VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THUỐC SINH HỌC CHUBECA 1.8SL<br />
ĐỂ TRỪ NHỆN LÔNG NHUNG GÂY BỆNH CHỔI RỒNG TRÊN NHÃN<br />
Trương Thành Tâm1, Trần Thị Bích Trân1,<br />
Nguyễn Văn Hải2, Võ Thanh Hùng2<br />
1<br />
Công Ty TNHH – Thương mại Tân Thành<br />
2<br />
Trạm Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ứng dụng chế phẩm sinh học chứa chất Polyphenol<br />
để phòng trừ nhện lông nhung gây bệnh chổi rồng trên nhãn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả<br />
cho thấy khi phun thuốc sinh học Chubeca chứa 1,8% hoạt chất Polyphenol với lượng 60ml/25 lít<br />
nước vào ngay sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn, sau mỗi cơi đọt, cơi hoa (đọt và hoa dài 0,5 – 1cm) và<br />
một lần lúc hoa nở hoàn toàn có tác dụng là giảm mật số nhện lông nhung tương đương với thuốc<br />
hóa học, tỷ lệ chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng từ 4,8 – 8,5%, hiệu lực của thuốc đạt từ 72 – 75%. Thuốc<br />
không gây ngộ độc cho cây nhãn. Tỷ suất lợi nhuận của nghiệm thức sử dụng thuốc sinh học<br />
Chubeca 1,8SL đạt 1,28 lần, tương đương với nghiệm thức thuốc hóa học (1,27 lần) và cao hơn<br />
nghiệm thức đối chứng (0,04 lần).<br />
Từ khóa: thuốc trừ nhện sinh học, nhện lông nhung, chổi rồng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chổi rồng trên nhãn là một dịch bệnh rất<br />
nguy hiểm đối với các vùng trồng nhãn. Ở<br />
vùng ĐBSCL có hơn 59.5% diện tích vườn bị<br />
nhiễm (Trung tâm Bảo vệ thực vật Phía Nam,<br />
2015). Bệnh gây hại phổ biến trên giống nhãn<br />
tiêu da bò, với khả năng lây lan nhanh và làm<br />
giảm năng suất nhãn đáng kể. Theo Feng và<br />
ctv. (2005), bệnh chổi rồng trên nhãn là do<br />
nhện Eriophyes dimocarpi gây ra. Để phòng<br />
trừ nhện, các chủ vườn hiện chủ yếu sử dụng<br />
các loại thuốc hóa học, phun nhiều lần và với<br />
liều phun rất cao nhưng hiệu quả quản lý nhện<br />
không cao.<br />
Polyphenol là thành phần của Chubeca<br />
1.8SL – một sản phẩm sinh học, là hợp chất<br />
kích kháng hệ thống phòng thủ của thực vật.<br />
Mặc dù cơ chế tác động cụ thể của Polyphenol<br />
đến nhện lông nhung chưa được làm rõ nhưng<br />
theo Abdul et al. (2012), khi có tác nhân gây<br />
kích kháng, thực vật phản ứng chống lại các<br />
động vật (côn trùng, nhện…) ăn thực vật bằng<br />
nhiều hình thức như kích thích việc sản xuất<br />
các chất chống oxy, hình thành các chất chuyển<br />
hóa<br />
thứ<br />
cấp<br />
(flavonoids,<br />
tannins,<br />
anthocyanins…), hoặc thay đổi đặc tính hình<br />
thái hoặc hình thành những chất bay hơi.<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ứng<br />
dụng chế phẩm Chubeca 1.8SL để phòng trừ<br />
nhện lông nhung, góp phần giảm sử dụng thuốc<br />
trừ nhện hóa học.<br />
<br />
1014<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
Vườn nhãn tiêu da bò 15 năm tuổi với tỷ<br />
lệ nhiễm chổi rồng trên 60%, tại xã Tân Hưng,<br />
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.<br />
Thuốc sinh học Chubeca 1.8SL của Công<br />
Ty TNHH TM Tân Thành, chứa hoạt chất<br />
Polyphenol được chiết xuất từ cây núc nác<br />
(Oroxylum indicum) và lá, vỏ cây liễu (Salic<br />
babylonica). Chubeca 1.8SL tác động đến thực<br />
vật theo cơ chế kích kháng, có tác dụng giảm<br />
thiệt hại do nhện và vi sinh vật gây bệnh.<br />
Thuốc có thể kéo dài đến 14 ngày sau phun.<br />
Thuốc hóa học: sử dụng hoạt chất<br />
Pyridaben 150g/l và hoạt chất Emamectin<br />
benzoate 2%.<br />
Các vật liệu cần thiết khác.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành thông qua<br />
thực nghiệm trên đồng ruộng với 3 nghiệm<br />
thức, lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 cây nhãn.<br />
Nghiệm thức 1: Thuốc sinh học trừ nhện Chubeca 1.8SL, liều lượng 60ml/ 25 lít nước.<br />
Nghiệm thức 2: Thuốc hóa học trừ nhện<br />
(theo tập quán), phun theo liều khuyến cáo. Sử<br />
dụng luân phiên 02 hoạt chất Pyridaben 150g/l<br />
và hoạt chất Emamectin benzoate 2%. Hoạt<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
chất Pyridaben 150g/l được dùng cho lần phun<br />
đầu tiên sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn.<br />
<br />
- Hiệu lực của thuốc (%): hiệu đính theo<br />
công thức Henderson-Tilton;<br />
<br />
Nghiệm thức 3: Không phun các loại<br />
thuốc trừ nhện<br />
<br />
- Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.<br />
<br />
Các nghiệm thức được bố trí khối hoàn<br />
toàn ngẫu nhiên với 03 lần lặp lại, mỗi lần lặp<br />
lại là 03 cây nhãn (TCN 522-2002).<br />
Xử lý thuốc: thuốc được phun một lần<br />
cho mỗi cơi, phun sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn,<br />
khi các cơi đọt nhú ra khoảng 0.5-1cm, cơi hoa<br />
nhú ra 0.5-1cm và khi hoa nở hoàn toàn. Phun<br />
ướt đều cây nhãn với lượng 10 lít nước/ cây.<br />
Giữa 2 nghiệm thức cách nhau bởi một liếp<br />
nhãn để tránh thuốc ở nghiệm thức này tạt sang<br />
nghiệm thức khác.<br />
Kỹ thuật canh tác: các cây nhãn của các<br />
nghiệm thức có cùng kỹ thuật canh tác. Ở tất cả<br />
các nghiệm thức đều cắt tỉa những chồi/hoa bị<br />
nhiễm trước mỗi lần phun thuốc.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp<br />
đánh giá<br />
Chỉ tiêu theo dõi<br />
- Mật số nhện lông nhung: đếm số con<br />
nhện lông nhung/ lá chét trước khi phun thuốc<br />
và sau khi phun thuốc 15 ngày;<br />
- Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh/cây = (số chồi bị<br />
nhiễm/ tổng số chồi quan sát) x 100: Lấy chỉ<br />
tiêu sau khi phun thuốc 15 ngày;<br />
- Tác động của thuốc đối với cây nhãn<br />
định kỳ 2 tuần/ lần (TCCS 68:2013/BVTV);<br />
<br />
Phương pháp điều tra: Mỗi ô thí<br />
nghiệm điều tra 01 cây cố định, mỗi cây được<br />
điều tra theo 4 hướng (Đông, Tây, Nam và<br />
Bắc), mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3 để đều.<br />
Xử lý số liệu: Các số liệu được tính bằng<br />
chương trình Microsoft Excel và được thống kê<br />
bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Mật số nhện lông nhung<br />
Mật số nhện trước khi phun thuốc ở thời<br />
điểm cơi 1 và cơi 2 khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê. Ở thời điểm cơi hoa và hoa nở, mật số<br />
nhện của các nghiệm thức có xử lý thuốc thấp<br />
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với<br />
nghiệm thức đối chứng (Bảng 1). Sau khi xử lý<br />
thuốc 15 ngày ở tất cả các thời điểm phun cho<br />
thấy mật số nhện của nghiệm thức sinh học<br />
Chubeca 1.8SL tương đương với nghiệm thức<br />
thuốc hóa học, thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê 5% so với nghiệm thức đối chứng. Ở<br />
các nghiệm thức có xử lý thuốc, sau khi phun 15<br />
ngày nhận thấy mật số nhện luôn giảm so với<br />
trước khi phun, mức độ giảm mật số nhện sau<br />
khi phun càng nhiều thì hiệu lực của thuốc càng<br />
lớn. Ngược lại, ở nghiệm thức đối chứng –<br />
không xử lý thuốc trừ nhện, mật số nhện tăng<br />
lên sau đó và luôn cao hơn nghiệm thức phun<br />
thuốc (Bảng 1 và Hình 1).<br />
<br />
Bảng 1. Mật số nhện lông nhung của các nghiệm thức thí nghiệm<br />
Nghiệm thức<br />
Chubeca<br />
1.8SL<br />
Thuốc hóa học<br />
Đối chứng<br />
Sig.<br />
CV (%)<br />
<br />
Cơi 1<br />
TKP<br />
15NSP<br />
<br />
Mật số nhện lông nhung (con/ lá chét)<br />
Cơi 2<br />
Cơi hoa<br />
TKP<br />
15NSP<br />
TKP<br />
15NSP<br />
<br />
Hoa nở<br />
TKP<br />
15NSP<br />
<br />
46,2a<br />
<br />
13,5b<br />
<br />
30,7a<br />
<br />
9,0b<br />
<br />
19,8c<br />
<br />
5,8b<br />
<br />
14,2b<br />
<br />
4,6b<br />
<br />
48,6a<br />
50,9a<br />
ns<br />
11,68<br />
<br />
14,5b<br />
59,6a<br />
*<br />
6,43<br />
<br />
33,1a<br />
38,2a<br />
ns<br />
14,65<br />
<br />
10,3b<br />
44,7a<br />
*<br />
17,04<br />
<br />
23,1b<br />
34,1a<br />
*<br />
7,53<br />
<br />
7,6b<br />
36,3a<br />
*<br />
8,59<br />
<br />
20,2b<br />
49,6a<br />
*<br />
16,34<br />
<br />
6,2b<br />
55,3a<br />
*<br />
16,55<br />
<br />
(TKP) trước khi phun thuốc; (15NSP) 15 ngày sau khi phun thuốc; (ns) không khác biệt thống kê; (*)<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% qua phép thử Duncan; Số liệu trong cùng một cột có chung mẫu tự<br />
theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
1015<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
Hình 1. Diễn tiến mật số nhện sau các thời điểm xử lý thuốc<br />
Kết quả tại Bảng 1 và Hình 1 cũng cho<br />
thấy thuốc sinh học Chubeca 1.8SL có khả<br />
năng làm giảm mật số nhện lông nhung tương<br />
đương hoặc giảm nhiều hơn so với các loại<br />
thuốc hóa học trừ nhện.<br />
3.2. Tỷ lệ chồi bệnh<br />
Tỷ lệ chồi bệnh giữa các nghiệm thức<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Bảng<br />
2); thời điểm 15 ngày sau khi phun thuốc cơi 1,<br />
tỷ lệ chồi bệnh của nghiệm thức thuốc sinh học<br />
Chubeca 1.8SL tương đương với nghiệm thức<br />
thuốc hóa học, cả hai thấp hơn và khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối<br />
chứng; đến thời điểm cơi 2 sự khác biệt thể<br />
hiện rõ ràng hơn, nghiệm thức sinh học<br />
Chubeca 1.8SL có tỷ lệ chồi bệnh thấp hơn các<br />
nghiệm thức còn lại và khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê; tương tự ở thời điểm cơi hoa, nghiệm<br />
thức sinh học Chubeca 1.8SL có tỷ lệ chồi<br />
bệnh thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
so với các nghiệm thức còn lại. Đây là thời<br />
điểm quan trọng vì số chồi nhiễm càng ít thì số<br />
chồi được dùng để xử lý ra hoa càng nhiều.<br />
Hơn nữa, cơi hoa là cơi tập trung nhiều dinh<br />
dưỡng so với các cơi đọt, nên nhện rất thích tấn<br />
công vào cơi hoa, Chubeca 1.8SL bảo vệ tốt<br />
đến cơi hoa sẽ góp phần tạo nên sự khác biệt về<br />
năng suất; đến thời điểm hoa nở, tỷ lệ chồi<br />
bệnh của nghiệm thức sinh học Chubeca 1.8SL<br />
(4,8%), nghiệm thức hóa học (6,1%) thấp hơn<br />
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm<br />
thức đối chứng (38,9%). Nói cách khác, nếu áp<br />
dụng biện pháp canh tác – như Nghiệm thức<br />
đối chứng đến thời điểm hoa nở có đến 38,9%<br />
chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng, khi phun thuốc<br />
hóa học đến thời điểm hoa nở có đến 6,1% chồi<br />
bị nhiễm bệnh chổi rồng và khi phun thuốc<br />
sinh học Chubeca 1.8SL đến thời điểm hoa nở<br />
chỉ có 4,8% chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng.<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ chồi bệnh của các nghiệm thức thí nghiệm<br />
Nghiệm thức<br />
Chubeca 1.8SL<br />
Thuốc hóa học<br />
Đối chứng<br />
Sig.<br />
CV (%)<br />
<br />
Cơi 1<br />
8,5b<br />
11,0b<br />
17,9a<br />
*<br />
18,58<br />
<br />
Tỷ lệ chồi bệnh (%)<br />
Cơi 2<br />
Cơi hoa<br />
5,6c<br />
5,0c<br />
7,4b<br />
7,5b<br />
15,4a<br />
19,5a<br />
*<br />
*<br />
12,53<br />
13,76<br />
<br />
Hoa nở<br />
4,8b<br />
6,1b<br />
38,9a<br />
*<br />
16,83<br />
<br />
(*) khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% qua phép thử Duncan; Số liệu trong cùng một cột có chung<br />
mẫu tự theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
1016<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
Hình 2. Tỷ lệ chồi bị chổi rồng ở các công thức xử lý thuốc<br />
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy, việc<br />
xử lý thuốc sẽ giúp cho tỷ lệ chồi bệnh có xu<br />
hướng giảm dần từ cơi 1 đến khi hoa nở (Hình<br />
2). Trong khi đó, nghiệm thức đối chứng có tỷ<br />
<br />
lệ chồi bệnh tăng ở thời điểm cơi hoa và thời<br />
điểm hoa nở tăng gấp đôi thời điểm cơi hoa.<br />
3.3. Hiệu lực của thuốc<br />
Hiệu lực thuốc sinh học Chubeca 1.8SL<br />
từ 72 - 75%, tương đương với thuốc hóa học.<br />
<br />
Hình 3. Hiệu lực của thuốc ở các thời điểm xử lý<br />
3.4. Tác động của Chubeca 1.8SL đối với cây<br />
nhãn<br />
Khi phun thuốc sinh học Chubeca 1.8SL<br />
không có tác động xấu đến cây nhãn Qua đánh<br />
giá cảm quan khi cây nhãn được xử lý Chubeca<br />
1.8SL có cơi đọt dài hơn, lá to hơn, lá lụa xanh<br />
và mượt hơn so với các nghiệm thức còn lại.<br />
<br />
3.5. Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm<br />
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế giữa 3<br />
nghiệm thức cho thấy, tổng chi phí của nghiệm<br />
thức sử dụng thuốc sinh học Chubeca 1.8SL<br />
cao hơn nghiệm thức thuốc hóa học và nghiệm<br />
thức đối chứng. Tuy nhiên, năng suất và lợi<br />
nhuận của nghiệm thức sinh học Chubeca 1.8Sl<br />
cao hơn các nghiệm thức còn lại, do đó tỷ suất<br />
<br />
1017<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
lợi nhuận của nghiệm thức sinh học Chubeca<br />
1.8SL (1,28 lần) tương đương với nghiệm thức<br />
<br />
thuốc hóa học (1.27 lần) và cao hơn so với<br />
nghiệm thức đối chứng (0,04 lần).<br />
<br />
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Diễn giải<br />
Chi phí sản xuất (1.000đ)<br />
Năng suất (kg/ha)<br />
Thu nhập (1.000đ/ha)<br />
Lợi nhuận (1.000đ/ha)<br />
Tỷ suất lợi nhuận (lần)<br />
<br />
Chubeca 1.8SL<br />
110,724<br />
21,060<br />
252,720<br />
141,996<br />
1,28<br />
<br />
Nghiệm thức<br />
Thuốc hóa học<br />
101,520<br />
19,170<br />
230,040<br />
128,520<br />
1,27<br />
<br />
Đối chứng<br />
95,310<br />
8,250<br />
99,000<br />
3,690<br />
0,04<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
4.1. Kết luận<br />
<br />
1. Abdul R. W., Michael G. P., Tariq A., Abdul<br />
A. B., Barkat H., Savarimuthu I. and Hari C.<br />
S., 2012, Mechanisms of Plant Defense<br />
against Insect Herbivores, Plant Signaling &<br />
Behavior 7:10, 1306-1320.<br />
<br />
Khi phun thuốc sinh học Chubeca 1.8SL<br />
(60ml/25 lít nước) vào ngay sau khi cắt tỉa vệ<br />
sinh vườn, sau mỗi cơi (đọt, hoa) dài 0.5 – 1cm<br />
và một lần lúc hoa nở hoàn toàn có tác dụng là<br />
giảm mật số nhện lông nhung tương đương với<br />
thuốc hóa học, tỷ lệ chồi bị nhiễm bệnh chổi<br />
rồng từ 4,8 – 8,5%, hiệu lực của thuốc đạt từ<br />
72 – 75%. Thuốc không gây ngộ độc cho cây<br />
nhãn.<br />
Tỷ suất lợi nhuận của nghiệm thức sử<br />
dụng thuốc sinh học Chubeca 1.8SL đạt 1,28<br />
lần, tương đương với nghiệm thức thuốc hóa<br />
học (1,27 lần) và cao hơn nghiệm thức đối<br />
chứng (0,04 lần).<br />
4.2. Đề nghị<br />
Ứng dụng thuốc sinh học Chubeca 1.8SL<br />
để quản lý nhện lông nhung gây chổi rồng trên<br />
cây nhãn.<br />
Tiếp tục đánh giá khả năng thay thế<br />
thuốc hóa học của Chubeca 1.8SL để bổ sung<br />
quy trình phòng trừ hiệu quả nhện lông nhung.<br />
<br />
1018<br />
<br />
2. Feng Q., Chomchalow, N., Sukhvibul, N.,<br />
Zeng, M., Chen, J., Liu, H., He, D. (2005).<br />
Occurrence and chemical contral of longan<br />
gall mites during panicle development. Acta<br />
Horiculturerae 665, trang 405-408.<br />
3. Vũ Mạnh Hà, Mai Văn Trị (2007). Nghiên cứu<br />
vai trò của bọ xít nhãn, ve sầu bướm và nhện<br />
lông nhung đối với hội chứng chổi rồng trên<br />
cây nhãn. Kết quả nghiên cứu khoa học công<br />
nghệ Rau Hoa quả - Viện Cây ăn quả miền<br />
Nam.<br />
4. TCCS 68:2013/BVTV. Khảo nghiệm trên<br />
đồng ruộng hiệu lực phòng trừ nhện lông<br />
nhung (Eriophyes dimocarpi Kuang) hại<br />
nhãn của các thuốc trừ nhện.<br />
TCN 522-2002, Quy phạm khảo nghiệm trên<br />
đồng ruộng phòng trừ nhện lông nhung hại<br />
nhãn, vải của các thuốc trừ nhện (Tuyển tập<br />
tiêu chuẩn BVTV, quyển 3, Hà Nội, 2004,<br />
p.77).<br />
<br />