1
Luận văn
T chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty
bánh kẹo Hải Hà
2
Lời mở đầu
ớc vào những m đầu của thế kỷ 21, xu hướng toàn cầu a ngày
càng trthành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các quốc gia thhiện rõ ch đứng
của mình trên trường quốc tế . Mỗi quốc gia đều không ngừng nỗ lực phấn
đấu về mọi mặt đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế nhằm khẳng định vị thế của
mình . Scạnh tranh gay gắt đó đòi hi các quốc gia cần xây dựng chiến lược
phù hợp đđẩy mạnh hiệu quả sn xuất kinh doanh của c thành phần kinh
tế. Sự phát triển của một doanh nghiệp sẽ tạo sở , nền tảng vững chắc cho
mt nền kinh tế lành mạnh .
Trong nn kinh tế thị trường , một yếu tố quyết định doanh nghiệpthể
thắng trong một môi trường cạnh tranh là : doanh nghiệp đó phải phấn đấu
hạ giá thành và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .
Nền kinh tế thị trường với bước đổi mới thực sự trong chế quản
kinh tế đã khng định rõ hơn vai trò , v trí của thông tin kế toán trong quản trị
doanh nghiệp. Là một trong các thành phn quan trọng của kế toán , hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản
ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi psản xuất phát sinh trong kỳ ,
tính đúng, tính đchi phí sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản chỉ ra được
phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quchi psản xuất nhằm hạ
giá thành sản phẩm. Hch toán chi psản xuất và giá thành sản phẩm là
ng chữu hiệu giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sản xuất tối ưu,
c định dược tính khả thi của phương án đó , đồng thời định vị được giá bán
sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Sau ớc chuyển mình tnền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường sự quản của nhà nước, nền kinh tế Việt Nam
những thay đổi đáng kể. Một số doanh nghiệp nhà nước không thích ứng
nhanh với thực tế đã không những điều chỉnh phù hợp , kinh doanh không
được hiệu quả dẫn tới giải thể ,psản. Song bên cạnh đó , một số doanh
nghiệp nnước khác đã khng định được chỗ đứng của mình trên thị trường
3
, s phồn thịnh của doanh nghiệp này càng th hiện rõ . Một trong các doanh
nghiệp nnước như thế là Công ty bánh kẹo Hải Hà, Sn phẩm của Công ty
đã trở nên gần gũi với người tiêu dùng.
Sau qtrình thực tập tại ng ty bánh kẹo Hải Hà, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, em chn đề tài T chức hạch toán chi p sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty nh kẹo Hải Hà cho chuyên đ tốt nghiệp
của mình với mong mun tìm hiểu cụ thhơn cách vận dụng ng tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạing ty bánh kẹo Hải Hà,
đồng thời thể đóng góp một phần đề xuất của mình nhằm hoàn thiện ng
tác hch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .
Nội dung chuyên đề ngoài lời mđầu và kết luận gồm 3 phần chính như
Phn 1 : Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sn xuất và tính giá
thành sn phẩm tại các doanh nghiệp sn xuất .
Phn 2 : Thực trạng hạch toán chi p sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Phn 3 : Hoàn thiện hạch toán chi psản xuất và tính g thành sn
phẩm tại công ty Bánh kẹo Hải Hà.
4
Phn I
luận chung về t chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sn
phm các doanh nghiệp công nghiệp
A. Vn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Chi phí sản xuất :
1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn b các hao
phí vlao động sng lao động vật a mà doanh nghiệp đã bra liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
2. Bản chất và ni dung kinh tế của chi phí
Qtrình sản xuất hàng a qtrình kết hợp của ba yếu tố: liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời với qtrình sản
xuất hàng a cũng chính là qtrình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố
trên. Nvậy, để tiến hành sản xuất ng hóa, người sản xuất phải bỏ ra chi
phí vthù lao lao động, vliệu lao động đối tượng lao động. Vì thế, sự
hình thành nên các chi phí sản xuất đtạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu
tkhách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu. Chỉ được tính là chi phí của
khạch toán những hao phí về tài sn và lao động có liên quan đến tới khối
lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong
kỳ. Ngược lại, chỉ tiêu s giảm đi đơn thuần những loại vật tư, tài sản tiền
vn của doanh nghiệp, bất kể được dùng vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu
ở trong kỳ của doanh nghiệp chi tiêu cho quá trình cung cp, chi tiêu quá trình
sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ.
3. Pn loại chi phí sn xuất kinh doanh
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
5
- Yếu t nguyên vật liệu.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào qtrình sản xuất kinh doanh
trong k.
- Yếu t tiền ơng các khoản phụ cấp theo lương.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tng số tiền
lương và phụ cấp phải trả CNVC.
- Yếu t khấu hao TSCĐ.
- Yếu t chi phí dịch vụ mua ngoài :
- Yếu t khác bằng tiền.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua.
- Chi pthời kỳ là những chi phí làm gim lợi tức trong một kỳ o đó,
không phi là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua
nên được xem là phí tn cần được khấu tr ra từ lợi nhuận ca thời kỳ mà
chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hchi phí với khối lượng ng việc, sản phẩm hoàn
thành.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng ng việc hoàn thành chẳng hạn nchi pvề nguyên vt liệu, nhân
ng trực tiếpCác chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại
tính c định.