LƯỢC STHI GIAN - L đen
không quá đen
Trước năm 1970, nghiên cu ca tôi vthuyết tương đối rng chyếu
tp trung vào vnđề có tn ti hay không kdvnln. Tuy nhiên, o mt
bui ti tháng 11 nămđó, ngay sau khi con gái tôi, cháu Lucy, ra đi, tôi bt
đầu suy nghĩvnhng l đen khi tôi trên đưng vphòng ng. stàn tt
ca mình, tôi di chuyn rt chm, nên có đủ thi gian để suy nghĩ. Vào thi
đó còn chưa có mtđnh nghĩa cnh xác cho biết nhng đim nào ca
không-thi gian là nm trong, nhng đim nào là nm ngoài l đen. Tôi đã
tho lun vi Roger Penrose ý tưởng định nghĩa l đen nhưmt tp hp mà
các sckhông ththoát ra khi nó để đến nhng khong cách ln, và bây
ginó đã trthành mtđnh nghĩađược mi người chp nhn. Điu này có
nghĩa là biên gii ca l đen, cũng gi là chân tr i sc,đưc to biđường
đi trong không-thi gian ca các tia sáng va chm không thoát ra được
khi l đen, và vĩnh vin chơi vơimép ca nó (nh 7.1). cũng gn ging
nhưtr ò chơi chy trn cnh sát, chhơi vượt tr ướcđưc mt bước nhưng
còn chưa thbt ra đưc.
Bt cht tôi nhn ra rng đường đi ca các tia sáng y không bao gi th
tiến ti gn nhau. Vì nếu không thế, cui ng chúng cũng sphi chp vào nhau.
Điu này cũng ging như đón gp mt người bnđang phi chy trn cnh sát
phía ngược li - rt cuc chai s đều bbt! (Hay trong trường hp ca chúng ta
chai tia sáng s đều brơi vào l đen). Nhưng nếu chai tia sáng đó đều bnut
bi l đen, thì chúng không th biên gii ca l đen được. Nhưvyđường đi ca
c tia sáng trong chân tri scphi luôn luôn song song hocđi ra xa nhau. Mt
ch khác để thyđiu này là chân tri sc- biên gii ca l đen - ging nhưmép
ca mt i bóng - bóng ca sphn treo lơlng. Nếu bn nhìn i bóng to bi
mt ngun sáng rt xa, chng hn nhưmt tri, bn sthy rng c tia sáng
mép ca không htiến ti gn nhau.
Nếu c tia sáng to nên chân tri sc- biên gii ca l đen - không bao gicó
thtiến ti gn nhau, thì din tích ca chân tri sccó thginguyên không đổi
hoc tăng theo thi gian chkhông bao gigim, vì nếu không, ít nht scó mt s
tia sáng trên biên phi tiến gn ti nhau. Thc tếthì din tích stăng bt ckhi
nào có vt cht hoc bc xrơi vào l đen (hình7.2). Hoc nếu hai l đen va
chm ri xâm nhp vào nhau to thành mt l đen duy nht, thì din tích chân tri
scca l đen to thành sln hơn hoc bng tng din tích chân ri scca
hai l đen riêng lban đầu (hình 7.3). nh không gimđó ca din tích chân tri
sc đã đặt mt hn chếquan trng đối vi hành vi khdĩca các l đen. Tôi đã
c động vphát minh ca mình ti mcđêmđó tôi không sao chp mtđược.
Ngay hôm sau tôi giđin cho Roger Penrose. Ông đã đồng ý vi tôi. Thc tế, tôi
nghĩrng chính ông cũng đã ý thcđược tính chtđó ca din tích chân tri sc.
Tuy nhiên, ông đã dùng mtđịnh nghĩa hơi khác ca l đen. Ông không thyđược
rng biên gii ca c l đen theo hai định nghĩađó thc cht là nhưnhau, và do
đó, din tích ca cng cũng nhưnhau viđiu kin l đen đã an bài trng thái
không thay đổi theo thi gian.
nh cht không gim ca din tích l đen rt ging vi tính cht ca mtđại
lượng vt lý tên là entropy - đại lượng là thướcđo mcđộ mt trt tca mt
hthng. Kinh nghim hàng ny cũng cho chúng ta biết rng nếuđể các vt tdo
thì mcđộ mt trt tscó xu hướng tăng. (Chcn ngng sa cha xung quanh
là bn sthyđiuđó ngay!). Người ta có thto ra trt ttsmt trt t(ví d
nhưbn có thquét sơn li nhà), nhưng điuđó yêu cu phi tn sc lc hoc
năng lượng, và nhưvy nghĩa là slàm gim lượng năng lượng ca trt tsn
có.
Phát biu chính xác ý tưởng này chính là Đnh lut II ca nhitđộng hc. Định lut
đó phát biu rng: entropy ca mt hcô lp luôn luôn tăng, và rng khi hai h
hp li vi nhau làm mt thì entropy ca hhp thành sln hơn tng entropy
ca hai hriêng r. Ví d, t mt hphân tkhí đựng trong mt cái hp. Có th
xem nhng phân tnhưnhng qucu billard nh, liên tc va chm vi nhau và
vi thành hp. Nhitđộ ca khí ng cao thì các phân tchuynđộng càng nhanh,
và chúng va chm càng thường xuyên và càng mnh vi thành hp, và áp sut
chúng đè lên thành hp ng ln. Gisrng ban đầu tt ccác phân tbgiam
na trái ca hp bng mt vách ngăn. Nếu bvách ngănđi, c phân tscó xu
hướng tràn ra chiếm chai na ca hp. mt thiđim nào đó sau đấy, do may
ri, thtt ccác phân tsdn csang na phi hoc trli na trái ca hp,
nhưng khnăng chc chn hơn rt nhiu là chúng có slượng gn bng nhau c
hai na hp. Mt trng thái kém trt thơn, hay nói cách khác là mt trt thơn,
trng thái ban đầu mà trong đó mi phân tch trong mt na hp. Do đó, người
ta nói rng entropy ca khí đã tăng lên. Tương t, gisrng ta btđầu vi hai
hp, mt hp cha các phân tôxy và mt hp cha c phân tnitơ. Nếu người
ta ghép hai hp vi nhau và bvách ngănđi thì c phân tôxy và nitơsbtđầu
trn ln vào nhau. mt thiđim nào đó sau đấy, trng thái xác sut ln nht
slà strn khá đều c phân tôxy và nitơtrong chai hp. Trng thái đó là kém
trt thơn trng thái ban đầu ca hai hp riêng r.
Định lut thhai ca nhit dng hc vtrí hơi khác so vi c định lut khoa hc
khác, chng hn như định lut hp dn ca Newton, bi vì nó không phi luôn luôn
đúng, mà ch đúng trong đạiđa sc trường hp mà thôi. Xác sutđể tt ccác
phân ttrong hpđầu tiên ca chúng ta dn cvmt na ca hpthiđim
sau khi bvách ngăn chbng mt phn nhiu triu triu, nhưng nó vn thxy
ra. Tuy nhiên, nếu mt l đen cnh thì định lutđó dường nhưsbvi phm
khá ddàng: chcn ném mt svt cht có lượng entropy ln, nhưmt hp khí
chng hn, vào l đen. Khi đó tng sentropy ca vt chtngoài l đen sgim.
Tt nhiên, người ta vn còn thvin lý rng entropy tng cng, kcentropy
trong l đen skhông gim, nhưng vì không có ch để nhìn vào l đen, nên
chúng ta không ththyđược vt cht trong đó cha bao nhiêu entropy. Khi này
stht là tuyt vi nếu có mtđặc tính nào đó ca l đen, mà qua nó, người quan
sát bên ngoài có thbiết ventropy ca l đen, và đặc tính này li tăng bt ckhi
nào có mt lượng vt cht mang entropy rơi vào l đen. Sphát hin va mô t
trên cho thy rng din tích ca chân tri scstăng bt ckhi nào có mt
lượng vt cht rơi vào l đen. Mt nghiên cu sinh Princeton tên là Jacod
Bekenstein đã đưa ra githuyết rng din tích ca chân tri scchính là thước
đo entropy ca l đen. Khi vt cht mang entropy rơi vào l đen, din tích ca chân
tri sctăng, nên tng entropy ca vt cht ngoài l đen và din tích chân tri s
cskhông khi nào gim.
Githuyết này dường như đã tránh cho định lut thhai nhitđộng hc không b
vi phm trong hu hết mi tình hung. Tuy nhiên, vn còn mt khe htai hi. Nếu
l đen entropy thì nó cũng sphi nhitđộ. Nhưng mt vt có nhitđộ thì s
phi phát xvi tcđộ nào đó. Kinh nghim hàng ngày cũng cho thy rng nếu
người ta nung nóng mt que ci trong la thì nó snóng đỏ và bc x, nhưng
nhng vtnhitđộ thp cũng bc x, ch điu lượng bc xkhá nhnên
người ta thường không nhìn thy mà thôi. Bc xnày đòi hi phi để tránh cho
định lut thhai khi bvi phm. Nhưvy, các l đen cũng cn phi bc x. Nhưng
theo chính định nghĩa ca nó thì l đen là vtđược xem là không phát ra hết.
do đó, dường nhưdin tích ca chân tri sckhông thxem nhưentropy ca l
đen. Năm 1972 ng vi Bradon Carte và mtđồng nghip MJim Bardeen, tôi đã
viết mt bài báo trong đó chra rng mc dù nhiuđim tương tgia din tích
ca chân tri scvà entropy nhưng vn còn khó khănđầy tai hiđó. Tôi cũng
phi thú nhn rng khi viết bài báo đó tôi đã bthúc đẩy mt phn bi sbc tc
đối vi Bekenstein, người mà tôi cm thyđã lm dng phát hin ca tôi vdin
tích ca chân tri sc. Tuy nhiên, cui cùng hóa ra anh ta vcăn bn li là đúng,
mc dù mt mcđộ mà chính anh ta cũng không ng.
Tháng 9 năm 1973, trong thi gian đến thăm Matxcơva, tôi đã tho lun vcác l
đen vi hai chuyên gia hàng đầu ca Liên Xô là Yakov Zedovich và Alexander
Starobinsky. Hkhng định vi tôi rng theo nguyên lý btđộng ca cơhc lượng
tthì c l đen quay cn phi sinh và phát ra c ht. Tôi tin cơsvt lý trong lý
lca h, nhưng tôi không thích phương pháp tn hc mà hsdng để tính
toán sphát xht. Do đó, tôi đã bt tay vào tìm tòi mt cách xlý tn hc tt
hơn mà tôi đã trình bày ti seminar thông báo Oxford vào cui tháng 11 năm
1973. o thi gian đó, tôi còn chưa tiến hành tính toán để tìm ra sphát xlà bao
nhiêu. Tôi ch đợi người ta sphát hinđược chính bc xtcác l đen quay mà
Zedovich và Starobinsky đã tiên đoán. Tuy nhiên, khi tính song tôi vô cùng ngc
nhiên và băn khoăn thy rng thm chí ccác l đen không quay dường nhưcũng
sinh và phát ra các ht vi tcđộ đều. Thot tiên, tôi nghĩrng đó là du hiu cho
biết mt trong nhng phép gnđúng mà tôi sdng là không thađáng. Tôi ngi
rng nếu Bekenstein phát hin ra điuđó, anh ta sdùng nó nhưmt lý lnađể
cng cý tưởng ca anh ta ventropy ca các l đen, điu mà tôi vn còn không
thích. Tuy nhiên, càng suy nghĩtôi ng thy nhng phép gnđúng đó thc slà
đúng đắn. Nhưng điuđã thuyết phc hnđược tôi rng sphát xlà có thc là:
phca các ht bc xging ht nhưphphát xca vt nóng, và các l đen phát
ra các ht vi tcđộ chính xác để không vi phmđịnh lut thhai. Sau đó, nhng
tính toán đã được lpđi lp li dưới nhiu dng khác nhau và bi nhng người
khác. Tt ch đều khng định rng l đen cn phi phát ra c ht và bc xht