Lí lun văn học nước ngoài hiện
nay và phương hướng biên son giáo
trình lí luận văn học ở Việt Nam
trong tương lai
ng trình lí lun văn học của Vương Nht Xuyên có n Bài giảng luận văn
học xut bản m 2004(10) gm 13 chương: 1. n học và lun n học, 2. Mĩ học tu
từ, 3. Trạng ti ngôn ngữ n học Trung Quốc 50 m qua, 4. Diễn biến của tinh thn
thm Trung Quốc đương đại, 5. n hoá đại chúng thay thế n học cao cp, 6.
Phim Anh ng trng ti điện nh Trung Quốc hiện nay, 7. Ba lần chuyển đổi của
mĩ học hiện đại phương y, 8. m nghĩa và thuộc tính của n học, 9. Toàn cu hoá
tình nh văn nghệ đương đại, 10. Thể nghiệm tính hin đại và spn kì nh hin
đại của n học, 11. Nhận diện n hoá đại chúng đương đi, 12. ch đọc sách, 13.
Viết luận n của thạc sĩ, tiến sĩ. thể nhn thấy nhiệt tình đem giáo trình lun
xích gn với đời sống n nghệ đương đi, nhưng nội dung i pha tạp, không hẳn là
giáo trình lí lun n học. Trước đó, m 2003 Vương Nhất Xuyên cho xut bn một
giáo trình ly tên Lí luận văn học(11), nội dung gồm Phần mđầu và 8 chương: 1.
m nghĩa n học, 2. Thuộc tính n học, 3. Môi giới (media) n học (ngoài ngôn
ngcòn tính đến các pơng tin ghi, khắc, viết, in, internet chuyển tải ngôn tvăn
học), 4. Văn bản n hoc, 5. Tng bậc của n bản n học, 6. Sáng tác n học, 7.
Đọc n học, 8. Phê bình văn học. Tập ch này chtập trung vào bn ki niệm chủ
yếu: n học, n bản (bao gồm thể loại), ng c (bao gồm vai trò tác gi) đọc
(bao gm phê bình).
Lí luận văn học (giáo trình mới)(12) của Nam Phàm xuất bản năm 2002, gồm 4
phần với tất cả 27 chương. Phần một:Sự cấu thành của văn học các chương: 1. Sự tái
hiện ca văn học, 2. Diễn ngôn văn học, 3. Nhà văn, 4. Văn bản, 5. Loại văn, 6. Diễn
ngôn tự sự, 7. Diễn ngôn trữ tình, 8. Tu từ, 9. Phương tiện truyền bá. Phn hai có
tên Lịch sử và lí luận gồm 7 chương: 10. Nguồn gốc ca n học, 11. Văn học kinh điển,
12. Văn học đại chúng, 13. Chủ nghĩa cổ điển và chnghĩa lãng mạn, 14. Chủ nghĩa
hiện thực, 15. Chủ nghĩa hiện đại, 16. Chủ nghĩa hậu hiện đại. Phần ba có tên: Văn học
và văn hoá gồm 6 cơng, 17. Văn học và hình ti ý thức xã hi, 18.n học và lịch
sử, 19. Văn học và xã hội, 20.n học và đạo đức, 21. Văn học và tư tưởng, 22. Văn
học và giới tính. Phần bốn có tên Phê bình và diễn giải văn học gồm 5 chương, 23.
Chức năng của phê bình văn học, 24. Phê bình văn học và truyền thống lấy nhà văn làm
trung tâm, 25. Phê bình văn học và nghiên cứu tác phẩm, 26. Phê bình văn học và
thuyết tiếp nhận, 27. Phê bình văn học và nghiên cứu văn hoá. Giáo trình của Nam Phàm
vừa kết hợp các nội dung truyền thống của lí luận văn học với các nội dung mang tính
hiện đại. Ngoài ba quyn(13) giáo trình trên còn có thể tìm thấy những cách biên son mới
rất đáng tham khảo, như Lí luận văn họcn biên do Đồng Khánh Bính và Triu Dũng
chủ biên, trìnhy luận văn học theo vấn đề. Đó là Văn học và lí luận; Văn học và
ngôn ngữ; Văn học và thm mĩ, Văn học văn hoá; Trữ tình văn học; Tự sự n học;
Văn học và kịch; Viết văn học ; Tiếp nhận văn học; Phê bình văn học; Phong cách văn
học; Phát triển tư trào văn học; Tương lai văn học. Lí luận n học(14), do Diêm Gia ch
biên, trích tuyển các luận văn của các nhà lí lun văn học nổi tiếng trên thế giới sắp xếp
theo vn đề. Đó là các vấn đề: Sự phát triển hôm nay của các vấn đề truyền thống; Văn
học sử và tác phẩm kinh điển; Mở rộng không gian luận và phê bình; Các lí luận về
cái chết của văn học, luận, phê bình; lun văn học và vn đề thân phận của nó; Văn
học nguyên thọc – những vấn đề ngoài tầm nhìn của bộ môn lí luận văn học của tác
giả Quách Chiêu Đệ(15), trìnhy các lĩnh vực như tác gia học, văn bản học, độc gihọc.
Ngoài các bộ trên có thể kể giáo trình Dẫn luận nghiên cứu lí luận văn học(16) do Uông
Chính Long chủ biên, là giáo trình hướng dẫn nghiên cứu lí luận văn học. Các tác giả
trình bày các vấn đề như: Lí luận văn học là gì? Văn học là gì? Ngôn ngvăn học, Văn
thể và văn loại, Thơ và trữ tình, Tiểu thuyết và tự sự, Kịch và tính kịch, Hình thức và
phong cách, Chủ đề và phân tích hình tượng, Tác giả và viết, Người đọc và sđọc, Văn
học và xã hội, luận văn học sử, Pơng pháp lun nghiên cu văn học.
Các giáo trình lun n học Trung Quốc thể cho ta thấy một hưng đi mới
giáo trình mi, mở, linh hot, đa dạng, phù hợp với nhu cầu đào to, vừa phù hp với
tình hình tri thc lí luận n học hiện đi, vừa khắc phục những yếu tố cũ, cứng
trong lun n học của cng ta. Họ đã pvhình lun gồm “bốn khối”,
hướng tới các vn đđang y tranh luận của luận n học trên thế giới và vn đề
thiết thực của n học. Các vấn đnhư phương pháp ng tác, n học phản ánh hiện
thc, quan hệ n học với chính trị, hình ti ý thc xã hi... kng còn vấn đề bàn
đến trong rất nhiu giáo trình lun n học, ngoi trừ một bộ sách do Đồng Khánh
nh chủ bn. Điều đó cho thấy ý thức tự chủ của bộ môn đã được thực hiện.
Một nền luận n học phát triển là phi có quan điểm mở đa dng hoá các
giáo trình lí lun n học. Theo truyn thống luận n học của Liên tđại học
người ta có hai chương trình: một cơng trình Dn luận nghiên cu văn họcmột
chương trình Lí luận n học dùng cho m thtư. Ở Trung Quốc và Vit Nam trước
đây tại các trường đại học hầu như chỉ có một chương trình một sbộ giáo trình
lun n học viết theo chương trình y. Nng các bộ y lại chỉ được viết theo một b
khung hu n giống nhau, chỉ khác nhau về chi tiết, do đó thực chất cũng chỉ là một
bộ, đại đồng tiểu dị. Tình trng đó to nên snghèo n vgiáo trình, c chế ý thức
ng to của các nhà lun n học, hạn chế tầm nhìn của các nhà xut bản trong việc
đặt hàng sách lun đối với các nhà chuyên n.
Ngày nay đại học Việt Nam cn có ý thức thay đổi hệ hình bn son giáo trình
lun n học.
1. Tri thức luận n học phải bao gồm những vấn đề của lí luận văn học hiện
đại, mạnh dn cắt bc vấn đề luận n học đã li thời.
2. ng cao nh vn đvà tính nghiên cu của ki niệm luận. Các vấn đề
lun phi được trình y cho rõ tính vn đề, không phải là tri thức nh tại, muôn thuở.
Vn đề phải tính nghiên cu, có các quan điểm tiêu biểu khác nhau trên vấn đề y,
trích đoạn n bản thể hiện tư tưởng ấy, và có câu hi đnghiên cứu. Mi vấn đ
lun nêu ra phi đòi hi người học suy nghĩ thêm, nghĩ tiếp.
3. Hthống vấn đề cần linh hoạt, kng cứng nhắc theo một mô hình ging
nhau.
4. Đa dạng hoá các ch và giáo trình. Theo cng tôi ngoài giáo trình viết theo
một chương trình để đảm bảo nội dung đào tạo, nếu có yêu cu bắt buộc, cần có thêm
nhiều loại giáo trình viết theo các bố cục khác nhau, làm nổi bật một hệ vấn đề khác
nhau, li cần có giáo trình viết theo spt triển lịch sử của luận và cui cùng
giáo trình chuyên đề về từng vấn đề luận riêng bit, như thi pháp học, kí hiệu học
n học, n học so sánh, nhân loi học n học, thi học so nh, từ chương học n
học hoặc giáo trình rng v các ki niệm n học như tca, tiu thuyết, kí... bậc
đại học bên cnh giáo trình lun n học cần có giáo trình vphê bình văn học, về s
đọc n học, về luận lịch sn học. Cũng cn có giáo trình vphương pháp luận
nghiên cứu n học được viết theo quan đim mới, tức tính đến nhiều phương pp
nghiên cứu n học ngoài phm vi lun n học mác xít. Cùng vi các sách i trên
cũng kng nên quên bn son các từ điển thuật ngữ lí luận n học, góp phần chuẩn
hoá c ki nim và tên gi, ng cao chất ng tư duy luận. Nthế cng ta cn
có quy hoch không phải một quyển, một bộ, một hệ thống giáo trình lí lun n
học cho tương lai.
5. Viết giáo trình không nên lặp lại theo kiểu xào xáo nội dung, mà phi
nghiên cứu sâu rộng các vấn đề được nói tới trên cơ sở chiếm lĩnh tài liu nguyên thuỷ,
nguyên bản hay bản dch các công trình lí lun văn học