BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRỊNH THU PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC
Hà Nội, 2021
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA
Ngành:
Thủy văn học
9440224
Mã số:
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC
Tác giả luận án Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 2
Trịnh Thu Phương PGS.TS. Hoàng Minh Tuyển GS.TS. Ngô Đình Tuấn
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả, các kết
quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
trích dẫn theo đúng quy định.
Tác giả Luận án
Trịnh Thu Phương
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu, Luận án được hoàn thành dưới sự
hướng dẫn tận tình của GS TS Ngô Đình Tuấn và PGS TS Hoàng Minh Tuyển.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo
trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị, cá nhân đã góp ý cho tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn tác giả các công trình nghiên cứu
đã cung cấp nguồn tư liệu và những kiến thức liên quan quý báu để tác giả sử
dụng trong quá trình nghiên cứu và trích dẫn trong Luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Khoa học, Đào tạo và Hợp tác
quốc tế, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Trung tâm
Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Công ty thủy điện Sơn La, Công ty thủy
điện Hòa Bình, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia cùng toàn thể các
thầy, cô giáo; bạn bè; đồng nghiệp; cơ quan và gia đình đã tạo điều kiện, chia
sẻ khó khăn, tham gia ý kiến và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận án này.
Tác giả Luận án
Trịnh Thu Phương
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG ........................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
4. Câu hỏi nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và luận điểm bảo vệ ............ 5
5. Những đóng góp mới của luận án .............................................................. 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................... 6
6.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 6
7. Cách tiếp cận................................................................................................ 6
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
9. Cấu trúc của Luận án ................................................................................. 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG LŨ LỚN VÀ VẬN HÀNH HỒ CHỨA ....................................................................................................... 10
1.1. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa trên thế giới ............. 10
1.1.1. Phương pháp nhận dạng lũ .................................................................... 10
1.1.2. Tổng quan về vận hành hồ chứa ........................................................... 20
1.2. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa ở Việt Nam .............. 24
1.3. Hướng nghiên cứu của luận án ............................................................. 33
1.4. Tiểu kết Chương 1 .................................................................................. 37
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA LỚN .................................................................................................... 39
2.1. Tổng quan về lưu vực sông Hồng ......................................................... 39
2.1.1. Hệ thống sông ngòi ............................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm nguồn nước mưa và dòng chảy trên sông Hồng ................... 40
ii
2.2. Vận hành vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng phòng chống lũ và phát điện ............................................................................................... 42
2.2.1. Hệ thống hồ chứa phòng, chống lũ trên lưu vực sông Hồng ................ 42
2.2.2. Thay đổi lượng trữ trên lưu vực sông Hồng ......................................... 46
2.2.3. Tổ hợp lũ sông Hồng ............................................................................. 50
2.2.4. Mối quan hệ tương tác giữa sự đóng góp lũ trên các nhánh sông, chế độ vận hành các cửa xả lũ của các hồ chứa tới mực nước hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội ................................................................................................................... 54
2.3. Nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng ........................................... 61
2.3.1. Sự hình thành đường trữ nước tiềm năng trên thượng lưu sông Hồng . 61
2.3.2. Mối quan hệ giữa mưa, các hình thế thời tiết và sự hình thành lũ trên thượng lưu sông Hồng ..................................................................................... 68
2.3.2.1. Các hình thế thời tiết đơn lẻ gây mưa, lũ lớn ..................................... 68
2.3.2.2. Các hình thế thời tiết tổ hợp gây mưa, lũ lớn .................................... 71
2.3.2.3. Mối quan hệ định lượng giữa tổng lượng mưa và lũ lớn đến các hồ chứa trên sông Hồng ................................................................................................ 74
2.3.3. Phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố khí tượng với các đặc trưng lũ trước 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng ................................................... 78
2.3.3.1. Hiện tượng ENSO .............................................................................. 78
2.3.3.2. Chỉ số áp cao Thái Bình Dương ......................................................... 79
2.3.3.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố khí hậu và các đặc trưng dòng chảy trên thượng lưu sông Hồng ..................................................................................... 79
2.3.4. Thiết lập mô hình hồi quy đa biến và mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN nhận dạng lũ thời hạn 5 ngày, 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng .. 88
2.3.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp hồi quy nhiều biến ....................... 88
2.3.4.2. Cơ sở khoa học của mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN ........... 91
2.3.4.3. Mô hình hồi quy đa biến và ANN nhận dạng lũ lớn trước tháng, mùa ....................................................................................................................... 100
2.4. Tiểu kết Chương 2 ................................................................................ 102
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG NHẬN DẠNG LŨ LỚN PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA LỚN TRONG MÙA LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG ................................................................. 106
iii
3.1. Kết quả luyện mạng nơ ron trong mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trước 5 ngày, tháng và mùa. ....................................................................... 106
3.2. Kết quả ứng dụng đường trữ nước tiềm năng, mô hình hồi quy đa biếnvà mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng ........... 116
3.2.1. Kết quả nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng đường trữ nước tiềm năng . 116
3.2.2. Kết quả nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng mô hình ANN trong năm 2016 ....................................................................................................................... 121
3.2.3. Kết quả nhận dạng lũ trước tháng, mùa bằng mô hình hồi quy đa biến và mô hình ANN trong năm 2015 và 2016 ........................................................ 123
3.2.4. Ứng dụng nhận dạng lũ trong điều hành hồ chứa qua các thời kỳ trong năm 2015 và 2016 ......................................................................................... 126
3.3. Đề xuất cơ chế phối hợp vận hành liên hồ chứa giữa các hồ ........... 127
3.4. Tiểu kết Chương 3 ................................................................................ 138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 143
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 149
iv
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ dòng chảy các mùa trên sông Hồng tại một số trạm ............. 40
Bảng 2.2 Thông số các hồ chứa lớn trên sông Hồng ...................................... 44
Bảng 2.3. Thống kê các đợt lũ đặc biệt lớn trên hệ thống sông Hồng từ năm 1960 ................................................................................................................. 50
Bảng 2.4. Cặp nhân tố mưa và mặt đệm lưu vực ............................................ 61
Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình lưu vực phổ biến trên các lưu vực sông trong các đợt bão hoặc ATNĐ .................................................................................. 70
Bảng 2.6. Phân chia tỉ lệ (%) các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, hồ Thác Bà và Tuyên Quang ...... 73
Bảng 2.7. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Lai Châu ......... 76
Bảng 2.8. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Sơn La ............. 76
Bảng 2.9. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Hòa Bình ......... 77
Bảng 2.10. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Thác Bà ........ 77
Bảng 2.11. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Tuyên Quang 77
Bảng 2.12 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng đỉnh lũ lớn nhất mùa lũ tại các hồ chứa ..................................................................................... 82
Bảng 2.13 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng dòng chảy trung bình mùa lũ tại các hồ chứa ............................................................................. 83
Bảng 2.14 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Mường Lay với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Lai Châu trong các tháng mùa lũ ............... 84
Bảng 2.15 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Sơn La với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Sơn La trong các tháng mùa lũ ............................ 85
Bảng 2.16 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Hòa Bình với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Hòa Bình trong các tháng mùa lũ .............. 85
Bảng 2.17 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Yên Bái với đặc trưng dòng chảy lớn nhất trạm Yên Bái trong các tháng mùa lũ ....................................... 86
Bảng 2.18 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Lục Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất hồ Thác Bà trong các tháng mùa lũ ................................. 86
Bảng 2.19 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Hàm Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại trạm Hàm Yên trong các tháng mùa lũ ...................... 87
Bảng 2.20 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Chiêm Hóa với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Tuyên Quang trong các tháng mùa lũ ................... 87
v
Bảng 2.21 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Than Uyên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Bản Chát trong các tháng mùa lũ .......................... 88
Bảng 2.22. Các hình thế thời tiết gây mưa lớn được mã hóa.......................... 97
Bảng 3.1 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Thác Bà ...................................................................... 107
Bảng 3.2 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Lai Châu ..................................................................... 107
Bảng 3.3 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Sơn La ........................................................................ 107
Bảng 3.4 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Bản Chát .................................................................... 108
Bảng 3.5. Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Tuyên Quang ............................................................. 108
Bảng 3.6.Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Yên Bái ........................................................................... 108
Bảng 3.7.Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Hàm Yên ......................................................................... 108
Bảng 3.8 Các nhân tố có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn mùa tại các trạm chính trên thượng lưu sông Hồng ...................................... 112
Bảng 3.9 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Sơn La .................................. 113
Bảng 3.10 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Thác Bà ............................ 113
Bảng 3.11 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Tuyên Quang .................... 114
Bảng 3.12 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với trạm Hàm Yên ....................... 114
Bảng 3.13 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với trạm Yên Bái ......................... 115
Bảng 3.14 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Lai Châu từ năm 2012-2018 ........ 118
Bảng 3.15 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Sơn La từ năm 2012-2018 ........... 118
Bảng 3.16 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Hòa Bình từ năm 2012-2018 ....... 119
Bảng 3.17 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Thác Bà từ năm 2012-2018 ........ 119
vi
Bảng 3.18 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Tuyên Quang từ năm 2012-2018 120
Bảng 3.19 Nhận dạng lũ lớn tại trạm Hàm Yên từ năm 2012-2018 ............ 120
Bảng 3.20 Nhận dạng lũ lớn tại trạm Yên Bái từ năm 2012-2018 .............. 121
Bảng 3.21 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Thác Bà ....................................................................................................................... 121
Bảng 3.22 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Hàm Yên ....................................................................................................................... 121
Bảng 3.23 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Tuyên Quang ............................................................................................................ 122
Bảng 3.24 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày đến trạm yên Bái đỉnh lũ tháng 5 và tháng 8/2016 ............................................................. 122
Bảng 3.25 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày đến các hồ trên sông Đà đỉnh lũ tháng 8/2016 ....................................................................... 122
Bảng 3.26 Kết quả thử nghiệm nhận dạng lũ thời hạn mùa đến các hồ chứa và trạm thủy văn thượng lưu sông Hồng ........................................................... 123
Bảng 3.27 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Sơn La năm 2015 .................................................................................................. 124
Bảng 3.28 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Sơn La năm 2016 .................................................................................................. 124
Bảng 3.29 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Tuyên Quang năm 2015 ................................................................................ 125
Bảng 3.30 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Tuyên Quang năm 2016 ................................................................................ 125
Bảng 3.31. Mực nước hồ Sơn La, Hòa Bình và Tuyên Quang vận hành thực tế trong các năm 2015-2018 .............................................................................. 130
Bảng 3.32. Tổng lượng lũ đến các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát (tỷ m3) ....................................................................................................................... 131
Bảng 3.33. Dung tích phòng lũ (W) phân bổ và mực nước (H) tương ứng của các hồ thời kỳ lũ chính vụ ............................................................................. 132
Bảng 3.34. Kết quả sản xất điện năng ứng với điều tiết theo PA2 ............... 133
Bảng 3.35. Kết quả vận hành thử nghiệm liên hồ chứa các phương án ....... 135
vii
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1. Các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên thế giới ............................ 16
Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án ........................................................ 36
Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Hồng (thuộc Việt Nam) ................................ 39
Hình 2.2 Bản đồ phân bố lượng mưa năm trên lưu vực sông Hồng [11] ....... 41
Hình 2.3 Bản đồ phân bố mô đun dòng chảy trên lưu vực sông Hồng [11] ... 42
Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống hồ chứa lớn và các trạm thủy văn chính trên lưu vực sông Hồng ....................................................................................................... 45
Hình 2.5 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Sơn La ..... 47
Hình 2.6 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Hòa Bình . 47
Hình 2.7 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Thác Bà ... 47
Hình 2.8 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Tuyên Quang ......................................................................................................................... 47
Hình 2.9 Diễn biến lưu lượn dòng chảy sông Hồng tại Sơn Tây .................... 48
Hình 2.10 Tổng lượng dòng chảy mùa lũ sông Hồng tại Sơn Tây ................. 48
Hình 2.11 Diễn biến mực nước lớn nhất tại Hà Nội ....................................... 48
Hình 2.12 Diễn biến tổng lượng xả 3 hồ Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà và mực nước trung bình tại Hà Nội trong các đợt xả nước............................. 49
Hình 2.13 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Đà với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây ...................................................................................................... 52
Hình 2.14 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Lô (trạm Vụ Quang) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây ......................................................................... 52
Hình 2.15 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Thao (trạm Yên Bái) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây ......................................................................... 53
Hình 2.16 Mối quan hệ giữa độ gia tăng tổng lượng nước từ Hòa Bình (HB), Yên Bái (YB) và Vụ Quang (VQ) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội () trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5-6m ......................................... 53
Hình 2.17 Tỉ lệ đóng góp dòng chảy năm của các nhánh sông Đà, Thao và Lô với dòng chảy tại Sơn Tây hạ lưu sông Hồng ................................................. 54
Hình 2.18 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước xả từ hồ Hòa Bình (Q) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội (H) trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5 đến 6m ............................................................................................. 58
viii
Hình 2.19 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước lũ từ Yên Bái (Q)và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội ()trong 24 giờ ứng với mực nước từ 5 đến 6m ............................................................................................................. 58
Hình 2.20 Quan hệ giữa sự gia tăng lượng xả lũ (Q) từ hồ Thác Bà và sự gia tăng mực nước Vụ Quang () sau 6 giờ....................................................... 59
Hình 2.21 Mối quan hệ tương quan giữa sự gia tăng lưu lượng tại Vụ Quang (Q)và sự gia tăng mực nước Hà Nội () trong 6-12 giờ tương ứng với mực nước từ 6 đến 7m ............................................................................................. 59
Hình 2.22 Mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu lượng xả từ hồ Tuyên Quang và mực nước tại Tuyên Quang sau 6 -12 giờ ...................................... 60
Hình 2.23 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình ................................................................................................... 66
Hình 2.24 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Tuyên Quang, Thác Bà và trạm thủy văn Yên Bái, Hàm Yên ............................................... 67
Hình 2.25 Các khu vực đổ bộ vào đất liền của bão có thể gây mưa lớn trên lưu vực sông Hồng ................................................................................................ 70
Hình 2.26 Các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn đên các hồ chứa trên Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang ................................................ 74
Hình 2.27 Các trạm khí tượng và hồ chứa được lựa chọn phân tích tương quan trên lưu vực sông Hồng ................................................................................... 81
Hình 2.28 Cấu trúc một nơron nhân tạo .......................................................... 93
Hình 2.29 Mô hình mạng nơron truyền thẳng một lớp ................................... 95
Hình 2.30 Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp ............................................... 95
Hình 2.31 Sơ đồ mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng thời hạn 5 ngày ....................................................................................................... 99
Hình 2.32 Giao diện luyện mô hình ANN và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình theo số nơ ron tính toán đỉnh lũ, lượng lũ trung bình ........................... 100
Hình 2.33 Sơ đồ khối nhận dạng đặc trưng dòng chảy lũ theo mô hình hồi quy đa biến ........................................................................................................... 101
Hình 2.34 Sơ đồ các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng thời hạn tháng, mùa ....................................................................................... 102
Hình 2.35 Giao diện mô hình ANN lựa chọn các nhân tố khí hậu và thủy văn nhận dạng lũ thời hạn tháng, mùa ................................................................. 102
Hình 2.36. Sơ đồ xác định phương pháp nhận dạng lũ từ xa tới gần ........... 105
ix
Hình 3.1 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Bản Chát bằng mô hình ANN ................................................................................................ 108
Hình 3.2 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Sơn La bằng mô hình ANN ................................................................................................ 109
Hình 3.3 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Hòa Bình bằng mô hình ANN ....................................................................................... 109
Hình 3.4 Kết quả mô phỏng dự báo nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Thác Bà bằng mô hình ANN .................................................................................. 109
Hình 3.5 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Thác Bà bằng mô hình ANN ....................................................................................... 110
Hình 3.6 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Sơn La bằng mô hình ANN ....................................................................................... 110
Hình 3.7 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Bản Chát bằng mô hình ANN ....................................................................................... 111
Hình 3.8 Mực nước các hồ ứng với phương án phân bổ sung tích và phối hợp vận hành PA2 ................................................................................................ 137
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
Lưu vực sông LVS
Nhận dạng lũ NDL
Tổ hợp lũ THL
MNDBT Mực nước dâng bình thường
MNC Mực nước chết
Dung tích toàn bộ Wtb
Dung tích hữu ích Whi
Dung tích chết Wc
Cấp báo động lũ CBĐL
Báo động cấp I BĐI
Báo động cấp II BĐII
Báo động cấp IIII BĐIII
Quan hệ giữa lưu lượng và mực nước Q~H
Quy trình vận hành QTVH
Trung bình nhiều năm TBNN
Kinh tế và Xã hội KTXH
Khoa học Công nghệ KHCN
Nghiên cứu khoa học NCKH
Chỉ số của hiện tượng ENSO EN
Chỉ số Áp cao Thái Bình Dương AC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Sông Hồng là một hệ thống sông liên quốc gia, chảy qua ba nước là
Trung Quốc, Việt Nam và Lào, được hình thành từ ba sông nhánh lớn là sông
Đà, sông Lô và sông Thao. Trên thượng nguồn sông Hồng, các công trình hồ
chứa thủy điện Sơn La, Huội Quảng- Bản Chát, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên
Quang là các hồ chứa khai thác đa mục tiêu, có dung tích lớn được quy định
nhiệm vụ phục vụ phòng, chống lũ ở hạ du và kết hợp cấp nước cho vùng hạ
du... đáp ứng nhu cầu nước cho dân cư, nông nghiệp, giao thông… và môi
trường. Hệ thống hồ chứa thủy điện trên sông Hồng đóng góp tỉ trọng lớn về
sản lượng điện trong hệ thống điện Quốc gia. Tuy nhiên, các hồ chứa có tỷ lệ
dung tích kết hợp so với dung tích hiệu dụng khá lớn (hồ chứa Hòa Bình và
Sơn La chiếm xấp xỉ 59%; hồ Tuyên Quang chiếm 58%) nên luôn tồn tại mâu
thuẫn giữa nhiệm vụ phòng lũ với nhiệm vụ tích nước đầy hồ phục vụ cấp nước.
Hiện nay, cơ sở pháp lý quy định vận hành hồ chứa, phát huy hiệu quả
phát điện, chống lũ đảm bảo an toàn các công trình và cấp nước cho hạ du là
QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 17 tháng 6 năm 2019 tại Quyết định số 740/QĐ-TTg [26]. Các hồ
chứa trên thượng lưu sông Hồng thực hiện quy định trong mùa lũ dành tổng
dung tích phòng lũ hồ Sơn La và hồ Hòa Bình trên sông Đà là 07 tỷ m3, hồ
Tuyên Quang trên sông Gâm là 01 tỷ m3, hồ Thác Bà trên sông Chảy là 450
triệu m3 [25], [26] và đặt ra hai mục tiêu trong vận hành mùa lũ như sau:
1. Đảm bảo an toàn công trình:
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện, không được để
mực nước các hồ chứa vượt cao trình mực nước gia cường với mọi trận lũ nhỏ
hơn hoặc bằng lũ thiết kế tần suất 0,01% đối với hồ Hoà Bình và Thác Bà; lũ
2
kiểm tra PMF đối với hồ Lai Châu, Sơn La và lũ kiểm tra tần suất 0,02% đối
với hồ Tuyên Quang, Bản Chát và Huội Quảng.
2. Đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du:
- Đảm bảo an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ với các trận lũ tại Sơn Tây có
chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà
Nội không vượt quá cao trình 13,1m;
- Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội với các trận lũ tại Sơn Tây có chu
kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội
không vượt quá cao trình 13,4m.
Trong các hồ chứa trên, các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên
Quang, Lai Châu và Bản Chát đều có dung tích lớn trên 1 tỉ m3. Tuy nhiên,
trong Quy hoạch phòng lũ trên lưu vực sông Hồng [25] và QTVH liên hồ chứa
trên lưu vực sông Hồng [26], nhiệm vụ sử dụng dung tích phòng lũ chỉ được
quy định cho các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà. Hệ thống
các hồ này phải gánh dung tích phòng, chống lũ cho toàn hệ thống. Các hồ chứa
Lai Châu và Bản Chát chưa được quy định dành dung tích tham gia phòng,
chống lũ cho hạ du. Điều này có thể dẫn đến chưa hiệu quả trong sử dụng nguồn
nước và tận dụng dung tích của các hồ chứa.
Trong hơn 20 năm gần đây, mực nước hạ lưu sông Hồng tại trạm Hà Nội
trong mùa lũ chính vụ rất thấp, chỉ có 9 năm (2000-2008), mực nước tại Hà Nội
hạ lưu sông Hồng đạt mức BĐI - BĐII, vượt BĐII chỉ có 3 năm (2001, 2002 và
2004). Từ năm 2009-2019, mực nước lũ tại Hà Nội đều dưới BĐI. Đặc biệt
năm 2011, mực nước đỉnh lũ năm tại Hà Nội ở mức thấp nhất trong lịch sử
quan trắc, chỉ đạt 4,76m.
Như vậy, các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang đã
phải để trống một lượng dung tích khá lớn trong các mùa lũ để phòng lũ lớn
xuất hiện, gây lãng phí nếu trong năm không có lũ lớn. Ý tưởng thay đổi góp
3
phân nâng cao hiệu quả vận hành sẽ là: Trong điều kiện xảy ra các đợt mưa lũ
lớn, nếu huy động được dung tích của cả hệ thống hồ chứa, các hồ phối hợp tạo
thêm dung tích cắt giảm lũ. Đồng thời, mực nước trước lũ của các hồ chứa sẽ
không nhất thiết phải duy trì cố định một ngưỡng trong cả thời kỳ lũ chính vụ,
không chỉ riêng hồ 4 hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang mà
huy động linh hoạt thêm các hồ Lai Châu, Bản Chát cùng tham gia dành dung
tích phòng lũ. Trong điều kiện chưa có lũ lớn xẩy ra, các hồ được phép điều
chỉnh mực nước lên cao trong một giới hạn an toàn so với mực nước trước lũ
để nâng cao hiệu quả phát điện. Khi nhận định có khả năng lũ lớn xẩy ra, các
hồ sẽ điều chỉnh và phối hợp phân bổ dung tích trên cả 6 hồ chứa (Lai Châu,
Bản Chát, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang) hạ dần mực nước về
mức nước lũ tính toán để phục vụ cắt lũ hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tích nước
và phát điện hiệu quả.
Công tác dự báo phục vụ vận hành hồ chứa trong mùa lũ đã phát sinh hai
vấn đề bất cập dẫn đến không chủ động trong vận hành, gây lãng phí nguồn
nước: phân bổ dung tích hồ chứa lũ (chủ yếu là lũ chính vụ và lũ muộn) và độ
chính xác của dự báo lượng nước đến các hồ. Trong một số năm lũ kết thúc
sớm hoặc lũ không lớn, do không nhận dạng trước diễn biến lũ nên không quyết
định tích nước sớm hoặc nâng cao mực nước trước lũ, các hồ không thể tích
đầy nước vào thời kỳ cho phép (từ 22/8-30/9), nhiều năm phải hạn chế phát
điện tới tháng 11 và 12 mới tích được nước đầy hồ hoặc gần đầy hồ, gây ảnh
hưởng đến cấp nước, duy trì dòng chảy trên hệ thống (năm 1992, 2009, 2019).
Ngược lại, có những năm không dự báo được những đợt lũ lớn xuất hiện trong
thời kỳ lũ muộn (tháng 9/1985, 10/1999, 10/2006, 10/2007, 11/2008, 12/2010,
12/2013, 10/2017), khi các hồ chứa đã được tích đầy hoặc không còn đủ dung
tích để cắt lũ, lưu lượng lũ đến vượt quá lưu lượng tối đa phát điện của các hồ,
gây lúng túng đối với công tác điều hành hệ thống hồ. Do đó, nhận dạng trước
4
khả năng xuất hiện và quy mô lũ lớn trước một thời gian rất quan trọng trong
quyết định huy động dung tích hồ chứa điều tiết chống lũ, tích nước hồ.
Trên cơ sở đó, Luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu là Nghiên cứu xác
định được cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông
Hồng góp phần nâng cao hiệu quả điều hành hệ thống liên hồ chứa. Trên cơ
sở nhận dạng lũ lớn, phương án vận hành của từng hồ, hệ thống hồ và cách thức
phân bổ dung tích giữa các hồ chứa trong phối hợp vận hành theo quy trình sẽ
được tính toán đảm bảo kiểm soát lũ, an toàn công trình và cắt lũ hạ du đồng
thời nâng cao hiệu quả phát điện và sử dụng nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu
vực sông Hồng theo các thời kỳ mùa, tháng và 5 ngày.
- Đề xuất điều chỉnh phân bổ dung tích phòng lũ của các hồ chứa góp
phần nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu của Luận án là hệ thống sông Hồng trên
lãnh thổ Việt Nam với diện tích khoảng 86.660 km2.
Phạm vi thời gian nghiên cứu của Luận án là thời kỳ mùa lũ trên lưu vực
sông Hồng.
Đối tượng nghiên cứu Luận án:
- Những trận lũ có đỉnh lũ lớn hơn TBNN trên lưu vực sông Hồng từ
tháng 6 đến tháng 10 tại các hồ chứa thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình,
Bản Chát, Thác Bà và Tuyên Quang; các trạm thủy văn Yên Bái trên sông Thao,
trạm thủy văn Hàm Yên trên sông Lô, trạm thủy văn Sơn Tây và Hà Nội trên
sông Hồng. Trong Luận án này, những trận lũ đó được gọi là lũ lớn.
5
- Mối quan hệ giữa các nhân tố khí tượng, khí hậu, dòng chảy với khả
năng hình thành lũ lớn trên lưu vực sông Hồng
4. Câu hỏi nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và luận điểm bảo vệ
a. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng được thực hiện dựa trên các
cơ sở khoa học nào?
- Các yếu tố nào sẽ được lựa chọn để nhận dạng khả năng hình thành lũ
lớn trên lưu vực sông Hồng?
- Nhận dạng lũ lớn sẽ được ứng dụng trong vận hành hệ thống các hồ
chứa trên lưu vực sông Hồng như thế nào?
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đặc điểm các vùng mưa do bão gây lũ lớn; Đường trữ nước tiềm năng
trên các nhánh sông lớn thuộc lưu vực sông Hồng; Điều kiện hình thành các
đợt lũ lớn trên lưu vực sông Hồng từ thượng lưu tới hạ lưu.
- Đề xuất phương thức nhận dạng lũ lớn tới các hồ chứa và các nhánh
sông thượng lưu hệ thống sông Hồng và phương án vận hành hệ thống hồ chứa
phục vụ phòng, chống lũ hạ du và góp phần nâng cao hiệu quả điều hành hệ
thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.
c. Luận điểm bảo vệ
- Lũ lớn trên lưu vực sông Hồng có thể nhận dạng được trước một khoảng
thời gian theo thời hạn mùa, tháng và 5 ngày với một độ tin cậy nhất định.
- Nhận dạng được lũ lớn từ xa (thời hạn mùa, tháng) đến gần (thời hạn 5
ngày) có thể tạo cơ sở phối hợp các hồ chứa huy động linh hoạt dung tích phòng
chống lũ trong thời kỳ lũ chính vụ phục vụ nâng cao hiệu quả khai thác nguồn
nước và vận hành hồ chứa lưu vực sông Hồng.
6
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng được đường trữ nước trên các nhánh sông lớn thuộc lưu vực
sông Hồng, là cơ sở nhận dạng sơ bộ khả năng xuất hiện lũ lớn.
- Đề xuất được cơ sở, phương pháp và xây dựng được công nghệ nhận
dạng lũ lớn phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.
- Đề xuất hướng điều chỉnh phân bổ dung tích phòng lũ của các hồ trên
sông Đà tạo cơ sơ điều chỉnh QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ luận cứ, cơ sở khoa học về
nhận dạng lũ lớn đến các hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bản Chát, Thác
Bà và Tuyên Quang, các nhánh sông Lô và Thao theo thời kỳ mùa, tháng, 5
ngày. Trên cơ sở nhận dạng sớm lũ lớn, chế độ vận hành trong thời kỳ lũ chính
vụ các hồ chứa trên nhánh sông Đà sẽ được tính toán, đề xuất vận hành linh
hoạt theo hướng chia sẻ, phân bổ lại dung tích phòng lũ hạ lưu của các hồ nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nước, điều hành hồ mà vẫn đảm bảo nhiệm
vụ phòng, chống lũ hạ du.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần tạo tiền đề để đề xuất điều chỉnh nội dung
vận hành trong mùa lũ của QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng (có sự
phối hợp đẩy đủ của hệ thống hồ chứa lớn trong phòng, chống lũ hạ du).
7. Cách tiếp cận
Tổng hợp đa ngành: Hệ thống các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Hồng
có nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là phòng chống lũ công trình, tiếp đó là phòng
chống hạ du, bảo đảm an toàn cho thủ đô Hà Nội, sau đó là đảm bảo cấp nước
7
cho hạ du. Nhận dạng lũ lớn có vai trò quan trọng trong việc huy động các hồ
chứa cắt giảm lũ hạ lưu trong thời kỳ lũ chính vụ, tích nước hồ chứa trong thời
kỳ lũ muộn, đảm bảo phát triển kinh tế- xã hội, hài hòa các mục tiêu cấp nước-
phòng lũ- phát điện. Luận án sẽ thu thập, khai thác dữ liệu của nhiều ngành liên
quan, phối hợp với các cơ quan, các đơn vị quản lý để được khai thác số liệu
thực hiện nghiên cứu gồm: (1) dữ liệu về KTTV, các nguyên nhân gây lũ lớn,
chế độ hình thành lũ trong điều kiện hiện nay; (2) dữ liệu về các hồ chứa thủy
điện, chế độ điều hành hệ thống hồ chứa cắt lũ, QTVH liên hồ chứa; (3) dữ liệu
về tưới tiêu, cấp nước trong mùa khô, vụ đông xuân vùng đồng bằng sông
Hồng; (4) dữ liệu về các công trình phân, chậm lũ, các thông tin về hệ thống đê
điều trên lưu vực sông Hồng…
Tiếp cận nhân quả: Sự hình thành lũ lớn trên lưu vực có thể chia ra hai
thành phần có tác động tương hỗ lẫn nhau: thành phần do các nhân tố khí tượng
gây ra và thành phần do tác động điều tiết của lưu vực. Các nhân tố khí tượng
gây ra lũ lớn gồm mưa, hình thế thời tiết gây mưa, đặc tính hình thành lũ của
mỗi lưu vực sẽ có những tổ hợp nhân tố gây lũ lớn trên một nền dòng chảy
riêng của lưu vực. Dòng chảy lũ lớn hạ lưu được hình thành do lũ thượng nguồn
truyền về và lũ từ các cửa xả điều tiết vận hành của các hồ chứa thượng nguồn.
Các tổ hợp lũ thượng nguồn khác nhau sẽ có cơ chế vận hành hồ khác nhau,
dòng chảy lũ lớn ở hạ lưu sẽ diễn biến khác nhau. Luận án tiếp cận và kế thừa
các công trình nghiên cứu về phương pháp luận, về cơ chế hình thành lũ lớn,
về cơ chế điều hành hồ chứa phục vụ nghiên cứu nhận dạng lũ lớn trên lưu vực
sông Hồng …
Tiếp cận hệ thống: Hệ thống nguồn nước trên lưu vực sông Hồng gồm
mạng lưới sông suối, hệ thống hồ chứa thủy điện lớn đa mục tiêu gồm các hồ
chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bản Chát- Huội Quảng trên lưu vực sông
Đà, Thác Bà trên lưu vực sông Chảy, Tuyên Quang trên lưu vực sông Gâm. Hệ
8
thống công trình phòng chống lũ trên sông Hồng gồm các tuyến đê cấp I, II,
III, các công trình hồ chứa đa mục tiêu. Hệ thống liên hồ chứa được vận hành
dựa trên các điều kiện ràng buộc của theo các thời kỳ khác nhau dựa trên đặc
tính hồ, chế độ lũ của từng lưu vực sông và khả năng chống chịu của hệ thống
công trình phòng lũ. Nhận dạng lũ lớn cung cấp các thông tin hàm vào cho quá
trình vận hành liên hồ chứa. Chế độ điều hành các hồ chứa phòng lũ hạ lưu
sông Hồng được nghiên cứu trên cơ sở đánh giá các điều kiện hàm vào và hàm
ra trong quá trình nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng.
Tiếp cận phân tích tổng hợp: Từ các số liệu thu thập, phân tích tổng
hợp các mối liên hệ giữa đặc điểm thủy văn, thủy lực, chế độ mưa sinh lũ trên
lưu vực sông Hồng nhằm tìm ra các dấu hiệu, quy luật nhận dạng lũ lớn trên
sông Hồng.
8. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong Luận án bao gồm:
- Phương pháp phân tích tương quan: thống kê, phân tích, tổng hợp tài
liệu, đánh giá mối liên hệ giữa mưa do bão, áp thấp nhiệt đới, các hình thế thời
tiết gây mưa lớn và hiện tượng ENSO tới quá trình hình thành đỉnh lũ lớn trên
lưu vực sông Hồng. Tổng hợp các kết quả sẽ phục vụ nghiên cứu nhận dạng lũ
lớn tới các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình trên sông Đà, hồ Bản Chát trên sông
Nậm Mu, hồ Thác Bà trên sông Chảy và Tuyên Quang trên sông Gâm; nhận
dạng lũ lớn trên nhánh sông không có hồ chứa như sông Thao, sông Lô.
- Phương pháp chuyên gia: Quá trình thiết lập bài toán và giải quyết vấn
đề kiểm soát lũ, các ý kiến nhận xét, đánh giá, tư vấn của các chuyên gia có
kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu đã được tham khảo, lựa chọn tiếp thu.
- Phương pháp mô hình hóa: Mô hình thống kê, mô hình mạng thần kinh
nhân tạo (ANN), mô hình điều tiết, vận hành hồ chứa được sử dụng trong phân
9
tích, tính toán nhận dạng dòng chảy lũ tới các hồ chứa lớn trên lưu vực sông
Hồng.
9. Cấu trúc của Luận án
Ngoài hai phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị, Luận án gồm 3 chương:
- Chương 1. Tổng quan về nhận dạng lũ lớn và vận hành hồ chứa.
Nội dung Chương 1 của Luận án tập trung vào tổng quan các nghiên cứu
trên thế giới về vấn đề nhận dạng lũ và điều hành hồ chứa về các phương pháp,
ưu điểm và nhược điểm từ đó định hướng nghiên cứu Luận án về nhận dạng lũ
lớn trên lưu vực sông Hồng tới các hồ chứa và các nhánh sông
- Chương 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu vực
sông Hồng phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa lớn.
Nội dung Chương 2 của Luận án tập trung nghiên cứu các cơ sở, các dấu
hiệu hình thành lũ, luận cứ định lượng để nhận dạng lũ dựa trên các mối quan
hệ mưa, lũ, đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa trên sông Đà,
sông Chảy và sông Gâm và trên các nhánh sông Thao và sông Lô. Từ các luận
cứ, cơ sở khoa học đó, Luận án nghiên cứu mô hình thống kê hồi quy đa biến
và mô hình mạng thần kinh nhân tạo với dữ kiện đầu vào là các quan hệ hình
thành lũ lớn, tạo nên kết quả đầu ra nhận dạng định lượng lũ lớn về đỉnh lũ và
lượng lũ trước thời hạn 5 ngày, tháng và mùa
- Chương 3. Phân tích, đánh giá áp dụng nhận dạng lũ lớn phục vụ vận
hành hệ thống hồ chứa lớn trong mùa lũ trên lưu vực sông Hồng.
Nội dung Chương 3 của Luận án trình bày và phân tích về các kết quả
nhận dạng lũ lớn và tính toán đề xuất phương án kết hợp, vận hành linh hoạt
phân bổ dung tích phòng lũ của các hồ Sơn La, Lai Châu và Bản Chát trong
thời kỳ lũ chính vụ nhằm nâng cao mực nước phát điện nhưng vẫn đảm bảo
tổng dung tích phòng lũ hạ lưu.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG LŨ LỚN VÀ VẬN HÀNH HỒ CHỨA
1.1. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa trên thế giới
Nhận dạng lũ là cách thức để nhận biết những dấu hiệu về khả năng hình
thành, nhận biết đặc tính của một đợt lũ hay một trận lũ một cách định lượng.
Nhận dạng lũ định lượng quy mô khái quát một đợt lũ có khả năng xẩy ra trên
một sông hoặc một hệ thống sông, gồm các đặc trưng chính là đỉnh lũ, tổng
lượng lũ và dạng quá trình lũ. Trong đó, việc dự đoán đỉnh lũ, tổng lượng lũ có
thể thực hiện trước một khoảng thời gian từ 5-10 ngày (thời hạn vừa) hoặc
tháng hoặc mùa (thời hạn dài) được xem như quy mô tổng quát; việc dự đoán
cụ thể hình dạng quá trình lũ, diễn biến thay đổi của đợt lũ trong một thời hạn
xác định là quy mô chi tiết hay còn gọi là dự báo dòng chảy lũ.
1.1.1. Phương pháp nhận dạng lũ
Nghiên cứu nhận dạng lũ lớn ở các lưu vực sông trên thế giới đã có quá
trình phát triển từ khá lâu ở các nước phát triển. Sự phát triển của các nghiên
cứu nhận dạng lũ từng bước dựa trên những thành tựu trong nghiên cứu về khí
tượng khí hậu, thủy văn, các mô hình dự báo với sự hỗ trợ của công nghệ tin
học. Các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên các lưu vực sông trên thế giới có
thể phân ra hai loại như sau:
a) Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng trong nhận dạng lũ ngay từ thời kỳ
đầu và vẫn tiếp tục được sử dụng cho tới nay. Phương pháp này có đặc điểm
đơn giản, dễ sử dụng, dựa trên các phương trình tương quan về mối quan hệ
giữa các yếu tố khí hậu, mưa và đặc trưng lũ. Tuy nhiên, phương pháp này có
nhược điểm là bộ số liệu trong quá khứ phải đủ dài, bao gồm các dữ liệu đặc
11
trưng của lưu vực vực mới có thể xây dựng được các phương trình tương quan,
thống kê có độ tin cậy cao. Bắt đầu từ năm 1958, Diệp Đốc Chính (Trung Quốc)
phát hiện và phân tích những đột biến trong hoàn lưu khí quyển vào tháng 6 và
tháng 10 vùng Đông Á, đó là những cơ sở phôi thai cho lý thuyết thống kê phân
kỳ dòng chảy. Phương pháp thống kê bao gồm các phương pháp sau:
- Phân tích diễn biến dòng chảy: Phương pháp này là phương pháp cổ
điển nhất nhận dạng lũ lớn. Phân tích diễn biến quá trình dòng chảy tại vị trí
quan trắc trên lưu vực biến động so với giá trị trung bình nhiều năm từ đường
cong tích lũy sai chuẩn ∑(ki-1) ~ t (Ki =Qi/Qtb Qi, Qi lưu lượng trung bình tại
thời điểm i, Qtb là lưu lượng TBNN). Đường cong tích lũy này thể hiện chu kỳ
dao động của dòng chảy theo thời gian. Thời kỳ đường cong tích lũy có độ dốc
nghiêng lên so với đường nằm ngang và ∑(ki-1)>0 ứng với thời kỳ nhiều nước
của chu kỳ giao động và ngược lại ∑(ki-1)<0 ứng với thời kỳ ít nước của chu
kỳ. Từ xu thế của biến trình, người ta có thể dự đoán được xu thế của dòng chảy
trong thời gian tiếp theo. Phương pháp này mang tính chất định tính là chủ yếu.
- Phương pháp phân tích tương quan: Xây dựng mối quan hệ đa biến giữa
yếu tố dòng chảy cần dự báo (lưu lượng trung bình, các giá trị cực trị …) với
các nhân tố khí hậu (mưa, bốc hơi, độ ẩm, nhiệt độ, hình thế thời tiết…).
- Phương pháp xác suất thống kê: Cơ sở của phương pháp này dựa trên
tính chất ngẫu nhiên của các đại lượng dòng chảy. Mức độ định lượng của
chúng theo không gian và thời gian tuân theo các quy luật ngẫu nhiên. Vận
dụng phương pháp thống kê xác định mối quan hệ, đánh giá sự xuất hiện cũng
như tần suất xuất hiện và đánh giá sự biến động của dòng chảy và các cực trị
của chúng theo không gian và thời gian qua các tham số thống kê cơ bản.
b) Phương pháp mô hình toán
Ứng dụng mô hình toán trong nhận dạng lũ là xu hướng tiếp cận phổ biến
hiện nay trên thế giới. Mô hình toán thủy văn gồm có mô hình tất định và mô
12
hình ngẫu nhiên. Các mô hình thông kê thuộc loại mô hình ngẫu nhiên được sử
dụng khá phổ biến trong nhận dạng lũ. Dựa trên các nguồn dữ liệu đầu vào như
mưa, yếu tố khí hậu, các mô hình toán sẽ tính toán và đưa ra các kịch bản nhận
dạng lũ khác nhau. Tùy theo nguồn dữ liệu đầu vào, tùy thuộc loại mô hình,
nhận dạng lũ dựa trên các mô hình toán có thể thực hiện theo các thời hạn từ
xa tới gần. Sự phát triển của các mô hình toán thủy văn, thủy lực, mô hình thống
kê dự báo lũ có thể điểm lại như sau:
i. Mô hình thống kê: Từ những năm 1960 với các mô hình thống kê
phân tích chuỗi thời gian như mô hình ARIMA (tác giả đầu tiên Box và Jenkin-
Mỹ), mô hình Thomas- Fiering (tác giả đầu tiên Thomas- Fiering-Mỹ), phân
tích dòng chảy theo tần suất được sử dụng nhận dạng lũ với thời gian dự kiến
dự báo 5-10 ngày và tháng. Các mô hình thống kê này được ứng dụng ở nhiều
nước trên thế giới, nhưng chỉ sử dụng một chuỗi số liệu dòng chảy đủ dài và tự
tương quan với chính nó nên chất lượng thường không cao. Ra đời từ những
năm 1940, phát triển mạnh vào những năm 1990, mô hình mô hình mạng thần
kinh nhân tạo Artificial Neural Network (ANN) đã khắc phục các nhược điểm
đó, thực hiện phân tích chuỗi thời gian và tương quan với nhiều yếu tố tác động
tới dòng chảy, được sử dụng nhận dạng dài hạn dòng chảy rất phổ biến. Nhiều
nghiên cứu cho thấy kết quả các mô hình ANN đã mang lại nhiều kết quả tích
cực, có độ chính xác cao hơn các mô hình truyền thống khác. Trong khoảng
hơn một thập kỷ gần đây, rất nhiều nghiên cứu công bố về ứng dụng mô hình
ANN và mô hình thống kê trong nhận dạng dòng chảy, nhận dạng lũ nhiều nơi
trên thế giới như:
* Đối với nhận dạng lũ, nhận dạng dòng chảy thời hạn vừa (5- 10 ngày)
và thời hạn ngắn (24-48 giờ):
Joorabchi và những người khác (nnk) (2007) [39] đã xây dựng mô hình
ANN dựa trên dữ liệu lưu lượng dòng chảy ngày trong 64 năm để nhận dạng
13
dòng chảy của Sông Fitzroy, Úc lên tới trước 4 ngày. Kết quả cho thấy, mô
hình ANN có khả năng nhận dạng lũ chính xác trong các trường hợp nước lớn
(high flow events).
Wang và nnk (2006) [53] đã thử nghiệm ba mô hình ANN lai (hybrid
ANN) để nhận dạng dòng chảy ngày. Kết quả cho thấy so với các phương pháp
truyền thống, mô hình ANN định kỳ (periodic ANN - PANN) cho kết quả tốt
nhất.
Panda và nnk (2010) [48] đã so sánh khả năng nhận dạng mực nước lũ
theo giờ bằng mô hình MIKE11 và mô hình ANN sử dụng cấu trúc lan truyền
tiến (feedforward) với thuật toán huấn luyện là phản hồi ngược Levenberg–
Marquardt (LM back propagation). Nghiên cứu cho thấy mô hình ANN cho kết
tốt hơn rất nhiều so với mô hình MIKE11 HD.
Aichouri và nnk (2015) [30] ứng dụng mô hình ANN thiết lập mối quan
hệ giữa mưa và dòng chảy phục vụ nhận dạng dòng chảy ngày ở lưu vực sông
Seybouse, phía bắc Algeria. Dữ liệu đầu vào là giá trị lượng mưa và dòng chảy
trong bảy ngày trước đó (t - 1, t - 2, t - 3, t -4, t - 5, t - 6, t - 7) và giá trị lượng
mưa dự kiến cho ngày t. Dữ liệu đầu ra là dòng chảy dự kiến cho ngày t. Kết
quả cho thấy khả năng nhận dạng dòng chảy của mô hình ANN vượt trội so với
các mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
Q.J.Wang Chen và Chang (2009) [32] đã áp dụng mô hình mạng trí tuệ
nhân tạo với thuật toán Thuyết Tiến Hóa - EANN (Evolutionary Algorithms
Nueral Network) vào nhận dạng dòng chảy 10 ngày đến hồ chứa Shihmen thuộc
lưu vực sông Tanshui, của Đài Loan. Mô hình EANN sử dụng thuật toán Thuyết
Tiến Hóa để tìm và xây dựng mạng nơ ron thần kinh, các trọng số kết nối một
cách tự động. Mô hình EANN sử dụng thuật toán giải đoán gen (GA - Genetic
Algorithm) với thuật toán Leo Dốc - SCGA (Scaled conjugate Gradient
Algorithm) để dò tìm và tối ưu hóa mạng nơ ron cùng với việc xác định các
14
trọng số kết nối. Kết quả nhận dạng dòng chảy của mô hình EANN là tốt hơn
nhiều so với mô hình AR và ARMAX (mô hình cải tiến của ARMA). Việc sử
dụng mô hình EANN đã một phần nào đó khắc phục được nhược điểm cố hữu
của mô hình ANN trong việc tìm ra mạng nơ ron phù hợp và tiết kiệm thời gian
tìm kiếm.
Veintimilla-Reyes và nnk (2016) [51] sử dụng hai mô hình ANN là phản
hồi ngược (back progpagation), dạng lai giữa mô hình OWO-HWO (output
weight optimization–hidden weight optimization) để nhận dạng dòng chảy trên
sông Tomebamba, Ecuador, với khung thời gian trước 3 ngày. Kết quả nhận
dạng cho thấy độ tin cậy cao, tỷ lệ lỗi nhỏ và phù hợp cho công tác phòng tránh
lũ ở thành phố Cuenca, Ecuador.
* Đối với nhận dạng lũ, nhận dạng dòng chảy thời hạn dài (tháng, mùa):
Dong và nnk (2006) [33] áp dụng cho nhận dạng dòng chảy tại hồ
Geheyan trên một nhánh thuộc sông Dương Tử. Hamid và nnk (2017) [36] đề
xuất sử dụng các nhân tố khí hậu trong hướng tiếp cận mô hình SARIMA nhận
dạng dòng chảy tháng trên nhiều lưu vực sông. Yang và nnk (2017) [54] đề
xuất sử dụng các nhân tố khí hậu trong hướng tiếp cận mô hình ANN nhận dạng
dòng chảy tháng,…
Năm 2009, mô hình Bayesian Joint Probability (BJP) được xây dựng dựa
trên chỉ số khí hậu và dòng chảy quá khứ để nhận dạng dòng chảy mùa trước
đã được phát triển và thử nghiệm tại Úc [49]. Phương pháp này đã cung cấp
các kĩ năng dự báo hữu ích ở khu vực đông nam nước Úc và công cụ sử dụng
tại Cục Khí tượng của Úc từ tháng 12 năm 2010 để nhận dạng dòng chảy mùa
Toth và Brath (2007) [50] đã đánh giá khả năng nhận dạng lũ của mô
hình khái niệm và ANN theo các thời hạn khác nhau (lead-time) và phân tích
ảnh hưởng của số lượng dữ liệu đối với kết quả dự báo ở hai khu vực khác
nhau. Kết quả cho thấy, mô hình ANN trội về khả năng mô phỏng quá trình
15
mưa-dòng chảy (bao gồm dòng chảy lớn, nhỏ, trung bình) trong điều kiện có
đầy đủ số liệu khí tượng, thủy văn cho việc huấn luyện và kiểm tra. Trong khi
đó, mô hình khái niệm có thể mang lại những cải thiện đáng kể khi tập trung
nhận dạng các các trận lũ, đặc biệt là trong các trường hợp thiếu dữ liệu cho
việc hiệu chỉnh mô hình.
ii. Mô hình tất định: loại mô hình này có có nhiều ưu điểm, cho phép
tính toán, nhận dạng chi tiết quá trình lũ theo các kịch bản đầu vào khác nhau.
Tuy nhiên, để ứng dụng tốt cần có đủ thông số của lưu vực (diện tích lưu vực,
loại đất, thảm phủ trên lưu vực,…) và dữ liệu theo yêu cầu đầu vào của mỗi
loại mô hình.
Từ những năm 1960 của thế kỷ XX, xuất hiện nhiều sơ đồ giải những bài
toán truyền lũ cỡ lớn như của Preissman (Pháp), Vaxiliev (Liên Xô cũ), Cunge
(Pháp)... Từ thời kỳ này, các mô hình thủy văn tính toán dòng chảy từ mưa, mô
hình đường lũ đơn vị, mô hình diễn toán dòng chảy trong sông, mô hình điều
tiết hồ chứa và tính toán cân bằng nước phát triển rất mạnh.
Từ năm 1980 đến nay, tại nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, Đan
Mạch, Trung Quốc, Hà Lan đã phát triển và ứng dụng các mô hình thủy động
lực học như mô hình thủy lực 1, 2, 3 chiều, họ mô hình HEC, Mike, các mô
hình mưa rào dòng chảy thông số tập trung như NAM (Đan Mạch), TANK
(Nhật), SACRAMENTO (Mỹ), SSARR…; thông số phân bố như TOPMDEL
(Mỹ), DIMOSOP (Italia), HBV (Thụy điển), WETSPA (Bỉ), MARINE
(Pháp)… tính toán, dự báo dòng chảy lũ trên hệ thống sông (Hình 1.1).
Các mô hình toán thủy văn mưa rào dòng chảy nhận dạng lũ sử dụng dữ
liệu đầu vào là trường dữ liệu mưa dự báo. Mưa dự báo trên các lưu vực sông
là kết quả tính toán từ các mô hình dự báo thời tiết số trị (NWP). Từ những năm
1990, các mô hình thời tiết số trị NWP (Numerical Weather Prediction) đã được
nghiên cứu và dần hoàn thiện tại các nước như Mỹ, Nhật, Úc, Đức, Italia,
16
Canada, khối Châu Âu và Hàn Quốc trở thành các mô hình dự báo khí hậu toàn
cầu. Mô hình dự báo khí hậu toàn cầu (GM) ngày nay hoàn toàn có khả năng
cung cấp tốt trường ban đầu và điều kiện biên cho bài toán mô hình hoá khí
tượng thuỷ văn trên từng khu vực - gọi là mô hình khu vực (RM).
Hình 1.1. Các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên thế giới
Tại một số trung tâm dự báo khí tượng lớn trên thế giới, các hệ thống dự
báo tổ hợp (EPS -Ensemble Prediction System) nghiệp vụ đã được phát triển
từ đầu những năm 90 trên các hệ thống siêu máy tính với mục đích chính là
nâng cao chất lượng dự báo và tăng cường khả năng dự báo dài hạn. EPS nghiệp
vụ đầu tiên tại Trung tâm quốc gia dự báo môi trường của Mỹ (NCEP-National
17
Center for Enviromental Prediction) từ năm 1992 dựa trên phương pháp BGM
(Breeding of Growing Mode) để tạo tập hợp các trường ban đầu khác nhau. Tại
Trung tâm dự báo hạn vừa Châu Âu (ECMWF- European Center for Medium-
range Weather Forecasts), EPS có 51 thành phần dự báo, có độ phân giải cao
nhất hiện nay trên thế giới. Kết quả của các mô hình số trị cung cấp dữ liệu dự
báo các yếu tố khí hậu như mưa, nhiệt độ, bốc hơi… trước 5-10 ngày, 1 tháng,
3 tháng, mùa và năm. Dữ liệu dự báo định lượng mưa chi tiết trước 5-10 ngày
được sử dụng là đầu vào cho các mô hình thủy văn phục vụ nhận dạng lũ từ 5-
10 ngày tại nhiều quốc gia. Các nghiên cứu ứng dụng dữ liệu mưa từ các mô
hình thời tiết số trị trong nhận dạng lũ thời hạn 5-10 ngày tiêu biểu có thể kể
đến như:
Walter và nnk (2007) [43] đã sử dụng mô hình thủy văn thông số phân
bố MGB-IPH để sự báo dòng chảy trung hạn cho sông Paranafba ở Brazil. Mô
hình có các mô đun tính bốc thoát hơi, tính thấm, tính dòng chảy; ô lưới tính
toán của mô hình thường là 10km x 10km và chúng được kết nối với mạng sông
suối với mỗi ô được coi như “một đơn vị phản ứng thủy văn” với giá trị phụ
thuộc vào loại đất và hiện trạng sử dụng đất trên từng ô lưới.
Knebla và nnk (2005) [42] đã xây dựng mô hình nhận dạng lũ cho lưu
vực sông San Antonio (diện tích khoảng 10.000 km2) ở Bang Texas, Hoa kỳ.
Mô hình nhận dạng lũ này thực chất là sự kết hợp giữa mô hình thủy văn, thủy
lực HEC-HMS, HEC-RAS và mô hình dự báo mưa bằng radar NEXRAD. Mô
hình HEC-HMS được sử dụng trong nghiên cứu này như một mô hình thông
số phân bố (sử dụng lựa chọn lũ đơn vị ModClark) với ô lưới 4km x 4km tương
ứng với độ phân giải của mưa lưới từ mô hình dự báo mưa bằng radar
NEXRAD. Công cụ Map to Map được sử dụng để xây dựng các bản đồ đất,
thảm phủ dạng lưới làm đầu vào cho HEC-HMS. Mô hình kết hợp này sử dụng
dữ liệu lưu lượng thực đo tại 12 trạm thủy văn để hiệu chỉnh thông số, diện lũ
18
còn được kiểm định với thông tin từ ảnh vệ tinh Landsat TM kết hợp với công
cụ GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ ngập lụt. Nghiên cứu đã thử nghiệm
nhận dạng trận lũ lớn mùa hè năm 2002 với kết quả khá tốt, mở ra triển vọng
cho ứng dụng cho nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ.
Jasper và nnk (2002) [37] đã nghiên cứu kết hợp mô hình khí áp với mô
hình thủy văn phân bố WaSiM-ETH để nhận dạng dòng chảy lũ cho các lưu
vực sông Ticino, Verzasca và Maggia diện tích 2627 km2 ở phía Nam của dãy
Alpine. Đây là một phần của dự án EU - RAPHAEL do Cơ quan Khoa học và
Giáo dục Thụy sĩ tài trợ (Swiss Federal Office for Education and Science). Dữ
liệu đầu vào gồm: số liệu mưa thực đo của 51 trạm khí tượng và số liệu mưa
dự báo từ 5 mô hình dự báo thời tiết độ phân giải cao khác nhau có kích thước
ô lưới từ 2 đến 14 km: (1) SM của Thụy sĩ, (2) MESO-NH của Pháp, (3)
BOLAM của Italia, (4) MC2 của Canada, và (5) ALADIN là sản phẩm quốc tế.
Mô hình WaSiM-ETH với kích thước ô lưới 500m x 500m đã được hiệu chỉnh
với chuỗi số liệu từ 1993 - 1996 và kiểm định với số liệu từ 1997 - 2000 của 12
trạm thủy văn. Kết quả mô hình ALADIN cho dự báo mưa tốt nhất và độ chính
xác của dự báo lượng mưa quyết định lớn đến độ chính xác của nhận dạng dòng
chảy lũ; chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong dự báo lượng mưa có thể sẽ làm cho
kết quả nhận dạng lũ sai lệch nhiều so với thực đo.
Gouweleew và nnk (2005) [35] đã tiến hành nghiên cứu tích hợp mô hình
số bán thống kê dự báo thời tiết hạn vừa của ECMWF vào mô hình thủy văn
thông số phân bố LISFLOOD. Mô hình LISTFLOOD đã được ứng để nhận
dạng lại hai đợt lũ lịch sử trên sông Meuse và Rhine (chảy qua địa phận nước
Đức và Bỉ) vào tháng 1/1995 và sông Odra (chảy qua địa phận nước Đức, Ba
Lan và Czech) vào tháng 7/1997. Số liệu đầu vào mô hình LISFLOOD là kết
quả dự báo mưa, nhiệt độ và độ ẩm của mô hình khí tượng, dữ liệu địa hình,
hiện trạng sử dụng đất, loại đất, chỉ số lá LAI (Leaf Area Index) và chiều sâu
19
của đất. Kết quả nhận dạng tổ hợp dòng chảy lũ lịch sử tương đối tốt, có thể
phát hiện trước lũ lớn trước 2-3 ngày.
Cùng với sự phát triển của các phương pháp nhận dạng lũ trên thế giới,
phương thức kết xuất kết quả được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như sau:
- Phương thức xác định: nhận dạng chi tiết quy mô lũ đó chính là dự báo
quá trình lũ (mực nước/lưu lượng đỉnh lũ, tổng lượng lũ, quá trình lũ), thường
được sử dụng theo khung thời gian dự kiến dự báo hạn ngắn và hạn vừa). Đây
là phương thức được thực hiện đầu tiên tại nhiều quốc gia trên thế giới.
- Phương thức xác suất: xác định tần suất xuất hiện quy mô lũ (đỉnh lũ,
tổng lượng lũ), thường sử dụng với thời gian dự kiến hạn dài theo tháng.
Phương pháp này được sử dụng tại một số quốc gia phát triển như Mỹ, Anh.
- Phương thức tổ hợp: dựa trên mô hình dự báo khí hậu toàn cầu, dự báo
tổ hợp được ra đời với các thành phần biên đầu vào được tạo nhiễu động khác
nhau. Mỗi thành phần tổ hợp của mô hình khí hậu toàn cầu sẽ tạo ra một dự
báo mưa làm đầu vào cho mô hình thủy văn. Mỗi kết quả dự báo mưa sẽ cho
kết quả nhận dạng dòng chảy lũ khác nhau. Kết quả nhận dạng sẽ là một dải
các giá trị tính toán ứng với mỗi thời hạn dự báo. Phương pháp này đang phát
triển phổ biến tại nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Thụy Điển, Pháp…
Hiện nay, các mô hình nhận dạng lũ thời hạn dài (tháng, mùa) chủ yếu
là các mô hình thống kê, mô hình mạng trí tuệ nhân tạo. Nhận dạng lũ thời hạn
ngắn có thể sử dụng cả hai loại mô hình: mô hình thống kê và mô hình toán.
Cùng với các mô hình toán thủy văn, thủy lực, mô hình thống kê cũng được
phát triển từ nhiều thập kỷ trước trong dự báo lũ. So với các mô hình toán, các
mô mình thống kê cho thấy hiệu quả cao hơn nếu xét đến thời gian tính toán,
tính dễ sử dụng và sự khái quát hóa các quá trình. Tuy nhiên, để có thể áp dụng
được các mô hình thống kê, hệ số tương quan của phương trình tương quan
20
phải cao, chuỗi số liệu xây dựng phương trình tương quan phải đủ dài. Những
hạn chế của các mô hình truyền thống nêu trên đã khuyến khích sự phát triển
của các mô hình dựa vào số liệu (data-driven models), mà phổ biến nhất gần
đây có thể kể đến là phương pháp máy học (Machine Learning - ML). Bên cạnh
đó, sự phát triển vượt bậc khoa học máy tính cùng với xu hướng phát triển mạnh
mẽ về xử lý các vấn đề liên quan đến dữ liệu lớn (big data), các mô hình trí tuệ
nhân tạo, phương pháp máy học ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn. Các mô
hình sử dụng thuật toán máy học là công cụ tiềm năng trong việc nhận dạng
dòng chảy lũ do các mô hình này có thể được xây dựng nhanh chóng, dễ dàng,
không đòi hỏi phải có sự hiểu biết về các quá trình vật lý ẩn đằng sau. Ngoài
ra, lượng dữ liệu yêu cầu tối thiểu, cùng với khả năng tính toán, hiệu chỉnh và
kiểm định nhanh hơn so với các mô hình toán truyền thống, và cách sử dụng ít
phức tạp hơn là những ưu điểm lớn mà các mô hình dựa vào số liệu mang lại
(Mosavi và Ozturk, 2018) [46].
1.1.2. Tổng quan về vận hành hồ chứa
Vận hành hồ chứa là một vấn đề phức tạp liên quan tới rất nhiều yếu tố
để ra quyết định và có nhiều mục tiêu như: phòng lũ, phát điện, cấp nước
(Oliveira & Loucks, 1997) [47]. Những thông tin nhận dạng lũ có độ tin cậy
cao, trước một khoảng thời gian từ xa tới gần sẽ tạo ra những lợi ích lớn trong
lập kế hoạch sử dụng nước, điều tiết hồ chứa (Dong et al., 2006) [33]. Các thông
tin nhận dạng từ xa được tổng lượng nước trong mùa lũ sẽ cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý nhận biết sơ bộ về diễn biến, phân bổ nguồn nước trong
tương lai, lập kế hoạch vận hành, tích nước hàng năm hiệu quả (Schepen et al.,
2016) [49]; các thông tin nhận dạng lũ thời hạn vừa về sự xuất hiện của lũ, độ
lớn của lũ sẽ hỗ trợ trong điều hành hồ, phòng chống lũ hoặc tăng cường phát
điện giảm mực nước hồ để đón lũ…Các thông tin nhận dạng lũ cần thiết phục
21
vụ vận hành hồ chứa được sử dụng phổ biến là: dấu hiệu xuất hiện lũ, tổng
lượng lũ, độ lớn của đỉnh lũ và thời gian xuất hiện lũ.
Trong hơn 30 năm gần đây, nghiên cứu về vận hành hồ chứa đã có những
thay đổi lớn, nghiên cứu vận hành tối ưu đơn hồ chứa hoặc hệ thống hồ trong
kiểm soát lũ và cấp nước hạ du đã phát triển mạnh mẽ, nhiều mô hình vận hành
tối ưu, vận hành thời gian thực được phát triển nhằm xác định lượng nước xả
tốt nhất theo trạng thái hồ chứa và kết quả dự báo dòng chảy vào hồ…. Các
nghiên cứu ứng dụng và phát triển lý thuyết quy hoạch tuyến tính, quy hoạch
phi tuyến, quy hoạch động, thuật toán di truyền, mạng thần kinh nhân tạo… để
diễn giải bài toán điều tiết, điều tiết tối ưu và điều tiết theo thời gian thực cho
hệ thống hồ chứa.
MarioT.L.Barros, FrankT-C.Tsai, Shu-liYang, JoaoE.G.Lopesan và
WilliamW-G.Yeh, Hon.M.ASCE [44] tối ưu vận hành hệ thống hồ thủy điện
lớn ở Brazil, là một trong những hệ thống thủy điện lớn trên thế giới, bao gồm
75 nhà máy thủy điện với công suất 69.375 MW, sản xuất 92% năng lượng điện
của quốc gia. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình phi tuyến (NLP) đặc biệt phù
hợp cho việc thiết lập các hướng dẫn về vận hành hồ chứa thời gian thực sử
dụng thông tin dự báo lưu lượng nước đến. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng,
mô hình NLP đáp ứng yêu cầu vận hành, mang lại lợi ích giảm thiểu xả thừa.
John W. Labadie thuộc trường Đại học bang Colorado [38] đã tổng kết
rất nhiều phương pháp sử dụng trong vận hành liên hồ chứa, bao gồm: Tối ưu
ngẫu nhiên ẩn (các mô hình quy hoạch tuyến tính, các mô hình quy hoạch phi
tuyến, các mô hình quy hoạch động rời rạc, các mô hình quy hoạch động liên
tục, các lý thuyết điều khiển tối ưu rời rạc theo thời gian); Nhóm các phương
pháp ngẫu nhiên hiện (các mô hình quy hoạch tuyến tính ngẫu nhiên, các mô
hình quy hoạch động ngẫu nhiên, các mô hình điều khiển tối ưu ngẫu nhiên) và
nhóm tích hợp dự báo để vận hành hồ chứa theo thời gian thực.
22
D. Nagesh Kumar và M. Jan Reddy (2006) [34] áp dụng phương pháp
tối ưu đàn kiến để tìm sách lược vận hành hồ chứa đa mục đích và xác định
lượng xả của hồ cho mỗi chu kỳ của hồ chứa Hirakud, Ấn Độ, với hàm mục
tiêu rủi ro lũ nhỏ nhất, độ thiếu hụt tưới nhỏ nhất và sản lượng điện cao nhất,
trong đó mục tiêu sản lượng điện được ưu tiên. Mô hình được ứng dụng cho
vận hành hàng tháng, bao gồm hai mô hình vận hành thời gian ngắn và vận
hành thời gian dài. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng, phương pháp tối ưu đàn
kiến được thực hiện tốt trong trường hợp vận hành hồ chứa trong thời gian dài.
Cũng trong một nghiên cứu khác, M. Jan Reddy và D. Nagesh Kumar [45] trình
bày thuật toán tiến hóa đa mục tiêu, tìm kiếm các giải pháp vận hành tối ưu cho
hệ thống hồ chứa đa mục đích. Các phương pháp tối ưu cổ điển thường không
đạt được mặt Pareto tốt nhất. Để khắc phục hạn chế của các phương pháp tối
ưu truyền thống trong bài toán tối ưu đa mục tiêu, nghiên cứu này sử dụng quần
thể tìm kiếm thuật toán tiến hóa để tìm tập hợp tối ưu Pareto và đã ứng dụng
cho hệ thống hồ chứa Bhadra ở Ấn Độ (với các mục đích của hồ chứa là tưới,
sản xuất điện năng và các yêu cầu chất lượng nước hạ lưu).
Luận án Tiến sĩ của Long Le Ngo tại Viện Tài nguyên và Môi trường
trường Đại học Công nghệ Đan Mạch (2006) [40] đã trình bày các quy tắc vận
hành tối ưu trong vận hành hồ chứa Hòa Bình với mục đích phòng lũ cho châu
thổ sông Hồng và phát điện nhằm giải quyết xung đột chính giữa phòng lũ và
phát điện ở giai đoạn cuối mùa lũ và đầu mùa kiệt. Tác giả đã sử dụng phần
mềm MIKE 11 để mô phỏng hệ thống sông và hồ chứa kết hợp với các thuật
toán tối ưu SCE (shuffled complex evolution) thuộc phần mềm Autocal của
DHI để tìm ra quỹ đạo tối ưu (Pareto) khi xem xét cả hai ưu tiên giữa phòng lũ
và phát điện. Kết quả đạt được cho thấy, hoàn toàn có thể dùng mô hình mô
phỏng để giải quyết vấn đề phòng lũ cho công trình và cho hạ du mà vẫn có thể
duy trì mực nước cao ở cuối mùa lũ để đảm bảo hiệu ích phát điện ở mùa kiệt
23
kế tiếp; luận án tìm được nghiệm tối ưu giữa mục tiêu phòng lũ và phát điện
cho vận hành hồ chứa Hòa Bình trong mùa lũ và mực nước hồ chứa lúc bắt đầu
của mùa cạn.
Kumar, D. và Reddy, M, J (2007) [41], Viện Khoa học Ấn Độ đã sử dụng
thuật toán tối ưu SWARM vào nghiên cứu vận hành hệ thống liên hồ chứa gồm
4 hồ mà trước đây Larson đã sử dụng Quy hoạch động để giải quyết. Hai nhà
Thủy văn Kumar và Singh cũng áp dụng các thuật toán giải đoán gen trong
nghiên cứu vận hành hệ thống liên hồ chứa. Tiếp đó, Kumar lại thử nghiệm áp
dụng cho hệ thống hồ chứa Bhadra của Ấn Độ. Kết quả cho thấy, thuật toán tối
ưu SWARM có thể áp dụng để giải quyết vấn đề vận hành liên hồ chứa.
Chun - Tian Cheng, Wen - ChuanWang - Dong - Mei Xu, K.W. Chau
(2005) [31] nghiên cứu tối ưu vận hành hồ chứa thủy điện sử dụng thuật toán
di truyền và Chaos. Thuật toán di truyền đã (TTDT) được ứng dụng rộng rãi để
giải bài toán tối ưu nguồn nước nhưng thường gặp phải vấn đề hội tụ sớm, do
đó kết quả nghiệm tối ưu tìm được chưa chắc là nghiệm tối ưu toàn cục. Thuật
toán di truyền và Chaos kết hợp khả năng tìm kiếm tối ưu toàn cục của TTDT
với thuật toán tìm kiếm tối ưu cục bộ. Mô hình phát triển được ứng dụng cho
vận hành tháng của hồ chứa thủy điện với chuỗi dòng chảy đến 38 năm. Các
kết quả nhận được cho thấy, điện năng trung bình dài hạn là tốt nhất và tốc độ
hội tụ tốt hơn quy hoạch động và TTDT chuẩn. Nghiên cứu đánh giá phương
pháp này là khả thi và hiệu quả trong vận hành tối ưu một hệ thống phức tạp.
Wei, C. C, Hsu, N. S. Wei, C. C. và Hsu, N. S (2009) [52] áp dụng vận
hành tối ưu với các quy tắc nhánh cây (treebased rules) cho hệ thống hồ chứa
đa mục tiêu phòng lũ với thời gian thực bằng việc tích hợp vào hệ thống mô
hình dự báo thủy văn, dự báo dòng chảy lũ. Phương pháp này đã được áp dụng
cho hệ thống hồ chứa trên sông Tanshui ở Đài Loan. Kết quả vận hành thử
nghiệm cho trận mưa lũ lịch sử năm 2004 cho thấy phương pháp này có kết quả
24
tốt, đảm bảo cắt được đỉnh lũ theo yêu cầu tại các điểm kiểm soát ở hạ lưu mà
vẫn đảm bảo yêu cầu tích nước vào cuối mùa lũ ở các hồ chứa.
Những phương án, lý thuyết vận hành hồ chứa đều dựa trên các chuỗi số
liệu quá khứ để tính toán các kịch bản vận hành hồ. Tuy nhiên, để có thể áp
dụng hiệu quả những phương án đó, các thông tin nhận dạng lượng nước về hồ
chứa, nhận dạng lũ chính xác sẽ là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả vận
hành hồ theo lượng nước về (Dong và nnk, (2006)) [33]. Ứng dụng các mô hình
toán đã đem lại nhiều kết quả khả quan trong nhận dạng lũ tại nhiều nơi trên
thế giới. Tùy theo các thời hạn dự báo khác nhau, việc ứng dụng các loại mô
hình toán khác nhau sẽ được lựa chọn cho phù hợp. Đối với thời hạn dài tháng,
mùa, mô hình thống kê, điển hình nhất là các mô hình mạng thần kinh nhân tạo
được sử dụng chủ yếu. Kết quả nhận dạng ở dạng quy mô tổng quát, sơ bộ đặc
điểm của lũ trên lưu vực sông trước thời kỳ dài (tháng, mùa) dựa trên các phán
đoán về độ lớn đặc trưng của lũ. Đối với thời kỳ dự báo trung hạn (5-10 ngày)
hoặc ngắn hạn (1-2 ngày), hai loại mô hình mạng thần kinh nhân tạo và mô
hình toán thủy văn được sử dụng rất phổ biến tại rất nhiều nghiên cứu trên thế
giới. Mô hình toán thủy văn tính toán dự báo dòng chảy với đầu vào là dữ liệu
mưa số trị dự báo từ các mô hình khí hậu toàn cầu, mô hình khu vực, cho phép
tính toán dự báo được chi tiết diễn biến quá trình lũ. Mô hình mạng thần kinh
nhân tạo sử dụng chủ yếu trong nhận dạng quy mô lũ, tính toán trước các đặc
trưng của đợt lũ đó theo thời gian dự kiến.
1.2. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa ở Việt Nam
Nhận dạng lũ đã được thực hiện tại các trạm thủy văn trên các lưu vực
sông chính tại Việt Nam. Nhận dạng lũ từ xa đến gần theo quy mô khái quát và
chi tiết. Đối với nhận dạng càng xa, các thông tin thường ở dạng khái quát và
có độ tin cậy ở mức tương đối. Nhận dạng lũ càng gần, các thông tin sẽ chi tiết
hơn, có độ tin cậy cao hơn. Tiêu chí nhận dạng lũ là nhận biết, dự đoán khái
25
quát được trước các giá trị đặc trưng của lũ (mực nước/ lưu lượng lớn nhất, nhỏ
nhất, trung bình) và nhận dạng chi tiết trước được quá trình mực nước/lưu lượng
lũ.
Đối với nhận dạng lũ thời hạn vừa (5- 10 ngày) và thời hạn ngắn (24-48
giờ) tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia nhiều năm trước đây,
công cụ chính để nhận dạng lũ là các biểu đồ đơn giản quan hệ mưa lũ dạng:
Hmax= f (Hmin, Xtblv) với H max, Hmin, Xtblv là đặc trưng lũ lớn nhất, chân
lũ và lượng mưa trung bình lưu vực trong 5-10 ngày. Các biểu đồ này thường
ít cập nhật liên tục dữ liệu mới và không dự báo được thời gian xảy ra. Ban đầu
nhận dạng lũ thực hiện cho các vị trí Hà Nội, Phả Lại (từ 1966), Hoà Bình (từ
1979), Thác Bà (từ 1975) sau đó phát triển thêm các vị trí khác trên dòng chính
sông Hồng. Từ năm 2000, sử dụng kết quả các sản phẩm dự báo mưa số trị
trước 5 ngày, các mô hình toán thủy văn mưa rào dòng chảy như TANK, NAM
đã được ứng dụng nhận dạng chi tiết quá trình dòng chảy 5 ngày cho các vị trí
Hà Nội, Hoà Bình, Yên Bái, Tuyên Quang. Từ năm 2010 đến nay, với sự phát
triển mạnh của các mô hình số trị cung cấp sản phẩm dự báo định lượng mưa,
các mô hình toán thủy văn đã được ứng dụng nhiều hơn trong nhận dạng lũ.
Đặng Ngọc Tĩnh (2001) [16] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Xây dựng
phương án dự báo hạn ngắn lũ miền Trung. Đề tài đã máy tính hóa phương án
nhận dạng lũ thời hạn ngắn (24 giờ) trên các sông miền Trung theo phương
pháp nhận dạng tương tự với những trận lũ trong quá khứ, nhận dạng đỉnh lũ
bằng các phương trình hồi quy nhiều quan hệ đỉnh lũ với các yếu tố khí tượng,
mực nước tương ứng hay quan hệ đỉnh lũ hoặc biện độ lũ với lượng mưa, mực
nước chân lũ. Trong một nghiên cứu khác, Đặng Ngọc Tĩnh (2010) [17] đã thực
hiện nghiên cứu ứng dụng số liệu vệ tinh, mưa dự báo số trị kết hợp số liệu bề
mặt trong dự báo lũ hệ thống sông Hồng -Thái Bình. Đề tài có hướng tiếp cận
mới sử dụng các sản phẩm ước lượng mưa vệ tinh và ứng dụng mô hình thủy
26
văn thông số phân bố IFAS dự báo lũ hạn ngắn trên sông Hồng. Mô hình IFAs
có nhiều tính năng ưu việt, có thể sử dụng số liệu đo mưa vệ tinh thay thế số
liệu đo mưa mặt đất khi mạng lưới quan trắc mặt đất còn nghèo nàn, đặc biệt
phù hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển và thiếu số liệu quan trắc mặt đất
như Việt Nam.
Nguyễn Văn Điệp (2005) [6] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu cơ sở khoa
học cho giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt đồng bằng sông Hồng. Đề
tài đã xây dựng công nghệ mô phỏng và dự báo lũ thời hạn ngắn 24-48 giờ cho
toàn hệ thống sông Hồng với hệ thống các mô hình thủy văn, thủy lực, điều tiết
hồ. Công nghệ phù hợp với Quy trình vận hành hồ Hòa Bình đang ban hành,
đã gắn kết với GIS với mô hình dự báo các biên triều và được áp dụng trong 3
mùa lũ. Kết quả dự báo đã được Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Trung ương
đánh giá rất cao.
Nguyễn Lan Châu (2006) [3] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng
công nghệ dự báo lũ sông Đà phục vụ điều tiết hồ Hòa Bình trong công tác
phòng chống lũ lụt: ứng dụng thành công mô hình MARINE vào dự báo dòng
chảy lũ thời hạn ngắn 24-48 giờ trên lưu vực sông Đà đến hồ Hòa Bình, mô
hình TANK dự báo lũ sông Lô, sông Thao và mô hình thủy lực IMECH-1D dự
báo lũ hạ lưu sông Hồng. Hệ thống mô hình đã được sử dụng trong nghiệp vụ
dự báo.
Trần Thục (2005) [18] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Xây dựng công
nghệ tính toán dự báo lũ lớn trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình. Đề tài đã ứng
dụng đầu tiên bộ mô hình NAM Mike 11 của DHI trong nhận dạng lũ lớn trên
hệ thống sông Hồng trước 48 giờ. Hiện nay, mô hình Mike 11 và MIKE NAM
đã trở thành bộ mô hình được ứng dụng phổ biến ở nhiều nơi tại Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Thục (2005) [19] đã thực hiện Đánh giá các hình thế thời
tiết sinh lũ lớn phục vụ nhận dạng trước khả năng có lũ lớn, lũ cực hạn trên hệ
27
thống sông Hồng - Thái bình. Đề tài đã xây dựng công nghệ dự báo sớm lũ lớn
bước đầu sử dụng thông tin vệ tinh địa tĩnh xác định trường mưa trên hệ thống
sông Hồng - Thái Bình, ứng dụng các thông tin Sinốp trong dự báo định lượng
mưa và nhận dạng dòng chảy lũ thượng nguồn sông Hồng - Thái Bình thời hạn
vừa ngắn 24-48 giờ) và thời hạn vừa (5 ngày). Đề tài đã đóng góp lớn trong dự
báo KTTV, đã đúc kết những kinh nghiệm tích luỹ được trong công tác dự báo
để trở thành một quy trình dự báo tương đối hoàn chỉnh.
Vũ Minh Cát (2009) [1] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu công nghệ dự
báo lũ trung hạn kết nối với công nghệ điều hành hệ thống công trình phòng
chống lũ cho đồng bằng sông Hồng-sông Thái Bình. Đề tài đã ứng dụng bộ mô
hình DIMOSOP sử dụng dữ liệu mưa dự báo số trị của mô hình dự báo thời tiết
BOLAM do Viện Khoa học Khí quyển và khí tượng Italia (ISAC-CNR) phát
triển, dự báo dòng chảy 5 ngày mùa lũ tại các vị trí hồ chứa (Hòa Bình, Tuyên
Quang và Thác Bà), các điểm quan trắc thủy văn thượng lưu sông Hồng (Yên
Bái, Tuyên Quang) và dự báo hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội.
Nguyễn Viết Thi (2008) [22] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Xây dựng
công nghệ dự báo dòng chảy 5 ngày đến các hồ chứa lớn trên hệ thống sông Đà
và sông Lô. Đề tài đã ứng dụng bộ mô hình NAM-MIKE 11 dự báo dòng chảy
5 ngày mùa lũ đến hồ chứa Hòa Bình trên sông Đà, Thác Bà trên sông Chảy và
Tuyên Quang trên sông Lô, dữ liệu đầu vào mô hình là mưa dự báo định lượng
từ mô hình số trị.
Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu dự báo mưa, lũ trung hạn cho vận hành hệ
thống hồ chứa phòng lũ - ứng dụng cho lưu vực sông Cả” (NCS Hoàng Thanh
Tùng, năm 2011): Tác giả đã nghiên cứu và tích hợp thành công mô hình dự
báo mưa, lũ trung hạn (hay còn gọi là thời hạn vừa) với mô hình vận hành hồ
chứa trên lưu vực sông Cả sử dụng mô hình số trị dự báo thời tiết BOLAM của
Italia kết hợp với nhận dạng hình thế thời tiết gây mưa để dự báo mưa cho lưu
28
vực. Với dự báo lũ trung hạn, tác giả đã lựa chọn hướng tiếp cận lai ghép giữa
mô hình tất định (mô hình HEC-HMS) và mô hình mạng nơ ron thần kinh lan
truyền ngược (BPNN) với thuật toán giải đoán gen GA (gọi tắt là EANN- Mạng
Nơ ron tiến hóa) để hiệu chỉnh, kiểm định, dự báo sơ bộ dòng chảy lũ, xây dựng
chuỗi sai số giữa tính toán và thực đo; sử dụng kết hợp mô hình ngẫu nhiên
ARIMA để hiệu chỉnh sai số dự báo lũ trên lưu vực sông Cả.
Đối với thời hạn dài (tháng, mùa), nhận dạng lũ khái quát quy mô dòng
chảy lũ theo các giá trị đặc trưng (lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất, lưu lượng trung
bình mùa lũ). Phương pháp phân tích thống kê thực nghiệm cũng như phân tích
diễn biến lịch sử đã được nghiên cứu ứng dụng nhận dạng đỉnh lũ năm, tháng,
mùa ở hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội. Từ những năm 1960, Lê Xuân Đài tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển đến dòng chảy sông Hồng.
Trong năm đó, chuyên gia Hoa Sĩ Kiều, người Trung Quốc hướng dẫn phương
pháp Thống kê khách quan ứng dụng dự báo đỉnh lũ năm trên sông Hồng tại
Hà Nội từ yếu tố khí hậu trạm Phủ Liễn; Phương pháp Diễn biến lịch sử của
Dương Giám Sơ cũng được ứng dụng để dự báo đỉnh lũ năm sông Hồng, sông
Thái Bình từ thời kỳ này [2].
Nguyễn Lại (1982) [9] đã nghiên cứu Phân kỳ lũ sông Hồng có 3 thời kỳ
hình thành khác nhau: kỳ lũ sớm (tháng 5 tháng 6), lũ được hình thành bởi
mưa front cực kết hợp với bão đầu mùa trên nền lượng trữ lưu vực thấp dẫn đến
quy mô lũ nhỏ; Kỳ chính vụ (tháng 7 tháng 8), lũ được hình thành do mưa
của dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với bão giữa mùa trên nền lượng trữ lưu vực
trung bình có quy mô lớn nhất trong cả năm; Kỳ lũ cuối vụ (tháng 9 tháng
10) lũ được hình thành do mưa front cực kết hợp bão cuối mùa trên nền lượng
trữ lưu vực cao, gây quy mô lũ trung bình. Chế độ phân kỳ lũ cho thấy sự thay
đổi các pha của dòng chảy trên hệ thống sông Hồng trong một năm. Thời kỳ lũ
chính vụ là thời kỳ tổng lượng nước của hệ thống sông Hồng lớn nhất. Nghiên
29
cứu của đề tài đã được vận dụng thành công trong Dự án Xây dựng Quy trình
vận hành hồ Thác Bà (sửa đổi) và Quy trình vận hành hồ Hòa Bình, Quy trình
vận hành liên hồ chứa trên sông Hồng sau này.
Trong khoảng năm 1970-1990, một số phương pháp thống kê được ứng
dụng nhận dạng đỉnh lũ năm tại Hà Nội trên sông Hồng gồm: Phương pháp
Vine-Hop nhận dạng đỉnh lũ năm dưới dạng tổng của các hàm điều hòa; Phương
pháp động lực thống kê của IU. M. Alôkhin (Nguyễn Viết Thi, (1974)); Phương
pháp phân tích phân lớp (Bùi Thạnh và Nguyễn Viết Thi, (1978)) nhận dạng
cấp đỉnh lũ dựa vào dự báo 9 dạng hoàn lưu khí quyển bắc bán cầu; Phương
pháp phân tích phân lớp nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa dựa vào các yếu tố khí
hậu mặt đất, dòng chảy, một số đặc trưng hoàn lưu khí quyển trên mức 500mb
(Nguyễn Lan Châu, (1985)). Sau năm 1990, các phương pháp nhận dạng lũ
được ứng dụng thêm cho các vị trí khác trên các sông chính: Phương pháp phân
tích tổng hợp nhận dạng dòng chảy tháng, mùa, năm tại Hà Nội trên sông Hồng
và Phả Lại trên sông Thái Bình, Yên Bái trên sông Thao, Tuyên Quang trên
sông Lô và Hoà Bình trên sông Đà (Nguyễn Viết Thi và Bùi Văn Đức, (1995-
1997)).
Sau khoảng thời gian này, nhiều nghiên cứu ứng dụng các mô hình toán
nhận dạng lũ đã được thực hiện: Trịnh Quang Hòa (1997) [7] đã thực hiện đề
tài Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận dạng lũ thượng lưu sông Hồng phục
vụ điều hành hồ Hòa Bình phòng chống lũ hạ du. Đề tài đã đưa ra khái niệm
đường trữ nước tiềm năng trên sông Hồng và xây dựng chương trình dự báo
nhận dạng sớm lũ lớn sông Hồng từ mưa, các tổ hợp hình thế thời tiết và đường
trữ nước tiềm năng trước thời hạn tháng, 5 ngày và 24 giờ. Các điểm phân tích
nhận dạng gồm: hạ du sông Hồng tại Sơn Tây, hồ Hòa Bình trên sông Đà. Ngoài
ra, đề tài đã xây dựng công nghệ dự báo thượng lưu sông Hồng hạn ngắn trước
24 giờ bằng các phương trình hồi quy, tương quan. Nhận dạng lũ hạ lưu sông
30
Hồng tại vị trí trạm khống chế ở hạ lưu là Sơn Tây bằng đường trữ nước tiềm
năng và các quan hệ mưa, lũ. Nhận dạng lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây dựa
trên ba cơ sở: quan hệ mưa lũ, các tổ hợp hình thế thời tiết và đường trữ nước
tiềm năng tại Sơn Tây. Nhận dạng lũ lớn đến hồ Hòa Bình được thực hiện theo
hai cách: từ tương quan với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây đã được nhận
dạng trước và mối quan hệ mưa và lũ. Hướng nghiên cứu của Luận án được
hình thành và phát triển dựa trên việc kế thừa kết quả nghiên cứu của đề tài về
lý thuyết xây dựng đường trữ nước tiềm năng. Hiện nay, hệ thống liên hồ chứa
lớn đã hình thành trên các nhánh lớn của hệ thống sông Hồng. Lũ lớn hạ lưu
sông Hồng sẽ phụ thuộc lớn vào lũ lớn và sự điều tiết của các hồ chứa, đặc biệt
các hồ chứa trên sông Đà. Trong Luận án này, nghiên cứu nhận dạng lũ tới các
hồ chứa trên thượng lưu sông Hồng sẽ được thực hiện là cơ sở phân bổ dung
tích các hồ chứa phòng lũ theo từng thời kỳ lũ và trạng thái lũ góp phần nâng
cao hiệu quả vận hành liên hồ chứa. Đường trữ nước tiềm năng là một trong
những cơ sở nhận dạng lũ, được thiết lập tại các hồ chứa lớn được quy định chế
độ vận hành theo QTVH [26] và các nhánh sông không có hồ chứa (sông Thao
và sông Lô).
Nguyễn Lan Châu (2001) [2] đã nghiên cứu Xây dựng các phương án
nhận dạng đỉnh lũ năm trên các sông chính ở Việt Nam, trong đó có 4 vị trí Hòa
Bình, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà Nội trên sông Hồng dựa trên bốn phương
pháp chính: thống kê khách quan; nhận dạng, hồi quy và phân tích điều hòa.
Cũng từ năm 2001, các mô hình tự thống kê, trung bình trượt chuỗi thời gian
như ARIMA được ứng dụng nhận dạng lũ thời hạn dài tại các vị trí trên dòng
chính hệ thống sông Hồng.
Tô Văn Trường (2005) [20] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Nhận dạng
toàn diện về lũ, dự báo, kiểm soát và thoát lũ phục vụ yêu cầu chung sống với
lũ ở đổng bẳng sông Cửu Long. Một trong những kết quả thành công của đề tài
31
là xây dựng công nghệ nhận dạng dài hạn lũ lớn đồng bằng sông Cửu Long từ
các hình thế synop, từ mưa lũ thượng nguồn, thủy triều theo các phương pháp
phân tích thống kê, phân tích định dạng, mô hình ANN và phân tích không ảnh.
Trịnh Thu Phương (2017) [11] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng
công nghệ nhận định lũ lớn và dòng chảy mùa cạn trên lưu vực sông Hồng
nhằm nâng cao hiệu quả vận hành liên hồ chứa. Mô hình toán NAM-MIKE và
và mô hình thống kê nhiều biến ứng dụng trong nhận định thời hạn vừa (5-10
ngày) dòng chảy trên lưu vực sông Hồng; đối với nhận định lũ lớn, nhận định
dài hạn (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng), mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN và
mô hình thống kê nhiều biến được ứng dụng. Nhân tố khí hậu quy mô toàn cầu
là ENSO, áp cao thái bình dương, các nhân tố khí hậu quy mô địa phương được
sử dụng trong mô hình nhận dạng lũ thời hạn dài với các đặc trưng tính toán là
đặc trưng dòng chảy lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình đến các hồ chứa. Đối với
thời hạn 5-10 ngày, nhân tố mưa, hình thế thời tiết gây mưa và nền lũ được sử
dụng trong mô hình thống kê để tính toán nhận dạng đỉnh lũ.
Bùi Đình Lập (2016) [10] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng công
nghệ dự báo dòng chảy lũ đến các hồ chứa trên hệ thống sông Hồng. Đề tài xây
dựng công nghệ dự báo hạn ngắn trong mùa lũ bằng mô hình MARINE và dự
báo hạn dài thời kỳ tích nước đến các hồ chứa trên lưu vực sông Đà, sông Lô
và sông Chảy bằng mô hình thông kê.
Lương Hữu Dũng (2018) [5] thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng công
nghệ dự báo tài nguyên nước mặt phục vụ lập kế hoạch sử dụng nước cho lưu
vực sông Ba và sông Kôn ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đề tài đã đưa ra
những thông báo/dự báo về tài nguyên nước phục vụ lập kế hoạch sử dụng
nước, điều hành hợp lý hệ thống hồ chứa và giải quyết các mâu thuẫn ngày
càng gay gắt giữa phát điện và cấp nước trong mùa cạn, giữa phòng lũ và tích
nước cuối mùa lũ và giúp các nhà quản lý hiệu quả nguồn nước và đưa ra những
32
chính sách dài hạn phân phối nguồn nước hợp lý của các lưu vực sông. Trong
đề tài đã ứng dụng: Mô hình thủy lực Mike 11 được ứng dụng để mô phỏng và
dự báo mực nước, tổng lượng và lượng trữ vùng hạ lưu. Mô hình thủy văn được
xây dựng gồm các loại: Mô hình vận hành hồ chứa, mô hình mưa rào dòng chảy
(NAM) và mô hình ngẫu nhiên (mô hình ANN và mô hình hồi quy nhiều biến
với phần mềm SPSS). Nghiên cứu đã liên kết các mô hình khí hậu dự báo các
yếu tố khí tượng, khí hậu, xây dựng mô đun GIS quản lý và trình diễn kết quả
dự báo;
Đối với vấn đề vận hàn hồ chứa, thực tế hiện nay, trên các lưu vực sông
lớn ở Việt Nam đều đã tồn tại các hệ thống hồ chứa. Thông tin nhận dạng lũ
được sử dụng trưc tiếp trong quá trình vận hành các hồ chứa này. Nghiên cứu
vận hành hồ chứa đã được nhiều đơn vị thực hiện như Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Viện Cơ
học, Viện Toán học cũng như các trường Đại học Thủy lợi, Đại học Khoa học
Tự nhiên,… và các Công ty tư vấn Thủy lợi, tư vấn điện. Trong những năm
qua, nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực điều hành hồ chứa, đặc biệt điều
hành hệ thống hồ trên lưu vực sông Hồng đã được thực hiện thành công như:
Nghiên cứu đầu tiên về vấn đề vận hành hồ chứa là nghiên cứu vận hành
hồ Thác Bà vào những năm 1960. Tiếp đó, năm 1991, Nguyễn Trọng Sinh đã
sử dụng phương pháp Quy hoạch động và chuỗi dòng chảy trung bình 10 ngày
để xây dựng biểu đồ điều phối hồ Hòa Bình sao cho tổng điện năng lớn nhất.
Dự án đã xây dựng QTVH liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông lớn của
Việt Nam trong đó có lưu vực sông Hồng do Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Dự án xây dựng QTVH liên hồ chứa trên lưu
vực sông Hồng có một phần nội thực hiện xác định yêu cầu và đánh giá khả
năng dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa và hạn dài phục vụ xây dựng các hành
lang pháp lý để vận hành hệ thống hồ chứa lớn ở Bắc Bộ. Dự án đã ứng dụng
33
các mô hình thủy văn TANK, MARINE, NAM dự báo lại dòng chảy trên sông
Đà hạn ngắn và hạn vừa, mô hình hồi quy trung bình trượt ARIMA dự báo phân
phối dòng chảy trung bình tháng, mô hình thống kê khách quan nhận dạng khả
năng xuất hiện dòng chảy nhỏ nhất mùa cạn tại các hồ chứa lớn trên sông Hồng;
mô hình nhận dạng lũ lớn có chu kỳ lặp lại 100 năm tại Sơn Tây hạ lưu sông
Hồng.
Qua những nghiên cứu về nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa cho thấy
những nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam chủ yếu tập trung nhận dạng gần
(thời hạn ngắn, thời hạn vừa); nhận dạng xa còn chưa có nhiều. Tùy theo thời
hạn nhận dạng khác nhau, các thông tin nhận dạng lũ sẽ tác động tới cách thức,
chế độ vận hành hồ chứa khác nhau. Các thông tin nhận dạng lũ gần đòng vai
trò quan trọng trong việc hạ nước hồ, đón lũ, cắt giảm lũ hạ du; các thông tin
nhận dạng lũ từ xa đóng vai trò quan trọng trong lập kế hoạch vận hành chống
lũ, tích nước hồ. Tuy nhiên, nhận dạng lũ càng xa, mức độ đảm bảo càng hạn
chế. Độ chính xác của nhận dạng lũ và cách thức vận hành, huy động dung tích
hồ chứa theo thời kỳ lũ là hai vấn đề bất cập lớn trong công tác điều hành hồ
chứa. Mô hình toán thủy văn là phương pháp được lựa chọn phổ biến trong các
nghiên cứu nhận dạng gần. Đối với nhận dạng lũ đến các hồ chứa từ xa theo
thời hạn tháng, mùa còn chưa có nhiều mô hình toán và nhiều nghiên cứu ứng
dụng, chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, đặc biệt, chưa có nhiều nghiên
cứu ứng dụng trong thực tế.
1.3. Hướng nghiên cứu của luận án
Hiện nay, những vấn đề chính đặt ra đối với vận hành liên hồ chứa trên
lưu vực sông Hồng gồm:
- Hệ thống các hồ chứa lớn có nhiệm vụ đảm bảo chống lũ hạ du đồng
bằng sông Hồng. Trong mùa lũ, các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang
và Thác Bà phải duy trì liên tục, bỏ trống dung tích hồ lớn dẫn đến không chủ
34
động trong vận hành gây lãng phí nguồn nước, đặc biệt các năm lũ nhỏ. Trong
những năm lũ nhỏ, nhiều hồ không thể tích đầy nước vào thời kỳ cho phép (từ
22/8-30/9), nhiều năm phải hạn chế phát điện và kéo dài thời kỳ tích nước tới
cuối tháng 11 và 12 mới đầy hồ đã gây ảnh hưởng đến cấp nước và duy trì dòng
chảy tối thiểu trên hệ thống.
- Trên hệ thống sông Đà, hồ Lai Châu và hồ Bản Chát (thượng lưu Sơn
La và Hòa Bình) có dung tích lớn hơn 01 tỷ m3 nhưng thiết kế không có dung
tích tham gia phòng, chống lũ hạ du. Vì vậy, để đảm bảo mục tiêu phòng chống
lũ hạ du, hệ thống các hồ còn lại phải dành dung tích phòng, chống lũ cho toàn
hệ thống. Các hồ còn lại vì phải dành dung tích lớn để cắt lũ cho cả hệ thống
lưu vực sông Hồng. Nếu có sự tham gia kết hợp tạo dung tích phòng lũ của hồ
Lai Châu và Bản Chát (vẫn đảm bảo dung tích phòng lũ trên sông Đà là 07 tỷ
m3) phục vụ phòng chống lũ hạ du, sẽ nâng cao mực nước hồ Sơn La và Hòa
Bình trong mùa lũ, từ đó nâng hiệu quả phát điện cũng như tích nước cuối mùa
lũ, đảm bảo tăng lượng nước sử dụng cho mùa cạn.
- Trong thời kỳ lũ chính vụ và lũ muộn, nếu gặp năm lũ kết thúc sớm
hoặc lũ không lớn, cần có quyết định tích nước sớm hoặc nâng cao mực nước
trước lũ và phân bổ dung tích phòng lũ phù hợp cho các hồ chứa trên hệ thống
để đảm bảo tích nước phù hợp.
- Nhận dạng lũ lớn phục vụ vận hành các hồ chứa trong thời hạn ngắn từ
24- 48 giờ có nhiều nghiên cứu sử dụng các mô hình thủy văn, thủy lực đã đạt
được những kết quả nhất định và ứng dụng nhiều trong thực tế. Đối với nhận
dạng sớm về khả năng xuất hiện, độ lớn của lũ, lượng lũ từ xa (thời hạn tháng,
mùa) đến gần (5 ngày) còn chưa có nhiều nghiên cứu ứng dụng trong thực tế.
Nhận dạng khả năng xuất hiện và quy mô lũ lớn đến các hồ chứa thượng lưu
sông Hồng trước một thời gian trong từng thời kỳ lũ rất quan trọng nhằm huy
động dung tích hồ chứa điều tiết chống lũ, tích nước hồ. Mực nước trước lũ của
35
các hồ chứa không nhất thiết phải duy trì cố định một ngưỡng trong cả thời kỳ
lũ chính vụ. Tùy theo các năm, các thời kỳ có lượng dòng chảy lũ khác nhau,
không chỉ riêng 2 hồ chứa Sơn La, Hòa Bình phải dành dung tích phòng lũ mà
được linh hoạt điều chỉnh dựa trên những nhận dạng về lũ lớn để huy động
thêm các hồ Lai Châu, Bản Chát cùng tham gia. Khi nhận định có khả năng lũ
lớn xẩy ra, các hồ sẽ điều chỉnh và phối hợp phân bổ dung tích, hạ dần mực
nước về mức nước lũ tính toán để phục vụ cắt lũ hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo
tích nước và phát điện. Tuy nhiên, việc dâng cao mực nước các hồ chứa lên
mức bao nhiêu, thời điểm cần hạ mực nước các hồ chứa để đón lũ lớn sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào các thông tin nhận dạng sớm lũ.
Trên cơ sở đó, Luận án nghiên cứu xác định cơ sở khoa học và thực tiễn
nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng theo các thời kỳ từ xa (mùa, tháng)
đến gần (5 ngày). Nhận dạng khả năng xuất hiện lũ, độ lớn của lũ sẽ dựa trên
các cơ sở, phân tích nguyên nhân, mối quan hệ mưa lũ đặc thù của lưu vực,
đường trữ nước của lưu vực cũng như các mối quan hệ giữa các nhân tố khí
hậu và sự hình thành lũ. Từ cơ sở nhận dạng lũ lớn đến các nhánh sông, các hồ
chứa, dung tích phòng lũ của các hồ chứa được đề xuất điều chỉnh phân bổ linh
hoạt theo các thời kỳ lũ nhằm nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống liên hồ
chứa trên lưu vực sông Hồng. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án được thể hiện
trong Hình 1.2.
36
Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án
37
1.4. Tiểu kết Chương 1
Đặc trưng quan trọng của một đợt lũ hay một trận lũ chính là độ lớn của
đỉnh lũ, lượng lũ và quá trình lũ. Nhận dạng lũ chính là việc dựa trên các cơ sở
khoa học, những mối liên hệ về sự hình thành dòng chảy lũ trên lưu vực để đưa
ra những dự đoán trên quy mô khái quát về đỉnh lũ, lượng lũ. Dự báo lũ là một
cách thức của nhận dạng lũ nhưng ở mức độ, quy mô chi tiết hơn dự đoán trước
quá trình lũ, trong đó bao gồm đỉnh lũ, tổng lượng lũ. Tùy theo thời hạn tính
toán, đặc điểm lưu vực và mức độ đầy đủ của số liệu trên lưu vực, các phương
pháp khác nhau sẽ được lựa chọn áp dụng để đưa ra kết quả nhận dạng lũ hay
dự báo lũ. Với thời hạn dài như tháng, mùa việc nhận dạng chi tiết quá trình lũ
chưa thể thực hiện được. Với thời hạn vừa từ 5-10 ngày, nhận dạng lũ thường
được thực hiện trên cả quy mô chi tiết (dự báo lũ) và quy mô tổng quát. Hiện
nay, các nghiên cứu hầu hết tập trung vào nhận dạng lũ thời hạn ngắn và thời
hạn vừa, chưa có nhiều nghiên cứu nhận dạng lũ thời hạn dài. Phương pháp
nhận dạng lũ thời hạn ngắn (1-2 ngày) và thời hạn vừa (5-10 ngày) chủ yếu sử
dụng các mô hình toán thủy văn, thủy lực. Đối với nhận dạng lũ dài hạn (tháng,
mùa), phương pháp nhận dạng lũ chỉ sử dụng phương pháp thống kê và các mô
hình thống kê. Bên cạnh đó, phương pháp thống kê và các mô hình thống kê
dựa trên các mối quan hệ tương quan về mưa, dòng chảy lũ, cơ chế gây mưa
cũng có thể áp dụng dụng cho nhận dạng lũ các thời hạn vừa và thời hạn ngắn.
Hệ thống hồ chứa đa mục tiêu trên lưu vực sông Hồng được quy định vai
trò quan trọng tiên quyết đảm bảo cắt lũ hoàn toàn bảo vệ thủ đô Hà Nội sau
đó là đảm bảo nguồn nước phát điện, cấp nước mùa khô. Nhiều năm qua, các
hồ chứa đã phải để trống một lượng dung tích khá lớn trong các mùa lũ để
phòng lũ lớn xuất hiện trong khi mực nước hạ lưu sông Hồng tại trạm Hà Nội
rất thấp (dưới BĐI). Nhiều năm lũ nhỏ, các hồ không thể tích đầy nước. Khi
xuất hiện lũ muộn, các hồ chứa không còn đủ dung tích để cắt lũ dẫn tới công
38
tác điều hành hệ thống hồ gặp lúng túng. Như vậy, thông tin nhận dạng sớm lũ
lớn đến hệ thống hồ chứa trên sông Hồng là cần thiết và là cơ sở thiết yếu trong
lập phương án vận hành các hồ chứa, huy động các hồ chứa phù hợp tận dụng
được nguồn nước mà vẫn đảm bảo phòng chống lũ hạ du sông Hồng.
Dữ liệu quan trắc KTTV trên lưu vực sông Hồng được hình thành từ khá
sớm, độ dài chuỗi số liệu đồng nhất phổ biến tại nhiều trạm khoảng 60 năm.
Nguồn số liệu có thể đáp ứng cho việc ứng dụng mô hình thống kê, mô hình
ANN trong nhận dạng lũ trước thời hạn mùa, thời hạn tháng. Đối với thời hạn
5 ngày, nhiều mô hình toán thủy văn đã được ứng dụng để dự báo quá trình lũ.
Đặc trưng lũ, quá trình lũ sẽ phụ thuộc lớn vào độ chính xác của dữ liệu dự báo
quá trình mưa là đầu vào của các mô hình thủy văn, thủy lực này. Tuy nhiên,
kết quả dự báo định lượng mưa còn nhiều biến động và có sai số lớn khi dự báo
theo thời đoạn. Việc ứng dụng mô hình thống kê, mô hình ANN là phương án
được lựa chọn để nhận dạng khái quát quy mô của đợt lũ về tổng lượng cũng
như độ lớn của đỉnh lũ trong thời hạn 5-10 ngày.
Hướng tiếp cận và nghiên cứu của Luận án là đi sâu nghiên cứu các vấn
đề cơ bản như nhân tố gây lũ lớn, các cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ
lớn trên lưu vực sông Hồng từ đó đề xuất phương pháp nhận dạng lũ; đề xuất
phương án huy động linh hoạt dung tích các hồ chứa cắt giảm lũ hạ lưu một
cách khả thi, phù hợp với điều kiện nhận dạng lũ của các nhánh sông trên lưu
vực sông Hồng. Mô hình ANN sẽ được nghiên cứu ứng dụng kết hợp với các
phân tích về sự hình thành nền nước lũ tiềm năng, các quan hệ về mưa trong
bão, mưa do các hình thế thời tiết gây lũ. Lũ lớn trên các nhánh sông và các hồ
chứa trên lưu vực sông Hồng có thể nhận biết trước khả năng xuất hiện và khái
quát độ lớn của đợt lũ theo các thời hạn nhận dạng dựa trên các dấu hiệu biến
động của dữ liệu quan trắc, mối quan hệ với dòng chảy trên lưu vực.
39
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ
LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG HỒ CHỨA LỚN
2.1. Tổng quan về lưu vực sông Hồng
2.1.1. Hệ thống sông ngòi
Hệ thống sông Hồng do ba sông lớn là sông Thao, Đà và Lô hợp thành.
Sông Thao được coi là dòng chính của hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ phía
tây cao nguyên Điền Trung ở độ cao gần 3000 m so với mặt nước biển trên
đỉnh dãy Ngụy Sơn (Trung Quốc), chảy qua địa phận các Châu Đại Lý, Sở
Hùng, Ngọc Khê, Hồng Hà rồi chảy vào lãnh thổ Việt Nam ở xã A Ma Sung,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ đó, sông Thao theo hướng tây bắc - đông nam
chảy qua địa phận các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Phú Thọ, tiếp nhận nước sông
Đà từ phía bờ phải chảy vào tại Trung Hà và sông Lô ở Việt Trì từ phía bờ trái;
rồi chảy vào đồng bằng châu thổ và đổ ra vịnh Bắc Bộ tại Ba Lạt. (Hình 2.1)
Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Hồng (thuộc Việt Nam)
40
2.1.2. Đặc điểm nguồn nước mưa và dòng chảy trên sông Hồng
Sự phân bố nguồn nước mưa trên lưu vực sông Hồng ảnh hưởng rất rõ
rệt bởi địa hình. Lượng mưa năm trung bình trên toàn lưu vực khoảng 1900
mm, một số tâm mưa hình thành trên lưu vực: thượng lưu sông Lô có tâm mưa
Bắc Quang (Hà Giang) với tổng lượng mưa năm từ 4000-4500 mm và tâm mưa
Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có tổng lượng mưa năm trên 2400 mm; thượng lưu sông
Đà vùng núi biên giới Việt Trung (Lai Châu) và khu vực núi cao Hoàng Liên
Sơn (Lai Châu, Lào Cai) có tổng lượng mưa năm từ 3000 - 4000 mm. Một số
tâm mưa khác với tổng lượng nước mưa hàng năm trên 2000 mm xuất hiện ở
khu vực núi cao Sìn Hồ (Lai Châu) trên cao nguyên Tà Phình - thượng nguồn
sông Nậm Na, vùng núi thượng nguồn Ngòi Thia. Tổng lượng nước mưa trung
bình nhiều năm trên toàn lưu vực sông Đà khoảng 1990 mm, sông Thao khoảng
1750 mm và sông Lô khoảng 1910 mm [11]. (Hình 2.2)
Cùng với các tâm mưa lớn, trên hệ thống sông Hồng tồn tại một số khu
vực có nguồn sinh dòng chảy lớn. Lưu vực sông Đà và sông Thao có diện tích
gần bằng nhau nhưng tiềm năng nguồn nước mặt của sông Đà dồi dào hơn,
chiếm tới 47%, sông Lô chiếm 30%, sông Thao chỉ chiếm 23% tổng lượng
nguồn nước mặt hàng năm của ba nhánh sông Đà-Thao-Lô [11]. (Hình 2.3 và
Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Tỷ lệ dòng chảy các mùa trên sông Hồng tại một số trạm
Trạm/sông
Thời kỳ
Tỷ lệ dòng chảy mùa lũ so với cả năm (%)
Tỷ lệ dòng chảy mùa cạn so với cả năm (%)
1960-2006
76,0
24,0
Ghềnh Gà (sông Lô)
2007-2015
69,4
30,6
1960-1971
74,4
25,6
Vụ Quang (sông Lô)
1972-2006
71,1
28,9
2007-2015
60,4
39,6
Hoà Bình (sông Đà)
1960-1988
78,0
22,0
41
Trạm/sông
Thời kỳ
Tỷ lệ dòng chảy mùa lũ so với cả năm (%)
Tỷ lệ dòng chảy mùa cạn so với cả năm (%)
1989-2015
68,8
31,2
1960-1971
76,1
23,9
1972-1988
74,0
26,0
Sơn Tây (sông Hồng)
1989-2006
71,9
28,1
2007-2015
64,6
35,4
1960-1971
74,4
25,6
1972-1988
72,9
27,1
Hà Nội (sông Hồng)
1989-2006
70,9
29,1
2007-2015
65,3
34,7
(sông
Thượng Cát Đuống)
1960-1971 1972-1988 1989-2006 2007-2015
80,9 77,1 72,8 61,9
19,1 22,9 27,2 38,1
Hình 2.2 Bản đồ phân bố lượng mưa năm trên lưu vực sông Hồng [11]
42
Hình 2.3 Bản đồ phân bố mô đun dòng chảy trên lưu vực sông Hồng [11]
2.2. Vận hành vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng phòng chống
lũ và phát điện
2.2.1. Hệ thống hồ chứa phòng, chống lũ trên lưu vực sông Hồng
Ngoài nhiệm vụ đảm bảo an toàn công trình và phát điện, trong số 7 hồ
lớn trong Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng, chỉ có 04
hồ: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang được quy định nhiệm vụ
phòng lũ hạ du và cấp nước hạ du.
- Thuỷ điện Hoà Bình: Được khởi công xây dựng từ năm 1970 và bắt
đầu vận hành từ năm 1989 do Liên xô thiết kế và giúp đỡ xây dựng. Hồ Hoà
Bình là một hồ chứa lợi dụng tổng hợp với hai nhiệm vụ chủ yếu là phòng lũ
và phát điện. Dung tích toàn bộ là 9862 triệu m3, vị trí hồ trên dòng chính sông
Đà thuộc thành phố Hòa Bình, là bậc thang dưới của hồ Sơn La. Đây là hồ lớn
43
nhất nước ta, có vai trò đặc biệt quan trọng cùng với hồ Sơn La trong phòng
chống lũ và cấp nước cho hạ du sông Hồng. Công trình phát điện với 8 tổ máy
có tổng công suất 1.920MW, điện lượng năm trung bình là 8.160 triệu KWh.
Theo Quyết định của Chính phủ [26] hồ Hòa Bình có dung tích phòng lũ là 4,9
tỷ m3 để chống lũ cho hạ du.
- Thuỷ điện Sơn La: Là bậc thang thủy điện thứ hai được xây dựng sau
thuỷ điện Hoà Bình, vận hành năm 2010. Hồ có dung tích toàn bộ là 9260 triệu
m3, nằm trên dòng chính sông Đà thuộc địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Tổng công suất phát điện là 2.400 MW. Đây là hồ chứa lớn thứ hai sau hồ Hòa
Bình, có vai trò đặc biệt quan trọng cùng hồ Hòa Bình trong phòng, chống lũ
và cấp nước cho hạ du sông Hồng trong mùa cạn. Đây là công trình hồ chứa lợi
dụng tổng hợp với nhiệm vụ chống lũ cho đồng bằng sông Hồng khống chế
mực nước tại Hà Nội không vượt quá 13,3m, phát điện đảm bảo sản lượng điện
hàng năm từ 815 tỷKWh, cung cấp nước cho hạ lưu vào mùa kiệt với lưu
lượng tối thiểu 1.0221.338 m3/s, tạo thêm tuyến giao thông đường thuỷ từ Sơn
La lên Lai Châu dài trên 200 km.
- Thuỷ điện Lai Châu: Là bậc thang thủy điện trên cùng của sông Đà,
vận hành năm 2015. Hồ có dung tích toàn bộ là 1215 triệu m3 nằm trên dòng
chính sông Đà thuộc địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, có công suất
300 - 1.200MW.
- Thuỷ điện Huội Quảng: Hồ có dung tích toàn bộ là 184 triệu m3, là bậc
thang dưới thủy điện Bản Chát trên sông Nậm Mu thuộc địa bàn huyện Mường
La, tỉnh Sơn La, là bậc thang dưới của hồ Bản Chát được đưa vào vận hành
năm 2016. Đây là hồ có công suất không lớn, tuy nhiên cùng hồ Bản Chát có
nhiệm vụ trong điều tiết nước cho hạ du sông Hồng.
- Thủy điện Bản Chát: Hồ có dung tích toàn bộ là 2137 triệu m3, là bậc
thang đầu tiên trên sông Nậm Mu thuộc địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai
44
Châu, vận hành năm 2013. Đây là hồ có dung tích lớn, có nhiệm vụ quan trọng
trong việc điều tiết nước cho hồ Huội Quảng phát điện và phối hợp với hệ thống
bậc thang Sơn La, Hòa Bình trong việc phòng, chống lũ, cấp nước mùa cạn cho
hạ du sông Hồng.
- Hồ chứa Thác Bà: Được thiết kế từ năm 1960, vận hành năm 1972, hồ
thủy điện Thác Bà có dung tích toàn bộ 2940 triệu m3, là hồ chứa đa mục tiêu,
phối hợp cùng với hồ Hòa Bình, Tuyên Quang phòng chống lũ hạ du sông Hồng
và tham gia trực tiếp cấp nước trong mùa cạn.
- Hồ chứa Tuyên Quang: Hồ có dung tích toàn bộ 2260 triệu m3, là hồ
chứa đa mục tiêu, vận hành năm 2007. Hồ Tuyên Quang đảm nhận nhiệm vụ
phòng chống lũ cho thành phố Tuyên Quang, phối hợp cùng với hồ Hòa Bình
chống lũ và cấp nước cho vùng hạ du sông Hồng (Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Thông số các hồ chứa lớn trên sông Hồng
Hồ chứa
Thông số
Hòa Bình
Sơn La
Lai Châu
Tuyên Quang
Thác Bà
Bản Chát
Huội Quảng
51700 43760 26000 14972
6170
1929
2824
Diện tích lưu vực (km2)
122
217,83
297
122,55
61
477,31 371,77
Mực nước lớn nhất thiết kế (m)
117
215
295
120
475
370
58
Mực nước dâng bình thường (m)
Mực nước chết (m)
80
175
265
90
431
368
46
W tổng (tỉ m3)
9,862
9,260
1,215
2,260
2,940
2,137
0,184
N bảo đảm (MW)
522
161
83,3
41,2
74.7
548 (671)
Q lắp máy (m3/s)
2400
3460
1664
750
420
273,3
383
Số tổ máy
8
6
3
3
3
2
2
Hình thức điều tiết
Năm Năm Năm
Nhiều năm
Nhiều năm
Nhiều Năm
Ngày đêm
45
Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống hồ chứa lớn và các trạm thủy văn chính trên lưu vực sông Hồng
46
2.2.2. Thay đổi lượng trữ trên lưu vực sông Hồng
Phân tích diễn biến dung tích hồ trong quá trình vận hành trong năm cho
thấy, chênh lệch giữa tổng lượng nước đến và ra khỏi lòng hồ Thác Bà (từ 1973-
2018) và hồ Tuyên Quang (từ 2007-2018) khoảng 20-60 triệu m3; hồ Hòa Bình
(từ 1990-2018) khoảng 343 triệu m3, đặc biệt thời kỳ từ sau khi hồ Sơn La đi
vào vận hành (2011-2018) là khoảng 1,6 tỷ m3; hồ Sơn La (từ 2011-2018) là
750 triệu m3. Trong những năm hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng như năm
1993-1994, 1994-1995, 1998-1999, 2003-2004, 2004-2005, 2009-2010, 2019-
2020 các hồ chứa lớn đã cung cấp thêm một lượng nước khá lớn cho hạ du sông
Hồng. Hồ Hòa Bình trong những năm cạn nhất đã cấp thêm cho hạ du từ 0,5-
3,5 tỷ m3, hồ Thác Bà cấp thêm từ 0,2-1,5 tỷ m3, hồ Tuyên Quang khoảng 0,3-
0,5 tỷ m3 so với nguồn dòng chảy tự nhiên (Hình 2.5-Hình 2.8).
Hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây, tổng lượng nước mùa lũ có xu thế giảm,
đặc biệt giảm mạnh trong những năm gần đây. Trong thời kỳ chưa có hệ thống
hồ chứa lớn thượng nguồn (từ 1960-1972), tổng lượng nước trong mùa lũ tại
Sơn Tây khoảng 65 tỷ m3. Kể từ khi có các hồ Thác Bà, Hòa Bình giảm còn 57
tỷ m3 và khi có thêm Tuyên Quang, Sơn La tổng lượng giảm xuống 40 tỷ m3
(Hình 2.10)
Phân tích đỉnh lũ lớn nhất năm thực đo và hoàn nguyên tại Hà Nội từ
năm 1993-2016 (Hình 2.11) cho thấy: trong nhiều trận lũ, hồ Hòa Bình và Thác
Bà đã cắt giảm đỉnh lũ năm tại Hà Nội từ 0,15-0,97 m. Khi thủy điện Tuyên
Quang vận hành (2007), hệ thống hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang
đã cắt giảm mực nước đỉnh lũ năm tại Hà Nội từ 1,5-2,2 m. Khi hồ Sơn La hoạt
động, hệ thống 4 hồ chứa đã cắt giảm mạnh mực nước đỉnh lũ năm tại Hà Nội
(từ 2,0-4,0 m). Sau khi hồ Bản Chát và Lai Châu vận hành, các hồ không được
quy định nhiệm vụ phòng chống lũ cho hạ du, vận hành đảm bảo không gây gia
tăng dòng chảy khi các hồ Sơn La và Hòa Bình tham gia cắt lũ [14, 26].
47
Hình 2.5 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Sơn La Hình 2.6 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Hòa Bình
Hình 2.7 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Thác Bà Hình 2.8 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Tuyên Quang
48
Hình 2.9 Diễn biến lưu lượn dòng chảy sông Hồng tại Sơn Tây
Hình 2.10 Tổng lượng dòng chảy mùa lũ sông Hồng tại Sơn Tây
Hình 2.11 Diễn biến mực nước lớn nhất tại Hà Nội
49
Hình 2.12 Diễn biến tổng lượng xả 3 hồ Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà và mực nước trung bình tại Hà Nội trong các đợt xả nước
Quá trình khai thác sử dụng nước trên lưu vực, cùng sự tham gia vận
hành của các hồ theo thời gian đã làm thay đổi quan hệ lưu lượng mực nước ở
hạ lưu sông Hồng theo xu thế gia tăng lưu lượng ứng với cùng cấp mực nước
tương ứng [14, 15]. Đặc biệt là trong nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, để duy trì mực nước tại Hà Nội 2,2-2,3 m đáp ứng yêu cầu lấy nước
trong thời kỳ đổ ải vụ đông xuân trên lưu vực sông Hồng [14] cần có lượng
dòng chảy trung bình khoảng 2.500-3.000 m3/s so với khoảng 780-870 m3/s
(năm 2004). Lượng nước tích lại của các hồ chứa trong mùa lũ sẽ phải sử dụng
nhiều hơn cho mục đích chính cấp nước trong mùa cạn (Hình 2.12).
Sự điều tiết của các hồ chứa lớn thượng nguồn sông Hồng là một trong
các nguyên nhân làm thay đặc trưng dòng chảy hạ lưu sông Hồng. Mực nước
mùa lũ có xu hướng giảm, tại trạm thủy văn Hà Nội hạ lưu sông Hồng trong
một thập niên gần đây hầu như đều nhỏ hơn BĐI, hệ thống các hồ chứa thượng
nguồn đã cắt giảm lũ hạ du từ 2,0-4,0 m. Trong mùa cạn, việc điều hành cấp
nước cho hạ du diễn ra trong một số thời kỳ cao điểm từ tháng 1-2, là thời kỳ
đổ ải vụ đông xuân. Khi đó, hệ thống hồ chứa (hồ Sơn La và Hòa Bình đóng
50
vai trò chủ chốt) bổ sung một lượng lớn nước xuống hạ du. Ngoài thời kỳ cấp
nước đổ ải, hệ thống hồ chứa chủ yếu hoạt động điều tiết phát điện theo chế độ
phủ đỉnh, có nhiều khoảng thời gian hạn chế phát điện, mực nước hạ lưu sông
Hồng ở mức rất thấp.
2.2.3. Tổ hợp lũ sông Hồng
Tổ hợp lũ các sông nhánh chính Đà, Lô, Thao hình thành đỉnh lũ hạ lưu
sông Hồng rất phức tạp. Tổng hợp 220 trận lũ từ năm 1960-2018 cho thấy tần
suất các tổ hợp lũ các sông nhánh gặp lũ sông Hồng như sau: Tần suất lũ sông
Đà gặp lũ sông Hồng là 30%; lũ sông Thao gặp lũ sông Hồng 11%; lũ sông Lô
gặp lũ sông Hồng 3%; lũ sông Đà, sông Lô gặp lũ sông Hồng 14%; lũ sông Đà,
sông Thao gặp lũ sông Hồng 19%; lũ sông Lô, sông Thao gặp lũ sông Hồng
6%; lũ 3 sông Đà, Thao, Lô gặp lũ sông Hồng 17%. Để tạo nên một con lũ rất
lớn ở hạ lưu, điều kiện cần là phải có mưa lớn kéo dài rộng khắp trên toàn lưu
vực. Trong thực tế, chưa có trận lũ lớn nào là tổ hợp đồng thời của lũ lớn nhất
lịch sử tại cả 3 nhánh sông Đà, Thao và Lô. Lũ lớn nhất trong lịch sử tháng
8/1971 cũng chỉ là tổ hợp lũ lớn nhất trên sông Lô gặp lũ lớn nhất trên sông
Thao, còn ở sông Đà chỉ xảy ra lũ vừa (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Thống kê các đợt lũ đặc biệt lớn trên hệ thống sông Hồng từ năm 1960
Hòa Bình
Yên Bái
Tuyên Quang
Sơn Tây
Lũ lịch sử
22.600
10.800
11700
37.800
18/8/1996
Loại lũ Qmax (m3/s) Thời gian
10/8/2008
20/8/1971
21/8/1971
Lũ lớn thứ 2
17.200
10.100
8.490
28.900
9/7/1964
Loại lũ Qmax (m3/s) Thời gian
15/8/1968
26/8/1986
18/8/1969
Lũ lớn thứ 3
16.200 19/8/1971
Loại lũ Qmax (m3/s) Thời gian
9.860 20/8/1971
8.100 17/8/1969
24.000 15/8/1968
51
Phân tích tổ hợp lũ hạ lưu sông Hồng cho thấy:
Lũ sông Hồng tại Hà Nội từ BĐ 2 trở lên chủ yếu được hình thành do tổ
hợp lũ của 3 sông. Lũ sông Hồng tại Hà Nội đạt mức BĐI chỉ có thể dược hình
thành từ tổ hợp ít nhất lũ 2 sông trở lên hoặc do lũ trên sông Đà; Lũ sông Lô
tại Tuyên Quang đạt mức BĐII trở lên được hình thành do tố hợp của 2 nhành
Lô và Gâm, mức độ đóng góp lũ sông Gâm nhiều hơn nhánh sông Lô. Lũ sông
Lô tại Vụ Quang được hình thành phần lớn từ lũ trạm Tuyên Quang, lũ sông
Chảy chiếm rất ít (chỉ khoảng 5-15% lũ tại Vụ Quang). Lũ trên nhánh sông
Chảy lớn chỉ làm gia tăng độ lớn mức đỉnh lũ của sông Lô tại Vụ Quang. Trong
chuỗi quan trắc, chưa xảy ra trường hợp nào lũ tại Vụ Quang lên mức BĐI trở
lên hình thành do lũ sông Chảy.
Lũ lớn trên hệ thống sông Hồng thường xảy ra khi có sự gặp gỡ lũ của
2- 3 sông. Hệ số tương quan giữa đỉnh lũ các sông với đỉnh lũ tại Sơn Tây khá
lớn, lũ sông Lô và Đà với lũ sông Hồng đạt trên 0,75 (Hình 2.13).
Hệ số tương quan giữa đỉnh lũ tại Hàm Yên và Chiêm Hóa với đỉnh lũ
sông Lô tại Tuyên Quang và tương quan giữa đỉnh lũ Tuyên Quang với Vụ
Quang rất chặt, hệ số tương quan trên 0,80.
Do lũ sông Thao chỉ chiếm một phần nhỏ (23%) so với tổng lượng lũ 3
sông Đà, Thao và Lô, hệ số tương quan giữa đỉnh lũ sông Thao tại Yên Bái với
đỉnh lũ tại Sơn Tây không cao (Hình 2.15), đạt 0,3. Lũ lớn tại Sơn Tây không
có khả năng xuất hiện khi chỉ được hình thành từ lũ lớn hoặc đặc biệt lớn trên
sông Thao.
Phân tích dữ liệu tổ hợp lũ trên các nhánh sông từ cho thấy Sự gia tăng
tổng lượng lũ trên 3 sông Đà, Thao và Lô có mối quan hệ chặt chẽ với sự gia
tăng mực nước sông Hồng tại Hà Nội, hệ số tương quan rất chặt chẽ từ 0,8-
0,85, mức độ tương quan chặt chẽ hơn tương ứng với cấp mực nước Hà Nội
trên 5m.
52
Hình 2.13 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Đà với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây
Hình 2.14 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Lô (trạm Vụ Quang) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây
53
Hình 2.15 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Thao (trạm Yên Bái) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây
Hình 2.16 Mối quan hệ giữa độ gia tăng tổng lượng nước từ Hòa Bình (HB), Yên Bái (YB) và Vụ Quang (VQ) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội () trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5-6m
54
2.2.4. Mối quan hệ tương tác giữa sự đóng góp lũ trên các nhánh sông, chế
độ vận hành các cửa xả lũ của các hồ chứa tới mực nước hạ lưu sông
Hồng tại Hà Nội
a) Sự đóng góp lũ các nhánh sông trong hình thành lũ hạ du sông Hồng
Lưu vực sông Đà và sông Thao có diện tích gần bằng nhau nhưng lượng
nước trong mùa lũ của sông Đà dồi dào hơn, chiếm tới 47%, sông Lô chiếm
30%, sông Thao chỉ chiếm 23% tổng lượng nguồn nước mặt hàng năm của ba
nhánh sông Đà - Thao - Lô. Trong khoảng 10 năm gần đây, trên lưu vực sông
Đà hình thành hệ thống 5 hồ chứa lớn, quá trình vận hành điều tiết các cửa xả
lũ của thủy điện Hòa Bình rất ít. Trong các năm 2010, 2011, 2015, 2016, 2019,
Hồ Hòa Bình không vận hành xả lũ, năm 2014 và 2017 có vận hành 1-7 cửa xả
lũ nhưng chỉ kéo dài từ 2-5 ngày. Sự đóng góp trong hình thành dòng chảy lũ
tại Sơn Tây của nhánh sông Đà đã giảm khoảng 20-30% so với 1 thập niên
trước.
Hình 2.17 Tỉ lệ đóng góp dòng chảy năm của các nhánh sông Đà, Thao và Lô với dòng chảy tại Sơn Tây hạ lưu sông Hồng
55
b) Mối liên hệ giữa chế độ vận hành xả lũ trên sông Đà trong hình thành
lũ hạ du sông Hồng
Khi hồ Hòa Bình xả lũ, mức độ gia tăng mực nước hạ lưu sông Hồng
được đánh giá qua sự gia tăng mực nước tại Hà Nội và lưu lượng tại Sơn Tây.
Tùy thuộc cấp mực nước, mức độ gia tăng mực nước hạ lưu sông Hồng sẽ khác
nhau. Khi mực nước hạ lưu sông Hồng thấp, mức độ gia tăng lớn hơn so với
mức nước cao. Thời gian truyền lũ từ Bến Ngọc về Sơn Tây khoảng 18-24 giờ.
Để phân tích tương tác giữa chế độ vận hành xả lũ trên sông Đà và mực nước
hạ lưu, quá trình xả lũ của hồ Hòa Bình từ năm 1991-2018 được lựa chọn. Phân
tích dữ liệu của 80 đợt xả lũ cho thấy mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu
lượng xả từ hồ Hòa Bình và mực nước Hà Nội chặt chẽ hơn các cấp mực nước
khác khi mực nước Hà Nội ở mức trên 5m,, hệ số tương quan đạt mức trung
bình từ 0,6-0,7. (Hình 2.18).
c) Mối liên hệ giữa sự gia tăng lũ trên sông Thao trong hình thành lũ hạ
du sông Hồng
Thời gian truyền lũ từ Yên Bái (sông Thao) khi xuất hiện lũ về Sơn Tây
và Hà Nội khoảng 30-36 giờ. Dữ liệu quan trắc đỉnh lũ từ năm 1960-2018 được
sử dụng để phân tích tương tác giữa sự gia tăng đóng góp lũ trên sông Thao và
mực nước hạ lưu sông Hồng theo cấp mực nước khác nhau. Phân tích 30 quá
trình lũ sông Thao độc lập tác động tới lũ sông Hồng cho thấy: Với mực nước
(H) Hà Nội ở mức trên 5m, mức độ tương quan tương đối tốt ở mức R=0,5-0,6
(Hình 2.19), tương ứng biên độ gia tăng từ 0,5-1,0 m trong 24 giờ khi lưu lượng
tăng lên 1000-2000 m3/s; Với H Hà Nội nhỏ hơn 5m, mức độ tương quan không
tốt ở mức R<0,5.
d) Mối liên hệ giữa sự gia tăng lũ trên sông Chảy trong hình thành lũ hạ
du sông Lô
56
Thời gian truyền lũ từ Thác Bà (sông Chảy) về Vụ Quang khoảng 6-12
giờ, từ Vụ Quang (sông Lô) về Sơn Tây và Hà Nội khoảng 24 giờ. Dữ liệu quan
trắc đỉnh lũ từ năm 1960-2018 được sử dụng để phân tích tương tác giữa sự gia
tăng đóng góp lũ trên sông Chảy và mực nước hạ lưu sông Lô tại Vụ Quang,
sự đóng góp lũ sông Lô tại Vụ Quang và Hà Nội theo cấp mực nước khác nhau.
Thủy điện Thác Bà có 3 cửa xả mặt. Thủy điện Thác Bà trong quá trình
vận hành chỉ có khoảng 10 lần điều tiết của xả mặt. Thời gian vận hành các cửa
xả mặt như sau: từ 1/7-19/8/1990, 20-31/8/1995, 1-11/9/1995, 5-9/11/1996, 6-
16/10/1997, 3-11/11/2008, 13/8/2013, 23-25/9/2013, 18/8-24/9/2017, 13-
16/10/2017. Lưu lượng xả qua tràn lớn nhất khoảng 1100 m3/s vào năm 1995
và 1996 (năng lực xả lớn nhất là 3600 m3/s). Phân tích dữ liệu đỉnh lũ trên sông
Chảy tại Thác Bà và đỉnh lũ tại Vụ Quang trong hơn 200 trận lũ cho thấy: Mức
độ lũ trên sông Chảy chỉ chiếm từ 10-25% độ lớn của lũ trên sông Lô tại Vụ
Quang. Lũ trên sông Chảy, hoặc hồ Thác Bà xả lũ xuất hiện đơn lẻ không kết
hợp với lũ của dòng chính sông Lô chỉ làm gia tăng độ lớn đỉnh lũ tại Vụ Quang
chứ không đẩy mực nước tăng lên cấp báo động nào. Mối quan hệ tương quan
giữa đỉnh lũ trên sông Chảy và đỉnh lũ tại Vụ Quang ở mức độ trung bình,
R=0,45. Mối quan hệ gia tăng lượng lũ xả từ hồ Thác Bà và sự gia tăng lũ tại
Vụ Quang cũng không chặt, R=0,3 (Hình 2.20).
e) Mối liên hệ giữa chế độ vận hành xả lũ trên sông Gâm trong hình thành
lũ hạ du sông Lô và sông Hồng
Phân tích mối quan hệ giữa đỉnh lũ tại Tuyên Quang với đỉnh lũ trên sông
Lô tại Hàm Yên và sông Gâm tại Chiêm Hóa cho thấy mối quan hệ tương quan
khá chặt, tương ứng R=0,65 và R=0,75. Tuy nhiên, mối tương quan giữa lũ tại
trạm Hàm Yên và Tuyên Quang không chặt chẽ bằng tương quan giữa lũ tại
Chiêm Hóa và Tuyên Quang. Khi tổ hợp lũ trên sông Lô+ Gâm xuất hiện, mực
nước tại Tuyên Quang sẽ có khả năng đạt mức BĐI đến BĐIII. Lũ sông Lô khi
57
xuất hiện đơn lẻ chỉ có khả năng làm gia tăng mực nước lũ tại Tuyên Quang
lên mức BĐI, ít trường hợp lên BĐII. Lũ sông Gâm khi xuất hiện đơn lẻ có khả
năng đẩy mực nước tại Tuyên Quang lên mức BĐI-BĐII. Lũ hạ du sông Lô tại
Tuyên Quang lên mức BĐIII chỉ xuất hiện khi kết hợp lũ trên 2 nhánh sông Lô
và Gâm.
Mối quan hệ giữa đỉnh lũ sông Lô tại Vụ Quang và sông Lô tại Tuyên
Quang rất chặt, R=0,87. Lưu lượng lũ tại Vụ Quang hầu như hoàn toàn phụ
thuộc vào lũ tại Tuyên Quang. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ, dòng chảy năm
tại Tuyên Quang chiếm từ 80-85% dòng chảy tại Vụ Quang. Chế độ lũ, sự gia
tăng lũ tại Tuyên Quang sẽ quyết định sự gia tăng lũ tại Vụ Quang. Do đó, phân
tích tác động gia tăng lũ do xả từ hồ Tuyên Quang tới hạ du sông Lô chỉ cần
xác định thông qua mức độ gia tăng mực nước tại trạm Tuyên Quang. Sự gia
tăng lũ tại Vụ Quang sẽ tuyến tính gia tăng theo mức độ lũ tại Tuyên Quang.
Phân tích 30 quá trình xả lũ từ hồ Tuyên Quang từ năm 2007-2018 cho
thấy, mối quan hệ giữa lưu lượng xả lũ từ hồ Tuyên Quang và sự gia tăng mực
nước tại hạ lưu thủy điện chỉ chặt trong điều kiện nhánh sông Lô ít biến động,
lũ được hình thành chủ yếu từ nhanh sông Gâm có hồ Tuyên Quang (Hình
2.22), R=0,68. Khi hồ Tuyên Quang vận hành 1 cửa xả đáy ứng với lưu lượng
từ 400-700 m3/s, mực nước tại Tuyên Quang có thể tăng lên từ 0,6-0,8m.
Tác động điều tiết lũ từ hồ Tuyên Quang tới lũ hạ du sông Hồng, sự gia
tăng lũ từ nhánh sông Lô trong sự hình thành lũ ở hạ lưu sông Hồng được thực
hiện qua phân tích sự gia tăng lũ tại Vụ Quang và dòng chảy lũ hạ du sông
Hồng tại Hà Nội. Thời gian truyền lũ từ Vụ Quang (sông Lô) khi xuất hiện lũ
về Sơn Tây và Hà Nội khoảng 18-24 giờ. Tổng số có hơn 200 đỉnh lũ được lựa
chọn phân tích. Mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu lượng lũ tại Vụ
Quang và mực nước Hà Nội tương đối tốt khi mực nước Hà Nội trên 5m, R=0,6-
0,7 (Hình 2.21), tương ứng biên độ gia tăng từ 0,7-1,8 m khi lưu lượng tăng lên
58
1500-3000 m3/s; Với H Hà Nội nhỏ hơn 6m, mức độ tương quan không tốt tốt
ở mức R<0,5.
Hình 2.18 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước xả từ hồ Hòa Bình (Q) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội (H) trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5 đến 6m
Hình 2.19 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước lũ từ Yên Bái (Q)và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội ()trong 24 giờ ứng với mực nước từ 5 đến 6m
59
Hình 2.20 Quan hệ giữa sự gia tăng lượng xả lũ (Q) từ hồ Thác Bà và sự gia tăng mực nước Vụ Quang () sau 6 giờ
Hình 2.21 Mối quan hệ tương quan giữa sự gia tăng lưu lượng tại Vụ Quang (Q)và sự gia tăng mực nước Hà Nội () trong 6-12 giờ tương ứng với mực nước từ 6 đến 7m
60
Hình 2.22 Mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu lượng xả từ hồ Tuyên Quang và mực nước tại Tuyên Quang sau 6 -12 giờ
61
2.3. Nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng
2.3.1. Sự hình thành đường trữ nước tiềm năng trên thượng lưu sông Hồng
Quá trình lũ là điển hình của sự kết hợp hài hoà giữa các nhiễu động thời
tiết gây mưa và sự điều tiết đặc thù của mặt đệm từng lưu vực. Trong quá trình
hình thành lũ, một bộ phận nước mưa đã được giữ lại trên mặt lưu vực trong
thời gian dài ngắn khác nhau phụ thuộc vào đặc tính lưu vực như hình dạng,
địa hình, thảm phủ thực vật, độ dốc, thổ nhưỡng, địa chất ...
Bảng 2.4. Cặp nhân tố mưa và mặt đệm lưu vực
NHÂN TỐ MẶT ĐỆM LƯU VỰC
TT NHÂN TỐ MƯA
Cường độ cấp nước h
Cường độ mưa i
1
Thời gian tập trung nước
Thời gian mưa TR
2
Diện tích lưu vực F
Diện mưa rào
3
Tính quá trình của điều tiết lưu vực
Tính ngẫu nhiên của mưa
4
Nếu lưu vực đủ lớn, những trận mưa vừa và nhỏ hầu như chủ yếu tham
gia vào hình thành lượng trữ nước trên lưu vực và hầu như chưa đủ lượng nước
bổ sung hiệu quả để hình thành rõ rệt một đợt lũ lớn trên lưu vực. Lượng trữ
nước trên lưu vực đóng vai trò như nền nước gốc của lưu vực. Khi có điều kiện
phát triển những nhiễu động thời tiết hình thành những đợt mưa lớn, lũ lớn sẽ
xuất hiện trên lưu vực. Quá trình diễn biến của đường lượng trữ nước theo thời
gian trên lưu vực còn gọi là đường trữ nước tiềm năng của lưu vực. Khác với
các nhân tố khí tượng như bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh, dải hội tụ
nhiệt đới, cao áp Thái Bình dương, xoáy thuận ... mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên,
nền nước gốc lưu vực mang tính quá trình và có thể nhận biết được khá sớm từ
những tài liệu quan trắc về mưa và lũ trong những thời kỳ kế cận trước.
Các nhân tố về cường độ mưa, thời gian mưa, diện mưa có mối quan hệ
chặt với các nhân tố mặt đệm của lưu vực trong quá trình hình thành lũ (Bảng
62
2.4). Tùy thuộc vào từng lưu vực, quá trình hình thành đường trữ nước tiềm
năng sẽ khác nhau.
a) Lưu vực nhỏ là lưu vực có F < < TR
Những lưu vực có đặc thù như vậy có khả năng điều tiết kém biểu hiện
dưới dạng không đủ khả năng giữ nước trên lưu vực trong một thời gian dài.
Do vậy, quá trình cấp nước h và quá trình mưa i không có thời gian trễ, hoặc
thời gian trễ rất ngắn. Trong những trường hợp này, tính ngẫu nhiên của mưa
truyền nguyên vẹn sang cho quá trình cấp nước, kết quả là lũ lớn nhất trong
năm có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào. Khả năng điều tiết kém của lưu vực dẫn
đến tính phân kỳ lũ không có và hệ quả của nó là lượng trữ nước trên lưu vực
không mang tính quá trình mà mang tính ngẫu nhiên (điển hình là lưu vực hồ
Bản Chát trên sông Nậm Na). Do vậy, không thể tổng hợp được nền nước gốc
phát triển dần theo thời gian dưới dạng “đường trữ nước tiềm năng” như một
đặc thù riêng biệt của lưu vực.
b) Lưu vực lớn là lưu vực có F > > TR
Lưu vực có khả năng điều tiết lớn, có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của
quá trình mưa tới quá trình lũ. Quá trình lũ bị bẹt đi khá nhiều so với quá trình
mưa, đồng thời cũng trễ đi nhiều. Do sự trễ này, một lượng dòng chảy của đợt
mưa trước đã tham gia bổ sung cho đợt lũ sau để hình thành một con lũ mới
(khi mưa bị gián đoạn ngắn) hay nâng cao chân lũ (khi mưa bị gián đoạn dài).
Như vậy, các trận lũ đều có nguồn gốc hình thành không phải chỉ do một trận
mưa, mà do sự tổ hợp của các trận mưa. Lượng mưa của các đợt trước tham gia
vào hình thành trận lũ mới được luỹ tích dần theo thời gian hình thành nên nền
nước gốc. Trên đường quá trình dòng chảy trong mùa lũ mỗi năm, phần trên
của quá trình lũ nhấp nhô theo dạng răng cưa do quá trình mưa gây ảnh hưởng.
Phần dưới quá trình lũ là nền nước gốc của lưu vực trong năm, rất khó tách biệt
63
sự đóng góp giữa các trận mưa. Tổng hợp rất nhiều nền nước gốc của từng trận
lũ trong các năm khác nhau và lấy đường giới hạn trên của tập hợp các chân lũ
(nhằm đảm bảo khả năng xảy ra lũ lớn cao hơn) sẽ hình thành đường trữ nước
tiềm năng của lưu vực.
c) Lưu vực trung bình: Là trường hợp trung gian giữa lưu vực nhỏ và
lưu vực lớn. Diện tích lưu vực F có thể nhỏ hơn diện mưa loại này nhưng lại
lớn hơn diện mưa loại khác. Do tương quan giữa F và cũng như giữa và
TR thay đổi theo trận lũ và nếu sự thay đổi này mang tính phổ biến, lưu vực sẽ
không có tính phân kỳ lũ và do vậy cũng không thể có “đường trữ nước tiềm
năng”. Trong trường hợp sự thay đổi này không nhiều và không thường xuyên,
lưu vực sẽ có tính phân kỳ nhưng có thể không đủ rõ để tổng hợp ra “đường trữ
nước tiềm năng lưu vực”. Trong những trường hợp như vậy, quan hệ giữa lượng
trữ và đỉnh lũ đã mang ít nhiều tính ngẫu nhiên do mưa quy định và có thể phân
cấp theo các cấp lũ: lũ lớn, lũ vừa và lũ nhỏ. Với cấp lũ lớn, thường nhỏ hơn
TR và yếu tố mưa trội hơn, lũ lớn có thể được hình thành ở bất kỳ lượng trữ
nào, không cần phải đạt tới trạng thái “tiềm năng”. Với nghĩa như vậy, lũ lớn
biểu hiện ra bên ngoài có vẻ “bất quy luật”. Với lũ vừa và nhỏ, vai trò của mặt
đệm lưu vực sẽ trội hơn và lũ xảy ra trên một nền nước gốc đã khá lớn.
Như vậy, khái niệm đường trữ nước tiềm năng phản ánh lưu vực đã vượt
qua trạng thái bão hòa, lượng trữ nước của lưu vực khi đó đủ lớn là điều kiện
nền thuận lợi để sinh ra những trận lũ lớn khi lưu vực xảy ra tổ hợp mưa lũ khác
nhau. Đường trữ nước tiềm năng khá rõ rệt đối với các lưu vực lớn do tính điều
tiết cao, đặc trưng cho từng lưu vực. Đường trữ nước nước tiềm năng không
tồn tại hoặc rất khó xác định ở những lưu vực không lớn và không bao gồm đa
dạng vùng địa lý.
Đường trữ nước tiềm năng tại các lưu vực hồ chứa lớn trên sông Đà,
Gâm, Chảy; trạm thủy văn trên sông Thao và sông Lô được xây dựng dựa trên
64
tổ hợp số liệu dòng chảy những năm lũ lớn từ năm 1961-2011, các vị trí hồ
chứa được tính toán hoàn nguyên dòng chảy. Những năm lũ lớn lựa chọn là
những năm có đỉnh lũ năm lớn hơn TBNN. Đường trữ nước tiềm năng được
xây dựng như sau: Chọn lọc các quá trình lũ của các năm lũ lớn từ năm 1960-
2011; Vẽ chồng chập các đường quá trình lũ của các năm từ tháng 6-9 trên cùng
một biểu đồ; Thống kê giá trị các điểm chân lũ của các trận lũ và thời gian xuất
hiện; Vẽ đường bao trên của tập hợp các điểm chân lũ đã thống kê, chính là
đường trữ nước tiềm năng của lưu vực.
Đường trữ nước tiềm năng được xây dựng là giới hạn trên của tập hợp
các chân lũ của các trận lũ lớn trong các năm. Đường trữ nước tiềm năng có xu
hướng tăng dần từ tháng 6 đến tháng 8 sau đó giảm dần vào các thời điểm khác
nhau tùy thuộc lưu vực sông. Đường lũy trữ nước tiềm năng của lưu vực có thể
biểu thị bằng phương trình toán học ở dạng đa thức:
- Đường trữ nước đến hồ Lai Châu:
W(t) = 0.00000565t5 - 0.00083749t4 + 0.02625280t3 + 0.75392870t2
- 9.33655795t + 95.13778715
- Đường trữ nước đến hồ Sơn La:
W(t)= 0.00067446t4 - 0.12427460t3 + 6.92010271t2 - 63.53304980t
+ 445.01825186
- Đường trữ nước đến hồ Hòa Bình:
W(t)= 0.00054888t4 - 0.11367545t3 + 7.00117184t2 - 60.04944149t
+ 337.21249052
- Đường trữ nước đến hồ Tuyên Quang:
W(t)= 0.00386854t3 - 0.36656257t2 + 15.72622859t + 78.00604095
- Đường trữ nước đến hồ Thác Bà:
W(t)= -0.03298084t2 + 5.88453520t + 34.07469118
65
Trong đó:
W(t): lưu lượng nền lũ biến đổi theo thời gian;
t: khoảng thời gian tính bằng ngày so với thời điểm mốc là ngày 1/6.
Tại một thời điểm nhất định trên trục thời gian sau ngày 1/6, nếu thời kỳ
trước chưa có những đột biến về thời tiết nhưng lượng mưa tích lũy trên lưu
vực của thời kỳ đã qua đáp ứng được lượng trữ trên lưu vực, khi kết hợp với
các hình thế thời tiết bất lợi sẽ có khả năng phát sinh lũ lớn. Sự phân kỳ dòng
chảy trên lưu vực sông Hồng đã chia ra các giai đoạn lũ sớm, lũ chính vụ và lũ
muộn, trong đó thời kỳ lũ chính vụ từ 19/7-21/8 là thời kỳ mưa lũ lớn nhất, lũ
lớn thường xuyên xuất hiện. Đường trữ nước tới các hồ chứa trên lưu vực sông
Đà có xu thế tăng dần dần từ ngày 1/6 và có xu thế giảm khoảng sau ngày 21/8,
rõ rệt hơn trên lưu vực sông Gâm và sông Chảy; đường trữ nước trên lưu vực
sông Chảy có xu thế tăng không rõ ràng trong nửa đầu tháng 6 và có xu thế
giảm nhanh sớm hơn trên lưu vực sông Đà, khoảng ngày 17/8.
Đường trữ nước tiềm năng phát triển trong thời kỳ lũ sớm và lũ chính vụ
chính là những dấu hiệu cơ sở thể hiện khả năng nội sinh lũ lớn và mức độ điều
tiết của lưu vực nếu xuất hiện hình thế thời tiết nguy hiểm gây mưa lớn trên
toàn lưu vực, có thể sử dụng trong nhận dạng sơ bộ, nhận dạng nhanh một cách
định tính khả năng xuất hiện lũ lớn. Những trận lũ lớn nhất đã xảy ra trên các
lưu vực sông như vào các năm 1968, 1971, 1986, 1996, 2008, 2017... đều có
chân lũ phổ biến nằm trên đường trữ nước tiềm năng. Trước những thời điểm
đột biến về thời tiết gây mưa hình thành lũ lớn, lượng trữ nước trên sông đều
phải đạt tới trạng thái “đủ lớn” hay “tiềm năng”. Phân tích dữ liệu khoảng 50
năm, có một số trường hợp khác biệt, lượng trữ nước trên lưu vực khá nhỏ,
chân lũ nằm dưới đường trữ nước tiềm năng, nhưng do những nhiễu động thời
tiết mạnh, gây mưa rất to dẫn đến lũ lớn hình thành. Tuy nhiên, những năm này
chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong chuỗi số liệu phân tích. (Hình 2.23, Hình 2.24).
66
(a2), (a1)
(c) (b)
Hình 2.23 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình
67
(e) (d)
(h) (g)
Hình 2.24 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Tuyên Quang, Thác Bà và trạm thủy văn Yên Bái, Hàm Yên
68
2.3.2. Mối quan hệ giữa mưa, các hình thế thời tiết và sự hình thành lũ trên
thượng lưu sông Hồng
Các hình thế thời tiết gây mưa lớn trên lưu vực sông Hồng tạo ra nguồn
nước chính để các hồ tích nước, đảm bảo nguồn nước cấp trong mùa cạn bao
gồm các hình thế chính như sau:
2.3.2.1. Các hình thế thời tiết đơn lẻ gây mưa, lũ lớn
a. Không khí lạnh (KKL)
KKL từ phía bắc về có thể gây mưa dọc theo quãng đường di chuyển.
KKL hoạt động đơn lẻ thường gây mưa trong thời gian ngắn, lượng mưa không
nhiều. Luợng mưa và diện mưa phụ thuộc vào cường độ và hướng xâm nhập
của không khí lạnh. Nếu KKL với cường độ lớn, xâm nhập vào nước ta theo
hướng Bắc, Đông Bắc, mưa bắt đầu từ vùng biên giới phía Bắc lan dần xuống
phía trung du và đồng bằng. Khi hướng xâm nhập từ phía Đông Bắc, dãy Hoàng
Liên Sơn sẽ là tường chắn, cản sự di chuyển của chúng sang lưu vực sông Đà.
Mưa xảy ra đầu tiên ở khu Đông Bắc, sông Lô rồi đến sông Thao và cuối cùng
lan sang lưu vực sông Đà. Thời gian xuất hiện mưa của lưu vực sông Đà thường
muộn hơn so với các sông Thao và Lô khoảng từ 1 đến 2 ngày. Lượng mưa của
lưu vực sông Thao và Lô gần giống nhau, còn lượng mưa trên lưu vực sông Đà
thường nhỏ hơn [6]. Hình thế thời tiết này thường gây mưa lũ trong các tháng
đầu mùa (tháng 6) hoặc các tháng cuối mùa lũ (tháng 9,10).
b. Áp cao Thái Bình Dương (AC)
Khi AC lấn sâu vào thượng lưu sông Hồng kết hợp hoạt động gió Đông,
Đông Nam được tăng cường, lượng ẩm lớn từ biển Đông được vận chuyển vào
đất liền tạo nhiễu động và gây mưa [7].
c. Dải hội tụ nhiệt đới (DHTND)
Đây là loại hình thời tiết phổ biến ở Bắc Bộ và thường hoạt động mạnh
vào các tháng 7, 8 trên lưu vực sông Hồng. DHTNĐ có trục hướng Đông - Tây
69
hoặc hướng Tây Bắc - Đông Nam vắt qua Đồng bằng Bắc Bộ xuất hiện các
nhiễu động là một điển hình gây mưa lớn kéo dài 1-2 ngày. Tổng lượng mưa
trận thường từ 50-100 mm, có khi lớn tới 200-300 mm [7].
d. Bão (B), Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
Các trận bão hoặc Áp thấp nhiệt đới đổ bộ từ Nghệ An, Thanh Hoá đến
biên giới Việt - Trung, đều có thể gây mưa lớn trên các lưu vực sông Hồng.
Qua thống kê dữ liệu về vị trí đổ bộ của bão trong 40 năm qua với hơn 60 cơn
bão hoặc ATNĐ tác động tới khu vực phía Bắc gây mưa lớn, lũ lớn cho thấy,
tùy thuộc vào hướng đổ bộ và quá trình di chuyển, các tâm mưa cũng di chuyển
theo:
- Bão hoặc ATNĐ đổ bộ vào vùng biên giới Việt - Trung biến thành áp
thấp di chuyển theo dọc biên giới đến lưu vực sông Đà. Trong tình huống này,
mưa bão có thể gây lũ ở cả 3 sông Đà, Thao và Lô ở thượng lưu sông Hồng,
song tâm mưa thường xảy ra trên lưu vực sông Chảy, lượng mưa phổ biến từ
80-200mm. (Vùng 1, Hình 2.25)
- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng Hải Phòng - Quảng Ninh,
thường bão tan ngay hoặc tàn dư của bão đi lệch về phía Bắc, không vượt qua
nổi Hoàng Liên Sơn sang lưu vực sông Đà. Trong tình thế này mưa lớn diện
rộng xảy ra trên lưu vực sông Lô và Thao, lượng mưa từ 100-300mm; Trên
sông Đà lượng mưa không nhiều (Vùng 2, Hình 2.25)
- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng Thanh Hoá - Ninh Bình –
Nam Định, mưa lớn diện rộng xảy ra hầu như trên khắp các lưu vực sông Hồng.
Tâm mưa xuất hiện đầu tiên ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, sau dịch chuyển dần
lên các lưu vực sông Thao và sông Đà vùng lưu vực hồ Hòa Bình (lượng mưa
từ 70-100mm) và một phần lưu vực hồ Sơn La (Vùng 3, Hình 2.25).
- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng Nghệ An -Thanh Hoá di
chuyển qua Hoà Bình lên lưu vực sông Đà, sông Thao gây mưa lớn trên toàn
70
lưu vực. Tâm mưa bắt đầu từ vùng Đồng bằng Bắc Bộ bắt đầu từ hạ lưu di
chuyển dần lên thượng lưu. Thông thường, các đợt mưa do bão đi theo hướng
này sẽ gây lũ rất lớn tại vùng hồ Hòa Bình (sông Đà) và Yên Bái (sông Thao)
với lượng mưa từ 100-200mm, vùng hồ Lai Châu, Sơn La thường ít mưa; vùng
sông Thao tại Yên Bái, Phú Thọ (Vùng 4, Hình 2.25). Những năm xuất hiện lũ
lớn ngay tại vùng hồ Hòa Bình do ảnh hưởng mưa từ hoàn lưu bão có thể kể
tới như: đợt lũ tháng 9/2007, 7/2011, 10/2017, 7/2018 (Bảng 2.5).
Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình lưu vực phổ biến trên các lưu vực sông trong các đợt bão hoặc ATNĐ
Lưu vực Sông Đà (mm)
Lưu vực Sông Thao (mm)
Lưu vực Sông Lô (mm)
Lưu vực Sông Chảy
S Lưu vực ông Gâm (mm)
Trạm Yên Bái
Trạm Hàm Yên
Hồ Lai Châu
Hồ Sơn La
Vùng có vị trí cuối cùng của bão
Hồ Thác Bà
Hồ Tuyên Quang
Hồ Hòa Bình
70-170
80-200
60-150
60-120
<50
<80
<80
1
70-100
100-300
100-250
100-200
100-150
<50
<50
2
70-100
70-100
<80
<80
<80
<50
<50
3
120-200
100-200
<50
<50
<50
<50
<50
4
Hình 2.25 Các khu vực đổ bộ vào đất liền của bão có thể gây mưa lớn trên lưu vực sông Hồng
71
2.3.2.2. Các hình thế thời tiết tổ hợp gây mưa, lũ lớn
a. Dải hội tụ nhiệt đới (DHTNĐ) có xoáy thấp (XT) kết hợp với tác
động của không khí lạnh (KKL)
Sự tồn tại của DHTNĐ có trục Tây Bắc - Đông Nam, đi qua tâm XT kết
hợp với KKL di chuyển tới biên giới phía Bắc hoặc tràn xuống Bắc Bộ, gây
mưa cường độ lớn và kết thúc nhanh. Tổng lượng mưa trận cũng có thể đạt 200
- 250 mm. Hình thế thời tiết này thường xuất hiện trong các tháng 9, 10.
b. DHTNĐ có XT kết hợp AC
Dải hội tụ nhiệt đới (HTNĐ) phát triển về phía Tây đi qua khu Tây Bắc,
đồng bằng Bắc Bộ, trên DHTNĐ có tồn tại xoáy thấp (XT) gây ra mưa lớn.
Thời gian mưa và lượng mưa phụ thuộc vào thời gian tồn tại của tâm thấp trên
DHTNĐ, vị trí tương đối so với khu vực Bắc Bộ, cường độ hoạt động của gió
Đông - Đông Nam trong khu vực. Thông thường thời gian mưa kéo dài khoảng
2 đến 3 ngày. Tâm mưa bắt đầu từ khu Đông Bắc sau đó lan sang khu Tây Bắc,
từ lưu vực sông Lô, sông Thao sang lưu vực sông Đà. Tổng lượng mưa trận
trung bình trên lưu vực khoảng 250mm, tại các vùng tâm mưa lượng mưa trận
đạt 300 - 400 mm, có nơi cao hơn. Hình thế thời tiết này thường xuất hiện trong
thời kỳ chính vụ mùa lũ là các tháng 7 - 8. Một số trận mưa, lũ lớn điển hình
của loại hình thế thời tiết này có thể kể tới như: trên sông Đà lưu lượng đỉnh lũ
đến hồ Hòa Bình đạt 16.200m3/s ngày 16/8/1971, 15.800m3/s ngày 17/8/1969,
10.600m3/s ngày 22/2/1990, 15.200m3/s ngày 12/8/2002; trên sông Gâm đến
hồ Tuyên Quang 6.490 m3/s ngày 18/8/1971.
c. Rãnh thấp (RT) hoặc rãnh gió tây (RGT) kết hợp với hoạt động
của không khí lạnh (KKL)
RT thấp hoặc RGT kết hợp với tác động của KKL di chuyển xuống Bắc
Bộ thường xảy ra trong các tháng chuyển tiếp đầu mùa lũ tháng 5,6 trên lưu
vực sông Đà, sông Lô, sông Thao. Thời gian mưa lớn kéo dài 1-2 ngày với
72
lượng mưa ngày phổ biến 50-100mm. Hình thế thời tiết này thường xuất hiện
trong các tháng 9, 10 hoặc các tháng đầu mùa cạn như tháng 11, 12. Nếu xuất
hiện trong tháng mùa cạn, các đợt mưa, lũ lớn trái mùa có thể xảy ra. Một số
trận mưa, lũ lớn điển hình của loại hình thế thời tiết này có thể kể tới như: trên
sông Đà lưu lượng đỉnh lũ đến hồ Sơn La đạt 12.000m3/s ngày 5/9/2013,
5.000m3/s ngày 16/12/2013 (lớn nhất cùng kỳ), trên sông Gâm đến hồ Tuyên
Quang 730 m3/s ngày 12/01/2017 (lớn nhất cùng kỳ).
d. Rãnh áp thấp (RT) mặt đất kết hợp với xoáy thấp (XT)
RT có XT dịch chuyển dần xuống Bắc Bộ có khả năng gây mưa lớn. Đợt
mưa có thể kéo dài 2-3 ngày với tổng lượng mưa trận từ 100-200 mm trên toàn
Bắc Bộ, với lượng mưa điểm có thể tới 300mm. Loại hình thế này thường xảy
ra vào tháng 6-9. Một số trận mưa, lũ lớn điển hình của loại hình thế thời tiết
này có thể kể tới như: trên sông Đà lưu lượng đỉnh lũ đến hồ Sơn La đạt
10400m3/s ngày 30/7/1982, trên sông Gâm đến hồ Tuyên Quang 7900m3/s ngày
9/7/2009 (lũ lịch sử), 3900 m3/s ngày 27/07/2012.
e. Bão, Áp thấp nhiệt đới kết hợp với hoạt động AC và XT
Tổ hợp hình thế thời tiết này sẽ gây mưa diện rộng trên toàn bộ lưu vực
sông Hồng, thời gian mưa kéo dài 2-3 ngày. Lượng mưa tập trung ở vùng núi
cao biên giới (200-300mm), vùng đồng bằng trung du lượng mưa phổ biến ở
mức 50 -100 mm. Những trận lũ lớn, lũ đặc biệt lớn hoặc lũ lịch sử thường hình
thành do mưa từ tổ hợp hình thế thời tiết này phổ biến trong tháng 7,8,9. Một
số năm lũ điển hình như: lũ trên sông Đà đến hồ Hòa Bình 17.200m3/s ngày
19/7/1964, 22.500m3/s ngày 18/8/1996; trên sông Gâm đến hồ Tuyên Quang
4.650m3/s ngày 25/7/1986, trên sông Chảy đến hồ Thác Bà 3.250m3/s ngày
25/7/1986. Đặc biệt, trận lũ tháng 8/1996, đỉnh lũ đến hồ Hòa Bình đạt
22.500m3/s ngày 18/8/1996 là đợt lũ lịch sử trên sông Đà, được hình thành do
mưa lớn từ tổ hợp hoàn lưu ATNĐ đổ bộ vào Nam Định - Ninh Bình và nằm
73
trong DHTNĐ tồn tại từ ngày 13 – 19/8/1996. Trên lưu vực sông Hồng, mưa
liên tiếp kéo dài nhiều ngày (12 ngày), lượng mưa đợt sau lớn hơn lượng mưa
đợt trước cả về cường độ mưa và lượng mưa. Mưa to và rất to tập trung vào 3
ngày 16, 17 và 18/8, tổng lượng mưa bình quân trên lưu vực sông Đà 198mm
và Lô 151mm [29]. Hệ thống sông Hồng lúc đó chỉ có hai hồ chứa Thác Bà và
Hòa Bình, trong đó vai trò chống lũ hạ du phụ thuộc lớn vào dung tích hồ Hòa
Bình. Lưu lượng đến hồ Hòa Bình đã tăng rất nhanh lên mức 22.500 m3/s vào
ngày 18/8. Tại thời điểm này, ngoài biển xa, cơn bão số 4 đã hình thành, di
chuyển vào đất liền và có khả năng hình thành đợt mưa lớn tiếp trên sông Đà.
Ngày 15/8/1995, mực nước Hà Nội ở mức 10,3m (dưới báo động 2: 0,2m). Hồ
Hòa Bình đã thực hiện cắt lũ từ ngày 15/8 trước khi xuất hiện đỉnh lũ 3 ngày,
chỉ duy trì mở 3 -4 cửa xả đáy so với 5-6 cửa xả đáy trong ngày 13-14/8/1996.
Sau khi lũ trên sông Đà đạt mức đỉnh lũ lịch sử, hồ Hòa Bình đã vận hành mở
7 cửa xả đáy ngày 19-21/8/1996. Trong đợt lũ này, hồ Hòa Bình đã hỗ trợ cắt
giảm mực nước đỉnh lũ Hà Nội khoảng 0,5m.
Bảng 2.6. Phân chia tỉ lệ (%) các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, hồ Thác Bà và Tuyên Quang
Hình thế
Lai Châu
Sơn La
Hòa Bình
Thác Bà
Yên Bái
Hàm Yên
Tuyên Quang
32%
25%
20%
25%
34% 11%
33%
RT+XT
10%
13%
17%
25%
16% 27%
16%
B, ATNĐ
4%
7%
4%
6%
4%
6%
4%
DHTNĐ
1%
0%
0%
6%
3% 13%
9%
KKL
4%
4%
4%
3%
2%
6%
16%
ACTBD
8%
8%
13%
8%
7% 16%
Bão, ATNĐ + XT
10%
DHTND+ RT+XT+AC
16%
17%
19%
11%
17% 18%
14%
KKL+RT+XT
25%
25%
22%
15%
17% 17%
13%
74
Hình 2.26 Các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn đên các hồ chứa trên Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang
Thống kê hình thế thời tiết của hơn 250 trận lũ đến các hồ chứa và các
trạm thủy văn từ năm 1965-2018 trên trên các lưu vực sông cho thấy các hình
thế thời tiết tổ hợp gây mưa lớn, lũ lớn gồm rãnh thấp và xoáy thấp, không khí
lạnh kết hợp rãnh thấp và xoáy thấp, bão kết hợp với các hình thế thời tiết trên
lưu vực các hồ chứa trên sông Đà, sông Chảy và sông Gâm có xu hướng nhiều
hơn chiếm khoảng 50-60% các trận lũ. Các hình thế thời tiết đơn lẻ như không
khí lạnh, dải hội tụ nhiệt đới, Áp cao gây lũ khoảng (khoảng 8-15%) ít hơn so
với hình thế bão, áp thấp nhiệt đới (khoảng 10-25%) (Bảng 2.6, Hình 2.26).
2.3.2.3. Mối quan hệ định lượng giữa tổng lượng mưa và lũ lớn đến các hồ chứa
trên sông Hồng
Lưu lượng đỉnh lũ (Qx) có mối liên hệ mật thiết đến lượng mưa hình
thành trên lưu vực và lưu lượng chân lũ (Qc). Để xác định được quan hệ định
lượng này, dữ liệu đỉnh lũ, tổng lượng mưa trận lũ trung bình lưu vực, chân lũ
75
của 71 đợt lũ vừa và lớn đến hồ Lai Châu và Thác Bà, 75 đợt lũ đến hồ Sơn La
và Hòa Bình, 100 đợt lũ đế hồ Tuyên Quang, đã được thống kê và xây dựng
tương quan tương ứng với với các cấp mưa tử 50mm đến trên 200 mm. Lựa
chọn các trạm khí tượng, điểm đo mưa sử dụng tính toán lượng mưa trung bình
lưu vực tại các hồ chứa dựa trên các điều kiện: (1) độ dài chuỗi số liệu quan
trắc của các trạm phải có sự đồng bộ (dữ liệu quan trắc được lấy từ năm 1961);
(2) các trạm quan trắc mưa phải đại biểu trên lưu vực sông. Các trạm quan trắc
được lựa chọn gồm:
- Vùng hồ Lai Châu: trạm Mường Tè, Mường Lay, Sìn Hồ
- Vùng hồ Sơn La: Mường Lay, Phiêng Lanh (Quỳnh Nhai), Tuần Giáo,
Sìn Hồ, Sơn La
- Vùng hồ Hòa Bình: Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Cò Nòi,
Hòa Bình
- Vùng hồ Thác Bà: Bắc Hà, Lục Yên
- Vùng hồ Tuyên Quang: Chợ Rã, Bảo Lạc, Bắc Mê, Tuyên Quang và
Chiêm Hóa
Sự phân bố các điểm trên mặt phẳng toạ độ quan hệ giữa lưu lượng đỉnh
lũ (Qx) = f (tổng lượng mưa (X), lưu lượng chân lũ (Qc)) tương đối phức tạp.
Tuy nhiên, trong các trận lũ của từng lưu vực cho thấy, ứng với mỗi chân lũ sẽ
có các mối quan hệ Qx = f(X, Qc) khác nhau và có thể phân ra các cấp đỉnh lũ
tương ứng với cấp lượng mưa và lưu lượng chân lũ. Mỗi quan hệ theo các cấp
mưa và lưu lượng tương đối chặt, hệ số tương quan R = 0,5 - 0,7. Trên cơ sở số
liệu phân cấp mưa lũ, xây dựng mối quan hệ tương quan Qx = f(X, Qc) đối với
các lưu vực đến hồ thành các mảng ma trận tương ứng theo các cấp mưa và
chân lũ (Bảng 2.7 đến Bảng 2.11).
Phân tích mối quan hệ giữa đỉnh lũ và tổng lượng mưa trung bình trên
lưu vực Qx = f(X) cho thấy: lưu vực sông Gâm đến hồ Tuyên Quang và vùng
76
khu giữa Lai Châu- hồ Sơn La có mối quan hệ mưa, đỉnh lũ tương đối chặt chẽ,
với hệ số tương quan R = 0,6-0,7; lưu vực hồ Thác Bà trên sông Chảy và hồ
Lai Châu trên sông Đà có hệ số tương quan mưa và đỉnh lũ thấp nhất, R=0,3 -
0,36. Lượng mưa hình thành dòng chảy lũ tại vùng hồ Lai Châu chỉ chiếm
khoảng 30%-40% lượng dòng chảy đến hồ Lai Châu trong các trận lũ. Quan hệ
mưa và đỉnh lũ trên sông Đà đến hồ Lai Châu không chặt là do dòng chảy lũ
phụ thuộc nhiều vào dòng chảy từ thượng nguồn Trung Quốc. Đối với lưu vực
hồ Thác Bà và hồ Hòa Bình, quan hệ mưa và đỉnh lũ không chặt là do số lượng
các trạm đo mưa trên lưu vực còn ít, nên lượng mưa trung bình lưu vực tính
toán chưa phản ánh được hết lượng mưa sinh lũ trên lưu vực.
Bảng 2.7. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Lai Châu
Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)
Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)
X (mm) 50
X (mm) 100
X (mm) 150
X (mm) 200
1800 2600 2700 2900
2500 3200 4000 4300
3800 4500 4500 5300
4900 5300 5300 7000
<1000 1500 2000 2500
3700
4200 4100 5000
4700 4500 6000
5500 5700 8000
3000 3500 4000
Bảng 2.8. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Sơn La
Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)
X (mm)
X (mm)
X (mm)
X (mm)
Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)
50
100
150
200
2800
4200
6800
1200
<2500
5000
9500
12000
15500
3500
5500
9800
13000
17000
4500
5800 7000
10500 10800
14500 15000
18500 20000
5500 6500
77
Bảng 2.9. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Hòa Bình
Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)
X (mm)
X (mm)
X (mm)
X (mm)
Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)
50
100
150
200
6500
8000
9000
11000
<2500
6900
9500
12400
15700
3500
7000
10600
13200
17000
4500
7500
11000
16000
19200
5500
8000
13000
17000
20000
6500
Bảng 2.10. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Thác Bà
Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)
Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)
X (mm) 50
X (mm) 100
X (mm) 150
X (mm) 200
500 800
1100 1300
1700 2000
2500 3000
<300 600
1100
1700
2200
3500
900
Bảng 2.11. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Tuyên Quang
Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)
Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)
X (mm) 50
X (mm) 100
X (mm) 150
X (mm) 200
1000 1800
2200 3200
3500 4700
4800 6000
<500 1000
2000
3500
5200
7000
1500
2300
4000
6000
8000
2000
3000
4700
6800
9200
2500
78
2.3.3. Phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố khí tượng với các đặc trưng lũ
trước 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng
2.3.3.1. Hiện tượng ENSO
El Nino: là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng nóng lên không bình
thường của lớp nước mặt thuộc vùng biển phía đông xích đạo Thái Bình Dương
(TBD) kéo dài từ 3 tháng trở lên. El Nino còn được gọi là "pha nóng".
La Nina: Ngược với El Nino, La Nina là khái niệm dùng để chỉ hiện
tượng lạnh đi không bình thường của lớp nước mặt thuộc vùng biển phía đông
xích đạo TBD. La Nina còn được gọi là "pha lạnh".
Trạng thái trung gian: Khi nhiệt độ mặt nước biển ở trạng thái nằm giữa
"pha nóng" và "pha lạnh" được gọi là trạng thái trung gian.
Dao động Nam (SO): SO là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng dao động
của chênh lệch khí áp giữa tây và trung tâm xích đạo TBD. Chỉ số Dao động
Nam (SOI) được xác định thông qua chênh lệch khí áp mặt biển giữa 2 trạm
Tahiti và Darwin.
ENSO: Do 2 hiện tượng El Nino/La Nina (đại dương) và SO (khí quyển)
xảy ra trên xích đạo TBD có quan hệ mật thiết với nhau nên chúng được liên
kết lại thành một hiện tượng kép, gọi tắt là ENSO.
Để xác định các hiện tượng El Nino/La Nina người ta thường dùng trị số
chuẩn sai của nhiệt độ mặt nước biển của 4 khu vực NINO1+2, NINO3,
NINO4, NINO3.4 thuộc xích đạo TBD.
Độ lớn của ENSO có thể được đánh giá theo 1 trong 4 chỉ số dưới đây:
- Chỉ số dao động Nam (The Southern Oscillation Index);
79
- Chỉ số tổng hợp (Multivariate ENSO Index);
- Chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển trung bình tháng (SSTA).
- Chỉ số ONI (The Oceanic Nino Index).
Trong khuôn khổ Luận án, để xác định mức độ tương quan của hiện
tượng ENSO với đặc trưng thủy văn trên thượng lưu sông Hồng, chỉ số SSTA
vùng NINO3.4 được sử dụng. Chuẩn sai nhiệt độ nước biển được khai thác trên
website của Cơ quan dự báo khí tượng Nhật Bản.
2.3.3.2. Chỉ số áp cao Thái Bình Dương
Vị trí áp cao Thái Bình Dương (AC) là một nhân tố khí hậu trên quy mô
lớn, được sử dụng nhiều trong dự báo khí tượng và khí hậu dài hạn. Vị trí của
áp cao Thái Bình Dương thường được biểu thị bằng đường đẳng áp 588 trên
bản đồ AT500 mb. Trong nghiên cứu này, vị trí AC (biểu thị qua độ cao địa thế
vị trung bình 6 trạm số 115, 131, 218, 245, 327 và 847 trong khu vực 15 - 25ºN
và 120 - 180ºE được xem xét và phân tích ảnh hưởng tới các đặc trưng dòng
chảy ở thượng lưu sông Hồng.
2.3.3.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố khí hậu và các đặc trưng dòng chảy trên
thượng lưu sông Hồng
Dựa trên chuỗi số liệu từ năm 1961-2018, nghiên cứu phân tích mối quan
hệ tương quan giữa các nhân tố khí hậu và các đặc trưng dòng chảy lớn nhất,
nhỏ nhất và trung bình nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng lẫn nhau của các cặp
nhân tố - yếu tố tại các vị trí nhận dạng lũ được lựa chọn trên sông Hồng.
Các nhân tố khí hậu được lựa chọn gồm:
1. Số ngày mưa trong tháng - RN 2. Tổng lượng mưa tháng - RB 3. Nhiệt độ trung bình tháng - TB 4. Nhiệt độ cao nhất tháng -TX 5. Nhiệt độ thấp nhất tháng -TI 6. Độ ẩm trung bình tháng - HB 7. Độ ẩm nhỏ nhất tháng - HI 8. Lượng bốc hơi tháng - EB 9. Chỉ số ENSO – EN 10. Chỉ số Áp cao thái bình dương- AC
80
Các nhân tố dòng chảy thời kỳ trước được đưa vào các phương trình
tương quan với đặc trưng dòng chảy thời kỳ sau gồm:
- Dòng chảy lớn nhất tháng - QX;
- Dòng chảy nhỏ nhất tháng - QI;
- Dòng chảy trung bình tháng - Qtb.
Mức độ tương quan giữa các nhân tố khí hậu và đặc trưng dòng chảy
mùa lũ được đánh giá qua hệ số tương quan R. Mức độ tương quan tốt khi R
lớn hơn 0,7, mức độ trung bình khí R trong khoảng 0,5-0,7, mức độ tương quan
thấp khi R nhỏ hơn 0,5.
Mối quan hệ giữa các nhân tố khí hậu và đỉnh lũ lớn nhất trong mùa lũ
(Qmax) tại các vị trí được xem xét thông qua tương quan giữa Qmax với giá trị
lớn nhất của 8 nhân tố khí hậu tại các trạm khí tượng trên từng lưu vực (RB,
RN, TB, TI, TX, HB, HI, EB) và 2 nhân tố khí hậu toàn cầu (EN và AC) trong
thời kỳ mùa cạn trước (từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau). Phân tích
tương tự đối với dòng chảy lũ trung bình (Qtb lũ) mùa lũ được xem xét thông
qua các giá trị trung bình của các nhân tố khí hậu trong mùa cạn trước đó.
Các trạm khí tượng, khí hậu được lựa chọn phân tích tương quan với yếu
tố dòng chảy lũ của các hồ chứa gồm:
- Vùng hồ Lai Châu: trạm Mường Tè, Mường Lay, Sìn Hồ
- Vùng hồ Sơn La: trạm Mường Lay, Sơn La, Phiêng Lanh, Tuần Giáo,
Sìn Hồ
- Vùng hồ Hòa Bình: trạm Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Cò Nòi, Yên
Châu, Hòa Bình
- Vùng hồ Bản Chát: trạm Tam Đường, Than Uyên
- Vùng hồ Thác Bà: trạm Bắc Hà, Lục Yên
- Vùng hồ Tuyên Quang: trạm Chợ Rã, Bảo Lạc, Bắc Mê, Tuyên Quang
và Chiêm Hóa
81
Hình 2.27 Các trạm khí tượng và hồ chứa được lựa chọn phân tích tương quan trên lưu vực sông Hồng
Phân tích tương quan R giữa các đặc trưng đỉnh lũ năm, lưu lượng trung
bình mùa lũ đến các hồ chứa, trạm thủy văn với chỉ số EN cho thấy: Chỉ số EN
có tương quan không chặt chẽ với các đặc trưng dòng chảy, hệ số tương quan
chỉ đạt từ 0,03-0,39 (Bảng 2.12-Bảng 2.21). Các đặc trưng dòng chảy trên lưu
vực sông Chảy và sông Nậm Mu có mối quan hệ với chỉ số EN cao hơn các lưu
vực sông khác. Trong số các đặc trưng được lựa chọn tính toán tương quan với
chỉ số EN, đặc trưng có tương quan lớn hơn cả là lưu lượng trung bình mùa lũ
tại hồ Bản Chát nhưng cũng chỉ đạt mức hệ số tương quan cao nhất là 0.39.
Phân tích tương quan R giữa các đặc trưng đỉnh lũ năm, lưu lượng trung
bình mùa lũ đến các hồ chứa, trạm thủy văn với chỉ số AC cho thấy: Chỉ số AC
có tương quan không cao với các đặc trưng dòng chảy mùa lũ tại các vị trí.
Trong số các lưu vực sông lựa chọn phân tích, hệ số tương quan với chỉ số AC
cao hơn đối với đặc trưng dòng chảy mùa lũ trên lưu vực sông Chảy đến hồ
Thác Bà và trên lưu vực sông Nậm Mu đến hồ Bản Chát, hệ số tương quan đạt
mức trung bình 0,4 -0,5 (Bảng 2.12-Bảng 2.21).
82
Phân tích tương quan R giữa các đặc trưng đỉnh lũ năm, lưu lượng trung
bình mùa lũ đến các hồ chứa, trạm thủy văn với giữa các nhân tố khí hậu quy
mô lưu vực và toàn cầu cho thấy: Các nhân tố khí hậu cho tương quan cao hơn
là: TB, TX, TI, HI, HB, mức tương quan R=0,35-0,65. Mối quan hệ giữa các
nhân tố khí tượng và đặc trưng dòng chảy mùa lũ vùng hồ Bản Chát có mối
tương quan chặt hơn tại các lưu vực hồ chứa khác, mức độ tương quan phổ biến
đạt từ R=0,45-0,65 đối với cả thời kỳ mùa lũ và các tháng trong mùa lũ (Bảng
2.12-Bảng 2.21). Nhân tố nền dòng chảy hay lưu lượng trung bình và lưu lượng
nhỏ nhất phổ biến có mối tương quan với các yếu nhận dạng lũ cao hơn cả trong
các thời kỳ dự báo hạn mùa và hạn tháng, mức độ tương quan cao nhất đạt từ
R=0,50-0,69 (Bảng 2.14-Bảng 2.21).
Bảng 2.12 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng đỉnh lũ lớn nhất mùa lũ tại các hồ chứa
RB
RN TB
TI
TX HB HI
EB
EN
AC
Trạm
Vị trí dự báo
Mường Tè
0.01 0.07 0.18 0.38 0.01 0.13 0.10 0.06
0.06 0.21
Mường Lay
0.21 0.06 0.20 0.47 0.09 0.01 0.05 0.00
0.06 0.21
Hồ Lai Châu
Sìn Hồ
0.02 0.10 0.18 0.39 0.00 0.10 0.06 0.01
0.06 0.21
Tam Đường
0.44 0.38 0.42 0.28 0.65 0.47 0.61 0.34
0.27 0.46
Than Uyên
0.04 0.14 0.31 0.54 0.37 0.36 0.18 0.26
0.27 0.46
Hồ Bản Chát
Mường Lay
0.04 0.04 0.15 0.17 0.01 0.23 0.06 0.04
0.02 0.04
Sơn La
0.03 0.16 0.17 0.27 0.01 0.12 0.12 0.09
0.02 0.04
Sìn Hồ
0.03 0.04 0.04 0.23 0.03 0.13 0.20 0.00
0.02 0.04
Hồ Sơn La
Phiêng Lanh
0.01 0.02 0.10 0.12 0.07 0.02 0.01 0.01
0.02 0.04
Tuần Giáo
0.05 0.03 0.00 0.19 0.02 0.07 0.08 0.02
0.02 0.04
Mộc Châu
0.13 0.09 0.08 0.19 0.07 0.18 0.12 0.11
0.01 0.07
0.18 0.24 0.08 0.31 0.14 0.49 0.45 0.02
0.05 0.24
Phù Yên
Hồ Hòa Bình
0.31 0.08 0.02 0.08 0.08 0.29 0.28 0.11
0.00 0.20
Bắc Yên
83
RB
RN TB
TI
TX HB HI
EB
EN
AC
Trạm
Vị trí dự báo
Yên Châu
0.01 0.03 0.08 0.18 0.02 0.09 0.01 0.11
0.01 0.07
Cò Nòi
0.18 0.14 0.05 0.28 0.02 0.18 0.04 0.11
0.00 0.08
Hòa Bình
0.09 0.25 0.00 0.10 0.05 0.09 0.00 0.10
0.01 0.07
Bắc Hà
0.03 0.22 0.23 0.00 0.01 0.14 0.02 0.06
0.03 0.39
Lục Yên
0.24 0.13 0.23 0.05 0.11 0.08 0.05 0.14
0.03 0.39
Hồ Thác Bà
Bảo Lạc
0.00 0.06 0.08 0.11 0.05 0.03 0.05 0.15
0.21 0.09
Chợ Ra
0.18 0.06 0.22 0.07 0.08 0.03 0.03 0.20
0.22 0.09
Bắc Mê
0.05 0.00 0.08 0.07 0.07 0.15 0.08 0.32
0.24 0.11
Hồ Tuyên Quang
Chiêm Hóa
0.09 0.03 0.06 0.08 0.12 0.06 0.06 0.16
0.21 0.09
Tuyên Quang
0.05 0.08 0.06 0.07 0.07 0.07 0.16 0.15
0.21 0.09
Bảng 2.13 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng dòng chảy trung bình mùa lũ tại các hồ chứa
Trạm
RB
RN TB TI
TX HB HI EB EN
AC
Vị trí dự báo
Mường Tè
0.18 0.17 0.28 0.09 0.18 0.09 0.03 0.16
0.21 0.05
Mường Lay
0.01 0.23 0.26 0.27 0.13 0.24 0.25 0.08
0.21 0.05
Hồ Lai Châu
Sìn Hồ
0.21 0.25 0.25 0.14 0.28 0.30 0.17 0.06
0.21 0.05
Tam Đường
0.18 0.17 0.02 0.09 0.39 0.13 0.42 0.29
0.39 0.51
Than Uyên
0.11 0.13 0.26 0.08 0.27 0.12 0.03 0.06
0.39 0.51
Hồ Bản Chát
Mường Lay
0.02 0.22 0.14 0.12 0.16 0.27 0.34 0.18
0.17 0.03
Sơn La
0.07 0.24 0.07 0.07 0.24 0.17 0.06 0.18
0.17 0.03
Sìn Hồ
0.27 0.19 0.15 0.01 0.25 0.35 0.29 0.13
0.17 0.03
Hồ Sơn La
Phiêng Lanh
0.16 0.13 0.22 0.06 0.05 0.33 0.00 0.25
0.17 0.03
Tuần Giáo
0.11 0.14 0.05 0.01 0.12 0.20 0.17 0.19
0.17 0.03
Mộc Châu
0.05 0.13 0.17 0.14 0.25 0.18 0.07 0.01
0.16 0.06
84
Trạm
RB
RN TB TI
TX HB HI EB EN
AC
Vị trí dự báo
Phù Yên
0.15 0.39 0.08 0.16 0.13 0.45 0.28 0.00
0.17 0.14
Bắc Yên
0.25 0.33 0.15 0.23 0.26 0.27 0.13 0.23
0.17 0.15
Yên Châu
0.03 0.19 0.23 0.08 0.20 0.24 0.07 0.05
0.16 0.06
Hồ Hòa Bình
Cò Nòi
0.09 0.38 0.16 0.27 0.14 0.31 0.02 0.01
0.16 0.07
Hòa Bình
0.08 0.03 0.07 0.00 0.00 0.14 0.13 0.03
0.16 0.06
Bắc Hà
0.01 0.08 0.13 0.06 0.03 0.15 0.06 0.04
0.20 0.50
Lục Yên
0.12 0.11 0.14 0.05 0.04 0.14 0.04 0.28
0.20 0.50
Hồ Thác Bà
Bảo Lạc
0.19 0.28 0.27 0.11 0.18 0.25 0.03 0.23
0.16 0.06
Chợ Ra
0.08 0.11 0.14 0.06 0.22 0.25 0.08 0.37
0.12 0.06
Bắc Mê
0.08 0.25 0.13 0.23 0.23 0.25 0.28 0.20
0.16 0.07
Hồ Tuyên Quang
Chiêm Hóa
0.14 0.31 0.16 0.04 0.03 0.09 0.02 0.24
0.16 0.06
Tuyên Quang
0.04 0.10 0.15 0.13 0.01 0.25 0.22 0.07
0.16 0.06
Bảng 2.14 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Mường Lay với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Lai Châu trong các tháng mùa lũ
7
5
6
8
9
10
Tháng
0.18
0.19
0.11
0.30
0.22
0.07
RB
0.19
0.19
0.28
0.02
0.02
0.05
RN
0.22
0.05
0.19
0.21
0.26
0.37
TB
0.21
0.17
0.04
0.27
0.24
0.12
TI
0.00
0.15
0.27
0.05
0.02
0.12
TX
0.07
0.28
0.37
0.05
0.06
0.20
HB
0.00
0.34
0.38
0.02
0.06
0.01
HI
0.03
0.25
0.19
0.06
0.13
0.01
EB
0.04
0.20
0.12
0.06
0.19
0.05
EN
0.15
0.03
0.19
0.12
0.03
0.34
AC
0.38
0.06
0.31
0.26
0.34
0.11
Qmax
0.22
0.15
0.17
0.17
0.40
0.02
Qmin
0.39
0.07
0.26
0.22
0.36
0.17
Qtb
85
Bảng 2.15 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Sơn La với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Sơn La trong các tháng mùa lũ
7
6
5
8
9
10
Tháng
0.15
0.05
0.13
0.08
0.10
0.14
RB
0.05
0.19
0.24
0.18
0.02
0.13
RN
0.03
0.17
0.08
0.14
0.02
0.12
TB
0.00
0.32
0.21
0.18
0.03
0.04
TI
0.04
0.04
0.06
0.05
0.12
0.29
TX
0.11
0.15
0.01
0.21
0.01
0.14
HB
0.05
0.04
0.11
0.09
0.07
0.15
HI
0.05
0.09
0.11
0.13
0.02
0.05
EB
0.02
0.08
0.22
0.11
0.26
0.17
EN
0.15
0.09
0.04
0.15
0.02
0.15
AC
0.08
0.17
0.21
0.02
0.16
0.04
Qmax
0.01
0.13
0.01
0.22
0.28
0.10
Qmin
0.12
0.26
0.01
0.14
0.19
0.04
Qtb
Bảng 2.16 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Hòa Bình với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Hòa Bình trong các tháng mùa lũ
7
6
5
8
9
10
Tháng
0.02
0.19
0.02
0.13
0.18
0.16
RB
0.14
0.10
0.19
0.03
0.06
0.25
RN
0.28
0.12
0.39
0.17
0.16
0.43
TB
0.10
0.21
0.23
0.08
0.18
0.17
TI
0.15
0.07
0.23
0.19
0.19
0.49
TX
0.16
0.03
0.24
0.12
0.05
0.39
HB
0.04
0.19
0.09
0.06
0.09
0.09
HI
0.22
0.02
0.11
0.06
0.00
0.26
EB
0.32
0.43
0.32
0.16
0.12
0.07
EN
0.17
0.06
0.32
0.04
0.23
0.31
AC
0.31
0.47
0.06
0.21
0.32
0.25
Qmax
0.49
0.12
0.36
0.65
0.60
0.70
Qmin
0.45
0.33
0.07
0.24
0.46
0.43
Qtb
86
Bảng 2.17 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Yên Bái với đặc trưng dòng chảy lớn nhất trạm Yên Bái trong các tháng mùa lũ
10 6-10
7
6
8
9
5
Tháng
0.13
0.21
0.06
0.13
0.03
0.01
0.05
RB
0.02
0.16
0.11
0.08
0.07
0.21
0.03
RN
0.06
0.18
0.18
0.03
0.07
0.03
0.13
TB
0.18
0.06
0.14
0.07
0.04
0.05
0.07
TI
0.08
0.03
0.00
0.17
0.02
0.17
0.09
TX
0.17
0.24
0.15
0.02
0.14
0.13
0.15
HB
0.02
0.04
0.16
0.28
0.02
0.18
0.12
HI
0.05
0.24
0.27
0.15
0.09
0.05
0.15
EB
0.02
0.41
0.04
0.17
0.13
0.10
0.10
EN
0.03
0.29
0.12
0.16
0.00
0.20
0.22
AC
0.15
0.32
0.03
0.31
0.44
0.13
0.06
Qmax
0.27
0.26
0.07
0.23
0.08
0.13
0.27
Qmin
0.21
0.38
0.16
0.30
0.21
0.20
0.32
Qtb
Bảng 2.18 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Lục Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất hồ Thác Bà trong các tháng mùa lũ
6
7
8
5
9
10
Tháng
0.38
0.19
0.17
0.34
0.21
0.00
RB
0.26
0.13
0.03
0.02
0.22
0.19
RN
0.44
0.08
0.17
0.01
0.29
0.02
TB
0.19
0.02
0.15
0.02
0.09
0.27
TI
0.08
0.11
0.05
0.12
0.32
0.06
TX
0.23
0.11
0.16
0.20
0.53
0.23
HB
0.12
0.16
0.06
0.16
0.28
0.22
HI
0.13
0.06
0.10
0.14
0.03
0.12
EB
0.05
0.01
0.12
0.05
0.30
0.34
EN
0.22
0.35
0.06
0.02
0.02
0.07
AC
0.45
0.02
0.13
0.45
0.40
0.05
Qmax
0.12
0.08
0.16
0.18
0.52
0.05
Qmin
0.36
0.06
0.11
0.47
0.32
0.16
Qtb
87
Bảng 2.19 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Hàm Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại trạm Hàm Yên trong các tháng mùa lũ
10 6-10
7
5
6
8
9
Tháng
0.11
0.41
0.17
0.28
0.23
0.12
0.02
RB
0.12
0.16
0.03
0.07
0.12
0.00
0.07
RN
0.08
0.13
0.06
0.07
0.18
0.16
0.06
TB
0.07
0.09
0.09
0.14
0.01
0.04
0.06
TI
0.06
0.09
0.01
0.06
0.05
0.12
0.09
TX
0.04
0.10
0.15
0.11
0.25
0.18
0.02
HB
0.06
0.35
0.15
0.11
0.04
0.04
0.05
HI
0.06
0.17
0.10
0.19
0.16
0.15
0.08
EB
0.11
0.14
0.03
0.13
0.32
0.15
0.09
EN
0.17
0.03
0.11
0.13
0.13
0.31
0.07
AC
0.05
0.19
0.18
0.10
0.14
0.01
0.31
Qmax
0.08
0.41
0.23
0.03
0.16
0.07
0.02
Qmin
0.06
0.30
0.07
0.02
0.14
0.05
0.15
Qtb
Bảng 2.20 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Chiêm Hóa với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Tuyên Quang trong các tháng mùa lũ
5
6
7
8
9
10
Tháng
0.21
0.24
0.05
0.08
0.16
0.04
RB
0.02
0.04
0.10
0.07
0.04
0.03
RN
0.15
0.05
0.18
0.08
0.23
0.01
TB
0.16
0.07
0.04
0.05
0.21
0.14
TI
0.19
0.11
0.22
0.08
0.13
0.24
TX
0.14
0.11
0.12
0.11
0.05
0.22
HB
0.19
0.15
0.21
0.05
0.12
0.02
HI
0.26
0.02
0.04
0.07
0.12
0.21
EB
0.10
0.12
0.05
0.16
0.23
0.17
EN
0.07
0.22
0.03
0.04
0.16
0.23
AC
0.20
0.20
0.06
0.10
0.30
0.02
Qmax
0.23
0.07
0.03
0.05
0.15
0.00
Qmin
0.28
0.18
0.00
0.07
0.23
0.04
Qtb
88
Bảng 2.21 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Than Uyên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Bản Chát trong các tháng mùa lũ
7
6
5
8
9
10
Thời gian
0.12
0.20
0.28
0.35
0.23
0.25
RB
0.23
0.02
0.13
0.35
0.44
0.43
RN
0.68
0.01
0.53
0.37
0.29
0.20
TB
0.55
0.49
0.21
0.05
0.54
0.44
TI
0.35
0.12
0.02
0.06
0.18
0.37
TX
0.07
0.10
0.35
0.07
0.12
0.08
HB
0.07
0.12
0.02
0.01
0.18
0.04
HI
0.04
0.16
0.00
0.08
0.15
0.48
EB
0.10
0.07
0.34
0.00
0.03
0.14
EN
0.31
0.27
0.02
0.13
0.06
0.05
AC
0.40
0.14
0.54
0.69
0.25
0.58
Qmax
0.36
0.17
0.38
0.57
0.04
0.17
Qmin
0.56
0.02
0.46
0.38
0.31
0.10
Qtb
2.3.4. Thiết lập mô hình hồi quy đa biến và mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN nhận dạng lũ thời hạn 5 ngày, 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng
2.3.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp hồi quy nhiều biến
Mô hình hồi quy đa biến tuyến tính dựa trên số liệu quan trắc trong quá
khứ thiết lập một phương trình tuyến tính, mô tả mối quan hệ giữa yếu tố nhận
dạng với các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng tổng
quát sau: