CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Lê Hoàng Huy
1
TRƯỜNG.........................................
KHOA.............................................
LUẬN VĂN
Hoàn thiện công tác tổ chức lao
động tại công ty xi măng - đá vôi
Phú Th
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Lê Hoàng Huy
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như bão của cuộc cácrh mạng khoa học k
thut và s cạnh tranh ngày ng khốc liệt trên thtrường thì vn đề sống còn
đối với c doanh nghiệp hiện nay là phi ng cao năng suất lao động , chất
lượng sản phm và hiu quả sản xuất đồng thi phi cố gắng hạ giá thành sn
phm từ đó mang lại lợi nhuận cao. Để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao trong
sản xuất phải tiết kim được lao động sống và sdụng hiệu qulao động
hin có. Tổ chức lao động khoa học là điều kin không thể thiếu được để nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả sản suất. Việc vận dụng và áp dụng những
thành tu của tiến bộ khoa học k thuật vào trong quá trình lao động đòi hỏi
phải được thực hiện một ch đồng bộ hệ thống c biện pháp về tổ chức kỹ
thut, m sinh lý, kinh tế và hi. Đây chính là nhim vcủa tổ chức lao
động khoa học.
Nhận thấy scần thiết của ng tác tổ chức lao động và ý nghĩa của
vấn đề này trong quá trình thực tập tại ng ty xi măng - đá vôi Phú Thọ em
đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lao
động tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọlàm chuyên đề thực tập.
Vkết cấu chuyên đề, ngoài phn mđầu và kết luận chuyên đề của
em gm 3 phn:
Phần I: luận chung về tổ chức lao động khoa học
Phần II: Thực trạng tchức lao động tại công ty xi măng đá vôi
Phú Th
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tchức lao
động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Lê Hoàng Huy
3
PHẦN I- LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG KHOA HỌC
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vcủa t chức lao động khoa hc trong doanh
nghiệp.
1. Khái niệm:
Lao động là hoạt động có mục đích, ý thức của con người tác động
vào gii tự nhiên biến đổi giới tự nhiên nhm thoả mãn nhu cu vđời sống
của mình.
Quá trình lao động là tng thể những nh động ( hoạt động lao động )
của con người hoàn thành một nhiệm vụ sản xut nhất định. Q trình lao
động luôn là một hiện tượng kinh tế, vì vậy nó luôn được xem xét trên hai
mặt: Mặt vật chất và mặt xã hội.
Vmặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động , đối
tượng lao động ng clao động . Trong qtrình này con người sdụng
công c lao động c động n đối tượng lao động nhm mục đích làm cho
chúng thích ứng với nhu cầu của mình.
Vmặt xã hội thhện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữ những
người lao động với nhau trong lao động . Các mối liên hđó làm hình thành
tính chất tập thể, tính chất xã hội của lao động .
Quá trình lao động là b phn của quá trình sn xuất. Quá trình sn
xuất được thực hiện trên sở thực hiện trọn vn các quá trình lao động mà
mi qtrình lao động trong đó chỉ là một giai đoạn nhất định trong việc chế
tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên trong một số trung hợp quá trình sn xuất không
chcó tác động của con người trong quá trình lao động mà còn tác động
của lực lượng tự nhiên. Do đó trong khái niệm quá trình sn xuất gồm một
tổng thể nhất định c quá trình lao động và các q trình t nhiên. Giữa
chúng mối liên hmật thiết vi nhau tính đồng nhất về mục đích cuối
cùng.
Cho dù quá trình lao động được diễn ra trong điu kiện nào t cũng
phải tổ chức sự kết hợp giữa 3 yếu tố bản của quá trình lao động và các
mi quan hgiữa con người với con người trong qtrình lao đng để hoàn
thành mục tiêu của quá trình đó, tức là phải tổ chức lao động .
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Lê Hoàng Huy
4
Như vậy tổ chức lao động là tng thể các biện pháp, phương pháp, th
thut nhằm bảo đảm skết hợp một cách hiu quả nhất con người trong
qúa trình lao động với các yếu tố vật chất của sản xuất trong không gian và
thi gian nhất định . Tổ chức lao động là một bộ phận kng thể tách rời ca
tchức sản xuất. Muốn cho hoạt động sản xuất vật chất được diễn ra nhịp
nhàng, đem lại hiu quả cao đòi hỏi người quản phi áp dụng tổ chức lao
động khoa học vào trong quá trình sản xuất.
2. Mục đích của tổ chức lao động khoa học
Tchức lao động khoa học nhằm đạt được kết qulao động cao đồng
thi đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho người lao động và phát triển toàn din
người lao động , góp phần củng ccác mối quan hệ xã hội giữa người lao
động và phát triển tập thể lao động .
Mục đích này được xut phát từ việc đánh giá cao vai trò của con người
trong quá trình tái sn xuất xã hi . Với tư cách lực lượng sản xuất chủ yếu
, người lao động chính là ksáng tạo lên những thành quả kinh tế k thuật của
hội và cũng chính người sử dụng những thành quđó. Do đó mọi biện
pháp ci tiến tchức lao động , cải tiến tổ chức sản xuất đều phi hướng vào
việc tạo điu kin cho người lao động làm việc có hiệu qu hơn, khuyến
khích và thu hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao đng ngày càng
được hoàn thin.
3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
V mt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng
suất lao động , ng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kim lao động sống và
sdụng hiu qunhất các nguồn vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện
có. Ngoài ra còn tác dụng làm gim hoặc thậm c loại trừ hẳn nhu cầu
vvốn đầu bản, vì đảm bảo ng năng suất nhờ áp dụng các phương
pháp tchức các quá trình lao động hoàn thin nhất. Đồng thi nó cũngtác
dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển, hoàn thin của kthuật và ng ngh
sản xuất , nâng cao trình đkỹ thuật hoá quá trình lao động đó chính là
điu kiện để nâng cao năng sut lao động và hiệu quả sản xuất .
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Lê Hoàng Huy
5
V mặt xã hội tổ chức lao động khoa học tác dụng giảm nhẹ lao
động an toàn lao động , đảm bảo sức khoẻ cho người lao động , làm cho
người lao động khoa học không ngừng hoàn thin chính mình , thu hút con
người tự giác tham gia vào lao động cũng như nâng cao trình độ văn h
chuyên môn của họ.
4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học .
Vmặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo ng hiệu quả sản xuất trên
sng năng suất lao động , tiết kiệm vt tư, tiền vốn. Để giải quyết được
nhm vụ này t phải thực hiện các bin pháp nhằm hạn chế những lãng p
về mọi mặt của người lao động .
Vmặt xã hội: nhiệm vụ đảm bảo thường xuyên ng cao trình đ
văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghcho người lao động tạo
bầu không ktập thể hoà hợp, những điu kiện thun lợi để hạn chế mức
thấp nhất những yếu tố gây trở ngại cho người lao động ,bằng mọi cách nâng
cao mc đhấp dẫn của lao động tiến tới biến lao động thành nhu cu thiết
yếu của con ngươì.
Vmặt m sinh lý: Đảm bảo cố gắng tạo ra những điều kin thuận lợi
để hạn chế đến mức thp nhất những bất lợi ca môi trường và ca tính chất
công việc để bảo vệ sức khoẻ, duy trì khnăng làm việc của người lao động .
II. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa hc .
1. Công tác định mức lao động .
Định mức lao động vic xây dựng và áp dụng các mức lao động đối
với tất cả các quá trình lao động một cách chính xác căn ckhoa học .
Đây quá trình dtính và tchức thực hiện các biện pháp về tổ chức và k
thut để thực hiện công việc có ng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác định
mức tiêu hao lao động để thực hiệnng việc.
Mức lao động là lung lao động hao p được quy định để hoàn thành
mt đơn vị sản phẩm hay một khôí ng ng việc đúng tiêu chuẩn cht
lượng trong điều kin tổ chức kỹ thuật nhất định.
Điều kiện tổ chức k thuật đó là trình độ tổ chức và phc vụ nơi m
việc , là máy móc thiết bị, ng clao động , chất lượng nguyên vật liệu và
trình độ lành nghề ca người công nhân.