intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam

Chia sẻ: Lặng Nhìn Cuộc Sống | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

181
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam được nghiên cứu với các nội dung: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam, một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam

  1. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính MỤC LỤC Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp..............................................................................................................................................1 Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam ...1 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ................................................41 SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SHD VIỆT NAM.................................41 3.2.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực....................................................................43 KẾT LUẬN.....................................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 i
  2. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình tài sản của công ty Cổ phần SHD Việt Nam......Error: Reference source not found Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 – 2015Error: Reference source not found Bảng 2.3: Kết quả hoạt HĐKD của công ty cổ phần SHD Việt Nam..............Error: Reference source not found Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2013 ­ 2015.............Error: Reference source not found Bảng 2.5: Chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  sử  dụng vốn lưu động  ở  khâu sản xuất. ..............................................................................Error: Reference source not found Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu dự trữ. Error: Reference source not found Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu thanh toán.....Error: Reference source not found Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 ii
  3. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU Nhiệm vụ  chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác   hiệu quả  kinh doanh thông qua các chỉ  tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác   định các nhân tố   ảnh hưởng đến kết quả  hoạt động kinh doanh. Trước xu thế  mở  cửa hội nhập kinh tế  hiện nay, sự  cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng   diễn ra gay gắt điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả đồng  vốn bỏ  ra để  đảm bảo hiệu quả  sử  dụng. Quản lý và sử  dụng vốn trong mỗi  doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh   doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm lợi   nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn kinh  doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn  đấu hàng đầu và lâu dài. Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của   vấn đề này, đồng thời thông qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự  chỉ  dẫn tận tình của  Ths. Nguyễn Thị  Thanh Thủy, em đã lựa chọn:  “Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Cổ phần  SHD Việt Nam ” làm đề  tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở  đầu, nội dung  luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về  vốn lưu  động và hiệu quả  sử  dụng vốn lưu   động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý và sử  dụng vốn lưu động tại Công ty  Cổ phần SHD Việt Nam . Chương 3: Một  số  giải pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn lưu  động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam . Bằng những hiểu biết của mình cũng như  các kiến thức đã được trang bị  trong quá trình học tập, em đã cố  gắng hoàn thành luận văn này một cách tốt   nhất.Tuy nhiên, do sự  giới hạn trong kiến thức, đề  tài nghiên cứu không tránh  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 1
  4. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính khỏi những sai lầm.Vì vậy, em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo từ các  thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những nội dung cơ bản về vốn lưu động. 1.1.1. Khái niệm và nguồn hình thành vốn lưu động. *  Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu   động, vốn lưu động của doanh nghiệp là số  vốn mà doanh nghiệp đã sử  dụng  để  mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ  cho quá trình sản xuất   kinh doanh ở một thời điểm nhất định. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị  ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau  một chu kỳ sản xuất. *  Nguồn hình thành. a. Vốn lưu động được hình thành từ  nguồn vốn điều lệ  ban đầu khi thành  lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh   doanh của doanh nghiệp. Nguồn hình thành vốn lưu động này có sự  khác biệt  giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. b. Vốn lưu động được hình thành từ  nguồn vốn tự  bổ  sung  trong quá trình  hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tự  bổ  sung này là một phần lợi  nhuận sau thuế của doanh nghiệp được đem tái đầu tư. c. Vốn lưu động được hình thành từ  nguồn vốn liên doanh liên kết  của  doanh nghiệp của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh   có thể là tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa... d. Vốn lưu động hình thành từ nguồn đi vay:  vốn vay các ngân hàng thương   mại, tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vốn vay   Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 2
  5. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính của các doanh nghiệp khác. e.  Vốn  lưu   động  được   hình  thành  từ  nguồn  vốn  huy  động   được  từ   thị  trường vốn thông qua các kênh huy động như  cổ  phiếu, trái phiếu trong trường  hợp thiếu vốn lưu động . Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 3
  6. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính 1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lưu động. *  Đặc điểm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối   bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm: _ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. _ Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ  giá trị  vào chi phí kinh doanh  trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ sau chu kỳ kinh doanh. _ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu  động không ngừng vận  động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu   thông. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và  được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Tương ứng với  mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.  *  Phân loại vốn lưu động. Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính  chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính tương đối. Điều quan trọng   nhất của việc phân loại vốn lưu động là giúp cho công tác quản lý vốn lưu động  đạt được các mục tiêu: tối  ưu hóa hiệu quả  đồng vốn lưu động, đảm bảo cho  các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, đảm bảo khả  năng thanh toán   công nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện. _ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,   vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương  đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu...có kỳ thanh toán  không quá ba tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua. _ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là giá trị các chứng khoán đã mua có  thời hạn thanh toán trên ba tháng đến một năm và các khoản tiền gửi ngân hàng  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 4
  7. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính có thời hạn đến một năm. _ Các khoản phải thu: đây là nhóm công cụ nợ phải thu của người mua, các  khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến   độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. _ Các khoản khác: chi phí trả  trước, thuế  giá trị  gia tăng được khấu trừ  nhưng chưa nhận, các khoản phải thu của Nhà nước (thuế  nộp thừa), khoản   tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán. Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như: _ Trị giá hàng mua đang đi trên đường. _ Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho. _ Trị giá công cụ, dụng cụ. _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. _ Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán. b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: vốn nguyên liệu chính;  vốn nguyên liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn công cụ, dụng cụ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm đang chế  tạo;  chi phí trả trước; chi phí nhờ kết chuyển. Vốn lưu động trong  khâu lưu thông gồm có: vốn thành phẩm; vốn bằng  tiền, vốn đầu tư tài chính ngắn hạn; vốn trong thanh toán (nợ phải thu, tạm ứng...) c. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn  _ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ  yếu để  đáp  ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về  vốn lưu động phát sinh  trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm  các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn   hạn khác. _ Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất  ổn định  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 5
  8. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Việc phân loại  nguồn vốn lưu động như trên giúp doanh nghiệp xem xét việc huy động vốn lưu   động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và  sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Để  tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như  máy móc, thiết bị, nhà xưởng...   doanh   nghiệp   phải   bỏ   ra   một   lượng   tiền   nhất   định   để   mua   sắm   hàng   hóa,  nguyên vật liệu... phục vụ  cho quá trình sản xuất. Như  vậy vốn lưu động là  điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu   động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh   nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản   ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả  năng quyết định đến quy mô hoạt động của   doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong  việc sử  dụng vốn nên khi muốn mở  rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy   động một lượng vốn nhất định để  đầu tư  ít nhất là đủ  để  dự  trữ  vật tư  hàng   hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và   tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ  phận chủ  yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm  do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng  hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm   một phần lợi nhuận.  1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. * Nhu cầu vốn lưu động. Doanh nghiệp luôn cần phải lập kế  hoạch và xác định nhu cầu vốn lưu  động trong kỳ kế hoạch cần thiết cho kinh doanh để bố trí nguồn vốn lưu động   đủ đảm bảo hoặc sử dụng nguồn vốn lưu động thừa.  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 6
  9. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính Thông thường, doanh nghiệp đã có sẵn nguồn vốn lưu động thường xuyên  bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay trung hạn, dài hạn, sau khi trừ đi phần đầu   tư vào tài sản cố định.  Trong quá trình kinh doanh dự kiến nhu cầu vốn lưu động có thể tăng lên  hay giảm xuống dẫn đến việc thiếu hay thừa nguồn vốn lưu động. Nhu cầu sử  dụng vốn lưu động kỳ  kế hoạch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố  bên   ngoài và bên trong doanh nghiệp như: Quy mô ngành nghề  kinh doanh kỳ  kế  hoạch, chính sách tiêu thụ  của doanh nghiệp, chính sách tín dụng, thanh toán;  điều kiện hạ  tầng, giá cả  thị  trường...Vì vậy doanh nghiệp phải có kế  hoạch  tìm thêm nguồn vốn lưu động (nếu thiếu) hoặc sử dụng (nếu thừa). *  Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. Phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ  kế  hoạch là phương pháp căn cứ  vào nhu cầu của từng loại vốn  ở  từng khâu  sản xuất kinh doanh để tính toán nhu cầu vốn lưu động của toàn doanh nghiệp.   Nhu cầu này bao gồm: _ Mức vốn cần để dự trữ vật tư, hàng hóa tồn kho cần thiết. _ Các khoản công nợ phải thu (vốn bị chiếm dụng tạm thời). _ Các khoản công nợ phải trả. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch theo  phương pháp trực tiếp: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ  kế   hoạch = Mức dự  trữ  vật tư  hàng hóa(tồn kho) cần thiết + Nợ phải thu – Nợ phải trả Ưu điểm: phương pháp này xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của  doanh nghiệp theo từng loại vốn ở từng khâu. Nhược điểm: nếu doanh nghiệp có nhiều loại vật tư thì việc xác định nhu  cầu vốn lưu động kỳ  kế  hoạch theo phương pháp này sẽ  mất nhiều thời gian.  Vì vậy, phương pháp xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động kỳ  kế  hoạch   Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 7
  10. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính thích hợp với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, các định mức kinh tế ­ kỹ  thuật đã xác định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác định rõ thời hạn mua bán. Phương pháp gián tiếp. Phương pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trước để xác định nhu  cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại vốn lưu   động chủ yếu so với doanh thu thuần (thường là 3 thành phần vốn lưu động chính:   giá trị hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả). Có 2 trường hợp áp dụng: _ Trường hợp thứ  nhất đơn giản: là trường hợp dựa vào doanh thu thuần  dự  kiến năm kế  hoạch và tỷ  lệ  vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo  cáo để tính theo công thức: Nhu cầu vốn lưu  Doanh thu thuần Vốn lưu động kỳ trước động = X Doanh thu thuần kỳ  kỳ kế hoạch dự kiến năm kế hoạch trước _ Trường hợp thứ hai điều chỉnh: là trường hợp xác định nhu cầu vốn lưu  động năm kế  hoạch dựa vào doanh thu thuần dự  kiến năm kế  hoạch và tỷ  lệ  vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo nhưng đã điều chỉnh tăng hay  giảm do tác động của điều kiện kinh doanh năm kế hoạch . Công thức: Vlc = M1 x (Tđ ± Tt) Trong đó:  Vlc : là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch M1 : là doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch. Tđ : tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo. Tt : là tỷ lệ tăng (+) hay giảm (­) nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Ưu điểm: Thực hiện nhanh chóng, phù hợp yêu cầu thời gian kế hoạch hóa   tài chính của doanh nghiệp. Nhược điểm: thiếu chính xác. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với doanh   nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 8
  11. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính 1.1.5. Bảo toàn vốn lưu động. *  Khái niệm Bảo toàn vốn thực chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi chu kỳ  kinh doanh, thể hiện  ở khả năng mua sắm các tài sản của doanh nghiệp và khả  năng thanh toán của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình  sản xuất kinh doanh, trên cơ sở mức tăng, giảm giá tài sản lưu đông thực tế tồn   kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá. Nguyên tắc bảo toàn   vốn lưu động được tính toán theo công thức sau: _ Về giá trị: phải xác định được số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm: Số vốn lưu  Hệ số trượt  Vốn lưu  + VLĐ  _ _ VLĐ  động phải  = x giá vốn lưu  động đầu  tăng  giảm  bảo toàn đến  năm động trong  trong kỳ trong kỳ cuối năm năm _ Về hiện vật:  Tổng VLĐ đầu kỳ/ Giá một đơn vị hàng hóa = Tổng VLĐ cuối kỳ/Giá một  đơn vị hàng hóa Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm được căn cứ để  thu tiền sử  dụng vốn trong năm. Hệ  số  trượt giá bình quân của vốn lưu động   được xác định phù hợp với đặc điểm cơ  cấu TSCĐ từng ngành, từng doanh   nghiệp trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật   tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch (mức vốn) của doanh nghiệp. * Một số biện pháp bảo toàn vốn Bảo toàn vốn lưu động nói riêng, vốn kinh doanh nói chung là yêu cầu tất  yếu, doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp bảo toán vốn lưu động. Tùy theo  đặc điểm cụ thể  mà mỗi doanh nghiệp có biện pháp hợp lý. Các phương pháp   đó là: _ Mua bảo hiểm tài sản. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 9
  12. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính _ Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm quỹ, đánh giá vốn trong thanh toán, đánh  giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền… đối chiếu với sổ sách kế toán để điều  chỉnh hợp lý, xử  lý kịp thời những vật tư, hàng hóa ứ  đọng, mất mát không để  vốn bị chiếm dụng. _ Trích lập các khoản dự phòng. _ Trích lập dự phòng tài chính bằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. _ Quản lý hàng tồn kho tránh thất thoát ứ đọng, hạ phẩm chất hàng hóa. Giải  quyết những vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất theo chế độ tài chính hiện hành. _ Xây dựng quy trình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. _ Xác định nhu cầu tiền mặt. _ Quản lý khoản phải thu bằng chiến lược bán chịu thích hợp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đặc trưng cơ  bản nhất của vốn lưu động là sự  luân chuyển liên tục trong  suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm   trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động,   người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn  lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ  chức các mặt như: Công tác mua  sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các   khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất   kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả  sử  dụng vốn lưu động còn được thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động  trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử  dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế  phản ánh   trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng  thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp  nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 10
  13. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính *  Các chỉ tiêu đánh giá ở khâu sản xuất.  ­   Số vòng quay vốn lưu động. Hệ  số  này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kì sẽ  tham   gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì. Công thức: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ =  Ưu điêm: Ch ̉ ỉ tiêu này cho biết số vong quay c ̀ ủa vốn lưu động trong ki,n ̀ ếu   số vong quay tăng thi hi ̀ ̀ ệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Nhược điêm: Ch ̉ ưa chỉ ra gia tr ́ ị lợi nhuận, có thể số  vong quay l ̀ ớn nhưng  lợi nhuận không cao. ­ Kỳ luân chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động sử dụng bình  quân trong kỳ quay hết một vòng. Công thức: Kỳ luân chuyển vốn lưu động =  Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay vong ̀ chậm, do đó hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp không cao. ­ Mức đảm nhiệm vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn lưu động   bình quân trong kỳ. Công thức: Mức đảm nhiệm vốn lưu động =  Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp   phải sử  dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động binh quân trong kỳ. Hệ  số  này càng  nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. ­ Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Mức tiết kiệm vốn lưu động là số  vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết   Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 11
  14. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính kiệm được trong kì kinh doanh, có được do tăng tốc độ  luân chuyển vốn nên  doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc  tăng quy mô không đáng kể. Công thức tính toán như sau: M1 Mtk = X ( K1 – K0) 360 Trong đó: Vtk: mức tiết kiệm VLĐ K0 : Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo K1:  Kì luân chuyển vốn của năm kế hoạch M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch Tỷ suất sinh lời vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn lưu động sử dụng với lợi nhuận  do đồng vốn tạo ra sau khi tính đủ chi phí kinh doanh bao gồm cả lãi tiền vay. Công thức: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =  Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tham gia  và tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế đã tính đến ảnh hưởng của lãi vay. * Các chỉ tiêu đánh giá ở khâu dự trữ.    ­     Kỳ thu tiền trung bình. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =  Trường hợp chỉ tiêu này quá dài thì vốn bị  chiếm dụng càng lâu, dễ  biến   thành nợ  khó đòi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do phương thức tiêu  thụ và thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp. ­ Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho =  Số ngày cần thiết để quay 1 vòng hàng tồn kho =  Thông thường, thời gian kỳ kinh doanh là 360 ngày Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 12
  15. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính Chỉ tiêu này phản ánh một đồng hàng tồn kho trong kì sẽ  tham gia và tạo   ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số  vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ  doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Số ngày cần thiết để  quay 1   vòng hàng tồn kho càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng càng nhanh. Trường   hợp số  vòng quay hàng tồn kho quá thấp chứng tỏ  lượng hàng tồn kho quá lớn,  không chuyển thành doanh thu được, vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu thanh toán.   ­        Hệ số khả năng thanh toán  hiện thời. Đây là hệ  số  phản  ảnh khả  năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền để  thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Công thức:  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =   Hệ  số  này là thước đo khả  năng thanh toán của doanh nghiệp: vốn lưu  động  có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không. ­  Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Đây là hệ số phản ánh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền sau  khi trừ đi yếu tố  hàng tồn kho để  trả  nợ  ngắn hạn. Hệ  số  thanh toán nhanh là   chỉ  tiêu phản ánh khả  năng thanh toán hiện thực hơn so với hệ  số  khả  năng  thanh toán hiện thời, do việc loại trừ  đi yếu tố  giá trị  hàng tồn kho là yếu tố  không dễ  dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để  thanh toán các khoản nợ  ngắn   hạn. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán nhanh =   Chỉ tiêu này cho thấy số vốn b ằng ti ền và các chứng khoán ngắn hạn có   chuyển đổi thành tiền để  kịp thời thanh toán nợ  ngắn hạn của doanh nghi ệp   không. Trườ ng h ợp h ệ  s ố  này nhỏ  thì doanh nghiệp có nguy cơ  sẽ  gặp khó   khăn trong thanh toán công nợ khi đến hạn, có khả năng phải bán gấp tài sản  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 13
  16. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính để  trả  nợ. Trườ ng hợp h ệ  số  này quá lớn, tình hình sử  dụng tiền của doanh   nghiệp không tốt, vòng quay vốn ch ậm, hi ệu qu ả s ử d ụng v ốn th ấp. ­ Hệ số khả năng thanh toán tức thời. Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ở mức hiện thực nhất của   doanh nghiệp do việc chỉ  tính tới yếu tố  vốn bằng tiền để  thanh toán ngay các  khoản nợ đến hạn thanh toán. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán tức thời =  1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. *  Các nhân tố khách quan Đây là những nhân tố  bên ngoài  ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh   doanh nói chung và hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động nói riêng của doanh nghiệp. _ Sự  ổn định và tốc độ  tăng trưởng của nền kinh tế  : một nền kinh tế  ổn   định và có tốc độ  tăng trưởng tốt bao giờ  cũng là điều kiện thuận lợi cho tình  hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của các doanh nghiệp, qua đó ảnh  hưởng lớn đến quá trình hình thành vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mỗi doanh  nghiệp. Nếu nền kinh tế tăng trường chậm sẽ khiến mức mua của thị trường bị  giảm sút. Điều này làm  ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ  của doanh nghiệp,   sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế  sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. _ Lạm phát : Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lướn đến nền kinh tế nói chung,  lạm phát cao làm giảm sức mua của đồng tiền, giá cả  hàng hóa vật tư  tăng  cao…Dẫn đến những khó khăn trong việc sử  dụng các nguồn chi phí đầu vào   cũng như những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. vị việc việc sử dụng và  quản lý VLĐ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nhất định. _ Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Có thể kể đến các chính sách  Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 14
  17. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính về  lãi, thuế  suất…cũng  ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và chi phí sử  dụng  VLĐ. Do đó. Doanh nghiệp cần có các biện pháp phù hợp để thích ứng với từng  chính sách thay đổi của nền kinh tế. *  Các nhân tố chủ quan. _ Xác định nhu cầu VLĐ. Nếu không xác định được nhu cầu VLĐ một cách  chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh,   điều này sẽ  làm  ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh  doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp và ngược lại. _ Phương pháp hoạt động: Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, cần phải  có những biện pháp huy động VLĐ cho phù hợp để có thể đáp ứng vốn kịp thời  cho SXKD mà vẫn đảm bảo tiết kiệm được chi phí sử  dụng vốn. Qua đó, tiết  kiệm chi phí sản xuất, hạ  giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ  và thu hồi   nhanh hơn. _ Lựa chọn phương án đầu tư : là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả  sử dụng VLĐ. Nếu dự án được lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị  trường và khả  năng của doanh nghiệp thì sản phẩm và khả  năng của doanh   nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, từ đó làm tăng vòng quay  VLĐ, nâng cao hiệu quả  sử  dụng VLĐ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp chọn   phương án đầu tư  chưa hợp lý và không đáp  ứng được nhu cầu của thị  trường   sẽ khiến VLĐ bị ứ đọng, không đạt được hiệu quả. _ Trình độ  quản lý: Trình độ  quản lý yếu kém của doanh nghiệp sẽ  dẫn   đến thất thoát vật tư hàng hóa, dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu  quả sử dụng vốn thấp. 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong   nền   kinh   tế   thị   trường   hiện   nay,   sự   cạnh   tranh   gi ữa   các   doanh   nghiệp ngày càng gia tăng. Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh tế  bằng pháp luật và các chính sách kinh tế  ­ xã hội. Sự  tồn tại và phát triển của   Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 15
  18. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính các doanh nghiệp phụ  thuộc rất lớn vào việc sử  dụng đồng vốn đưa vào kinh  doanh sao cho có hiệu quả. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện quan trọng  giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.  Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là bộ  phận vốn chiếm  tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh   hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.  Trong nền kinh tế, mọi nguồn lực  đều có hạn, doanh nghiệp tiết kiệm  được vốn tức là đã làm lợi cho toàn bộ nền tinh tế quốc dân, góp phần làm giảm   chi phí sản xuất của xã hội, tăng năng xuất lao động, từ  đó làm tăng giá trị  gia  tăng của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm bán ra, cuối cùng là góp phần  làm tăng sản phẩm quốc nội.  Nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn góp phần tiết kiệm của cải vật chất xã   hội, góp phần tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay,   do nhu cầu sử  dụng vốn ngày càng tăng dẫn đến toàn bộ  nền sản xuất kinh  doanh nước ta luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng  vốn lưu động sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh   hưởng trực tiếp đến sự  tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó các  doanh nghiệp sẽ  đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ  và khả  năng thanh   toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh. Nâng   cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh  nghiệp. Để  đáp  ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản   phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm thì doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy  nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử  dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản  của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản   Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 16
  19. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính phẩm trên thị  trường, nâng cao mức sống của người lao động … Vì khi hoạt   động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể  mở  rộng quy mô  sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của   người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các   khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 17
  20. Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội                                           Khoa Tài Chính Chương 2:THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SHD VIỆT NAM 2.1  Tổng quan về công ty Cổ phần SHD Việt Nam 2.1.1. Thông tin chung về công ty. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SHD VIỆT NAM Mã số thuế: 0104960170 Địa chỉ:  Số  6, Ngách 91/35 Nguyễn Chí Thanh ,phường Láng Hạ  ,quận  Đống Đa ,thành phố Hà Nội Giấy phép kinh doanh: cấp ngày : Ngày hoạt động: 01/11/2010 Giám đốc: Nguyễn Văn Đức Ngành nghề: buôn bán và sản xuất, gia công một số loại sắt thép  2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty           Công ty cổ phần SHD Việt Nam được  thành  lập  năm 2010  theo giấy phép   kinh doanh  số   0800813445 do sở kế  hoạch và  đầu  tư Hà Nội cấp ngày 04 tháng  11 năm 2010 , với mức vốn điều lệ là 6.000.000.000 VNĐ ( sáu tỷ đồng).          Sau 6 năm phát triển, đến năm 2016 Công ty đã đăng kí thay đổi lần thứ 02   theo quyết định số   2500224058  do phòng kinh doanh Sở  kế  hoach và đầu tư  thành   phố   Hà   Nội   cấp   ngày   04/05/2016   nâng   số   vốn   điều   lệ   lên   ở   mức  10.000.000.000 VNĐ 2.1.3 Ngành nghề kinh doanh  Mặt hàng kinh doanh của công ty là các loại sắt, thép xây dựng, thép ống,   thép hộp, tôn lợp mái và một số mặt hàng gia công từ sắt thép. Trong đó, công ty   chủ yếu kinh doanh sắt thép dùng trong xây dựng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn tiến hành thu mua sắt thép phế liệu: Phế liệu  sắt ­ thép ­ nhôm ­ đồng từ các công ty, công trình xây dựng, khu công nghiệp. Nguyễn Thị Thương MSV: 12106743 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0