có hiện tượng tự tương quan
H1 : có hiện tượng tự tương quan.
Nếu kết quả kiểm định bác bỏ giả thiết H0 tức mô hình ước lượng có hiện tự tương
quan và ngược lại.
3.2.3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả thực nghiệm của mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thảo luận và đưa ra
nhận xét về sự tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản P tại
Việt Nam trên cơ sở lý thuyết, quan điểm của những bài nghiên cứu trước đã được đề
cập ở chương 2.
Kết luận chương 3
Chương 3 của đề tài đã trình bày về mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và tiến
trình thực hiện nghiên cứu. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
các doanh nghiệp thủy sản đại diện là biến ROA bao gồm tỷ lệ tăng trưởng doanh thu,
vòng quay các khoản phải thu, vòng quay các khoản phải trả, vòng quay hàng tồn kho,
quy mô doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp, chỉ số thanh toán hiện hàng và tỷ lệ Nợ/Tổng
tài sản. Đề tài cũng giới thiệu mô hình đánh giá tác động của các nhân tố, các giả thiết
nghiên cứu được xây dựng. Với đặc điểm của từng mô hình, từng giả định cụ thể, đề tài
giới thiệu các phương pháp ước lượng OLS, FEM, REM, FGLS phù hợp nhằm có thể
đưa ra một kết quả hồi quy vững, không chệch và hiệu quả nhất.
33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu với tổng số 26 doanh nghiệp thủy sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2012-2021, với mục đích
phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thủy sản này.
Các thống kê mô tả được tóm tắt cụ thể ở bảng sau, bao gồm giá trị trung bình, giá trị
lớn nhất, giá trị nhỏ nhất là độ lệch chuẩn của các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4-1 Bảng thống kê mô tả các biến
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
260 -0,0361308 0,2977481 -1,682234 1,391256 ROA
260 2,275718 16,29596 0,0564084 260 X1_TTDT
260 8,094609 17,26661 0,0162012 49,77241173 X2_VQKPTHU
260 23,6318 40,24267 -87,31581 321,4181 X3_VQKPTRA
260 47,9374 654,4058 -6,720907 10553,14 X4_VQHTK
260 27,06789 1,639524 20,04411 30,44061 X5_QUYMO
260 2,780105 0,5098934 1,609438 3,7612 X6_TUOI
260 1,760326 3,041037 0,0012212 29,40705 X7_TSTTHH
260 1,731028 4,647993 0,0336223 37,37462 X8_NTTTS
Nguồn: Trích từ phần mềm Stata 13
Kết quả bảng trên cho thấy sơ lược các biến trong mô hình, trong đó tỷ suất sinh
lời có giá trị trung bình là âm 0,0361308, trong đó giá trị nhỏ nhất là âm 1,682234 và
34
cao nhất là 1,391256. Điều này cho thấy tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp không
đồng đều nhau, nguyên nhân chủ yếu khiến tỷ suất sinh lời ở mức âm là do hoạt động
kinh doanh của các DN thủy sản trong giai đoạn nghiên cứu chưa thật sự hiệu quả. Phần
lớn các DN có lợi nhuận sau thuế âm, như Công ty Cổ phần Công nghiệp thủy sản
(SCO), Công ty cổ phần Việt An (AVF), Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang (AGF), các DN này có mức âm liên tục qua các năm trong giai đoạn 2012-2021
mà nguyên nhân chủ yếu là do chi phí mà DN bỏ ra cho hoạt động sản xuất, hoạt động
bảo quản. Mặc dù hiện nay Nhà nước cũng đã có các chính sách hỗ trợ các DN như ưu
đãi thuế, mở rộng thị trường xuất khẩu và chất lượng các sản phẩm thủy sản cũng được
được nâng cao nhưng những sự nỗ lực, cải thiện này chưa thật sự có hiệu quả.
Cụ thể, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu bình quân của các doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu có giá trị trung bình là 2,275718 cho thấy các doanh nghiệp hoạt động ổn
định, vẫn có nguồn thu để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tăng trưởng
doanh thu trong giai đoạn này tăng thấp nhất là 0,0564084 và tăng cao nhất là 260, điều
này cho thấy sự tăng giảm của DN không đồng đều của các DN. Dù các chính sách giúp
các DN gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng năng lực và định hướng hoạt động
của mỗi DN là khác nhau, do đó sự khác biệt về mức độ tăng trưởng doanh thu là điều
dễ hiểu.
Số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp thủy sản dao động trong
khoảng giá trị thấp nhất là 0,0564084 và cao nhất là 49,77241173; trong đó giá trị trung
bình là 8,094609. Điều này cũng cho thấy sự quản trị các khoản phải thu của các DN
ngành thủy sản cũng khác nhau, tùy vào khả năng tài chính và các mối quan hệ giao
dịch, một phần phụ thuộc vào năng lực của nhà quản lý khi ra quyết định mua – bán với
tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Vòng quay khoản phải trả của các doanh nghiệp có giá trị trung bình là 23,6318;
giá trị thấp nhất là -87,31581 và giá trị cao nhất là 321,4181. Chỉ tiêu này cho thấy mức
độ DN thủy sản chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp. Khoản phải trả của các DN thủy
sản trong giai đoạn này chủ yếu là trả cho nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào quy trình
sản xuất sản phẩm, hoặc nhà cung cấp các sản phầm phục vụ hoạt động bảo quản, xuất
khẩu sản phẩm xuất khẩu. Giá trị vòng quay khoản phải trả cao nhất là Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủy sản Năm Căn, cho thấy DN này quản trị tốt các khoản phải trả,
35
thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp đúng thời hạn.
Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp thủy sản trong mẫu nghiên cứu có
giá trị trung bình là 47,9374; giá trị cao nhất là 10553,14 và giá trị thấp nhất là -6,720907.
Hàng tồn kho của các DN thủy sản trong giai đoạn này không đồng đều, đa số DN có
lượng hàng tồn kho rất cao, nhưng bên cạnh đó vẫn có một số DN không có hàng tồn
kho qua nhiều năm như Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Sài Gòn, nếu có thì
hàng tồn kho chủ yếu là hàng mua đang đi trên đường. Có thể nói các DN thủy sản trong
giai đoạn này có các chính sách hoạt động và quản lý khác nhau đáng kể.
Bảng thống kê mô tả cho thấy quy mô của các doanh nghiệp dao động ở mức
20,04411 đến 30,44061; quy mô có giá trị trung bình là 27,06789 cho thấy không có sự
khác biệt lớn về quy mô của các DN thủy sản tại Việt Nam. Quy mô DN trong dữ liệu
nghiên cứu được tác giả tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, giá trị trung bình
bình không chênh lệch nhiều so với giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất cho thấy chính
sách đầu tư của Nhà nước đều tiếp cận đến từng DN, các DN đều nỗ lực mở rộng quy
mô, đầu tư nhiều vào tài sản, trang thiết bị nhằm tạo được điều kiện thuận lợi hơn cho
quá trình sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu thủy sản của DN mình.
4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
Phân tích ma trận tương quan chỉ ra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc, giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan này biến thiên từ khoảng -1
đến 1. Mô hình tương quan của các DN ngành thủy sản có kết qủa như sau:
Bảng 4-2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
ROA
X1_TTDT
X6_TUOI
X2_VQKP THU
X3_VQKP TRA
X4_VQ HTK
X5_QUY MO
X7_TS TTHH
X8_NT TTS
ROA
1
X1_TTDT
0,017
1
X2_VQKPTHU
-0,0453
0,0814
1
X3_VQKPTRA
0,1453
-0,0383
1
0,3298
X4_VQHTK
-0,0016
-0,0194
-0,0482
-0,0297
1
X5_QUYMO
0,3413
-0,0371
-0,1753
-0,0897
-0,0138
1
X6_TUOI
0,0197
-0,0036
0,142
0,1024
0,0364
-0,1393
1
36
X7_TSTTHH
0,1282
-0,0249
-0,0083
0,1445
0,0533
-0,0229
0,0061
1
X8_NTTTS
-0,6755
-0,0357
0,1643
-0,1481
0,0004
-0,4005
0,0323
-0,1632
1
Nguồn: Trích từ phần mềm Stata 13
Dựa vào kết quả trên, ta có thể kết luận mối tương quan giữa các biến độc lập như
sau:
Nhìn chung hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nằm ở mức khá thấp,
dưới 0.3, thấp nhất là hệ số tương qua giữa cặp biến Tuổi (X6_TUOI) và Tỉ số thanh
toán hiện hành của doanh nghiệp (X7_TSTTHH) ở mức 0,0061. Kết quả mô hình cũng
cho thấy có các cặp biến Vòng quay khoản phải trả (X3_VQKPT) và Vòng quay khoản
phải thu (X2_VQKPT) có hệ số tương quan là 0,3298 ở mức tương quan trung bình.
Từ kết quả bảng trên có thể kết luận rằng các biến trong mô hình có sự tương quan
với nhau, các hệ số ở mức xấp xỉ và dưới 0,8 (theo chuẩn so sánh theo Farra & Glauber
1967) nên mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Bảng kết quả
trên cũng cho thấy các biến X2_VQKPT, X4_VQHTK và X8_NTTTS tác động ngược
chiều, trong khi các biến còn lại có tác động cùng chiều với biến ROA.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Để kết quả phân tích định lượng của mô hình có ý nghĩa hơn và để xác định các
biến độc lập có mối quan hệ tương quan rất mạnh nếu xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến,
chỉ tiêu VIF dùng để kiểm định giả thuyết mô hình bị hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu hệ
số VIF này lớn hơn 10 sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Field, 2000).
Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai như sau:
Bảng 4-3 Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai
Variable VIF 1/VIF
1,33 0,75344 X8_NTTTS
1,26 0,7938 X5_QUYMO
1,23 0,815679 X3_VQKPTRA
1,22 0,82045 X2_VQKPTHU
1,06 0,947784 X7_TSTTHH
1,04 0,960585 X6_TUOI
37
1,02 0,979714 X1_TTDT
1,01 0,991784 X4_VQHTK
1,14 Mean VIF
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Kết quả bảng trên cho thấy không có hệ số VIF của biến nào vượt quá 10 và VIF
đạt giá trị trung bình là 1,14. Điều này cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng
tuyến và không ảnh hưởng đến kết quả hồi quy mô hình.
4.2.2.1. Hồi quy mô hình Pool PLS, FEM, REM
Tác giả thực hiện hồi quy dữ liệu nghiên cứu theo 3 mô hình Pooled OLS, FEM
(mô hình tác động cố định), REM (mô hình tác động ngẫu nhiên). Sau khi tổng hợp được
kết quả từ 3 mô hình, tác giả thực hiện so sánh để lựa chọn mô hình phù hợp. Bằng kiểm
định Hausman Test tác giả lựa chọn giữa FEM và REM, kiểm định F-test để lựa chọn
giữa Pooled OLS và REM.
Mô hình hồi quy Pool OLS
Mô hình hồi quy được thực hiện với biến phụ thuộc là biến ROA với các biến độc
lập với kết quả được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 4-4 Kết quả mô hình hồi quy Pool OLS
ROA Coef. Std. Err. t P>t [95% Conf. Interval]
-0,00047 0,004565 -0,1 0,917 -0,00946 0,008517 X1_TTDT
1,22 0,224 -0,00155 0,006584 X2_VQKPTHU 0,002517 0,002065
0,64 0,523 -0,0005 0,000981 X3_VQKPTRA 0,000241 0,000376
5,32E-07 0,000021 0,03 0,98 -4,1E-05 4,18E-05 X4_VQHTK
0,019358 0,009353 2,07 0,000937 0,037778 X5_QUYMO 0,04
0,024979 0,027339 0,91 0,362 -0,02886 0,078821 X6_TUOI
0,002177 0,004615 0,47 0,637 -0,00691 0,011266 X7_TSTTHH
-0,04074 0,003386 -0,04741 -0,03407 X8_NTTTS -12,03 0,00
-0,58589 0,277998 -2,11 0,036 -1,13339 -0,03838 _cons
38
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Dựa vào cột P > t, nếu chỉ số này nhỏ hơn 0.05 thì biến được nghiên cứu có tác
động đến biến phụ thuộc. Kết quả bảng 4-5 cho thấy các biến X5_QUYMO (Quy mô
của DN) và X8_NTTTS (Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản hay chỉ số thể hiện mức độ DN dùng
Nợ để tài trợ cho tài sản) có P > t nhỏ hơn 0,05 nên các biến này có tác động đến tỷ suất
sinh lời ROA. Các biến còn lại trong mô hình là X1_TTDT (tỷ lệ tăng trưởng doanh
thu), X2_VQKPTHU (Vòng quay khoản phải thu) , X3_VQKPTRA (Vòng quay khoản
phải trả), X4_VQHTK (Vòng quay hàng tồn kho), X6_TUOI (Tuổi DN) , X7_TSTTHH
(Tỷ số thanh toán hiện hành) có P > t lần lượt là 0,917; 0,224; 0,523; 0,98; 0,362; 0,637
cho thấy các biến này không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% hay các chỉ tiêu
này không có tác động đến biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời ROA của DN.
Về mức độ phù hợp, mô hình có hệ số xác định R – squared là 47,15% cho thấy
mô hình giải thích được 47,15% bộ dữ liệu. Mô hình hồi quy theo phương pháp Pool
PLS được viết lại như sau:
ROA = - 0,58589 + 0,019358QUY MO – 0,04074NTTTS
Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM):
Bảng 4-5 Kết quả hồi quy mô hình FEM
ROA Coef. Std. Err. t P>t Interval] [95% Conf.
0,000847 0,004726 0,18 0,858 -0,00847 0,01016 X1_TTDT
0,97 0,335 -0,00273 0,007987 X2_VQKPTHU 0,002627 0,00272
0,8 0,427 -0,00056 0,001325 X3_VQKPTRA 0,000381 0,000479
3,54E-06 2,17E-05 0,16 0,87 -3,9E-05 4,63E-05 X4_VQHTK
0,068408 0,026763 2,56 0,011 0,015671 0,121144 X5_QUYMO
0,01097 0,065792 0,17 0,868 -0,11867 0,140613 X6_TUOI
0,001899 0,007702 0,25 0,806 -0,01328 0,017077 X7_TSTTHH
-0,02348 0,005776 -4,06 0 -0,03486 -0,0121 X8_NTTTS
-1,90997 0,741802 -2,57 0,011 -3,3717 -0,44824 _cons
Nguồn: Trích từ phần mềm Stata
Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp tác động cố định FEM có kết quả số
39
lượng biến tác động tương đồng với mô hình hồi quy Pool PLS, có 2 biến có tác động
đến tỷ suất sinh lời là X5_QUYMO (Quy mô DN) và X8_NTTTS (tỷ lệ nợ/tổng tài sản),
trong đó quy mô của DN tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lời trong khi DN tài trợ
cho tài sản bằng nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lời của DN. Với hệ số xác định là 38,46%
cho thấy mô hình giải thích được 38,46% bộ dữ liệu. Mô hình hồi quy tác động cố định
FEM được viết lại cụ thể như sau:
ROA = - 1,909968 + 0,0684079QUY MO – 0,023479NTTTS
Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM):
Bảng 4-6 Kết quả hồi quy mô hình REM
ROA Coef. Std. Err. z P>z [95% Conf. Interval]
-0,00047 0,004565 -0,1 0,917 -0,00942 0,008474 X1_TTDT
1,22 0,223 -0,00153 0,006564 X2_VQKPTHU 0,002517 0,002065
0,64 0,522 -0,0005 0,000978 X3_VQKPTRA 0,000241 0,000376
5,32E-07 0,000021 0,03 0,98 -4,1E-05 4,16E-05 X4_VQHTK
0,019358 0,009353 2,07 0,038 0,001026 0,037689 X5_QUYMO
0,024979 0,027339 0,91 0,361 -0,0286 0,078562 X6_TUOI
0,002177 0,004615 0,47 0,637 -0,00687 0,011222 X7_TSTTHH
-0,04074 0,003386 -12,03 0 -0,04738 -0,03411 X8_NTTTS
-0,58589 0,277998 -2,11 0,035 -1,13075 -0,04102 _cons
Nguồn: Trích từ phần mềm Stata
Kết quả của mô hình tác động cố định REM gần giống với mô hình Pooled OLS
và FEM về số lượng biến và chiều hướng tác động của các biến, có 2 biến tác động đến
biến phụ thuộc là Quy mô của DN và Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản với hệ số tác động lần
lượt là 0,0193576 và – 0,0407435 ở mức ý nghĩa 5%. Đồng thời hệ số xác định R-
squared của mô hình này cũng tương đương với hệ số xác định của mô hình hồi quy
Pool OLS là 47,15% cho thấy mức độ giải thích của mô hình Pool OLS và REM có
điểm tương đồng.
Mô hình hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên REM được viết lại như
40
sau:
ROA = - 0,5858868 + 0,0193576QUY MO – 0,0407435NTTTS
4.2.2.2. So sánh giữa các mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM
Để kiểm định giả thiết về các hệ số hồi quy nhằm đưa ra biến phù hợp và có ý nghĩa
thống kê của mô hình, tác giả sử dụng phương pháp giá trị p-value.
H0: Các biến độc lập không ảnh hưởng hay tác động lên biến phụ thuộc là tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
H1: Một trong các biến độc lập ảnh hưởng hay tác động lên biến phụ thuộc.
Nếu P-value = P (|t| > t0) < α = 10%: bác bỏ giả thuyết H0. Ngược lại sẽ chấp nhận giả
thuyết H0 tức những biến này không có ý nghĩa thống kê hay tác động đến biến phụ
thuộc.
Sau khi thực hiện hồi quy 3 mô hình, tác giả so sánh để lựa chọn ra mô hình phù
hợp nhất để nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời ROA của các DN thủy
sản.
Bảng 4-7 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy 3 mô hình
Mô hình
Pool OLS FEM REM Biến độc lập
-0,0004734 0,0008473 -0,0004734 β1 X1_TTDT 0,917 0,858 0,917 P – value
0,0025165 0,0026269 0,0025165 β2 X2_VQKPTHU 0,224 0,335 0,223 P – value
0,0002407 0,0003811 0,0002407 β3 X3_VQKPTRA 0,523 0,427 0,522 P – value
5,32E-07 3,54e-06 5,32e-07 β4 X4_VQHTK 0,980 0,870 0,980 P – value
β5 0,0193576 0,068079 0,0193576 X5_QUYMO P – value 0,040 0,011 0,038
0,0249792 0,0109695 0,249792 β6 X6_TUOI 0,362 0,868 0,361 P – value
41
0,0021774 -0,0234791 0,0021774 β7 X7-TSTTHH 0,637 0,806 0,637 P – value
β8 -0,0407435 -0,0234791 -0,0407435 X8_NTTTS P – value 0,000 0,000 0,000
-0,5858868 -1,909968 -0,5858868 β0 Hệ số tự do 0,036 P – value
R-squared = 0,4715 Adj R-squared = 0,4547
0,011 R-sq: within = 0,2183 between = 0,6179 overall = 0,3846 0,035 R-sq: within = 0,2041 between = 0,8945 overall = 0,4715
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Bảng 4-7 trình bày tóm tắt kết quả hồi quy theo 3 phương pháp ước lượng mô hình
là Pool OLS, FEM và REM. Theo phương pháp Pool OLS, hệ số xác định R-squared là
47,15%, có 2 biến tác động đến ROA với mức ý nghĩa 0,05 là biến X5_QUYMO và
X8_NTTTS, trong đó biến X5_QUYMO có tác động cùng chiều và biến X8_NTTTS
có tác động ngược chiều với ROA, các biến còn lại trong mô hình không ảnh hưởng đến
ROA của DN thủy sản trong giai đoạn nghiên cứu. Đối với phương pháp ước lượng theo
mô hình FEM, hệ số xác định R-squared là 38,46%, tương tự như Pool OLS, cũng có 2
biến là X5_QUY MO và X8_NTTTS có tác động đến ROA, X5_QUYMO tác động
cùng chiều và biến còn lại tác động ngược chiều. Tương tự, đối với mô hình REM cũng
có 2 biến X5_QUYMO tác động cùng chiều và biến X8_NTTTS tác động ngược chiều
với ROA, mô hình này có hệ số xác định R-squared là 47,15%. Nhìn chung cả 3 mô
hình này có sự tương đồng về hệ số xác định, số lượng biến độc lập tác động (2 biến là
X5_QUYMO và X8_NTTTS), chiều hướng tác động của biến độc lập (X5_QUYMO
tác động cùng chiều, X8_NTTTS tác động ngược chiều) đối với biến phụ thuộc là ROA.
Trong 3 mô hình này thì mô hình Pool OLS và REM có hệ số xác định R-squared lớn
hơn, có nghĩa 2 mô hình này giải thích được 47,15% tác động của các yếu tố đến khả
năng sinh lời của các DN thủy sản. Đối với những trường hợp các mô hình tương tự như
vậy thì cần phải thực hiện lựa chọn mô hình và kiểm định mô hình sau khi lựa chọn để
42
đảm bảo tính vững, không chệch và hiệu quả.
Kiểm định lựa chọn mô hình
Kiểm định Hausman
Kiểm định Hausman dùng để so sánh giữa 2 mô hình FEM và REM có sự khác
biệt và đưa ra sự lựa chọn mô hình phù hợp trong hai mô hình này.
Kiểm định Hausman được thực hiện với giả thiết:
H0: lựa chọn mô hình REM phù hợp hơn
H1: lựa chọn mô hình FEM phù hợp hơn
Kết quả kiểm định cho thấy Chi- square là 24,51 và Prob > F = 0,009 (nhỏ hơn
0,05). Như vậy, với mức ý nghĩa 5%, ta bác bỏ giả thiết H0, kết luận rằng mô hình FEM
phù hợp hơn. (1)
Kiểm định F - test lựa chọn Pool PLS và FEM
Để lựa chọn giữa mô hình Pool OLS và FEM, ta sử dụng kiểm định F-test với giả thiết:
H0: Mô hình Pool PLS phù hợp
H1: Mô hình FEM phù hợp
Kết quả kiểm định F - test cho thấy F(25, 226) = 1,43, Prob > F = 0,0926 (lớn hơn
0,05) do đó chấp nhận giả thiết H0 => mô hình Pooled OLS phù hợp hơn mô hình FEM.
(2)
Từ (1) và (2) đề tài kết luận mô hình hồi quy ước lượng bình phương bé nhất
Pooled OLS là mô hình phù hợp để nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng sinh
lời của các DN ngành thủy sản, đại diện là biến ROA.
4.2.2.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan
Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và kiểm định tự tương quan được
trình bày trong bảng 3-10:
Bảng 4-8 Bảng kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai sai số thay đổi
của mô hình
43
Kết quả kiểm tra phương Kết quả kiểm tra tự tương quan
Giả thiết kiểm định: sai Mẫu
Giả thiết kiểm định: Ho: Không có tự tương quan bậc
Ho: Phương sai thuần nhất nhất
Kết quả kiểm định: Kết quả kiểm định:
chi2 (1) = 343,80 F(1, 25) = 1,850
Prob > chi2 = 0,000 Prob > F = 0,1860 DN thủy sản
Khả năng sinh Kết luận: Với mức ý nghĩa Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, lời (ROA) 5%, mô hình xảy ra hiện mô hình không có sự tự tương
tượng phương sai của sai số quan
thay đổi
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Stata
Như vậy, sau khi kiểm tra khuyết tật mô hình bằng kiểm định Breusch-Pagan (kiểm
định phương sai sai số thay đổi) và Wooldridge (kiểm định hiện tượng tự tương quan),
mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi cần phải khắc phục. Để giải quyết
khuyết tật này, tác giả dùng phương pháp FGLS – bình phương bé nhất tổng quát khả
thi, để đảm bảo các ước lượng thu được bằng phương pháp hồi quy có hiệu quả và đáng
tin cậy.
4.2.2.4. Kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả
thi - FGLS
Sau khi sử dụng phương pháp khắc phục khuyết tật của mô hình cho thấy Prob =
0.0000 nên mô hình có mức ý nghĩa ở mức 1%, kết quả như sau:
Bảng 4-9 Kết quả kiểm định phương pháp bình phương bé nhất FGLS
ROA Coef. Std. Err. z P>z [95% Conf. Interval]
0,001169 0,0019 0,6 0,54 -0,00255 0,00489 X1_TTDT
4,41 0,69 0,0016992 0,004419 X2_VQKPTHU 0,0030591 0,0006938
5,9E-05 2,7 0,000041 0,00027 X3_VQKPTRA 0,000156 0,01
44
-4,80E-08 4,48E-06 -0 0,99 -8,83E-06 8,73E-06 X4_VQHTK
0,00242 3,5 0,003742 0,01322 X5_QUYMO 0,00848 0,00
0,002168 0,00384 0,6 0,57 -0,00536 0,0097 X6_TUOI
2,43E-05 0,00178 0 0,99 -0,00346 0,00351 X7_TSTTHH
0,00539 -9,6 -0,06238 -0,0412 X8_NTTTS -0,05181 0,00
-0,18605 0,06621 -2,8 0,01 -0,31582 -0,0563 _cons
Nguồn: Trích xuất từ Stata 13
Mô hình được khắc phục khuyết tật được thể hiện trong bảng 3-11 cho thấy tại mức
ý nghĩa 5%, các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc ROA là X3_VQKPTRA,
X5_QUYMO, X8_NTTTS, trong đó biến Vòng quay khoản phải trả và Quy mô tác động
cùng chiều, ngược lại Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản của DN có tác động ngược chiều với Tỷ
suất sinh lời ROA của DN thủy sản.
Mô hình hồi quy cụ thể được viết lại như sau:
ROA = - 0,18605 + 0,000156VQKPTRA + 0,00848QUY MO – 0,05181NTTTS
Biến VQKPTRA tác động cùng chiều đến ROA và có ý nghĩa thống kê với mức
ý nghĩa 1% (P>|z|=0,001 <1%). Điều này đồng nghĩa với việc khi biến Vòng quay khoản
phải trả tăng lên 1% sẽ làm ROA tăng 0,000156.
Biến QUYMO tác động cùng chiều đến ROA và có ý nghĩa thống kê với mức ý
nghĩa 1% (P>|z|=0,0000 <1%). Điều này đồng nghĩa với việc khi biến quy mô DN thủy
sản tăng lên 1% sẽ làm ROA tăng 0,00848.
Biến NTTTS tác động cùng ngược chiều đến ROA và có ý nghĩa thống kế với
mức ý nghĩa 1% (P>|z|=0,0000 <1%). Điều này đồng nghĩa với việc khi biến Tỷ lệ
Nợ/Tổng tài sản tăng lên 1% sẽ làm ROA giảm 0,05181.
Các biến còn lại được nghiên cứu theo dữ liệu thu thập được trong mô hình không
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (P-value > 5%), hay nói cách khác là các biến
này không tác động đến ROA của các DN thủy sản trong giai đoạn nghiên cứu.
Bảng 4-10 Bảng tổng hợp các kết quả kiểm định
Biến độc lập Giả thiết Kết quả
45
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu có tác động hai Không có ý nghĩa TTDT chiều đến TSSL của DN thủy sản (+/-) thống kê
Vòng quay khoản phải thu có tác động hai chiều Không có ý nghĩa VQKPTHU đến TSSL của DN thủy sản (+/-) thống kê
Vòng quay khoản phải trả có tác động cùng chiều + VQKPTRA đến TSSL của DN thủy sản (+)
Vòng quay hàng tồn kho có tác động cùng chiều Không có ý nghĩa VQHTK đến TSSL của DN thủy sản thống kê
Quy mô DN có tác động hai chiều đến TSSL của + QUYMO DN thủy sản (-)
Tuổi DN có tác động hai chiều đến TSSL của Không có ý nghĩa TUOI DN thủy sản (+/-) thống kê
Tỷ số thanh toán hiện hành có tác động cùng Không có ý nghĩa TSTTHH chiều đến TSSL của DN thủy sản (+) thống kê
Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản có tác động ngược chiều - NTTTS đến TSSL của DN thủy sản (+)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ mô hình FGLS
4.3. CÁC BIẾN CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ
Vòng quay khoản phải trả của DN (VQKPTRA)
Kết quả từ mô hình hồi quy FGLS cho thấy Vòng quay khoản phải trả có tác động
cùng chiều đến tỷ suất sinh lời ROA của các DN thủy sản với độ tin cậy 99%. Hệ số hồi
quy của biến Vòng quay khoản phải trả là 0,000156; điều này có nghĩa là khi các yếu tố
khác không đổi, Vòng quay khoản phải trả của DN tăng lên 1% thì tỷ suất sinh lời của
DN tăng lên 0,000156 và ngược lại. Đây là nhân tố tuy có tác động tích cực đến ROA
của DN thủy sản nhưng mức tác động yếu. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với
nghiên cứu của Hian Agha (2014), Asif Iqbal& Wang Zhuquan (2015) khi cho rằng nếu
các DN thanh toán các khoản nợ, các khoản phải trả cho nhà cung cấp kịp thời và đúng
hạn, thì sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời của DN, bên cạnh đó DN còn được hưởng các ưu
đãi, chiết khấu, làm tăng mức độ tín nhiệm của mình. Các DN thủy sản tại Việt Nam
hiện nay khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là các DN lớn, DN xuất
46
khẩu thì họ thường tham gia vào nhiều chuỗi cung ứng. Các nhà cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho các DN, các tổ chức cung cấp tín dụng, các nhà phân phối, bán lẻ các sản
phẩm đầu ra của ngành thủy sản. Chỉ tiêu Nợ phải trả trên tổng tài sản của các DN thủy
sản trong giai đoạn nghiên cứu chiếm một tỷ lệ rất cao lên đến hơn 70% (tác giả tổng
hợp từ BCTC đã kiểm toán), cho thấy các DN đang áp dụng chính sách đòn bẩy và
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Điều này cũng cho thấy khả năng trả nợ của các DN
chưa được tốt, vẫn còn duy trì một tỷ lệ nợ phải trả cao và nếu không kiểm soát tốt có
thể gây tổn thất cho DN.
Quy mô DN (QUYMO)
Với độ tin cậy lên đến 99%, một nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của DN thủy
sản trong giai đoạn nghiên cứu là quy mô của DN, quy mô được đo lường bằng logarit
tự nhiên của tổng tài sản. Mô hình nghiên cứu cho thấy khi các yếu tố khác không đổi
thì khi quy mô DN tăng lên 1% thì sẽ làm tỷ suất sinh lời của DN tăng lên 0,00848 và
ngược lại. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Mesut Dogan (2013), Ali Saleh
Alarussi, Sami Mohammed Alhaderi (2018) khi cho rằng quy mô của DN càng lớn thì
có khả năng làm tăng tỷ suất sinh lời của DN. Trên thực tế hiện nay các DN có quy mô
lớn thường là các DN do có nguồn lực về tài chính, nhân lực tốt, tình trạng kinh doanh
tốt và mở rộng đầu tư. Các DN này thường có lợi thế về thông tin so với các DN nhỏ
hơn, việc thông tin bất cân xứng này giúp rất nhiều cho các DN lớn trong việc cạnh
trạnh. Bên cạnh đó, các DN có quy mô lớn dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn do có
uy tín trên thị trường, hoạt động kinh doanh tốt, có thể hoàn thành các nghĩa vụ nợ. Một
phần do yếu tố tâm lý người cho vay thường sẽ ưu tiên các DN có quy mô lớn do các
DN này có nhiều tài sản đảm bảo, có nhiều tiềm năng hơn trong việc thu hồi vốn. Việc
sử dụng nợ vay cũng chính là một trong các phương pháp để làm giảm chi phí đại diện
giữa người quản lý và cổ đông, chính điều này giúp cho việc giám sát của các chủ sở
hữu đối với nhà quản lý tốt hơn. Mặc khác, các DN quy mô lớn có nhiều cơ hội hơn
trong việc đầu tư khai thác vào các lĩnh vực ngoài lĩnh vực lõi. Hiện nay trên thị trường,
có rất nhiều DN có sự đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, được nhiều người biết tới và các DN
này thường có nhiều hoạt động phúc lợi xã hội. Các DN thủy sản tại Việt Nam hiện nay
có quy mô tương đối đồng đều và lớn, tuy nhiên việc mở rộng quy mô tạo ra áp lực tài
chính, quy mô càng rộng thì tỷ lệ nợ phải trả càng cao và khiến các DN phụ thuộc vào
47
các khoản nợ. điều này có thể lý giải một phần nguyên nhân vì sao các DN thủy sản hiện
nay đang duy trì một tỷ lệ nợ phải trả khá cao.
Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản DN (NTTTS)
Biến duy nhất trong mô hình nghiên cứu có tác động theo chiều hướng ngược chiều
đến tỷ suất sinh lời của DN là Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản. Với độ tin cậy 99%, khi các yếu
tố khác trong mô hình không thay đổi thì khi Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản của DN tăng lên 1%
thì tỷ suất sinh lời ROA của DN giảm 0,05181 và ngược lại. Đây là một trong những
yếu tố có mức tác động mạnh đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản trong giai đoạn
nghiên cứu. Chỉ tiêu Nợ được tác giả xem xét trong bài nghiên cứu này là tổng nợ của
DN, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Mohamed M. Tailab (2014), Paul Aondona Angahar và Agbo
Alematu (2014), Tharshiga Murugesu (2013) và Hoàng Tùng (2016), cho thấy các DN
dù ở bất kỳ ngành nào thì việc sử dụng nợ quá nhiều không mang lại kết quả tích cực.
Việc sử nợ vay có thể giúp cho DN hưởng lợi từ lá chắn thuế, giảm chi phí đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng mang lại nhiều bất cập. Nhìn vào báo cáo tài
chính của DN, chỉ số nợ vay quá cao cũng khiến cho các nhà đầu tư e ngại, do phần lớn
tài sản của DN được tài trợ bằng nợ, DN cũng không có khả năng trả nợ bằng tài sản
đảm bảo, những điều này cũng làm ảnh hưởng nhiều đến uy tín, xếp hạng tín nhiệm của
DN.
4.4. CÁC BIẾN KHÔNG CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (TTDT)
Kết quả mô hình từ bảng tổng hợp cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của các
DN thủy sản không có tác động đến tỷ suất sinh lời, tức là khi các DN này có mức tăng
trưởng doanh thu cao thì vẫn không làm tăng tỷ suất sinh lời. Có thể hiểu việc gia tăng
doanh thu do các DN bỏ ra chi phí nhiều hơn, phần doanh thu tạo ra tương ứng để bù
đắp cho phần chi phí đó cho nên không còn nhiều phần thặng dư, DN không có nhiều
lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu của N.Sivathaasan và các
cộng sự (2013), Noushen Tariq Bhutta, Arshad Hasan (2013) cho thấy tăng trưởng
doanh thu không có mối quan hệ đến ROA.
Số liệu từ báo cáo tài chính của các DN thủy sản giai đoạn 2012-2021 cho ta thấy
tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các doanh nghiệp biến động không đồng
48
đều, tăng giảm xen kẽ qua các năm. Việc tăng trưởng doanh thu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có đủ năng lực về tài chính, nhân lực,…để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu của các doanh nghiệp thủy sản phần lớn là doanh thu xuất khẩu, tuy doanh
thu ở mức rất cao nhưng lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp vẫn ở mức âm, điều
này như đã đề cập là do chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao hơn so với giá bán, chi phí
lưu trữ do tồn đọng hàng tồn kho, bên cạnh đó việc xuất khẩu cũng tốn thêm chi phí
logistics.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2012-2021 cao nhất đạt 2,8% vào
năm 2020 và thấp nhất vào năm 2012 đạt 0,88%, năm 2012 là một năm có nhiều khó
khăn thử thách đối với ngành thủy sản. Đến năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng của dịch
Covid 19 ngay từ đầu quý 1 nhưng doanh thu trong năm 2020 của ngành có sự tăng vọt.
Trên thực tế khi các DN thủy sản muốn gia tăng doanh thu của mình phải tăng sự
đầu tư vào quy mô hoặc gia tăng chu kỳ kinh doanh, áp dụng các biện pháp nhằm tăng
số lượng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, các khoản chi phí cho các khoản
đầu tư này rất lớn, nhất là việc đầu tư cho hoạt động khai thác, đảm bảo môi trường chế
biến và bảo quản sản phẩm. Trong trường hợp DN không thể dự toán được các chi phí
này hoặc chi phí này biến động đột ngột thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN không hiệu quả.
Vòng quay khoản phải thu (VQKPTHU)
Bảng tổng hợp kết quả theo mô hình FGLS cho thấy Vòng quay khoản phải thu
của DN không có tác động đến tỷ suất sinh lời ROA, điều này có nghĩa là đối với các
DN thủy sản, khi các nhà quản trị có chiến lược quản lý tốt các khoản phải thu của mình
cũng không thể góp phần làm tăng tỷ suất sinh lời. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Paul Aondona Angahar và Agbo Alematu (2014) khi cho rằng khi các DN thu
hồi các khoản nợ càng nhanh thì không làm tăng lợi nhuận của DN. Việc bị chiếm dụng
vốn từ các bạn hàng hoặc từ các DN có nguồn nguyên liệu đầu vào là sản phẩm đầu ra
của các DN thủy sản sẽ gây không ít thiệt hại cho các DN này, nhất là trong các trường
hợp cần mở rộng quy mô, tăng số lượng sản phẩm sản xuất hoặc các trường hợp cần vốn
gấp cho các dự án lớn. Tuy nghiên cứu cho kết quả không có sự ảnh hưởng nhưng điều
quan trọng là các nhà quản trị cần quản lý tốt các khoản phải thu này để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu vốn trong quá trình hoạt động của DN.
49
Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK)
Một trong các biến không có tác động đến tỷ suất sinh lời ROA của các DN thủy
sản trong bài nghiên cứu là Vòng quay hàng tồn kho, đặc điểm các DN thủy sản trong
giai đoạn 2012 – 2021 là hàng tồn kho ở mức cao, tuy nhiên cũng có các DN không có
hàng tồn kho qua nhiều năm như Công ty CP NTACO,… Kết quả này cho thấy khi các
DN quản lý tốt lượng hàng tồn kho của mình, không để ứ đọng nhiều, các DN tiêu thụ
nhanh sản phẩm mình sản xuất ra cũng không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Kết quả của bài nghiên cứu này có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây
khi cho rằng vòng quay hàng tồn khi càng nhanh cũng không thể làm tăng lợi nhuận của
DN. Trên thực tế các DN thủy sản ở Việt Nam với quy mô sản xuất lớn và liên tục nên
lượng tồn kho nhiều. Bên cạnh đó việc trữ lại nhiều hàng không hẳn là xấu, các nhà
quản trị thường tính toán và duy trì một mức tồn kho nhất định, các khoản này đề phòng
trường hợp đơn hàng tăng đột ngột hoặc số lượng nhiều cần hoàn thành trong thời gian
ngắn. Tuy vậy việc bảo quản nhiều hàng tồn kho đi đôi với chi phí bỏ ra cho việc bảo
quản cũng rất lớn, do đó phần doanh thu tạo ra bù đắp nhiều cho chi phí, phần lợi nhuận
còn lại không còn nhiều. Vì vậy, các nhà quản trị DN thủy sản cần có cơ chế quản lý
hàng tồn kho phù hợp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Tuổi doanh nghiệp (TUOI)
Tuổi của DN theo nghiên cứu này được tính bằng logarit tự nhiên số năm DN thành
lập cho đến giai đoạn nghiên cứu. Theo kết quả từ bảng tổng hợp 4-11 cho thấy tuổi của
các DN thủy sản không có tác động đến ROA, hay nói cách khác không có bằng chứng
cho thấy DN hoạt động càng lâu đời thì có tỷ suất sinh lời cao. Các DN hoạt động ở tất
cả các ngành nói chung và ngành thủy sản nói riêng nếu có thời gian hoạt động lâu thì
các DN này có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, có nhiều mối quan hệ và
chứng tỏ DN có đủ năng lực, kinh nghiệm và tài chính để duy trì DN cũng như duy trì
hoạt động kinh doanh. Kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của Abate
Gashow Ayele (2012) và nghiên cứu của Farah Margaretha và các cộng sự (2016) khi
cho rằng DN hoạt động lâu đời không có nghĩa rằng DN đó có lợi nhuận cao.
Tỷ số thanh toán hiện hành (TTHH)
Tỷ số thanh toán hiện hành cũng là một trong các nhân tố không có tác động đến
tỷ suất sinh lời ROA của các DN thủy sản. Chỉ số này trong nghiên cứu của Hina Agha
50
(2014), N. Sivathaasan và các cộng sự (2013) cũng không có ảnh hưởng đến ROA, cho
thấy khi các DN có khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn cũng không thể
làm tăng lợi nhuận của mình, điều này chỉ có thể chứng minh sức khỏe tài chính của
DN. Khi các DN có thể hoàn thành các nghĩa vụ nợ trong ngắn hạn hoặc doanh nghiệp
giữ được cân đối cấu trúc tài sản, vốn ngắn hạn và dài hạn thì điều này có thể giúp DN
tăng mức độ xếp hạng tín nhiệm, tăng uy tín của DN, giúp DN nâng cao năng lực cạnh
tranh và có nhiều cơ hội tiếp xúc các nguồn vốn vay dễ dàng hơn.
4.3. KẾT LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
DN THỦY SẢN
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của
các DN ngành thủy sản, với mẫu nghiên cứu là 26 DN được niêm yết trên các sàn giao
dịch Hose, HNX, Upcom,…trong giai đoạn 2012 – 2021. Các DN thủy sản trong giai
đoạn này có các điểm nổi bật đa số có chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế âm, điều này cho thấy
các DN đang bỏ ra mức chi phí cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, bên
cạnh đó có các DN có hệ số Nợ cao gấp nhiều lần so với tổng tài sản của DN, do đó đề
tài nghiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời của các DN hiện nay chủ yếu bị tác động nhiều
bởi nhân tố này. Bài nghiên cứu này cũng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về
các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các DN ngành thủy sản tại Việt Nam nhằm
giúp cho các nhà quản trị có thêm cơ sở thực tiễn những đề xuất từ bài nghiên cứu nhằm
gia tăng lợi nhuận từ đó có thể cải thiện tỷ suất sinh lời của các DN này.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Vòng quay khoản phải trả của các DN thủy sản
có tác động cùng chiều đối với tỷ suất sinh lời, điều này có nghĩa là khi DN càng hoàn
thành nghĩa vụ nợ càng sớm, thanh toán nợ đúng hạn thì sẽ làm tăng lên số vòng quay
của các khoản nợ nay, bên cạnh việc tăng uy tín của DN còn làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn, gia tăng doanh thu và từ đó có thể làm tăng tỷ suất sinh lời
của DN. Về quy mô của DN, đây cũng là yếu tố tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh
lời. Khi DN hoạt động hiệu quả sẽ có cơ hội đầu tư mở rộng quy mô, đa dạng hóa lĩnh
vực kinh doanh sẽ làm tăng doanh thu của DN, từ đó gia tăng tỷ suất sinh lời. Tỷ lệ Nợ
trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời, hay các DN sử dụng nhiều
nợ ngoài các lợi ích được miễn giảm chi phí nhưng nếu lạm dụng nhiều có thể ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lời của DN.
51
Dựa trên những kết quả đạt được, tác giả có các đề xuất nhằm giúp cho các nhà
quản trị DN thủy sản, các nhà đầu tư có những chiến lược phù hợp hơn.
Kết luận chương 4
Dựa trên dữ liệu tác giả thu thập dược từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các
DN thủy sản trong giai đoạn 2012-2021 và bằng phương pháp định lượng trên phần
mềm Stata với mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là Tỷ suất sinh lời ROA. Kết quả
cho thấy các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình được nghiên cứu là Vòng quay
khoản phải tra (VQKPTRA), quy mô DN (QUYMO) và tỷ lệ Nợ trên tổng tài sản
(NTTTS), các biến còn lại được nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê đối với tỷ suất
sinh lời. Kết quả này cho thấy có 3/8 nhân tố trong nghiên cứu có tác động đến biến phụ
thuộc. Tuy nhiên, kết quả này chưa thật sự khả quan và chưa giải thích hết được các
nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của DN thủy sản tại Việt Nam. Dựa vào kết quả
của mô hình hồi quy này, các nhà quản trị các DN thủy sản biết được các nhân tố tác
động đến tỷ suất sinh lời, biết được chiều hướng tác động của các nhân tố này để xác
định chiến lược phù hợp cho DN mình nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.
52
CHƯƠNG 5: CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO TỶ
SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN
5.1. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC DN THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY
Mục tiêu của các DN khi hoạt động là tối đa hóa giá trị của DN cũng như tối thiểu
hóa chi phí, một trong các mục tiêu tối đa hóa này là gia tăng tỷ suất sinh lời của DN.
Nhân tố Quy mô của DN thủy sản
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng
chiều với tỷ suất sinh lời, hay nói cách khác DN có quy mô càng lớn thì tỷ suất sinh lời
của DN càng cao. Trong đề tài nghiên cứu này, quy mô của DN được xác định bằng
logarit tự nhiên của tổng tài sản. Hiện nay thực tế các DN ngày càng gia tăng quy mô,
phạm vi hoạt động của mình, bên cạnh những lĩnh vực kinh doanh lõi thì các DN đang
đa dạng các ngành nghề kinh doanh, thực tế các DN thủy sản hiện nay ngoài việc đa
dạng thị trường trong nước cũng dần dần đạt được các tiêu chuẩn xuất khẩu của các thị
trường khó tính như Mỹ, các nước châu Âu,… để đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nước
ngoài. Đây cũng là cơ hội tốt cho các DN thủy sản Việt Nam mở rộng quy mô. Bằng
chứng cho thấy hiện nay các DN phân bố đều các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước,
không còn tập trung ở các vùng có điều kiện thuận lợi như các vùng có nhiều sông ngòi,
đi lại thuận tiện do chính sách phát triển cũng như sự đầu tư của nhà nước cũng là tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN thủy sản hiện nay mở rộng quy mô và hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả. Đặc biệt thủy sản hiện nay được phân bố đều khắp cả nước,
việc nuôi trồng và khai thác không còn tập trung, bó hẹp, những điều này tạo một khối
lượng công việc lớn, giải quyết vấn đề việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, một
mặt giúp DN gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác góp phần đảm
bảo an sinh xã hội.
Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô cũng cần được cân nhắc do việc mở rộng mạng
lưới hoạt động sẽ làm gia tăng các loại chi phí như chi phí đầu tư vào máy móc, dây
chuyển kinh doanh, nhà xưởng; chi phí nguyên liệu đầu; chi phí nhân công do gia tăng
số lượng lao động; chi phí bảo quản sản phẩm đầu ra đòi hỏi về nhiệt độ bảo quản, các
sản phẩm hỗ trợ bảo quản,… những sự thay đổi đột ngột này có thể làm tăng cao chi phí
hoạt động, và nếu không kiểm soát được có thể làm sụt giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến
53
tỷ suất sinh lời của DN. Do đó, các nhà quản trị các DN thủy sản cần cân nhắc kỹ lưỡng
khi có các quyết định mở rộng quy mô về số lượng hay khối lượng của DN mình. Muốn
đạt được mục tiêu thì trước khi mở rộng quy mô, các nhà quản trị cần đo lường giữa lợi
ích và thiệt hại mà DN nhận được, xác định rõ mục tiêu, sự cần thiết, phương hướng
phát triển và quan trọng là nhận định rõ các rủi ro có thể gặp phải và phải có các chiến
lược cụ thể để giải quyết các rủi ro này, đảm bảo cho việc mở rộng quy mô thật sự có
hiệu quả.
Về nhân tố Vòng quay khoản phải trả
Theo kết quả nghiên cứu thu được tại chương 4, Vòng quay khoản phải trả được
tính bằng giá vốn hàng bán chia cho các khoản phải trả bình quân, là nhân tố tác động
tích cực đến tỷ suất sinh lời của DN thủy sản. Điều này có nghĩa là khi DN thanh toán
các khoản nợ hoặc các khoản mua hàng hóa cho chủ nợ, nhà cung cấp sớm hoặc đúng
hạn sẽ làm tăng lên số vòng quay khoản phải trả, chính điều này sẽ làm tăng tăng tỷ suất
sinh lời của DN. Thực tế hiện nay, các DN không riêng ngành thủy sản mà ở tất cả mọi
ngành trên lĩnh vực kinh tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đều tham gia
ít nhất một chuỗi cung ứng, có thể DN là người đi mua hoặc là người bán các sản phẩm
cho bạn hàng khác. Việc mua các nguyên liệu đầu vào hoặc các sản phẩm phụ trợ cho
hoạt động của mình là điều thường xuyên xảy ra, và việc “mua thiếu”, thanh toán sau
khi DN chưa kịp xoay sở nguồn vốn.
Vì vậy khi các DN thực hiện các giao dịch này cần: (1) nắm bắt các lợi ích khi thực
hiện giao dịch mua bán với các bạn hàng của mình để được hưởng chiết khấu, thương
mại nhằm tiết kiệm chi phí đầu vào, chi phí sản xuất, (2) tuy nhiên phải có kế hoạch
hoàn thành nghĩa vụ nợ đúng thời hạn hoặc sớm hơn nếu có thể, không để trì trệ hoặc
nợ kéo dài. Muốn đạt được điều này thì ngay từ khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới,
các nhà quản trị DN cần xác định rõ mục tiêu, các công việc thực hiện mục tiêu, dự toán
ngân sách và quan trọng là phải đánh giá các rủi ro, biến động có thể gặp phải trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình và có chiến lược, biện pháp khắc phục rõ ràng.
Ngành thủy sản là một ngành ngoài việc chịu tác động do công tác quản lý nội tại DN
còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh như thiên nhiên, khí hậu, do đó có rất nhiều
rủi ro từ bên ngoài, các DN cần có sự sẵn sàng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nhân tố Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản
54
Đây là nhân tố tác động ngược chiều duy nhất đến tỷ suất sinh lời của các DN thủy
sản trong mô hình nghiên cứu. Điều này có nghĩa là khi DN tài trợ cho tài sản bằng nợ
mà không dùng vốn chủ sở hữu càng nhiều thì làm cho hoạt động của DN không mang
lại hiệu quả. Như đã phân tích yếu tố vòng quay khoản phải trả, các DN dù kinh doanh
trên lĩnh vực nào cũng tham gia vào các chuỗi cung ứng, có quan hệ mua bán với các
DN khác hoặc các nhà cung cấp vốn như Ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Kết quả của
bài nghiên cứu này phù hợp với thực tế, trên thị trường cũng có nhiều trường hợp DN
bị ảnh hưởng nặng nề từ nợ khi mất khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh không đủ
bù đắp chi phí đã bỏ ra. Mục tiêu chính đặt ra đó chính là giảm thiểu nợ vay nhằm tránh
sự ảnh hưởng tiêu cực của nợ đến tình hình tài chính của DN. Để đạt được mục tiêu này,
các nhà quản trị DN thủy sản cần:
(1) biết được đặc điểm ảnh hưởng của việc sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của
DN, bao gồm việc đầu tư mua sắm tài sản, sử dụng nợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đảm bảo cơ cấu giữa nợ và nguồn vốn, nguồn ngắn hạn và
nguồn dài hạn để có chiến lược đầu tư hiệu quả, tránh sự mất cân đối vốn nhất
là lúc DN gặp khó khăn về tài chính, tránh thiếu hụt vốn làm mất đi các dự án
lớn, các dự án mang lại lợi nhuận lớn cho DN. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN thủy sản diễn ra trong thời gian ngắn, việc cần vốn nhanh và đột xuất là
thường xuyên gặp phải.
(2) cần phải có dự toán kế hoạch vốn từng năm, dự đoán được các giai đoạn thặng
dư hay thâm hụt vốn dựa trên các kinh nghiệm sản xuất qua từng năm để đảm
bảo sẵn sàng nguồn vốn khi cần thiết. Đây cũng là một trong các phương pháp
quản lý nguồn ngân sách DN hiệu quả, tránh thất thoát, sử dụng vốn lãng phí.
(3) có biện pháp huy động vốn phù hợp và nguồn vốn đáng tin cậy, đa dạng hóa
hình thức vay nợ. Có thể áp dụng chính sách “mua chịu”, chậm trả hoặc ghi nợ
từ các bạn hàng hoặc các nhà cung cấp để giảm bớt lãi vay đối với các nguyên
liệu, sản phẩm đầu vào của DN. Khi cần huy động vốn số lượng nhiều để trang
trải chi phí hoạt động, sản xuất, quản lý thì các DN có thể phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, trong trường hợp DN muốn đi vay nợ thì tốt nhất nên vay ở các ngân
hàng thương mại lớn, các tổ chức cung cấp tín dụng uy tín. Đối với các tài sản
dài hạn, có giá trị lớn nên cân nhắc giữa việc thuê các công cụ, tài chính và
55
việc đầu tư mới trong giai đoạn bắt đầu hoạt động của DN hay mở rộng quy
mô kinh doanh.
(4) sử dụng nguồn vốn vay phù hợp, chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh
lõi hoặc lĩnh vực thế mạnh của DN mình, không đầu tư mạo hiểm vào các lĩnh
vực có rủi ro cao, không liên quan đến chuyên môn hoặc không có khả năng
mang lại lợi nhuận hoặc thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu.
(5) tận dụng lợi thế về quy mô khi sử dụng nợ vay cũng như các chính sách ưu đãi
khi vay nợ. Các DN có quy mô lớn thường tạo được sự tin tưởng cho chủ nợ
rằng DN có khả năng trả nợ cao vì DN có đa dạng nguồn thu, có dòng tiền ổn
định và quy mô lớn chứng tỏ DN có nhiều tài sản đảm bảo.
5.2. ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Nhà nước và địa phương cần có sự quan tâm, đầu tư và hỗ trợ các DN thủy sản,
phát huy tối đa vai trò và hiệu quả của chính sách đầu tư vốn cho ngành thủy sản theo
hướng kết hợp giữa trung ương và địa phương. Bên cạnh đó, các chính sách tín dụng
cho các dự án phát triển nuôi trồng thủy sản, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, vốn vay để
đầu tư phương tiện hoạt động, cần linh hoạt hơn mức độ giải ngân, các tổ chức vi mô,
các quỹ tín dụng ở những địa phương có hoạt động nuôi trồng và sản xuất sản phẩm
thủy sản cần có những sự hỗ trợ, thiết lập các chính sách cho vay phù hợp với chu kỳ
kinh doanh hoặc các trường hợp xảy ra thiên tại, dịch bệnh.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Hạn chế của đề tài
Đề tài nghiên cứu về tỷ suất sinh lời của các DN thủy sản trong giai đoạn 2012 -
2021 mặc dù đã kế thừa những yếu tố và phương pháp từ những nghiên cứu trước nhưng
vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, đặc trưng của ngành thủy sản là các hoạt động từ nuôi trồng đến khai
thác và chế biến, xuất khẩu thủy sản không chỉ chịu tác động từ các yếu tố nội tại DN
mà còn chịu tác động của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, các yếu tố kinh
tế - xã hội. Đề tài chưa triển khai nghiên cứu các nhân tố vĩ mô tác động đến tỷ suất sinh
lời của các DN này.
Thứ hai, tỷ suất sinh lời của DN ngoài chỉ tiêu ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản) còn có các chỉ tiêu như ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu) hay ROS (tỷ số
56
lợi nhuận trên doanh thu), bài nghiên cứu này chỉ giới hạn nghiên cứu các nhân tố tác
động đến biến ROA, do đó chưa thể đánh giá và kết luận được sự tác động và mức độ
tác động của các biến trong mô hình.
Thứ ba, các biến được xây dựng trong mô hình với nguồn dữ liệu thu thập được
chưa khái quát được hết mức độ tác động đến tỷ suất sinh lời của DN. Có rất nhiều biến
khả quan nhưng chưa được đưa vào nghiên cứu. Do đó kết quả của nghiên cứu còn bị
hạn chế, chưa tổng quát được hết các nhân tố có tác động đến tỷ suất sinh lời của DN
thủy sản. Mặt khác, mô hình cũng chưa thể hiện được vai trò của các nhà quản trị DN,
chưa xác định được sự ảnh hưởng của việc quản trị DN đến tỷ suất sinh lời. Bên cạnh
đó, dữ liệu nghiên cứu bị giới hạn về không gian và thời gian, số lượng DN hoạt động
trong lĩnh vực thủy sản rất lớn, tuy nhiên chỉ có 26 DN được niêm yết trên thị trường
chứng khoán và được công bố thông tin tài chính rộng rãi nên số liệu được nghiên cứu
trong giai đoạn này chưa thật sự đầy đủ, chưa đại diện được hết cho các DN thủy sản
đang hoạt động cũng như các DN có vốn nước ngoài,…
Những hạn chế của đề tài này sẽ làm định hướng cho nghiên cứu tiếp theo để làm
rõ hơn vai trò của các nhà quản trị ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các DN và đưa
vào các nhân tố tiềm năng vào nghiên cứu để đạt được kết quả khả quan và tổng quát
hơn.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong các nghiên cứu tiếp theo, tác giả sẽ phát triển thêm số lượng các DN thủy
sản đang hoạt động tại Việt Nam, cũng như số lượng các biến được đưa vào mô hình
nghiên cứu. Các biến tiềm năng đã bỏ qua trong nghiên cứu lần này sẽ được tác giả cân
nhắc đưa vào, bổ sung đầy đủ các nhân tố vào mô hình để có kết quả tổng quát nhất về
nghiên cứu khả năng sinh lời của các DN thủy sản tại Việt Nam hiện nay.
Kết luận chương 5
Từ kết quả hồi quy mô hình chương 4 cũng như phân tích thực trạng, đặc điểm của
ngành thủy sản cũng như của các DN thủy sản, chương 5 đã kết luận về các nhân tố tác
động đến tỷ suất sinh lời ROA và có các đề xuất, kiến nghị và các biện pháp khắc phục
các tồn tại, hạn chế. Đối với các DN thủy sản, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp về
việc quản lý các khoản phải trả cho người bán, nhà cung cấp; việc gia tăng quy mô
nhưng cần phải cân nhắc, so sánh giữa lợi ích và thiệt hại; đối với việc sử dụng nợ để
57
tài trợ cho tài sản, cần duy trì việc cân đối giữa nguồn ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh sự
nỗ lực của các DN thủy sản cũng cần có sự phối hợp, giúp sức cũng như sự quan tâm
đầu tư của Nhà nước và các cơ quan quản lý.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu nước ngoài:
1. Aggarwal, D., & Padhan, P. C. (2017). Impact of capital structure on firm value:
Evidence from Indian hospitality industry. Theoretical Economics Letters, 7(4), 982-
1000.
2. Agha, H. (2014) . IMPACT OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON
PROFITABILITY. European Scientific Journal, 10(1), 374-381.
3. Ajanthan, A. (2013). “The relationship between dividend payout and firm
profitability: A study of listed hotels and restaurant companies in Sri
Lanka. International Journal of Scientific and Research Publications, 3(6), 1-6.
4. Akben Selçuk, E. (2016). Does firm age affect profitability? Evidence from
Turkey.
5. Alarussi, A. S., & Alhaderi, S. M. (2018). Factors affecting profitability in
Malaysia. Journal of Economic Studies.
6. ANDREICA, I., & ALEXA, C. (2012). Enterprise Profitability Recorded in
Profit and Loss Account. Bulletin UASVM Horticulture, 69, 2.
7. Angahar, P. A., & Alematu, A. (2014). “Impact of working capital on the
profitability of the Nigerian cement industry. European journal of accounting auditing
and finance Research, 2(7), 17-30.
8. Ayele, A. G. (2012). Factors affecting profitability of insurance companies in
Ethiopia: Panel evidence. Addis Ababa University, Ethiopia.
9. Bhutta, N. T., & Hasan, A. (2013). Impact of firm specific factors on profitability
of firms in food sector.
10. Doğan, M. (2013). Does firm size affect the firm profitability? Evidence from
Turkey. Research Journal of Finance and Accounting, 4(4), 53-59.
11. Hassan, A. Q., Syed, M. A. S., Zaheer, A., & Tanzeela, N. (2011). Impact of
working capital on firms profitability. African Journal of Business Management, 5(27),
11005-11010.
12. Iqbal, A., & Zhuquan, W. (2015). Working capital management and profitability
evidence from firms listed on Karachi Stock Exchange. International Journal of Business
and Management, 10(2), 231.
ii
13. Margaretha, F., & Supartika, N. (2016). Factors affecting profitability of small
medium enterprises (SMEs) firm listed in Indonesia Stock Exchange. Journal of
Economics, Business and Management, 4(2), 132-137.
14. Murugesu, T. (2013). Effect of cash conversion cycle on profitability: Listed
plantation companies in Sri Lanka. Research Journal of finance and Accounting, 4(18),
132-137.
15. Pouraghajan, A., & Emamgholipourarchi, M. (2012). Impact of working capital
management on profitability and market evaluation: Evidence from Tehran Stock
Exchange. International Journal of Business and Social Science, 3(10).
16. Shosha, B. (2014). Profitability of small and medium enterprises in Albania
(Focusing in the City of Tirana). Journal of Educational and Social Research, 4(6), 546.
17. Sivathaasan, N., Tharanika, R., Sinthuja, M., & Hanitha, V. (2013). Factors
determining profitability: A study of selected manufacturing companies listed on
Colombo Stock Exchange in Sri Lanka. European Journal of Business and
management, 5(27), 99-107.
18. Tailab, M. (2014). The effect of capital structure on profitability of energy
American firms. International Journal of Business and Management Invention, 3(12).
Tài liệu trong nước
1. Đàm Thanh Tú (2015). Vận dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán.
2. Hồng Quyên và cộng sự - Đại học Kinh tế (Đại học Huế). “Nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động Của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thừa Thiên - Huế”, Tạp chí
Tài chính Online
3. Nguyễn Văn Tiến (2010). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê
4. Nhi, N. Q., & Nam, M. V. (2011). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, (19b), 122-129.
5. Pham, T. Q., & La, D. X. (2016). Impact of external factors on quality financial
reporting: The case of Vietnam. Science and Technology Development Journal, 19(1),
iii
61-70.
6. Phan Thanh Hiệp (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh
nghiệp công nghiệp: Nghiên cứu từ mô hình GMM”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 số tháng
06/2016, tr. 47-51
7. Thủy, C. T. T., Huyền, N. T., & Quyên, N. T. (2015). Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần phi tài
chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế
& Phát triển, 215, 59-66.
8. Trần Mạnh Dũng và Nguyễn Huy Cường (2017). Tác động của quản trị vốn lưu
động đến khả năng sinh lời. Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 235, 71-78.
9. Tùng, H. (2016). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp dầu khí ở Việt Nam. Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, 58(12).
10. Vân Trang, Đ. T., & Vân Huyền, P. T. “Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến
giá trị của doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.”
Các trang web
1. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Tổng quan ngành
https://vasep.com.vn/gioi-thieu/tong-quan-nganh
2. Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản - Toàn cảnh kinh tế thủy sản năm 2019 và
dự báo năm 2020
http://vifep.com.vn/5/vi-VN/toan-canh-kinh-te-thuy-san-nam-2019-va-du-bao-
nam-2020.aspx
iv
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
v
Mô hình hồi quy Pooled OLS
Mô hình hồi quy FEM
vi
Mô hình REM
So sánh mô hình FEM và REM
vii
Kiểm định tự tương quan
Kiểm định phương sai sai số thay đổi
viii
Khắc phục hiện tượng tự tương quan bằng phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát khả thi – FGLS
ROA bình quân các doanh nghiệp thủy sản giai đoạn 2012- 2021
4,00%
1,96%
2,00%
-0,12%
-0,69%
0,00%
2013
2014
2016
2017
2018
2019
2020
-1,55% 2021
2015 -2,70%
2012 -3,05%
-2,00%
-4,00%
-5,27%
-5,61%
-6,23%
-6,00%
-8,00%
-10,00%
-12,87%
-12,00%
-14,00%
ix
2,80
3,00
2,50
2,00
1,53
1,33
1,50
1,28
1,11
1,08
0,99
0,97
0,90
0,88
1,00
0,50
0,00
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu BQ các doanh nghiệp thủy sản giai đoạn 2012-2021
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019 2020
Khai thác
2633
27010
2918
3026
3076
3421
3590
3770 3850
Nuôi trồng
3112
3340
3393
3533
3650
3858
4150
4380 4550
Nguồn: VASEP