intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước siêu âm thận với tuổi, giới, chiều cao, cân nặng của người trưởng thành

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của bài viết nhằm xác định một số chỉ số trung bình về kích thước siêu âm thận và tìm mối tương quan giữa chiều dài thận, bề dày nhu mô thận với tuổi, chiều cao, trọng lượng cơ thể của người trưởng thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước siêu âm thận với tuổi, giới, chiều cao, cân nặng của người trưởng thành

T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA KÍCH THƢỚC<br /> SIÊU ÂM THẬN VỚI TUỔI, GIỚI, CHIỀU CAO, CÂN NẶNG<br /> CỦA NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH<br /> Nguyễn Thị Sinh*; Trịnh Xuân Đàn*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định một số chỉ số trung bình về kích thước siêu âm thận và tìm mối tương<br /> quan giữa chiều dài thận, bề dày nhu mô thận với tuổi, chiều cao, trọng lượng cơ thể của người<br /> trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 500 người khoẻ<br /> mạnh, trong đó 211 người nhóm tuổi 18 - 39, 228 người nhóm tuổi 40 - 59 và 61 người nhóm<br /> tuổi > 59, gồm 250 nam và 250 nữ. Kết quả và kết luận: kích thước thận giảm dần theo tuổi,<br /> chiều dài thận, chiều rộng thận, bề dày thận, bề dày nhu mô thận ở nam giới lớn hơn ở nữ giới<br /> (p < 0,05). Chiều dài thận, bề dày nhu mô thận có mối tương quan thuận tuyến tính với chiều<br /> cao, cân nặng và tương quan nghịch với tuổi của người trưởng thành.<br /> * Từ khoá: Kích thước thận; Siêu âm thận; Người trưởng thành.<br /> <br /> Research of Correlation between Renal Ultrasound Size with Age,<br /> Gender, Height, Weight of Adults<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the average index of renal ultrasound size and to find the<br /> correlation between the length of the kidney, renal parenchymal thickness with age, height,<br /> body weight of adult. Subjects and methods: A prospective descriptive study on 500 healthy<br /> people, including 211 people aged 18 - 39, 228 people aged 40 - 59 and over 59 years old<br /> group: 61 people, including 250 males and 250 females. Results and conclusion: Kidney size<br /> decreases with age, renal length, width kidney, kidney thickness, renal parenchymal thickness<br /> that is greater in male than in female (p < 0.05). The length of kidney, renal parenchymal<br /> thickness have a linear positive correlation with height, weight and have a linear unpositive<br /> correlation with age of an adult.<br /> * Keywords: Renal size; Renal ultrasound; Adults.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Kích thước và chức năng thận có liên<br /> hệ chặt chẽ với nhau, đánh giá kích<br /> thước thận là việc cần phải làm trong<br /> chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân<br /> biệt các bệnh về thận - tiết niệu, gián tiếp<br /> <br /> đánh giá chức năng thận. Có nhiều phương<br /> pháp đo kích thước thận, tuy nhiên siêu<br /> âm thận vẫn được ưu tiên lựa chọn bởi vì<br /> siêu âm có độ chính xác cao, không độc<br /> hại, dễ sử dụng, kinh tế, thăm khám được<br /> nhiều lần, nhiều góc độ [3, 4, 5].<br /> <br /> * Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Xuân Đàn (trinhxuandan@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/08/2017<br /> <br /> 47<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> Tại các nước phát triển, những chỉ số<br /> về kích thước thận đã được nghiên cứu<br /> khá đầy đủ. Ở Việt Nam, đã có nhiều<br /> nghiên cứu giải phẫu về chỉ số kích thước<br /> thận nhưng có rất ít công trình nghiên<br /> cứu về kích thước siêu âm thận. Vì vậy,<br /> các nhà chẩn đoán hình ảnh vẫn dùng<br /> kích thước siêu âm của người nước<br /> ngoài để tham chiếu. Các tác giả nước<br /> ngoài đều nhấn mạnh tầm quan trọng của<br /> chiều dài thận, vì chiều dài thận chính xác<br /> là cơ sở để tính toán đúng thể tích và<br /> trọng lượng thận, gián tiếp phản ánh tình<br /> trạng chức năng thận. Tuy nhiên, chiều<br /> dài thận giống như chiều cao cơ thể bị chi<br /> phối bởi kiểu gen, tập quán và thói quen<br /> dinh dưỡng nên chỉ số này khác nhau ở<br /> mỗi nước. Điều này cho thấy chúng ta<br /> không nên lấy chỉ số kích thước thận ở<br /> người nước ngoài áp dụng cho người<br /> Việt Nam [2]. Vì vậy, mục tiêu của đề tài<br /> này: Xác định một số chỉ số trung bình về<br /> kích thước siêu âm thận và mối tương<br /> quan giữa chiều dài thận, bề dày nhu mô<br /> thận với tuổi, giới và cân nặng của người<br /> trưởng thành bình thường<br /> Kết quả thu được có thể là hằng số<br /> tham chiếu, làm cơ sở khoa học cho các<br /> công trình nghiên cứu tiếp theo về vấn<br /> đề này, cũng như đóng góp vào việc<br /> nghiên cứu chỉ tiêu sinh học của người<br /> Việt Nam.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 500 người trưởng thành đến khám tại<br /> Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Thái<br /> Nguyên năm 2013.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: người trưởng<br /> thành ≥ 18 tuổi, tiền sử và hiện tại không<br /> mắc bệnh về thận tiết niệu cũng như<br /> bệnh liên quan đến thận - tiết niệu.<br /> * Địa điểm nghiên cứu: Phòng siêu âm<br /> tổng quát, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả - diện điều tra cắt<br /> ngang.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng.<br /> - Chiều dài thận, chiều rộng thận, bề<br /> dày thận, bề dày nhu mô thận.<br /> * Kỹ thuật thu thập số liệu:<br /> - Đo chiều cao bằng thước dây, đo cân<br /> nặng bằng cân bàn Trung Quốc.<br /> - Bác sỹ Chuyên khoa Chẩn đoán Hình<br /> ảnh đo kích thước thận theo chiều dài thận,<br /> chiều rộng thận, bề dày thận, độ dày nhu<br /> mô thận bằng máy siêu âm HDX11 Phillip.<br /> * Xử lý số liệu: theo các phương pháp<br /> thống kê y học trên phần mềm SPSS 18.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Chiều cao, cân nặng của đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Chiều cao và cân nặng trung bình theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu.<br /> (18 - 39) tuổi<br /> <br /> (40 - 59) tuổi<br /> <br /> > 59 tuổi<br /> <br /> Nam<br /> (n = 122)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 89)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 107)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 121)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 21)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 40)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chiều cao ( cm)<br /> <br /> 163,9 ±<br /> 5,3<br /> <br /> 155,9 ±<br /> 6,0<br /> <br /> 163,3 ±<br /> 6,0<br /> <br /> 156,2 ±<br /> 5,1<br /> <br /> 161,4 ±<br /> 5,4<br /> <br /> 154,9 ±<br /> 5,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cân nặng (kg)<br /> <br /> 58,4 ±<br /> 6,8<br /> <br /> 49,9 ±<br /> 5,4<br /> <br /> 61,3 ± 8,2<br /> <br /> 52,9 ±<br /> 7,6<br /> <br /> 56,4 ± 5,4<br /> <br /> 53,9 ±<br /> 7,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 48<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> Việc đo kích thước thận là một đòi hỏi<br /> trong thực tế lâm sàng của chuyên khoa<br /> thận tiết niệu. Trước hết là để chẩn đoán<br /> thận to hay nhỏ, ở một bên hay cả hai<br /> bên?. Bởi vì rối loạn của thận có liên<br /> quan đến thay đổi kích thước thận. Siêu<br /> âm đã, đang và sẽ đóng góp tốt cho đo<br /> kích thước thận. Kích thước thận qua<br /> siêu âm không bị phóng đại nên gần với<br /> kích thước thật của thận, do đối chiếu<br /> trên mặt phẳng nên việc đo các chỉ số<br /> thận tương đối dễ thực hiện [3, 4, 5].<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành đo kích thước thận<br /> theo chiều dài, chiều rộng, bề dày, độ dày<br /> nhu mô thận. Bảng 1 cho thấy chiều cao<br /> và cân nặng trung bình theo nhóm tuổi<br /> của đối tượng nghiên cứu cao hơn so với<br /> giá trị sinh học người Việt Nam bình<br /> thường thập kỷ 90, thế kỷ XX [1]. So sánh<br /> giữa nam và nữ thấy chiều cao và cân<br /> nặng trung bình theo nhóm tuổi ở nam<br /> cao hơn nữ, càng về già chiều cao và cân<br /> nặng trung bình có xu hướng giảm. Khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> 2. Một số chỉ số trung bình về kích thƣớc thận.<br /> Bảng 2:<br /> Kích thƣớc thận<br /> <br /> Nam (n = 250)<br /> <br /> Nữ (n = 250)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chiều dài thận phải (cm)<br /> <br /> 9,6 ± 1,1<br /> <br /> 9,5 ± 1,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều dài thận trái (cm)<br /> <br /> 9,6 ± 1,4<br /> <br /> 9,5 ± 1,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều rộng thận phải (cm)<br /> <br /> 4,8 ± 0,8<br /> <br /> 4,6 ± 0,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều rộng thận trái (cm)<br /> <br /> 5,0 ± 0,7<br /> <br /> 4,7 ± 0,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Bề dày thận phải (cm)<br /> <br /> 4,0 ± 0,7<br /> <br /> 3,9 ± 0,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Bề dày thận trái (cm)<br /> <br /> 4,3 ± 0,9<br /> <br /> 4,1 ± 0,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nhu mô thận phải (cm)<br /> <br /> 1,5 ± 0,6<br /> <br /> 1,4 ± 0,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nhu mô thận trái (cm)<br /> <br /> 1,7 ± 0,5<br /> <br /> 1,6 ± 0,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều dài thận, chiều rộng thận, bề dày thận, bề dày nhu mô thận ở nam giới lớn<br /> hơn ở nữ giới, các chỉ số thận trung bình theo giới. Chúng tôi thấy chiều dài thận trái<br /> và chiều dài thận phải như nhau (ở nam: chiều dài thận phải = 9,6 ± 1,1 cm; chiều dài<br /> thận trái = 9,6 ± 1,4 cm), (ở nữ: chiều dài thận = 9,5 ± 1,3 cm). Khác biệt này không có<br /> ý nghĩa thống kê. Một số tác giả khác có nhận xét tương tự [2, 3, 7, 9, 10].<br /> Bảng 3: Chỉ số kích thước thận theo tuổi và giới.<br /> 18 - 39 tuổi<br /> <br /> 40 - 59 tuổi<br /> <br /> > 59 tuổi<br /> <br /> Nam<br /> (n = 122)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 89)<br /> <br /> p<br /> <br /> Nam<br /> (n = 107)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 89)<br /> <br /> p<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> (n = 21) (n = 40)<br /> <br /> Chiều dài thận phải<br /> (cm)<br /> <br /> 9,5 ±<br /> 1,4<br /> <br /> 9,9 ±<br /> 1,2<br /> <br /> #<br /> <br /> 9,4 ±<br /> 1,2<br /> <br /> 9,5 ±<br /> 0,9<br /> <br /> #<br /> <br /> 9,5 ±<br /> 1,5<br /> <br /> 9,0 ±<br /> 1,1<br /> <br /> #<br /> <br /> Chiều dài thận trái (cm)<br /> <br /> 9,5 ±<br /> 1,1<br /> <br /> 10,0 ±<br /> 1,7<br /> <br /> #<br /> <br /> 9,4 ±<br /> 1,5<br /> <br /> 9,6 ±<br /> 1,1<br /> <br /> #<br /> <br /> 9,3 ±<br /> 0, 8<br /> <br /> 9,4 ±<br /> 1,5<br /> <br /> #<br /> <br /> Chiều rộng thận phải<br /> (cm)<br /> <br /> 4,7 ±<br /> 0,7<br /> <br /> 4,6 ±<br /> 0,9<br /> <br /> #<br /> <br /> 4,6 ±<br /> 0,7<br /> <br /> 4,6 ±<br /> 0,7<br /> <br /> #<br /> <br /> 4,6 ±<br /> 0,9<br /> <br /> 4,5 ±<br /> 0,7<br /> <br /> *<br /> <br /> p<br /> <br /> 49<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> Chiều rộng thận trái<br /> (cm)<br /> <br /> 5,0 ±<br /> 0,6<br /> <br /> 4,7 ±<br /> 0,7<br /> <br /> #<br /> <br /> 5,0 ±<br /> 0,9<br /> <br /> 4,7 ±<br /> 0,8<br /> <br /> #<br /> <br /> 4,9 ±<br /> 0,8<br /> <br /> 4,5 ±<br /> 0,5<br /> <br /> *<br /> <br /> Bề dầy thận phải (cm)<br /> <br /> 4,1 ±<br /> 0,7<br /> <br /> 4,0 ±<br /> 0,8<br /> <br /> #<br /> <br /> 4,0 ±<br /> 0,7<br /> <br /> 3,8 ±<br /> 0,5<br /> <br /> #<br /> <br /> 3,7 ±<br /> 0,6<br /> <br /> 3,6 ±<br /> 0,7<br /> <br /> *<br /> <br /> Bề dầy thận trái (cm)<br /> <br /> 4,1 ±<br /> 0,9<br /> <br /> 4,2 ±<br /> 0,5<br /> <br /> #<br /> <br /> 4,5 ±<br /> 1,0<br /> <br /> 4,0 ±<br /> 0,7<br /> <br /> #<br /> <br /> 4,0 ±<br /> 0,9<br /> <br /> 4,1 ±<br /> 0,9<br /> <br /> *<br /> <br /> Nhu mô thận phải (cm)<br /> <br /> 1,5 ±<br /> 0,3<br /> <br /> 1,4 ±<br /> 0,2<br /> <br /> *<br /> <br /> 1,5 ±<br /> 0,4<br /> <br /> 1,4 ±<br /> 0,3<br /> <br /> *<br /> <br /> 1,3 ±<br /> 0,2<br /> <br /> 1,3 ±<br /> 0,2<br /> <br /> *<br /> <br /> Nhu mô thận trái (cm)<br /> <br /> 1,6 ±<br /> 0,3<br /> <br /> 1,5 ±<br /> 0,3<br /> <br /> *<br /> <br /> 1,6 ±<br /> 0,6<br /> <br /> 1,5 ±<br /> 0,8<br /> <br /> *<br /> <br /> 1,4 ±<br /> 0,2<br /> <br /> 1,4 ±<br /> 0,2<br /> <br /> *<br /> <br /> ((*): p < 0,05; (#): p > 0,05)<br /> Kích thước thận ở hai giới có xu hướng giảm dần theo nhóm tuổi, kết quả này phù<br /> hợp với nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn [2]. Đặc biệt ở nhóm tuổi > 59, bề dày nhu<br /> mô thận có xu hướng giảm nhiều, do ở nhóm tuổi này có sự lão hóa dần các bộ phận<br /> bên trong cơ thể nên chiều cao và cân nặng có xu hướng giảm. Chiều dài thận trái ở<br /> nữ cao hơn so với chiều dài thận trái ở nam theo các nhóm tuổi (nữ: 10,0 ± 1,7 cm;<br /> nam 9,5 ± 1,1 cm). Khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi thấy có sự khác<br /> biệt rõ rệt (p < 0,05) giữa bề dày nhu mô thận xét chung theo cả ba nhóm tuổi và giới.<br /> Bảng 4: Tương quan giữa chiều dài thận với tuổi, chiều cao, cân nặng.<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> Cân nặng (cân nặng)<br /> <br /> Chiều dài thận<br /> phải (cm)<br /> <br /> r = -0,13; p < 0,01<br /> Y = -0,57X + 33,19<br /> <br /> r = 0,03; p < 0,01<br /> Y = 0,25X + 157,86<br /> <br /> r = 0,03; p < 0,01<br /> Y = 0,31X + 52,96<br /> <br /> Chiều dài thận<br /> trái (cm)<br /> <br /> r = -0,08; p < 0,01<br /> Y = -0,504X + 34,89<br /> <br /> r = 0,09; p < 0,01<br /> Y= 0,22X + 157,36<br /> <br /> r = 0,08; p < 0,01<br /> Y = 0,268X + 51,26<br /> <br /> Chiều dài thận có mối tương quan thuận tuyến tính với chiều cao và cân nặng,<br /> tương quan nghịch với tuổi. Sự tương quan ở mức rất thấp (p < 0,01). Các tác giả<br /> nước ngoài đều nhấn mạnh tầm quan trọng của chiều dài thận, vì một chiều dài thận<br /> chính xác là cơ sở để tính toán đúng thể tích và trọng lượng thận, gián tiếp phản ánh<br /> tình trạng chức năng thận [2].<br /> Bảng 5: Tương quan giữa bề dày nhu mô thận với tuổi.<br /> Tuổi (năm)<br /> Bề dày nhu mô thận phải (cm)<br /> <br /> r = -0,07; p < 0,01<br /> Y= -2,10x + 38,57<br /> <br /> Bề dày nhu mô thận trái (cm)<br /> <br /> r = -0,06; p < 0,01<br /> Y = -0,87 + 41,48<br /> <br /> Có mối tương quan nghịch giữa bề dày nhu mô thận với tuổi của đối tượng nghiên<br /> cứu (r = -0,06). Sự tương quan ở mức rất thấp (p < 0,01). Theo các nhà làm lâm sàng,<br /> bề dày nhu mô thận gián tiếp phản ánh tình trạng chức năng thận.<br /> 50<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua kết quả và bàn luận nói trên,<br /> chúng tôi rút ra một số kết luận:<br /> * Kích thước siêu âm thận trung bình (cm):<br /> Kích thước thận giảm dần theo tuổi,<br /> chiều dài thận, chiều rộng thận, bề dày<br /> thận, bề dày nhu mô thận ở nam giới lớn<br /> hơn ở nữ giới (p < 0,05).<br /> * Chiều dài thận có mối tương quan<br /> thuận tuyến tính ở mức rất thấp với cân<br /> nặng và chiều cao (p < 0,01). Chiều dài<br /> thận và bề dày nhu mô thận có mối tương<br /> quan nghịch với tuổi (p < 0,01).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Y tế. Các giá trị sinh học người Việt<br /> Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX. Nhà<br /> xuất bản Y học. 2003, tr.14-20.<br /> <br /> 2. Hoàng Văn Ngoạn. Nghiên cứu kích<br /> thước bên ngoài và bên trong của thận ở<br /> người cao tuổi so với người trẻ và người<br /> trung niên. Tạp chí Khoa học. Đại học Huế.<br /> 2009, số 52, tr.97-104.<br /> 3. Nguyễn Phước Bảo Quân. Siêu âm tổng<br /> quát. Nhà xuất bản Thuật Hóa - Huế. 2008.<br /> 4. Nguyễn Ngọc Sáng, Vũ Văn Quang,<br /> Trần Linh Chi. Bước đầu nghiên cứu kích<br /> thước siêu âm thận ở trẻ em bình thường<br /> 9 - 10 tuổi. Y học Việt Nam. 2005, 311,<br /> tr.153-159.<br /> 5. Alp Alper Safak, Enver Simsek, Talat<br /> Bahcebasi. Sonographic assessment of the<br /> normal limits and percentile curves of liver,<br /> spleen, and kidney demensions in healthy<br /> school-aged children. J Ultrasound Med.<br /> 2005, 24, pp.1359-1364.<br /> <br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2