
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
53
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT QUANG
VÀ TÍNH CHẤT QUANG XÚC TÁC CỦA VẬT LIỆU
Nguyễn Thị Thanh Hương, Lớp K60TN, Khoa Vật lí
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
Tóm tắt: Vật liệu tổ hợp TiO2/MWCNTs đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp thủy phân từ
các tiền chất TTiP và MWCNTs. Cấu trúc, tính chất quang, hình thái bề mặt của vật liệu lần lượt được
nghiên cứu bằng các phép đo nhiễu xạ tia X, phổ hấp thụ UV-vis, phép đo SEM, HR-TEM. Phổ nhiễu xạ
tia X của vật liệu chỉ ra rằng có sự kết tinh đồng thời của các vật liệu TiO2 và MWCNTs. Kết quả phân
tích ảnh SEM, HR-TEM, và phổ FTIR cho thấy giữa các hạt nano TiO2 và sợi CNTs hình thành các lớp
tiếp xúc và liên kết giữa TiO2 và MWCNTs. Tính chất quang xúc tác của vật liệu được khảo sát thông
qua thí nghiệm phân hủy dung dịch xanh metylen (MB) sử dụng bức xạ khả kiến. Kết quả thí nghiệm cho
thấy các mẫu tổ hợp TiO2/MWCNTs có khả năng phân hủy MB tốt hơn mẫu TiO2 tinh khiết. Điều này
được giải thích là do quá trình tái hợp điện tử - lỗ trống trong vật liệu tổ hợp đã được làm giảm đáng kể
bởi sự hình thành các lớp tiếp xúc giữa hạt TiO2 với sợi CNTs.
Từ khóa: TiO2, MWCNTs, quang xúc tác.
I. MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về TiO2
Titan oxit (TiO2) đã đƣợc biết đến nhƣ một chất bán dẫn tiêu biểu có khả năng quang
xúc tác tốt [1]. Với các tính chất độc đáo (khả năng oxi hóa khử cao, ổn định, không độc
hại, và sẵn có) TiO2 đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thực tế đời sống, đặc biệt là lĩnh vực xử
lí ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và không khí. Cơ chế quang xúc tác của vật liệu TiO2 nhƣ sau:
Hình 1.1. Cơ chế quang xúc tác
Khi TiO2 đƣợc chiếu sáng bởi chùm photon có năng lƣợng lớn hơn năng lƣợng của
vùng cấm bán dẫn, các electron trên vùng hóa trị sẽ bị kích thích và nhảy lên vùng dẫn. Kết
quả là trên vùng dẫn sẽ có các electron mang điện tích âm và trên vùng hóa trị sẽ xuất hiện
các lỗ trống mang điện tích dƣơng. Lỗ trống sẽ bẻ gãy phân tử nƣớc thành khí H2 và gốc
OH* tự do, điện tử đã bị kích thích sẽ phản ứng với phân tử O2 để tạo ra supper oxide anion