intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp thiết kế tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:119

301
lượt xem
85
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp thiết kế tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5 có kết cấu gồm 3 phần trình bày về luận chung hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp; thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5 nói chung và trong lĩnh vực xây lắp thiết kế nói riêng; giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp thiết kế tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5

  1. Luận văn tốt ngiệp LỜI MỞ ĐẦU Nếu là một nhà đầu tư, đứng trước một quyết định đầu tư  vào một   Doanh nghiệp nào đó thì bạn quan tâm đến vấn đề gì đầu tiên. Hay với tư  cách là một nhà quản lý Doanh nghiệp thì bạn mong muốn điều gì ở doanh  nghiệp của mình. Chắc chắn rằng bất cứ  ai  ở địa vị  đó cũng không mong  muốn gì hơn là Doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả. Vậy thì làm thế  nào tin tưởng rằng Doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả? Hoạt động  kiểm toán ra đời từ đáp ứng nhu cầu đó. Để có thể đảm bảo hoạt động của Doanh nghiệp là có hiệu quả  thì  các nhà lãnh đạo phải mời các chuyên gia kiểm toán đến để  thực hiện  kiểm toán cho Doanh nghiệp của mình. Biện pháp này rất có hiệu quả tuy   nhiên chi phí lại tốn kém và lại không thể  thực hiện một cách thường   xuyên được. Bên cạnh đó có một biện pháp khác là Doanh nghiệp tự thiết   lập một bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động  của các bộ  phận. Biện pháp này giúp Doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả  hoạt động trong từng khâu công việc mà chi phí lại không tốn kém như  biện pháp trên. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với tiến trình  công nhiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc thiết lập Hệ  thống kiểm   soát nội bộ đang trở thành một vấn đề  cần thiết hơn bao giờ hết đặc biệt   đối với các Doanh nghiệp có qui mô lớn, các tập đoàn kinh tế, các Tổng   công ty… Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, ngay từ đầu đã rất tâm đắc  với các vấn đề  về  việc xây dựng và thiết lập Hệ  thống kiểm soát nội bộ  trong Doanh nghiệp.  Được thực tập tại Tổng công ty Công trình giao thông  5 ­ Cicenco 5 là một cơ hội tốt cho em được tiếp tục học hỏi sâu thêm về  vấn đề  này. và cũng chính vì thế  mà em   quyết định chọn đề  tài “ Hoàn  thiện Hệ  thống kiểm soát nội bộ  trong lĩnh vực xây lắp thiết kế  tại Tổng   công ty Công trình giao thông 5 ­ Cicenco 5“ làm Luận văntốt nghiệp của   mình. Luận vănbao gồm 3 phần: 1 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  2. Luận văn tốt ngiệp Phần 1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Doanh nghiệp  Trình bày các vấn đề  liên quan đến hệ  thống kiểm  soát nội bộ  tại  Doanh nghiệp.  Phần 2.  Thực trạng Hệ  thống kiểm soát nội bộ  tại Tổng công ty Công  trình giao thông 5 ­ Cicenco 5nói chung và trong lĩnh vực xây lắp thiết kế  nói riêng. Trình bày về cách thức tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng  công ty Công trình giao thông 5 ­ Cicenco 5và cách thức tổ  chức quản lý  trong lĩnh vực xây lắp thiết kế Phần 3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng   công ty Công trình giao thông 5 ­ Cicenco 5 Trong qúa trình thực tập em đã nhận được sự  giúp đỡ  rất tận tình  của các thầy cô giáo trong khoa kế  toán đặc biệt là thầy Phan Trung Kiên  và các cô các chú trong ban tài chính kế  toán, các cô các chú trong Tổng  công ty Công trình giao thông 5 ­ Cicenco 5 RPMU tại Tổng công ty. Qua   đây em xin gửi lời chân thành cảm  ơn tới các thầy giáo cùng các bác trong   ban tài chính kế  toán của Tổng công ty   đã giúp đỡ  em hoàn thành Luận  vănnày. Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thanh Tâm 2 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  3. Luận văn tốt ngiệp PHẦN I:  LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ  TẠI CÁC DOANH NGHIỆP I.   KHÁI   QUÁT   VỀ   HỆ   THỐNG   KIỂM   SOÁT   NỘI   BỘ   TRONG   CÁC  DOANH NGHIỆP Chúng ta chắc hẳn ai cũng biết đến vai trò của công tác kiểm tra   kiểm soát trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Vậy kiểm soát là gì? và vì   sao phải thực hiện công việc kiểm soát? Sau đây sẽ trình bày cụ thể về các  vấn đề đó. 1. Kiểm soát trong quản lý 1.1. Khái niệm kiểm soát trong quản lý Quản lý là quá trình định hướng và tổ  chức thực hiện các hướng đã  định trên cơ  sở  những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả  cao nhất.   Quá trình này bao gồm nhiều chức năng và có thể chia thành nhiều pha (giai  đoạn): ở giai đoạn định hướng cần có những dự báo về nguồn lực và mục  tiêu cần và có thể đạt tới, kiểm tra lại các thông tin về nguồn lực và mục   tiêu, xây dựng các chương trình, kế  hoạch... Sau khi các chương trình, kế  hoạch đã được kiểm tra có thể  đưa ra các quyết định cụ  thể  để  tổ  chức   thực hiện, cần kết hợp các nguồn lực theo phương án tối  ưu, đồng thời  thường xuyên kiểm tra diễn biến và kết quả của các quá trình để diều hoà  các mối quan hệ, điều chỉnh các định mức và mục tiêu trên quan điểm tối  ưu hoá kết quả hoạt động. Như  vậy là kiểm tra kiểm soát không phải là một pha hay một giai  đoạn của quá trình quản lý mà nó được thực hiện  ở  tất cả  các giai đoạn  của quá trình này. Bởi vậy kiểm tra kiểm soát được hiểu là một chức năng  của quản lý. Hay nói cách khác kiểm soát là một chức năng thẩm định độc  lập được thiết lập nhằm mục đích để  xem xét và đánh giá các hoạt động   của một tổ chức với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó. 3 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  4. Luận văn tốt ngiệp Vậy kiểm soát nội bộ là gì? kiểm soát nội bộ cũng là một loại kiểm   soát tức cũng có nghĩa là một chức năng thẩm định nhưng chức năng này   được thiết lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động  của tổ chức đó và cũng với tư cách là một sự  trợ giúp đối với các tổ  chức  đó. Quá trình kiểm soát là rất cần thiết trong tất cả  các lĩnh vực hoạt  động của con người, của một tổ  chức hay của toàn Xã hội. Kiểm soát  được xem là một hoạt động của tổ  chức hay là một bộ  phận của bất kỳ  hoạt động có tổ chức nào đó nên nó tồn tại ở hầu hết các cấp độ  tổ  chức   và nó thu hút được sự  quan tâm của nhiều người trong tổ  chức đó. Kiểm  soat tồn tại như một khâu độc lập của quả  trình quản lý nhưng đồng thời  nó lại là một bộ phận xuyên suốt của quá trình đó. Cũng như  tất cả  các bộ  phận khác, mội bộ  phận được thiết lập và  hoạt động đều có mục đích của nó. Và chức năng kiểm soát được thiết lập   nhằm mục đích giúp tổ  chức, giúp các bộ  phận thực hiện được các mục   tiêu của mình. 1.2. Phân loại kiểm soát Kiểm soát là chức năng thẩm định nói chung nhưng do mục tiêu của  các hoạt động được kiểm soát khác nhau, do yêu cầu của các nhà quản lý  trong từng trường hợp  khác nhau nên cũng có tương ứng các cách tiến hành  kiểm soát khác nhau do đó mà cũng có tương  ứng   nhiều loại kiểm soát  khác nhau. Nhìn chung kiểm soát có thể chia làm 3 loại: Kiểm soát hướng dẫn Kiểm soát “có” “ không” Kiểm soát sau hành động  Kiểm soát hướng dẫn Là loại kiểm soát mà thông qua định dạng các sự  kiện giúp chúng ta  có hành động trung gian góp phần đạt những mục tiêu lớn hơn. những việc  trung gian đó rất rõ ràng hoặc rất rộng nhưng đặc điểm chung là nó cảnh  báo chúng ta cần có một hoạt động quản lý kịp thời nhằm mục tiêu đưa  hoạt động đang được kiểm soát đó đạt được những mục tiêu mong muốn. 4 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  5. Luận văn tốt ngiệp  Kiểm soát “có” “không” Là loại kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ  chúng ta một cách  máy móc hay nói cách khác là giúp chúng ta bảo đảm đạt được những kết   quả  mong muốn với hình thức đơn giản nhất nó có thể  là một tiêu thức  kiểm soát chất lượng mà thông qua đó chỉ có sản phẩm đúng đặc điểm kỹ  thuật mới có thể qua được. Hay nói cách khác kiểm soát có thể  là một sự  thông qua bắt buộc của một loại hình kinh doanh từ đó đảm bảo rằng một   cá nhân cụ thể phải thực hiện việc tóm lược hoạt động có liên quan. Việc  thiết kế những nhiệm vụ của tổ chức cũng có thể tạo ra những cơ hội đảm  bảo cần thiết qua sự  đánh giá những quyết định kinh doanh chủ  yếu và   hành động thực hiện. Nhân tố chung là có một kế hoạch kiểm soát lập sẵn  hoắc có một cách sắp đặt để  trong điều kiện bình thường sẽ  mặc nhiên   giúp vào một hành động bảo vệ hoặc cải tiến.  Kiểm soát sau hành động Loại kiểm soát thứ ba này trùng với hai loại kiểm soát đã trình bày ở  trên, nhưng nó được phân biệt là hành động kiểm soát xảy ra sau, và tiến   hành theo hình thức có hiệu quả nhất trong hoàn cảnh hiện thời. Hoạt động  đó có thể  là sửa chữa một sản phẩm hoặc thay đổi một chủ  trương hay   một tiến trình. Hoặc là hành động có thể  thải hồi hay tái tuyển một nhân  viên. Hoạt động sau sự  việc có thể  là đã làm ngay hay phải nghiên cứu   thêm và triển khai. Ở đây, kiểm soát cần được hiểu là xem xét lại quá khứ  nhưng bao giờ cũng hướng vào cải tiền tương lai. 2. Hệ thống kiểm soát nội bộ Ở phần trên chúng ta đã biết thế nào là kiểm soát nội bộ, vậy thì Hệ  thống kiểm soát nội bộ  là gì ? và nó khác gì so với khái niệm về Kiểm soát  nội bộ ?  Có rất nhiều khái điểm khác nhau về  Hệ  thống kiểm soát nội bộ.  Trong khuôn khổ báo cáo này em xin nêu lên một số  quan điểm khác nhau  về Hệ thống kiểm soát nội bộ. 2.1. Quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) 5 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  6. Luận văn tốt ngiệp Theo quan niệm này thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống   những chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn   vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế   độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động” Theo đó, kiểm soát nội bộ  là một chức năng thường xuyên của đơn  vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công   việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các  mục tiêu đề ra của đơn vị Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị  được bảo vệ bao gồm cả tài sản hữu hình và tài  sản vô hình và các tài sản phi vật chất khác như  sổ  sách kế  toán, các tài  liệu quan trọng… của doanh nghiệp Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin muốn nói  ở  đây chính là thông tin kinh tế  tài chính do bộ  máy kế  toán xử  lý và tổng hợp. Thông tin này cần được bảo đảm độ  tin  cậy bởi vì nó là căn cứ  quan trọng cho việc hình thành các quyết định của  nhà quản lý. Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về  thời   gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ  và khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý Hệ  thống kiểm soát nội bộ  được thiết kế  trong doanh nghiệp phải   đảm bảo các quyết định và chế  độ  pháp lý liên quan đến hoạt động sản   xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.  Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị  được thiết kế  nhằm ngăn  ngừa sự  lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự  lãng phí trong  hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong Doanh nghiệp  Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả  hoạt  động trong doanh nghiệp  được  thực  hiện với cơ  chế  giám sát  của Hệ  thống kiểm soát nội bộ  doanh nghiệp nhằm nâng cao khả  năng quản lý,  điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp. 6 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  7. Luận văn tốt ngiệp Tóm lại có thể  khái quát rằng quan niệm này xem xét khái niệm hệ  thống kiểm soát nội bộ theo con mắt quan sát của kế toán nên nó hướng về  các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp 2.2. Quan điểm của các kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA) Các định nghĩa của viện kế toán viên công chứng (IACPA)  ở Mỹ về  Kiểm soát nội bộ  liên quan đến từng lĩnh vực cụ  thể. Trong phần thực   hành kiểm toán Kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ  gồm kế hoạch tổ  chức và tất cả  những phương   pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để  bảo   vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra độ  chính xác và độ  tin cậy của các thông   tin kế  toán, thúc đẩy hiệu quả  hoạt động và khích lệ  bám sát những chủ   trương quản lý đã đề ra” Theo quan niêm này thì hệ thống kiểm soát nội bộ cũng có xu hướng  thiên về  phục vụ  các mục tiêu của doanh nghiệp gần với quan niệm của  liên đoàn kế toán quốc tế  7 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  8. Luận văn tốt ngiệp 2.3. Quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) Theo VSA 400 Hệ  thống kiểm soát  nội bộ   được   định nghĩa  như  sau:” Hệ thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thú thục kiểm soát   do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị   tuân thủ  pháp luật và các qui định để  kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừavà   phát hiện gian lận, sai sót; để  lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;   nhằm bảo vệ, quản lý và có hiệu quả  tài sản của đơn vị. Hệ  thống kiểm   soát nội bộ  bao gồm môi trường kiểm soát, hệ  thống kế  toán và các thủ   thụckiểm soát.” Trong đó: Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán   mà đơn vị  được kiểm toán áp dụng để  thực hiện ghi chép kế  toán và lập  báo cáo tài chính. Môi trường kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm  và hoạt động của thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc đối với Hệ  thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế  và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị  thiết lập và chỉ  đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản  lý cụ thể Theo quan niệm này thì hệ  thống kiểm soát nội bộ  được mô tả  theo   con mắt của các  kiểm toán viên độc lâp là những người bên ngoài doanh   nghiệp   và nó cũng hướng đến phục vụ  các mục tiêu của các kiểm toán  viên khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị đó 3. Sự  cần thiết phải thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ  trong  Doanh nghiệp  Như  phần trên đã đề  cập, chúng ta đã biết tầm phần nào tầm quan   trọng của việc thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Doanh nghiệp. Vậy  việc đó nó quan trọng như thế nào và vì sao ta lại phải thiết lập Hệ thống  kiểm soát nội bộ. Trong phần này chúng ta sẽ làm rõ hơn về vấn đề đó. 3.1. Yêu cầu của quản lý 8 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  9. Luận văn tốt ngiệp Nói đến từ  “quản lý” hay “nhà quản lý” sẽ  gợi nhiều cách nghĩ cho  nhiều người khác nhau. Nhưng tổng quát nhất có thể  hiểu quản lý là quá  trình sử dụng nguồn lực có hiệu quả. Định nghĩa này thừa nhận rằng quản  lý là một quá trình tích cực, nó chăm lo đến các nguồn lực (bao gồm cả  nguồn nhân lực và nguồn phi nhân lực) với mục tiêu cuối cùng là sử  dụng  các nguồn lực đó theo cách hiệu quả nhất có thể. Tối đa hoá việc sử dụng  có hiệu quả các nguồn lực và các nhà quản lý muốn đạt được kết quả tốt  nhất có thể được và họ phải có cách làm tốt nhất để đạt được mong muốn  đó. Quản lý được coi như là một chuỗi các quá trình có liên hệ với nhau.   Các quá trình đó bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, cung   cấp các nguồn lực để  thực hiện kế  hoạch, điều hành thực hiện kế  hoạch  và kiểm soát Lập kế hoạch quản lý:  Bao gồm toàn bộ việc lập kế hoạch từ những quyết định ở mức cao  nhất về  các mục đích và mục tiêu chủ  yếu đến những chiến lược và các   chủ trương hỗ trợ ở mức thấp hơn, đến các trình tự và phương pháp ở mức  thấp hơn nữa cho việc thực hiện các nghiệp vụ  cụ  thể. Lập kế  hoạch   quản lý cũng là căn cứ cho tất cả các quá trình khác Tổ chức thực hiện kế hoạch:  Quá trình này phải chia công việc của tổ chức thành nhiều phần sau  đó phối hợp các phần này với nhau sao cho toàn bộ công việc của tổ chức  được hoàn thành. Nó giúp cho mỗi người trong tổ chức biết họ phải làm gì  và ai là người có trách nhiệm giúp đỡ họ thực hiện công việc đó. Quá trình   này được xây dựng dựa trên cơ sở của việc lập kế hoạch chung nói trên. Cung cấp các nguồn lực:  Đây là quá trình cung cấp các nguồn lực cần thiết nó bao gồm việc   mua sắm các nguồn lực vật chất như máy móc thiết bị  và các loại vật tư  cung  ứng… và việc tuyển dụng, phát triển nhân lực. Đặc biệt hoạt động   chuẩn bị nguồn lực về con người được các nhà quản lý hết sức quan tâm Điều hành quản lý: 9 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  10. Luận văn tốt ngiệp  Đây là quá trình khi công việc được tiến hành trong thực tế. Nó bao   gồm 3 loại hoạt động hỗ  trợ  làm cơ  sở  cho việc thực thi các nghiệp vụ  được giao: hướng dẫn, phối hợp, chỉ đạo thực hiện kế hoạch Kiểm soát:  Việc hoàn thành công việc hiện tại không trành khỏi bị   ảnh hưởng   của những điều kiện thay đổi và năng lực con người không đồng đều. Do   đó, chúng ta phải thấy  được những sai lệch so với kế  hoạch và xử  lý   những chỗ  sai lệch đó một cách có hiệu quả. Việc kiểm soát là một tiểu   qúa trìnhcần thiết giúp chúng ta đạt được một cách tốt nhất những mục   tiêu đã xây dựng. Trong kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi   nhuận và mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu đó.  Các nhà quản lý luôn luôn làm mọi cách để  nâng cao hiệu quả  hoạt động   của doanh nghiệp. Bên cạnh đó như  chúng ta đã biết, kiểm soát là một   chức năng thẩm định các hoạt  động của doanh nghiệp, nhằm giúp doanh   nghiệp thực hiện một cách tốt nhất các mục tiêu của mình, chính vì thế mà  hiện nay người ta có xu hướng đưa hoạt động kiểm soát vào gắn liền với  từng khâu trong quá trình quản lý mà chúng ta chỉ có thể đạt được điều đó  thông qua hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ. Vì vậy, việc thiết kế  hệ  thống kiểm soát nội bộ  đang ngày càng cần thiết đối với các doanh  nghiệp. 3.2. Quan hệ giữa kiểm soát và quá trình quản lý tổng thể Như  chúng ta đã biết, chức năng kiểm soát bắt đầu bằng việc xác  định các mục tiêu và kết thúc khi đạt các mục tiêu đó. Với việc thực hiện  công tác quản lý hay nói cách khác là thực hiện các giai đoạn của quá trình  quản lý thì chức năng kiểm soát đó chủ  yếu là xem xét tính hiệu quả  của  các hành động thực hiện mà nhờ đó các chiến lược được chuyển thành các  hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu và kết quả đã đặt ra. Điều đó   cũng rất thiết thực để  xem xét kỹ  hơn các chức năng của kiểm soát tương  10 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  11. Luận văn tốt ngiệp quan như thế nào với các giai đoạn chủ yếu của quá trình quản lý là lập kế  hoach, tổ chức thực hiện, cung cấp nguồn lực và quản trị. 3.2.1. Quan hệ với lập kế hoạch:  Lập kế  hoạch liên quan đến việc xác định các mục tiêu hoàn chỉnh  cho công ty cả  trên góc độ  tổng thể  và từng bộ  phận cấu thành tổ  chức.  Những mục tiêu tổng thể  và bộ  phận cung cấp những luận điểm hỗ  trợ  cho các hoạt động kiểm soát. Việc lập kế  hoạch đầy đủ  và toàn diện làm  cơ  sở  cho chức năng kiểm soát. chúng ta biết là quản lý thấy rõ nhu cầu   phải lập kế hoạch tốt điều đó cũng nhấn mạnh rằng đất kỳ ai quan tâm tới  việc phát triển hoặc cải tiến hiệu quả kiểm soát cần phải chú ý tới cả tính   đầy đủ của việc lập kế hoạch và hiệu qủa mà việc lập kế  hoạch thực sự  đem lại. Do đó mối quan tâm đầu tiên của chúng ta là việc lập kế  hoạch   thật tốt cho toàn công ty. 3.2.2. Quan hệ với việc tổ chức:  Tổ  chức là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý, thông qua   việc tổ chức mà các công việc được giao, được uỷ quyền, được hạch toán.  Với cách nhìn nhận này tổ  chức tạo lập tiến trình cho kiểm soát. hơn thế  nữa, trách nhiệm trong việc tổ chức của các cá nhân hay nhóm là xây dựng  các mục tiêu và đo lường các kết quả của các hoạt động. điều này có nghĩa   là nếu chúng ta muốn kiểm soát có hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm cải  tiến kế  hoạch tổ  chức hoàn hảo và những việc bố  trí tổ  chức theo kế  hoạch đó. 3.2.3. Quan hệ với việc cung cấp các nguồn lực:   Các việc mua sắm, quản lý và sử  dụng những nguồn lực đều có   những vấn đề cần thiết để kiểm soát. Đặc biệt là kiểm soát trong lĩnh vực   cung cấp nguồn lực con người, cũng như  toàn bộ  quá trình quản lý, kiểm  soát là một bộ  phận, là quá trình do con người làm, những con người đã   được chọn lọc, huấn luyện và quản lý. Hơn nữa ở đau có nhà quản lý giỏi  thì  ở  đó chức năng kiểm soát cũng được quản lý với một hình thức hiệu   quả hơn. Vì vậy, kiểm soát tốt phải bao gồm tất cả các mặt chủ  yếu của   chức năng quản lý đội ngũ và nhân sự 11 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  12. Luận văn tốt ngiệp 3.2.4. Quan hệ với việc điều hành:  Trong giai đoạn điều hành quản lý, các nhà quản lý phải ra chỉ  thị,   giám sát nhân viên, phối hợp công việc và chỉ đạo. ở giai đoạn này các nhà  quản lý cũng điều hành hệ  thống kiểm soát và có những hành động cần  thiết khi việc thực hiện kế hoạch quản lý có thay đổi. Cách thức điều hành  trực tiếp này có thể hỗ trợ hoạt động kiểm soát tuy nhiên đôi khi nó lại cản  trở  công việc kiểm soát. Như  vậy, muốn kiểm soát tốt phải cộng tác tốt   với những nhà quản lý có trách nhiệm để  công việc  ở  đây đảm bảo là hỗ  trợ những nhu cầu kiểm soát. 3.3. Phạm vi quan tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ  Như đã trình bày ở phần trên, hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống   các chính sách và thủ  tục nhằm 4 mục tiêu: Bảo vệ  tài sản của doanh  nghiệp, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế  độ  pháp lý và bảo đảm hiệu quả  của các hoạt động của đơn vị. Chính vì  thế mà phạm vi quan tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ là tất cả các hoạt   động  ở  các lĩnh vực của các cấp khác nhau của đơn vị: Từ  những hoạt   động về  tuyển dụng nguồn nhân lực, vật lực đến những hoạt động liên  quan đến việc áp dụng, điều khiển các nguồn lực đó vào việc thực hiện  mục tiêu của doanh nghiệp; từ hoạt động của các nhà quản lý cho đến các   hoạt động của các nhân viên cấp dưới. Tuy nhiên mức độ quan tâm của ban   lãnh đạo của đơn vị đối với các lĩnh vực khác nhau là khác nhau và nó cũng   quyết định đến kiểm soát hoạt động đó. II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH  NGHIỆP  1. Khái quát về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh  nghiệp  1.1. Thiết kế và thực hiện kiểm soát 12 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  13. Luận văn tốt ngiệp Để hiểu rõ về chức  năng kiểm soát người ta có thể  xe xét trên khía   cạnh thiết kế và thực hiện Thiết kế trong chức năng kiểm soát được hiểu là thực hiện lựa chọn   các khía cạnh cụ thể cần được kiểm soát, xác định các khía cạnh đó được   thực hiện tới mức nào và tìm ra cách thực hiện nó. Những dự kiến này chủ  yếu tập trung vào những mặt cơ bản của nhu cầu quản lý: Một chuẩn mực   nào đó được xác định, một trình tự đo lường kết quả được triển khai, một   chương  trình lập ra cho việc thẩm tra và hành  động cần thiết. Tất cả  những điều đó đều liên quan đến một sự xem xét, cân nhắc giữa lợi ích có  thể có với chi phí phải gánh chịu. Phần thứ hai của hệ thống kiểm soát là thực hiện cụ thể tức là bố trí   rõ hệ  thống và việc theo dõi hệ  thống.  ở  đây chúng ta tập trung ngay vào  công việc cụ thể  và những người liên quan. Cũng ở đây, ta cần tới kỹ năng   quản trị và nhận định để giải quyết những tình thế phát sinh ngoài dự kiến  và về những vấn đề không tránh được về con người 1.2. Sự cần thiết phải hoà nhập kiểm soát vào hoạt động quản lý Một vấn đề  liên quan chặt chẽ  với dự kiến và thực hiện nói trên là  phạm vi mà các biện pháp kiểm soát có thể  hoà nhập với các trình tự  và  hành động quản lý bình thường. điều mà chúng ta phải luôn tự  nhủ  rằng  không coi những biện pháp kiểm soát là những hoạt động phụ thêm và tách  rời. Thay vào đó, chúng ta tìm được mục đích kiểm soát của chúng ta thông  qua quá trình hoạt động bình thường. Sở  dĩ chúng ta nên làm như  vậy là vì nếu làm như  vậy chúng ta sẽ  tiết kiệm được chi phí và loại trừ  bớt bực tức cho những người trực tiếp   hay gián tiếp bị kiểm tra. Ví dụ như nều chấp nhận được một bộ phận cụ  thể từ một tổ  của phân xưởng sản xuất có thể tự động xác định được liệu  nó có phù hợp trong dây truyền  lớn hơn không mà không cần phải có một  nhóm thanh tra trung gian nào nữa. tương tự như vậy, chúng ta cứ xem việc  xử lý kiểm soát như là quan hệ quản lý bình thường chứ không phải là một   vấn đề  tách biệt. Các chuyên gia kiểm soát bao giờ  cũng có những thuận  13 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  14. Luận văn tốt ngiệp lợi như  vậy để  thực hiện kiểm soát, coi kiểm soát như  một hoạt động   thông thường. 1.3. Qui mô bảo vệ và xây dựng Khi xem xét chức năng kiểm soát người ta còn xem xét qui mô bảo   vệ  và xây dựng của chúng và cố  gắng tối đa hoá qui mô đó. Một phạm vị  khá lớn của kiểm soát thực hiện là để  phục vụ  mục tiêu bảo vệ  cho các  nhà quản lý cấp cao hơn và tránh những sai sót  ở  mức thấp hơn. Một số  việc  kiểm  soát     phải   có   một  trong  những  mục   đích  chính là  đề   phòng  những loại hành động nào đó mà chúng nhà quản lý cấp cao không muốn ví  dụ  như  là sử  dụng sai một bất đông sản của công ty hay những cam kết  quá mức được phép hoặc lập sai một tờ khai nào đó. Những việc kiểm soát  là để  bảo vệ  vì quản lý cấp trên cũng muồn biết những loại việc đang  triển khai để họ có những hành động khắc phục hoặc sửa chữa kịp thời. Trong một số  trường   hợp, kiểm soát chú trọng vào khả  năng xây  dựng, lúc đó kiểm soát như là một hoạt động hướng dẫn đối với lĩnh vực  hoạt động của chúng ta. Ví dụ  một kiểm soát hình thức thử  nghiệm sở  thích của người tiêu dùng có thể giúp chúng ta làm ra những loại sản phẩm   mới hoặc trình bày những sản phẩm hiện có theo kiểu dáng mới khác theo  thị hiếu của người tiêu dùng. Cách xây dựng này thực hiện được vì có phần  chú trọng vào các mặt tích cực thường có   của các hoạt động, mang tính  chất bảo vệ  ngay từ  lúc đầu có thể  minh hoạ  bằng việc thoả  mãn người   tiêu dùng và danh tiếng của công ty là kết quả của các biện pháp thanh tra  kiểu bảo vệ. điều đó cũng có thể  được hiểu theo một hình thức rộng hơn   là nó sẽ  khuyến khích tốt hơn những người bị  kiểm soát. ví dụ  kiểm soát   thực hiện lợi nhuận của một chi nhánh thay cho việc kiểm soát hoạt đông  chi tiết. Trong trường hợp khác, tính chất xây dựng có thể  thông qua sự  hiểu biết kỹ  hơn và việc xử  lý tế  nhị  của kiểm soát. Trong tất cả  những  tình huống đó, mục tiêu của chuyên viên kiểm soát là đề  cập đến những   nhu cầu của bảo vệ   ở  một hình thức mà tránh nhấn mạnh vào hướng đó,   vào tiềm năng xây dựng đó. 14 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  15. Luận văn tốt ngiệp 1.4. Phân tích rủi ro đối với các mục tiêu bảo vệ Như đã phân tích ở trên, chúng ta thấy rõ việc đánh giá kiểm soát nội   bộ bao gồm hai mục tiêu là bảo vệ và xây dựng. Thực chất của lợi ích sóng   đôi như vậy rất quan trọng đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp, đối  với các kiểm toán viên nội bộ  _ là người tìm cách phục vụ  toàn bộ lợi ích  quản lý. Ngoài ra,  việc đánh giá công việc kiểm soát còn phải đặt trong   mối quan hệ  với các mục tiêu cải tiến rộng hơn là xây dựng, đó là loại   đánh giá  ở  trình độ  cao hơn và công phu hơn nhất là khi các mục tiêu cải  tiến bao hàm khả năng sinh lời của tập đoàn đã được tăng. Nhưng các mục  tiêu bảo vệ căn bản là rất quan trọng và cần được đề cập thích đáng. Như  thường xảy ra, việc đánh giá của kiểm soát nội bộ về các mục tiêu bảo vệ  tự nó đặc biệt làm cho việc phân tích rủi ro có tổ chức và khoa học hơn  Việc đánh giá rủi ro cho các mục tiêu bảo vệ trực tiếp xoáy vào: Tính chất phạm vi và  ảnh hưởng của từng loại khiếm khuyết  tiềm ẩn Tính khả thi và chi phí của công việc kiểm soát thực tế Loại đánh giá này tất nhiên phải làm riêng cho từng loại công ty và  theo các tình huống hoạt động khác nhau. Nhưng khi đánh giá như vậy nên  xem cần loại kiểm soát gì? phạm vi kiểm soát để  có lợi cho kinh doanh.  Nhưng điều làm phức tạp cho việc đánh giá sau là thường có mâu thuẫn  giữa việc làm giảm tốn thất với nhu cầu rộng thêm của quản lý và các mục  tiêu. Tất cả diều đó có nghĩa là phân tích rủi ro tôt hay không về mặt quản   lý còn tuỳ thuộc vào phạm vi được thừa nhận và đánh giá của các mục tiêu  quản lý có liên quan 1.5. Vấn đề phản ứng của con người với kiểm soát Con người liên quan đến quá trình kiểm soát và nó đòi hỏi con người   phải rất khéo léo khi giải quyết các mối quan hệ. Trong khi thực hiện,  triển khai một hệ  thống kiểm soát có hiệu lực thì thấy có các vấn đề:   Nguồn gốc chủ  yếu của các vấn đề  là hầu hết ai cũng có bản năng hành   15 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  16. Luận văn tốt ngiệp động độc lập và tự  do. Thực tế  cho thấy rằng con người phải làm gì đó   khiến họ có khuynh hướng ác cảm với một việc kiểm soát thậm chí phản  đối. Mức độ  chấp nhận đối với những việc kiểm soát phần lớn tuỳ  thuộc   vào chính con người_ sự  thông minh, có kinh nghiệm, vốn văn hoá, tình  cảm vững bền… Nhưng chúng ta có thể  nói rằng xu hướng thông thường  là con người bực bội với kiểm soát và ít nhiều chống lại. điều đó phụ  thuộc nhiều vào cách thức kiểm soát được triển khai chúng diễn ra và được  điều khiển như  thế  nào. Do đó, trong sự  cố  gắng của chúng ta làm công   việc kiểm soát có hiệu quả, chúng ta cần phải có sự hiểu biết về sự  phản   ứng bình thường đó của con người và làm mọi việc cần thiết có thể để tối  thiểu hoá những phiền toái Chúng ta có thể  xử  lý như  thế  nào với những cản trở  của con người với   kiểm soát?  có những giải pháp sau để giải quyết những mâu thuẫn đó: Tăng uy tín của toàn công ty Cách trình bày Tính hợp pháp của nguồn gốc Sự tham gia Cách điều hành 2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ  Để đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt   động của các đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ  thống kiểm soát nội bộ  với bốn yếu tố  chính: Môi trường kiểm soát, hệ  thống thông tin (hệ thống kế toán), các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội   bộ Để  có thể  hiểu rõ hệ  thống kiểm soát nội bộ  của tổng công ty như  thế  nào và hoạt động ra sao, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu về  các yếu   tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ  2.1.  Môi trường kiểm soát 16 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  17. Luận văn tốt ngiệp Môi trường kiểm soát là khái niệm bao gồm toàn bộ các nhân tố bên   trong và bên ngoài của đơn vị  có tính môi trường tác động đến việc thiết   kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ Theo VSA 400 môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm,  sự  quan tâm và hành động của các thành viên hội đồng quản trị,ban giám  đốc đối với hệ  thống kiểm soát nội bộ  và vai trò của hệ  thống kiểm soát  trong đơn vị Môi trường kiểm soát có  ảnh hưởng đến hiệu quả  của các thủ  tục  kiểm soát trong doanh nghiệp. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ  hỗ trợ đáng  kể  cho các thủ  tục kiểm soát cụ  thể  ngược lại môi trường kiểm soát mà   yếu thì các thủ tục kiểm soát cũng khó có thể phát huy hiệu quả được Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát nói chung chủ yếu liên quan   đến quan điểm thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản   lý trong doanh nghiệp. trên thực tế  tính hiệu quả  của các hoạt động kiểm   tra kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào   các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công  tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi   hoạt động của đơn vị  thì mọi thành viên trong đơn vị  đó sẽ  có nhận thức   đúng đắn về  hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ  mọi qui đinh cũng  như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ  từ  phía các nhà quản lý thì chắc chắn các qui chế  về  hệ  thống kiểm soát  nội bộ sẽ được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn  vị.  Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát bao gồm: 2.1.1. Các đặc thù về quản lý:  Nói đến các đặc thù về quản lý tức là đề cập tới các quan điểm khác  nhau trong điều hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các  quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế  độ, các qui định  và cách thức tổ  chức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp. bởi vì chính  các nhà quản lý và đặc biệt là các nhà quản lý cao cấp nhất sẽ  phê chuẩn  17 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  18. Luận văn tốt ngiệp các quyết định, chính sách và thủ  tục kiểm soát sẽ  áp dụng tại các doanh  nghiệp  2.1.2. Cơ cấu tổ chức:  Cơ cấu tổ chức là cách thức tổ chức quản lý trong doanh nghiệp hay   có thể hiểu cơ cấu tổ chức là cách phân quyền trong bộ máy quản lý  Cơ  cẩu tổ  chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ  góp  phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cẩu tổ chức hợp lý đảm bảo một   hệ  thống xuyên suốt từ  trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết   định, triển khai các quyết định đó cũng như  kiểm tra, giám sát việc thực  hiên các quyết định đó trong toàn doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý  còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả  các hành vi gian lận và sai sót trong  hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp  Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát   trên toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị  chồng chéo hoặc bỏ  trống: tức là phải thực hiện sự  phân chia tách bạch   giữa các chức năng, bảo đảm sự  độc lập tương đối giữa các bộ  phận, tạo  khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiên công việc 2.1.3. Chính sách nhân sự Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân  viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như  là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của   doanh nghiệp. nếu nhân viên có năng lực và tin cậy thì nhiều quá trình  kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu   đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế  và vận hành các chính sách và thủ  tục kiểm soát chặt chẽ  nhưng với đội   ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc thì hệ thống kiểm soát nội bộ  không thể phát huy hiệu qủa. Tóm lại, với những lý do nêu trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần  có những chính sách cụ thể và sự rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, xắp xếp.   đề bạt khen thưởng, kỷ luật nhân viên. việc đào tạo bố trí cán bộ và đề bạt  18 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  19. Luận văn tốt ngiệp nhân sự  phải phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất địo đức,  đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp 2.1.4. Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu  thụ, thu chi quĩ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định đặc   biệt là kế  hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính,  kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai, là những nhân tố  quan trọng trong môi trường kiểm soát. nếu việc lập và thực hiện kế hoach  được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạchvà dự toán đó  sẽ  trở  thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà  quản lý thường quan tâm, xem xét tiến độ  thực hiện kế  hoạch, theo dõi  những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoach đã lập nhằm phát hiện những vấn   đề bất thường và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời 2.1.5. Uỷ ban kiểm soát Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao  nhất của đơn vị  như  thành viên của hội đồng quản trị  nhưng không kiêm  nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm  soát Uỷ ban kiểm soát đặt ra để  thực hiện những nhiệm vụ: giám sát sự  chấp hành luật pháp của công ty, kiểm tra giám sát công việc của kiểm   toán viên nội bộ, giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính, dung hoà các bất  đồng nếu có giữa ban giám đốc với các kiểm toán viên bên ngoài… 2.1.6. Môi trường bên ngoài: Môi trường kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ  thuộc  vào các nhân tố  bên ngoài. Các nhân tố  này tuy không thuộc sự  kiểm soát   của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và phong cách  điều hành của cac nhà quản lý cũng như  sự  thiết kế  và vận hành các qui  chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Nhóm các nhân tố bên ngoài bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan   chức năng nhà nước,  ảnh hưởng của cac đối tác làm ăn, môi trường pháp   lý, đường lối phát triển đất nước… 19 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
  20. Luận văn tốt ngiệp Như vậy môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ  các nhân tố có ảnh  hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử  lý dữ  liệu của hệ  thống  kiểm soát nội bộ  doanh nghiệp trong đó nhân tố  chủ  yếu và quan trọng là  nhận thức về  hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của  các nhà quản lý doanh nghiệp  2.2. Hệ thống kế toán Hệ  thống thông tin chủ  yếu của doanh nghiệp là hệ  thống kế  toán.  hệ  thống kế  toán chủ  yếu của doanh nghiệp bao gồm hệ  thống chứng từ  kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống   bảng tổng hợp cân đối kế toán Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ  đóng vai trò quan  trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp  Mục đích của một hệ  thống kế  toán của một tổ  chức là sự  nhận  biết, thu thập, phân loại ghi sổ  và báo cáo các nghiệp vụ  kinh tế  tài chính  của tổ  chức đó, thoả  mãn các chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt  đông kế toán. Một hệ thống kế toán hoạt động hữu hiệu phải đảm bảo các   mục tiêu kiểm soát chi tiết: 20 Ngô Thị Thanh Tâm                                                                             Ki ểm toán 42C
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2