Luận văn: Tình hình hoạt động và phát triển của ngân hàng VP Bank
lượt xem 30
download
Ngân hàng VP Bank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/ NH- GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535 / QĐ-UBB ngày 4 tháng 9 Là một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm, nhưng vẫn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình hoạt động và phát triển của ngân hàng VP Bank
- Luận văn Tình hình hoạt động và phát triển của ngân hàng VP Bank 1
- Lời mở đầu Q ua 4 năm được học dưới mái trường đại học, em đ ã được nhà trường trang bị cho những kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, giúp em nắm được phương pháp luận, tư duy khoa học và các kiến thức cần thiết cho bản thân. V iệc tiếp thu các kiến thức đó là rất quan trọng, tuy nhiên để vận dụng được các kiến thức ấy vào thực tế làm việc còn quan trọng hơn. Thời gian thực tập là khoảng thời gian rất bổ ích cho mỗi sinh viên bởi vì đây chính là lúc chúng em được cọ xát thực tế, được tiếp xúc với môi trường làm việc và được phần nào áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó chúng em cũng thấy mình trưởng thành hơn 2
- Phần I Quá trình hình thành và phát triển của VP Bank 1.Khái quát quá trình hình thành của VP Bank N gân hàng VP Bank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/ NH - GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt N am cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng b ắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535 / QĐ-UBB ngày 4 tháng 9 Là m ột ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm, nhưng vẫn là ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN.Cơ cấu nguồn vốn từ tiết kiệm là chính nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù hợp với các khoản vay cỡ vừa. Các chức năng hoạt động chủ yếu của vpbank bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn,Trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ thanh toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam Về vốn điều lệ Ban đầu khi thành lập vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VNĐ. Sau đó, do nhu cầu phát triển, VP Bank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ - NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ năm 1996. Đến cuối năm 2004, Ngân hàng Nhà nước V iệt Nam đã chấp thuận cho VP Bank được nâng vốn điệu lệ lên 198,4 tỷ đồng. Trong quý 1 năm 2005, VP Bank đã được phép nâng vốn điều lệ lên 3
- 243,7 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ này, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng có số vốn điều lệ lớn nhất cả nước . Về mạng lưới chi nhánh Trong suố t quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động ở các thành phố lớn. Cuối năm 1993, thống đốc NHNN đã chấp thuận cho VP bank mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Năm 1994, VP bank mở thêm chi nhánh tại H ải Phòng và chi nhánh Đà Nẵng. Đến cuối năm 2004, chi nhánh Hà Nội, H uế, Sài Gòn được thành lập. Đầu năm 2005,VP bank tiếp tục mở bốn chi nhánh cấp 1 khác là chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh V ĩnh Phúc và chi nhánh Bắc Giang Tính đến tháng 7 năm 2005, hệ thống VP bank có tổng cộng 30 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại H à N ội, 10 chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh, thành phố của đất nước là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, 15 chi nhánh cấp 2 và 4 p hòng giao dịch. Trong năm 2006, VP bank dự kiến sẽ mở thêm khoảng 20 điểm giao dịch mới tại các tỉnh, thành là trọng điểm kinh tế của cả nước. Mạng lưới ngân hàng đại lý H iện nay, có trên 200 ngân hàng thuộc nhiều nước trên thế giới và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Về đội ngũ cán bộ Số lượng cán bộ, nhân viên của VP bank trên toàn hệ thống tính đến nay là gần 700 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ Đại học và trên Đ ại học (chiếm 87%). Với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VP bank luôn được đánh giá cao và là một trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai. N hững năm 1994-1996 là giai đo ạn phát triển năng động của V PBank.Trong giai đoạn này ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả 4
- quan, tỷ suất lợi nhuận/vốn cổ phần đạt 36%/năm(95-96) chất lượng tín dụng đảm bảo, các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng.Tuy nhiên do một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á, một phần do những sai lầm về mặt chủ quan, thời kì tiếp theo NH đ ã phải đ ương đ ầu với cuộc khủng hoảng nặng nề. Từ năm 1997 tới nay được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng và NHNN tình hình đã có nhiều chuyển biến thuận lợi, NH đã dần bước vào giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đo ạn mới. V ới phương châm xây dựng VPBank trở thành Ngân Hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và cả nước” khách hàng tiềm năng của VPBank là các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư trung lưu ở đô thị. NH đang phấn đấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phấn đấu hết để phục vụ khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 5
- 2.Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng tín dụng Hội đồng quản trị Ban điều hành Phòng kiểm tra Kiểm Các Ban tín dụng toán nội bộ Phòng kế toán Hội sở Phòng ngân qu ỹ Phòng tổng hơp và Quản lí hành chính Các chi Các chi nhánh cấp 1 nhánh cấp 2 Phòng thanh toán quốc tế và và các phòng kiều hối giao d ịch Phòng thu hồi nợ Văn phòng VPBank Trung tâm tin học Trung tâm kiều hối phát chuyển tiền nhanh W.U Trung tâm đào tạo 6
- - Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm Chủ tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và m ột uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn như: Quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng; bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đ ại diện; quyết định giá chào bán cổ phần... - Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chyên trách.Ban này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng... -Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau. - Phòng kiểm tra-kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, được phân b ổ cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên. Bộ phận này có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của ngân hàng - Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính :Quỹ nghiệp vụ và kho tiền +Quỹ nghiệp vụ : Bộ phận thu tiền Bộ phận chi tiền Bộ phận kiểm ngân Bộ phận giao dịch +Kho tiền Q uản lí toàn bộ tài sản có trong kho 7
- Thực hiện việc xuất nhập kho -Các phòng giao dịch có chức năng : +Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân +Thu hút tiền gửi trong dân cư +Cho vay +Thực hiện 1 số các nghiệp vụ như: chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch _ Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch được bố trí theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng một khách hàng để có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách hàng với ngân hàng và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn. Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ khác để hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của các phòng nghiệp vụ liên quan -Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính, văn thư, tổ chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội thảo, hội nghị, quản lý văn thư đi- đến, quản lý con dấu... * Định hướng phát triển đến 2010 . G iữ vững phương châm trở thành “Ngân hàng bán lẽ lớn nhất khu vực phía Bắc và trong cả nước” , định hướng của ngân hàng trong những năm tiếp theo là : Chú trọng các biện pháp tăng cường huy động vốn , nhằm tăng tài sản có . D uy trì tốt đẹp quan hệ trên thị trường liên ngân hàng , khai thác và sữ dụng có hiệu quả nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng đ ể gia tăng lợi nhuận . Tăng cường phát triển công tác chăm sóc khách hàng . 8
- Cũng cố tố chức , phát triển mạng lưới có chọn lọc tại các địa p hương có kinh tế phát triển . Tích cực nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ bán lẽ , các sản phẩm có ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại : sản phẩm thẻ , thanh toán điện tử … Chú trọng công tác tuyển chọn ,đào tạo đội ngũ lao động . * Những khó khăn thách thức : Sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng trong nước có tiềm lực tài chính mạnh và có uy tín lâu năm . Họ có khả năng lớn hơn trong việc huy động một lượng lớn tiền gửi và vì thế có thể cho vay với mức lãi suất hấp dẫn hơn . Sự phát triển có thể coi là nóng ở một số lĩnh vực hoạt động trong thời gian qua trong khi trình độ quản lý , kiểm tra giám sát lại chưa theo kịp nên đã dẫn đến va vấp đáng tiếc làm thất thoát tài sản và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng . Công tác quản trị rủi ro tại một số phòng , ban , hội sở , chi nhánh b ất cập V ấn đề thiếu vốn trung và dài hạn đang là thách thức lớn đối với Vpbank nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại nói chung trong b ối cảnh kinh tế tăng trưởng mạnh và nhu cầu đầu tư trung và dài hạn đang ngày càng gia tăng 3.Tình hình hoạt động của VPBank trong một số năm gần đây *Về hoạt động huy động vốn Huy động là họat động đ ược VPBank đặc biệt quan tâm. Kết quả đến hết năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 3.872 tỷ đồng, tăng 75% so với thực hiện năm 2003, trong đó riêng tiền tiết kiệm đạt gần 1.541 tỷ đồng, tăng 49% so với thực hiện năm 2003. Huy động trên thị trường liên ngân hàng được trên 2.000 tỷ đồng, tăng 112% so với thực hiện năm 2003. N hìn chung các đ ơn vị đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. 9
- N ăm 2005 Năm 2004 Năm2003 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng Tổng 5 .639.285 100% 3.872.813 100% 2.212.964 100% nguồn vốn huy động Từ thị 2 .056.183 36% 1.824.539 42,7% 1.242.884 56% trường I Tiền gửi 391.028 6% 283.198 7 ,3% 210.371 9% thanh toán Từ thị 3 .192.074 56% 2.048.274 52,8% 970.080 44% trường II và tiền gửi khác Từ bảng số liệu ta thấy tỷ trọng các nguồn vốn huy động từ 2 thị trường I và II trong tổng nguồn vốn đã thay đổi qua các năm. Cụ thể tỷ trọng nguồn vốn huy qua thị trường I có xu hướng giảm từ 42.7% năm 2004 xuống còn 36% năm 2005, trong khi đó vốn huy động ở thị trường II lại tăng lên từ 52.8% năm 2004 lên 56% năm 2005. Nhìn chung đ ây là xu hướng tích cực bởi vì nguồn vốn huy động qua thị trường II có chi phí thấp hơn làm giảm chi phí vốn bình quân *Hoạt động tín dụng Đ ây là hoạt động mang lại chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2004 đạt 2.155, tăng 23% so với thực hiện năm 2003 10
- Dư nợ cho vay đạt 1.865,4 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2003 Thu nhập thuần từ tiền lãi đạt 108,2 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2004 N ăm 2004 là năm VPbank đạt thành công ngoài dự kiến trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn. Nợ quá hạn của VP bank đã giảm từ 13,2% vào cuối năm 2003 xuống còn 0.5% vào cuối năm 2003 *Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trong năm 2004, tổng doanh số mua ngoại tệ là 265 triệu USD(tăng 138 triệu USD so với năm trước), doanh số bán là 277 triệu USD( tăng 121 triệu USD so với năm trước). Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1.16 tỷ đồng *Hoạt động thanh toán quốc tế Các hoạt động TTQT trong năm 2004 có xu hướng tăng Doanh số mở LC nhập khẩu đạt gần 27 triệu USD, tăng 3.8 triệu U SD so với năm trước Chuyển tiền thanh toán quốc tế đạt 29 triệu USD, tăng 7 triệu USD Tổng số phí dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thống thu được là 3.9 tỷ đồng, tăng 500 triệu đồng so với năm trước *Chuyển tiền trong nước Doanh số chuyển tiền trong toàn hệ thống đạt 3.315 tỷ đồng, phí chuyển tiền trên toàn hệ thống đạt gần 1 tỷ đồng *Dịch vụ chi trả kiều hối Tính đ ến cuối năm 2004, tổng số điểm đại lí chi trả W.U(Western U nion) là 210 điểm, tăng 15 điểm so với năm trước.Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 11,6 triệu USD và 6,2 tỷ đồng,trong đó chi trả qua W.U là 3,87 triệu USD. Toàn hệ thống thu phí dịch vụ kiều hối được 74,7 ngàn USD, tương đương 1,2 tỷ đồng. 11
- *Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một vài năm gần đây Đ ơn vị :triệu VNĐ Các chỉ tiêu 2005 2004 2003 2002 tài sản Tổng tài sản 5.791.884 4.149.288 2.491.867 1.476.468 có Tiền huy 5.573.681 3.872.813 2.192.945 1.183.074 động Vốn cổ phần 218.203 198.409 174.900 174.900 K ết quả kinh doanh Tổng thu 384.915 286.170 187.325 93.562 nhập từ hoạt động Tổng chi phí (302.121) (226.092) (144.497) (72.998) ho ạt động Lợi nhuận 82.794 60.078 42.828 20.564 trước thuế (Nguồn: báo cáo thường niên ngân hàng năm 2005 ) Trong những năm 2004-2005 sự thay đổi cơ bản trong môi trường pháp lý đ ã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế . Trong năm qua , Vpbank đã tận dụng triệt để các hộ kinh doanh , ngày càng khẳng định vị thế trên thương trường và đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào, đó là : tổng tài sản có đạt 5791884 tỷ đồng , tăng 39% so với năm 2004.Trong đó nguồn vốn cổ phần đạt 218.203 tỷ , tăng 9% và tổng nguồn vốn huy động đạt 5573681 tỷ đồng tăng 43% so với 2004 điều này cho thấy Vpbank ngày càng khẳng định được uy tín đối với khách hàng trong cả nước. 12
- Trong những năm gần đây , ngân hàng đã tham gia tài trợ cho nhiều dự án . Có thể kể tới một số những công ty có quan hệ làm ăn thường xuyên với ngân hàng như ; Dự án xây dựng dây 7 tỷ VND Công ty An Duyên chuyền chế biến thuỷ sản xuất khẩu . Công ty Đ ại Châu Dự án xây dựng xưởng 6 tỷ VND sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất VN/CX Dự án sản xuất bữa ăn 3 tỷ VND Công ty Caterring Services trên máy bay Công ty Sao Bắc Dự án xây dựng khách 5 tỷ VND sạn cho thuê 13
- Phần II. Tình hình đầu tư phát triển và công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng trong thời gian qua 1.Tình hình đầu tư phát triển - Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản Đ ơn vị : Tỷ VND Năm 2005 Năm 2004 N ăm 2003 Tổng vốn đầu tư 29,03 21,13 18,27 xây dựng cơ bản Trong năm qua , cùng với sự mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp toàn quốc , nhu cầu đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị cũng tăng lên nhanh chóng . Tổng vốn đầu tư năm 2005 đạt 29,03 tỷ , tăng 37% so với năm 2004 . Và bên cạnh đó , các thiết bị công nghệ hiện đại cũng không ngừng đ ược đổi mới . Hệ thống trang thiết bị mới đ ược đưa vào sữ dụng đã góp phần trợ giúp đắc lực cho công tác thu thập , xử lý thông tin , giảm bớt thời gian ra quyết định. - Đ ầu tư đổi mới công nghệ: từ giữa năm 2003, VP bank đã ký hợp đồng triển khai chương trình phần mềm mới mang tên B2KADVANCE, năm 2004 cơ bản đã hoàn thành. Các nghiệp vụ ngân hàng đã được triển khai trên nền công nghệ tin học hiện đại đã nâng cao tiến độ phục vụ khách hàng và góp phần tốt hơn cho công tác quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo, đồng thời phục vụ tốt hơn cho công tác kiểm soát, phòng ngừa rủi ro - Đ ầu tư phát triển thương hiệu: Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo vẫn được tiến hành thường xuyên thông q ua một công ty có chức năng quan hệ cộng đồng ( P/R) chuyên nghiệp. Trong năm VP bank đã thực hiện việc đăng kí thương hiệu để tránh sự tranh chấp thương hiệu có thể phát sinh. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tích cực quảng 14
- cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức giao lưu với các trường đại học, phát tờ rơi đến từng doanh ngiệp, chính thức khai trương và đưa vào ho ạt động trang web của ngân hàng, tài trợ cho các chương trình thu hút nhiều người xem như: khởi nghiệp, ở nhà chủ nhật, tổng hợp thông tin kinh tế cuối tuần.... Nhờ đó hình ảnh của VP bank đã thu hút đ ược sự quan tâm của khách hàng, niềm tin của khách hàng cũng đ ược nâng lên. V ấn đề xây dựng và củng cố văn hoá doanh nghiệp cũng được VP bank đặc biệt quan tâm. - Đ ầu tư phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực luôn được V P bank coi là chiến lược phát triển dài hạn. Trong năm qua đã có 156 lượt người được đào tạo tại các trung tâm đào tạo bên ngoài, đặc biệt là trung tâm đào tạo ngân hàng ( BTC), Hiệp hội ngân hàng, H ội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, trường Ngoại Thương... N gân hàng đ ã đa d ạng hoá các hình thức đ ào tạo, khuyến khích và dành nhiều chế độ đãi ngộ cho nhân viên đi học. - Đ ầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Đây là hoạt động luôn được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, ngân hàng đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tìm ra các sản phẩm mới hấp dẫn dựa trên khả năng đánh giá tâm lí khách hàng và tình hình kinh tế đất nước. Các sản phẩm mới như tiết kiệm an sinh, tiết kiện dự thưởng và đặc biệt sản phẩm gửi tiết kiệm bù trượt giá bằng đồng USD đã đ em lại hiệu quả lớn và chỉ sau 1 tháng đã thu về cho ngân hàng hơn 80 tỷ. Cũng chính nhờ sự đa dạng hoá đó đ ã giúp ngân hàng vượt mức nhiệm vụ huy động vốn qua các năm và đạt tốc độ tăng trưởng cao. 2.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư 2.1 Quy trình thẩm định tại VP Bank: VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. 15
- *Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay: Cán bộ nhân viên VP Bank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank. *Tiếp nhận hồ sơ vay: Hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi đ ược chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06 *Thẩm định dự án: - Cán b ộ phòng tín d ụng doanh nghiệp sẽ tiến hành thẩm định dự án dầu tư về mọi mặt bằng cách xem xét các chỉ tiêu hiệu quả tải chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư, tình hình pháp lý tài chính của chủ đầu tư từ đó đưa ra ý kiến. - Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng doanh nghiệp xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư. - Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh ( trong và ngoài nước), thanh toán mua bán ngoại tệ...của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất đề cấp trên làm cơ sở xem xét quyết định cho vay vốn, tập hợp tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay, b ảo lãnh và hạn mức tín dụng, thuyết trình về tờ trình thẩm định khách hàng trước ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng - Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn. - Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án. 16
- - Phòng đ ánh giá tài sản thé chấp cầm cố thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay. *Quyết định của ng ười có thẩm quyền: Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, các cán bộ có nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tưc lập thành tờ trình, trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng quyết định, cán bộ thẩm định có thể nhậm xét khách quan về hồ sơ xin vay vốn. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ( tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. N ếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án. V à sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn bay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. 2 .2 Nội dung thẩm định: * Thẩm định về tư cách pháp lý: Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: - X em xét quyết định hoặc giấy phép thành lập + Các TCT 91 phải có quyết định thành lập của thủ tướng chính phủ ký. + Các TCT 90 phải có quyết định thành lập do bộ trưởng quản lý ngành ký. + Các doanh nghiệp thuộc tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương do U ỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ký quyết định thành lập. + Hợp tác xã phải có biên b ản hội nghị thành lập Hợp tác x ã. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do sở KHĐT nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với Hợp tác xã đ ăng ký kinh doanh do U BND huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các nghành nghề theo 17
- quy đ ịnh riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương cấp. - Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiẹp phải được cấp có thẩm quyền thành lập xác nhận đối với điều lệ HTX phải được UBND quận huyện xác nhận. - Q uyết định bổ nhiệm giám đốc ( Tổng giám đốc), kế toán trưởng Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: +H ợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật. +.Điều lệ: Đã đ ược đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp +Giấy phép đầu tư. +Danh sách HĐQT và tổng giám đốc có xác nhận của gộ hoặc sở KH-ĐT. +Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh và của nhà đầu tư nước ngoài. *Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách chủ doanh nghiệp: - Lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp: +Xuất xứ hình thành doanh nghiệp. +Các bước ngoặt lớn đã trải qua: Thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ máy điều hành... +Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp. +Uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. - Tư cách pháp lý của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp: +Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. +Trình độ học vấn, chuyên môn. +Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật. +Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường. +Sức khoẻ, khả năng giao tiếp, quan niệm về sự nghiệp của nhà doanh nhân + Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thương trường : 18
- K hách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không? - Thẩm định về mục tiêu của dự án: +Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp. +Phân tích mức độ cạnh tranh của các đối thủ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cùng loại. +Phân tích thị phần của dự án có khả năng chiếm lĩnh. Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả năng về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các nội dung thẩm định khác. + Phân tích các rủi ro mang tính thị trường của dự án. - Thẩm định về hình thức đầu tư: +Thực hiện đầu tư m ới. + Thực hiện đầu tư cải tạo , mở rộng, nâng cấp hoặc hiện đại hoá. -Thẩm định về địa điểm công trình. - Thẩm định về phương diện kỹ thuật: +Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền, công nghệ +Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất +Các phương án thi công, xây dựng - Thẩm định về phương diện kinh tế - Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý, vận hành công trình - Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường. *Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng Đ ể thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa vào báo cáo tài chính hàng năm do khách hàng cung cấp kết hợp với các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định bao gồm: 19
- -Nguồn vốn chủ sở hữu :cần đối chiếu với mức vốn pháp định đối với mức vốn pháp định của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có -Kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước, quý trước, nhận xét nguyên nhân lỗ( lãi) - Tình hình công nợ: bao gồm các khoản nợ với người mua, người bán, với các tổ chức tín dụng khác, tình hình thanh toán với ngân sách... K hả năng trả nợ của khách hàng còn đ ược đánh giá qua các hệ số tài chính sau: +Tỷ suất tài trợ: chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập vềtài chính của doanh nghiệp càng lớn. +Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu này bao gồm:tỷ suất thanh toán ngắn hạn, tỷ suất thanh toán của VLĐ, tỷ suất thanh toán tức thời... +Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh như: hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản, hệ số doanh lợi của VLĐ, hệ số khai thác tài sản. Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn *Thẩm định về tài chính: Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành k ỹ lưỡng đối với bất k ì dự án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm: +Xác định mức vốn đầu tư bao gồm: vốn đầu tư cho tài sản cố định và vốn đầu tư bảo đảm vốn lưu động ban đầu để vận hành d ự án +Cơ cấu nguồn vốn đầu tư : vốn tự có, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay... +Thời hạn thu hồi vốn +Xác định điểm hoà vốn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm
35 p | 473 | 189
-
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005
81 p | 502 | 155
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ
90 p | 217 | 69
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
58 p | 277 | 69
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua
48 p | 191 | 57
-
Luận văn: Tình hình hoạt động và một số biện pháp đầy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thiết bị đo điện
75 p | 196 | 54
-
Luận văn: Tình hình hoạt động bán hàng và một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam
46 p | 230 | 44
-
LUẬN VĂN: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Ba Đình
42 p | 162 | 33
-
Luận văn: Tình hình hoạt động tại Tổng công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe)
34 p | 171 | 32
-
Luận văn kế toán doanh nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
80 p | 171 | 31
-
Đề tài: Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam
20 p | 164 | 28
-
Luận văn: Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA
29 p | 140 | 28
-
Luận văn: Tình hình hoạt động về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu sản phẩm ở Công ty TNHH Thương mại An Phú
52 p | 121 | 25
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của công ty MIDECO
33 p | 127 | 22
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của ty liên doanh khách sạn Heritage Hà Nội
34 p | 134 | 15
-
LUẬN VĂN: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
34 p | 84 | 14
-
Luận văn: Tình hình hoạt động và phát triển của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình
28 p | 74 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 83 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn