ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
GIÀNG SEO QUANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITPRO – S
ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CẦU TRÙNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI, NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính Quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn Nuôi Thú Y
Khóa học: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
GIÀNG SEO QUANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITPRO – S
ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CẦU TRÙNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI, NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính Quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY- N04
Khoa: Chăn Nuôi Thú Y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập là khoảng thời gian mong đợi nhất để cho tất cả các
bạn sinh viên có cơ hội đem những kiếm thức đã học tập, tiếp thu trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản suất. Trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc nhất tới: Ban gián hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái
Nguyên.
Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của
thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy
Mỵ đã trực tiếp chỉ đạo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong
cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc
gia đình thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn trong sự nghiệp
trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 25 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Giàng Seo Quang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà ................................. 18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................. 31
Bảng 4.1 Quy trình sử dụng vắc - xin....................................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................... 39
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm
tra mẫu phân ............................................................................. 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm
tra đệm lót ................................................................................. 41
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của Vipro - S tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi
của gà thí nghiệm ..................................................................... 41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Vitpro - S tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo
tuần tuổi của gà thí nghiệm ...................................................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 46
Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .............. 47
Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ........................................ 49
Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ........................................ 50
Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm .................................. 51
Bảng 4.12. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của
gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi ................................................ 51
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm............................................................ 10
Hình 2.2. Tóm tắt vòng đời của cầu trùng ................................................ 23
Hình 4.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô thí
nghiệm ...................................................................................... 45
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy ........................................................ 48
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa Từ viết tắt
Cộng sự Cs
Đối chứng ĐC
Hệ số chuyển hóa thức ăn FCR
Nhà xuất bản Nxb
Thức ăn TĂ
Thí Nghiệm TN
Vi sinh vật VSV
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iv
MỤC LỤC......................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................... 3
2.1.1. Vài nét về Vitpro – S ............................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà 10
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm ................................................................................... 13
2.1.4. Bệnh Cầu trùng gà ................................................................. 16
2.1.5. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà
Sasso ............................................................................................... 24
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................... 27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 27
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 28
vi
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................... 30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................. 30
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................... 31
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................ 35
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................... 35
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học .................................. 40
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm .......... 40
4.2.2. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm .................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................... 53
5.2. Tồn tại ...................................................................................... 54
5.3. Đề nghị .................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 55
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, thức ăn chiếm gần 70% giá thành sản phẩm, được
phối hợp từ 2 nhóm nguyện liệu chính đó là nguyên liệu giàu năng lượng
và giàu protein. Những vật chất mà cơ thể vật nuôi đòi hỏi gọi là chất dinh
dưỡng, dinh dưỡng là một quá trình sinh học nhằm duy trì cơ thể và không
ngừng đổi mới những vật chất tạo nên cơ thể, để đặt được năng xuất cao
nhất không những phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng mà còn phải
chú ý đến tỷ lệ thích hợp nhất giữa chúng. Do vậy việc xác định mức protein
thích hợp và hàm lượng các axit amin thiết yếu cân bằng trong khẩu phần
thức ăn là để sử dụng nguồn protein hiệu quả hơn, nâng cao năng xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
Cũng như bất kì loài vật nuôi nào protein là thành phần cấu trúc quan
trọng nhất của cơ thể. Dinh dưỡng protein thực chất là dinh dưỡng axit
amin, vì thành phần cơ bản của protein chính là các axit amin, sự tổng hợp
protein trong cơ thể gia cầm chỉ có thể tiến hành sau khi đã thu nhận những
thành phần cấu trúc cơ bản của protein là những axit amin. Trong số các
axit amin, có một số nhất thiết phải đưa vào cơ thể đầy đủ theo nhu cầu vì
cơ thể không tự tổng hợp được. Ngoài ra, nhu cầu axit amin còn phụ thuộc
vào sự có mặt của các chất khác có trong thức ăn. Dẫn theo (Trần Thanh
Vân và cs, 2015) [15], người ta thấy rằng hàm lượng gossipol cao sẽ làm
giảm khả năng hấp thu lysin. Nếu khẩu phần thiếu B12 và S sẽ làm tăng nhu
cầu về methionin. Thiếu vitamin PP sẽ làm tăng nhu cầu về trytophan.
Vitamin cũng là một yếu tố nhạy cảm về nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm,
thậm chí chỉ thiếu một ít cũng làm giảm sức sản xuất của chúng. Để hạn
chế được sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, nâng cao được sức đề kháng
2
của cơ thể, đặc biệt là các bệnh do kí sinh trùng gây ra. Trong đó, bệnh Cầu
trùng là phổ biến hơn cả với tỷ lệ chết cao, từ 30 - 100%, ngoài ra bệnh có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất gà, tăng tỷ lệ còi cọc, giảm sản lượng trứng
15 - 30% trên gà sinh sản, giảm trọng lượng so với gà khỏe từ 12 - 30 %
(Lê Văn Năm, 2004) [12]. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - s đến tỷ lệ
nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, nuôi bán chăn thả
tại Thái Nguyên”
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của vệc dùng Vitpro - s đến cường độ nhiễm
và ỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà thịt long mầu.
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng Vitpro - s tới khả năng tăng khối
lượng của gà thịt lông mầu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho CBGV
và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Vitpro - s góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh
Cầu trùng, giảm chi phí thuốc thú y.
- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Vitpro - s để tăng hiệu quả
trong chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vài nét về Vitpro – S
2.1.1.1 Đặc điểm của Vitpro – S
Vitpro – s là sản phẩm dinh dưỡng cao giúp phòng và điều trị bệnh
suy dinh dưỡng với hàm lượng vitamin và amino acid cao. Giúp nâng cao
sức đề kháng để chống lại bệnh tật.
- Thành phần (1 kg): Gồm
Vitamin A.............. 5,000,000IU Vitamin D3............. 1,000,000IU
Vitamin E.............. 2,000IU Vitamin K3............. 2,000mg
Vitamin B1............ 1,330mg Vitamin B2.............. 2,000mg
Vitamin B6............ 1,000mg Vitamin B12............ 3,330mg
Vitamin C.............. 2,000mg Folic acid............... 130mg
Niacin.................... 5,330mg DL – methionine..... 26,000mg
Ca-pantothenate... 3,330mg
Vitamin là chất có hoạt tính sinh học cao cần thiết cho các quá trình
trao đổi chất của cơ thể sống. Với nồng độ thấp nhưng vitmain có vai trò
quyết định sự tồn tại của tất cả quá trình sống. Vitamin tham gia và cấu
trúc của các nhóm enzyme xúc tác các phản ứng sinh hóa trong quá
trình đồng hóa, dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và tính kháng
bệnh của gia cầm.
Nhóm vitamin tan trong mỡ (Vitamin A,E,D3,K3)
* Vitamin A (Axeroptol, vitamin chưa chứng khô giác mặt mắt)
Vitamin A có vai trò quan trọng trong việc điều hòa trao đổi protein,
lipid, glucid, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng,
4
vỏ tuyến thượng thận, các tế bào biểu mô, là nguyên liệu tạo rodopxin
của thị giác.
Vitamin còn ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các tế
bào sinh dục do đó ảnh hưởng đến sức sinh sản, nếu thiếu vitamin ở
gà trống, tinh trùng bị biến dạng và sau ảnh hưởng đến sức thụ tinh,
tỷ lệ chết phôi cao.
Nguồn vitamin A và sắc tố vàng được cung cấp từ những thực
liệu chứa nhiều caroten như bắp vàng, bột cỏ giúp cho màu lòng đỏ
trứng đậm hơn, da và mỡ gà vàng. Vitamin A dễ hư hỏng khi trộn vào
thức ăn nên cần có thêm chất chống oxy hóa, khi tồn trữ thức ăn lâu
sẽ bị mất vitamin A.
Nhu cầu vitamin A đối gia cầm 8.000 – 10.000 IU/kg TĂ.
* Vitamin D3
Provitamn D3 là 7 dehydrocholesterin dưới tác dụng của tia tử
ngoại nó chuyển thành vitamin D3.
Trong nhóm vitamin D, D2 và D3 có hoạt tính cao, là vitamin
quan trọng với sự thay đổi canxi và photpho trong cở thể và do đó nó
cần thiết cho sự lớn lên của của xương cũng như sự tạo thành trứng ở
gia cầm, làm vách ruột tăng hấp thu canxi dưới dạng vitam D +, Ca++
tham gia vận chuyển canxi và photpho ở ruột, gan và thận. Vitamin D
còn kích thích tái hấp thu các photpho ở ống thận, duy trì cân ằng thể
trọng P/Ca trong cơ thể, từ đó vitamin D điều hòa việt cót hóa xương.
Nguồn vitamin D3: Bột cá, dầu cá, lòng đỏ trứng, thức ăn men
VSV, thức ăn xanh, cỏ khô.
Nhu cầu vitamin D3: Gà con 2.000 – 2.200 IU/kg, gà đẻ 1.500
IU/kg TĂ.
5
* Vitamin E (Tocopherol, vitamin giúp sinh đẻ)
Trong số 4 vitamin nhóm (α, β, γ, δ) này thì α – tocopheron có
ảnh hưởng lớn nhất, vitamin E chống lại chứng bất thụ ử động vật.
Vitamin E còn được dùng làm chất chống oxy hóa trong thức ăn của gia
cầm. Vitamin E qua tuyến yên mới kích thích tạo ra các kích dục của cả 2
tính biệt, ngoài ra vitamin E còn ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ cơ và
mô liên kết.
Nguồn vitamin E: Cỏ xanh, gạo, mỳ, khô đậu tương, bột cá.
Nhu cầu vitamin E đối với gia cầm: Gà con 15 – 20 mg/kg TĂ; gà
đẻ 20 – 30 mg/kg TĂ.
* Vitamin K3
Viết tắt từ chữ Koagulation – đông vón; cần thiết cho quá trình tổng
hợp prothrombin ở gan, để thúc đẩy tiến trình đông máu ở động vật. Có tác
dụng cầm máu, giảm xuất huyết.
Vitamin K được microflora tổng hợp ở manh tràng, nên gia cầm
không thể thiếu vitamin K.
Nguồn vitamin K: Rau, cám gạo – mỳ, ngô, cà rốt.
Nhu cầu vitamin K: Gà con 2,3 mg; gà đẻ, gà giò 2,2 mg/kg TĂ.
Nhóm vitamin tan trong nước (Vitamin B1,2,3,5,6,9,12; Vitamin C)
* Vitamin B1 (Thiamin)
Đây là loại vitamin cần cho sự chuyển hóa glucid cung cấp năng
lượng cho cơ thể, chống viêm thần kinh.
Gia cầm thiếu vitamin B1 thường mắc chứng ngẹo cổ ra sau lưng rất
đặc thù, hoạt động thần kinh bị rối loạn nên gầy mòn, nhịp tim dập chậm,
tuần hoàn suy nên xảy ra hiện tượng phù thũng.
Vitamin B1 có nhiều trong tự nhiên. Nhiều thực vật và vi sinh vật có
khả năng tổng hợp vitamin, vì vậy gia cầm thường đực cung cấp đầy đủ
vitamin B1 trong thức ăn
6
Nguồn cung cấp: Vitamin B1 có nhiều trong thức ăn men VSV, trong
cám gạo, cám mỳ, mầm của thóc, mỳ, mạch (25 - 120 mg/kg), bột cá (0,8
– 2,0 m/kg)
Nhu cầu: Gà con 2,3 mg; Gà lớn và gà đẻ 1,8 – 2 mg/kg TĂ.
* Vitamin B2 (Riboflavin)
Riboflavin tham gia vào thành phần của các enzym hô hấp và trong
hợp chất với axit adenozin photphoric nó đóng vai trò quan trọng trong sự
trao đổi chất là một chất vân chuyển hydro, do đó nó thúc đẩy sự lớn lên và
đẻ trứng của gia cầm.
Các sản phẩm B2 cung cấp cho gia cầm như men bia khô, cà chua,
đậu cove ngô.
Nhu cầu: Gà con 3,5 – 4,0 mg/kg TĂ; Gà sinh sản giống 4,0 - 5,0
mg/kg TĂ; Gà đẻ thương phẩm 2,2 – 2,5 mg/kg TĂ.
* Vitamin B3 (Vitamin PP)
Thường chỉ gặp trường hợp thiếu do thức ăn bị sấy ở nhiệt độ cao
làm vitamin B3 bị phân hủy. Thiếu sẽ gây hiện tượng viêm da ở góc mắt và
miệng, viêm nứt các ngón chân, rụng lông, sinh trưởng chậm, giảm sức
kháng bệnh, gà đẻ giảm năng suất, tỷ lệ ấp nở giảm.
Vitamin B3 có nhiều trong các loại thức ăn hạt, nấm men, bột cá,
nghèo trong các loại củ quả. Nhu cầu đối với gia con và gà giò 11,0 kg; gà
đẻ các gia đoạn 13,2 10 mg/kg thức ăn.
* Vitamin B5 (Axit Pantothenic):
Tình trạng thiếu vitamin B5 giống như thiếu vitamin B2 và B3, các
lớp biểu bì của da và niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp bị tổn thương, tỷ
lệ ấp nở kém.
Ngồn cung cấp: Vitamin B5 có nhiều trong cám gao, mỳ, mạch, bột cá.
7
Nhu cầu viatmin B5 ở gà con là 20 - 25 mg/kg TĂ, gà mái đẻ 10 – 15
mg/kg TĂ.
* Vitamin B6 (Pyridoxine)
Kích thích sự thèm ăn, kích thích sự tiêu hóa dưỡng chất, tăng
cường sự chuyển hóa protein trong thức ăn thành các chất protein cho
cơ thể
Nhu cầu đối với gà thịt là 4,5 mg/kg thức ăn, gà đẻ là 3,5 mg/kg
thức ăn, khi tỷ lệ protein trong thức ăn tăng thì nhu cầu vitamin B 6
cũng tăng lên.
* Axit Folic (Vitamin B9, B11, M)
Chức năng sinh học của axit folic là khả năng oxy hóa – khử của
nó trong chuyển hóa. Thiếu axit folic gia cầm chậm lớn, lông mọc
kém, biến màu, cổ bị liệt, chân cũng có thể bị yếu cong queo.
Nhu cầu vitamin B9 cho gà con 0,6 – 0,9 mg/kg TĂ, gà đẻ là 0,5
- 0,8 mg/kg TĂ. Gà tây 1,5 – 1,8 mg/kg TĂ.
* Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Ở gia cầm, vitamin B12 giúp phân giải các dạng thức ăn, xây
dựng axit nucleic, giúp chuyển hóa các axit amin như: leuxin, lysin,
axit glutamic v.v.., rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất.
Giữa B12 và các vitamin khác có ảnh hưởng lẫn nhau. Cobalamin
giúp chuyển hóa caroten ở gan thành vitamin A cung cấp cho quá trình
trao đổi chất ở gia cầm.
Vitamin B12 có nhiều trong thức ăn động vật, vi sinh vật.
Nhu cầu: ở gia cầm, vitamin B12 được vi sinh vật đường ruột và
trong chất độn chuồng tổng hợp làm thỏa mãn 50% yêu cầu này; gà
con 12 – 20 mg; gà đẻ 10 – 15 mg/kg TĂ.
8
* Vitamin C (Axit ascobic)
Tham gia quá trình hô hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy hóa
khử, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả
năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của
cơ thể, chống stress, tạo điều kiện gia tăng năng suất và phẩm chất trứng,
tinh trùng, có tính chất chống oxy hóa trong cơ thể.
Vitamin C được tổng hợp trong cơ thể nhưng trong những trường
hợp gia cầm bị bệnh hoặc trong tình trạng stress, khi thời tiết nóng,
chủng ngừa, cân gà hoặc đàn gà bị bệnh truyền nhiễm thì dùng vitamin
C liều cao giúp cho đàn gà mau chóng ổn định và vượt qua những yếu
tố bất lợi thì nên cung cấp vitamin C qua thức ăn hoặc nước uống cho
gia cầm với liều 50 - 100 mg/kg TĂ.
Nhu cầu: Gà con 50mg; gà ái đẻ 30 – 60 mg/kg TĂ.
Amino axit (DL – Methionin)
Methionine là acid amin quan trọng, có chứa lưu huỳnh (S) có
trong thành phần của nhiều polypeptide, chúng là nguồn tạo ra H2SO4
có ý nghĩa quan trọng trong việc loại trừ tác động có hại ở gan của một
số sản phẩm độc hại của sự trao đổi chất.
Trong cơ thể động vật, methionine liên quan chặt chẽ đến việc
tạo thành và trao đổi choline, vitamin B12 và acid folic. Cùng với
vitamin này, methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong
khẩu phần thức ăn của động vật, tham gia quá trình tạo máu, cần thiết
cho hoạt động của tuyến giáp trạng, ngăn ngừa độc tố, phát triển lông.
Nhưng dư thừa methionine trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm tốc độ sinh
trưởng , làm thay đổi bệnh lý của lách, tụy, gan, thận, ruột non.
Methionine là một trong số các acid amin thiết yếu cho động vật,
đặc biệt là gia cầm. Trong chăn nuôi gia cầm, methionine được phân
9
loại là acid amin hạn chế đầu tiên do thức ăn cho gia cầm chủ yếu từ
nguồn protein thực vật và yêu cầu cao đối với hỗ trợ tăng trưởng lông
và tổng hợp protein. Do đó, DL - Methionine tổng hợp phải được bổ
sung trong chế độ ăn của gia cầm. Sự thiếu hụt Methionine sẽ có tác
động tiêu cực đến vật nuôi như sụt giảm hiệu suất tăng trưởng, gây rối
loạn chuyển hóa và giảm khả năng phòng bệnh (Chaiyapoom
Bunchasak, 2008) [18].
2.1.1.2 Tác dụng của Vitpro - s đến hiệu quả chăn nuôi
Chống stress, kích thích tăng trưởng, cải thiện cảm giác ngon miệng.
Cải thiện sức đề kháng chống lại bệnh tật, tăng cường miễn dịch:
+ Heo nái, bò sữa: Phòng bệnh thiếu vitamin, tăng cường tiết sữa.
+ Gia cầm: Kích thích lên mào, đẹp mã, lông mượt, tăng trưởng
tốt. Tăng sản lượng trứng, dày vỏ, tăng độ bóng của vỏ trứng.
+ Cá nuôi thịt: Cải thiện tốt độ tăng trưởng, dày mình, giảm tỷ lệ chết
do nước bẩn (Cá rô phi, cá chép, cá điêu hồng, cá chim, cá trê lai,...).
2.1.1.3 Liều lượng dùng của Vitpro - s
+ Gia cầm, ngan, vịt: 20-100g (1000 con/ngày)
+ Gà đẻ: 40-50g/ngày (1000 con/ngày)
+ Lợn con: 150mg/kg P
+ Lợn trưởng thành, lợn nái: 75mg/kg P
+ Trâu bò: 90-150mg/kg P
+ Trên cá: 1g/2kg thức ăn
10
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà
1.Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Lá lách; 6. Túi mật; 7. Gan; 8. Các ống mật; 9. Tuyến tụy; 10. Ruột hồi manh
tràng; 11. Ruột non; 12. Ruột thừa; 13. Ruột già; 14. ổ nhớp [22]
Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm
Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động
vật có vú và được bồi bổ nhanh được giữ lại trong ống tiêu hóa không
quá 2 – 4 giờ (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [1]).
Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc
đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng,
hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc
giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn.
Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành
phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn
thuận tiện cho việc nuốt.
Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa
các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới
của thực quản và dạ dày không qua túi diều.
11
Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do
các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong
diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6
giờ. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được
phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza.
Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ
Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối
lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết.
Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau
khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi
được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co
bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút).
Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh.
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy
vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa
dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid
Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của
dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện
thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và
các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất
nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.
Tiêu hoá ở ruột
Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh
tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai
12
manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân
tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột
non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa
phân bố dọc thành niêm mạc ruột:
Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, với độ đặc 1.0076 và chứa các men
proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng
hơi toan hoặc kiềm. Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza
và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các
chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3…. Gà một năm tuổi, lúc bình thường
tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 -
4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh
hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt
tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v.
Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng
màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình
tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa
của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các
chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo
thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây ra các vết loét trên
màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza
của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu
ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già.
Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng
nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào
13
enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu
ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non.
Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại
giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động
chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme
ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình
tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các
amino acid sẽ được hấp thu ở đây.
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của gia cầm
2.1.3.1 Khái niệm sinh trưởng
Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng
và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng
lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng
và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên.
Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc
trao đổi chất.
Ngô Giản Luyện (1994) [8]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia
cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối
lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi
và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của
gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [19], thì tác giả Mozan
(1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng
của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác
14
nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và
nhiều yếu tố khác.
2.1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với
những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều
kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc...
Ảnh hưởng của dòng, giống
Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá
thể.Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [14],
khi nuôi gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng
trung bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.
Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn
khác nhau. Trần Thanh Vân và cs. (1998) [15], tốc độ tăng trưởng tương
đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở
tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng
thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %.
Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao
đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể.
Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự
khác nhau này được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết
giới tính.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs.( 2015) [15]:
Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con
mái 180 – 250g.
15
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự
biến đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng
còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Theo Chambers J. R. (1990) [19], thì tương quan giữa trọng lượng
của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả
năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng,
thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và
năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán
nhu cầu của gia cầm.
Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng
của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia
cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không
thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng
đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [20]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan
tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
16
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là
quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất,
chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết
và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm.
Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy
luật và theo giai đoạn.
2.1.4. Bệnh Cầu trùng gà
2.1.4.1. Những đặc điểm chung về bệnh Cầu trùng
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm
nói chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A.
Luvenhuch phát hiện từ năm 1632 tức là cách đây khảng 379 năm và
cùng thời gian nghiên cứu về dịch tễ, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều
trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và
khám phá.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [4], bệnh Cầu trùng gà
được coi là vấn đề lớn thứ 2 sâu bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu
trùng gà có vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian.
Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi
gà công nghiệp mật độ cao ( tỷ lệ chết từ 50 – 70 %). Gà con sau khi
bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành
chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi
mức độ nhiễm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10
- 60 ngày tuổi, nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm
hiện tượng cầu trùng rất đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: Chuồng
trại ẩm thấp, kém thông thoáng, vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật
17
độ đông, khí hậu nhiệt đới có tác dụng thúc đẩy bệnh dễ bùng
phát và nặng nề hơn (Lê Văn Năm, 2004) [12].
Đặc điểm dịch tễ học
- Nguồn bệnh
Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những
gà đã khỏi ốm nhưng vẫn mang trùng, nh ững gà này không
biểu hiện triệu chứng và hàng ngày, hàng gi ờ thường xuyên
bài xuất Oocyst Cầu trùng qua phân ra ngoài môi trư ờng.
Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình
sản sinh bào t ử bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng
gây bệnh.
- Tác nhân gây b ệnh
Trải qua quá trình nghiên c ứu, các nhà khoa học đã chỉ
ra tác nhân gây b ệnh Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm
sinh học của chúng.
+ Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non.
Oocyst có màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc
điểm dễ nhận thấy khi phân lo ại.
+ Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst
màu xanh nhạt. Đây là loài gây b ệnh mạnh nhất ở gà con. Thời
gian sinh bào t ử dao động tương đối lớn (18 - 48 giờ).
+ Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E.
maxima nhưng kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa
quan trọng về phân loại từ thời gian sinh bào t ử 13 - 17 giờ ở
nhiệt độ 28 - 30 oC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào t ử của
các loài Cầu trùng khác).
18
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà
Noãn nang
Thời gian
Loài
Vị trí
thành
Sức
Kích thước
cầu trùng
ký sinh
bào tử
gây bệnh
(µm)
Hình thái
Màu sắc
thể (giờ)
E.acervulina
Đầu ruột non
19,5 x 14,3
Hình trứng
Không màu
Trung bình
21
E. brunetti
Cuối ruột non
24,6 x 28,8
Hình trứng
Không màu
Trung bình
-
E. maxima
Giữa ruột non
29,3 x 22,6
Bầu dục
Hinh trứng
Trung bình
48
E. mitis
Giữa ruột non
16,2 x 15,5
Hình cầu
Không màu
Yếu
48
E. mivati
2/3 đầu ruột non
15,6 x 13,4
Hình cầu
Không màu
Trung bình
-
E. Necatrix
Giữa ruột non
16,7 x 14,2
Bầu dục
Không màu
Mạnh
48
E. praecox
Đầu ruột non
21,2 x 17,0
Hình cầu
Không màu
24 – 48
Yếu
E. tenella
Manh tràng
22,6 x 19,0
Bầu dục,
Xanh nhạt
24 – 48
Rất mạnh
hinh trứng
Đầu ruột non
19,1 x 17,6
Hơi tròn
Không màu
24 - 48
Trung bình
E. hagani
+ Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng
tròn, thời gian sinh sản bào tử biến động tương đối lớn (24 -
48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau khi nhi ễm vào cơ
thể 36 giờ, trong các t ế bào biểu bì nhung mao th ấy những thể
phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể phân đoạn và các
giao tử được hình thành vào ngày th ứ 5.
+ Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ
phổ biến và khả năng gây b ệnh thấp hơn loài E. tenella, vị trí
gây bệnh ở ruột non và cả manh tràng, nhưng Oocyst E.
necatrix có thời gian sinh s ản bào tử ít biến động và không
bao giờ tới 48 giờ như E. tenella .
19
+ Eimeria brunetti là loài Cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh
ở ruột già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ.
Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần
cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt.
+ Eimeria mivatia: Loài Cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt
niêm mạc ruột, Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loài
Cầu trùng gà có hạt cực.
+ Eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng
tròn có nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài
Cầu trùng khác cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non.
+ Eimeria hagani là loài có độc lực yếu, thương ký sinh ở phần đầu
ruột non. Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst
các loài Cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ).
- Con đường truyền lây
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [5], tiêu hóa là con đường
truyền lây duy nhất mà Oocyst Cầu trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gà để
gây bệnh. Song Cầu trùng có thể lây nhiễm theo 2 cách:
+ Lây nhiễm trực tiếp: Gà bệnh thải Cầu trùng ra ngoài môi trường
qua phân, do đó Oocyst sẽ dễ dàng được phát tán trên khắp nền
chuồng, máng ăn, máng uống... Tập tính của gà là nhặt bới, tìm kiếm
những mảnh thức ăn thừa, chất độn ở nên chuồng nên dễ nuốt phải
Oocyst có sức gây bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp: Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như
các dụng cụ chăn nuôi, giày dép, ủng, phương tiện vận chuyển,... đã mang
Oocyst cầu trùng từ bên ngoài khu vực chuồng nuôi vào. Ngoài ra, các côn
trùng gặm nhấm cũng là những nguồn mang Oocyst từ khu vực chăn nuôi
khác vào chuồng nuôi. Điều này được Lê Minh (2008) [10] làm sáng tỏ khi
20
nghiên cứu khả năng mang Oocyst cầu trùng của các động vật có ở xung
quanh chuồng nuôi. Tất cả các động vật và côn trùng đều có khả năng mang
mầm bệnh trong đó ở kiến là 27,27 %, ruồi là 22,22 % và gián là 16,67 %.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [3], khi Oocyst bị ruồi nuốt vào chúng
vẫn còn sống và còn khả năng gây bệnh trong vòng 24h.
Về sự biến động của bệnh theo mùa vụ, Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2008) [5] sau khi tập hợp các nghiên cứu của một số tác giả đã rút ra kết
luận: Bệnh Cầu trùng lợn phân bố không đồng đều qua các tháng trong năm.
Vào những tháng có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ thích hợp từ 18 –
35° C bệnh thường xuất hiện và dễ bùng phát hơn các tháng khác. Vì vậy, ở
nước ta mùa xuân và mùa hè là 2 mùa có tỷ lệ nhiễm Cầu trùng cao hơn mùa
đông và mùa thu.
- Sinh bệnh học
Vấn đề sinh bệnh học đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về nhiều
mặt. Qúa trình sinh bệnh học trước hết do tác động trực tiếp của mầm bệnh
qua các giai đoạn phát triển nội sinh trong cơ thể gà làm cho các tế bào biểu
bì bị phá hủy hàng loạt, các mạch quản, thần kinh bị hủy hoại, tạo điều kiện
thuận lợi cho hệ vi sinh vật phát triển và gây bệnh thêm cho gà.
Mặt khác do sự phá hủy hành loạt các tế bào đã gây ra các ổ hoại tử
lớn cho lớp niêm mạc làm cho nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá
trình tiêu hóa, con vật thiếu máu trầm trọng. Protein tổng số của huyết thanh
và đường huyết giảm, một số enzyme bị giảm hoạt tính nhất là hoạt tính
Phosphataza kiềm ở niêm mạc ruột non, do đó gà mắc bệnh Cầu trùng sẽ
rối loạn quá trình hấp thu các acid amin, giảm sức lớn và sự phát triển. Dưới
tác động của Cầu trùng làm cho các mô bào đường tiêu hóa bị tổn thương,
biến đổi tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại xâm nhập như Clostridium
perfingens, Salmonella cùng với một số bệnh ghép khác làm cho bệnh
21
càng nặng và phức tạp thêm. E.coli gây bại huyết luôn là bạn đồng hành
của Cầu trùng. Trong đó Cầu trùng đóng vai trò quyết định, E.coli đóng
vai trò thúc đẩy. Trường hợp gà bị Cầu trùng cấp thì 100 % số gà bị
bệnh đều bội nhiễm với E.coli bại huyết.
Triệu chứng và bệnh tích
* Bệnh gây ra do Eimeria tenella:
Đây là loài chỉ gây bệnh ở manh tràng, là một trong phần lớn những
bệnh cầu trùng dễ dàng nhận ra nhất. Bệnh phát triển nặng hay nhẹ còn tùy
thuộc vào số lượng noãn nang mà gà ăn phải. Nếu nhiễm ít, gà có thể tạo
ra miễn dịch chống được bệnh, nhiễm nhiều bệnh sẽ phát ra thành ổ dịch
lớn, nhanh, gây tỷ lệ chết cao, 4 ngày sau khi ăn phải noãn nang có biểu
hiện triệu chứng: Xù lông, ủ rũ, chậm chạp, phân đỏ (có máu) hoặc sáp nâu.
Do quá trình phân chia noãn nang ở thế hệ thứ hai làm rách thành của tế
bào mang tràng gây xuất huyết. Nếu xuất huyết ít thì máu + phân thành
màu sáp (trường hợp này thường ở gà lớn nhiều hơn gà con).
+ Mổ khám bệnh tích:
Cầu trùng manh tràng: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2001) [6] nếu
do E. tenella ký sinh, manh tràng sưng rất to, bên ngoài có màu nâu
đen hoặc đen, trong lòng manh tràng chứa đầy máu tươi lẫn trong chất
chứa màu đen, máu có thể đông thành những cục lổn nhổn, vì thế phân
gà luôn lẫn máu. Hậu môn ướt, lông bết, xung quanh cơ vòng hậu môn
có những điểm xuất huyết.
Vì vậy, nếu gà bị thiếu vitamin K thì khả năng xuất huyết kéo
dài gây nên chết. Sau khi bệnh, gà tạo được miễn dịch chống lại sự tái
nhiễm lần sau.
22
* Bệnh gây ra do Eimeria necatrix
Đây là thể trầm trọng của bệnh cầu trùng ở 2/3 phía trên của ruột
non. Sau khi các hạt bào tử xuyên vào lớp biểu mô, nó cứ trú ở phần sâu
của thành ruột. Một số lượng lớn thế hệ phân chia thứ hai thành thục ở tế
bào dưới lớp tế bào biểu mô. Nó phá hủy tế bào và gây xuất huyết. Quá
trình sinh sản hữu tính lại xảy ra ở manh tràng và như vậy các nang bào lại
có ở phần trên của đường tiêu hóa. Triệu chứng biểu hiện: Ủ rũ, chậm chạp,
xù lông, sã cánh, tiêu chảy phân nhão, đôi khi có máu.
+ Bệnh tích mổ khám:
- Ruột non sưng to quá mức, mất khả năng nhu động.
- Bề mặt niêm mạc ruột có nhiều điểm trắng, đỏ: Màu trắng là
những quần thể bào tử phân chia (Schizont), còn màu đỏ là do xuất huyết
thành đường tiêu hóa. Ngoài ra trong đường tiêu hóa còn có dịch nhầy
với máu.
* Bệnh gây ra do Eimeria acervulina
+ Triệu chứng Eimeria acervulina chỉ gây ra ở phần trước của
đường tiêu hóa. Có một số trường hợp bệnh trải dài tới 1/2 đường tiêu
hóa. Mầm bệnh chỉ ký sinh ở những tế bào bề mặt. Vì vậy, bệnh chỉ xảy
ra ở thể nhẹ với một số triệu chứng: Giảm trọng lượng, tiêu chảy phân
trắng, phân sống.
Bệnh không gây chết gà nên thường có tâm lý chủ quan. Hậu quả
gây thiệt hại kinh tế rất lớn do làm tăng tiêu tốn thức ăn (FCR).
+ Mổ khám bệnh tích thấy:
- Có những vệt trắng ở phần ruột non - tá tràng.
- Niêm mạc ruột non (kế phần tá tràng) dầy lên, phù và sung huyết đỏ.
- Có một số điểm trắng và đỏ nhỏ (do bào tử phân chia gây viêm đỏ).
23
* Bệnh gây ra do Eimeria maxima
+ Triệu chứng: Đây cũng là loài gây bệnh nhẹ, chủ yếu ở đoạn giữa
và 1/2 đoạn cuối của ruột non. Mầm bệnh chỉ ký sinh ở bề mặt tế bào biểu
mô gây ra một số triệu chứng: Giảm trọng lượng, tiêu chảy phân trắng, gà
đẻ giảm và vỏ trứng mỏng.
+ Bệnh tích mổ khám thấy:
- Có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột (có thể nhìn thấy qua bề
mặt lớp thanh dịch), niêm mạc ruột dày lên.
* Bệnh gây ra do Eimeria brunetti
Bệnh do E. brunetti thường gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu
hóa như ở cổ của manh tràng, kết tràng và trực tràng.
- Ở kết tràng phần lớn những đám có điểm trắng. Nói chung người
ta ít thấy triệu chứng của loài này, sưng đường tiêu hóa và gây xuất huyết
với mức độ khác nhau (xuất huyết điểm).
Ngoài 5 loại Eimeria trên, bốn loại E. mitis, E. mivati, E. hagani, E.
praecox thì ít gây bệnh và nếu có gây bệnh thì thiệt hại kinh tế không cao.
Vòng đời của Cầu trùng
* Tóm tắt vòng đời Cầu trùng gà
Noãn nang (Oocyst)
Bào Tử (Trophotozit)
Noãn nang gây nhiễm (Oocyst gây nhiễm) Schizontes
Tế bào đực (Tiểu phối tử)
Hợp tử Merozoit Schizogoit
Tế bào cái (Đại phối tử)
Hình 2.2. Tóm tắt vòng đời của cầu trùng
24
Vòng đời Cầu trùng gà chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài,
gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào
tử. Lúc đó trở thành noãn nang có khả năng gây bệnh. Theo (Bhurtei J.E,
1995) [17], có từ 70 % - 80 % Oocyst thải ra vào ban ngày, tập trung
khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ có
25 % lượng phân thải ra.
+ Giai đoạn trong cơ thể ký chủ: Gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào
tới ruột, noãn nang vỡ ra phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozit bám vào tế
bào biểu mô ruột giải triển thành Schizogoit rồi phát triển thành Merozoit,
thành tế bào đực và cái. Chúng kết hợp với nhau thành hợp tử, hợp tử sinh
ra noãn nang. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 – 7 ngày.
2.1.5. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Sasso
2.1.5.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri
Nguồn gốc
Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các
vùng trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Trung của Việt Nam.
Đặc điểm ngoại hình
Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt,
xung quanh cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai chủ yếu màu
đỏ, một số lá tai màu trắng.
Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi
có lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng.
Mào cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển.
Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4 ngón, có hai
hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi (Lê Hồng Mận và cs, 2001) [9].
25
Khả năng sản xuất
Dẫn theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15], các kết quả nghiên cứu
được công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng
Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì:
Khối lượng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà
trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g.
Thịt thơm ngon màu trắng.
Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp
mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.
Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ
70 – 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%,
tỷ lệ gà con loại I đạt 94,1%.
Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn.
Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng
con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái
là 77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%.
2.1.5.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Sasso
Nguồn gốc
Gà Sasso hay còn gọi là gà Label Sasso là giống gà công nghiệp có
xuất xứ từ Pháp, chúng là giống gà lông màu Sasso do hãng Sasso tạo ra
năm 1978 và được nuôi theo kiểu gà thả vườn trong điều kiện nông hộ ở
Pháp, gà Label Sasso được đặt tên cho một giống gà do hãng tạo ra, gồm
nhiều dòng khác nhau.
26
Việt Nam đã nhập và nuôi thử nghiệm hai dòng SA31 và SA51 sau đó,
gà Sasso với các dòng (X40, X04, S30, A01) đã được Nhà nước Việt Nam công
nhận là một giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Đặc điểm ngoại hình
Đặc điểm giống gà này là khá đồng đều về ngoại hình: lông màu
vàng hoặc nâu đỏ; chân, da và mỏ có màu vàng, ức nở; chất lượng thịt
tốt, rắn chắc, thơm ngon. Hãng đưa ra sản xuất 18 dòng gà trống với
mục đích sử dụng khác nhau: Dòng nhẹ cân hoặc nặng cân với các đặc
trưng như Lông đỏ, đen, xám, hoặc trắng. Da vàng hoặc trắng, chân
đen, xám hoặc vàng. Trụi cổ hay có lông cổ.
Gà Sasso có khả năng chống chịu bệnh tốt, có sức chịu đựng tốt
với điều kiện nóng ẩm.
Khả năng sản xuất
Nếu nuôi theo phương pháp nửa nhốt nửa thả 90 – 100 ngày có
thể đạt trọng lượng 2,1 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5 kg thức ăn
cho 1 kg tăng trọng. Nuôi bán chăn thả, sau 90 - 100 ngày gà đạt 2,1
– 3,3 kg. Mỗi kg tăng trọng tiêu tốn 3,1 - 3,3 kg thức ăn. Nuôi 70 - 80
ngày, con mái đạt 1,5 - l,8 kg, con trống đạt 1,7 - 2,2 kg. Mỗi năm gà
mái có thể cho 145 - 165 quả trứng. Mỗi kg tăng trọng tiêu tốn 2,8 –
3 kg thức ăn. Khối lượng cơ thể lúc giết thịt (9 tuần tuổi): 2390g. Khả
năng nuôi sống 23 - 66 tháng tuổi: 92%. Sản lượng trứng/ 10 tháng đẻ:
159 quả/ mái. Tỷ lệ trứng giống: 95,5%; Tỷ lệ ấp nở: 80%. Sản lượng
trứng giống/ mái: 152 quả/ mái. Sản lượng gà con 1 ngày tuổi: 129
con/ mái.
27
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu sử dụng chế phẩm trong chăn nuôi tại Việt Nam.
Tham dự hội thảo những nhà dinh dưỡng, những nhà làm công
thức, kỹ thuật viên… đại diện của các nhà máy thức ăn chăn nuôi,
trang trại chăn nuôi heo và gia cầm lớn của khu vực chăn nuôi lớn của
hai miền Nam - Bắc Việt Nam. Với chủ đề của hội thảo xoay quanh
vấn đề kháng khuẩn và miễn dịch của vật nuôi, Olmix mang đến cho
khách hàng tham dự những kiến giải, luận điểm và các giải pháp phù
hợp, tối ưu bằng sự góp mặt của các chuyên gia đến từ Pháp và trường
đại học Nông lâm TPHCM.
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia hạn chế
việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng như một phần của
chính sách phòng ngừa đề kháng với kháng sinh trên người. Việt Nam
đang phải đối mặt với sự gia tăng hiểm họa đề kháng của vi khuẩn đối
với kháng sinh, nguyên nhân là do sử dụng kháng sinh rộng rãi, dùng
không đúng liều và không kiểm soát đúng mức trong ngành chăn nuôi.
Bên cạnh đó, trong quá trình nuôi xảy ra nhiều biến cố như vật nuôi bị
stress, nhiễm dịch bệnh, tăng trưởng kém hoặc hỗ trợ dinh dưỡng từ
nguồn thức ăn khác bị hạn chế dẫn đế khả năng miễn dịch của vật nuôi
kém. Vì vậy, “Kháng sinh được sử dụng với mục đích kích thích sinh
trưởng, phòng bệnh và trị bệnh. Hiện tại và 10, 20 năm nữa, chúng ta
cũng chưa bỏ được kháng sinh và chăn nuôi không kháng sinh vẫn còn
là mơ ước khá xa” (Võ Thị Trà An, 2018) [21]. Với chủ đề “Sinh khối
biển trong điều hòa kháng khuẩn và miễn dịch”, Olmix đã mang đến
những kiến giải cho vấn đề Thay thế chất kháng sinh và tăng cường
28
hệ miễn dịch cho vật nuôi bằng giải pháp tự nhiên từ công nghệ “sinh
học xanh” độc đáo của Olmix - Công nghệ chiết xuất tảo biển tiên tiến
nhất của Olmix: Hỗ trợ hoạt động điều hòa miễn dịch và kháng khuẩn.
Trong năm 2001, tiến hành thí nghiệm gồm 5 lô: lô 1 cả lợn con
theo mẹ và lợn con đều không được trộn vào thuốc vào thức ăn (đối
chứng), lô 2 lợn mẹ không ăn thuốc nhưng lợn con được bổ sung
Norfloxacin, lô 3 lợn mẹ cũng không ăn thuốc nhưng lợn con ăn thức
ăn có bổ sung Acid pack – way, lô 4 lợn mẹ ăn thức ăn trộn Paciflor
còn thức ăn heo con được trộn Norflorxacin, lô 5 heo mẹ cũng được
ăn thức ăn có Paciflor còn lợn con thì ăn thức ăn có Acid pack – way.
Kết quả thu được cho thấy ở các lô có bổ sung thuốc hay chế phẩm
sinh học đều có tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ tái
phát thấp hơn so với lô đối chứng từ 3 – 7%.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Vân và cs (2018)
[16] về việc bổ sung chế phẩm Acid pack – way cho gà Cobb 500 nuôi
chuồng hở tại Thái Nguyên đã thu được kết quả tốt. Gà được bổ sung
Acid pack – way đã tăng chỉ số sản xuất, giảm chi phí thức ăn và tăng
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Vũ Duy Giảng (2008) [23]: Một nghiên cứu trên lợn 7- 30
kg ở Đan Mạch năm 2001 cho biết, chênh lệch về tăng khối lượng
hàng ngày của lợn ăn khẩu phần đối chứng và thí nghiệm có và không
bổ sung acid hữu cơ là 40 %, trong khi chênh lệch này ở khẩu phần bổ
sung hương liệu, probiotic, enzyme chỉ là 19 %, 14 % và 9 %.
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển
mạnh về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như
29
Mỹ, Pháp, Hà Lan, Đức... Theo tài liệu của FAO công bố: Năm 1997 sản
lượng thịt gia cầm trên thế giới đạt trên 59 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so với
năm 1996. Đứng đầu thế giới về sản lượng thịt gia cầm vẫn là Hoa Kỳ
(25,3%). Từ năm 1994 Trung Quốc đã vượt Brazil để chiếm lĩnh vị trí thứ
2 (19,5%), có 41 nước chăn nuôi gia cầm phát triển, đảm đương sản xuất
90% sản lượng thịt gia cầm. Năm 1998 có 9 nước đạt sản lượng thịt gia
cầm trên 1 triệu tấn (Trần Thanh Vân và cs 2015) [16].
Querubin, Alcantara, Pagaspas và Arellano, 1989, cho biết: Việc bổ
sung aa có ảnh hưởng đến tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn của
gà ở giai đoạn khởi động, còn giai đoạn kết thúc không bị ảnh hưởng. Tuy
nhiên, việc bổ sung aa có anh hưởng đến hiệu quả sử dụng protein và khối
lượng gà lúc kết thúc cả hai giai đoạn. Hơn thế nữa, kết quả còn cho thấy
gà Broiler ăn khẩu phần có tỉ lệ protein thấp (18% protein thô giai đoạn
khởi động và 16% giai đoạn kết thúc) có bổ sung aa tốt hơn so với gà ăn
thức ăn có tỉ lệ protein thô 20% ở giai đoạn khởi động và 18% ở giai đoạn
kết thúc nhưng không bổ sung aa.
Rece, Lott và Deaton, 1985, đã khẳng định, hiệu quả sử dụng
thức ăn của gà Broiler tăng khi hàm lượng protein trong khẩu phần.
Onwudike, 1983, cũng có nhận xét như vậy nhưng cho rằng nó bị giảm
khi mức protein trong khẩu phần vượt quá 26% ở giai đoạn 4 - 8 tuần
tuổi. Summer và Leeson, 1984, thấy rằng lượng thức ăn ăn vào của gà
Broiler tăng theo mức của protein, song dừng lại ở mức 22%. Baghel
và Pradhan, 1989, cho biết gà sinh tưởng tốt với mức năng lượng 2.800
kcal/kg và mức protein 23%, 22%, 18% ứng với 3 giai đoạn nuôi. Khi
tăng năng lượng trong khẩu phần ăn sẽ làm tăng lượng mỡ. Khi tăng
protein khẩu phần sẽ làm tăng tỷ lê nước và protein trong thịt nhưng
làm giảm lượng mỡ và năng lượng trong thịt.
30
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Gà Ri lai từ một ngày tuổi.
- Vitpro – s
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trang trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng, TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2019 đến ngày 18/11/20119.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - s đến khả năng sinh
trưởng của gà thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của Vitpro - s đến tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh
Cầu trùng của gà thí nghiệm.
- Sơ bộ tính toán hiệu quả sản xuất của gà khi bổ sung sử dụng
Vitpro - s.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh có lặp lại
đồng thời 3 lô nhỏ, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí
nghiệm là có và không bổ sung Vitpro – s.
Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1:
31
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng
Gà F102 (♂Ri x ♀Sasso)
50 Số lượng gà/lô
3 Số lần lặp lại
7/m2 Mật độ nuôi nhốt
84 Thời gian nuôi
F19 (1 - 28 ngày) F19 (1 - 28 ngày) Thức ăn thí nghiệm Farmgold (29 – 84 Fangdol (29 – 84
ngày) ngày)
Yếu tố thí nghiệm: Có Không Vitpro – s
Pha vào nước uống của
gà thí nghiệm theo liều
50g/1000 con ngày
(10g/ngày), 2 lần pha, Cách dùng Vitpro - s sáng và chiều)
Pha nước cho uống 3
ngày liên tục và nghỉ 2
ngày.
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.4.2.1. Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng
- Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con
mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị (nếu có).
- Hàng tuần cân gà, theo dõi khả năng sinh trưởng, tính các chỉ tiêu
tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.
32
- Hàng tuần tiến hành lấy mẫu phân, mẫu đệm lót để soi, quan sát
lâm sàng, mổ khám bệnh tích, tính các chỉ tiêu tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm
bệnh Cầu trùng.
+ Phương pháp kiểm tra mẫu phân, đệm lót: Theo phương pháp
Fulleborn.
+ Phương pháp lấy mẫu phân: Lấy mẫu phân gà mới thải (vào buổi
sáng sớm) ở các tuần tuổi 1, 2, 3, ... 12. Phân được để vào từng túi nilon
nhỏ trong đó có ghi đầy đủ số thứ tự từng mẫu, lô gà, tuổi, ngày lấy mẫu.
+ Tương tự phương pháp lấy mẫu phân: Lấy các mẫu đệm lót để vào
túi nilon nhỏ trong đó có ghi đầy đủ số thứ từng mẫu, lô gà, tuổi, ngày lấy.
+ Mục đích: Tìm noãn nang Cầu trùng.
+ Nguyên lý: Dựa vào tỷ trọng của nước muối bão hòa lớn hơn tỷ
trọng của noãn nang Cầu trùng làm cho noãn nang Cầu trùng nổi lên trên
bè mặt của dung dịch.
+ Cách pha nước muối bão hòa: Vừa đun 1 lít nước vừa cho 400g
muối NaCl vào (hoặc đun sôi một lượng nước bất kì và cho từ từ muối vào),
khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề mặt có
lớp muối kết tinh lad được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cạn.
+ Cách tiến hành: Lấy 5 – 10 gam phân (đệm lót) cho vào cóc nhỏ,
dùng đũa thủy tinh nghiền nát, vừa nghiền vừa đổ nước mối bão hòa vào,
khoảng 40 – 50 ml, sau đó lọc qua lưới thép bỏ cặn, cho nước lọc vào
các lọ nhỏ cho đầy đến miệng, đậy phiến kính lên mặt lọ cho tiếp xúc
với mặt nước, để yên 20 – 30 phút rồi lấy phiến kính ra soi kính hiển vi
quang học với độ phóng đại 100 lần (Vật kính 10, thị kính 10) để tìm
noãn nang Cầu trùng.
33
Tỷ lệ nhiễm bệnh
Số mẫu kiểm tra có nhiễm Cầu trùng
Tỷ lệ nhiễm = x 100
Tổng số mẫu kiểm tra
+ Cường độ nhiễm được xác định dựa trên số lượng noãn nang Cầu
trùng đếm được trên vi trường:
1 – 3 noãn nang/vi trường: Nhiễm nhẹ với cường độ (+).
4 – 6 noãn nang/vi trường: Nhiễm trung bình với cường độ (++).
7 – 9 noãn nang/vi trường: Nhiễm nặng với cường độ (+++).
> 9 noãn nang/vi trường: Nhiễm rất nặng với cường độ (++++).
3.4.2.2. Theo dõi khả năng sản xuất của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống (%)
ƩSố gà cuối kì (con)
Tỷ lệ nuôi sống = x 100
ƩSố gà đầu kì (con)
Khả năng sinh trưởng
* Sinh trưởng tích lũy
Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng
tuần vào buổi sáng thứ 2 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối
lượng trung bình (X), sai số trung bình (± mx), hệ số biến dị (Cv %)
Khả năng chuyển hóa thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw)
Khối lượng thức ăn tiêu tốn trong tuần
F.C.Rw =
Khối lượng gà tăng trong tuần
34
Tiêu tốn thức ăn (kg)/kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum)
Khối lượng TĂ tiêu tốn cộng dồn tính đến thời điểm tính
F.C.Rcum =
Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg)
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng
Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng:
Chi phí thức ăn = Hệ số chuyển hoá thức ăn x giá thức ăn
Chỉ số sản xuất PI (Performance Index)
Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của
nuôi gia cầm lấy thịt. Được tính theo công thức:
A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%)
PI =
FCR x 10
Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn
(FCR) và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng
Microsoft Exel
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [13], trên phần mềm Microsof Excel với các
tham số thống kê sau:
: Là số trung bình
mx : Sai số của số trung bình
n: Dung lượng mẫu
Cv: Là hệ số biến dị
35
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, xã Quyết Thắng, TP Thái
Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số
kết quả như sau:
Công tác chăn nuôi
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 12 – 15 ngày,
chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh
thoát nước, nền chuồng, vách ngăn các tấm lưới ngăn cách giữa các lô. Sau
đó tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Iodin 10%.
Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót.
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống,
… đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng Iodin 10% trong vòng 20
phút, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa
vào chuồng nuôi.
- Công tác chọn giống
Con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân
bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình
lúc mới nhập chuồng là 38 – 39 gam.
36
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình
nuôi dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải pha nước uống
cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo K,C (20g/l nước);
Bcomplex (1g/2l nước); kháng sinh amox 50g/kg gà. Thắp bóng đèn (bóng
hồng ngoại 200W) chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi
gà về 1 tiếng để đảm bảo cho gà. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân
khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm. Cho uống nước cưỡng
bức (pha 80ml nước glucozo K,C (50g); Bcomplex (2g); kháng sinh amox
50g/kg gà) mỗi con 4 giọt và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để
gà tập uống nước. Đợi cho gà uống hết lượt sau 2 – 3 giờ, thì bỏ toàn bộ
khay ra rửa sạch, lau khô để gà bắt đầu ăn.
oC, sau một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong ô úm là 30 - 33
nhiệt độ của gà là 22 oC.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp
cho sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều
chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho
gà hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này thì ta thay dần khay ăn tròn bằng
máng ăn dành cho gà lớn. Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ
thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng
ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều phải tiến hành cọ rửa máng
uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu
37
nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi
theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút sau đó tiến hành cho
gà ăn, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến khi xuất bán.
- Chế độ chiếu sáng
Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà
ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó
chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế
độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm
giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng
nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Công tác thú y
- Phòng và sử dụng các loại vắc - xin:
Tất cả gà thí nghiệm đều được phòng các loại vắc - xin theo đúng
quy trình kỹ thuật.
Bảng 4.1 Quy trình sử dụng vắc - xin
Loại vắc xin Phương pháp sử dụng
ND – IB lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt Ngày tuổi 7 ngày tuổi
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt
ND – IB lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt 21 ngày tuồi
Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt
42 ngày tuổi ND Clone - 45 Tiêm dưới da cổ
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức
khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị
kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
38
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
- Triệu chứng:
Xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi với triệu chứng: Âm ran khí quản, ho khẹc….
- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để
phòng bệnh.
- Điều trị: Asi - flordox liều 1g/10 kg P, pha 1g/2 lít nước uống 3 - 5
ngày liên tục.
Tham gia các hoạt động khác
Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà
thí nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc như sau:
- Tham gia cải tạo khu vực đất trồng rau và cây xung quanh trại, loại
bỏ cây tạp và cỏ dại, phát quang cỏ xung quanh chuồng nuôi, quanh nhà ở.
- Tham gia trồng cây quanh nhà, tỉa cây, vệ sinh làm cỏ xung quanh
nhà, sơn cửa, cổng, sơn tường bao quanh.
- Sửa chữa điện nước, máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng.
- Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực
xung quanh.
- Chăm sóc những con gà khác không thuộc đàn gà thí nghiệm.
- Quét dọn kho để trấu và thức ăn.
- Loại bỏ những gà dị tật.
- Tham gia bắt, cân và bán gà.
39
Kết qủa công tác phục vụ sản xuất
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất
Số Kết quả
(Khỏi bệnh/An toàn) Nội dung công việc lượng
(con) Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Chăn nuôi gà
- Úm gà 3000 3000 100
- Cắt mỏ gà 300 300 100
- Nuôi gà thịt 900 900 100
2. Phòng bệnh ở gà
- Nhỏ vắc-xin IB- ND 2700 2700 An toàn
- Nhỏ vắc-xin Gumboro 2700 2700 An toàn
- Tiêm vắc-xin 2700 2700 An toàn
Newcastle
3. Chữa bệnh cho gà
- Bệnh cầu trùng 900 100 900
- Bệnh CRD 900 100 900
- Tiên vắc xin phòng 7 4 100 4
bệnh cho chó
Qua 6 tháng thực tập tại trại gia cầm VM tại xã Quyết Thắng – thành
phố Thái Nguyên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa
phương, đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo, em
đã từng bước tiếp cận với thực tiễn sản xuất, vận dụng được kiến thức học
được ở nhà trường để rèn luyện chuyên môn, củng cố kiến thức bản thân.
40
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm
4.2.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra
mẫu phân
Trong thời gian thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thu thập và xét
nghiệm 160 mẫu phân gà; 160 mẫu đệm lót ở các lô thí nghiệm bằng
phương pháp phù nổi Fulleborn. Kết quả xét nghiệm được trình bày ở bảng
4.3 và bảng 4.4.
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua
kiểm tra mẫu phân
Tỷ lệ Số Cường độ nhiễm nhiễm mẫu
kiểm + ++ +++ ++++ Lô tra n % n (%) n (%) n (%) n (%)
Lô 80 16 20,00 7 43,75 5 31,25 3 18,75 1 16,66 TN
Lô 80 23 28,75 10 43,47 6 26,08 4 17,39 3 13,04 ĐC
Qua bảng 4.3 cho thấy: Cả 2 lô có bổ sung Vitpro – s và không bổ
sung Vitpro – s đều nhiễm bệnh cầu trùng. Tuy nhiên tỷ lệ và cường độ
nhiễm của 2 lô là khác nhau, cụ thể: Lô thí nghiệm có 16 mẫu nhiễm Cầu
trùng, chiếm tỷ lệ nhiễm là 16 %, thấp hơn lô đối chứng là 5,75 % ( 28,75
%). Trong đó, số mẫu nhiễm cầu trùng với cường độ rất nặng (++++) ở lô
đối chứng là 3 mẫu chiếm 13,04 %, lô thí nghiệm là 1 mẫu chiếm 16,66 %.
Như vậy, bổ sung Vitpro – s đã góp phần làm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm
bệnh cầu trùng trên gà Ri lai.
41
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí
nghiệm qua kiểm tra đệm lót
Cường độ nhiễm
Lô +++
Số mẫu kiểm tra Tỷ lệ nhiễm % n + (%) n ++ (%) n ++++ (%) n (%) n
7,5 4 66,66 1 16,66 1 16,66 0 0 6 Lô TN 80
11,25 6 66,66 2 22,22 1 11,11 0 0 9 Lô ĐC 80
Qua kiểm tra đệm lót, cho thấy tỷ lệ và cường độ nhiễm đệm lót trong
lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng, tỷ lệ thuận với tỷ lệ và cường độ nhiễm
qua kiểm tra mẫu phân.
4.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm theo tuần tuổi
Chúng tôi tiến hành thu thập mẫu phân và xét nghiệm theo từng
tuần tuổi của gà thí nghiệm. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.5.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của Vipro - S tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm
Lô TN
Lô ĐC
Tuần tuổi
Số mẫu kiểm tra mỗi lô
Số mẫu nhiễm
Số mẫu nhiễm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
0 0 0 10 10 10 10 10 10 10 10 0 80
0 0 0 1 0 3 6 4 1 1 0 0 16
Tỷ lệ nhiễm (%) 0 0 0 10 0 30 60 40 10 10 0 0 20
0 0 0 1 0 3 7 8 2 1 1 0 23
Tỷ lệ nhiễm (%) 0 0 0 10 0 30 70 80 20 10 10 0 28,75
42
Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong cùng một điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng và có công tác phòng bệnh Cầu trùng từ 21 đến 77 ngày tuổi là
như nhau nhưng tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà ở lô thí nghiệm luôn thấp
hơn lô đối chứng. Thời điểm từ tuần tuổi thứ 6 đến 8 tỷ lệ nhiễm Cầu trùng
ở cả 2 lô cao là do sự bất lợi của thời tiết nắng nóng mưa nhiều cộng với
thời gian tiếp xúc với mầm bệnh lâu nên khả năng mang trùng cao, cụ thể:
- Tuần tuổi thứ 1, 2 và 3 chưa có dấu hiệu gà bị nhiễm cầu trùng.
- Tuần tuổi thứ 4, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Có cùng tỷ lệ và cường độ nhiễm, là 1 mẫu nhiễm chiếm 10,00 %.
- Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Không có mẫu nhiễm
- Tuần tuổi thứ 6, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Ở mỗi lô có 3 mẫu nhiễm chiếm 30 %.
- Tuần tuổi thứ 7, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm có 6 mẫu nhiễm chiếm 60,00 %, ở lô đối chứng
có 7 mẫu nhiễm chiếm 70 % cao hơn lô thí nghiệm 10 %.
- Tuần tuổi thứ 8, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm có 4 mẫu nhiễm chiếm 40,00 %, ở lô đối chứng
có tới 8 mẫu nhiễm chiếm 80 % cao hơn lô thí nghiệm 40,00 %.
- Tuần tuổi thứ 9, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm có 1 mẫu nhiễm chiếm 10,00 %, ở lô đối chứng có
2 mẫu nhiễm chiếm 20,00 % cao hơn lô thí nghiệm 10,00 %.
- Tuần tuổi thứ 10, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Ở cả 2 lô đều có 1 mẫu nhiễm chiếm 10,00 %.
- Tuần tuổi thứ 11, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm không có mẫu nhiễm, ở lô đối chứng có 1 mẫu
nhiễm chiếm 10%.
43
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Vitpro - S tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm
Lô TN
Lô ĐC
Cường độ nhiễm (%)
Cường độ nhiễm (%)
Tuần tuổi
+
++
+++
++++
+
++
+++
++++
1
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
2
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
3
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
4
100
100
0,00
0,00
0,00
5
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
6
33,33
33,33
33,33 0,00
0,00
33,33
66,66
7
16,66
16,66
50,00
16,66
14,28
42,85 28,57
14,28
0,00
8
25,00
50,00
25,00
37,50
12,50 25,00
25,00
9
100
50,00
0,00
0,00
0,00
50,00 0,00
0,00
10
100
100
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
11
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
100
12
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Tổng 37,5
25,00
18,75
18,75
34,78
26,08 17,39
21,73
Qua bảng 4.6 cho thấy, cường độ nhiễm Cầu trùng có sự khác nhau
giữa các tuần tuổi, cụ thể như sau:
- Tuần tuổi thứ 4, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100 % , 0 mẫu nhiễm
mức (++), (+++) và (++++). Ở lô đối chứng có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm
100 %, 0 mẫu nhiễm mức (++), (+++) và mức (++++).
- Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy:
Không có mẫu nhiễm ở cả 2 lô
44
- Tuần tuổi thứ 6, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm số mẫu nhiễm có 1 mẫu nhiễm mức (+), 1 mẫu nhiễm
mức (++), 1 mẫu nhiễm (+++) với tỷ lệ nhiễm như nhau à 33,33%. Ở lô đối
chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 66,66 %, 1 mẫu nhiễm mức (++)
chiếm 33,33 %.
- Tuần tuổi thứ 7, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm có 1 mẫu nhiễm mức (+), 1 mẫu nhiễm mức (++), 3
mẫu nhiễm (+++) với tỷ lệ nhiễm như nhau à 50,00 %, số mẫu nhiễm mức
(++++) có 1 mẫu chiếm 16,66 %. Ở lô đối chứng 1 mẫu nhiễm mức (+)
chiếm 14,28 %, 3 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 42,85 %, 2 mẫu nhiễm mức
(+++) chiếm 28,57 %, 1 mẫu nhiễm mức (++++) chiến 14,28 %.
- Tuần tuổi thứ 8, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm số mẫu nhiễm mức (+), (++) đều có 1 mẫu chiếm 25 %,
2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 50,00 %, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 25%.
- Tuần tuổi thứ 9 và tuần thứ 10, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô
em thấy:
Ở lô thí nghiệm tuần 9, 10 đều có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100%.
Tuần 9 ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100%, tuần 10 có 1
mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100 %.
- Tuần tuổi thứ 11, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy:
Ở lô thí nghiệm không có mẫu nhiễm, ở lô đối chứng có 1 mẫu nhiễm
mức (+) chiếm 100%.
Như vậy, Vitpro - s đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm Cầu trùng với
cường độ rất nặng trên gà thí nghiệm, giảm số gà mang trùng từ đó hạn chế
mầm bệnh lây lan ra môi trường.
45
1,25%
3,75%
6,25%
8,75%
Không nhiễm
Nhiễm (+)
Nhiễm (++)
Nhiễm (+++)
80%
Nhiễm (++++)
Hình 4.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra
mẫu phân lô thí nghiệm
4.2.2. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm
4.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng
sức khỏe, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện
ngoại cảnh của gia cầm. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn
có ý nghĩa quan trọng đến thành hay bại của việc lai tạo. Tỷ lệ nuôi sống
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản
phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét
khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào.
46
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)
Lô TN Lô ĐC
Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
99,5 1 99,5 100 100
99,5 2 100 100 100
99,5 3 100 100 100
99,5 4 100 100 100
99,5 5 100 100 100
99,5 6 100 100 100
98,5 7 98,99 99 99,0
98,5 8 100 98,48 97,5
98,5 9 100 99,49 97,0
98,5 10 100 100 97,0
98.5 11 100 100 97,0
98.5 12 100 100 97,0
Bảng 4.8 cho thấy: Trong điều kiện nuôi tốt tỷ lệ sống của gà thí
nghiệm là khá cao. Lô có bổ sung Vitpeo – s có tỷ lệ nuôi sống từ 98,5 %,
trong khi đó lô không được bổ sung nằm trong khoảng từ 97 % - 100 %.
Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ nuôi sống của lô thí nghiệm đạt
98,5% cao hơn lô đối chứng là 1,5 %. Điều này chứng tỏ, Vitpro - s đã nâng
cao sức đề kháng cho cơ thể, từ đó góp phần tăng tỷ lệ nuôi sống của gà Ri
lai nuôi tại Thái Nguyên.
4.2.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
* Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
Đối với gia cầm nuôi thịt thì khối lượng cơ thể là chỉ tiêu kinh tế rất
quan trọng và được các nhà chăn nuôi luôn quan tâm, vì thông qua chỉ tiêu
47
tăng khối lượng có thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của một
dòng, một giống gà. Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
Lô TN Lô ĐC
Ngày tuổi Cv (%) Cv (%) X ± m x X± m x
1 39.84 ± 0.31 10.92 39.84 ± 0.31 10.92
7 97.88 ± 0.49 7.00 97.08 ± 0.59 8.61
14 190.44 ± 1.31 9.73 181.96 ± 1.23 9.60
21 329.14 ± 2.98 12.78 305.34 ± 1.92 8.89
28 462.56 ± 4.78 14.58 421.40 ± 4.88 16.36
35 622.20 ± 9.45 21.43 568.60 ± 4.10 10.20
42 796.60 ± 7.28 12.89 718.00 ± 7.84 15.45
49 971.60 ± 9.45 13.65 880.80 ± 9.66 15.43
56 1136.20 ± 9.11 11.25 1038.40 ± 8.01 10.77
63 1295.20 ± 14.84 16.08 1187.35 ± 11.61 13.62
70 1456.60 ± 18.18 17.52 1341.20 ± 10.35 10.75
77 1620.00 ± 19.26 16.69 1492.00 ± 16.78 15.67
84 1780.00 ± 18.77 14.80 1638.00 ± 16.01 13.62
Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác
nhau nhiều từ 1 – 4 tuổi. Từ 5 - 12 tuần tuổi, khối lượng gà thí nghiệm có
sự khác nhau rõ rệt hơn, và vượt gà đối chứng ở tuần tuổi 12 là 142g
(1780.00 – 1638.00 g/con). So sánh khối lượng gà lô đối chứng với công
bố của các tác giả khác trên cùng đối tượng cho thấy lúc 77 ngày tuổi
khối lượng gà lô thí nghiệm cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thúy Mỵ và cs (2017) [11] nuôi vụ Hè tại Thái Nguyên khoảng 4
% (1516,30 g). Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm thì khối lượng gà
48
trong thí nghiệm của em cao hơn công bố của Võ Văn Hùng (2017) [2]
2000
1800
1600
1400
1200
Lô TN
1000
Lô ĐC
800
600
400
200
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 0
1 1
1 2
trên gà Ri lai nuôi vụ Hè – Thu đến 84 ngày tuổi là 1642,00 g/con.
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy
4.2.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm
Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 – 80% giá của sản phẩm, đây là
chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất. Như ta đã biết gia súc, gia
cầm sử dụng thức ăn để duy trì sự sống tạo ra sản phẩm, khả năng sử dụng
và chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện
môi trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn.
* Thu nhận thức ăn của gà qua các giai đoạn
Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của
gà, chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng, sinh trưởng và khả
năng cho sản phẩm của gia cầm. Lượng thức ăn tiêu thụ thức ăn hằng ngày
của gia cầm chịu sự chi phối của các yếu tố như: Khí hậu, nhiệt độ môi
49
trường, tình trạng sức khỏe. Chúng tôi đã theo dõi và tính được lượng thức
ăn tiêu thụ hằng ngày của gà thí nghiệm qua các giai đoạn thể hiện ở bảng 4.11.
Lượng ăn vào của gà thí nghiệm tại bảng 4.11 cho thấy: Lượng thức
ăn thu nhận/ngày từ 1 đến 84 ngày tuổi của lô có bổ sung Vitpro - s thấp
hơn so với lô không bổ sung Vitpro – s.
Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm
(g/con/ngày)
Lô TN Lô ĐC Giai đoạn
(Ngày tuổi) X X
9.83 9.79 1-7
16.80 16.79 8-14
26.78 26.93 15-21
28.72 28.93 22-28
43.07 43.57 29-35
51.69 52.14 36-42
62.36 62.77 43-49
65.26 67.40 50-56
69.62 69.96 57-63
79.77 84.68 64-70
86.29 89.84 71-77
90.65 90.57 78-84
52.57 53.61 TB (1-84)
* Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản
ánh hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ hoàn chỉnh của khẩu phần. Do đó
50
tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong chăn nuôi. Trong chăn nuôi gà thịt mọi biện pháp kỹ thuật làm giảm
tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng đều đưa lại hiệu quả kinh tế cho người
chăn nuôi.
Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể
hiện qua bảng 4.12.
Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm (kg)
Giai đoạn Lô TN Lô ĐC
(Tuần tuổi) Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1.19 1 1.19 1.20 1.20
1.24 2 1.27 1.38 1.31
1.29 3 1.35 1.53 1.41
1.36 4 1.51 1.74 1.51
1.50 5 1.89 2.07 1.67
1.64 6 2.07 2.44 1.84
7 1.80 2.49 2.70 2.00
8 1.94 2.78 2.99 2.16
2.08 9 3.06 3.29 2.30
2.24 10 3.46 3.85 2.48
11 2.39 3.70 4.17 2.65
12 2.53 3.97 4.34 2.81
Kết quả bảng 4.12 cho thấy: Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tiêu
tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm là 2,53 và lô đối
chứng là 2,81, kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành
Luân (2015) [7], trong điều kiện nuôi nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,69. Như vậy, Vipro-s
51
đã làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà thịt Ri lai nuôi tại Thái
Nguyên.
4.2.2.4. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm
Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là chỉ tiêu tổng hợp để đánh
giá một cách nhanh chóng và chính xác về hiệu quả kinh tế và việc thực
hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.
Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm
Tuần tuổi Chỉ số
Lô TN X 101.42 96.23 88.86 Lô ĐC X 85.94 78.76 72.12 10 11 12 PI PI PI
Kết quả bảng 4.13 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI) của lo thí nghiệm
giảm dần từ 70 đến 84 ngày tuổi, chỉ số sản xuất giảm từ 101.42 xuống
88.86 ở lô TN, từ 85.94 xuống 72.12 ở lô ĐC.
4.2.2.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán
Bảng 4.12. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp
của gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi
(Đơn vị tính: đồng)
Lô TN Lô ĐC
Diễn giải
4,53 5,75 2,30 5,86
Giống gà Thức ăn Thuốc thú y Điện nước Chi phí khác Vitpro - S Tổng chi Giá bán Thu – Chi Tổng 5.327,70 21.183,68 1.477 1.873 0,750 1.910 32.546,94 65.000 32.453,06 Tổng Tỷ lệ (%) 16,44 5.511,36 65,08 22.897,22 2.274 2.156 0,770 0 33.608,58 65.000 31.391,42 Tỷ lệ (%) 16,39 68,12 6,76 6,41 2,29 0
52
Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có
bổ sung Vitpro - s là 32.546 đ, thấp hơn so với lô không bổ sung là 4,20 %
(33.608 đ). Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 1.477 đ thấp hơn
lô đối chứng 51,22 % (2.274 đ). Thu – chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm
là 32.453 đ cao hơn lô đối chứng 5,60 % (31.391 đ). Như vậy việc bổ sung
Vitpro – s cho gà Ri lai, đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí
thuốc thú y, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
53
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, với thí nghiệm bổ sung Vipro – s vào
thức ăn gà Ri lai nuôi đến 84 ngày tuổi, theo phương thức bám chăn thả, em
rút ra một số kết luận sau:
* Về tỷ lệ nuôi sống: Bổ sung Vipro – s vào nước uống góp phần làm
tăng tỷ lệ sống lên 1,5% so với không bổ sung Vitpro – s.
* Sinh trưởng: Bổ sung Vitpro – s không ảnh hưởng đến sinh trưởng
của gà Ri lai
* Tiêu tốn thức ăn: Bổ sung Vitpro – s góp phần làm giảm lượng
thức ăn thu nhận so với không bổ sung là 1,04 g/con/ngày (52,57
g/con/ngày so với 53,61 g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn cộng đồn
tại thời điểm kết thúc thí nghiệm ở lô bổ sung Vitpro – s giảm so với lô đối
chứng là 0,28 kg (2,53 so với 2,81), theo đó, chi phí thức ăn cho tăng khối
lượng cũng giảm hơn so với lô không bổ sung Vitpro – s.
* Chỉ sổ sản xuất (PI): Bổ sung chế phẩm Vitpro – s đã có kết quả
tốt với chỉ số sản xuất (PI), đạt 88,86 cao hơn so với không bổ sung (đạt
72,12) là 16,74.
* Tỷ lệ nhiễm bệnh: Bổ sung Vipro – s đã làm giảm tỷ lệ nhiễm Cầu
trùng so với lô không bổ sung là 8,75% (20,00 so với 28,75%). Đồng thời
khi không bổ sung Vipro – s cường độ nhiễm Cầu trùng với mức rất nặng
(++++) cao hơn 3,26% so với lô thí nghiệm.
* Chi phí cho kg tăng khối lượng:
Như vậy, việc bổ sung Vipro – s đã làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh Cầu
trùng, giảm tiêu tốn cho 1 kg tăng khối lượng, tăng chỉ số sản xuất, giảm
chi phí thức ăn, do đó đem lại hiệu quả kinh tế tốt cho người chăn nuôi.
54
5.2. Tồn tại
Thí nghiệm mới được nghiên cứu trên gà Ri lai mà chưa có điều kiện
để áp dụng trên nhiều giống gà khác.
5.3. Đề nghị
Tiếp tục làm thí nghiệm lặp lại ở phạm vi rộng hơn, nuôi ở các vụ
mùa khác nhau, các giống gà khác nhau để có kết luận chính xác và đầy đủ
hơn về ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro – s.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu Tiếng Việt
1. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.
2. Võ Văn Hùng (2017), Nghiên cứu xác định mức protein thô,
lysine/năng lượng trao đổi và tỷ lệ (methionine+ cysteine)/lysine thích
hợp trong khẩu phần ăn của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) theo mùa
vụ ở miền bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, tr.75.
3. Phạm Văn Khuê, Bùi Lập (1996), Cẩm nang bệnh, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội,tr. 134 – 135.
4. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên
(1999), Giáo trình kí sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr.
274 – 277.
5. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008),
Giáo trình ký sinh trùng thú y (dùng cho học viên cao học, chuyên
ngành thú y), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 153 – 156.
6. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh kí sinh trùng ở gia cầm và
biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 – 56.
7. Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống
gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên.
8. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của
các dòng thuần chủng V1. V3. V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi
56
trong điều kiện Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông
nghiệp,Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam, tr. 12 – 14.
9. Lê Hồng Mận, Nguyễn Thanh Sơn (2001), Kỹ thuật nuôi gà Ri và gà
Ri pha, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.15 – 17.
10. Lê Minh (2008), Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng lợn ở một số
huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, Khoa học kỹ thuật thú y, tập XV (số 2),
tr.63 – 67.
11. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên, (2017),
Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed + đến khả năng sản xuất
thịt của gàthịt nuôi vụ hè tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học & Công
nghệ, tập 164 (số 4), tr. 97 – 102.
12. Lê Văn Năm (2004), Bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 29 – 56.
13. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan,
(2002), Phướng pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
14. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Thị
Khanh và Nguyễn Quốc Đạt, (1999), “Kết quả nghiên cứu một số đặc
điểm và tính năng sản xuất của gà Tam Hoàng Jiangcun vàng”, Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật gia cầm và động vật mới
nhập 1989 – 1999, Nxb Nông nghiệp, tr. 24 – 26, 132 – 133.
15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015),
Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thi Thúy Mỵ, Vũ Thị Kim Dung (2018),
Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung chế phẩm Acid pack – way đến gà
Broiler Cobb 500 nuôi vụ hè chuồng hở tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa
học & Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, ISSN: 1859-2171.
57
II.Tài liệu Tiếng Anh
17. Bhurtei J. E. (1995), Addtion details of the life history of E.necatrix,
Veterinary Review – Kathmadu, pp. 17 – 23
18. Chaiyapoom Bunchasak, Using Synthetic Amino Acid in broiler
Chiken Diet, Asian Australian Journal of Animal Sciences 13th (2008),
pp. 7-18.
19. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in
chicken,Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier
Amsterdam Holland, pp. 627 – 628.
20. Wesh Bunr K. W. ET – AT (1992), Influence of body weight on
response to a heat stress environment, World poultry congress, Vol. 2,
pp. 53- 63.
III. Tài liệu Internet
21. Võ Thị Trà An (2018), Sinh khối biển trong điều hòa kháng khuẩn và
miễn dịch, http://nhachannuoi.vn/sinh-khoi-bien-trong-dieu-hoa-mien-
dich-va-khang-khuan/ Tạp chí chăn nuôi Việt Nam [Ngày truy cập 17
tháng 12 năm 2019]
22. Vật nuôi cây trồng (12/2019), Đặc điểm sinh lí tiêu hóa ở gà
https://caytrongvatnuoi.com/chan-nuoi-ga/dac-diem-sinh-ly-tieu-hoa-
o-ga/ [Ngày truy cập 13 tháng 12 năm 2019]
23. Vũ Duy Giảng (2008), Acid hữu cơ bổ sung và thức ăn và những chú ý
khi sử dụng, http://biospring.com.vn/kien-thuc-chuyen-nganh/acid-
huu-co-bo-sung-vao-thuc-va-nhung-chu-y-khi-su-dung-gs-vu-duy-
giang.html [Ngày truy cập 13 tháng 12 năm 2019]
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI
Hình ảnh 1: Sản phẩm Vitpro – s
Hình ảnh 3: Bệnh tích gà bị cầu Hình ảnh 2: Biểu hiệu cầu trùng
trùng ở tuần tuổi thứ 7 ở tuần tuổi thứ 3
Hình anh 5: Vi trường có noãn Hình ảnh 4: Tìm noãn nang cầu
nang cầu trùng trùng bằng phương pháp Fulleborn