Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam
lượt xem 42
download
Luận văn tốt nghiệp đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam được nghiên cứu với các nội dung: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam, một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính MỤC LỤC Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp..............................................................................................................................................1 Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam ...1 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ................................................41 SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SHD VIỆT NAM.................................41 3.2.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực....................................................................43 KẾT LUẬN.....................................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 i
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình tài sản của công ty Cổ phần SHD Việt Nam......Error: Reference source not found Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 – 2015Error: Reference source not found Bảng 2.3: Kết quả hoạt HĐKD của công ty cổ phần SHD Việt Nam..............Error: Reference source not found Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2013 2015.............Error: Reference source not found Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu sản xuất. ..............................................................................Error: Reference source not found Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu dự trữ. Error: Reference source not found Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu thanh toán.....Error: Reference source not found Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 ii
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trước xu thế mở cửa hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đảm bảo hiệu quả sử dụng. Quản lý và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài. Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của vấn đề này, đồng thời thông qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Thị Thanh Thủy, em đã lựa chọn: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Cổ phần SHD Việt Nam ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam . Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam . Bằng những hiểu biết của mình cũng như các kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, em đã cố gắng hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.Tuy nhiên, do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài nghiên cứu không tránh Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 1
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính khỏi những sai lầm.Vì vậy, em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo từ các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những nội dung cơ bản về vốn lưu động. 1.1.1. Khái niệm và nguồn hình thành vốn lưu động. * Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất định. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. * Nguồn hình thành. a. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn hình thành vốn lưu động này có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. b. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tự bổ sung này là một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được đem tái đầu tư. c. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn liên doanh liên kết của doanh nghiệp của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể là tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa... d. Vốn lưu động hình thành từ nguồn đi vay: vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vốn vay Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 2
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính của các doanh nghiệp khác. e. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn huy động được từ thị trường vốn thông qua các kênh huy động như cổ phiếu, trái phiếu trong trường hợp thiếu vốn lưu động . Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 3
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính 1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lưu động. * Đặc điểm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm: _ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. _ Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ giá trị vào chi phí kinh doanh trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ sau chu kỳ kinh doanh. _ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Tương ứng với mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển. * Phân loại vốn lưu động. Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính tương đối. Điều quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động là giúp cho công tác quản lý vốn lưu động đạt được các mục tiêu: tối ưu hóa hiệu quả đồng vốn lưu động, đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, đảm bảo khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện. _ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu...có kỳ thanh toán không quá ba tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua. _ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là giá trị các chứng khoán đã mua có thời hạn thanh toán trên ba tháng đến một năm và các khoản tiền gửi ngân hàng Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 4
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính có thời hạn đến một năm. _ Các khoản phải thu: đây là nhóm công cụ nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. _ Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nhưng chưa nhận, các khoản phải thu của Nhà nước (thuế nộp thừa), khoản tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán. Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như: _ Trị giá hàng mua đang đi trên đường. _ Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho. _ Trị giá công cụ, dụng cụ. _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. _ Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán. b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: vốn nguyên liệu chính; vốn nguyên liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn công cụ, dụng cụ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo; chi phí trả trước; chi phí nhờ kết chuyển. Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có: vốn thành phẩm; vốn bằng tiền, vốn đầu tư tài chính ngắn hạn; vốn trong thanh toán (nợ phải thu, tạm ứng...) c. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn _ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. _ Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 5
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp doanh nghiệp xem xét việc huy động vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. 1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. * Nhu cầu vốn lưu động. Doanh nghiệp luôn cần phải lập kế hoạch và xác định nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế hoạch cần thiết cho kinh doanh để bố trí nguồn vốn lưu động đủ đảm bảo hoặc sử dụng nguồn vốn lưu động thừa. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 6
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính Thông thường, doanh nghiệp đã có sẵn nguồn vốn lưu động thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay trung hạn, dài hạn, sau khi trừ đi phần đầu tư vào tài sản cố định. Trong quá trình kinh doanh dự kiến nhu cầu vốn lưu động có thể tăng lên hay giảm xuống dẫn đến việc thiếu hay thừa nguồn vốn lưu động. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động kỳ kế hoạch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp như: Quy mô ngành nghề kinh doanh kỳ kế hoạch, chính sách tiêu thụ của doanh nghiệp, chính sách tín dụng, thanh toán; điều kiện hạ tầng, giá cả thị trường...Vì vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch tìm thêm nguồn vốn lưu động (nếu thiếu) hoặc sử dụng (nếu thừa). * Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. Phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch là phương pháp căn cứ vào nhu cầu của từng loại vốn ở từng khâu sản xuất kinh doanh để tính toán nhu cầu vốn lưu động của toàn doanh nghiệp. Nhu cầu này bao gồm: _ Mức vốn cần để dự trữ vật tư, hàng hóa tồn kho cần thiết. _ Các khoản công nợ phải thu (vốn bị chiếm dụng tạm thời). _ Các khoản công nợ phải trả. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch theo phương pháp trực tiếp: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch = Mức dự trữ vật tư hàng hóa(tồn kho) cần thiết + Nợ phải thu – Nợ phải trả Ưu điểm: phương pháp này xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo từng loại vốn ở từng khâu. Nhược điểm: nếu doanh nghiệp có nhiều loại vật tư thì việc xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch theo phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian. Vì vậy, phương pháp xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 7
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính thích hợp với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, các định mức kinh tế kỹ thuật đã xác định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác định rõ thời hạn mua bán. Phương pháp gián tiếp. Phương pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trước để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại vốn lưu động chủ yếu so với doanh thu thuần (thường là 3 thành phần vốn lưu động chính: giá trị hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả). Có 2 trường hợp áp dụng: _ Trường hợp thứ nhất đơn giản: là trường hợp dựa vào doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch và tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo để tính theo công thức: Nhu cầu vốn lưu Doanh thu thuần Vốn lưu động kỳ trước động = X Doanh thu thuần kỳ kỳ kế hoạch dự kiến năm kế hoạch trước _ Trường hợp thứ hai điều chỉnh: là trường hợp xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch dựa vào doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch và tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo nhưng đã điều chỉnh tăng hay giảm do tác động của điều kiện kinh doanh năm kế hoạch . Công thức: Vlc = M1 x (Tđ ± Tt) Trong đó: Vlc : là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch M1 : là doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch. Tđ : tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo. Tt : là tỷ lệ tăng (+) hay giảm () nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Ưu điểm: Thực hiện nhanh chóng, phù hợp yêu cầu thời gian kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp. Nhược điểm: thiếu chính xác. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 8
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính 1.1.5. Bảo toàn vốn lưu động. * Khái niệm Bảo toàn vốn thực chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, thể hiện ở khả năng mua sắm các tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở mức tăng, giảm giá tài sản lưu đông thực tế tồn kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá. Nguyên tắc bảo toàn vốn lưu động được tính toán theo công thức sau: _ Về giá trị: phải xác định được số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm: Số vốn lưu Hệ số trượt Vốn lưu + VLĐ _ _ VLĐ động phải = x giá vốn lưu động đầu tăng giảm bảo toàn đến năm động trong trong kỳ trong kỳ cuối năm năm _ Về hiện vật: Tổng VLĐ đầu kỳ/ Giá một đơn vị hàng hóa = Tổng VLĐ cuối kỳ/Giá một đơn vị hàng hóa Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm được căn cứ để thu tiền sử dụng vốn trong năm. Hệ số trượt giá bình quân của vốn lưu động được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu TSCĐ từng ngành, từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch (mức vốn) của doanh nghiệp. * Một số biện pháp bảo toàn vốn Bảo toàn vốn lưu động nói riêng, vốn kinh doanh nói chung là yêu cầu tất yếu, doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp bảo toán vốn lưu động. Tùy theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có biện pháp hợp lý. Các phương pháp đó là: _ Mua bảo hiểm tài sản. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 9
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính _ Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm quỹ, đánh giá vốn trong thanh toán, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền… đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý, xử lý kịp thời những vật tư, hàng hóa ứ đọng, mất mát không để vốn bị chiếm dụng. _ Trích lập các khoản dự phòng. _ Trích lập dự phòng tài chính bằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. _ Quản lý hàng tồn kho tránh thất thoát ứ đọng, hạ phẩm chất hàng hóa. Giải quyết những vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất theo chế độ tài chính hiện hành. _ Xây dựng quy trình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. _ Xác định nhu cầu tiền mặt. _ Quản lý khoản phải thu bằng chiến lược bán chịu thích hợp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt như: Công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 10
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính * Các chỉ tiêu đánh giá ở khâu sản xuất. Số vòng quay vốn lưu động. Hệ số này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kì sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì. Công thức: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ = Ưu điêm: Ch ̉ ỉ tiêu này cho biết số vong quay c ̀ ủa vốn lưu động trong ki,n ̀ ếu số vong quay tăng thi hi ̀ ̀ ệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Nhược điêm: Ch ̉ ưa chỉ ra gia tr ́ ị lợi nhuận, có thể số vong quay l ̀ ớn nhưng lợi nhuận không cao. Kỳ luân chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ quay hết một vòng. Công thức: Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay vong ̀ chậm, do đó hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp không cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân trong kỳ. Công thức: Mức đảm nhiệm vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động binh quân trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 11
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính kiệm được trong kì kinh doanh, có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng quy mô không đáng kể. Công thức tính toán như sau: M1 Mtk = X ( K1 – K0) 360 Trong đó: Vtk: mức tiết kiệm VLĐ K0 : Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo K1: Kì luân chuyển vốn của năm kế hoạch M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch Tỷ suất sinh lời vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn lưu động sử dụng với lợi nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi tính đủ chi phí kinh doanh bao gồm cả lãi tiền vay. Công thức: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế đã tính đến ảnh hưởng của lãi vay. * Các chỉ tiêu đánh giá ở khâu dự trữ. Kỳ thu tiền trung bình. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = Trường hợp chỉ tiêu này quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ biến thành nợ khó đòi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho = Số ngày cần thiết để quay 1 vòng hàng tồn kho = Thông thường, thời gian kỳ kinh doanh là 360 ngày Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 12
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính Chỉ tiêu này phản ánh một đồng hàng tồn kho trong kì sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Số ngày cần thiết để quay 1 vòng hàng tồn kho càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng càng nhanh. Trường hợp số vòng quay hàng tồn kho quá thấp chứng tỏ lượng hàng tồn kho quá lớn, không chuyển thành doanh thu được, vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Đây là hệ số phản ảnh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: vốn lưu động có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Đây là hệ số phản ánh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện thời, do việc loại trừ đi yếu tố giá trị hàng tồn kho là yếu tố không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Chỉ tiêu này cho thấy số vốn b ằng ti ền và các chứng khoán ngắn hạn có chuyển đổi thành tiền để kịp thời thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghi ệp không. Trườ ng h ợp h ệ s ố này nhỏ thì doanh nghiệp có nguy cơ sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ khi đến hạn, có khả năng phải bán gấp tài sản Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 13
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính để trả nợ. Trườ ng hợp h ệ số này quá lớn, tình hình sử dụng tiền của doanh nghiệp không tốt, vòng quay vốn ch ậm, hi ệu qu ả s ử d ụng v ốn th ấp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời. Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ở mức hiện thực nhất của doanh nghiệp do việc chỉ tính tới yếu tố vốn bằng tiền để thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn thanh toán. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Các nhân tố khách quan Đây là những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động nói riêng của doanh nghiệp. _ Sự ổn định và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế : một nền kinh tế ổn định và có tốc độ tăng trưởng tốt bao giờ cũng là điều kiện thuận lợi cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế tăng trường chậm sẽ khiến mức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. _ Lạm phát : Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lướn đến nền kinh tế nói chung, lạm phát cao làm giảm sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa vật tư tăng cao…Dẫn đến những khó khăn trong việc sử dụng các nguồn chi phí đầu vào cũng như những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. vị việc việc sử dụng và quản lý VLĐ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nhất định. _ Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Có thể kể đến các chính sách Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 14
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính về lãi, thuế suất…cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và chi phí sử dụng VLĐ. Do đó. Doanh nghiệp cần có các biện pháp phù hợp để thích ứng với từng chính sách thay đổi của nền kinh tế. * Các nhân tố chủ quan. _ Xác định nhu cầu VLĐ. Nếu không xác định được nhu cầu VLĐ một cách chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp và ngược lại. _ Phương pháp hoạt động: Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, cần phải có những biện pháp huy động VLĐ cho phù hợp để có thể đáp ứng vốn kịp thời cho SXKD mà vẫn đảm bảo tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Qua đó, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và thu hồi nhanh hơn. _ Lựa chọn phương án đầu tư : là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu dự án được lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, từ đó làm tăng vòng quay VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp chọn phương án đầu tư chưa hợp lý và không đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ khiến VLĐ bị ứ đọng, không đạt được hiệu quả. _ Trình độ quản lý: Trình độ quản lý yếu kém của doanh nghiệp sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa, dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gi ữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế xã hội. Sự tồn tại và phát triển của Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 15
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng đồng vốn đưa vào kinh doanh sao cho có hiệu quả. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình. Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là bộ phận vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế, mọi nguồn lực đều có hạn, doanh nghiệp tiết kiệm được vốn tức là đã làm lợi cho toàn bộ nền tinh tế quốc dân, góp phần làm giảm chi phí sản xuất của xã hội, tăng năng xuất lao động, từ đó làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm bán ra, cuối cùng là góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần tiết kiệm của cải vật chất xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay, do nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng dẫn đến toàn bộ nền sản xuất kinh doanh nước ta luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm thì doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 16
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động … Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 17
- Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính Chương 2:THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SHD VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần SHD Việt Nam 2.1.1. Thông tin chung về công ty. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SHD VIỆT NAM Mã số thuế: 0104960170 Địa chỉ: Số 6, Ngách 91/35 Nguyễn Chí Thanh ,phường Láng Hạ ,quận Đống Đa ,thành phố Hà Nội Giấy phép kinh doanh: cấp ngày : Ngày hoạt động: 01/11/2010 Giám đốc: Nguyễn Văn Đức Ngành nghề: buôn bán và sản xuất, gia công một số loại sắt thép 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần SHD Việt Nam được thành lập năm 2010 theo giấy phép kinh doanh số 0800813445 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 04 tháng 11 năm 2010 , với mức vốn điều lệ là 6.000.000.000 VNĐ ( sáu tỷ đồng). Sau 6 năm phát triển, đến năm 2016 Công ty đã đăng kí thay đổi lần thứ 02 theo quyết định số 2500224058 do phòng kinh doanh Sở kế hoach và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/05/2016 nâng số vốn điều lệ lên ở mức 10.000.000.000 VNĐ 2.1.3 Ngành nghề kinh doanh Mặt hàng kinh doanh của công ty là các loại sắt, thép xây dựng, thép ống, thép hộp, tôn lợp mái và một số mặt hàng gia công từ sắt thép. Trong đó, công ty chủ yếu kinh doanh sắt thép dùng trong xây dựng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn tiến hành thu mua sắt thép phế liệu: Phế liệu sắt thép nhôm đồng từ các công ty, công trình xây dựng, khu công nghiệp. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2052 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen"
52 p | 1322 | 700
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty cổ phần dịch vụ vận tải"
34 p | 823 | 295
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 485 | 208
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3"
42 p | 534 | 203
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam"
34 p | 500 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại & dich vụ Đức-Việt”
70 p | 502 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
77 p | 534 | 151
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam"
75 p | 422 | 139
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22''
84 p | 401 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng ”
51 p | 425 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở công ty Centrimex chi nhánh Hà Nội"
4 p | 379 | 101
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 329 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
28 p | 178 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ngắn hạn tại công ty kết quả công ty kết cấu thép xây dựng
83 p | 140 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp thu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 178 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn