Luật Franchising
FTC định nghĩa một hợp đồng nhượng quyền kinh doanh là hợp đồng theo
đó Bên giao:
(i) Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc
kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.
(ii) Li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ
theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao
(iii) Yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu
Theo luật này thì người bán phải giải trình tất cả các thông tin hoàn toàn
minh bạch trước 10 ngày làm việc để người mua xem xét trước khi có quyết
định ký hợp đồng. Đây là khoảng thời gian đủ cho người bán thay đổi quyết
định (tiếng Anh gọi là “cooling off” period). Hơn nữa bên bán, bên môi giới,
bên đại diện người bán phải xuất trình một tài liệu đầy đủ về franchise, bao
gồm cả hợp đồng hoàn chỉnh (tiếng Anh gọi là Uniform Franchise Circular
Offering – UFOC) có đầy đủ những điểm chính yếu trước 5 ngày hiệu lực
của văn bản pháp lý. Một lần nữa đây cũng là khoảng thời gian để cho bên
mua thay đổi ý kiến trước khi ký hợp đồng.
Luật quốc gia
Luật của FTC không yêu cầu 2 bên đăng ký với nhà nước về hợp đồng
franchise. Tuy nhiên một số nước đòi hỏi các bên phải được sự thông qua
của cơ quan nhà nước, còn đa số các quốc gia còn lại thì đều chiếu theo luật
của FTC. Đòi hỏi khắc khe của một số nước xuất phát từ lợi ích của người
tiêu dùng, nhà nước muốn ngăn chặn tình trạng làm giả giấy tờ của người
bán hoặc gian lận trong việc xuất trình UFOC.
Một số bang của Mỹ vẫn giữ hình thức bắt buộc đăng ký hợp đồng franchise
đối với người bán: California, Hawaii, Illinois, Indiana, Maryland,
Michigan, Minnesota, New York, North Dakota, Rhode Island, South
Dakota, Virginia, Washington, Wisconsin.
Các điều khoản trong hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhượng quyền (franchisee):
Quyền: bao gồm việc được sử dụng các tài sản trí tuệ của chủ thương hiệu
(logo, hình ảnh, công nghệ, …), được tiến hành kinh doanh theo phương
thức của bên nhượng quyền (tổ chức, quản lý, bài trí, … ), nhận được các hỗ
trợ, tư vấn, tham gia các chương trình quảng cáo, xúc tiến của bên nhượng
quyền, được cung cấp các sản phẩm của bên nhượng quyền, v.v.
Nghĩa vụ: tuân theo các chỉ dẫn hoạt động, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
uy tín thương hiệu, tính nhất quán của cửa hiệu so với hệ thống, đảm bảo
việc báo cáo hoạt động, doanh số, đóng bảo hiểm, nộp phí nhượng quyền,
phí định kỳ và các chi phí hỗ trợ khác, v.v
Quyền và nghĩa vụ của chủ thương hiệu (franchisor):
Quyền: bao gồm quyền thu phí, thanh tra, kiểm soát gián tiếp hoạt động của
franchise, quyền chấm dứt hợp đồng khi bên mua franchise phạm lỗi nghiêm
trọng hoặc kinh doanh không hiệu quả.
Nghĩa vụ: cung cấp các chỉ dẫn, hỗ trợ hoạt động (phương tiện, thiết bị, giải
quyết rủi ro, v.v.), các chương trình khuyến mãi, quảng cáo chung cho toàn
hệ thống, cung cấp các chương trình huấn luyện.
Việc bảo vệ tài sản, sở hữu trí tuệ, thông tin mật của chủ thương hiệu:
Một hợp đồng nhượng quyền thương mại luôn dành ra các quy định về bảo
mật thông tin, các khoản mục nhạy cảm (bí quyết, doanh thu, công nghệ,
thông tin tài chính, …). Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm bảo vệ
chủ thương hiệu trước các đối thủ cạnh tranh.
Việc đảm bảo chất lượng, tính nhất quán – quality and consistency:
Hệ thống franchising muốn hoạt động hiệu quả cần có những quy định ràng
buộc về chất lượng hàng hóa – dịch vụ (như hệ thống quản lý chất lượng,
thanh tra nội bộ, nguồn cung ứng nguyên liệu, v.v.) cùng với tính đồng nhất
về hình ảnh thương hiệu (cách bài trí, màu sắc so với các cửa hiệu franchise
khác trong hệ thống, v.v.)
Chế độ báo cáo và phí nhượng quyền:
Franchisee phải đảm bảo chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ cho bên
nhượng quyền về tình hình hoạt động, doanh thu, các khó khăn, đề xuất, …
theo quy trình thủ tục và các văn bản cần thiết dựa trên thỏa thuận.
Về mức phí khi tiến hành nhượng quyền, franchisee phải nộp 3 loại cơ
bản:
- Phí chuyển nhượng (franchise fee): đóng một lần duy nhất cho chủ thương
hiệu khi mua nhượng quyền.
- Phí định kỳ (royalty fee): đóng theo định kỳ (tháng, quý, năm) dựa theo
mức phần trăm tổng doanh thu, do bên bên nhượng quyền quy định.
- Phí hỗ trợ (on-going support fee): bao gồm các chi phí để bên nhượng
quyền tiến hành quảng cáo chung cho toàn hệ thống, cung cấp các dịch vụ tư
vấn, kế toán, …