Hóa học & Môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHẾ TẠO DUNG DỊCH<br />
BẢO QUẢN THẾ HỆ MỚI CHO VŨ KHÍ TRANG BỊ KỸ THUẬT<br />
Nguyễn Thị Hương*, Võ Hoàng Phương, Nguyễn Việt Hưng,<br />
Nguyễn Đình Dương, Nguyễn Ngọc Sơn, Phạm Tuấn Anh<br />
Tóm tắt: Thành phần dung dịch bảo quản của Trung Quốc, ứng dụng bảo quản<br />
vũ khí trang bị được nghiên cứu bằng các phương pháp phân tích công cụ và các<br />
phương pháp phân tích hóa học. Kết quả nghiên cứu đã xác định dung dịch này<br />
được chế tạo trên cơ sở dầu thực vật biến tính và dầu sulfonat bari (20 % về khối<br />
lượng) trong 80 % của xăng dung môi. Từ kết quả nghiên cứ thu được đã đề xuất<br />
quy trình chế tạo dung dịch, qua đó nhằm góp phần chế tạo các vật liệu ứng dụng<br />
trong bảo quản VKTBKT của quân đội.<br />
Từ khóa: Dầu thực vật; Dầu sulfonat; Phân tích vật liệu.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, một trong những phương pháp bảo quản sẵn sàng chiến đấu được sử dụng<br />
nhiều nhất là các chất ức chế ăn mòn hóa hơi, chúng thường dùng để bảo vệ khỏi gỉ khí<br />
quyển và gỉ vi khuẩn cho các sản phẩm bằng thép, nhôm và các hợp kim của nhôm,... Các<br />
chất này thường ở dạng bột tan tốt trong một số loại dung môi như nước, etanol, axeton,…<br />
Thông thường các chất ức chế ăn mòn này, được sử dụng trong bảo quản bằng hai phương<br />
pháp: chất ức chế sử dụng dạng bột, viên được rắc vào thiết bị thăng hoa để thu được khí<br />
ức chế hoặc là sử dụng dạng dung dịch (chất ức chế hòa tan trong dung môi) để phun lên<br />
các bề mặt bảo vệ hoặc để tẩm lên các chất mang như giấy, vật liệu xốp.<br />
Trong những năm gần đây các nước Mỹ, Nga, Trung Quốc đã phát triển thành công<br />
dung dịch bảo quản thế hệ mới sử dụng để bảo quản cho nòng pháo phòng không và vũ<br />
khí bộ binh phục vụ sẵn sàng chiến đấu. Qua kết quả khảo sát sơ bộ mẫu dung dịch của<br />
Trung Quốc và quá trình tổng quan tài liệu cho thấy dung dịch này là dung dịch ức chế ăn<br />
mòn được chế tạo trên cơ sở dầu sunfant bari, dầu thực vật biến tính tạo màng bán khô và<br />
các phụ gia hữu cơ có hàm tro thấp. Hiện nay, dầu thực vật biến tính để tạo thành các màng<br />
khô, bán khô ứng dụng trong bảo quản kim loại được quan tâm nghiên cứu do chúng được<br />
đánh giá là một màng phủ thân thiện môi trường và có khả năng ức chế ăn mòn cao [1-3].<br />
Bài báo đưa ra kết quả xác định các chỉ tiêu kỹ thuật và thành phần chính của mẫu Trung<br />
Quốc, xây dựng đơn pha chế dung dịch ức ăn mòn cho VKTBKT trên cơ sở nền thép.<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Hoá chất - thiết bị<br />
2.1.1. Hoá chất<br />
- Hóa chất phân tích: dung môi (etanol, n-hexan, xăng dung môi,…), H2SO4, NaOH, có<br />
độ tinh khiết PA.<br />
- Hóa chất công nghiệp: dầu lạc, dầu thầu dầu, dầu sunfonat bari, chất hoạt động bề mặt<br />
không ion.<br />
- Dung dịch bảo quản cho VKTB của Trung Quốc (MTQ) do Quân chủng Phòng không -<br />
Không quân cung cấp.<br />
2.1.2. Thiết bị<br />
- Các thiết bị phân tích công cụ: phổ hồng ngoại FTIR (Nicolet Impact 410 Mỹ),<br />
SEM-EDX (JED - 2300 hãng JEOL Nhật Bản), thiết bị phân tích nhiệt (NETZSCHA<br />
409 PC/PG - Đức).<br />
- Thiết bị sắc kí khí khối phổ (GC-MS) - 6890 của hãng Aglient technologies - Mỹ; cột<br />
<br />
<br />
46 N. T. Hương, …, P. T. Anh, “Nghiên cứu khảo sát và định hướng … trang bị kỹ thuật.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
mao quản DP - 1701P, kích thước: 30 m × 0,32 mm × 0,25 µm; Detector: khối phổ 5973N,<br />
khí mang He.<br />
- Hệ thống cất quay và các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong tổng hợp hữu cơ.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiến hành khảo sát mẫu vật liệu của Trung Quốc được thực hiện thông qua các phương<br />
pháp phân tích công cụ và phân tích hóa học. Tiến trình phân tích được thực hiện theo các<br />
bước sau:<br />
- Bước 1: Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật chính của dung dịch.<br />
- Bước 2: Chiết, tách phần dung môi (bằng phương pháp chung cất): từ đó xác định bản<br />
chất của phần dung môi và định tính phần chất tan có trong hệ dung dịch.<br />
- Bước 3: Xác dịnh thành phần tro của mẫu chất tan sua khi nung.<br />
- Bước 4: Đánh giá kết quả phân tích từ đó đề xuất quy trình chế tạo hệ dung dịch bảo<br />
quản sẵn sàng chiến đấu có tính năng kỹ thuật tương đương với sản phẩm của Trung Quốc.<br />
Hình 1 là mô hình sơ đồ phân tích xác định thành phần chính của dung dịch bảo quản.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ phân tích xác định thành phần chính của mẫu MTQ.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kết quả xác dịnh một số chỉ tiêu kỹ thuật của dung dịch bảo quản nghiên cứu<br />
Mẫu dung dịch bảo quản của Trung Quốc (MTQ) có dạng lỏng, sánh, màu nâu sáng đến<br />
nâu sẫm. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của mẫu được xác định theo các TCVN và tiêu chuẩn<br />
ASTM hiện hành, kết quả được trình bày trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của mẫu MTQ.<br />
STT Tên chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả<br />
Chất lỏng, nhớt, mầu<br />
1 Dạng ngoài - nâu đến nâu sẫm<br />
2 Độ nhớt động học, 40 oC, cSt TCVN 3171:2011 12<br />
3 Hàm lượng tro, % TCVN 2690:2011 0,24<br />
3 Hàm lượng nước, % TCVN 2692:2007 Không có<br />
4 Hàm lượng axit tự do, mg TCVN 2695:2000 0,4<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 47<br />
Hóa học & Môi trường<br />
KOH/g<br />
5 Ăn mòn tấm đồng TCVN 8359:2010 Hợp cách<br />
6 Thử nghiệm môi trường<br />
TCVN 8792:2011 07 chu kỳ<br />
(Phương pháp thử mù muối)<br />
3.2. Kết quả xác định định tính mẫu dung dịch bảo quản<br />
3.2.1. Xác định hàm lượng, thành phần dung môi<br />
Mẫu được chưng cất để thu phần dung môi, kết quả thu được cho hàm lượng chất tan:<br />
20 %; hàm lượng dung môi: 80 %. Thành phần của dung môi được xác định bằng phương<br />
pháp GC-MS, kết quả phổ GC-MS được trình bày trong hình 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phổ GC-MS dung môi hòa tan của mẫu MTQ.<br />
Từ kết quả đo phổ GC-MS tại hình 2, tính toán được thành phần chính có trong dung<br />
môi nghiên cứu được trình bày trên bảng 2.<br />
Kết quả xác định thành phần của dung môi tại bảng 2 cho thấy, thành phần dung môi<br />
gồm các hydrocacbon với số cacbon trong khoảng từ 6 đến 20, tuy nhiên phần trăm thành<br />
phần hydrocacbon có từ 8 đến 10 cacbon chiếm lớn nhất. Điều đó chứng tỏ dung môi pha<br />
có thành phần tương tự như xăng dung môi và được sử dụng làm dung môi hòa tan trong<br />
hệ dung dịch nghiên cứu.<br />
Bảng 2. Các thành phần chính có trong dung môi.<br />
Thời gian Tên, công thức của hợp Thời gian Tên, công thức của<br />
TT TT<br />
lưu (phút) chất hữu cơ lưu (phút) hợp chất hữu cơ<br />
1 2,258 Octan, C8H18 10 3,923 Nonan, C9H20<br />
2 2,361 Cyclohexan, C6H12 11 4,355 Bicyclo[3.3.1] nonan,<br />
C9H16<br />
3 2,449 Cyclohexan, C6H12 12 4,558 Cyclohexan, C6H12<br />
4 2,538 1-etyl-3- 13 4,968 Decan, C10H22<br />
methylcyclohexan, C9H18<br />
5 2,709 Nonan, C9H20 14 5,121 1-heptadecen, C17H34<br />
6 3,023 9-ecosyn, C20H38 15 5,206 Nonan, C9H20<br />
7 3,215 Cyclohexan, C6H12 16 5,387 Cyclohexan, C6H12<br />
8 3,282 Octan, C8H18 17 5,850 Naphthalen, C10H8<br />
9 3,411 Heptan, C7H16 18 7,110 Undecan, C11H24<br />
10 3,923 Nonan, C9H20 19 7,600 Naphthalen, C10H8<br />
3.2.2. Xác định đặc trưng của phần chất tan<br />
<br />
<br />
48 N. T. Hương, …, P. T. Anh, “Nghiên cứu khảo sát và định hướng … trang bị kỹ thuật.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
Thành phần các nguyên tố của chất tan (MCT) thu được sau quá trình chưng cất được<br />
đánh gia bằng phương pháp phổ EDX của lớp màng trên nền thép và thành phần của mẫu<br />
tro thu được sau khi nung. Mẫu dùng để phân tích phổ EDX với kích thước (1 cm × 1cm ×<br />
0,1 cm), mẫu được nhúng dung dịch bảo quản 24 giờ, sấy 120 oC trong 3 giờ và mẫu tro<br />
của chất tan. Hình 3 là phổ EDX của các mẫu nghiên cứu.<br />
005 001<br />
1000 1350<br />
<br />
900 1200<br />
800 C 1050<br />
O<br />
700<br />
Ba<br />
900<br />
600<br />
750<br />
Counts<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Counts<br />
500<br />
O<br />
600 Na Ba<br />
400<br />
Ba S<br />
450<br />
300 S Ba Ba C Ba Ba<br />
Na<br />
200 S Ba Ba Ba 300 S Ba Ba<br />
100 150<br />
<br />
0 0<br />
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 0.00 0.80 1.60 2.40 3.20 4.00 4.80 5.60 6.40 7.20<br />
(a) keV (b)keV<br />
Hình 3. Phổ EDX của lớp màng phủ trên nền thép (a), mẫu tro (b).<br />
Từ kết quả tại hình 3 cho thấy, thành phần của màng và thành phần của mẫu tro có<br />
chứa các nguyên tố chính theo phần trăm khối lượng chủ yếu được cho trong bảng 3.<br />
Theo các kết quả nghiên cứu, đối với hệ dung dịch ức chế bảo vệ ăn mòn tan trong dầu<br />
với hàm lượng bari có trong màng khá cao (9÷11%) và mẫu tro (80%), chứng tỏ thành<br />
phần chính của màng có chứa dầu mỏ sulfonat bari [4, 5].<br />
Bảng 3. Thành phần của lớp màng và mẫu tro.<br />
<br />
Thành phần C O S Na Ba<br />
Tên mẫu (%) (%) (%) (%) (%)<br />
<br />
Màng phủ 86,00 2,59 1,74 0,34 9,33<br />
Mẫu tro 3,61 10,70 4,20 3,58 77,91<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Phổ X-ray của mẫu tro.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 49<br />
Hóa học & Môi trường<br />
Để xác định rõ hơn về bản chất của chất tạo màng trong thành phần của dung dịch<br />
nghiên cứu, tiến hành xác định phổ x-ray của mẫu tro, xác định thành phần bằng phương<br />
pháp phân tích nhiệt trong dải nhiệt độ 20 ÷ 800 oC, trong môi trường không khí và phổ IR<br />
của mẫu chất tan.<br />
Phổ X-ray mẫu tro tại hình 4 cho thành phần chính thu được sau khi nung 700oC trong<br />
3 giờ, trong không khí gồm BaSO4 và BaCO3. Kết quả thu được phù hợp với kết quả đo<br />
EDX của mẫu tro.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu chất tan.<br />
Kết quả phân tích nhiệt của mẫu chất tan (hình 5) cho thấy, có sự xuất hiện các pic tại<br />
128,3; 307,4 và 445,1 oC đó lần lượt là các pic đặc trưng cho quá trình mất đi của dung<br />
môi và các pic đặc trưng cho phân hủy của các nhóm amit, các nhóm alkyl [6].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Phổ IR của mẫu chất tan (MCT).<br />
<br />
<br />
50 N. T. Hương, …, P. T. Anh, “Nghiên cứu khảo sát và định hướng … trang bị kỹ thuật.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
Trong phổ hồng ngoại của mẫu chất tan (hình 6) có sự xuất hiện các pic tại số sóng<br />
3407, 2924 và 2855 cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết OH, dao động bất đối xứng<br />
và đối xứng của liên kết C-H (CH2) có trong mẫu. Các pic tại số sóng 1717, 1563 và 1461<br />
cm-1 lần lượt là dao động của các liên kết C=O của este, amit và C-N, 1051 cm-1 đặc trưng<br />
cho dao động của nhóm –C-O-C-. Ngoài ra, các pic tại số sóng trong vùng 1461-1563 cm-<br />
1<br />
, 722 cm-1 cho thấy có sự dao động của vòng thơm có trong mẫu nghiên cứu. Khi so sánh<br />
kết quả phổ IR thu được cho thấy tương đồng với các kết quả nghiên cứu phổ hồng ngoại<br />
của các hợp chất PEA được tổng hợp từ amit của axit béo có chứa nhóm hydroxy [6-7].<br />
3.3. Đề xuất đơn pha chế dung dịch<br />
Căn cứ vào các kết quả phân tích tính năng kỹ thuật và thành phần của mẫu dung dịch<br />
của Trung Quốc và tổng quan về các tài liệu, phương pháp chế tạo đối với các hệ dung<br />
dịch ức chế ăn mòn kim loại đen, kim loại màu trong dầu.<br />
Dung dịch ức chế ăn mòn của Trung Quốc được chế tạo trên cơ sở dầu sufonat bari và<br />
polyamit/amin của dầu thực vật hòa tan trong xăng dung môi, theo cơ chế tạo màng bán<br />
khô trên nền kim loại. Ngoài ra, chất hoạt động bề mặt không ion được bổ sung như loại<br />
phụ gia làm tăng khả năng tương tác của các thành phần chất tan.<br />
Bảng 4 là thành phần dung dịch ức chế ăn mòn cho nền thép.<br />
Bảng 4. Thành phần dung dịch ức chế ăn mòn cho nền thép.<br />
STT Thành phần Tỷ lệ %<br />
về khối lượng<br />
1 Xăng dung môi 80-85<br />
2 Dầu sunfonat bari 12-15<br />
3 Polyamit/amin của dầu thực vật 3-6<br />
4 Chất hoạt động bề mặt không ion 1-3<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân tích đã xác định được thành phần cơ bản của hệ<br />
dung dịch ức chế ăn mòn, ứng dụng trong bảo quản vũ khí trang bị kỹ thuật. Dung dịch có<br />
hai thành phần chính là dung môi chiếm 80 % và hợp phần chất tan chiếm 20 % (dầu<br />
sunfonat bari - polyamit/amin của dầu thực vật).<br />
Hệ dung dịch có khả năng tạo màng bán khô trên nền kim loại, hợp kim, trên cơ sở các<br />
kết quả phân tích đạt được đã đề xuất đơn pha chế dung dịch ức chế ăn mòn cho nền thép,<br />
đáp ứng được yêu cầu ứng dụng trong bảo quả VKTBKT.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Manawwer alam, Deewa Akram, Eram Sharmin, Fahmina Zafar, Sharif Ahmad,<br />
“Vegetable oil based eco-friendly coating materials”, Arabian journal of Chemistry,<br />
1-11, 2014. DOI.10.1016/j.arabjc.2013.12.023.<br />
[2]. Eram Sharmin, “Recent advances in vegetable oils based environment friendly<br />
coatings”, Industrial crops and products, Vol. 76 (2015), pp. 215-229.<br />
[3]. Gobinda Karmakar, Pranab Ghosh, Brajendra K.Sharma “Chemically modifying<br />
vegetable oils to prepare green lubricants”, Lubricants, 5, 44, 2017.<br />
[4]. Lawrence V. Gallacher, “Thermally stable sulfonate compositions”, patent mumber<br />
4.895.674 (1990).<br />
[5]. L.A. Bryan, “Preparation of barium sulfonates” patent mumber 3.031.497 (1962).<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 51<br />
Hóa học & Môi trường<br />
[6]. Manawwer Alam, Naser M.Alandis, Naushad Ahmad, Mohammad Asif Alam,<br />
“Corrosion protection of carbon steel by pongamia glabra oil-based polyetheramide<br />
coatings”, In. J. Electrochem. Sci, Vol. 13 (2018), pp. 3124-3135.<br />
[7]. Fahmina Zafar, Eram Sharmin, S.M. Ashraf, Sharif Ahmad, “Ambient cured<br />
polyesteramide-based anticorrosive coatings from linseed oil-A sustainable<br />
resource”, Journal of applied polymer sicence, Vol. 97 (2005), pp. 1818-1824.<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCHING AND PROPOSING THE MANUFACTURE TECHNOLOGY OF<br />
SOLUTION IN MAINTAINING THE WEAPONS - EQUIMENT<br />
The composition of corrosion inhibitor solution used in protective coatings steel<br />
was determined by the instrumental analysis GC-MS, EDX, TG-DTA, IR methods.<br />
The results of analysis shows that the corrosion inhibitor solution is made on the<br />
basis of gasoline solvent, polyamide/amine of vegetable oil and petroleum sulfonate<br />
barium,… Based on the resuls obtianed, manufacturing technology of corrosion<br />
inhibitor solution for weapons equiment was proposed.<br />
Keywords: Vegetable oil; Petroleum sulfonate barium; Analysis of materials.<br />
<br />
Nhận bài ngày 20 tháng 02 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 15 tháng 03 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 04 năm 2018<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Hóa học - Vật liệu/ Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.<br />
*<br />
Email: nguyenhuong0916@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
52 N. T. Hương, …, P. T. Anh, “Nghiên cứu khảo sát và định hướng … trang bị kỹ thuật.”<br />