
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để thực hiện sự nghiệp Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước,Việt
Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp.
Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức
quốc tế đều có hạn thì việc đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài là rất cần thiết .
Trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang áp dụng nhiều hình
thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong đó mô hình KCN tập
trung được thừa nhận là có hiệu quả và đang được áp dụng. Ngoài khả năng
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mô hình này còn là giải pháp quan
trọng về công nghệ, kinh nghiệm quản lý để thực hiện Công Nghiệp
Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước.
Ở Việt Nam, một loạt các KCN tập trung đã được thành lập vào đầu
những năm 90 tại các địa phương có điều kiện thuận lợi. Đó là chủ trương
kịp thời, đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và thực tiễn đất
nước.
Hưng Yên là một tỉnh có KCN tập trung đã được thành lập gần đây
nhưng đă thu được một số kết quả khả quan. Đến nay Hưng Yên đã có bốn
KCN tập trung chính thức được chính phủ phê duyệt và cấp giâý phép hoạt
động, trong đó KCN Như Quỳnh thuộc huyện Văn Lâm và KCN Phố Nối A,
Phố Nối B thuộc huyện Mỹ Hào, KCN Chợ Gạo thuộc thị xã Hưng Yên.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, những năm qua hoạt động của các
KCN tập trung ở Hưng Yên vẫn còn nhiều tồn tại và yếu kém về nhiều mặt,
những tồn tại này đã và đang cản trở hiệu quả hoạt động của các KCN tập
trung .Vì vậy cần nghiêm túc nghiên cưú các vấn đề thuộc lý luận cũng như
thực tiễn việc phát triển các KCN tập trung ở Hưng Yên để làm luận cứ
khoa học cho việc ra các chính sách, biện pháp phù hợp.
Đề Tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI )
nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên ” sẽ nghiên cứu một số vấn đề thuộc lý luận về KCN tập trung,

2
phân tích và đánh giá các kế quả hoạt động cũng như những vấn đề còn tồn
đọng và yếu kém của các KCN tập trung ở Hưng Yên .
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 CHƯƠNG :
Chương I : Lý luận chung về KCN tập trung.
Chương II : Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt
động của các KCN tập trung ở Hưng Yên.
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu
tư FDI vào các KCN Hưng Yên.
Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện :Trần Bảo Sơn
Giáo viên hướng dẫn:
CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KCN
TẬP TRUNG.

3
I >Khái niệm chung về KCN tập trung:
1). Khái niệm KCN tập trung:
Trên thế giới, KCN tập trung được hiểu là khu tập trung các Doanh
Nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ công nghiệp
phục vụ cho hoạt động sản xuất trong khu.
Theo quy chế KCN, KCX, KCN Chính ban hành ngày24/4/1997 của
chính phủ, KCN tập trung là khu tập trung các Doanh Nghiệp Công Nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có gianh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do
chính phủ hoặc Thủ Tướng chính phủ quyết định thành lập .Trong KCN tập
trung có thể có Doanh Nghiệp chế xuất.
Như vậy, có thể hiểu KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí
nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các
yếu tố tự nhiên, về kết cấu hạ tầng xã hội … để thu hút vốn đầu tư (chủ yếu
là đầu tư nước ngoài ) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các Doanh
Nghiệp công nghiệp và các Doanh Nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao
trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của KCN tập trung đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của
thị trường nội địa. So với hàng nhập khẩu, hàng ở KCN tập trung có nhiều
lợi thế về chi phí vận tải, thuế (được ưu đãi thuế) thủ tục nhập khẩu … Nếu
trong KCN tập trung có các Doanh Nghiệp chế xuất thì nhà đầ tư nước sở tại
còn phải xem xét cả khả năng xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công
nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và
hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Do đó, việc phân bố
KCN phải bảo đảm những điều kiện sau:
+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để
mở rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô
KCN tập trung và quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn
kết với kết cấu hạ tầng .

4
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý và
điều hành nhanh nhạy ít đầu mối.
+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương
đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng lẫn chất lượng
với chi phí tiền lưong thích hợp .
2). Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN.
+Doanh Nghiệp liên doanh (Join Venture).
Doanh Nghiệp liên doanh là Doanh Nghiệp được thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước
ngoài và bên Việt Nam ).
+Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% foreing Capital
Enteprise)
Doanh Nghiệp 100% là Doanh Nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài do họ thành lập và quản lý, tự chịu trách
nhiệm về kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Cooperation).
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều
bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Thời hạn cần thiết của hợp
đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp tác thoả thuận phù hợp với tính
chất, mục tiêu kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được người có
thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.
Ngoài các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN còn có
các Doanh Nghiệp Việt Nam với nhiều hình thức …

5
+ Công Ty phát triển hạ tầng KCN là Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế trong nước hoặc Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN .
+ Ban quản lý KCN địa phương : là cơ quan trực tiếp quản lý KCN có
trách nhiệm quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các Doanh
Nghiệp theo điều lệ quản lý KCN .
3).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và việc hình thành các KCN tập
trung.
Để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, mỗi quốc gia cần phải có một
môi trường đầu tư thuận lợi bao gồm môi trường pháp lý và môi trường kinh
doanh:
+ Môi trường pháp lý : Nếu như sự ổn định về chính trị trong nước
được duy trì là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút FDI vào trong nước thì môi
trường pháp lý hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế là một cơ sở quan
trọng để nhà đầu tư lựa chọn và quyết định đầu tư.
+Môi trường kinh doanh : Được coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các
yếu tố như : kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, hệ thống tài chính tiền tệ ổn
định, hoạt động có hiệu qủa an ninh kinh tế và an toàn xã hội được bảo đảm.
Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu
hút FDI. Song thực tế nó cũng là yếu điểm mà tất cả các nước đang phát
triển gặp phải mà không dễ gì khắc phục. Các nước đang phát triển chưa có
được hệ thống pháp luật hoàn hảo cùng với môi trường kinh doanh thuận lợi
nên việc đáp ứng những điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài không thể thực
hiện trong thời gian ngắn.Yếu tố gây nên tình hình này chính là những hạn
chế về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng “Cứng”và hạ tầng
“Mềm”
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã được nhiều nước đang phát
triển tìm kiếm lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nước đó là hình
thành các KCN tập trung qua đó thu hút FDI trong khi chưa tạo được môi
trường đầu tư hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước.