Nghiên cứu một số tác dụng sinh học của lá cây vối ( Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry )
Chia sẻ: Trinhthamhodang6 Trinhthamhodang6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4
lượt xem 2
download
Từ lâu, lá vối được dân gian sử dụng để nấu nước uống có tác dụng giải nhiệt, mùi thơm dễ chịu lại có tác dụng tiêu thực. Ngoài ra nước sắc lá vối còn chữa ghẻ lở, rối loạn tiêu hoá, sát khuẩn vết thương. Ðể có thể sử dụng nguồn nguyên liệu này một cách khoa học và có hiệu quả chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số tác dụng sinh học của lá vối, gồm các chỉ tiêu: Tác dụng kháng khuẩn, tác dụng lợi mật và khả năng gây độc tế bào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số tác dụng sinh học của lá cây vối ( Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry )
- NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA LÁ CÂY VỐI ( Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry ) Ðào Thị Thanh Hiền1 - Phạm Thanh Kỳ1 1 Trường đại học Dược Hà Nội 2 Viện hoá học, Trung tâm KHTN&CNQG I. ĐẶT VẤN ÐỀ Từ lâu, lá vối được dân gian sử dụng để nấu nước uống có tác dụng giải nhiệt, mùi thơm dễ chịu lại có tác dụng tiêu thực. Ngoài ra nước sắc lá vối còn chữa ghẻ lở, rối loạn tiêu hoá, sát khuẩn vết thương. Ðể có thể sử dụng nguồn nguyên liệu này một cách khoa học và có hiệu quả chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số tác dụng sinh học của lá vối, gồm các chỉ tiêu: Tác dụng kháng khuẩn, tác dụng lợi mật và khả năng gây độc tế bào. 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu Lá vối sau khi thu hái, chia làm hai phần. Phần 1: thái nhỏ, rửa sạch nhựa, cho vào thùng ủ cho đến khi đen đều, lấy ra rửa sạch, phơi khô, thu được lá vối ủ khô. Phần 2: thái nhỏ, rửa sạch nhựa, phơi khô, thu được lá vối khô. Lá vối khô và lá vối ủ khô được tiến hành: Cất tinh dầu bằng phương pháp cất kéo hơi nước (thu được hai loại tinh dầu lá vối ủ - TDVU- và tinh dầu lá vối - TDV), và chiết bằng dung môi ethanol 800, sau đó cất thu hồi dung môi đến cắn thu được cao khô lá vối ủ (CKVU) và cao khô lá vối (CKV) 2. Phương pháp nghiên cứu - Thử tác dụng kháng khuẩn trên phiến vi lượng của Vanden Bergher và Vilietlink (1994) [3]. - Thử tác dụng lợi mật trên chuột nhắt trắng [5]. - Thử khả năng gây độc tế bào theo phương pháp của Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Mỹ [4] do phòng thử tác dụng sinh học TTKHTN & CNQG tiến hành. III. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 1. Tác dụng kháng khuẩn - Chế phẩm thử gồm : TDVU, TDV, CKVU, CKV. - Vi khuẩn thử: + Vi khuẩn Gr(-): E. coli, Pseudomonas aeruginosa. + Vi khuẩn Gr(+): Bacteroides subtilis, Staphylococcus aureus. + Nấm mốc: Aspergillus niger, Furanium oxysporum. + Nấm men: Candida albicans. - Tiến hành: + Bước 1: Thử tác dụng kháng khuẩn theo phương pháp khuyếch tán trên thạch, sử dụng khoanh giấy lọc tẩm chất thử theo nồng độ tiêu chuẩn (1mg/ml Ethanol 960), những mẫu thử có vòng vô khuẩn từ 20mm trở lên được coi là dương tính. Kết quả cho thấy cả 4 mẫu thử đều dương tính.
- + Bước 2: 4 mẫu thử dương tính ở trên được tiến hành thử tiếp bước 2 để tính ra nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) theo phương pháp của Vanden Bergher và Vlietlink (1994) tiến hành trên phiến vi lượng 96 giếng, kháng sinh kiểm định bao gồm: Ampicillin, Tetracyclin, Amphotericin B và Nystatin. Kết quả được trình bầy ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả xác định MIC của 4 mẫu TDVU, TDV, CKVU, CKV Nồng độ ức chế tối thiểu MIC (μg/ml) Mẫu Nấm TT Vi khuẩn Gr(-) Vi khuẩn Gr(+) Nấm mốc thử men E.coli P. aeruginosa B.subtilis S.aureus Asp.niger F.oxysporum C.albicans 1 TDV 200 200 50 100 200 200 >200 2 TDVU 200 100 50 200 200 200 >200 3 CKVU 50 200 50 50 >200 >200 200 4 CKV 100 100 50 50 200 >200 50 Ghi chú: giá trị MIC < 200 μg/ml : mẫu dương tính Nhận xét: Ðối với E. coli thì mẫu thử của cao khô lá Vối ủ (CKVU) có tác dụng tốt nhất. Ðối với tụ cầu vàng thì cao lá Vối (CKVU & CKV) có tác dụng tốt hơn tinh dầu lá Vối (TDV & TDVU). 2. Thử khả năng gây độc tế bào: Tiến hành: Tế bào ung thư được duy trì liên tục ở các điều kiện tiêu chuẩn và được sử dụng thử test với các chất thử đã chuẩn bị sẵn ở các nồng độ khác nhau trên phiến vi lượng 96 giếng, phiến thử nghiệm bao gồm tế bào + môi trường nuôi cấy + chất thử, ủ ở 370 C trong 3 ngày, tế bào được lấy ra cố định, rửa, nhuộm và hoà lại bằng dung dịch chuẩn, đọc trên máy Elisa ở bước sóng 515-540nm. Giá trị IC50 (Ihbitory concen tration of 50% cell growth) được tính trên chương trình “Table curve” với giá trị logarit dựa trên giá trị mật độ quang ở các thang nồng độ khác nhau của chất thử và giá trị đo được. Kết quả được trình bầy ở bảng 2. Bảng 2: Khả năng gây độc tế bào của 4 mẫu TDVU, TDV, CKVU, CKV TT Mẫu Dòng tế bào (ED%) Ghi chú HepG.2 RD FL 1 TDV 0 0 0 Dương tính 2 TDVU 3 0 0 Dương tính 3 CKVU 14,7 29,3 9,7 Dương tính 4 CKV 20,5 19,9 10,5 Dương tính Hep.G2: dòng tế bào ung thư gan. FL: dòng tế bào ung thư màng tử cung RD: dòng tế bào ung thư màng tim * Đối với mẫu thử là chất thô thì giá trị IC50 < 20 μg/ml thì được coi là dương tính. Nhận xét: Sơ bộ nhận thấy mẫu thử nghiệm có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư đem thử.
- 3. Thử tác dụng lợi mật: Nguyên liệu thử là cao nước (1:1) lá vối ủ ( nước sắc lá Vối ủ hay là dạng thường sử dụng của nhân dân ) Chuột nhắt trắng trọng lượng 22g ± 2g.Viện vệ sinh dịch tễ cung cấp. Tiến hành: Dùng 30 chuột nhắt trắng chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 con. Lô 1 - lô thử: chuột uống cao nước lá Vối ủ (1:1) liều 10g/kg thể trọng. Lô 2 - lô thử: chuột uống cao nước lá Vối ủ (1:1) liều 20g/kg thể trọng. Lô 3 - lô chứng: chuột uống NaCl 0,9% Chuột ở 3 lô được uống mẫu thử theo liều qui định trong 2 ngày liên tục, ngày thứ 3 sau khi uống thuốc 30 phút thì gây mê bằng ether ethylic và mổ bụng để thắt ống dẫn mật rồi khâu thành bụng lại, sau 30 phút bóc tách túi mật, thấm qua giấy lọc, cân ngay được m1(mg). Rạch túi mật cho mật chẩy ra hết rồi thấm vào giấy lọc và cân lại được m2(mg). Khối lượng mật mỗi con là m = m1- m2 (mg) Lượng sinh mật ở lô thử tăng hơn so với lô chứng tính theo công thức: mt: khối lượng mật của lô thử L% = mt - mc mc: khối lượng mật của lô chứng mc L: lượng mật sinh tăng x 100% Kết quả được trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Kết qủa thử tác dụng lợi mật của cao nước lá Vối ủ. TT Lô uống liều 10g/kg Lô uống liều 20g/kg Lô chứng mt(mg) mt(mg) mc(mg) 1 41,5 33,4 21,1 2 23,1 34,3 13,7 3 40,5 29,5 16,5 4 20,3 25,5 20,3 5 21,0 48,1 16,6 6 15,6 31,5 16,3 7 32,8 42,5 26,0 8 28,1 30,8 18,4 9 34,0 35,9 18,7 10 31,5 46,2 17,1 X 30,0 ± 2,6 35,8 ± 2,4 18,5 ± 1,1 P < 0,001
- - Kết quả thử tác dụng kháng khuẩn cho thấy lá Vối, đặc biệt là lá Vối ủ có tác dụng rất tốt trên vi khuẩn E.coli, loại vi khuẩn thường hay gây ra bệnh đường ruột, và hai vi khuẩn Gr(+) thử nghiệm, loại vi khuẩn hay gặp ở bệnh viêm da . Ðiều này làm sáng tỏ việc uống nước sắc lá Vối để chữa bệnh tiêu chảy và tắm nước lá Vối để chữa viêm da của nhân dân. - Nước sắc lá Vối ủ có tác dụng lợi mật rất mạnh, kết quả này góp phần giải thích được vì sao nhân dân thường uống nước sắc lá Vối để chữa đầy bụng, khó tiêu. - Kết quả thử tác dụng độc tế bào của 4 mẫu thử chiết từ lá Vối ( TDV, TDVU, CKV, CKVU ) bước đầu cho thấy cả tinh dầu và cao khô toàn phần đều có khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư ( ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư tử cung ). Ðiều này mở ra hướng nghiên cứu mới đối với dược liệu lá Vối. Sumary The preliminary studies on some bio-effects showed that Cleistocalyx proved to have antimicroblial, activity effect. Besides, it also has cytotoxic effect on some cancer cell lines tested. Tài liệu tham khảo 1. Ðỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương, Sổ tay cây thuốc Việt Nam. Nhà Xuất bản Y học, 1980, 496. 2. Ðỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật, Hà nội, 1986, 437-438. 3. Vanden B. and Vlietinck A. 1991, Method in Plant Bioch., 4, 47 - 48 4. Likhiwitaywuid K., Angerhofer, C.K., Cordell G.A., Perruto J.M., 1993, Jur. Nat. Prod. 5. Robert A. Turner, Screening methods in pharmacology, cholereric 229 – 230 ___________________________ Tạp chí Dược học -Số 3/2003Trang 22-23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Điều tra, nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác dụng hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 - Hà Thị Bích Ngọc
29 p | 194 | 14
-
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê ngoài màng cứng có làm thủng màng cứng chủ động trong chuyển dạ
7 p | 10 | 7
-
So sánh một số tác dụng không mong muốn của dự phòng tụt huyết áp bằng truyền tĩnh mạch liên tục noradrenalin so với phenylepherin trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai
5 p | 14 | 6
-
So sánh một số tác dụng không mong muốn trên mẹ và con của tiêm ngắt quãng noradernalin với ephedrin để dự phòng và điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống để mổ lấy thai
7 p | 11 | 5
-
Khảo sát tần suất một số tác dụng không mong muốn xảy ra tức thời của thể châm trong điều trị lâm sàng tại các Bệnh viện Y học Cổ truyền ở TP. Hồ Chí Minh
4 p | 64 | 4
-
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân sarcôm thân tử cung điều trị bằng phác đồ docetaxel gemcitabin tại Bệnh viện K
6 p | 12 | 4
-
Kết quả sống thêm và một số tác dụng không mong muốn của hoá chất topotecan trong điều trị bước hai ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
5 p | 25 | 4
-
Nghiên cứu một số tác dụng dược lý thực nghiệm của cây bọ mắm và dây cóc
5 p | 103 | 4
-
Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của Neostigmin phối hợp Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa
4 p | 8 | 4
-
So sánh một số tác dụng không mong muốn của phương pháp truyền thuốc tê liên tục với phương pháp tiêm ngắt quãng tự động các liều thuốc tê khi gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển dạ
7 p | 10 | 4
-
So sánh ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và một số tác dụng không mong muốn của granisetron so với ondasetron trong dự phòng nôn, buồn nôn trên sản phụ gây tê tủy sống để mổ lấy thai
5 p | 10 | 3
-
Khảo sát một số tác dụng không mong muốn của người bệnh u lympho không Hodgkin điều trị Methotrexate liều cao tại khoa nội hệ tạo huyết năm 2020
7 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu một số tác dụng không mong muốn của corticosteroid trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn ở người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế
5 p | 72 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của granisetron so với ondansetron trong dự phòng một số tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống trong phẫu thuật chi dưới
5 p | 8 | 3
-
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của mask thanh quản Proseal trên bệnh nhân được phẫu thuật tán sỏi thận qua da
5 p | 25 | 3
-
Khảo sát một số tác dụng dược lý thực nghiệm của viên xương khớp su tong (chế phẩm phối hợp thiên niên kiện, cốt toái bổ, bạch chỉ)
9 p | 67 | 3
-
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn