intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm tính cách sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm tính cách của sinh viên đại học Y Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1723 đối tượng là sinh viên năm nhất và năm cuối của hệ bác sĩ và cử nhân năm học 2018- 2019, sử dụng thang điểm đánh giá 5 yếu tố tính cách (IPIP -20): hướng ngoại, dễ chịu, tận tâm, cởi mở và trí năng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm tính cách sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Luo và cs cho thấy HER2 có thể là một dấu hiệu study of 54 cases. J Obstet Gynaecol Res. 1998 tiềm năng để dự đoán tiên lượng xấu của bệnh Dec; 24(6):437-45. 2. Darai E, Walker-Combrouze F, Dauge-Geoffroy nhân ung thư buồng trứng, đặc biệt đối với bệnh MC, Vincent Y, Feldmann G, Madelenat P., nhân ung thư buồng trứng không được phân loại Scoazec JY. Ki 67 expression in 35 borderline và chủng tộc da trắng. Ngoài ra, hóa mô miễn ovarian tumours: relations with clinicopathologic dịch là một phương pháp hiệu quả để dự đoán parameters and ploidy. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 1998 Feb; 76(2): 175-80. kết quả lâm sàng ung thư buồng trứng khi đánh 3. Kiyokawa T. Alteration of p53 in ovarian cancer: giá biểu hiện HER2 [8]. its occurrence and maintenance in tumor progression. Int J Gynecol Pathol. 1994 Oct; 13(4):311-8. V. KẾT LUẬN 4. Ho ES, Lai CR, Hsieh YT, Chen JT, Lin AJ, + U biểu mô buồng trứng ác tính bộc lộ p53 Hung MH, Liu FS. p53 mutation is infrequent in cao hơn u biểu mô có độ ác tính giáp biên clear cell carcinoma of the ovary. Gynecol Oncol. 2001 Feb;80(2):189-93 (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt này có ý 5. Garcia-Velasco A, Mendiola C, Sanchez-Munoz, nghĩa thống kê với p
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Keywords: Personality traits, factors of ● Nhóm câu hỏi về Hướng ngoại (E) gồm 4 personality. câu: 1,6,11,16 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ● Nhóm câu hỏi về Tính dễ chịu (A) gồm 4 Tính cách là tính chất, đặc điểm về nội tâm câu: 2,7,12,17 của mỗi con người, mà có ảnh hưởng trực tiếp ● Nhóm câu hỏi về Tận tâm (C) gồm 4 câu: đến suy nghĩ, lời nói và hành động của người đó. 3,8,13,18 Đây là một yếu tố quan trọng nhất của con ● Nhóm câu hỏi về Cởi mở (O) gồm 4 câu: người, thường được đánh giá qua hành động, lời 4,9,14,19 nói, suy nghĩ của một người. Có một số cách để ● Nhóm câu hỏi về Trí năng (N) gồm 4 câu: mô tả đặc điểm tính cách: thứ nhất là mô tả 5,10,15,20 theo phân loại thành tính cách tốt, tính cách Mỗi câu hỏi được đánh giá trên thang điểm 5 xấu; thứ hai là mô tả thông qua 5 yếu tố của (từ rất không đồng ý đến rất đồng ý). Sinh viên tính cách là openness (yếu tố Cởi mở), tham gia sử dụng thang điểm này để tự đánh giá conscientiosness (yếu tố tận tâm), extroversion mức độ phù hợp với tính cách hiện tại của bản (yếu tố hướng ngoại), agreeableness (yếu tố dễ thân (không lựa chọn theo mong ước trong chịu), neuroticism (yếu tố trí năng) [1]. tương lai). Quy đổi thang điểm sang thang 0 – Các đặc điểm tính cách có ảnh hưởng đến 100, cộng tổng điểm các câu trả lời và tính trung hành vi học tập, thói quen, lối sống của mỗi bình, trong đó các câu 6, 7, 8, 9, 10, 16, 17, 18, người. Vì vậy việc tìm hiểu đặc điểm tính cách 19, 20 sẽ tính điểm ngược lại (5- rất không đồng giúp cho chúng ta hiểu rõ về bản thân mỗi ý đến 1- rất đồng ý). Đặc điểm tính cách của mỗi người, qua đó củng cố ưu điểm và khắc phục đối tượng được phản ánh dựa trên điểm trung yếu điểm của bản thân [2]. bình từng yếu tố. Nội dung được trình bày trong bài báo được Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nằm trong nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống và nhập và làm sạch bằng phần mềm Epidata. Số sức khỏe tâm thần ở sinh viên một số trường đại liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 15.0. học tại Hà Nội, năm học 2018-2019 và một số V. KẾT LUẬN yếu tố liên quan” được thực hiện nhằm xây dựng 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: một bức tranh tổng thể về sức khỏe tâm thần Nghiên cứu được thực hiện trên 1732 sinh viên của sinh viên. Kết quả trình bày trong bài báo là Trường Đại học Y Hà Nội với các đặc điểm cụ thể một phần của kết quả nghiên cứu về đặc điểm như sau: tính cách của sinh viên Đại học Y Hà Nội. Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Năm học Đặc điểm 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên năm Năm Năm Tổng thứ nhất và sinh viên năm cuối của tất cả các nhất cuối Ngành học n (%) n (%) n (%) ngành học của trường Đại học Y Hà Nội, năm BS Đa Khoa 588(34,2) 603(35,0)1191(69,2) học 2018-2019 BS Y học cổ 66 0 66 2.2 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang truyền (3,8) (0,00) (3,8) 2.3 Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu lấy BS Y học dự phòng 47 (2,7) 0 (0,00) 47 (2,7) tất cả những sinh viên năm nhất và năm cuối CN Dinh Dưỡng 58 (3,4) 0 (0,00) 58 (3,4) của các ngành học. Tổng cộng đã thực hiện trên CN Khúc xạ nhãn 59 0 59 1723 sinh viên. khoa (3,4) (0,00) (3,4) 2.4 Phương pháp và công cụ thu thập CN Xét nghiệm Y thông tin: 54 (3,1) 52 (3,0) 106 (6,2) học - Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền CN Y tế công cộng 32 (1,9) 11 (0,6) 43 (2,5) được thiết kế sẵn: Bộ câu hỏi có sẵn Mini-IPIP CN Điều Dưỡng 101 (5,9) 51 (3,0) 152(8,8) gồm 20 câu, được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi Giới IPIP (International Personality Item Pool) về 5 Nam 387 (22,5)350(20,4) 737(42,9) yếu tố của tính cách (Five Factor Model): Hướng Nữ 616 (35,8)365(21,2) 981(57,0) ngoại (E); Tính dễ chịu (A); Tận tâm (C); Cởi mở Giới tính khác 1 (0,1) 1 (0,1) 2 (0,1) (O); Trí năng (N) [3]. Xếp loại học tập Thang điểm gồm 20 câu hỏi chia theo 5 nhóm Giỏi 86(12,0) tương ứng với 5 yếu tố của tính cách, mỗi nhóm Khá 533(74,3) gồm 4 câu hỏi. Dưới mức Khá 98(13,7) 114
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Trong tổng số sinh viên thì nữ giới Bảng 2. Các đặc điểm tính cách của sinh chiếm phần lớn hơn với tỷ lệ là 57,0 % Sinh viên viên Y Hà Nội hệ bác sĩ cao hơn gấp 3 lần so với hệ cử nhân Các yếu tố của Trung Độ lệch Trung (75,7% so với 24,3%), đặc biệt, chỉ riêng sinh tính cách bình chuẩn vị viên ngành bác sĩ đa khoa đã chiếm 69,2 % tổng Hướng ngoại (E) 55,9 9,1 55 số sinh viên tham gia nghiên cứu. Dễ chịu (A) 68,4 10,1 70 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Tận tâm (C) 66,0 10,5 65 giữa số sinh viên năm nhất và sinh viên năm Cởi mở (O) 63,9 7,6 60 cuối tham gia vào nghiên cứu. Trong nhóm sinh Trí năng (N) 62,3 10,6 60 viên năm cuối, sinh viên có xếp loại học tập khá Nhận xét: Phân tích đặc điểm tính cách của chiếm đa số 74,34%, tiếp đến là nhóm học lực sinh viên Đại học Y Hà Nội bằng thang điểm dưới mức khá (tỷ lệ 13,7% ) sinh viên có học lực đánh giá 5 yếu tố của tính cách mini – IPIP, cho giỏi là 12%. Đối với nhóm đối tượng sinh viên thấy: Yếu tố dễ chịu (A) có điểm trung bình cao năm nhất, do thời điểm tiến hành nghiên cứu nhất 68,37 điểm trong khi yếu tố thể hiện sự được tiến hành là đầu năm học mới nên chưa có hướng ngoại (E) đạt điểm trung bình thấp nhất xếp loại học tập. 55,9 điểm. Các yếu tố: tận tậm (C), tính cởi mở 3.2 Đặc điểm tính cách của sinh viên y (O) trí năng (N) có điểm trung bình tương ứng là 65,99; 63,93 và 62,25. Bảng 3. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ảnh hưởng đến các yếu tố của tính cách Hướng ngoại Dễ chịu Tận tâm Cởi mở Trí năng Mean(± SD) Mean(± SD) Mean(± SD) Mean(± SD) Mean(± SD) Nam 56,2 (±9,1) 66,7 (±10,5) 64,9 (±10,5) 63,9 (±8,1) 60,7 (±9,9) Nữ 55,7 (±9,2) 69,6 (±9,5) 66,8 (±10,5) 64,0 (±7,3) 63,4 (±11) p>0,05 p
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 trên đối tượng là sinh viên Việt nam. Cụ thể, ở tính cách của sinh viên. sinh viên y Hà Nội 5 yếu tố hướng ngoại (E) dễ Trong sinh viên hệ cử nhân, sinh viên y tế chịu (A) tân tâm (C) cởi mở (O) và trí năng (N) công cộng có điểm cao nhất về yếu tố dễ chịu và có điểm trung bình tương ứng là: 55,9; 68,37; tận tâm. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm 65,99; 63,93; 62,25. Trong khi sinh viên nói nghề nghiệp của y tế công cộng, là những người chung chỉ đạt điểm số lần lượt như sau: 42,02; tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng, trực tiếp triển 43,96; 43,71; 43,75; 35,76. khai các hoạt động phòng bệnh, truyền thông Nghiên cứu của Đinh Thị Kim Thoa chỉ ra giáo dục sức khỏe trong cộng đồng nên họ rằng yếu tố cởi mở không phải là điểm mạnh hay thường khá dễ chịu. Đặc điểm này cũng giống với điểm nổi trội ở sinh viên Việt Nam nói chung sinh viên Bác sĩ y học dự phòng. Chính những của nhưng trên đối tượng là sinh viên y khoa cho yêu cầu của các ngành đã giúp sinh viên thích thấy yếu tố ít nổi trội nhất lại là tính hướng nghi với điều kiện công việc. Sinh viên ngành ngoại. Điều này có thể do đặc thù học tập của khúc xạ nhãn khoa có điểm cao nhất về yếu tố cởi sinh viên ngành y, sinh viên ngành y thường mở so với những ngành khác. Đây là một ngành phải học từ 4-6 năm đối với hai hệ khác nhau, học mới được đào tạo trong vài năm trở lại đây lượng kiến thức học tập và tần suất thi cử của Đại học Y Hà Nội. Vì vậy, có thể hiểu được vì thường được đánh giá cao hơn so với ngành sao sinh viên ngành học này lại có tính cởi mở, khác, sinh viên thường phải dành nhiều thời gian khám phá điều mới, kiến thức mới cao hơn hẳn cho học tập nên có có thể có dẫn đến ít có cơ những sinh viên khác. Ngoài ra, không có sự khác hội giao tiếp với nhiều người. Tuy nhiên, kết quả biệt có ý nghĩa về các yếu tố tính cách giữa sinh nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự tương đồng viên có xếp loại học lực khác nhau. với nghiên cứu của Đinh Thị Kim Thoa về điểm trung bình cao nhất thuộc về yếu tố tính cách dễ V. KẾT LUẬN chịu (A). Theo kết quả nghiên cứu trên sinh viên Trong số 5 yếu tố của tính cách, đặc điểm nổi trường Đại học Y khoa Thẩm Dương, Trung bật hơn cả ở sinh viên Đại học Y Hà Nội là tính Quốc [5], yếu tố dễ chịu cũng là yếu tố có điểm dễ chịu, thoải mái (A) với 68,37 điểm. Tính hướng ngoại (E) ở đối tượng sinh viên y đạt số trung bình nổi bật so với những yếu tố còn lại, điểm thấp nhất 55,9. Giữa các ngành học, có sự nghiên cứu này cũng chỉ ra tính dễ chịu có điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê về các yếu tố cấu số càng cao thì tính thấu cảm, sự đồng cảm thành nên đặc điểm tính cách. Cụ thể, sinh viên càng lớn. Điều này làm thúc đẩy mối quan hệ ngành Cử nhân Y tế công cộng có số điểm cao tích cực giữa bác sĩ và bệnh nhân, cải thiện sự nhất về tính dễ chịu và tận tâm trong hệ cử hài lòng của người bệnh. Điều đó giúp cho sinh nhân, lần lượt là 73,5 điểm và 69,63 điểm. Đối viên y Hà Nội có nhiều thuận lợi trong giao tiếp với hệ bác sĩ, ngành học có số điểm cao nhất về với bệnh nhân khi đi thực hành lâm sàng cũng 2 yếu tố này là Y học dự phòng, tương ứng là như hành nghề y trong tương lai. Một điểm (69,6 điểm và 66 điểm). tương đồng nữa trong tết quả nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu tại Đại học Y khoa TÀI LIỆU THAM KHẢO Thẩm Dương là 3 yếu tố của tính cách là tính dễ 1. Digman JM (1990), "Personality structure: chịu, tính tận tâm và khả năng thay đổi cảm xúc Emergence of the five-factor model", Annual Review of Psychology. 41: 417–440 ở nữ cao hơn hẳn so với nam. 2. Poropat AE (March 2009), "A meta-analysis of the Kết quả cũng cho thấy sinh viên năm nhất có five-factor model of personality and academic đặc điểm dễ chịu, tận tâm, cởi mở hơn nhóm performance", Psychological Bulletin. 135 (2): 322–38. sinh viên năm cuối. Điều này hoàn toàn phù hợp 3. Donnellan M.B., Oswald F.L., Baird B.M. et all. (2006), “The Mini-IPIP Scales: Tiny-yet- vì sinh viên năm nhất mới đang làm quen với effective measures of the Big Five Factors of việc học, chủ yếu học môn học cơ sở, chưa phải Personality”, Psychol Assess, 18(2), 192–203. đi lâm sàng. Các đặc điểm này cũng phù hợp 4. Đinh Thị Kim Thoa, Trần Công Văn (2010), " Một số đặc điểm nhân cách sinh viên học các cho các bạn sinh viên làm quen và kết bạn. ngành học khác nhau (nghiên cứu qua trắc nghiệm Ngược lại sinh viên năm cuối không chỉ chịu - NEO PI-R)". VNU Journal of science: Social những áp lực học tập thi cử với kì thi tốt nghiệp, science and humanitie,s 26(4),198-202. mà còn những áp lực từ kì ôn thi bác sĩ nội trú 5. Song Y. và Shi M. (2017), "Associations between empathy and big five personality traits hoặc áp lực công việc sau khi tốt nghiệp. Những among Chinese undergraduate medical students". điều này có thể gây ra những căng thẳng trong PLOS ONE, 12(2), e0171665. cuộc sống, ảnh hưởng đến xu hướng đặc điểm 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2