
Luận văn
Thuế GTGT và các giải
pháp hoàn thiện hạch
toán thuế GTGT

1
Mục lục
L
ời mở đầu
1
N
ội dung
2
I. M
ột số vấn đề c
ơ b
ản về thuế trị giá gia tăng
2
1. B
ản chất của thuế
2
2. Thu
ế d
ư
ới chính quyền Cách mạng Việt Nam
2
3. M
ột số khái niệm chung v
ề trị giá gia tăng v
à thu
ế trị giá gia tăng
4
4. L
ịch sử phát triển của thuế trị giá gia tăng tr
ên th
ế giới
7
II. Xây d
ựng mô h
ình thu
ế trị giá gia tăng ở Việt Nam
7
1. Tình hình áp d
ụng thuế doanh thu ở Việt Nam
7
2. S
ự cần thiết phải đ
ưa thu
ế trị giá
gia tăng vào áp d
ụng tại Việt Nam
9
3. Đi
ều kiện áp dụng thuế trị giá gia tăng ở Việt Nam
11
III. H
ạch toán thuế GTGT
14
1. Ch
ứng từ sử dụng
14
2. TK s
ử dụng hạch toán thuế GTGT
15
3. Phương pháp h
ạch toán
16
4. S
ổ kế toán
17
IV. Th
ực trạng áp
d
ụng thuế giá trị gia tăng v
à các gi
ải pháp ho
àn
thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng 18
1. Đánh giá k
ết quả thực hiện v
à nh
ững vấn đề rút ra
18
2. Các gi
ải pháp ho
àn thi
ện hạch toán thuế giá trị gia tăng
26
K
ết luận
30
Danh m
ục t
ài li
ệu tham khảo
31

2
Lời mở đầu
Để quản lý và điều hành đất nước có hiệu quả, bất cứ một bộ máy nhà
nước nào cũng cần phải xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và hợp lí vì
mỗi chính sách thuế có vị trí lịch sử trong một giai đoạn nhất định, và nó chỉ có
thể đáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội và chính trị ở giai đoạn đó thôi. Nếu kéo dài
giai đoạn áp dụng cho một hệ thống thuế quá mức cần thiết, nó sẽ gây trì trệ cho
nền kinh tế. Cũng như vậy, nếu không mạnh dạn, kịp thời áp dụng một hệ thống
thuế mới thì nền kinh tế cũng sẽ bị lạc hậu, không theo kịp bước tiến của thế
giới, của thời đại. Việc đưa thuế TGGT vào áp dụng thay cho thuế doanh thu ở
VN hiện nay chính là để tránh những sai lầm đó.
Chính vì tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, nên em chọn đề tài:
“ Thuế GTGT và các giải pháp hoàn thiện hạch toán thuế GTGT”. Trong quá
trình thực hiện, em đã rất cố gắng để hoàn thành tốt nhất đề án này.

3
Nội dung
I/Một số vấn đề cơ bản về thuế trị giá gia tăng
1.Bản chất của thuế:
Bất cứ một nước nào trên thế giới cũng có thuế. Sự ra đời và phát triển
của thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước trong lịch sử loài
người. Xã hội loài người càng văn minh, tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và
phương thức đánh thuế cũng tinh vi hơn khiến cho người dân nộp thuế mà
không biết rằng mình bị thu thuế.
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được Nhà nước quy
định thành luật để mọi người dân trong diện nộp thuế phải nộp. Khoản nộp này
sẽ được Nhà nước lấy ra chi dùng cho những việc chung của quốc gia. Thuế
thường thu bằng tiền, ngoại trừ một số ít quốc gia thu bằng hiện vật trên một số
ít những tài vật mà khó qui đổi thành tiền. Thuế thu vĩnh viễn, không hoàn trả
lại người dân song người dân vẫn được nhận lại một phần thuế đã nộp thông
qua phúc lợi xã hội.
2. Thuế dưới chính quyền Cách mạng VN
Thuế dưới chính quyền Cách mạng nước ta gắn liền với sự ra đời và phát
triển của Nhà nước dân tộc và xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của ta qua từng giai đoạn, có thể
khái quát các thời kì chủ yếu sau đây:
2.1. Thời kì Cách mạng dân tộc dân chủ (1945 - 1954)
Sau Cách mạng tháng Tám thành công ngày 7/ 9/ 1945 Chính phủ đã kí
sắc lệnh số 11 xoá bỏ chế độ thuế khắc nghiệt dưới chế độ thực dân, phong
kiến, đặc biệt là xoá bỏ thuế thân và các chế độ độc quyền về thuốc phiện, rượu,
muối.
Mãi đến giữa năm 1951, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, Nhà nước
lần lượt ban hành hệ thống chính sách thuế đầu tiên dưới chính quyền cách

4
mạng. Trong hệ thống thuế mới, thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật giữ vai trò
đặc biệt quan trọng, bảo đảm lương thực phục vụ bộ đội "ăn no đánh thắng",
góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp. Thuế công thương nghiệp đánh vào
hoạt động sản xuất kinh doanh gồm thuế doanh nghiệp, thuế quán hàng, thuế
buôn chuyến. Thuế hàng hoá áp dụng đối với một số hàng hoá đặc biệt nhằm
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng, tiết kiệm đối với một số hàng hoá mang tính xa
xỉ. Thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hoá lưu thông giữa các vùng tự do và
vùng bị chiếm nhằm mục đích "đấu tranh kinh tế với địch". Thuế sát sinh đánh
vào hoạt động giết mổ lợn, trâu, bò, dê, ngựa... và thuế trước bạ đánh vào
chuyển dịch tài sản chủ yếu nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
2.2. Thời kì khôi phục kinh tế, cải tạo CNXH ở miền Bắc (1955 - 1965)
Từ tháng 10/1954, miền Bắc được giải phóng, hệ thống "Chính sách thuế
hành thực" ra đời. Ngoài thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật còn có 12 thứ thuế
thu bằng tiền là thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến, thuế hàng hoá, thuế sát
sinh, thuế xuất nhập khẩu, thuế kinh doanh nghệ thuật, thuế thổ trạch, thuế môn
bài, thuế trước bạ, thuế rượu, thuế muối.Chính sách thuế trên được ban hành kịp
thời đã có tác dụng điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế . Đây cũng là nền tảng của hệ
thống chính sách thuế ở nước ta để nghiên cứu, kế thừa, bổ sung trong các giai
đoạn sau này.
Từ năm 1960, chế độ thu đối với khu vực quốc doanh đã được cải tiến đã
góp phần thúc đẩy hạch toán kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo của khu
vực quốc doanh và tập trung phần chủ yếu tại khâu sản xuất.
2.3. Thời kì xây dựng miền Bắc XHCN, đấu tranh thống nhất đất
nước(1966 - 1975)
Ngày 18/11/1966, Quốc hội ban hành điều lệ thuế công thương nghiệp
mới áp dụng riêng đối với kinh tế tập thể, cá thể với nhiều ưu tiên, ưu đãi. Đặc
biệt có nhiều chế độ miễn giảm thuế phục vụ chiến đấu. Thuế hàng hoá không

