HOÀNG THỊ NGA1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Trong những n m qua công tác đào tạo sinh viên sư phạm Giáo dục chính trị<br />
(GDCT) tại Trường ại học Vinh đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên để đáp<br />
ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, đ c biệt là đón đầu xu thế đổi mới toàn diện<br />
giáo dục sau n m 2015, Khoa GDCT cần phải có hệ thống giải pháp đồng bộ để giải<br />
quyết những vấn đề đ t ra hiện nay, từ công tác tuyển sinh đến công tác đào tạo trong<br />
nhà trường, trong đó cần đ c biệt chú ý đến công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và<br />
hoạt động thực tập sư phạm cho sinh viên. Với truyền thống 30 n m xây dựng và trưởng<br />
thành, Khoa GDCT Trường ại học Vinh sẽ có những bước phát triển mới trong công<br />
tác đào tạo sinh viên sư phạm GDCT để góp phần cùng với nhà trường giữ vững và phát<br />
triển “thương hiệu” đào tạo giáo viên của Trường ại học Vinh.<br />
<br />
Từ khóa: Tuyển sin , Đ o tạo, P ư ng p áp, Tự học, Nghiệp vụ sư p ạm, Thực<br />
tập sư p ạm.<br />
<br />
Khoa Giáo dục chính trị (GDCT) trường Đại học Vin được thành lập v o năm<br />
1 86, trên c sở bộ môn Mác – Lênin. Trên chặng đường gần 30 năm n t n v p át<br />
triển, oa đã có n ững đóng góp n ất địn c o công tác đ o tạo giáo viên Giáo dục công<br />
dân (GDCD) phục vụ c o các trường trung học phổ thông (THPT) trên toàn quốc, đặc<br />
biệt là các tỉnh Bắc Trung bộ.<br />
<br />
Trong những năm qua c ất lượng sin viên sư p ạm của oa luôn được các đ n<br />
vị tiếp nhận đán giá cao về bản lĩn c n trị, năng lực sư p ạm, phẩm chất đạo đức, khả<br />
năng t am gia các oạt động tập thể,… Hiện tại, oa đang đ o tạo 4 khóa sinh viên với<br />
2 ng n Sư p ạm GDCT và Cử nhân Chính trị học, trong đó sư p ạm được xác định là hệ<br />
đ o đạo chủ yếu.<br />
<br />
<br />
1<br />
ThS, Trường Đại ọc Vin<br />
Để nâng cao chất lượng đ o tạo sin viên ng n sư p ạm Giáo dục chính trị đáp<br />
ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, đặc biệc l đáp ứng với đổi mới c ư ng tr n ,<br />
sác giáo oa sau năm 2015, đòi ỏi phải có sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ, giáo viên<br />
sinh viên toàn khoa.<br />
<br />
Trong những năm qua đội ngũ giảng viên oa GDCT Đại học Vin đã từng bước<br />
khắc phục ó ăn, o n t n tốt công tác đ o tạo. Để giữ vững và phát huy truyền<br />
thống gần 30 năm đ o tạo giáo viên GDCD, khoa GDCT cần quan tâm tới một số vấn<br />
đề sau:<br />
<br />
1. CÔNG TÁC TUYỂN SINH<br />
Trong xu thế chung của xã hội, học sinh giỏi không chọn ng n sư p ạm v đặc<br />
biệt không chọn sư p ạm GDCT. Vì thế số lượng thí sinh thi và trúng tuyển vào ngành<br />
sư p ạm GDCT Đại học Vinh ngày càng ít (hiện tại oa đang đ o tạo 4 khóa với 50<br />
sin viên), trong đó diện sinh viên cử tuyển, sinh viên dân tộc thiểu số chiếm số lượng<br />
không nhỏ (khóa học 2011 -2015 có 7/19 sinh viên dân tộc thiểu số và cử tuyển). Làm<br />
sao để duy trì, nâng cao số lượng và chất lượng đ o tạo sin viên sư p ạm GDCT, đáp<br />
ứng với yêu cầu của xã hội? Đây l một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại<br />
và phát triển của oa GDCT Đại học Vinh, với tư các l một oa đ o tạo sư p ạm có<br />
truyền thống.<br />
<br />
H ng năm, oa cùng với n trường cần làm tốt công tác tư vấn tuyển sin , định<br />
ướng cho thí sinh về việc lựa chọn nghề v c ội có nghề sau i ra trường. Mặt khác,<br />
khoa cần công bố rộng rãi trên trang thông tin của khoa về số lượng sin viên ra trường,<br />
số lượng sin viên xin được việc và những việc làm mà sinh viên có thể được tuyển chọn<br />
sau khi tốt nghiệp. Đây c n l n t ức quảng bá hữu hiệu nhất cho các thí sinh trong<br />
quá trình lực chọn nghề nghiệp.<br />
<br />
Để có nguồn tuyển sin p ong p ú n oa GDCT cần xác định hệ môn thi linh<br />
hoạt cho việc chọn thí sinh vào kỳ tuyển sin năm 2015 – 2016 và những năm tiếp theo.<br />
<br />
Đặc biệt, Bộ GD&ĐT cần có quy hoạch cụ thể về công tác đ o tạo giáo viên nói<br />
chung và giáo viên GDCD nói riêng. Bộ GD&DDT cần dự báo số lượng giáo viên và<br />
nguồn cần tuyển để các trường có truyền thống v uy t n trong đ o tạo giáo viên chủ<br />
động trong việc tuyển sin v đ o tạo, trán lãn p c o gia đ n sin viên v xã ội.<br />
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶ A ON Q Á ÌNH ĐÀO ẠO<br />
Nâng cao chất lượng đ o tạo chính là yếu tố then chốt để khẳng định vị thế của<br />
khoa trong hệ thống đ o tạo giáo viên GDCD ở các trường ĐH. L m t ế n o để sinh viên<br />
với đầu vào không cao lại có thể ra trường với một vốn kiến thức chắc chắn và một hệ<br />
thống kỹ năng được trang bị tư ng đối đầy đủ? Để giải quyết được mâu thuẫn trên cần<br />
phải có một hệ thống giải p áp đồng bộ từ oa, n trường, Bộ GD&ĐT v to n t ể xã<br />
hội. Bài viết này chỉ đề cập đến một số nội dung sau:<br />
<br />
2.1. Đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo<br />
Thứ nhất, ổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo theo hướng t ng cường n ng<br />
lực sư phạm và đạt chuẩn đầu ra cho sinh viên<br />
<br />
Cùng với to n trường Đại học Vin , oa GDCT đã xác địn “Chuẩn đầu ra” c o<br />
sin viên ng n sư p ạm GCDT (Xem thêm về chuẩn đầu ra của ng n sư p ạm GDCT,<br />
Đại học Vinh trên trang Web: www.vinhuni.edu.vn). Hiện thực óa v đảm bảo “c uẩn<br />
đầu ra” là nhiệm vụ c bản nhất nhằm nâng cao chất lượng đ o tạo sinh viên.<br />
<br />
Thứ hai, ổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo trên cơ sở nội dung chương trình<br />
GDCD ở trường THPT<br />
<br />
Hiện nay, nội dung c ư ng tr n GDCD ở trường THPT được cấu trúc thành 5<br />
phần với những khối kiến thức c bản về Triết học, Đạo đức học, Kinh tế chính trị học,<br />
Luật, Các vấn đề về chính trị - xã hội,…K ối kiến thức n y được cho là quá thiên về<br />
“dạy chữ” m mục tiêu của môn GDCD còn ướng tới mục tiêu cao n l “dạy người”.<br />
<br />
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung c ư ng tr n GDCD cần được đổi mới theo<br />
ướng mở, có thể kích thích khả năng tư duy, t m tòi sáng tạo của học sinh, gắn dạy học<br />
sinh về hành vi ứng xử trong các quan hệ xã hội để góp phần n t n người công dân<br />
tốt của đất nước.<br />
<br />
Nội dung c ư ng tr n GDCD luôn đảm bảo tính thời sự v t ay đổi cùng với sự<br />
đổi mới chung của toàn ngành giáo dục, đòi ỏi mục tiêu, c ư ng tr n đ o tạo sinh viên<br />
của các trường sư p ạm cũng p ải có sự linh hoạt để đáp ứng sự t ay đổi đó.<br />
<br />
2. 2. Đổi mới phương pháp giảng dạy<br />
Thứ nhất, ổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận<br />
thức của người học<br />
Trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, tự giác của người học trong việc<br />
chiếm lĩn v l m c ủ hệ thống tri thức, giảng viên cần vận dụng các p ư ng p áp dạy<br />
học tích cực. P ư ng p áp dạy học tích cực là những p ư ng p áp dạy học, giáo dục<br />
t eo ướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.<br />
<br />
Trong dạy học các môn khoa học Mác – Lênin v Tư tưởng Hồ C Min , đặc biệt<br />
là các môn về p ư ng p áp dạy học giảng viên có thể vận dụng các p ư ng p áp dạy học<br />
tích cực: P ư ng p áp nêu vấn đề, p ư ng p áp t ảo luận, thảo luận nhóm nhỏ, p ư ng<br />
pháp tình huống, p ư ng p áp dự án,….để phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên.<br />
<br />
Thứ hai, Phát huy các yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống<br />
<br />
Đối mới p ư ng p áp dạy học t eo ướng tích cực hóa hoạt động học tập của<br />
người học ông có ng ĩa l t ay t ế o n to n các p ư ng p áp dạy học truyền thống.<br />
Trong quá trình dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của p ư ng p áp dạy<br />
học truyền thống kết hợp với một số p ư ng p áp dạy học mới nhằm phát huy tính tích<br />
cực, chủ động sáng tạo của sinh viên trong học tập lý thuyết và thảo luận.<br />
<br />
Để thực sự phát huy những ưu điểm của p ư ng p áp dạy học truyền thống, trong<br />
quá trình giảng dạy giảng viên cần lưu ý một số vấn đề sau:<br />
<br />
+ Kết hợp nhuần nhuyễn các p ư ng p áp dạy học truyền thống với p ư ng p áp<br />
dạy học tích cực; kết hợp nhiều p ư ng p áp dạy học khác nhau thành những p ư ng<br />
pháp dạy học phức hợp có hiệu quả cao n. Sự kết hợp n ư vậy sẽ khai thác mặt tích<br />
cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng p ư ng p áp ay từng n óm p ư ng p áp.<br />
<br />
+ Không tuyệt đối hóa một p ư ng p áp dạy học nào, bởi không có một p ư ng<br />
pháp n o l “vạn năng”.<br />
<br />
+ Chống xu ướng “t a óa” các p ư ng p áp dạy học truyền thống.<br />
<br />
Thứ ba, S dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại<br />
<br />
Các p ư ng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại hỗ trợ rất nhiều cho giảng viên trong<br />
quá tr n đổi mới p ư ng p áp dạy học. Sự liên kết giữa các p ư ng p áp dạy học với<br />
các p ư ng tiện nghe nhìn, máy chiếu, bản trong, băng đĩa n , máy vi t n …, tạo ra các<br />
p ư ng p áp dạy học phức hợp có dùng ĩ t uật đảm bảo quá trình thu nhận và xử lí<br />
t ông tin sin động, kịp thời, chính xác.<br />
Thứ tư, Tổ chức dạy học khám phá<br />
<br />
Dạy học khám phá là hình thức dạy học tổ chức sinh viên học theo nhóm nhằm<br />
p át uy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho sinh viên.<br />
<br />
Trong dạy học ám p á đòi ỏi giảng viên đủ năng lực chỉ đạo các hoạt động<br />
nhận thức của người học, bao gồm : địn ướng phát triển tư duy, lựa chọn nội dung của<br />
vấn đề; tổ chức sin viên trao đổi theo nhóm trên lớp; lựa chọn các p ư ng tiện, thiết bị<br />
dạy học hỗ trợ cần thiết…<br />
<br />
Dạy học khám phá có rất nhiều ưu điểm, tổ chức tốt dạy học khám phá trong giảng<br />
dạy có ý ng ĩ ết sức quan trọng trong việc góp phần p át uy được nội lực của người học,<br />
tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, khám phá suốt đời của người học. Trong dạy<br />
học khám phá hợp tác với bạn, đối thoại, tự khám phá, tự tìm hiểu tạo nên sự đa c iều<br />
trong tiếp nhận tri thức, giúp quá tr n n t n c sở, nền tảng cho hệ thống tri thức lý<br />
luận chính trị vững chức n. Dạy học khám phá không chỉ dừng lại ở việc đổi mới xu<br />
ướng dạy học m còn giúp người học hình thành nhiều kỹ năng ác trong cuộc sống,<br />
những kỹ năng ông c ỉ giúp sinh viên có thể học hỏi được hệ thống tri thức mà còn giúp<br />
học hình thành một số kỹ năng của người giáo viên trong tư ng lai. Tổ chức dạy học khám<br />
phá không chỉ đổi mới p ư ng p áp truyền thụ và tiếp thu tri thức mà còn là nền tảng để<br />
sin viên sư p ạm rèn luyện kỹ năng áp dụng các p ư ng p áp dạy học sau này.<br />
<br />
2.3. Chú trọng hình thành cho sinh viên ý thức, thói quen và phương pháp tự<br />
học, tự rèn luyện<br />
Tự học là một phần có ý ng ĩa rất quan trọng để sin viên trong các trường sư<br />
phạm hoàn thiện vốn kiến thức khoa học và kỹ năng ng ề nghiệp. Kiến thức mà giảng<br />
viên truyền thụ phải được hoàn thiện trong hoạt động tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện<br />
của sinh viên.<br />
<br />
Tự học yêu cầu sinh viên có t n độc lập, tự giác cao. Khi tự học sinh viên không<br />
có giảng viên trực tiếp dạy, không có mẫu trực tiếp để bắt c ước, không bị áp đặt từ bên<br />
ngoài,... người học được chủ động trong việc lựa chọn nội dung, p ư ng p áp oạt động,<br />
tự kiểm tra, tự đán giá... Trong xu thế "học suốt đời" hiện nay, hoạt động tự học trở<br />
thành một phần c bản của hoạt động học tập.<br />
<br />
Trong quá trình dạy học giảng viên phải hướng dẫn và hình thành cho sinh viên kỹ<br />
năng tự tìm hiểu, tự nghiên cứu tài liệu, tự rèn luyện. Trong quá tr n ướng dẫn sinh<br />
viên tự học cần chú ý một số điểm sau:<br />
<br />
Thứ nhất, dạy cách lập kế hoạch học tập<br />
<br />
Trên c sở nội dung môn học, giảng viên ướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập<br />
phù hợp, có thể điều chỉnh trong quá trình học tập. Một kế hoạch học tập tốt sẽ là nền<br />
tảng bước đầu để sinh viên hoàn thành nhiệm vụ học tập của môn học.<br />
<br />
Thứ hai, dạy cách nghe giảng và ghi chép bài<br />
<br />
Trong quá trình học tập ở bậc đại học sinh viên phải biết kết hợp giữa nghe giảng<br />
và ghi bài. Muốn kết hợp được phải thực hiện tốt các vấn đề sau:<br />
<br />
+ Tập trung tư tưởng cao độ để có khả năng lĩn ội vấn đề.<br />
<br />
+ Rèn luyện để có khả năng uy động vốn từ, ghi chép nhanh những ý chính, các<br />
luận điểm quan trọng mà giảng viên nhấn mạnh.<br />
<br />
+ Nắm bắt lôgic trên c sở lịch sử của vấn đề mà giảng viên trình bày.<br />
<br />
+ Trao đổi ngay những vấn đề c ưa iểu, hiểu c ưa rõ với giảng viên.<br />
<br />
Đối với giảng viên, phải đảm bảo về nội dung, đa dạng về p ư ng p áp, ợp lý<br />
trong sử dụng ư ng tiện kỹ thuật dạy học, liên hệ với thực tiễn của môn học,…Tất cả<br />
những vấn đề trên muốn thực hiện tốt phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa giảng viên và<br />
sinh viên.<br />
<br />
Thứ ba, dạy cách học bài<br />
<br />
Giảng viên giới thiệu v ướng dẫn cho sinh viên tự học theo mô hình các nấc<br />
thang nhận thức của Bloom. Tức là học cách nhận biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng<br />
hợp, đán giá các vấn đề liên quan đến nội dung môn học.<br />
<br />
Thứ tư, dạy cách nghiên cứu<br />
<br />
Giảng viên dạy sin viên các xác địn đề tài nghiên cứu phù hợp với năng lực và<br />
yêu cầu đ o tạo; dạy cách lựa chọn, tập hợp, phân loại và cách xử lí thông tin; dạy cách<br />
n t n đề cư ng v tr n b y công tr n ng iên cứu khoa học,…<br />
<br />
Tự học, tự rèn luyện là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của sinh viên<br />
trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Đặc biệt ở trường sư p ạm cần bồi dưỡng cho sinh<br />
viên ý thức, t ói quen, p ư ng p áp tự học, tự làm giàu vốn hiểu biết của m n v người<br />
thầy giáo không chỉ giỏi chuyên môn mà còn cần phông kiến thức rộng. K i được trang<br />
bị đầy đủ về khả năng tự học, sin viên i ra trường sẽ tự tin n i ướng dẫn cho học<br />
sinh tự học.<br />
<br />
2.4. Tăng cường rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (NVSP)<br />
Trong đ o tạo giáo viên, thực hành, thực tế, thực tập là những hoạt động hết sức<br />
quan trọng nhằm góp phần quan trọng hình thành kỹ năng sư p ạm cho sinh viên.<br />
<br />
Hoạt động thực h n trước hết phải được ướng dẫn và thực hiện giả định tại<br />
trường đại học. Trong quá tr n đ o tạo, cần quan tâm đúng mức đến công tác rèn luyện<br />
nghiệp vụ sư p ạm c o sin viên, đặc biệt là rèn luyện các kỹ năng sư p ạm. Bắt đầu từ<br />
các kỹ năng đ n giản nhất (đọc, sử dụng sách giáo khoa, viết bảng, quan sát lớp học, đi<br />
lại, t ao tác tay,...) đến các kỹ năng p ức tạp (tổ chức các hoạt động học tập, điều khiển<br />
lớp học, các mối quan hệ trong giờ học, giải quyết các tình huống sư p ạm, nghiên cứu<br />
khoa học giáo dục...).<br />
<br />
Để việc rèn luyện nghiệp vụ sư p ạm đem lại hiệu quả cao, cần xác định rõ các<br />
hoạt động rèn luyện cho các học kỳ, các năm ọc tư ng ứng với nội dung học tập của<br />
sin viên v đảm bảo logic của quá trình rèn luyện từ thấp đến cao, từ đ n giản đến phức<br />
tạp... Ngoài ra cần đa dạng các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư p ạm n ư: tổ chức các<br />
hoạt động ngoại khóa, tổ chức các câu lạc bộ kỹ năng sư p ạm, câu lạc bộ học thuật, tổ<br />
chức hội thi nghiệp vụ sư p ạm...<br />
<br />
Trong quá trình rèn luyện NVSP, tập giảng đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy,<br />
nâng cao chất lượng công tác tập giảng chính là góp phần quan trọng nâng cao chất lượng<br />
rèn luyện NVSP cho sinh viên.<br />
<br />
Trong quá trình hướng dẫn sinh viên tập giảng giáo viên nên thực hiện những yêu<br />
cầu sau:<br />
<br />
- Chia sinh viên thành các nhóm nhỏ (Khoảng 10 -13SV/nhóm) để thuận tiện cho<br />
công tác tập giảng.<br />
<br />
- Yêu cầu sinh viên soạn giáo án đầy đủ các khối lớp trước khi thực hiện giờ tập<br />
giảng.<br />
<br />
- Sinh viên phải giảng các bài từ lớp 10 đến lớp 12.<br />
<br />
- Phối hợp với toàn thể nhóm tập giảng rút ra những ưu điểm, nhược điểm của sinh<br />
viên trên tất cả các phư ng diện: Nội dung, phong cách, ngôn ngữ, cách trình bày bảng,<br />
cách triển khai giờ giảng, phư ng thức truyền đạt kiến thức,... để sinh viên rút ra bài học<br />
cho bản thân.<br />
<br />
- Lựa chọn một số sinh viên giảng tốt để giảng mẫu, yêu cầu một số sinh viên<br />
giảng chưa đạt soạn lại bài giảng, tiến hành giảng lại, giảng viên và các thành viên khác<br />
trong tổ bổ sung. Tổ chức thao giảng trong toàn bộ sinh viên, mời các sinh viên khóa sau<br />
cùng tham dự để học hỏi và rút kinh nghiệm.<br />
<br />
- Đánh giá các giờ giảng của sinh viên thật sự nghiêm túc, khách quan, công bằng.<br />
<br />
Để quá tr n ướng dẫn sinh viên tập giảng có hiệu quả, các giảng viên phải đặt<br />
mình vào vị trí của giáo viên THPT, đang dạy đối tượng học sinh THPT chứ không phải<br />
trong môi trường đại học. Đây l một yêu cầu ó đối với đội ngũ giảng viên, họ c ưa<br />
được thực hành giảng dạy đối tượng học sinh THPT (Trừ những giảng viên được chuyển<br />
từ giáo viên THPT). Mặt khác, mục tiêu, nội dung, p ư ng p áp dạy học ở THPT khác<br />
với giảng dạy đại học, đặc biệt đối với bộ môn GDCD.<br />
<br />
Để đảm bảo cho quá trình rèn luyện NVSP có hiệu quả, n trường cần xây dựng<br />
trung tâm thực n sư p ạm với đầy đủ trang thiết bị cho sinh viên làm quen dần với<br />
quá trình dạy học.<br />
<br />
2.5. Tổ chức tốt hoạt động Thực tập sư phạm (TTSP)<br />
TTSP không chỉ phản ánh chất lượng đào tạo mà còn góp phần nâng cao chất<br />
lượng đào tạo giáo viên. TTSP giúp nhà trường có được những đánh giá khách quan về<br />
sản phẩm đào tạo, từ đó điều chỉnh nội dung, phư ng pháp dạy học, phư ng thức đào tạo<br />
để phù hợp với nhu cầu của các trường phổ thông đề ra.<br />
<br />
TTSP là một khâu rất quan trọng trong quy trình đào tạo giáo viên ở các trường sư<br />
phạm, đây là một trong những yếu tố quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng đào<br />
tạo sinh viên chuyên ngành sư phạm GDCT.<br />
<br />
Trong những năm qua cùng với n trường, oa GDCT, Đại học Vin đã tổ chức<br />
tốt các đợt TTSP cho sinh viên, tạo mối quan hệ gắn bó giữa n trường, khoa và các<br />
trường phổ thông tiếp nhận sinh viên thực tập. H ng năm oa đã tổ chức các đo n đi<br />
kiểm tra công tác thực tập, dự giờ của sin viên để đán giá đúng c ất lượng đ o tạo, kịp<br />
thời điều chỉnh nội dung v p ư ng p áp giảng dạy cho những khóa sau.<br />
<br />
Hiện tại trong ung c ư ng tr n đ o tạo giáo viên GDCD ở Trường Đại học<br />
Vinh, thời gian và thời lượng dành cho hoạt động Kiến tập sư p ạm và Thực tập sư p ạm<br />
c ưa ợp lý. Cần c o sin viên sư p ạm làm quen với n trường phổ thông từ năm t ứ<br />
2. Thời gian KTSP (2 tuần), TTSP (8 tuần, dạy 6 tiết) chiếm thời lượng rất ít trong khung<br />
c ư ng tr n đ o tạo. Lý thuyết phải gắn với thực tiễn trong quá tr n đ o tạo, n ưng với<br />
thời lượng quá ngắn cho 2 hoạt động thực tiễn c bản của đ o tạo giáo viên chúng ta<br />
c ưa đ o tạo được thế hệ giáo viên có kỹ năng gắn lý thuyết với thực tiễn giảng dạy ở<br />
n trường phổ thông.<br />
<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Trong những năm qua c ất lượng đ o tạo sin viên sư p ạm GDCT ở trường Đại<br />
học Vin đã có n ững bước tiến lớn, khẳng định uy tín trong hệ thống đ o tạo giáo viên<br />
GDCD trong cả nước, đó cũng c n l t ể hiện tinh thần, thái độ - trách nhiệm và cam<br />
kết của toàn thể cán bộ - công chức (CBCC) oa GDCT Đại học Vin đối với các thế hệ<br />
sin viên, đối với n trường và toàn xã hội trong công tác đ o tạo.<br />
<br />
Trong thời gian tới với sự nỗ lực của toàn thể CBCC và sinh viên, khoa GDCT sẽ<br />
có những bước phát triển vượt bậc để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học, góp<br />
phần giữ vững và phát triển “t ư ng iệu” Đại học Vinh - Trường đại học trọng điểm<br />
quốc gia.<br />
<br />
À LỆ HAM HẢO<br />
<br />
1. Nguyễn T ị T u Hằng, Đỗ P ư ng T úy, Nguyễn T ị P ư ng Hoa, Về thực<br />
tập sư phạm của sinh viên hệ sư phạm Trường HNN- HQGHN, Tạp c oa<br />
ọc ĐH GHN, Ngoại ngữ 25, 200 .<br />
<br />
2. Lê Đức Ngọc, Dạy cách học một trong những giải pháp nâng cao chất lượng<br />
đào tạo đại học, Tạp c Dạy v ọc ng y nay, 2004.<br />
<br />
3. P an B c Ngọc, Tổ chức tốt việc tự học cho sinh viên nhằm nâng cao chất<br />
lượng đào tạo của các trường đại học theo hình thức tín chỉ hiện nay, Tạp c<br />
KH ĐH GHN, Ngoại ngữ 25, 200 .<br />
<br />
4. P ạm Hồng Tiến, Một số phương pháp dạy học tích cực, www.pup.edu.vn.<br />
<br />
5. Thái Duy Tuyên, Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường Cao đẳng ại<br />
học chuyên nghiệp, C uyên đề P ư ng p áp dạy ọc c o ọc viên Cao ọc, ĐH<br />
Huế, 2003.<br />