
1
Ngành lâm nghiệp Việt Nam và mục tiêu bền vững môi trường
Trịnh Lê Nguyên, Trung tâm Con người và Thiên nhiên
Duy trì và gia tăng độ che phủ của rừng được xác định là một hướng đi nhằm đảm bảo phát triển
bền vững trong chiến lược quốc gia của Việt Nam. Từ năm 1995 độ che phủ rừng của Việt Nam
đã có xu hướng phục hồi sau hàng thập kỷ suy giảm do chiến tranh và khai thác lâm sản phục vụ
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy vẫn còn nhiều tranh luận về chất lượng của rừng còn lại và
rừng mới song số liệu thống kê về độ che phủ rừng hiện nay nhìn chung rất khả quan.
Ngành lâm nghiệp Việt Nam bắt đầu phục hồi từ những năm 1990 nhờ trồng cây gây rừng và tái
trồng rừng tự nhiên. Giai đoạn 1995-2009, độ che phủ rừng tăng trung bình 282.600 ha, bao gồm
148.900 ha rừng tự nhiên và 133.700 ha rừng trồng (Vietnam Administration of Forestry, 2011).
Cuối năm 2010 Việt Nam cho biết có khoảng 13,39 triệu ha rừng, tương đương với độ che phủ
39,50%.
Sự tái tăng trưởng rừng của Việt Nam được coi là kết quả của các giải pháp đồng bộ về kinh tế,
chính trị nhằm ứng phó với sự suy giảm rừng, khan hiếm đất, tác động của phát triển kinh tế và
thị trường (Meyfroidt & Lambin, 2008). Chính phủ đã đặt mục tiêu trồng lại 2,6 triệu ha rừng
đến năm 2020 bao gồm 250.000ha rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, 1 triệu ha rừng sản xuất và
1,35 triệu ha rừng trồng lại sau khai thác.
Thông thường thì độ che phủ rừng cao hơn đồng nghĩa với môi trường tự nhiên tốt hơn. Tuy
nhiên không phải dễ dàng để trả lời câu hỏi rừng và ngành lâm nghiệp đã thực sự đóng góp cho
bền vững môi trường như thế nào. Bền vững và phát triển bền vững tự thân nó đã không có nghĩa
rõ ràng và khó có thể đo đếm một cách chuẩn xác.
Ở cấp độ quốc gia, bộ chỉ số phát triển bền vững về môi trường Việt Nam đưa ra 7 tiêu chí chính,
trong đó có hai chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến lĩnh vực lâm nghiệp (tiêu chí 1 và 2 trong bảng
sau đây).
Bảng 1. Chỉ số bền vững môi trường của Việt Nam
TT
Chỉ tiêu
Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng
hợp
Lộ
trình
thực
hiện
2010
2015*
2020**
24
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
2011
39,7
42-43
45
25
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy
trì đa dạng sinh học (%)
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
2011
7,6
(2,5
tr.ha)
-
-