
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÀNG AN
1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Tràng An.
Công ty bánh kẹo Tràng An được thành lập ngày 08/12/1992 theo quyết
định số 3128/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội. Từ năm 1994 đến nay,
Công ty đã có những bước nhảy vọt về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến việc
đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị. Công ty đã nghiên cứu thành công nhiều sản
phẩm mới có sức cạnh tranh mà đặc trưng là kẹo Hương cốm được thị trường rất
ưa chuộng và đạt nhiều thành tích cao như: Huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại các
hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp. Đặc biệt, sản phẩm công ty bánh kẹo Tràng An
đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong bốn năm liền (1997 - 1998 -
1999 - 2000).
Tháng 8 năm 2002, Công ty đã đổi tên thành “Công ty Cổ phần Tràng An”.
Tuy mới đi vào hoạt động cổ phần được gần 3 năm nhưng bước đầu Công ty đã có
được những thành công nhất định về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong sản xuất và
năng suất cũng đã dần được nâng cao.
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Tên giao dịch đối ngoại : TRANG AN JOINT - STOCK
COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : TRANGAN JSC
Trụ sở chính : Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội
Tài khoản : 10A - 00042 Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
Mã số thuế : 0100102911 - 1
Tel : (04)7564459 Fax : (84 – 4) 7564138
Công ty đã được xếp vào Top 12 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất
về thiết bị, công nghệ và cả quy mô.
Công ty Cổ phần Tràng An ở tốp thứ 2 và là một trong 10 doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt – Ý Perrypety, Bình Dương – Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
2
Công ty Cổ phần Tràng An có 3 xí nghiệp:
o Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê
sữa, Sữa dừa ….
o Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
o Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Công ty Cổ phần Tràng An
Tổng diện tích đất sử dụng : 26.634 m2
o Vốn cố định : 15.743 triệu đồng
o Vốn lưu động : 19.620 triệu đồng
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị
trường, Công ty Cổ phần Tràng An luôn tìm ra đường đi đúng cho mình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi
đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng
thực phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại
khác nhau. (từ năm 1999 đến nay sản lượng có giảm sút) như: Kẹo tổng hợp, Kẹo
hương cốm, Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh Snack, Bánh quế, Bánh sô đa hành….
Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại bánh theo nhu cầu thị
trường.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của
Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ
chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn
nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày
càng tốt hơn những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
3
Công ty không ngừng được hoàn thiện. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần
Tràng An được thực hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang bên)
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh công ty
quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như
chiến luợc kinh doanh, phuơng án đầu tư; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng…
- Giám đốc điều hành: Là nguời trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của
Công ty.
* Khối Văn phòng:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Công ty
trong từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố chí cán bộ, nhân
viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp tuyển chọn phù hợp.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ
và các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Bảo vệ: An ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào.
- Phòng Y tế: Thực hiện công tác Y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ.
* Khối sản xuất và kinh doanh:
- Phòng nghiên cứu và đầu tư phát triển:
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lượng.
- Nghiên cứu: Chiến lược, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong Công ty,
pháp lý.

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
4
- Phát triển: Dự án đầu tư mới, phát triển sản phẩm Hoàn thiện quy trình sản xuất
đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng,
quý theo yêu cầu. Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất
lượng.
- Phòng marketing, bán hàng:
- Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Marketing:
+ Phát triển thị trường mới.Phát triển kinh doanh.
+ Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trường.
+ Xúc tiến thương mại. Quảng cáo mặt hàng.
- Phòng Kế hoạch - sản xuất, Kỹ thuật thiết bị: Lập kế hoạch điều độ sản xuất. Giá
thành kế hoạch. Xây dựng kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quy trình tái
chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.
Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng. Quản lý các dụng cụ
trong phòng chế thử. Cung cấp hơi đốt điện.
- Phòng Quản lý chất lượng: Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Xây dựng các phương pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành
phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm tra chất lượng thành phẩm bao quản trong kho,
thành phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lượng sản
phẩm toàn Công ty hàng tháng, quý theo yêu cầu.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên
vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng
cho quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho Công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
5
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng. Các phòng, ban
của Công ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng tất cả đều làm việc giúp
Giám đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân
công và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc; trước pháp luật, Nhà nước về chức
năng hoạt động và về hiệu quả của công việc được giao.
4. Kết quả hoạt động Kinh doanh của Công ty :
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
gần đây, xu hướng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tương đối ổn
định . Điều này được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây (Bảng số liệu trang bên).
Doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua liên tục tăng. Mặc dù trong tình
hình thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm
mục tiêu hàng đầu. Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, tăng cường tiến
bộ khoa học công nghệ, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng.
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trước. Năm 2003 so với 2002 tăng
2,78% hay 1.070 triệu đồng; năm 2004 so với 2003 tăng 7,92% hay 3.131 triệu
đồng.
Tổng chi phí tăng giữa các năm. Năm 2003 so với 2002 tăng 545 triệu đồng
(tương ứng 1,60%); năm 2004 so với 2003 tăng 3.078 triệu đồng (tương ứng
8,91%).
Nộp ngân sách Nhà nước tăng. Năm 2003 so với 2002 tăng 69 triệu đồng
(tương ứng 0,69%); năm 2004 so với 2003 tăng 330 triệu đồng (tương ứng 3,27%)
Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng. Năm 2002 thu nhập bình
quân là 1,2 triệu đến năm 2004 đã tăng lên 1,6 triệu.
Lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Năm 2003 so với 2002 tăng 525 triệu
đồng (tương ứng 11,82%); năm 2004 so với 2003 tăng 53 triệu đồng (tương ứng
1,07%).

