BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

VIỆN KHOA HỌC

KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

  

TRỊNH THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC

Hà Nội, 2021

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

VIỆN KHOA HỌC

KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

  

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA

Ngành:

Thủy văn học

9440224

Mã số:

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC

Tác giả luận án Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 2

Trịnh Thu Phương PGS.TS. Hoàng Minh Tuyển GS.TS. Ngô Đình Tuấn

Hà Nội, 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả, các kết

quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được

trích dẫn theo đúng quy định.

Tác giả Luận án

Trịnh Thu Phương

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài nghiên cứu, Luận án được hoàn thành dưới sự

hướng dẫn tận tình của GS TS Ngô Đình Tuấn và PGS TS Hoàng Minh Tuyển.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo

trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận án này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị, cá nhân đã góp ý cho tác giả

trong suốt quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn tác giả các công trình nghiên cứu

đã cung cấp nguồn tư liệu và những kiến thức liên quan quý báu để tác giả sử

dụng trong quá trình nghiên cứu và trích dẫn trong Luận án này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Khoa học, Đào tạo và Hợp tác

quốc tế, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Trung tâm

Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Công ty thủy điện Sơn La, Công ty thủy

điện Hòa Bình, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia cùng toàn thể các

thầy, cô giáo; bạn bè; đồng nghiệp; cơ quan và gia đình đã tạo điều kiện, chia

sẻ khó khăn, tham gia ý kiến và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và

hoàn thành Luận án này.

Tác giả Luận án

Trịnh Thu Phương

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC BẢNG ........................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... x

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4

4. Câu hỏi nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và luận điểm bảo vệ ............ 5

5. Những đóng góp mới của luận án .............................................................. 6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................... 6

6.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 6

7. Cách tiếp cận................................................................................................ 6

8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8

9. Cấu trúc của Luận án ................................................................................. 9

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG LŨ LỚN VÀ VẬN HÀNH HỒ CHỨA ....................................................................................................... 10

1.1. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa trên thế giới ............. 10

1.1.1. Phương pháp nhận dạng lũ .................................................................... 10

1.1.2. Tổng quan về vận hành hồ chứa ........................................................... 20

1.2. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa ở Việt Nam .............. 24

1.3. Hướng nghiên cứu của luận án ............................................................. 33

1.4. Tiểu kết Chương 1 .................................................................................. 37

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA LỚN .................................................................................................... 39

2.1. Tổng quan về lưu vực sông Hồng ......................................................... 39

2.1.1. Hệ thống sông ngòi ............................................................................... 39

2.1.2. Đặc điểm nguồn nước mưa và dòng chảy trên sông Hồng ................... 40

ii

2.2. Vận hành vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng phòng chống lũ và phát điện ............................................................................................... 42

2.2.1. Hệ thống hồ chứa phòng, chống lũ trên lưu vực sông Hồng ................ 42

2.2.2. Thay đổi lượng trữ trên lưu vực sông Hồng ......................................... 46

2.2.3. Tổ hợp lũ sông Hồng ............................................................................. 50

2.2.4. Mối quan hệ tương tác giữa sự đóng góp lũ trên các nhánh sông, chế độ vận hành các cửa xả lũ của các hồ chứa tới mực nước hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội ................................................................................................................... 54

2.3. Nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng ........................................... 61

2.3.1. Sự hình thành đường trữ nước tiềm năng trên thượng lưu sông Hồng . 61

2.3.2. Mối quan hệ giữa mưa, các hình thế thời tiết và sự hình thành lũ trên thượng lưu sông Hồng ..................................................................................... 68

2.3.2.1. Các hình thế thời tiết đơn lẻ gây mưa, lũ lớn ..................................... 68

2.3.2.2. Các hình thế thời tiết tổ hợp gây mưa, lũ lớn .................................... 71

2.3.2.3. Mối quan hệ định lượng giữa tổng lượng mưa và lũ lớn đến các hồ chứa trên sông Hồng ................................................................................................ 74

2.3.3. Phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố khí tượng với các đặc trưng lũ trước 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng ................................................... 78

2.3.3.1. Hiện tượng ENSO .............................................................................. 78

2.3.3.2. Chỉ số áp cao Thái Bình Dương ......................................................... 79

2.3.3.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố khí hậu và các đặc trưng dòng chảy trên thượng lưu sông Hồng ..................................................................................... 79

2.3.4. Thiết lập mô hình hồi quy đa biến và mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN nhận dạng lũ thời hạn 5 ngày, 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng .. 88

2.3.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp hồi quy nhiều biến ....................... 88

2.3.4.2. Cơ sở khoa học của mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN ........... 91

2.3.4.3. Mô hình hồi quy đa biến và ANN nhận dạng lũ lớn trước tháng, mùa ....................................................................................................................... 100

2.4. Tiểu kết Chương 2 ................................................................................ 102

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG NHẬN DẠNG LŨ LỚN PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA LỚN TRONG MÙA LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG ................................................................. 106

iii

3.1. Kết quả luyện mạng nơ ron trong mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trước 5 ngày, tháng và mùa. ....................................................................... 106

3.2. Kết quả ứng dụng đường trữ nước tiềm năng, mô hình hồi quy đa biếnvà mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng ........... 116

3.2.1. Kết quả nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng đường trữ nước tiềm năng . 116

3.2.2. Kết quả nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng mô hình ANN trong năm 2016 ....................................................................................................................... 121

3.2.3. Kết quả nhận dạng lũ trước tháng, mùa bằng mô hình hồi quy đa biến và mô hình ANN trong năm 2015 và 2016 ........................................................ 123

3.2.4. Ứng dụng nhận dạng lũ trong điều hành hồ chứa qua các thời kỳ trong năm 2015 và 2016 ......................................................................................... 126

3.3. Đề xuất cơ chế phối hợp vận hành liên hồ chứa giữa các hồ ........... 127

3.4. Tiểu kết Chương 3 ................................................................................ 138

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 139

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 143

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 149

iv

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tỷ lệ dòng chảy các mùa trên sông Hồng tại một số trạm ............. 40

Bảng 2.2 Thông số các hồ chứa lớn trên sông Hồng ...................................... 44

Bảng 2.3. Thống kê các đợt lũ đặc biệt lớn trên hệ thống sông Hồng từ năm 1960 ................................................................................................................. 50

Bảng 2.4. Cặp nhân tố mưa và mặt đệm lưu vực ............................................ 61

Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình lưu vực phổ biến trên các lưu vực sông trong các đợt bão hoặc ATNĐ .................................................................................. 70

Bảng 2.6. Phân chia tỉ lệ (%) các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, hồ Thác Bà và Tuyên Quang ...... 73

Bảng 2.7. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Lai Châu ......... 76

Bảng 2.8. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Sơn La ............. 76

Bảng 2.9. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Hòa Bình ......... 77

Bảng 2.10. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Thác Bà ........ 77

Bảng 2.11. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Tuyên Quang 77

Bảng 2.12 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng đỉnh lũ lớn nhất mùa lũ tại các hồ chứa ..................................................................................... 82

Bảng 2.13 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng dòng chảy trung bình mùa lũ tại các hồ chứa ............................................................................. 83

Bảng 2.14 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Mường Lay với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Lai Châu trong các tháng mùa lũ ............... 84

Bảng 2.15 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Sơn La với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Sơn La trong các tháng mùa lũ ............................ 85

Bảng 2.16 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Hòa Bình với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Hòa Bình trong các tháng mùa lũ .............. 85

Bảng 2.17 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Yên Bái với đặc trưng dòng chảy lớn nhất trạm Yên Bái trong các tháng mùa lũ ....................................... 86

Bảng 2.18 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Lục Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất hồ Thác Bà trong các tháng mùa lũ ................................. 86

Bảng 2.19 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Hàm Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại trạm Hàm Yên trong các tháng mùa lũ ...................... 87

Bảng 2.20 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Chiêm Hóa với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Tuyên Quang trong các tháng mùa lũ ................... 87

v

Bảng 2.21 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Than Uyên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Bản Chát trong các tháng mùa lũ .......................... 88

Bảng 2.22. Các hình thế thời tiết gây mưa lớn được mã hóa.......................... 97

Bảng 3.1 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Thác Bà ...................................................................... 107

Bảng 3.2 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Lai Châu ..................................................................... 107

Bảng 3.3 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Sơn La ........................................................................ 107

Bảng 3.4 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Bản Chát .................................................................... 108

Bảng 3.5. Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Tuyên Quang ............................................................. 108

Bảng 3.6.Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Yên Bái ........................................................................... 108

Bảng 3.7.Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Hàm Yên ......................................................................... 108

Bảng 3.8 Các nhân tố có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn mùa tại các trạm chính trên thượng lưu sông Hồng ...................................... 112

Bảng 3.9 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Sơn La .................................. 113

Bảng 3.10 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Thác Bà ............................ 113

Bảng 3.11 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Tuyên Quang .................... 114

Bảng 3.12 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với trạm Hàm Yên ....................... 114

Bảng 3.13 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với trạm Yên Bái ......................... 115

Bảng 3.14 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Lai Châu từ năm 2012-2018 ........ 118

Bảng 3.15 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Sơn La từ năm 2012-2018 ........... 118

Bảng 3.16 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Hòa Bình từ năm 2012-2018 ....... 119

Bảng 3.17 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Thác Bà từ năm 2012-2018 ........ 119

vi

Bảng 3.18 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Tuyên Quang từ năm 2012-2018 120

Bảng 3.19 Nhận dạng lũ lớn tại trạm Hàm Yên từ năm 2012-2018 ............ 120

Bảng 3.20 Nhận dạng lũ lớn tại trạm Yên Bái từ năm 2012-2018 .............. 121

Bảng 3.21 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Thác Bà ....................................................................................................................... 121

Bảng 3.22 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Hàm Yên ....................................................................................................................... 121

Bảng 3.23 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Tuyên Quang ............................................................................................................ 122

Bảng 3.24 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày đến trạm yên Bái đỉnh lũ tháng 5 và tháng 8/2016 ............................................................. 122

Bảng 3.25 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày đến các hồ trên sông Đà đỉnh lũ tháng 8/2016 ....................................................................... 122

Bảng 3.26 Kết quả thử nghiệm nhận dạng lũ thời hạn mùa đến các hồ chứa và trạm thủy văn thượng lưu sông Hồng ........................................................... 123

Bảng 3.27 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Sơn La năm 2015 .................................................................................................. 124

Bảng 3.28 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Sơn La năm 2016 .................................................................................................. 124

Bảng 3.29 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Tuyên Quang năm 2015 ................................................................................ 125

Bảng 3.30 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Tuyên Quang năm 2016 ................................................................................ 125

Bảng 3.31. Mực nước hồ Sơn La, Hòa Bình và Tuyên Quang vận hành thực tế trong các năm 2015-2018 .............................................................................. 130

Bảng 3.32. Tổng lượng lũ đến các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát (tỷ m3) ....................................................................................................................... 131

Bảng 3.33. Dung tích phòng lũ (W) phân bổ và mực nước (H) tương ứng của các hồ thời kỳ lũ chính vụ ............................................................................. 132

Bảng 3.34. Kết quả sản xất điện năng ứng với điều tiết theo PA2 ............... 133

Bảng 3.35. Kết quả vận hành thử nghiệm liên hồ chứa các phương án ....... 135

vii

MỤC LỤC HÌNH

Hình 1.1. Các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên thế giới ............................ 16

Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án ........................................................ 36

Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Hồng (thuộc Việt Nam) ................................ 39

Hình 2.2 Bản đồ phân bố lượng mưa năm trên lưu vực sông Hồng [11] ....... 41

Hình 2.3 Bản đồ phân bố mô đun dòng chảy trên lưu vực sông Hồng [11] ... 42

Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống hồ chứa lớn và các trạm thủy văn chính trên lưu vực sông Hồng ....................................................................................................... 45

Hình 2.5 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Sơn La ..... 47

Hình 2.6 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Hòa Bình . 47

Hình 2.7 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Thác Bà ... 47

Hình 2.8 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Tuyên Quang ......................................................................................................................... 47

Hình 2.9 Diễn biến lưu lượn dòng chảy sông Hồng tại Sơn Tây .................... 48

Hình 2.10 Tổng lượng dòng chảy mùa lũ sông Hồng tại Sơn Tây ................. 48

Hình 2.11 Diễn biến mực nước lớn nhất tại Hà Nội ....................................... 48

Hình 2.12 Diễn biến tổng lượng xả 3 hồ Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà và mực nước trung bình tại Hà Nội trong các đợt xả nước............................. 49

Hình 2.13 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Đà với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây ...................................................................................................... 52

Hình 2.14 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Lô (trạm Vụ Quang) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây ......................................................................... 52

Hình 2.15 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Thao (trạm Yên Bái) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây ......................................................................... 53

Hình 2.16 Mối quan hệ giữa độ gia tăng tổng lượng nước từ Hòa Bình (HB), Yên Bái (YB) và Vụ Quang (VQ) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội () trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5-6m ......................................... 53

Hình 2.17 Tỉ lệ đóng góp dòng chảy năm của các nhánh sông Đà, Thao và Lô với dòng chảy tại Sơn Tây hạ lưu sông Hồng ................................................. 54

Hình 2.18 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước xả từ hồ Hòa Bình (Q) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội (H) trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5 đến 6m ............................................................................................. 58

viii

Hình 2.19 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước lũ từ Yên Bái (Q)và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội ()trong 24 giờ ứng với mực nước từ 5 đến 6m ............................................................................................................. 58

Hình 2.20 Quan hệ giữa sự gia tăng lượng xả lũ (Q) từ hồ Thác Bà và sự gia tăng mực nước Vụ Quang () sau 6 giờ....................................................... 59

Hình 2.21 Mối quan hệ tương quan giữa sự gia tăng lưu lượng tại Vụ Quang (Q)và sự gia tăng mực nước Hà Nội () trong 6-12 giờ tương ứng với mực nước từ 6 đến 7m ............................................................................................. 59

Hình 2.22 Mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu lượng xả từ hồ Tuyên Quang và mực nước tại Tuyên Quang sau 6 -12 giờ ...................................... 60

Hình 2.23 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình ................................................................................................... 66

Hình 2.24 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Tuyên Quang, Thác Bà và trạm thủy văn Yên Bái, Hàm Yên ............................................... 67

Hình 2.25 Các khu vực đổ bộ vào đất liền của bão có thể gây mưa lớn trên lưu vực sông Hồng ................................................................................................ 70

Hình 2.26 Các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn đên các hồ chứa trên Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang ................................................ 74

Hình 2.27 Các trạm khí tượng và hồ chứa được lựa chọn phân tích tương quan trên lưu vực sông Hồng ................................................................................... 81

Hình 2.28 Cấu trúc một nơron nhân tạo .......................................................... 93

Hình 2.29 Mô hình mạng nơron truyền thẳng một lớp ................................... 95

Hình 2.30 Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp ............................................... 95

Hình 2.31 Sơ đồ mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng thời hạn 5 ngày ....................................................................................................... 99

Hình 2.32 Giao diện luyện mô hình ANN và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình theo số nơ ron tính toán đỉnh lũ, lượng lũ trung bình ........................... 100

Hình 2.33 Sơ đồ khối nhận dạng đặc trưng dòng chảy lũ theo mô hình hồi quy đa biến ........................................................................................................... 101

Hình 2.34 Sơ đồ các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng thời hạn tháng, mùa ....................................................................................... 102

Hình 2.35 Giao diện mô hình ANN lựa chọn các nhân tố khí hậu và thủy văn nhận dạng lũ thời hạn tháng, mùa ................................................................. 102

Hình 2.36. Sơ đồ xác định phương pháp nhận dạng lũ từ xa tới gần ........... 105

ix

Hình 3.1 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Bản Chát bằng mô hình ANN ................................................................................................ 108

Hình 3.2 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Sơn La bằng mô hình ANN ................................................................................................ 109

Hình 3.3 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Hòa Bình bằng mô hình ANN ....................................................................................... 109

Hình 3.4 Kết quả mô phỏng dự báo nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Thác Bà bằng mô hình ANN .................................................................................. 109

Hình 3.5 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Thác Bà bằng mô hình ANN ....................................................................................... 110

Hình 3.6 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Sơn La bằng mô hình ANN ....................................................................................... 110

Hình 3.7 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Bản Chát bằng mô hình ANN ....................................................................................... 111

Hình 3.8 Mực nước các hồ ứng với phương án phân bổ sung tích và phối hợp vận hành PA2 ................................................................................................ 137

x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa

Lưu vực sông LVS

Nhận dạng lũ NDL

Tổ hợp lũ THL

MNDBT Mực nước dâng bình thường

MNC Mực nước chết

Dung tích toàn bộ Wtb

Dung tích hữu ích Whi

Dung tích chết Wc

Cấp báo động lũ CBĐL

Báo động cấp I BĐI

Báo động cấp II BĐII

Báo động cấp IIII BĐIII

Quan hệ giữa lưu lượng và mực nước Q~H

Quy trình vận hành QTVH

Trung bình nhiều năm TBNN

Kinh tế và Xã hội KTXH

Khoa học Công nghệ KHCN

Nghiên cứu khoa học NCKH

Chỉ số của hiện tượng ENSO EN

Chỉ số Áp cao Thái Bình Dương AC

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Sông Hồng là một hệ thống sông liên quốc gia, chảy qua ba nước là

Trung Quốc, Việt Nam và Lào, được hình thành từ ba sông nhánh lớn là sông

Đà, sông Lô và sông Thao. Trên thượng nguồn sông Hồng, các công trình hồ

chứa thủy điện Sơn La, Huội Quảng- Bản Chát, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên

Quang là các hồ chứa khai thác đa mục tiêu, có dung tích lớn được quy định

nhiệm vụ phục vụ phòng, chống lũ ở hạ du và kết hợp cấp nước cho vùng hạ

du... đáp ứng nhu cầu nước cho dân cư, nông nghiệp, giao thông… và môi

trường. Hệ thống hồ chứa thủy điện trên sông Hồng đóng góp tỉ trọng lớn về

sản lượng điện trong hệ thống điện Quốc gia. Tuy nhiên, các hồ chứa có tỷ lệ

dung tích kết hợp so với dung tích hiệu dụng khá lớn (hồ chứa Hòa Bình và

Sơn La chiếm xấp xỉ 59%; hồ Tuyên Quang chiếm 58%) nên luôn tồn tại mâu

thuẫn giữa nhiệm vụ phòng lũ với nhiệm vụ tích nước đầy hồ phục vụ cấp nước.

Hiện nay, cơ sở pháp lý quy định vận hành hồ chứa, phát huy hiệu quả

phát điện, chống lũ đảm bảo an toàn các công trình và cấp nước cho hạ du là

QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt ngày 17 tháng 6 năm 2019 tại Quyết định số 740/QĐ-TTg [26]. Các hồ

chứa trên thượng lưu sông Hồng thực hiện quy định trong mùa lũ dành tổng

dung tích phòng lũ hồ Sơn La và hồ Hòa Bình trên sông Đà là 07 tỷ m3, hồ

Tuyên Quang trên sông Gâm là 01 tỷ m3, hồ Thác Bà trên sông Chảy là 450

triệu m3 [25], [26] và đặt ra hai mục tiêu trong vận hành mùa lũ như sau:

1. Đảm bảo an toàn công trình:

Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện, không được để

mực nước các hồ chứa vượt cao trình mực nước gia cường với mọi trận lũ nhỏ

hơn hoặc bằng lũ thiết kế tần suất 0,01% đối với hồ Hoà Bình và Thác Bà; lũ

2

kiểm tra PMF đối với hồ Lai Châu, Sơn La và lũ kiểm tra tần suất 0,02% đối

với hồ Tuyên Quang, Bản Chát và Huội Quảng.

2. Đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du:

- Đảm bảo an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ với các trận lũ tại Sơn Tây có

chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà

Nội không vượt quá cao trình 13,1m;

- Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội với các trận lũ tại Sơn Tây có chu

kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội

không vượt quá cao trình 13,4m.

Trong các hồ chứa trên, các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên

Quang, Lai Châu và Bản Chát đều có dung tích lớn trên 1 tỉ m3. Tuy nhiên,

trong Quy hoạch phòng lũ trên lưu vực sông Hồng [25] và QTVH liên hồ chứa

trên lưu vực sông Hồng [26], nhiệm vụ sử dụng dung tích phòng lũ chỉ được

quy định cho các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà. Hệ thống

các hồ này phải gánh dung tích phòng, chống lũ cho toàn hệ thống. Các hồ chứa

Lai Châu và Bản Chát chưa được quy định dành dung tích tham gia phòng,

chống lũ cho hạ du. Điều này có thể dẫn đến chưa hiệu quả trong sử dụng nguồn

nước và tận dụng dung tích của các hồ chứa.

Trong hơn 20 năm gần đây, mực nước hạ lưu sông Hồng tại trạm Hà Nội

trong mùa lũ chính vụ rất thấp, chỉ có 9 năm (2000-2008), mực nước tại Hà Nội

hạ lưu sông Hồng đạt mức BĐI - BĐII, vượt BĐII chỉ có 3 năm (2001, 2002 và

2004). Từ năm 2009-2019, mực nước lũ tại Hà Nội đều dưới BĐI. Đặc biệt

năm 2011, mực nước đỉnh lũ năm tại Hà Nội ở mức thấp nhất trong lịch sử

quan trắc, chỉ đạt 4,76m.

Như vậy, các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang đã

phải để trống một lượng dung tích khá lớn trong các mùa lũ để phòng lũ lớn

xuất hiện, gây lãng phí nếu trong năm không có lũ lớn. Ý tưởng thay đổi góp

3

phân nâng cao hiệu quả vận hành sẽ là: Trong điều kiện xảy ra các đợt mưa lũ

lớn, nếu huy động được dung tích của cả hệ thống hồ chứa, các hồ phối hợp tạo

thêm dung tích cắt giảm lũ. Đồng thời, mực nước trước lũ của các hồ chứa sẽ

không nhất thiết phải duy trì cố định một ngưỡng trong cả thời kỳ lũ chính vụ,

không chỉ riêng hồ 4 hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang mà

huy động linh hoạt thêm các hồ Lai Châu, Bản Chát cùng tham gia dành dung

tích phòng lũ. Trong điều kiện chưa có lũ lớn xẩy ra, các hồ được phép điều

chỉnh mực nước lên cao trong một giới hạn an toàn so với mực nước trước lũ

để nâng cao hiệu quả phát điện. Khi nhận định có khả năng lũ lớn xẩy ra, các

hồ sẽ điều chỉnh và phối hợp phân bổ dung tích trên cả 6 hồ chứa (Lai Châu,

Bản Chát, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang) hạ dần mực nước về

mức nước lũ tính toán để phục vụ cắt lũ hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tích nước

và phát điện hiệu quả.

Công tác dự báo phục vụ vận hành hồ chứa trong mùa lũ đã phát sinh hai

vấn đề bất cập dẫn đến không chủ động trong vận hành, gây lãng phí nguồn

nước: phân bổ dung tích hồ chứa lũ (chủ yếu là lũ chính vụ và lũ muộn) và độ

chính xác của dự báo lượng nước đến các hồ. Trong một số năm lũ kết thúc

sớm hoặc lũ không lớn, do không nhận dạng trước diễn biến lũ nên không quyết

định tích nước sớm hoặc nâng cao mực nước trước lũ, các hồ không thể tích

đầy nước vào thời kỳ cho phép (từ 22/8-30/9), nhiều năm phải hạn chế phát

điện tới tháng 11 và 12 mới tích được nước đầy hồ hoặc gần đầy hồ, gây ảnh

hưởng đến cấp nước, duy trì dòng chảy trên hệ thống (năm 1992, 2009, 2019).

Ngược lại, có những năm không dự báo được những đợt lũ lớn xuất hiện trong

thời kỳ lũ muộn (tháng 9/1985, 10/1999, 10/2006, 10/2007, 11/2008, 12/2010,

12/2013, 10/2017), khi các hồ chứa đã được tích đầy hoặc không còn đủ dung

tích để cắt lũ, lưu lượng lũ đến vượt quá lưu lượng tối đa phát điện của các hồ,

gây lúng túng đối với công tác điều hành hệ thống hồ. Do đó, nhận dạng trước

4

khả năng xuất hiện và quy mô lũ lớn trước một thời gian rất quan trọng trong

quyết định huy động dung tích hồ chứa điều tiết chống lũ, tích nước hồ.

Trên cơ sở đó, Luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu là Nghiên cứu xác

định được cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông

Hồng góp phần nâng cao hiệu quả điều hành hệ thống liên hồ chứa. Trên cơ

sở nhận dạng lũ lớn, phương án vận hành của từng hồ, hệ thống hồ và cách thức

phân bổ dung tích giữa các hồ chứa trong phối hợp vận hành theo quy trình sẽ

được tính toán đảm bảo kiểm soát lũ, an toàn công trình và cắt lũ hạ du đồng

thời nâng cao hiệu quả phát điện và sử dụng nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu

vực sông Hồng theo các thời kỳ mùa, tháng và 5 ngày.

- Đề xuất điều chỉnh phân bổ dung tích phòng lũ của các hồ chứa góp

phần nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian nghiên cứu của Luận án là hệ thống sông Hồng trên

lãnh thổ Việt Nam với diện tích khoảng 86.660 km2.

Phạm vi thời gian nghiên cứu của Luận án là thời kỳ mùa lũ trên lưu vực

sông Hồng.

Đối tượng nghiên cứu Luận án:

- Những trận lũ có đỉnh lũ lớn hơn TBNN trên lưu vực sông Hồng từ

tháng 6 đến tháng 10 tại các hồ chứa thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình,

Bản Chát, Thác Bà và Tuyên Quang; các trạm thủy văn Yên Bái trên sông Thao,

trạm thủy văn Hàm Yên trên sông Lô, trạm thủy văn Sơn Tây và Hà Nội trên

sông Hồng. Trong Luận án này, những trận lũ đó được gọi là lũ lớn.

5

- Mối quan hệ giữa các nhân tố khí tượng, khí hậu, dòng chảy với khả

năng hình thành lũ lớn trên lưu vực sông Hồng

4. Câu hỏi nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và luận điểm bảo vệ

a. Câu hỏi nghiên cứu

- Nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng được thực hiện dựa trên các

cơ sở khoa học nào?

- Các yếu tố nào sẽ được lựa chọn để nhận dạng khả năng hình thành lũ

lớn trên lưu vực sông Hồng?

- Nhận dạng lũ lớn sẽ được ứng dụng trong vận hành hệ thống các hồ

chứa trên lưu vực sông Hồng như thế nào?

b. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đặc điểm các vùng mưa do bão gây lũ lớn; Đường trữ nước tiềm năng

trên các nhánh sông lớn thuộc lưu vực sông Hồng; Điều kiện hình thành các

đợt lũ lớn trên lưu vực sông Hồng từ thượng lưu tới hạ lưu.

- Đề xuất phương thức nhận dạng lũ lớn tới các hồ chứa và các nhánh

sông thượng lưu hệ thống sông Hồng và phương án vận hành hệ thống hồ chứa

phục vụ phòng, chống lũ hạ du và góp phần nâng cao hiệu quả điều hành hệ

thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.

c. Luận điểm bảo vệ

- Lũ lớn trên lưu vực sông Hồng có thể nhận dạng được trước một khoảng

thời gian theo thời hạn mùa, tháng và 5 ngày với một độ tin cậy nhất định.

- Nhận dạng được lũ lớn từ xa (thời hạn mùa, tháng) đến gần (thời hạn 5

ngày) có thể tạo cơ sở phối hợp các hồ chứa huy động linh hoạt dung tích phòng

chống lũ trong thời kỳ lũ chính vụ phục vụ nâng cao hiệu quả khai thác nguồn

nước và vận hành hồ chứa lưu vực sông Hồng.

6

5. Những đóng góp mới của luận án

- Xây dựng được đường trữ nước trên các nhánh sông lớn thuộc lưu vực

sông Hồng, là cơ sở nhận dạng sơ bộ khả năng xuất hiện lũ lớn.

- Đề xuất được cơ sở, phương pháp và xây dựng được công nghệ nhận

dạng lũ lớn phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.

- Đề xuất hướng điều chỉnh phân bổ dung tích phòng lũ của các hồ trên

sông Đà tạo cơ sơ điều chỉnh QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ luận cứ, cơ sở khoa học về

nhận dạng lũ lớn đến các hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bản Chát, Thác

Bà và Tuyên Quang, các nhánh sông Lô và Thao theo thời kỳ mùa, tháng, 5

ngày. Trên cơ sở nhận dạng sớm lũ lớn, chế độ vận hành trong thời kỳ lũ chính

vụ các hồ chứa trên nhánh sông Đà sẽ được tính toán, đề xuất vận hành linh

hoạt theo hướng chia sẻ, phân bổ lại dung tích phòng lũ hạ lưu của các hồ nhằm

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nước, điều hành hồ mà vẫn đảm bảo nhiệm

vụ phòng, chống lũ hạ du.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu góp phần tạo tiền đề để đề xuất điều chỉnh nội dung

vận hành trong mùa lũ của QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng (có sự

phối hợp đẩy đủ của hệ thống hồ chứa lớn trong phòng, chống lũ hạ du).

7. Cách tiếp cận

Tổng hợp đa ngành: Hệ thống các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Hồng

có nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là phòng chống lũ công trình, tiếp đó là phòng

chống hạ du, bảo đảm an toàn cho thủ đô Hà Nội, sau đó là đảm bảo cấp nước

7

cho hạ du. Nhận dạng lũ lớn có vai trò quan trọng trong việc huy động các hồ

chứa cắt giảm lũ hạ lưu trong thời kỳ lũ chính vụ, tích nước hồ chứa trong thời

kỳ lũ muộn, đảm bảo phát triển kinh tế- xã hội, hài hòa các mục tiêu cấp nước-

phòng lũ- phát điện. Luận án sẽ thu thập, khai thác dữ liệu của nhiều ngành liên

quan, phối hợp với các cơ quan, các đơn vị quản lý để được khai thác số liệu

thực hiện nghiên cứu gồm: (1) dữ liệu về KTTV, các nguyên nhân gây lũ lớn,

chế độ hình thành lũ trong điều kiện hiện nay; (2) dữ liệu về các hồ chứa thủy

điện, chế độ điều hành hệ thống hồ chứa cắt lũ, QTVH liên hồ chứa; (3) dữ liệu

về tưới tiêu, cấp nước trong mùa khô, vụ đông xuân vùng đồng bằng sông

Hồng; (4) dữ liệu về các công trình phân, chậm lũ, các thông tin về hệ thống đê

điều trên lưu vực sông Hồng…

Tiếp cận nhân quả: Sự hình thành lũ lớn trên lưu vực có thể chia ra hai

thành phần có tác động tương hỗ lẫn nhau: thành phần do các nhân tố khí tượng

gây ra và thành phần do tác động điều tiết của lưu vực. Các nhân tố khí tượng

gây ra lũ lớn gồm mưa, hình thế thời tiết gây mưa, đặc tính hình thành lũ của

mỗi lưu vực sẽ có những tổ hợp nhân tố gây lũ lớn trên một nền dòng chảy

riêng của lưu vực. Dòng chảy lũ lớn hạ lưu được hình thành do lũ thượng nguồn

truyền về và lũ từ các cửa xả điều tiết vận hành của các hồ chứa thượng nguồn.

Các tổ hợp lũ thượng nguồn khác nhau sẽ có cơ chế vận hành hồ khác nhau,

dòng chảy lũ lớn ở hạ lưu sẽ diễn biến khác nhau. Luận án tiếp cận và kế thừa

các công trình nghiên cứu về phương pháp luận, về cơ chế hình thành lũ lớn,

về cơ chế điều hành hồ chứa phục vụ nghiên cứu nhận dạng lũ lớn trên lưu vực

sông Hồng …

Tiếp cận hệ thống: Hệ thống nguồn nước trên lưu vực sông Hồng gồm

mạng lưới sông suối, hệ thống hồ chứa thủy điện lớn đa mục tiêu gồm các hồ

chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bản Chát- Huội Quảng trên lưu vực sông

Đà, Thác Bà trên lưu vực sông Chảy, Tuyên Quang trên lưu vực sông Gâm. Hệ

8

thống công trình phòng chống lũ trên sông Hồng gồm các tuyến đê cấp I, II,

III, các công trình hồ chứa đa mục tiêu. Hệ thống liên hồ chứa được vận hành

dựa trên các điều kiện ràng buộc của theo các thời kỳ khác nhau dựa trên đặc

tính hồ, chế độ lũ của từng lưu vực sông và khả năng chống chịu của hệ thống

công trình phòng lũ. Nhận dạng lũ lớn cung cấp các thông tin hàm vào cho quá

trình vận hành liên hồ chứa. Chế độ điều hành các hồ chứa phòng lũ hạ lưu

sông Hồng được nghiên cứu trên cơ sở đánh giá các điều kiện hàm vào và hàm

ra trong quá trình nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng.

Tiếp cận phân tích tổng hợp: Từ các số liệu thu thập, phân tích tổng

hợp các mối liên hệ giữa đặc điểm thủy văn, thủy lực, chế độ mưa sinh lũ trên

lưu vực sông Hồng nhằm tìm ra các dấu hiệu, quy luật nhận dạng lũ lớn trên

sông Hồng.

8. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong Luận án bao gồm:

- Phương pháp phân tích tương quan: thống kê, phân tích, tổng hợp tài

liệu, đánh giá mối liên hệ giữa mưa do bão, áp thấp nhiệt đới, các hình thế thời

tiết gây mưa lớn và hiện tượng ENSO tới quá trình hình thành đỉnh lũ lớn trên

lưu vực sông Hồng. Tổng hợp các kết quả sẽ phục vụ nghiên cứu nhận dạng lũ

lớn tới các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình trên sông Đà, hồ Bản Chát trên sông

Nậm Mu, hồ Thác Bà trên sông Chảy và Tuyên Quang trên sông Gâm; nhận

dạng lũ lớn trên nhánh sông không có hồ chứa như sông Thao, sông Lô.

- Phương pháp chuyên gia: Quá trình thiết lập bài toán và giải quyết vấn

đề kiểm soát lũ, các ý kiến nhận xét, đánh giá, tư vấn của các chuyên gia có

kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu đã được tham khảo, lựa chọn tiếp thu.

- Phương pháp mô hình hóa: Mô hình thống kê, mô hình mạng thần kinh

nhân tạo (ANN), mô hình điều tiết, vận hành hồ chứa được sử dụng trong phân

9

tích, tính toán nhận dạng dòng chảy lũ tới các hồ chứa lớn trên lưu vực sông

Hồng.

9. Cấu trúc của Luận án

Ngoài hai phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị, Luận án gồm 3 chương:

- Chương 1. Tổng quan về nhận dạng lũ lớn và vận hành hồ chứa.

Nội dung Chương 1 của Luận án tập trung vào tổng quan các nghiên cứu

trên thế giới về vấn đề nhận dạng lũ và điều hành hồ chứa về các phương pháp,

ưu điểm và nhược điểm từ đó định hướng nghiên cứu Luận án về nhận dạng lũ

lớn trên lưu vực sông Hồng tới các hồ chứa và các nhánh sông

- Chương 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu vực

sông Hồng phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa lớn.

Nội dung Chương 2 của Luận án tập trung nghiên cứu các cơ sở, các dấu

hiệu hình thành lũ, luận cứ định lượng để nhận dạng lũ dựa trên các mối quan

hệ mưa, lũ, đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa trên sông Đà,

sông Chảy và sông Gâm và trên các nhánh sông Thao và sông Lô. Từ các luận

cứ, cơ sở khoa học đó, Luận án nghiên cứu mô hình thống kê hồi quy đa biến

và mô hình mạng thần kinh nhân tạo với dữ kiện đầu vào là các quan hệ hình

thành lũ lớn, tạo nên kết quả đầu ra nhận dạng định lượng lũ lớn về đỉnh lũ và

lượng lũ trước thời hạn 5 ngày, tháng và mùa

- Chương 3. Phân tích, đánh giá áp dụng nhận dạng lũ lớn phục vụ vận

hành hệ thống hồ chứa lớn trong mùa lũ trên lưu vực sông Hồng.

Nội dung Chương 3 của Luận án trình bày và phân tích về các kết quả

nhận dạng lũ lớn và tính toán đề xuất phương án kết hợp, vận hành linh hoạt

phân bổ dung tích phòng lũ của các hồ Sơn La, Lai Châu và Bản Chát trong

thời kỳ lũ chính vụ nhằm nâng cao mực nước phát điện nhưng vẫn đảm bảo

tổng dung tích phòng lũ hạ lưu.

10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG LŨ LỚN VÀ VẬN HÀNH HỒ CHỨA

1.1. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa trên thế giới

Nhận dạng lũ là cách thức để nhận biết những dấu hiệu về khả năng hình

thành, nhận biết đặc tính của một đợt lũ hay một trận lũ một cách định lượng.

Nhận dạng lũ định lượng quy mô khái quát một đợt lũ có khả năng xẩy ra trên

một sông hoặc một hệ thống sông, gồm các đặc trưng chính là đỉnh lũ, tổng

lượng lũ và dạng quá trình lũ. Trong đó, việc dự đoán đỉnh lũ, tổng lượng lũ có

thể thực hiện trước một khoảng thời gian từ 5-10 ngày (thời hạn vừa) hoặc

tháng hoặc mùa (thời hạn dài) được xem như quy mô tổng quát; việc dự đoán

cụ thể hình dạng quá trình lũ, diễn biến thay đổi của đợt lũ trong một thời hạn

xác định là quy mô chi tiết hay còn gọi là dự báo dòng chảy lũ.

1.1.1. Phương pháp nhận dạng lũ

Nghiên cứu nhận dạng lũ lớn ở các lưu vực sông trên thế giới đã có quá

trình phát triển từ khá lâu ở các nước phát triển. Sự phát triển của các nghiên

cứu nhận dạng lũ từng bước dựa trên những thành tựu trong nghiên cứu về khí

tượng khí hậu, thủy văn, các mô hình dự báo với sự hỗ trợ của công nghệ tin

học. Các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên các lưu vực sông trên thế giới có

thể phân ra hai loại như sau:

a) Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê được sử dụng trong nhận dạng lũ ngay từ thời kỳ

đầu và vẫn tiếp tục được sử dụng cho tới nay. Phương pháp này có đặc điểm

đơn giản, dễ sử dụng, dựa trên các phương trình tương quan về mối quan hệ

giữa các yếu tố khí hậu, mưa và đặc trưng lũ. Tuy nhiên, phương pháp này có

nhược điểm là bộ số liệu trong quá khứ phải đủ dài, bao gồm các dữ liệu đặc

11

trưng của lưu vực vực mới có thể xây dựng được các phương trình tương quan,

thống kê có độ tin cậy cao. Bắt đầu từ năm 1958, Diệp Đốc Chính (Trung Quốc)

phát hiện và phân tích những đột biến trong hoàn lưu khí quyển vào tháng 6 và

tháng 10 vùng Đông Á, đó là những cơ sở phôi thai cho lý thuyết thống kê phân

kỳ dòng chảy. Phương pháp thống kê bao gồm các phương pháp sau:

- Phân tích diễn biến dòng chảy: Phương pháp này là phương pháp cổ

điển nhất nhận dạng lũ lớn. Phân tích diễn biến quá trình dòng chảy tại vị trí

quan trắc trên lưu vực biến động so với giá trị trung bình nhiều năm từ đường

cong tích lũy sai chuẩn ∑(ki-1) ~ t (Ki =Qi/Qtb Qi, Qi lưu lượng trung bình tại

thời điểm i, Qtb là lưu lượng TBNN). Đường cong tích lũy này thể hiện chu kỳ

dao động của dòng chảy theo thời gian. Thời kỳ đường cong tích lũy có độ dốc

nghiêng lên so với đường nằm ngang và ∑(ki-1)>0 ứng với thời kỳ nhiều nước

của chu kỳ giao động và ngược lại ∑(ki-1)<0 ứng với thời kỳ ít nước của chu

kỳ. Từ xu thế của biến trình, người ta có thể dự đoán được xu thế của dòng chảy

trong thời gian tiếp theo. Phương pháp này mang tính chất định tính là chủ yếu.

- Phương pháp phân tích tương quan: Xây dựng mối quan hệ đa biến giữa

yếu tố dòng chảy cần dự báo (lưu lượng trung bình, các giá trị cực trị …) với

các nhân tố khí hậu (mưa, bốc hơi, độ ẩm, nhiệt độ, hình thế thời tiết…).

- Phương pháp xác suất thống kê: Cơ sở của phương pháp này dựa trên

tính chất ngẫu nhiên của các đại lượng dòng chảy. Mức độ định lượng của

chúng theo không gian và thời gian tuân theo các quy luật ngẫu nhiên. Vận

dụng phương pháp thống kê xác định mối quan hệ, đánh giá sự xuất hiện cũng

như tần suất xuất hiện và đánh giá sự biến động của dòng chảy và các cực trị

của chúng theo không gian và thời gian qua các tham số thống kê cơ bản.

b) Phương pháp mô hình toán

Ứng dụng mô hình toán trong nhận dạng lũ là xu hướng tiếp cận phổ biến

hiện nay trên thế giới. Mô hình toán thủy văn gồm có mô hình tất định và mô

12

hình ngẫu nhiên. Các mô hình thông kê thuộc loại mô hình ngẫu nhiên được sử

dụng khá phổ biến trong nhận dạng lũ. Dựa trên các nguồn dữ liệu đầu vào như

mưa, yếu tố khí hậu, các mô hình toán sẽ tính toán và đưa ra các kịch bản nhận

dạng lũ khác nhau. Tùy theo nguồn dữ liệu đầu vào, tùy thuộc loại mô hình,

nhận dạng lũ dựa trên các mô hình toán có thể thực hiện theo các thời hạn từ

xa tới gần. Sự phát triển của các mô hình toán thủy văn, thủy lực, mô hình thống

kê dự báo lũ có thể điểm lại như sau:

i. Mô hình thống kê: Từ những năm 1960 với các mô hình thống kê

phân tích chuỗi thời gian như mô hình ARIMA (tác giả đầu tiên Box và Jenkin-

Mỹ), mô hình Thomas- Fiering (tác giả đầu tiên Thomas- Fiering-Mỹ), phân

tích dòng chảy theo tần suất được sử dụng nhận dạng lũ với thời gian dự kiến

dự báo 5-10 ngày và tháng. Các mô hình thống kê này được ứng dụng ở nhiều

nước trên thế giới, nhưng chỉ sử dụng một chuỗi số liệu dòng chảy đủ dài và tự

tương quan với chính nó nên chất lượng thường không cao. Ra đời từ những

năm 1940, phát triển mạnh vào những năm 1990, mô hình mô hình mạng thần

kinh nhân tạo Artificial Neural Network (ANN) đã khắc phục các nhược điểm

đó, thực hiện phân tích chuỗi thời gian và tương quan với nhiều yếu tố tác động

tới dòng chảy, được sử dụng nhận dạng dài hạn dòng chảy rất phổ biến. Nhiều

nghiên cứu cho thấy kết quả các mô hình ANN đã mang lại nhiều kết quả tích

cực, có độ chính xác cao hơn các mô hình truyền thống khác. Trong khoảng

hơn một thập kỷ gần đây, rất nhiều nghiên cứu công bố về ứng dụng mô hình

ANN và mô hình thống kê trong nhận dạng dòng chảy, nhận dạng lũ nhiều nơi

trên thế giới như:

* Đối với nhận dạng lũ, nhận dạng dòng chảy thời hạn vừa (5- 10 ngày)

và thời hạn ngắn (24-48 giờ):

Joorabchi và những người khác (nnk) (2007) [39] đã xây dựng mô hình

ANN dựa trên dữ liệu lưu lượng dòng chảy ngày trong 64 năm để nhận dạng

13

dòng chảy của Sông Fitzroy, Úc lên tới trước 4 ngày. Kết quả cho thấy, mô

hình ANN có khả năng nhận dạng lũ chính xác trong các trường hợp nước lớn

(high flow events).

Wang và nnk (2006) [53] đã thử nghiệm ba mô hình ANN lai (hybrid

ANN) để nhận dạng dòng chảy ngày. Kết quả cho thấy so với các phương pháp

truyền thống, mô hình ANN định kỳ (periodic ANN - PANN) cho kết quả tốt

nhất.

Panda và nnk (2010) [48] đã so sánh khả năng nhận dạng mực nước lũ

theo giờ bằng mô hình MIKE11 và mô hình ANN sử dụng cấu trúc lan truyền

tiến (feedforward) với thuật toán huấn luyện là phản hồi ngược Levenberg–

Marquardt (LM back propagation). Nghiên cứu cho thấy mô hình ANN cho kết

tốt hơn rất nhiều so với mô hình MIKE11 HD.

Aichouri và nnk (2015) [30] ứng dụng mô hình ANN thiết lập mối quan

hệ giữa mưa và dòng chảy phục vụ nhận dạng dòng chảy ngày ở lưu vực sông

Seybouse, phía bắc Algeria. Dữ liệu đầu vào là giá trị lượng mưa và dòng chảy

trong bảy ngày trước đó (t - 1, t - 2, t - 3, t -4, t - 5, t - 6, t - 7) và giá trị lượng

mưa dự kiến cho ngày t. Dữ liệu đầu ra là dòng chảy dự kiến cho ngày t. Kết

quả cho thấy khả năng nhận dạng dòng chảy của mô hình ANN vượt trội so với

các mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.

Q.J.Wang Chen và Chang (2009) [32] đã áp dụng mô hình mạng trí tuệ

nhân tạo với thuật toán Thuyết Tiến Hóa - EANN (Evolutionary Algorithms

Nueral Network) vào nhận dạng dòng chảy 10 ngày đến hồ chứa Shihmen thuộc

lưu vực sông Tanshui, của Đài Loan. Mô hình EANN sử dụng thuật toán Thuyết

Tiến Hóa để tìm và xây dựng mạng nơ ron thần kinh, các trọng số kết nối một

cách tự động. Mô hình EANN sử dụng thuật toán giải đoán gen (GA - Genetic

Algorithm) với thuật toán Leo Dốc - SCGA (Scaled conjugate Gradient

Algorithm) để dò tìm và tối ưu hóa mạng nơ ron cùng với việc xác định các

14

trọng số kết nối. Kết quả nhận dạng dòng chảy của mô hình EANN là tốt hơn

nhiều so với mô hình AR và ARMAX (mô hình cải tiến của ARMA). Việc sử

dụng mô hình EANN đã một phần nào đó khắc phục được nhược điểm cố hữu

của mô hình ANN trong việc tìm ra mạng nơ ron phù hợp và tiết kiệm thời gian

tìm kiếm.

Veintimilla-Reyes và nnk (2016) [51] sử dụng hai mô hình ANN là phản

hồi ngược (back progpagation), dạng lai giữa mô hình OWO-HWO (output

weight optimization–hidden weight optimization) để nhận dạng dòng chảy trên

sông Tomebamba, Ecuador, với khung thời gian trước 3 ngày. Kết quả nhận

dạng cho thấy độ tin cậy cao, tỷ lệ lỗi nhỏ và phù hợp cho công tác phòng tránh

lũ ở thành phố Cuenca, Ecuador.

* Đối với nhận dạng lũ, nhận dạng dòng chảy thời hạn dài (tháng, mùa):

Dong và nnk (2006) [33] áp dụng cho nhận dạng dòng chảy tại hồ

Geheyan trên một nhánh thuộc sông Dương Tử. Hamid và nnk (2017) [36] đề

xuất sử dụng các nhân tố khí hậu trong hướng tiếp cận mô hình SARIMA nhận

dạng dòng chảy tháng trên nhiều lưu vực sông. Yang và nnk (2017) [54] đề

xuất sử dụng các nhân tố khí hậu trong hướng tiếp cận mô hình ANN nhận dạng

dòng chảy tháng,…

Năm 2009, mô hình Bayesian Joint Probability (BJP) được xây dựng dựa

trên chỉ số khí hậu và dòng chảy quá khứ để nhận dạng dòng chảy mùa trước

đã được phát triển và thử nghiệm tại Úc [49]. Phương pháp này đã cung cấp

các kĩ năng dự báo hữu ích ở khu vực đông nam nước Úc và công cụ sử dụng

tại Cục Khí tượng của Úc từ tháng 12 năm 2010 để nhận dạng dòng chảy mùa

Toth và Brath (2007) [50] đã đánh giá khả năng nhận dạng lũ của mô

hình khái niệm và ANN theo các thời hạn khác nhau (lead-time) và phân tích

ảnh hưởng của số lượng dữ liệu đối với kết quả dự báo ở hai khu vực khác

nhau. Kết quả cho thấy, mô hình ANN trội về khả năng mô phỏng quá trình

15

mưa-dòng chảy (bao gồm dòng chảy lớn, nhỏ, trung bình) trong điều kiện có

đầy đủ số liệu khí tượng, thủy văn cho việc huấn luyện và kiểm tra. Trong khi

đó, mô hình khái niệm có thể mang lại những cải thiện đáng kể khi tập trung

nhận dạng các các trận lũ, đặc biệt là trong các trường hợp thiếu dữ liệu cho

việc hiệu chỉnh mô hình.

ii. Mô hình tất định: loại mô hình này có có nhiều ưu điểm, cho phép

tính toán, nhận dạng chi tiết quá trình lũ theo các kịch bản đầu vào khác nhau.

Tuy nhiên, để ứng dụng tốt cần có đủ thông số của lưu vực (diện tích lưu vực,

loại đất, thảm phủ trên lưu vực,…) và dữ liệu theo yêu cầu đầu vào của mỗi

loại mô hình.

Từ những năm 1960 của thế kỷ XX, xuất hiện nhiều sơ đồ giải những bài

toán truyền lũ cỡ lớn như của Preissman (Pháp), Vaxiliev (Liên Xô cũ), Cunge

(Pháp)... Từ thời kỳ này, các mô hình thủy văn tính toán dòng chảy từ mưa, mô

hình đường lũ đơn vị, mô hình diễn toán dòng chảy trong sông, mô hình điều

tiết hồ chứa và tính toán cân bằng nước phát triển rất mạnh.

Từ năm 1980 đến nay, tại nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, Đan

Mạch, Trung Quốc, Hà Lan đã phát triển và ứng dụng các mô hình thủy động

lực học như mô hình thủy lực 1, 2, 3 chiều, họ mô hình HEC, Mike, các mô

hình mưa rào dòng chảy thông số tập trung như NAM (Đan Mạch), TANK

(Nhật), SACRAMENTO (Mỹ), SSARR…; thông số phân bố như TOPMDEL

(Mỹ), DIMOSOP (Italia), HBV (Thụy điển), WETSPA (Bỉ), MARINE

(Pháp)… tính toán, dự báo dòng chảy lũ trên hệ thống sông (Hình 1.1).

Các mô hình toán thủy văn mưa rào dòng chảy nhận dạng lũ sử dụng dữ

liệu đầu vào là trường dữ liệu mưa dự báo. Mưa dự báo trên các lưu vực sông

là kết quả tính toán từ các mô hình dự báo thời tiết số trị (NWP). Từ những năm

1990, các mô hình thời tiết số trị NWP (Numerical Weather Prediction) đã được

nghiên cứu và dần hoàn thiện tại các nước như Mỹ, Nhật, Úc, Đức, Italia,

16

Canada, khối Châu Âu và Hàn Quốc trở thành các mô hình dự báo khí hậu toàn

cầu. Mô hình dự báo khí hậu toàn cầu (GM) ngày nay hoàn toàn có khả năng

cung cấp tốt trường ban đầu và điều kiện biên cho bài toán mô hình hoá khí

tượng thuỷ văn trên từng khu vực - gọi là mô hình khu vực (RM).

Hình 1.1. Các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên thế giới

Tại một số trung tâm dự báo khí tượng lớn trên thế giới, các hệ thống dự

báo tổ hợp (EPS -Ensemble Prediction System) nghiệp vụ đã được phát triển

từ đầu những năm 90 trên các hệ thống siêu máy tính với mục đích chính là

nâng cao chất lượng dự báo và tăng cường khả năng dự báo dài hạn. EPS nghiệp

vụ đầu tiên tại Trung tâm quốc gia dự báo môi trường của Mỹ (NCEP-National

17

Center for Enviromental Prediction) từ năm 1992 dựa trên phương pháp BGM

(Breeding of Growing Mode) để tạo tập hợp các trường ban đầu khác nhau. Tại

Trung tâm dự báo hạn vừa Châu Âu (ECMWF- European Center for Medium-

range Weather Forecasts), EPS có 51 thành phần dự báo, có độ phân giải cao

nhất hiện nay trên thế giới. Kết quả của các mô hình số trị cung cấp dữ liệu dự

báo các yếu tố khí hậu như mưa, nhiệt độ, bốc hơi… trước 5-10 ngày, 1 tháng,

3 tháng, mùa và năm. Dữ liệu dự báo định lượng mưa chi tiết trước 5-10 ngày

được sử dụng là đầu vào cho các mô hình thủy văn phục vụ nhận dạng lũ từ 5-

10 ngày tại nhiều quốc gia. Các nghiên cứu ứng dụng dữ liệu mưa từ các mô

hình thời tiết số trị trong nhận dạng lũ thời hạn 5-10 ngày tiêu biểu có thể kể

đến như:

Walter và nnk (2007) [43] đã sử dụng mô hình thủy văn thông số phân

bố MGB-IPH để sự báo dòng chảy trung hạn cho sông Paranafba ở Brazil. Mô

hình có các mô đun tính bốc thoát hơi, tính thấm, tính dòng chảy; ô lưới tính

toán của mô hình thường là 10km x 10km và chúng được kết nối với mạng sông

suối với mỗi ô được coi như “một đơn vị phản ứng thủy văn” với giá trị phụ

thuộc vào loại đất và hiện trạng sử dụng đất trên từng ô lưới.

Knebla và nnk (2005) [42] đã xây dựng mô hình nhận dạng lũ cho lưu

vực sông San Antonio (diện tích khoảng 10.000 km2) ở Bang Texas, Hoa kỳ.

Mô hình nhận dạng lũ này thực chất là sự kết hợp giữa mô hình thủy văn, thủy

lực HEC-HMS, HEC-RAS và mô hình dự báo mưa bằng radar NEXRAD. Mô

hình HEC-HMS được sử dụng trong nghiên cứu này như một mô hình thông

số phân bố (sử dụng lựa chọn lũ đơn vị ModClark) với ô lưới 4km x 4km tương

ứng với độ phân giải của mưa lưới từ mô hình dự báo mưa bằng radar

NEXRAD. Công cụ Map to Map được sử dụng để xây dựng các bản đồ đất,

thảm phủ dạng lưới làm đầu vào cho HEC-HMS. Mô hình kết hợp này sử dụng

dữ liệu lưu lượng thực đo tại 12 trạm thủy văn để hiệu chỉnh thông số, diện lũ

18

còn được kiểm định với thông tin từ ảnh vệ tinh Landsat TM kết hợp với công

cụ GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ ngập lụt. Nghiên cứu đã thử nghiệm

nhận dạng trận lũ lớn mùa hè năm 2002 với kết quả khá tốt, mở ra triển vọng

cho ứng dụng cho nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ.

Jasper và nnk (2002) [37] đã nghiên cứu kết hợp mô hình khí áp với mô

hình thủy văn phân bố WaSiM-ETH để nhận dạng dòng chảy lũ cho các lưu

vực sông Ticino, Verzasca và Maggia diện tích 2627 km2 ở phía Nam của dãy

Alpine. Đây là một phần của dự án EU - RAPHAEL do Cơ quan Khoa học và

Giáo dục Thụy sĩ tài trợ (Swiss Federal Office for Education and Science). Dữ

liệu đầu vào gồm: số liệu mưa thực đo của 51 trạm khí tượng và số liệu mưa

dự báo từ 5 mô hình dự báo thời tiết độ phân giải cao khác nhau có kích thước

ô lưới từ 2 đến 14 km: (1) SM của Thụy sĩ, (2) MESO-NH của Pháp, (3)

BOLAM của Italia, (4) MC2 của Canada, và (5) ALADIN là sản phẩm quốc tế.

Mô hình WaSiM-ETH với kích thước ô lưới 500m x 500m đã được hiệu chỉnh

với chuỗi số liệu từ 1993 - 1996 và kiểm định với số liệu từ 1997 - 2000 của 12

trạm thủy văn. Kết quả mô hình ALADIN cho dự báo mưa tốt nhất và độ chính

xác của dự báo lượng mưa quyết định lớn đến độ chính xác của nhận dạng dòng

chảy lũ; chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong dự báo lượng mưa có thể sẽ làm cho

kết quả nhận dạng lũ sai lệch nhiều so với thực đo.

Gouweleew và nnk (2005) [35] đã tiến hành nghiên cứu tích hợp mô hình

số bán thống kê dự báo thời tiết hạn vừa của ECMWF vào mô hình thủy văn

thông số phân bố LISFLOOD. Mô hình LISTFLOOD đã được ứng để nhận

dạng lại hai đợt lũ lịch sử trên sông Meuse và Rhine (chảy qua địa phận nước

Đức và Bỉ) vào tháng 1/1995 và sông Odra (chảy qua địa phận nước Đức, Ba

Lan và Czech) vào tháng 7/1997. Số liệu đầu vào mô hình LISFLOOD là kết

quả dự báo mưa, nhiệt độ và độ ẩm của mô hình khí tượng, dữ liệu địa hình,

hiện trạng sử dụng đất, loại đất, chỉ số lá LAI (Leaf Area Index) và chiều sâu

19

của đất. Kết quả nhận dạng tổ hợp dòng chảy lũ lịch sử tương đối tốt, có thể

phát hiện trước lũ lớn trước 2-3 ngày.

Cùng với sự phát triển của các phương pháp nhận dạng lũ trên thế giới,

phương thức kết xuất kết quả được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau

như sau:

- Phương thức xác định: nhận dạng chi tiết quy mô lũ đó chính là dự báo

quá trình lũ (mực nước/lưu lượng đỉnh lũ, tổng lượng lũ, quá trình lũ), thường

được sử dụng theo khung thời gian dự kiến dự báo hạn ngắn và hạn vừa). Đây

là phương thức được thực hiện đầu tiên tại nhiều quốc gia trên thế giới.

- Phương thức xác suất: xác định tần suất xuất hiện quy mô lũ (đỉnh lũ,

tổng lượng lũ), thường sử dụng với thời gian dự kiến hạn dài theo tháng.

Phương pháp này được sử dụng tại một số quốc gia phát triển như Mỹ, Anh.

- Phương thức tổ hợp: dựa trên mô hình dự báo khí hậu toàn cầu, dự báo

tổ hợp được ra đời với các thành phần biên đầu vào được tạo nhiễu động khác

nhau. Mỗi thành phần tổ hợp của mô hình khí hậu toàn cầu sẽ tạo ra một dự

báo mưa làm đầu vào cho mô hình thủy văn. Mỗi kết quả dự báo mưa sẽ cho

kết quả nhận dạng dòng chảy lũ khác nhau. Kết quả nhận dạng sẽ là một dải

các giá trị tính toán ứng với mỗi thời hạn dự báo. Phương pháp này đang phát

triển phổ biến tại nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Thụy Điển, Pháp…

Hiện nay, các mô hình nhận dạng lũ thời hạn dài (tháng, mùa) chủ yếu

là các mô hình thống kê, mô hình mạng trí tuệ nhân tạo. Nhận dạng lũ thời hạn

ngắn có thể sử dụng cả hai loại mô hình: mô hình thống kê và mô hình toán.

Cùng với các mô hình toán thủy văn, thủy lực, mô hình thống kê cũng được

phát triển từ nhiều thập kỷ trước trong dự báo lũ. So với các mô hình toán, các

mô mình thống kê cho thấy hiệu quả cao hơn nếu xét đến thời gian tính toán,

tính dễ sử dụng và sự khái quát hóa các quá trình. Tuy nhiên, để có thể áp dụng

được các mô hình thống kê, hệ số tương quan của phương trình tương quan

20

phải cao, chuỗi số liệu xây dựng phương trình tương quan phải đủ dài. Những

hạn chế của các mô hình truyền thống nêu trên đã khuyến khích sự phát triển

của các mô hình dựa vào số liệu (data-driven models), mà phổ biến nhất gần

đây có thể kể đến là phương pháp máy học (Machine Learning - ML). Bên cạnh

đó, sự phát triển vượt bậc khoa học máy tính cùng với xu hướng phát triển mạnh

mẽ về xử lý các vấn đề liên quan đến dữ liệu lớn (big data), các mô hình trí tuệ

nhân tạo, phương pháp máy học ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn. Các mô

hình sử dụng thuật toán máy học là công cụ tiềm năng trong việc nhận dạng

dòng chảy lũ do các mô hình này có thể được xây dựng nhanh chóng, dễ dàng,

không đòi hỏi phải có sự hiểu biết về các quá trình vật lý ẩn đằng sau. Ngoài

ra, lượng dữ liệu yêu cầu tối thiểu, cùng với khả năng tính toán, hiệu chỉnh và

kiểm định nhanh hơn so với các mô hình toán truyền thống, và cách sử dụng ít

phức tạp hơn là những ưu điểm lớn mà các mô hình dựa vào số liệu mang lại

(Mosavi và Ozturk, 2018) [46].

1.1.2. Tổng quan về vận hành hồ chứa

Vận hành hồ chứa là một vấn đề phức tạp liên quan tới rất nhiều yếu tố

để ra quyết định và có nhiều mục tiêu như: phòng lũ, phát điện, cấp nước

(Oliveira & Loucks, 1997) [47]. Những thông tin nhận dạng lũ có độ tin cậy

cao, trước một khoảng thời gian từ xa tới gần sẽ tạo ra những lợi ích lớn trong

lập kế hoạch sử dụng nước, điều tiết hồ chứa (Dong et al., 2006) [33]. Các thông

tin nhận dạng từ xa được tổng lượng nước trong mùa lũ sẽ cung cấp thông tin

cho các nhà quản lý nhận biết sơ bộ về diễn biến, phân bổ nguồn nước trong

tương lai, lập kế hoạch vận hành, tích nước hàng năm hiệu quả (Schepen et al.,

2016) [49]; các thông tin nhận dạng lũ thời hạn vừa về sự xuất hiện của lũ, độ

lớn của lũ sẽ hỗ trợ trong điều hành hồ, phòng chống lũ hoặc tăng cường phát

điện giảm mực nước hồ để đón lũ…Các thông tin nhận dạng lũ cần thiết phục

21

vụ vận hành hồ chứa được sử dụng phổ biến là: dấu hiệu xuất hiện lũ, tổng

lượng lũ, độ lớn của đỉnh lũ và thời gian xuất hiện lũ.

Trong hơn 30 năm gần đây, nghiên cứu về vận hành hồ chứa đã có những

thay đổi lớn, nghiên cứu vận hành tối ưu đơn hồ chứa hoặc hệ thống hồ trong

kiểm soát lũ và cấp nước hạ du đã phát triển mạnh mẽ, nhiều mô hình vận hành

tối ưu, vận hành thời gian thực được phát triển nhằm xác định lượng nước xả

tốt nhất theo trạng thái hồ chứa và kết quả dự báo dòng chảy vào hồ…. Các

nghiên cứu ứng dụng và phát triển lý thuyết quy hoạch tuyến tính, quy hoạch

phi tuyến, quy hoạch động, thuật toán di truyền, mạng thần kinh nhân tạo… để

diễn giải bài toán điều tiết, điều tiết tối ưu và điều tiết theo thời gian thực cho

hệ thống hồ chứa.

MarioT.L.Barros, FrankT-C.Tsai, Shu-liYang, JoaoE.G.Lopesan và

WilliamW-G.Yeh, Hon.M.ASCE [44] tối ưu vận hành hệ thống hồ thủy điện

lớn ở Brazil, là một trong những hệ thống thủy điện lớn trên thế giới, bao gồm

75 nhà máy thủy điện với công suất 69.375 MW, sản xuất 92% năng lượng điện

của quốc gia. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình phi tuyến (NLP) đặc biệt phù

hợp cho việc thiết lập các hướng dẫn về vận hành hồ chứa thời gian thực sử

dụng thông tin dự báo lưu lượng nước đến. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng,

mô hình NLP đáp ứng yêu cầu vận hành, mang lại lợi ích giảm thiểu xả thừa.

John W. Labadie thuộc trường Đại học bang Colorado [38] đã tổng kết

rất nhiều phương pháp sử dụng trong vận hành liên hồ chứa, bao gồm: Tối ưu

ngẫu nhiên ẩn (các mô hình quy hoạch tuyến tính, các mô hình quy hoạch phi

tuyến, các mô hình quy hoạch động rời rạc, các mô hình quy hoạch động liên

tục, các lý thuyết điều khiển tối ưu rời rạc theo thời gian); Nhóm các phương

pháp ngẫu nhiên hiện (các mô hình quy hoạch tuyến tính ngẫu nhiên, các mô

hình quy hoạch động ngẫu nhiên, các mô hình điều khiển tối ưu ngẫu nhiên) và

nhóm tích hợp dự báo để vận hành hồ chứa theo thời gian thực.

22

D. Nagesh Kumar và M. Jan Reddy (2006) [34] áp dụng phương pháp

tối ưu đàn kiến để tìm sách lược vận hành hồ chứa đa mục đích và xác định

lượng xả của hồ cho mỗi chu kỳ của hồ chứa Hirakud, Ấn Độ, với hàm mục

tiêu rủi ro lũ nhỏ nhất, độ thiếu hụt tưới nhỏ nhất và sản lượng điện cao nhất,

trong đó mục tiêu sản lượng điện được ưu tiên. Mô hình được ứng dụng cho

vận hành hàng tháng, bao gồm hai mô hình vận hành thời gian ngắn và vận

hành thời gian dài. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng, phương pháp tối ưu đàn

kiến được thực hiện tốt trong trường hợp vận hành hồ chứa trong thời gian dài.

Cũng trong một nghiên cứu khác, M. Jan Reddy và D. Nagesh Kumar [45] trình

bày thuật toán tiến hóa đa mục tiêu, tìm kiếm các giải pháp vận hành tối ưu cho

hệ thống hồ chứa đa mục đích. Các phương pháp tối ưu cổ điển thường không

đạt được mặt Pareto tốt nhất. Để khắc phục hạn chế của các phương pháp tối

ưu truyền thống trong bài toán tối ưu đa mục tiêu, nghiên cứu này sử dụng quần

thể tìm kiếm thuật toán tiến hóa để tìm tập hợp tối ưu Pareto và đã ứng dụng

cho hệ thống hồ chứa Bhadra ở Ấn Độ (với các mục đích của hồ chứa là tưới,

sản xuất điện năng và các yêu cầu chất lượng nước hạ lưu).

Luận án Tiến sĩ của Long Le Ngo tại Viện Tài nguyên và Môi trường

trường Đại học Công nghệ Đan Mạch (2006) [40] đã trình bày các quy tắc vận

hành tối ưu trong vận hành hồ chứa Hòa Bình với mục đích phòng lũ cho châu

thổ sông Hồng và phát điện nhằm giải quyết xung đột chính giữa phòng lũ và

phát điện ở giai đoạn cuối mùa lũ và đầu mùa kiệt. Tác giả đã sử dụng phần

mềm MIKE 11 để mô phỏng hệ thống sông và hồ chứa kết hợp với các thuật

toán tối ưu SCE (shuffled complex evolution) thuộc phần mềm Autocal của

DHI để tìm ra quỹ đạo tối ưu (Pareto) khi xem xét cả hai ưu tiên giữa phòng lũ

và phát điện. Kết quả đạt được cho thấy, hoàn toàn có thể dùng mô hình mô

phỏng để giải quyết vấn đề phòng lũ cho công trình và cho hạ du mà vẫn có thể

duy trì mực nước cao ở cuối mùa lũ để đảm bảo hiệu ích phát điện ở mùa kiệt

23

kế tiếp; luận án tìm được nghiệm tối ưu giữa mục tiêu phòng lũ và phát điện

cho vận hành hồ chứa Hòa Bình trong mùa lũ và mực nước hồ chứa lúc bắt đầu

của mùa cạn.

Kumar, D. và Reddy, M, J (2007) [41], Viện Khoa học Ấn Độ đã sử dụng

thuật toán tối ưu SWARM vào nghiên cứu vận hành hệ thống liên hồ chứa gồm

4 hồ mà trước đây Larson đã sử dụng Quy hoạch động để giải quyết. Hai nhà

Thủy văn Kumar và Singh cũng áp dụng các thuật toán giải đoán gen trong

nghiên cứu vận hành hệ thống liên hồ chứa. Tiếp đó, Kumar lại thử nghiệm áp

dụng cho hệ thống hồ chứa Bhadra của Ấn Độ. Kết quả cho thấy, thuật toán tối

ưu SWARM có thể áp dụng để giải quyết vấn đề vận hành liên hồ chứa.

Chun - Tian Cheng, Wen - ChuanWang - Dong - Mei Xu, K.W. Chau

(2005) [31] nghiên cứu tối ưu vận hành hồ chứa thủy điện sử dụng thuật toán

di truyền và Chaos. Thuật toán di truyền đã (TTDT) được ứng dụng rộng rãi để

giải bài toán tối ưu nguồn nước nhưng thường gặp phải vấn đề hội tụ sớm, do

đó kết quả nghiệm tối ưu tìm được chưa chắc là nghiệm tối ưu toàn cục. Thuật

toán di truyền và Chaos kết hợp khả năng tìm kiếm tối ưu toàn cục của TTDT

với thuật toán tìm kiếm tối ưu cục bộ. Mô hình phát triển được ứng dụng cho

vận hành tháng của hồ chứa thủy điện với chuỗi dòng chảy đến 38 năm. Các

kết quả nhận được cho thấy, điện năng trung bình dài hạn là tốt nhất và tốc độ

hội tụ tốt hơn quy hoạch động và TTDT chuẩn. Nghiên cứu đánh giá phương

pháp này là khả thi và hiệu quả trong vận hành tối ưu một hệ thống phức tạp.

Wei, C. C, Hsu, N. S. Wei, C. C. và Hsu, N. S (2009) [52] áp dụng vận

hành tối ưu với các quy tắc nhánh cây (treebased rules) cho hệ thống hồ chứa

đa mục tiêu phòng lũ với thời gian thực bằng việc tích hợp vào hệ thống mô

hình dự báo thủy văn, dự báo dòng chảy lũ. Phương pháp này đã được áp dụng

cho hệ thống hồ chứa trên sông Tanshui ở Đài Loan. Kết quả vận hành thử

nghiệm cho trận mưa lũ lịch sử năm 2004 cho thấy phương pháp này có kết quả

24

tốt, đảm bảo cắt được đỉnh lũ theo yêu cầu tại các điểm kiểm soát ở hạ lưu mà

vẫn đảm bảo yêu cầu tích nước vào cuối mùa lũ ở các hồ chứa.

Những phương án, lý thuyết vận hành hồ chứa đều dựa trên các chuỗi số

liệu quá khứ để tính toán các kịch bản vận hành hồ. Tuy nhiên, để có thể áp

dụng hiệu quả những phương án đó, các thông tin nhận dạng lượng nước về hồ

chứa, nhận dạng lũ chính xác sẽ là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả vận

hành hồ theo lượng nước về (Dong và nnk, (2006)) [33]. Ứng dụng các mô hình

toán đã đem lại nhiều kết quả khả quan trong nhận dạng lũ tại nhiều nơi trên

thế giới. Tùy theo các thời hạn dự báo khác nhau, việc ứng dụng các loại mô

hình toán khác nhau sẽ được lựa chọn cho phù hợp. Đối với thời hạn dài tháng,

mùa, mô hình thống kê, điển hình nhất là các mô hình mạng thần kinh nhân tạo

được sử dụng chủ yếu. Kết quả nhận dạng ở dạng quy mô tổng quát, sơ bộ đặc

điểm của lũ trên lưu vực sông trước thời kỳ dài (tháng, mùa) dựa trên các phán

đoán về độ lớn đặc trưng của lũ. Đối với thời kỳ dự báo trung hạn (5-10 ngày)

hoặc ngắn hạn (1-2 ngày), hai loại mô hình mạng thần kinh nhân tạo và mô

hình toán thủy văn được sử dụng rất phổ biến tại rất nhiều nghiên cứu trên thế

giới. Mô hình toán thủy văn tính toán dự báo dòng chảy với đầu vào là dữ liệu

mưa số trị dự báo từ các mô hình khí hậu toàn cầu, mô hình khu vực, cho phép

tính toán dự báo được chi tiết diễn biến quá trình lũ. Mô hình mạng thần kinh

nhân tạo sử dụng chủ yếu trong nhận dạng quy mô lũ, tính toán trước các đặc

trưng của đợt lũ đó theo thời gian dự kiến.

1.2. Tổng quan nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa ở Việt Nam

Nhận dạng lũ đã được thực hiện tại các trạm thủy văn trên các lưu vực

sông chính tại Việt Nam. Nhận dạng lũ từ xa đến gần theo quy mô khái quát và

chi tiết. Đối với nhận dạng càng xa, các thông tin thường ở dạng khái quát và

có độ tin cậy ở mức tương đối. Nhận dạng lũ càng gần, các thông tin sẽ chi tiết

hơn, có độ tin cậy cao hơn. Tiêu chí nhận dạng lũ là nhận biết, dự đoán khái

25

quát được trước các giá trị đặc trưng của lũ (mực nước/ lưu lượng lớn nhất, nhỏ

nhất, trung bình) và nhận dạng chi tiết trước được quá trình mực nước/lưu lượng

lũ.

Đối với nhận dạng lũ thời hạn vừa (5- 10 ngày) và thời hạn ngắn (24-48

giờ) tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia nhiều năm trước đây,

công cụ chính để nhận dạng lũ là các biểu đồ đơn giản quan hệ mưa lũ dạng:

Hmax= f (Hmin, Xtblv) với H max, Hmin, Xtblv là đặc trưng lũ lớn nhất, chân

lũ và lượng mưa trung bình lưu vực trong 5-10 ngày. Các biểu đồ này thường

ít cập nhật liên tục dữ liệu mới và không dự báo được thời gian xảy ra. Ban đầu

nhận dạng lũ thực hiện cho các vị trí Hà Nội, Phả Lại (từ 1966), Hoà Bình (từ

1979), Thác Bà (từ 1975) sau đó phát triển thêm các vị trí khác trên dòng chính

sông Hồng. Từ năm 2000, sử dụng kết quả các sản phẩm dự báo mưa số trị

trước 5 ngày, các mô hình toán thủy văn mưa rào dòng chảy như TANK, NAM

đã được ứng dụng nhận dạng chi tiết quá trình dòng chảy 5 ngày cho các vị trí

Hà Nội, Hoà Bình, Yên Bái, Tuyên Quang. Từ năm 2010 đến nay, với sự phát

triển mạnh của các mô hình số trị cung cấp sản phẩm dự báo định lượng mưa,

các mô hình toán thủy văn đã được ứng dụng nhiều hơn trong nhận dạng lũ.

Đặng Ngọc Tĩnh (2001) [16] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Xây dựng

phương án dự báo hạn ngắn lũ miền Trung. Đề tài đã máy tính hóa phương án

nhận dạng lũ thời hạn ngắn (24 giờ) trên các sông miền Trung theo phương

pháp nhận dạng tương tự với những trận lũ trong quá khứ, nhận dạng đỉnh lũ

bằng các phương trình hồi quy nhiều quan hệ đỉnh lũ với các yếu tố khí tượng,

mực nước tương ứng hay quan hệ đỉnh lũ hoặc biện độ lũ với lượng mưa, mực

nước chân lũ. Trong một nghiên cứu khác, Đặng Ngọc Tĩnh (2010) [17] đã thực

hiện nghiên cứu ứng dụng số liệu vệ tinh, mưa dự báo số trị kết hợp số liệu bề

mặt trong dự báo lũ hệ thống sông Hồng -Thái Bình. Đề tài có hướng tiếp cận

mới sử dụng các sản phẩm ước lượng mưa vệ tinh và ứng dụng mô hình thủy

26

văn thông số phân bố IFAS dự báo lũ hạn ngắn trên sông Hồng. Mô hình IFAs

có nhiều tính năng ưu việt, có thể sử dụng số liệu đo mưa vệ tinh thay thế số

liệu đo mưa mặt đất khi mạng lưới quan trắc mặt đất còn nghèo nàn, đặc biệt

phù hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển và thiếu số liệu quan trắc mặt đất

như Việt Nam.

Nguyễn Văn Điệp (2005) [6] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu cơ sở khoa

học cho giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt đồng bằng sông Hồng. Đề

tài đã xây dựng công nghệ mô phỏng và dự báo lũ thời hạn ngắn 24-48 giờ cho

toàn hệ thống sông Hồng với hệ thống các mô hình thủy văn, thủy lực, điều tiết

hồ. Công nghệ phù hợp với Quy trình vận hành hồ Hòa Bình đang ban hành,

đã gắn kết với GIS với mô hình dự báo các biên triều và được áp dụng trong 3

mùa lũ. Kết quả dự báo đã được Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Trung ương

đánh giá rất cao.

Nguyễn Lan Châu (2006) [3] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng

công nghệ dự báo lũ sông Đà phục vụ điều tiết hồ Hòa Bình trong công tác

phòng chống lũ lụt: ứng dụng thành công mô hình MARINE vào dự báo dòng

chảy lũ thời hạn ngắn 24-48 giờ trên lưu vực sông Đà đến hồ Hòa Bình, mô

hình TANK dự báo lũ sông Lô, sông Thao và mô hình thủy lực IMECH-1D dự

báo lũ hạ lưu sông Hồng. Hệ thống mô hình đã được sử dụng trong nghiệp vụ

dự báo.

Trần Thục (2005) [18] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Xây dựng công

nghệ tính toán dự báo lũ lớn trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình. Đề tài đã ứng

dụng đầu tiên bộ mô hình NAM Mike 11 của DHI trong nhận dạng lũ lớn trên

hệ thống sông Hồng trước 48 giờ. Hiện nay, mô hình Mike 11 và MIKE NAM

đã trở thành bộ mô hình được ứng dụng phổ biến ở nhiều nơi tại Việt Nam.

Nguyễn Ngọc Thục (2005) [19] đã thực hiện Đánh giá các hình thế thời

tiết sinh lũ lớn phục vụ nhận dạng trước khả năng có lũ lớn, lũ cực hạn trên hệ

27

thống sông Hồng - Thái bình. Đề tài đã xây dựng công nghệ dự báo sớm lũ lớn

bước đầu sử dụng thông tin vệ tinh địa tĩnh xác định trường mưa trên hệ thống

sông Hồng - Thái Bình, ứng dụng các thông tin Sinốp trong dự báo định lượng

mưa và nhận dạng dòng chảy lũ thượng nguồn sông Hồng - Thái Bình thời hạn

vừa ngắn 24-48 giờ) và thời hạn vừa (5 ngày). Đề tài đã đóng góp lớn trong dự

báo KTTV, đã đúc kết những kinh nghiệm tích luỹ được trong công tác dự báo

để trở thành một quy trình dự báo tương đối hoàn chỉnh.

Vũ Minh Cát (2009) [1] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu công nghệ dự

báo lũ trung hạn kết nối với công nghệ điều hành hệ thống công trình phòng

chống lũ cho đồng bằng sông Hồng-sông Thái Bình. Đề tài đã ứng dụng bộ mô

hình DIMOSOP sử dụng dữ liệu mưa dự báo số trị của mô hình dự báo thời tiết

BOLAM do Viện Khoa học Khí quyển và khí tượng Italia (ISAC-CNR) phát

triển, dự báo dòng chảy 5 ngày mùa lũ tại các vị trí hồ chứa (Hòa Bình, Tuyên

Quang và Thác Bà), các điểm quan trắc thủy văn thượng lưu sông Hồng (Yên

Bái, Tuyên Quang) và dự báo hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội.

Nguyễn Viết Thi (2008) [22] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Xây dựng

công nghệ dự báo dòng chảy 5 ngày đến các hồ chứa lớn trên hệ thống sông Đà

và sông Lô. Đề tài đã ứng dụng bộ mô hình NAM-MIKE 11 dự báo dòng chảy

5 ngày mùa lũ đến hồ chứa Hòa Bình trên sông Đà, Thác Bà trên sông Chảy và

Tuyên Quang trên sông Lô, dữ liệu đầu vào mô hình là mưa dự báo định lượng

từ mô hình số trị.

Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu dự báo mưa, lũ trung hạn cho vận hành hệ

thống hồ chứa phòng lũ - ứng dụng cho lưu vực sông Cả” (NCS Hoàng Thanh

Tùng, năm 2011): Tác giả đã nghiên cứu và tích hợp thành công mô hình dự

báo mưa, lũ trung hạn (hay còn gọi là thời hạn vừa) với mô hình vận hành hồ

chứa trên lưu vực sông Cả sử dụng mô hình số trị dự báo thời tiết BOLAM của

Italia kết hợp với nhận dạng hình thế thời tiết gây mưa để dự báo mưa cho lưu

28

vực. Với dự báo lũ trung hạn, tác giả đã lựa chọn hướng tiếp cận lai ghép giữa

mô hình tất định (mô hình HEC-HMS) và mô hình mạng nơ ron thần kinh lan

truyền ngược (BPNN) với thuật toán giải đoán gen GA (gọi tắt là EANN- Mạng

Nơ ron tiến hóa) để hiệu chỉnh, kiểm định, dự báo sơ bộ dòng chảy lũ, xây dựng

chuỗi sai số giữa tính toán và thực đo; sử dụng kết hợp mô hình ngẫu nhiên

ARIMA để hiệu chỉnh sai số dự báo lũ trên lưu vực sông Cả.

Đối với thời hạn dài (tháng, mùa), nhận dạng lũ khái quát quy mô dòng

chảy lũ theo các giá trị đặc trưng (lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất, lưu lượng trung

bình mùa lũ). Phương pháp phân tích thống kê thực nghiệm cũng như phân tích

diễn biến lịch sử đã được nghiên cứu ứng dụng nhận dạng đỉnh lũ năm, tháng,

mùa ở hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội. Từ những năm 1960, Lê Xuân Đài tiến

hành nghiên cứu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển đến dòng chảy sông Hồng.

Trong năm đó, chuyên gia Hoa Sĩ Kiều, người Trung Quốc hướng dẫn phương

pháp Thống kê khách quan ứng dụng dự báo đỉnh lũ năm trên sông Hồng tại

Hà Nội từ yếu tố khí hậu trạm Phủ Liễn; Phương pháp Diễn biến lịch sử của

Dương Giám Sơ cũng được ứng dụng để dự báo đỉnh lũ năm sông Hồng, sông

Thái Bình từ thời kỳ này [2].

Nguyễn Lại (1982) [9] đã nghiên cứu Phân kỳ lũ sông Hồng có 3 thời kỳ

hình thành khác nhau: kỳ lũ sớm (tháng 5  tháng 6), lũ được hình thành bởi

mưa front cực kết hợp với bão đầu mùa trên nền lượng trữ lưu vực thấp dẫn đến

quy mô lũ nhỏ; Kỳ chính vụ (tháng 7  tháng 8), lũ được hình thành do mưa

của dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với bão giữa mùa trên nền lượng trữ lưu vực

trung bình có quy mô lớn nhất trong cả năm; Kỳ lũ cuối vụ (tháng 9  tháng

10) lũ được hình thành do mưa front cực kết hợp bão cuối mùa trên nền lượng

trữ lưu vực cao, gây quy mô lũ trung bình. Chế độ phân kỳ lũ cho thấy sự thay

đổi các pha của dòng chảy trên hệ thống sông Hồng trong một năm. Thời kỳ lũ

chính vụ là thời kỳ tổng lượng nước của hệ thống sông Hồng lớn nhất. Nghiên

29

cứu của đề tài đã được vận dụng thành công trong Dự án Xây dựng Quy trình

vận hành hồ Thác Bà (sửa đổi) và Quy trình vận hành hồ Hòa Bình, Quy trình

vận hành liên hồ chứa trên sông Hồng sau này.

Trong khoảng năm 1970-1990, một số phương pháp thống kê được ứng

dụng nhận dạng đỉnh lũ năm tại Hà Nội trên sông Hồng gồm: Phương pháp

Vine-Hop nhận dạng đỉnh lũ năm dưới dạng tổng của các hàm điều hòa; Phương

pháp động lực thống kê của IU. M. Alôkhin (Nguyễn Viết Thi, (1974)); Phương

pháp phân tích phân lớp (Bùi Thạnh và Nguyễn Viết Thi, (1978)) nhận dạng

cấp đỉnh lũ dựa vào dự báo 9 dạng hoàn lưu khí quyển bắc bán cầu; Phương

pháp phân tích phân lớp nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa dựa vào các yếu tố khí

hậu mặt đất, dòng chảy, một số đặc trưng hoàn lưu khí quyển trên mức 500mb

(Nguyễn Lan Châu, (1985)). Sau năm 1990, các phương pháp nhận dạng lũ

được ứng dụng thêm cho các vị trí khác trên các sông chính: Phương pháp phân

tích tổng hợp nhận dạng dòng chảy tháng, mùa, năm tại Hà Nội trên sông Hồng

và Phả Lại trên sông Thái Bình, Yên Bái trên sông Thao, Tuyên Quang trên

sông Lô và Hoà Bình trên sông Đà (Nguyễn Viết Thi và Bùi Văn Đức, (1995-

1997)).

Sau khoảng thời gian này, nhiều nghiên cứu ứng dụng các mô hình toán

nhận dạng lũ đã được thực hiện: Trịnh Quang Hòa (1997) [7] đã thực hiện đề

tài Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận dạng lũ thượng lưu sông Hồng phục

vụ điều hành hồ Hòa Bình phòng chống lũ hạ du. Đề tài đã đưa ra khái niệm

đường trữ nước tiềm năng trên sông Hồng và xây dựng chương trình dự báo

nhận dạng sớm lũ lớn sông Hồng từ mưa, các tổ hợp hình thế thời tiết và đường

trữ nước tiềm năng trước thời hạn tháng, 5 ngày và 24 giờ. Các điểm phân tích

nhận dạng gồm: hạ du sông Hồng tại Sơn Tây, hồ Hòa Bình trên sông Đà. Ngoài

ra, đề tài đã xây dựng công nghệ dự báo thượng lưu sông Hồng hạn ngắn trước

24 giờ bằng các phương trình hồi quy, tương quan. Nhận dạng lũ hạ lưu sông

30

Hồng tại vị trí trạm khống chế ở hạ lưu là Sơn Tây bằng đường trữ nước tiềm

năng và các quan hệ mưa, lũ. Nhận dạng lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây dựa

trên ba cơ sở: quan hệ mưa lũ, các tổ hợp hình thế thời tiết và đường trữ nước

tiềm năng tại Sơn Tây. Nhận dạng lũ lớn đến hồ Hòa Bình được thực hiện theo

hai cách: từ tương quan với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây đã được nhận

dạng trước và mối quan hệ mưa và lũ. Hướng nghiên cứu của Luận án được

hình thành và phát triển dựa trên việc kế thừa kết quả nghiên cứu của đề tài về

lý thuyết xây dựng đường trữ nước tiềm năng. Hiện nay, hệ thống liên hồ chứa

lớn đã hình thành trên các nhánh lớn của hệ thống sông Hồng. Lũ lớn hạ lưu

sông Hồng sẽ phụ thuộc lớn vào lũ lớn và sự điều tiết của các hồ chứa, đặc biệt

các hồ chứa trên sông Đà. Trong Luận án này, nghiên cứu nhận dạng lũ tới các

hồ chứa trên thượng lưu sông Hồng sẽ được thực hiện là cơ sở phân bổ dung

tích các hồ chứa phòng lũ theo từng thời kỳ lũ và trạng thái lũ góp phần nâng

cao hiệu quả vận hành liên hồ chứa. Đường trữ nước tiềm năng là một trong

những cơ sở nhận dạng lũ, được thiết lập tại các hồ chứa lớn được quy định chế

độ vận hành theo QTVH [26] và các nhánh sông không có hồ chứa (sông Thao

và sông Lô).

Nguyễn Lan Châu (2001) [2] đã nghiên cứu Xây dựng các phương án

nhận dạng đỉnh lũ năm trên các sông chính ở Việt Nam, trong đó có 4 vị trí Hòa

Bình, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà Nội trên sông Hồng dựa trên bốn phương

pháp chính: thống kê khách quan; nhận dạng, hồi quy và phân tích điều hòa.

Cũng từ năm 2001, các mô hình tự thống kê, trung bình trượt chuỗi thời gian

như ARIMA được ứng dụng nhận dạng lũ thời hạn dài tại các vị trí trên dòng

chính hệ thống sông Hồng.

Tô Văn Trường (2005) [20] đã thực hiện đề tài nghiên cứu Nhận dạng

toàn diện về lũ, dự báo, kiểm soát và thoát lũ phục vụ yêu cầu chung sống với

lũ ở đổng bẳng sông Cửu Long. Một trong những kết quả thành công của đề tài

31

là xây dựng công nghệ nhận dạng dài hạn lũ lớn đồng bằng sông Cửu Long từ

các hình thế synop, từ mưa lũ thượng nguồn, thủy triều theo các phương pháp

phân tích thống kê, phân tích định dạng, mô hình ANN và phân tích không ảnh.

Trịnh Thu Phương (2017) [11] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng

công nghệ nhận định lũ lớn và dòng chảy mùa cạn trên lưu vực sông Hồng

nhằm nâng cao hiệu quả vận hành liên hồ chứa. Mô hình toán NAM-MIKE và

và mô hình thống kê nhiều biến ứng dụng trong nhận định thời hạn vừa (5-10

ngày) dòng chảy trên lưu vực sông Hồng; đối với nhận định lũ lớn, nhận định

dài hạn (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng), mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN và

mô hình thống kê nhiều biến được ứng dụng. Nhân tố khí hậu quy mô toàn cầu

là ENSO, áp cao thái bình dương, các nhân tố khí hậu quy mô địa phương được

sử dụng trong mô hình nhận dạng lũ thời hạn dài với các đặc trưng tính toán là

đặc trưng dòng chảy lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình đến các hồ chứa. Đối với

thời hạn 5-10 ngày, nhân tố mưa, hình thế thời tiết gây mưa và nền lũ được sử

dụng trong mô hình thống kê để tính toán nhận dạng đỉnh lũ.

Bùi Đình Lập (2016) [10] đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng công

nghệ dự báo dòng chảy lũ đến các hồ chứa trên hệ thống sông Hồng. Đề tài xây

dựng công nghệ dự báo hạn ngắn trong mùa lũ bằng mô hình MARINE và dự

báo hạn dài thời kỳ tích nước đến các hồ chứa trên lưu vực sông Đà, sông Lô

và sông Chảy bằng mô hình thông kê.

Lương Hữu Dũng (2018) [5] thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng công

nghệ dự báo tài nguyên nước mặt phục vụ lập kế hoạch sử dụng nước cho lưu

vực sông Ba và sông Kôn ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đề tài đã đưa ra

những thông báo/dự báo về tài nguyên nước phục vụ lập kế hoạch sử dụng

nước, điều hành hợp lý hệ thống hồ chứa và giải quyết các mâu thuẫn ngày

càng gay gắt giữa phát điện và cấp nước trong mùa cạn, giữa phòng lũ và tích

nước cuối mùa lũ và giúp các nhà quản lý hiệu quả nguồn nước và đưa ra những

32

chính sách dài hạn phân phối nguồn nước hợp lý của các lưu vực sông. Trong

đề tài đã ứng dụng: Mô hình thủy lực Mike 11 được ứng dụng để mô phỏng và

dự báo mực nước, tổng lượng và lượng trữ vùng hạ lưu. Mô hình thủy văn được

xây dựng gồm các loại: Mô hình vận hành hồ chứa, mô hình mưa rào dòng chảy

(NAM) và mô hình ngẫu nhiên (mô hình ANN và mô hình hồi quy nhiều biến

với phần mềm SPSS). Nghiên cứu đã liên kết các mô hình khí hậu dự báo các

yếu tố khí tượng, khí hậu, xây dựng mô đun GIS quản lý và trình diễn kết quả

dự báo;

Đối với vấn đề vận hàn hồ chứa, thực tế hiện nay, trên các lưu vực sông

lớn ở Việt Nam đều đã tồn tại các hệ thống hồ chứa. Thông tin nhận dạng lũ

được sử dụng trưc tiếp trong quá trình vận hành các hồ chứa này. Nghiên cứu

vận hành hồ chứa đã được nhiều đơn vị thực hiện như Viện Khoa học Thủy lợi

Việt Nam, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Viện Cơ

học, Viện Toán học cũng như các trường Đại học Thủy lợi, Đại học Khoa học

Tự nhiên,… và các Công ty tư vấn Thủy lợi, tư vấn điện. Trong những năm

qua, nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực điều hành hồ chứa, đặc biệt điều

hành hệ thống hồ trên lưu vực sông Hồng đã được thực hiện thành công như:

Nghiên cứu đầu tiên về vấn đề vận hành hồ chứa là nghiên cứu vận hành

hồ Thác Bà vào những năm 1960. Tiếp đó, năm 1991, Nguyễn Trọng Sinh đã

sử dụng phương pháp Quy hoạch động và chuỗi dòng chảy trung bình 10 ngày

để xây dựng biểu đồ điều phối hồ Hòa Bình sao cho tổng điện năng lớn nhất.

Dự án đã xây dựng QTVH liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông lớn của

Việt Nam trong đó có lưu vực sông Hồng do Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ

Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Dự án xây dựng QTVH liên hồ chứa trên lưu

vực sông Hồng có một phần nội thực hiện xác định yêu cầu và đánh giá khả

năng dự báo thủy văn hạn ngắn, hạn vừa và hạn dài phục vụ xây dựng các hành

lang pháp lý để vận hành hệ thống hồ chứa lớn ở Bắc Bộ. Dự án đã ứng dụng

33

các mô hình thủy văn TANK, MARINE, NAM dự báo lại dòng chảy trên sông

Đà hạn ngắn và hạn vừa, mô hình hồi quy trung bình trượt ARIMA dự báo phân

phối dòng chảy trung bình tháng, mô hình thống kê khách quan nhận dạng khả

năng xuất hiện dòng chảy nhỏ nhất mùa cạn tại các hồ chứa lớn trên sông Hồng;

mô hình nhận dạng lũ lớn có chu kỳ lặp lại 100 năm tại Sơn Tây hạ lưu sông

Hồng.

Qua những nghiên cứu về nhận dạng lũ và vận hành hồ chứa cho thấy

những nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam chủ yếu tập trung nhận dạng gần

(thời hạn ngắn, thời hạn vừa); nhận dạng xa còn chưa có nhiều. Tùy theo thời

hạn nhận dạng khác nhau, các thông tin nhận dạng lũ sẽ tác động tới cách thức,

chế độ vận hành hồ chứa khác nhau. Các thông tin nhận dạng lũ gần đòng vai

trò quan trọng trong việc hạ nước hồ, đón lũ, cắt giảm lũ hạ du; các thông tin

nhận dạng lũ từ xa đóng vai trò quan trọng trong lập kế hoạch vận hành chống

lũ, tích nước hồ. Tuy nhiên, nhận dạng lũ càng xa, mức độ đảm bảo càng hạn

chế. Độ chính xác của nhận dạng lũ và cách thức vận hành, huy động dung tích

hồ chứa theo thời kỳ lũ là hai vấn đề bất cập lớn trong công tác điều hành hồ

chứa. Mô hình toán thủy văn là phương pháp được lựa chọn phổ biến trong các

nghiên cứu nhận dạng gần. Đối với nhận dạng lũ đến các hồ chứa từ xa theo

thời hạn tháng, mùa còn chưa có nhiều mô hình toán và nhiều nghiên cứu ứng

dụng, chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, đặc biệt, chưa có nhiều nghiên

cứu ứng dụng trong thực tế.

1.3. Hướng nghiên cứu của luận án

Hiện nay, những vấn đề chính đặt ra đối với vận hành liên hồ chứa trên

lưu vực sông Hồng gồm:

- Hệ thống các hồ chứa lớn có nhiệm vụ đảm bảo chống lũ hạ du đồng

bằng sông Hồng. Trong mùa lũ, các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang

và Thác Bà phải duy trì liên tục, bỏ trống dung tích hồ lớn dẫn đến không chủ

34

động trong vận hành gây lãng phí nguồn nước, đặc biệt các năm lũ nhỏ. Trong

những năm lũ nhỏ, nhiều hồ không thể tích đầy nước vào thời kỳ cho phép (từ

22/8-30/9), nhiều năm phải hạn chế phát điện và kéo dài thời kỳ tích nước tới

cuối tháng 11 và 12 mới đầy hồ đã gây ảnh hưởng đến cấp nước và duy trì dòng

chảy tối thiểu trên hệ thống.

- Trên hệ thống sông Đà, hồ Lai Châu và hồ Bản Chát (thượng lưu Sơn

La và Hòa Bình) có dung tích lớn hơn 01 tỷ m3 nhưng thiết kế không có dung

tích tham gia phòng, chống lũ hạ du. Vì vậy, để đảm bảo mục tiêu phòng chống

lũ hạ du, hệ thống các hồ còn lại phải dành dung tích phòng, chống lũ cho toàn

hệ thống. Các hồ còn lại vì phải dành dung tích lớn để cắt lũ cho cả hệ thống

lưu vực sông Hồng. Nếu có sự tham gia kết hợp tạo dung tích phòng lũ của hồ

Lai Châu và Bản Chát (vẫn đảm bảo dung tích phòng lũ trên sông Đà là 07 tỷ

m3) phục vụ phòng chống lũ hạ du, sẽ nâng cao mực nước hồ Sơn La và Hòa

Bình trong mùa lũ, từ đó nâng hiệu quả phát điện cũng như tích nước cuối mùa

lũ, đảm bảo tăng lượng nước sử dụng cho mùa cạn.

- Trong thời kỳ lũ chính vụ và lũ muộn, nếu gặp năm lũ kết thúc sớm

hoặc lũ không lớn, cần có quyết định tích nước sớm hoặc nâng cao mực nước

trước lũ và phân bổ dung tích phòng lũ phù hợp cho các hồ chứa trên hệ thống

để đảm bảo tích nước phù hợp.

- Nhận dạng lũ lớn phục vụ vận hành các hồ chứa trong thời hạn ngắn từ

24- 48 giờ có nhiều nghiên cứu sử dụng các mô hình thủy văn, thủy lực đã đạt

được những kết quả nhất định và ứng dụng nhiều trong thực tế. Đối với nhận

dạng sớm về khả năng xuất hiện, độ lớn của lũ, lượng lũ từ xa (thời hạn tháng,

mùa) đến gần (5 ngày) còn chưa có nhiều nghiên cứu ứng dụng trong thực tế.

Nhận dạng khả năng xuất hiện và quy mô lũ lớn đến các hồ chứa thượng lưu

sông Hồng trước một thời gian trong từng thời kỳ lũ rất quan trọng nhằm huy

động dung tích hồ chứa điều tiết chống lũ, tích nước hồ. Mực nước trước lũ của

35

các hồ chứa không nhất thiết phải duy trì cố định một ngưỡng trong cả thời kỳ

lũ chính vụ. Tùy theo các năm, các thời kỳ có lượng dòng chảy lũ khác nhau,

không chỉ riêng 2 hồ chứa Sơn La, Hòa Bình phải dành dung tích phòng lũ mà

được linh hoạt điều chỉnh dựa trên những nhận dạng về lũ lớn để huy động

thêm các hồ Lai Châu, Bản Chát cùng tham gia. Khi nhận định có khả năng lũ

lớn xẩy ra, các hồ sẽ điều chỉnh và phối hợp phân bổ dung tích, hạ dần mực

nước về mức nước lũ tính toán để phục vụ cắt lũ hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo

tích nước và phát điện. Tuy nhiên, việc dâng cao mực nước các hồ chứa lên

mức bao nhiêu, thời điểm cần hạ mực nước các hồ chứa để đón lũ lớn sẽ phụ

thuộc hoàn toàn vào các thông tin nhận dạng sớm lũ.

Trên cơ sở đó, Luận án nghiên cứu xác định cơ sở khoa học và thực tiễn

nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng theo các thời kỳ từ xa (mùa, tháng)

đến gần (5 ngày). Nhận dạng khả năng xuất hiện lũ, độ lớn của lũ sẽ dựa trên

các cơ sở, phân tích nguyên nhân, mối quan hệ mưa lũ đặc thù của lưu vực,

đường trữ nước của lưu vực cũng như các mối quan hệ giữa các nhân tố khí

hậu và sự hình thành lũ. Từ cơ sở nhận dạng lũ lớn đến các nhánh sông, các hồ

chứa, dung tích phòng lũ của các hồ chứa được đề xuất điều chỉnh phân bổ linh

hoạt theo các thời kỳ lũ nhằm nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống liên hồ

chứa trên lưu vực sông Hồng. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án được thể hiện

trong Hình 1.2.

36

Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án

37

1.4. Tiểu kết Chương 1

Đặc trưng quan trọng của một đợt lũ hay một trận lũ chính là độ lớn của

đỉnh lũ, lượng lũ và quá trình lũ. Nhận dạng lũ chính là việc dựa trên các cơ sở

khoa học, những mối liên hệ về sự hình thành dòng chảy lũ trên lưu vực để đưa

ra những dự đoán trên quy mô khái quát về đỉnh lũ, lượng lũ. Dự báo lũ là một

cách thức của nhận dạng lũ nhưng ở mức độ, quy mô chi tiết hơn dự đoán trước

quá trình lũ, trong đó bao gồm đỉnh lũ, tổng lượng lũ. Tùy theo thời hạn tính

toán, đặc điểm lưu vực và mức độ đầy đủ của số liệu trên lưu vực, các phương

pháp khác nhau sẽ được lựa chọn áp dụng để đưa ra kết quả nhận dạng lũ hay

dự báo lũ. Với thời hạn dài như tháng, mùa việc nhận dạng chi tiết quá trình lũ

chưa thể thực hiện được. Với thời hạn vừa từ 5-10 ngày, nhận dạng lũ thường

được thực hiện trên cả quy mô chi tiết (dự báo lũ) và quy mô tổng quát. Hiện

nay, các nghiên cứu hầu hết tập trung vào nhận dạng lũ thời hạn ngắn và thời

hạn vừa, chưa có nhiều nghiên cứu nhận dạng lũ thời hạn dài. Phương pháp

nhận dạng lũ thời hạn ngắn (1-2 ngày) và thời hạn vừa (5-10 ngày) chủ yếu sử

dụng các mô hình toán thủy văn, thủy lực. Đối với nhận dạng lũ dài hạn (tháng,

mùa), phương pháp nhận dạng lũ chỉ sử dụng phương pháp thống kê và các mô

hình thống kê. Bên cạnh đó, phương pháp thống kê và các mô hình thống kê

dựa trên các mối quan hệ tương quan về mưa, dòng chảy lũ, cơ chế gây mưa

cũng có thể áp dụng dụng cho nhận dạng lũ các thời hạn vừa và thời hạn ngắn.

Hệ thống hồ chứa đa mục tiêu trên lưu vực sông Hồng được quy định vai

trò quan trọng tiên quyết đảm bảo cắt lũ hoàn toàn bảo vệ thủ đô Hà Nội sau

đó là đảm bảo nguồn nước phát điện, cấp nước mùa khô. Nhiều năm qua, các

hồ chứa đã phải để trống một lượng dung tích khá lớn trong các mùa lũ để

phòng lũ lớn xuất hiện trong khi mực nước hạ lưu sông Hồng tại trạm Hà Nội

rất thấp (dưới BĐI). Nhiều năm lũ nhỏ, các hồ không thể tích đầy nước. Khi

xuất hiện lũ muộn, các hồ chứa không còn đủ dung tích để cắt lũ dẫn tới công

38

tác điều hành hệ thống hồ gặp lúng túng. Như vậy, thông tin nhận dạng sớm lũ

lớn đến hệ thống hồ chứa trên sông Hồng là cần thiết và là cơ sở thiết yếu trong

lập phương án vận hành các hồ chứa, huy động các hồ chứa phù hợp tận dụng

được nguồn nước mà vẫn đảm bảo phòng chống lũ hạ du sông Hồng.

Dữ liệu quan trắc KTTV trên lưu vực sông Hồng được hình thành từ khá

sớm, độ dài chuỗi số liệu đồng nhất phổ biến tại nhiều trạm khoảng 60 năm.

Nguồn số liệu có thể đáp ứng cho việc ứng dụng mô hình thống kê, mô hình

ANN trong nhận dạng lũ trước thời hạn mùa, thời hạn tháng. Đối với thời hạn

5 ngày, nhiều mô hình toán thủy văn đã được ứng dụng để dự báo quá trình lũ.

Đặc trưng lũ, quá trình lũ sẽ phụ thuộc lớn vào độ chính xác của dữ liệu dự báo

quá trình mưa là đầu vào của các mô hình thủy văn, thủy lực này. Tuy nhiên,

kết quả dự báo định lượng mưa còn nhiều biến động và có sai số lớn khi dự báo

theo thời đoạn. Việc ứng dụng mô hình thống kê, mô hình ANN là phương án

được lựa chọn để nhận dạng khái quát quy mô của đợt lũ về tổng lượng cũng

như độ lớn của đỉnh lũ trong thời hạn 5-10 ngày.

Hướng tiếp cận và nghiên cứu của Luận án là đi sâu nghiên cứu các vấn

đề cơ bản như nhân tố gây lũ lớn, các cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ

lớn trên lưu vực sông Hồng từ đó đề xuất phương pháp nhận dạng lũ; đề xuất

phương án huy động linh hoạt dung tích các hồ chứa cắt giảm lũ hạ lưu một

cách khả thi, phù hợp với điều kiện nhận dạng lũ của các nhánh sông trên lưu

vực sông Hồng. Mô hình ANN sẽ được nghiên cứu ứng dụng kết hợp với các

phân tích về sự hình thành nền nước lũ tiềm năng, các quan hệ về mưa trong

bão, mưa do các hình thế thời tiết gây lũ. Lũ lớn trên các nhánh sông và các hồ

chứa trên lưu vực sông Hồng có thể nhận biết trước khả năng xuất hiện và khái

quát độ lớn của đợt lũ theo các thời hạn nhận dạng dựa trên các dấu hiệu biến

động của dữ liệu quan trắc, mối quan hệ với dòng chảy trên lưu vực.

39

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẬN DẠNG LŨ

LỚN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ

THỐNG HỒ CHỨA LỚN

2.1. Tổng quan về lưu vực sông Hồng

2.1.1. Hệ thống sông ngòi

Hệ thống sông Hồng do ba sông lớn là sông Thao, Đà và Lô hợp thành.

Sông Thao được coi là dòng chính của hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ phía

tây cao nguyên Điền Trung ở độ cao gần 3000 m so với mặt nước biển trên

đỉnh dãy Ngụy Sơn (Trung Quốc), chảy qua địa phận các Châu Đại Lý, Sở

Hùng, Ngọc Khê, Hồng Hà rồi chảy vào lãnh thổ Việt Nam ở xã A Ma Sung,

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ đó, sông Thao theo hướng tây bắc - đông nam

chảy qua địa phận các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Phú Thọ, tiếp nhận nước sông

Đà từ phía bờ phải chảy vào tại Trung Hà và sông Lô ở Việt Trì từ phía bờ trái;

rồi chảy vào đồng bằng châu thổ và đổ ra vịnh Bắc Bộ tại Ba Lạt. (Hình 2.1)

Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Hồng (thuộc Việt Nam)

40

2.1.2. Đặc điểm nguồn nước mưa và dòng chảy trên sông Hồng

Sự phân bố nguồn nước mưa trên lưu vực sông Hồng ảnh hưởng rất rõ

rệt bởi địa hình. Lượng mưa năm trung bình trên toàn lưu vực khoảng 1900

mm, một số tâm mưa hình thành trên lưu vực: thượng lưu sông Lô có tâm mưa

Bắc Quang (Hà Giang) với tổng lượng mưa năm từ 4000-4500 mm và tâm mưa

Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có tổng lượng mưa năm trên 2400 mm; thượng lưu sông

Đà vùng núi biên giới Việt Trung (Lai Châu) và khu vực núi cao Hoàng Liên

Sơn (Lai Châu, Lào Cai) có tổng lượng mưa năm từ 3000 - 4000 mm. Một số

tâm mưa khác với tổng lượng nước mưa hàng năm trên 2000 mm xuất hiện ở

khu vực núi cao Sìn Hồ (Lai Châu) trên cao nguyên Tà Phình - thượng nguồn

sông Nậm Na, vùng núi thượng nguồn Ngòi Thia. Tổng lượng nước mưa trung

bình nhiều năm trên toàn lưu vực sông Đà khoảng 1990 mm, sông Thao khoảng

1750 mm và sông Lô khoảng 1910 mm [11]. (Hình 2.2)

Cùng với các tâm mưa lớn, trên hệ thống sông Hồng tồn tại một số khu

vực có nguồn sinh dòng chảy lớn. Lưu vực sông Đà và sông Thao có diện tích

gần bằng nhau nhưng tiềm năng nguồn nước mặt của sông Đà dồi dào hơn,

chiếm tới 47%, sông Lô chiếm 30%, sông Thao chỉ chiếm 23% tổng lượng

nguồn nước mặt hàng năm của ba nhánh sông Đà-Thao-Lô [11]. (Hình 2.3 và

Bảng 2.1)

Bảng 2.1. Tỷ lệ dòng chảy các mùa trên sông Hồng tại một số trạm

Trạm/sông

Thời kỳ

Tỷ lệ dòng chảy mùa lũ so với cả năm (%)

Tỷ lệ dòng chảy mùa cạn so với cả năm (%)

1960-2006

76,0

24,0

Ghềnh Gà (sông Lô)

2007-2015

69,4

30,6

1960-1971

74,4

25,6

Vụ Quang (sông Lô)

1972-2006

71,1

28,9

2007-2015

60,4

39,6

Hoà Bình (sông Đà)

1960-1988

78,0

22,0

41

Trạm/sông

Thời kỳ

Tỷ lệ dòng chảy mùa lũ so với cả năm (%)

Tỷ lệ dòng chảy mùa cạn so với cả năm (%)

1989-2015

68,8

31,2

1960-1971

76,1

23,9

1972-1988

74,0

26,0

Sơn Tây (sông Hồng)

1989-2006

71,9

28,1

2007-2015

64,6

35,4

1960-1971

74,4

25,6

1972-1988

72,9

27,1

Hà Nội (sông Hồng)

1989-2006

70,9

29,1

2007-2015

65,3

34,7

(sông

Thượng Cát Đuống)

1960-1971 1972-1988 1989-2006 2007-2015

80,9 77,1 72,8 61,9

19,1 22,9 27,2 38,1

Hình 2.2 Bản đồ phân bố lượng mưa năm trên lưu vực sông Hồng [11]

42

Hình 2.3 Bản đồ phân bố mô đun dòng chảy trên lưu vực sông Hồng [11]

2.2. Vận hành vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng phòng chống

lũ và phát điện

2.2.1. Hệ thống hồ chứa phòng, chống lũ trên lưu vực sông Hồng

Ngoài nhiệm vụ đảm bảo an toàn công trình và phát điện, trong số 7 hồ

lớn trong Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng, chỉ có 04

hồ: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang được quy định nhiệm vụ

phòng lũ hạ du và cấp nước hạ du.

- Thuỷ điện Hoà Bình: Được khởi công xây dựng từ năm 1970 và bắt

đầu vận hành từ năm 1989 do Liên xô thiết kế và giúp đỡ xây dựng. Hồ Hoà

Bình là một hồ chứa lợi dụng tổng hợp với hai nhiệm vụ chủ yếu là phòng lũ

và phát điện. Dung tích toàn bộ là 9862 triệu m3, vị trí hồ trên dòng chính sông

Đà thuộc thành phố Hòa Bình, là bậc thang dưới của hồ Sơn La. Đây là hồ lớn

43

nhất nước ta, có vai trò đặc biệt quan trọng cùng với hồ Sơn La trong phòng

chống lũ và cấp nước cho hạ du sông Hồng. Công trình phát điện với 8 tổ máy

có tổng công suất 1.920MW, điện lượng năm trung bình là 8.160 triệu KWh.

Theo Quyết định của Chính phủ [26] hồ Hòa Bình có dung tích phòng lũ là 4,9

tỷ m3 để chống lũ cho hạ du.

- Thuỷ điện Sơn La: Là bậc thang thủy điện thứ hai được xây dựng sau

thuỷ điện Hoà Bình, vận hành năm 2010. Hồ có dung tích toàn bộ là 9260 triệu

m3, nằm trên dòng chính sông Đà thuộc địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.

Tổng công suất phát điện là 2.400 MW. Đây là hồ chứa lớn thứ hai sau hồ Hòa

Bình, có vai trò đặc biệt quan trọng cùng hồ Hòa Bình trong phòng, chống lũ

và cấp nước cho hạ du sông Hồng trong mùa cạn. Đây là công trình hồ chứa lợi

dụng tổng hợp với nhiệm vụ chống lũ cho đồng bằng sông Hồng khống chế

mực nước tại Hà Nội không vượt quá 13,3m, phát điện đảm bảo sản lượng điện

hàng năm từ 815 tỷKWh, cung cấp nước cho hạ lưu vào mùa kiệt với lưu

lượng tối thiểu 1.0221.338 m3/s, tạo thêm tuyến giao thông đường thuỷ từ Sơn

La lên Lai Châu dài trên 200 km.

- Thuỷ điện Lai Châu: Là bậc thang thủy điện trên cùng của sông Đà,

vận hành năm 2015. Hồ có dung tích toàn bộ là 1215 triệu m3 nằm trên dòng

chính sông Đà thuộc địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, có công suất

300 - 1.200MW.

- Thuỷ điện Huội Quảng: Hồ có dung tích toàn bộ là 184 triệu m3, là bậc

thang dưới thủy điện Bản Chát trên sông Nậm Mu thuộc địa bàn huyện Mường

La, tỉnh Sơn La, là bậc thang dưới của hồ Bản Chát được đưa vào vận hành

năm 2016. Đây là hồ có công suất không lớn, tuy nhiên cùng hồ Bản Chát có

nhiệm vụ trong điều tiết nước cho hạ du sông Hồng.

- Thủy điện Bản Chát: Hồ có dung tích toàn bộ là 2137 triệu m3, là bậc

thang đầu tiên trên sông Nậm Mu thuộc địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai

44

Châu, vận hành năm 2013. Đây là hồ có dung tích lớn, có nhiệm vụ quan trọng

trong việc điều tiết nước cho hồ Huội Quảng phát điện và phối hợp với hệ thống

bậc thang Sơn La, Hòa Bình trong việc phòng, chống lũ, cấp nước mùa cạn cho

hạ du sông Hồng.

- Hồ chứa Thác Bà: Được thiết kế từ năm 1960, vận hành năm 1972, hồ

thủy điện Thác Bà có dung tích toàn bộ 2940 triệu m3, là hồ chứa đa mục tiêu,

phối hợp cùng với hồ Hòa Bình, Tuyên Quang phòng chống lũ hạ du sông Hồng

và tham gia trực tiếp cấp nước trong mùa cạn.

- Hồ chứa Tuyên Quang: Hồ có dung tích toàn bộ 2260 triệu m3, là hồ

chứa đa mục tiêu, vận hành năm 2007. Hồ Tuyên Quang đảm nhận nhiệm vụ

phòng chống lũ cho thành phố Tuyên Quang, phối hợp cùng với hồ Hòa Bình

chống lũ và cấp nước cho vùng hạ du sông Hồng (Bảng 2.2).

Bảng 2.2 Thông số các hồ chứa lớn trên sông Hồng

Hồ chứa

Thông số

Hòa Bình

Sơn La

Lai Châu

Tuyên Quang

Thác Bà

Bản Chát

Huội Quảng

51700 43760 26000 14972

6170

1929

2824

Diện tích lưu vực (km2)

122

217,83

297

122,55

61

477,31 371,77

Mực nước lớn nhất thiết kế (m)

117

215

295

120

475

370

58

Mực nước dâng bình thường (m)

Mực nước chết (m)

80

175

265

90

431

368

46

W tổng (tỉ m3)

9,862

9,260

1,215

2,260

2,940

2,137

0,184

N bảo đảm (MW)

522

161

83,3

41,2

74.7

548 (671)

Q lắp máy (m3/s)

2400

3460

1664

750

420

273,3

383

Số tổ máy

8

6

3

3

3

2

2

Hình thức điều tiết

Năm Năm Năm

Nhiều năm

Nhiều năm

Nhiều Năm

Ngày đêm

45

Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống hồ chứa lớn và các trạm thủy văn chính trên lưu vực sông Hồng

46

2.2.2. Thay đổi lượng trữ trên lưu vực sông Hồng

Phân tích diễn biến dung tích hồ trong quá trình vận hành trong năm cho

thấy, chênh lệch giữa tổng lượng nước đến và ra khỏi lòng hồ Thác Bà (từ 1973-

2018) và hồ Tuyên Quang (từ 2007-2018) khoảng 20-60 triệu m3; hồ Hòa Bình

(từ 1990-2018) khoảng 343 triệu m3, đặc biệt thời kỳ từ sau khi hồ Sơn La đi

vào vận hành (2011-2018) là khoảng 1,6 tỷ m3; hồ Sơn La (từ 2011-2018) là

750 triệu m3. Trong những năm hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng như năm

1993-1994, 1994-1995, 1998-1999, 2003-2004, 2004-2005, 2009-2010, 2019-

2020 các hồ chứa lớn đã cung cấp thêm một lượng nước khá lớn cho hạ du sông

Hồng. Hồ Hòa Bình trong những năm cạn nhất đã cấp thêm cho hạ du từ 0,5-

3,5 tỷ m3, hồ Thác Bà cấp thêm từ 0,2-1,5 tỷ m3, hồ Tuyên Quang khoảng 0,3-

0,5 tỷ m3 so với nguồn dòng chảy tự nhiên (Hình 2.5-Hình 2.8).

Hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây, tổng lượng nước mùa lũ có xu thế giảm,

đặc biệt giảm mạnh trong những năm gần đây. Trong thời kỳ chưa có hệ thống

hồ chứa lớn thượng nguồn (từ 1960-1972), tổng lượng nước trong mùa lũ tại

Sơn Tây khoảng 65 tỷ m3. Kể từ khi có các hồ Thác Bà, Hòa Bình giảm còn 57

tỷ m3 và khi có thêm Tuyên Quang, Sơn La tổng lượng giảm xuống 40 tỷ m3

(Hình 2.10)

Phân tích đỉnh lũ lớn nhất năm thực đo và hoàn nguyên tại Hà Nội từ

năm 1993-2016 (Hình 2.11) cho thấy: trong nhiều trận lũ, hồ Hòa Bình và Thác

Bà đã cắt giảm đỉnh lũ năm tại Hà Nội từ 0,15-0,97 m. Khi thủy điện Tuyên

Quang vận hành (2007), hệ thống hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang

đã cắt giảm mực nước đỉnh lũ năm tại Hà Nội từ 1,5-2,2 m. Khi hồ Sơn La hoạt

động, hệ thống 4 hồ chứa đã cắt giảm mạnh mực nước đỉnh lũ năm tại Hà Nội

(từ 2,0-4,0 m). Sau khi hồ Bản Chát và Lai Châu vận hành, các hồ không được

quy định nhiệm vụ phòng chống lũ cho hạ du, vận hành đảm bảo không gây gia

tăng dòng chảy khi các hồ Sơn La và Hòa Bình tham gia cắt lũ [14, 26].

47

Hình 2.5 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Sơn La Hình 2.6 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Hòa Bình

Hình 2.7 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Thác Bà Hình 2.8 Phân phối tổng lượng dòng chảy đến và ra khỏi của hồ Tuyên Quang

48

Hình 2.9 Diễn biến lưu lượn dòng chảy sông Hồng tại Sơn Tây

Hình 2.10 Tổng lượng dòng chảy mùa lũ sông Hồng tại Sơn Tây

Hình 2.11 Diễn biến mực nước lớn nhất tại Hà Nội

49

Hình 2.12 Diễn biến tổng lượng xả 3 hồ Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà và mực nước trung bình tại Hà Nội trong các đợt xả nước

Quá trình khai thác sử dụng nước trên lưu vực, cùng sự tham gia vận

hành của các hồ theo thời gian đã làm thay đổi quan hệ lưu lượng mực nước ở

hạ lưu sông Hồng theo xu thế gia tăng lưu lượng ứng với cùng cấp mực nước

tương ứng [14, 15]. Đặc biệt là trong nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông

Hồng, để duy trì mực nước tại Hà Nội 2,2-2,3 m đáp ứng yêu cầu lấy nước

trong thời kỳ đổ ải vụ đông xuân trên lưu vực sông Hồng [14] cần có lượng

dòng chảy trung bình khoảng 2.500-3.000 m3/s so với khoảng 780-870 m3/s

(năm 2004). Lượng nước tích lại của các hồ chứa trong mùa lũ sẽ phải sử dụng

nhiều hơn cho mục đích chính cấp nước trong mùa cạn (Hình 2.12).

Sự điều tiết của các hồ chứa lớn thượng nguồn sông Hồng là một trong

các nguyên nhân làm thay đặc trưng dòng chảy hạ lưu sông Hồng. Mực nước

mùa lũ có xu hướng giảm, tại trạm thủy văn Hà Nội hạ lưu sông Hồng trong

một thập niên gần đây hầu như đều nhỏ hơn BĐI, hệ thống các hồ chứa thượng

nguồn đã cắt giảm lũ hạ du từ 2,0-4,0 m. Trong mùa cạn, việc điều hành cấp

nước cho hạ du diễn ra trong một số thời kỳ cao điểm từ tháng 1-2, là thời kỳ

đổ ải vụ đông xuân. Khi đó, hệ thống hồ chứa (hồ Sơn La và Hòa Bình đóng

50

vai trò chủ chốt) bổ sung một lượng lớn nước xuống hạ du. Ngoài thời kỳ cấp

nước đổ ải, hệ thống hồ chứa chủ yếu hoạt động điều tiết phát điện theo chế độ

phủ đỉnh, có nhiều khoảng thời gian hạn chế phát điện, mực nước hạ lưu sông

Hồng ở mức rất thấp.

2.2.3. Tổ hợp lũ sông Hồng

Tổ hợp lũ các sông nhánh chính Đà, Lô, Thao hình thành đỉnh lũ hạ lưu

sông Hồng rất phức tạp. Tổng hợp 220 trận lũ từ năm 1960-2018 cho thấy tần

suất các tổ hợp lũ các sông nhánh gặp lũ sông Hồng như sau: Tần suất lũ sông

Đà gặp lũ sông Hồng là 30%; lũ sông Thao gặp lũ sông Hồng 11%; lũ sông Lô

gặp lũ sông Hồng 3%; lũ sông Đà, sông Lô gặp lũ sông Hồng 14%; lũ sông Đà,

sông Thao gặp lũ sông Hồng 19%; lũ sông Lô, sông Thao gặp lũ sông Hồng

6%; lũ 3 sông Đà, Thao, Lô gặp lũ sông Hồng 17%. Để tạo nên một con lũ rất

lớn ở hạ lưu, điều kiện cần là phải có mưa lớn kéo dài rộng khắp trên toàn lưu

vực. Trong thực tế, chưa có trận lũ lớn nào là tổ hợp đồng thời của lũ lớn nhất

lịch sử tại cả 3 nhánh sông Đà, Thao và Lô. Lũ lớn nhất trong lịch sử tháng

8/1971 cũng chỉ là tổ hợp lũ lớn nhất trên sông Lô gặp lũ lớn nhất trên sông

Thao, còn ở sông Đà chỉ xảy ra lũ vừa (Bảng 2.3).

Bảng 2.3. Thống kê các đợt lũ đặc biệt lớn trên hệ thống sông Hồng từ năm 1960

Hòa Bình

Yên Bái

Tuyên Quang

Sơn Tây

Lũ lịch sử

22.600

10.800

11700

37.800

18/8/1996

Loại lũ Qmax (m3/s) Thời gian

10/8/2008

20/8/1971

21/8/1971

Lũ lớn thứ 2

17.200

10.100

8.490

28.900

9/7/1964

Loại lũ Qmax (m3/s) Thời gian

15/8/1968

26/8/1986

18/8/1969

Lũ lớn thứ 3

16.200 19/8/1971

Loại lũ Qmax (m3/s) Thời gian

9.860 20/8/1971

8.100 17/8/1969

24.000 15/8/1968

51

Phân tích tổ hợp lũ hạ lưu sông Hồng cho thấy:

Lũ sông Hồng tại Hà Nội từ BĐ 2 trở lên chủ yếu được hình thành do tổ

hợp lũ của 3 sông. Lũ sông Hồng tại Hà Nội đạt mức BĐI chỉ có thể dược hình

thành từ tổ hợp ít nhất lũ 2 sông trở lên hoặc do lũ trên sông Đà; Lũ sông Lô

tại Tuyên Quang đạt mức BĐII trở lên được hình thành do tố hợp của 2 nhành

Lô và Gâm, mức độ đóng góp lũ sông Gâm nhiều hơn nhánh sông Lô. Lũ sông

Lô tại Vụ Quang được hình thành phần lớn từ lũ trạm Tuyên Quang, lũ sông

Chảy chiếm rất ít (chỉ khoảng 5-15% lũ tại Vụ Quang). Lũ trên nhánh sông

Chảy lớn chỉ làm gia tăng độ lớn mức đỉnh lũ của sông Lô tại Vụ Quang. Trong

chuỗi quan trắc, chưa xảy ra trường hợp nào lũ tại Vụ Quang lên mức BĐI trở

lên hình thành do lũ sông Chảy.

Lũ lớn trên hệ thống sông Hồng thường xảy ra khi có sự gặp gỡ lũ của

2- 3 sông. Hệ số tương quan giữa đỉnh lũ các sông với đỉnh lũ tại Sơn Tây khá

lớn, lũ sông Lô và Đà với lũ sông Hồng đạt trên 0,75 (Hình 2.13).

Hệ số tương quan giữa đỉnh lũ tại Hàm Yên và Chiêm Hóa với đỉnh lũ

sông Lô tại Tuyên Quang và tương quan giữa đỉnh lũ Tuyên Quang với Vụ

Quang rất chặt, hệ số tương quan trên 0,80.

Do lũ sông Thao chỉ chiếm một phần nhỏ (23%) so với tổng lượng lũ 3

sông Đà, Thao và Lô, hệ số tương quan giữa đỉnh lũ sông Thao tại Yên Bái với

đỉnh lũ tại Sơn Tây không cao (Hình 2.15), đạt 0,3. Lũ lớn tại Sơn Tây không

có khả năng xuất hiện khi chỉ được hình thành từ lũ lớn hoặc đặc biệt lớn trên

sông Thao.

Phân tích dữ liệu tổ hợp lũ trên các nhánh sông từ cho thấy Sự gia tăng

tổng lượng lũ trên 3 sông Đà, Thao và Lô có mối quan hệ chặt chẽ với sự gia

tăng mực nước sông Hồng tại Hà Nội, hệ số tương quan rất chặt chẽ từ 0,8-

0,85, mức độ tương quan chặt chẽ hơn tương ứng với cấp mực nước Hà Nội

trên 5m.

52

Hình 2.13 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Đà với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây

Hình 2.14 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Lô (trạm Vụ Quang) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây

53

Hình 2.15 Mối quan hệ giữa đỉnh lũ trên sông Thao (trạm Yên Bái) với đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng tại Sơn Tây

Hình 2.16 Mối quan hệ giữa độ gia tăng tổng lượng nước từ Hòa Bình (HB), Yên Bái (YB) và Vụ Quang (VQ) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội () trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5-6m

54

2.2.4. Mối quan hệ tương tác giữa sự đóng góp lũ trên các nhánh sông, chế

độ vận hành các cửa xả lũ của các hồ chứa tới mực nước hạ lưu sông

Hồng tại Hà Nội

a) Sự đóng góp lũ các nhánh sông trong hình thành lũ hạ du sông Hồng

Lưu vực sông Đà và sông Thao có diện tích gần bằng nhau nhưng lượng

nước trong mùa lũ của sông Đà dồi dào hơn, chiếm tới 47%, sông Lô chiếm

30%, sông Thao chỉ chiếm 23% tổng lượng nguồn nước mặt hàng năm của ba

nhánh sông Đà - Thao - Lô. Trong khoảng 10 năm gần đây, trên lưu vực sông

Đà hình thành hệ thống 5 hồ chứa lớn, quá trình vận hành điều tiết các cửa xả

lũ của thủy điện Hòa Bình rất ít. Trong các năm 2010, 2011, 2015, 2016, 2019,

Hồ Hòa Bình không vận hành xả lũ, năm 2014 và 2017 có vận hành 1-7 cửa xả

lũ nhưng chỉ kéo dài từ 2-5 ngày. Sự đóng góp trong hình thành dòng chảy lũ

tại Sơn Tây của nhánh sông Đà đã giảm khoảng 20-30% so với 1 thập niên

trước.

Hình 2.17 Tỉ lệ đóng góp dòng chảy năm của các nhánh sông Đà, Thao và Lô với dòng chảy tại Sơn Tây hạ lưu sông Hồng

55

b) Mối liên hệ giữa chế độ vận hành xả lũ trên sông Đà trong hình thành

lũ hạ du sông Hồng

Khi hồ Hòa Bình xả lũ, mức độ gia tăng mực nước hạ lưu sông Hồng

được đánh giá qua sự gia tăng mực nước tại Hà Nội và lưu lượng tại Sơn Tây.

Tùy thuộc cấp mực nước, mức độ gia tăng mực nước hạ lưu sông Hồng sẽ khác

nhau. Khi mực nước hạ lưu sông Hồng thấp, mức độ gia tăng lớn hơn so với

mức nước cao. Thời gian truyền lũ từ Bến Ngọc về Sơn Tây khoảng 18-24 giờ.

Để phân tích tương tác giữa chế độ vận hành xả lũ trên sông Đà và mực nước

hạ lưu, quá trình xả lũ của hồ Hòa Bình từ năm 1991-2018 được lựa chọn. Phân

tích dữ liệu của 80 đợt xả lũ cho thấy mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu

lượng xả từ hồ Hòa Bình và mực nước Hà Nội chặt chẽ hơn các cấp mực nước

khác khi mực nước Hà Nội ở mức trên 5m,, hệ số tương quan đạt mức trung

bình từ 0,6-0,7. (Hình 2.18).

c) Mối liên hệ giữa sự gia tăng lũ trên sông Thao trong hình thành lũ hạ

du sông Hồng

Thời gian truyền lũ từ Yên Bái (sông Thao) khi xuất hiện lũ về Sơn Tây

và Hà Nội khoảng 30-36 giờ. Dữ liệu quan trắc đỉnh lũ từ năm 1960-2018 được

sử dụng để phân tích tương tác giữa sự gia tăng đóng góp lũ trên sông Thao và

mực nước hạ lưu sông Hồng theo cấp mực nước khác nhau. Phân tích 30 quá

trình lũ sông Thao độc lập tác động tới lũ sông Hồng cho thấy: Với mực nước

(H) Hà Nội ở mức trên 5m, mức độ tương quan tương đối tốt ở mức R=0,5-0,6

(Hình 2.19), tương ứng biên độ gia tăng từ 0,5-1,0 m trong 24 giờ khi lưu lượng

tăng lên 1000-2000 m3/s; Với H Hà Nội nhỏ hơn 5m, mức độ tương quan không

tốt ở mức R<0,5.

d) Mối liên hệ giữa sự gia tăng lũ trên sông Chảy trong hình thành lũ hạ

du sông Lô

56

Thời gian truyền lũ từ Thác Bà (sông Chảy) về Vụ Quang khoảng 6-12

giờ, từ Vụ Quang (sông Lô) về Sơn Tây và Hà Nội khoảng 24 giờ. Dữ liệu quan

trắc đỉnh lũ từ năm 1960-2018 được sử dụng để phân tích tương tác giữa sự gia

tăng đóng góp lũ trên sông Chảy và mực nước hạ lưu sông Lô tại Vụ Quang,

sự đóng góp lũ sông Lô tại Vụ Quang và Hà Nội theo cấp mực nước khác nhau.

Thủy điện Thác Bà có 3 cửa xả mặt. Thủy điện Thác Bà trong quá trình

vận hành chỉ có khoảng 10 lần điều tiết của xả mặt. Thời gian vận hành các cửa

xả mặt như sau: từ 1/7-19/8/1990, 20-31/8/1995, 1-11/9/1995, 5-9/11/1996, 6-

16/10/1997, 3-11/11/2008, 13/8/2013, 23-25/9/2013, 18/8-24/9/2017, 13-

16/10/2017. Lưu lượng xả qua tràn lớn nhất khoảng 1100 m3/s vào năm 1995

và 1996 (năng lực xả lớn nhất là 3600 m3/s). Phân tích dữ liệu đỉnh lũ trên sông

Chảy tại Thác Bà và đỉnh lũ tại Vụ Quang trong hơn 200 trận lũ cho thấy: Mức

độ lũ trên sông Chảy chỉ chiếm từ 10-25% độ lớn của lũ trên sông Lô tại Vụ

Quang. Lũ trên sông Chảy, hoặc hồ Thác Bà xả lũ xuất hiện đơn lẻ không kết

hợp với lũ của dòng chính sông Lô chỉ làm gia tăng độ lớn đỉnh lũ tại Vụ Quang

chứ không đẩy mực nước tăng lên cấp báo động nào. Mối quan hệ tương quan

giữa đỉnh lũ trên sông Chảy và đỉnh lũ tại Vụ Quang ở mức độ trung bình,

R=0,45. Mối quan hệ gia tăng lượng lũ xả từ hồ Thác Bà và sự gia tăng lũ tại

Vụ Quang cũng không chặt, R=0,3 (Hình 2.20).

e) Mối liên hệ giữa chế độ vận hành xả lũ trên sông Gâm trong hình thành

lũ hạ du sông Lô và sông Hồng

Phân tích mối quan hệ giữa đỉnh lũ tại Tuyên Quang với đỉnh lũ trên sông

Lô tại Hàm Yên và sông Gâm tại Chiêm Hóa cho thấy mối quan hệ tương quan

khá chặt, tương ứng R=0,65 và R=0,75. Tuy nhiên, mối tương quan giữa lũ tại

trạm Hàm Yên và Tuyên Quang không chặt chẽ bằng tương quan giữa lũ tại

Chiêm Hóa và Tuyên Quang. Khi tổ hợp lũ trên sông Lô+ Gâm xuất hiện, mực

nước tại Tuyên Quang sẽ có khả năng đạt mức BĐI đến BĐIII. Lũ sông Lô khi

57

xuất hiện đơn lẻ chỉ có khả năng làm gia tăng mực nước lũ tại Tuyên Quang

lên mức BĐI, ít trường hợp lên BĐII. Lũ sông Gâm khi xuất hiện đơn lẻ có khả

năng đẩy mực nước tại Tuyên Quang lên mức BĐI-BĐII. Lũ hạ du sông Lô tại

Tuyên Quang lên mức BĐIII chỉ xuất hiện khi kết hợp lũ trên 2 nhánh sông Lô

và Gâm.

Mối quan hệ giữa đỉnh lũ sông Lô tại Vụ Quang và sông Lô tại Tuyên

Quang rất chặt, R=0,87. Lưu lượng lũ tại Vụ Quang hầu như hoàn toàn phụ

thuộc vào lũ tại Tuyên Quang. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ, dòng chảy năm

tại Tuyên Quang chiếm từ 80-85% dòng chảy tại Vụ Quang. Chế độ lũ, sự gia

tăng lũ tại Tuyên Quang sẽ quyết định sự gia tăng lũ tại Vụ Quang. Do đó, phân

tích tác động gia tăng lũ do xả từ hồ Tuyên Quang tới hạ du sông Lô chỉ cần

xác định thông qua mức độ gia tăng mực nước tại trạm Tuyên Quang. Sự gia

tăng lũ tại Vụ Quang sẽ tuyến tính gia tăng theo mức độ lũ tại Tuyên Quang.

Phân tích 30 quá trình xả lũ từ hồ Tuyên Quang từ năm 2007-2018 cho

thấy, mối quan hệ giữa lưu lượng xả lũ từ hồ Tuyên Quang và sự gia tăng mực

nước tại hạ lưu thủy điện chỉ chặt trong điều kiện nhánh sông Lô ít biến động,

lũ được hình thành chủ yếu từ nhanh sông Gâm có hồ Tuyên Quang (Hình

2.22), R=0,68. Khi hồ Tuyên Quang vận hành 1 cửa xả đáy ứng với lưu lượng

từ 400-700 m3/s, mực nước tại Tuyên Quang có thể tăng lên từ 0,6-0,8m.

Tác động điều tiết lũ từ hồ Tuyên Quang tới lũ hạ du sông Hồng, sự gia

tăng lũ từ nhánh sông Lô trong sự hình thành lũ ở hạ lưu sông Hồng được thực

hiện qua phân tích sự gia tăng lũ tại Vụ Quang và dòng chảy lũ hạ du sông

Hồng tại Hà Nội. Thời gian truyền lũ từ Vụ Quang (sông Lô) khi xuất hiện lũ

về Sơn Tây và Hà Nội khoảng 18-24 giờ. Tổng số có hơn 200 đỉnh lũ được lựa

chọn phân tích. Mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu lượng lũ tại Vụ

Quang và mực nước Hà Nội tương đối tốt khi mực nước Hà Nội trên 5m, R=0,6-

0,7 (Hình 2.21), tương ứng biên độ gia tăng từ 0,7-1,8 m khi lưu lượng tăng lên

58

1500-3000 m3/s; Với H Hà Nội nhỏ hơn 6m, mức độ tương quan không tốt tốt

ở mức R<0,5.

Hình 2.18 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước xả từ hồ Hòa Bình (Q) và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội (H) trong 24 giờ ứng với cấp mực nước từ 5 đến 6m

Hình 2.19 Mối quan hệ giữa độ gia tăng lượng nước lũ từ Yên Bái (Q)và độ gia tăng mực nước tại trạm Hà Nội ()trong 24 giờ ứng với mực nước từ 5 đến 6m

59

Hình 2.20 Quan hệ giữa sự gia tăng lượng xả lũ (Q) từ hồ Thác Bà và sự gia tăng mực nước Vụ Quang () sau 6 giờ

Hình 2.21 Mối quan hệ tương quan giữa sự gia tăng lưu lượng tại Vụ Quang (Q)và sự gia tăng mực nước Hà Nội () trong 6-12 giờ tương ứng với mực nước từ 6 đến 7m

60

Hình 2.22 Mối quan hệ tương quan giữa gia tăng lưu lượng xả từ hồ Tuyên Quang và mực nước tại Tuyên Quang sau 6 -12 giờ

61

2.3. Nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng

2.3.1. Sự hình thành đường trữ nước tiềm năng trên thượng lưu sông Hồng

Quá trình lũ là điển hình của sự kết hợp hài hoà giữa các nhiễu động thời

tiết gây mưa và sự điều tiết đặc thù của mặt đệm từng lưu vực. Trong quá trình

hình thành lũ, một bộ phận nước mưa đã được giữ lại trên mặt lưu vực trong

thời gian dài ngắn khác nhau phụ thuộc vào đặc tính lưu vực như hình dạng,

địa hình, thảm phủ thực vật, độ dốc, thổ nhưỡng, địa chất ...

Bảng 2.4. Cặp nhân tố mưa và mặt đệm lưu vực

NHÂN TỐ MẶT ĐỆM LƯU VỰC

TT NHÂN TỐ MƯA

Cường độ cấp nước h

Cường độ mưa i

1

Thời gian tập trung nước 

Thời gian mưa TR

2

Diện tích lưu vực F

Diện mưa rào 

3

Tính quá trình của điều tiết lưu vực

Tính ngẫu nhiên của mưa

4

Nếu lưu vực đủ lớn, những trận mưa vừa và nhỏ hầu như chủ yếu tham

gia vào hình thành lượng trữ nước trên lưu vực và hầu như chưa đủ lượng nước

bổ sung hiệu quả để hình thành rõ rệt một đợt lũ lớn trên lưu vực. Lượng trữ

nước trên lưu vực đóng vai trò như nền nước gốc của lưu vực. Khi có điều kiện

phát triển những nhiễu động thời tiết hình thành những đợt mưa lớn, lũ lớn sẽ

xuất hiện trên lưu vực. Quá trình diễn biến của đường lượng trữ nước theo thời

gian trên lưu vực còn gọi là đường trữ nước tiềm năng của lưu vực. Khác với

các nhân tố khí tượng như bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh, dải hội tụ

nhiệt đới, cao áp Thái Bình dương, xoáy thuận ... mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên,

nền nước gốc lưu vực mang tính quá trình và có thể nhận biết được khá sớm từ

những tài liệu quan trắc về mưa và lũ trong những thời kỳ kế cận trước.

Các nhân tố về cường độ mưa, thời gian mưa, diện mưa có mối quan hệ

chặt với các nhân tố mặt đệm của lưu vực trong quá trình hình thành lũ (Bảng

62

2.4). Tùy thuộc vào từng lưu vực, quá trình hình thành đường trữ nước tiềm

năng sẽ khác nhau.

a) Lưu vực nhỏ là lưu vực có F <   < TR

Những lưu vực có đặc thù như vậy có khả năng điều tiết kém biểu hiện

dưới dạng không đủ khả năng giữ nước trên lưu vực trong một thời gian dài.

Do vậy, quá trình cấp nước h và quá trình mưa i không có thời gian trễ, hoặc

thời gian trễ rất ngắn. Trong những trường hợp này, tính ngẫu nhiên của mưa

truyền nguyên vẹn sang cho quá trình cấp nước, kết quả là lũ lớn nhất trong

năm có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào. Khả năng điều tiết kém của lưu vực dẫn

đến tính phân kỳ lũ không có và hệ quả của nó là lượng trữ nước trên lưu vực

không mang tính quá trình mà mang tính ngẫu nhiên (điển hình là lưu vực hồ

Bản Chát trên sông Nậm Na). Do vậy, không thể tổng hợp được nền nước gốc

phát triển dần theo thời gian dưới dạng “đường trữ nước tiềm năng” như một

đặc thù riêng biệt của lưu vực.

b) Lưu vực lớn là lưu vực có F >   > TR

Lưu vực có khả năng điều tiết lớn, có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của

quá trình mưa tới quá trình lũ. Quá trình lũ bị bẹt đi khá nhiều so với quá trình

mưa, đồng thời cũng trễ đi nhiều. Do sự trễ này, một lượng dòng chảy của đợt

mưa trước đã tham gia bổ sung cho đợt lũ sau để hình thành một con lũ mới

(khi mưa bị gián đoạn ngắn) hay nâng cao chân lũ (khi mưa bị gián đoạn dài).

Như vậy, các trận lũ đều có nguồn gốc hình thành không phải chỉ do một trận

mưa, mà do sự tổ hợp của các trận mưa. Lượng mưa của các đợt trước tham gia

vào hình thành trận lũ mới được luỹ tích dần theo thời gian hình thành nên nền

nước gốc. Trên đường quá trình dòng chảy trong mùa lũ mỗi năm, phần trên

của quá trình lũ nhấp nhô theo dạng răng cưa do quá trình mưa gây ảnh hưởng.

Phần dưới quá trình lũ là nền nước gốc của lưu vực trong năm, rất khó tách biệt

63

sự đóng góp giữa các trận mưa. Tổng hợp rất nhiều nền nước gốc của từng trận

lũ trong các năm khác nhau và lấy đường giới hạn trên của tập hợp các chân lũ

(nhằm đảm bảo khả năng xảy ra lũ lớn cao hơn) sẽ hình thành đường trữ nước

tiềm năng của lưu vực.

c) Lưu vực trung bình: Là trường hợp trung gian giữa lưu vực nhỏ và

lưu vực lớn. Diện tích lưu vực F có thể nhỏ hơn diện mưa loại này nhưng lại

lớn hơn diện mưa loại khác. Do tương quan giữa F và  cũng như giữa  và

TR thay đổi theo trận lũ và nếu sự thay đổi này mang tính phổ biến, lưu vực sẽ

không có tính phân kỳ lũ và do vậy cũng không thể có “đường trữ nước tiềm

năng”. Trong trường hợp sự thay đổi này không nhiều và không thường xuyên,

lưu vực sẽ có tính phân kỳ nhưng có thể không đủ rõ để tổng hợp ra “đường trữ

nước tiềm năng lưu vực”. Trong những trường hợp như vậy, quan hệ giữa lượng

trữ và đỉnh lũ đã mang ít nhiều tính ngẫu nhiên do mưa quy định và có thể phân

cấp theo các cấp lũ: lũ lớn, lũ vừa và lũ nhỏ. Với cấp lũ lớn,  thường nhỏ hơn

TR và yếu tố mưa trội hơn, lũ lớn có thể được hình thành ở bất kỳ lượng trữ

nào, không cần phải đạt tới trạng thái “tiềm năng”. Với nghĩa như vậy, lũ lớn

biểu hiện ra bên ngoài có vẻ “bất quy luật”. Với lũ vừa và nhỏ, vai trò của mặt

đệm lưu vực sẽ trội hơn và lũ xảy ra trên một nền nước gốc đã khá lớn.

Như vậy, khái niệm đường trữ nước tiềm năng phản ánh lưu vực đã vượt

qua trạng thái bão hòa, lượng trữ nước của lưu vực khi đó đủ lớn là điều kiện

nền thuận lợi để sinh ra những trận lũ lớn khi lưu vực xảy ra tổ hợp mưa lũ khác

nhau. Đường trữ nước tiềm năng khá rõ rệt đối với các lưu vực lớn do tính điều

tiết cao, đặc trưng cho từng lưu vực. Đường trữ nước nước tiềm năng không

tồn tại hoặc rất khó xác định ở những lưu vực không lớn và không bao gồm đa

dạng vùng địa lý.

Đường trữ nước tiềm năng tại các lưu vực hồ chứa lớn trên sông Đà,

Gâm, Chảy; trạm thủy văn trên sông Thao và sông Lô được xây dựng dựa trên

64

tổ hợp số liệu dòng chảy những năm lũ lớn từ năm 1961-2011, các vị trí hồ

chứa được tính toán hoàn nguyên dòng chảy. Những năm lũ lớn lựa chọn là

những năm có đỉnh lũ năm lớn hơn TBNN. Đường trữ nước tiềm năng được

xây dựng như sau: Chọn lọc các quá trình lũ của các năm lũ lớn từ năm 1960-

2011; Vẽ chồng chập các đường quá trình lũ của các năm từ tháng 6-9 trên cùng

một biểu đồ; Thống kê giá trị các điểm chân lũ của các trận lũ và thời gian xuất

hiện; Vẽ đường bao trên của tập hợp các điểm chân lũ đã thống kê, chính là

đường trữ nước tiềm năng của lưu vực.

Đường trữ nước tiềm năng được xây dựng là giới hạn trên của tập hợp

các chân lũ của các trận lũ lớn trong các năm. Đường trữ nước tiềm năng có xu

hướng tăng dần từ tháng 6 đến tháng 8 sau đó giảm dần vào các thời điểm khác

nhau tùy thuộc lưu vực sông. Đường lũy trữ nước tiềm năng của lưu vực có thể

biểu thị bằng phương trình toán học ở dạng đa thức:

- Đường trữ nước đến hồ Lai Châu:

W(t) = 0.00000565t5 - 0.00083749t4 + 0.02625280t3 + 0.75392870t2

- 9.33655795t + 95.13778715

- Đường trữ nước đến hồ Sơn La:

W(t)= 0.00067446t4 - 0.12427460t3 + 6.92010271t2 - 63.53304980t

+ 445.01825186

- Đường trữ nước đến hồ Hòa Bình:

W(t)= 0.00054888t4 - 0.11367545t3 + 7.00117184t2 - 60.04944149t

+ 337.21249052

- Đường trữ nước đến hồ Tuyên Quang:

W(t)= 0.00386854t3 - 0.36656257t2 + 15.72622859t + 78.00604095

- Đường trữ nước đến hồ Thác Bà:

W(t)= -0.03298084t2 + 5.88453520t + 34.07469118

65

Trong đó:

W(t): lưu lượng nền lũ biến đổi theo thời gian;

t: khoảng thời gian tính bằng ngày so với thời điểm mốc là ngày 1/6.

Tại một thời điểm nhất định trên trục thời gian sau ngày 1/6, nếu thời kỳ

trước chưa có những đột biến về thời tiết nhưng lượng mưa tích lũy trên lưu

vực của thời kỳ đã qua đáp ứng được lượng trữ trên lưu vực, khi kết hợp với

các hình thế thời tiết bất lợi sẽ có khả năng phát sinh lũ lớn. Sự phân kỳ dòng

chảy trên lưu vực sông Hồng đã chia ra các giai đoạn lũ sớm, lũ chính vụ và lũ

muộn, trong đó thời kỳ lũ chính vụ từ 19/7-21/8 là thời kỳ mưa lũ lớn nhất, lũ

lớn thường xuyên xuất hiện. Đường trữ nước tới các hồ chứa trên lưu vực sông

Đà có xu thế tăng dần dần từ ngày 1/6 và có xu thế giảm khoảng sau ngày 21/8,

rõ rệt hơn trên lưu vực sông Gâm và sông Chảy; đường trữ nước trên lưu vực

sông Chảy có xu thế tăng không rõ ràng trong nửa đầu tháng 6 và có xu thế

giảm nhanh sớm hơn trên lưu vực sông Đà, khoảng ngày 17/8.

Đường trữ nước tiềm năng phát triển trong thời kỳ lũ sớm và lũ chính vụ

chính là những dấu hiệu cơ sở thể hiện khả năng nội sinh lũ lớn và mức độ điều

tiết của lưu vực nếu xuất hiện hình thế thời tiết nguy hiểm gây mưa lớn trên

toàn lưu vực, có thể sử dụng trong nhận dạng sơ bộ, nhận dạng nhanh một cách

định tính khả năng xuất hiện lũ lớn. Những trận lũ lớn nhất đã xảy ra trên các

lưu vực sông như vào các năm 1968, 1971, 1986, 1996, 2008, 2017... đều có

chân lũ phổ biến nằm trên đường trữ nước tiềm năng. Trước những thời điểm

đột biến về thời tiết gây mưa hình thành lũ lớn, lượng trữ nước trên sông đều

phải đạt tới trạng thái “đủ lớn” hay “tiềm năng”. Phân tích dữ liệu khoảng 50

năm, có một số trường hợp khác biệt, lượng trữ nước trên lưu vực khá nhỏ,

chân lũ nằm dưới đường trữ nước tiềm năng, nhưng do những nhiễu động thời

tiết mạnh, gây mưa rất to dẫn đến lũ lớn hình thành. Tuy nhiên, những năm này

chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong chuỗi số liệu phân tích. (Hình 2.23, Hình 2.24).

66

(a2), (a1)

(c) (b)

Hình 2.23 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình

67

(e) (d)

(h) (g)

Hình 2.24 Đường trữ nước tiềm năng trên các lưu vực hồ chứa Tuyên Quang, Thác Bà và trạm thủy văn Yên Bái, Hàm Yên

68

2.3.2. Mối quan hệ giữa mưa, các hình thế thời tiết và sự hình thành lũ trên

thượng lưu sông Hồng

Các hình thế thời tiết gây mưa lớn trên lưu vực sông Hồng tạo ra nguồn

nước chính để các hồ tích nước, đảm bảo nguồn nước cấp trong mùa cạn bao

gồm các hình thế chính như sau:

2.3.2.1. Các hình thế thời tiết đơn lẻ gây mưa, lũ lớn

a. Không khí lạnh (KKL)

KKL từ phía bắc về có thể gây mưa dọc theo quãng đường di chuyển.

KKL hoạt động đơn lẻ thường gây mưa trong thời gian ngắn, lượng mưa không

nhiều. Luợng mưa và diện mưa phụ thuộc vào cường độ và hướng xâm nhập

của không khí lạnh. Nếu KKL với cường độ lớn, xâm nhập vào nước ta theo

hướng Bắc, Đông Bắc, mưa bắt đầu từ vùng biên giới phía Bắc lan dần xuống

phía trung du và đồng bằng. Khi hướng xâm nhập từ phía Đông Bắc, dãy Hoàng

Liên Sơn sẽ là tường chắn, cản sự di chuyển của chúng sang lưu vực sông Đà.

Mưa xảy ra đầu tiên ở khu Đông Bắc, sông Lô rồi đến sông Thao và cuối cùng

lan sang lưu vực sông Đà. Thời gian xuất hiện mưa của lưu vực sông Đà thường

muộn hơn so với các sông Thao và Lô khoảng từ 1 đến 2 ngày. Lượng mưa của

lưu vực sông Thao và Lô gần giống nhau, còn lượng mưa trên lưu vực sông Đà

thường nhỏ hơn [6]. Hình thế thời tiết này thường gây mưa lũ trong các tháng

đầu mùa (tháng 6) hoặc các tháng cuối mùa lũ (tháng 9,10).

b. Áp cao Thái Bình Dương (AC)

Khi AC lấn sâu vào thượng lưu sông Hồng kết hợp hoạt động gió Đông,

Đông Nam được tăng cường, lượng ẩm lớn từ biển Đông được vận chuyển vào

đất liền tạo nhiễu động và gây mưa [7].

c. Dải hội tụ nhiệt đới (DHTND)

Đây là loại hình thời tiết phổ biến ở Bắc Bộ và thường hoạt động mạnh

vào các tháng 7, 8 trên lưu vực sông Hồng. DHTNĐ có trục hướng Đông - Tây

69

hoặc hướng Tây Bắc - Đông Nam vắt qua Đồng bằng Bắc Bộ xuất hiện các

nhiễu động là một điển hình gây mưa lớn kéo dài 1-2 ngày. Tổng lượng mưa

trận thường từ 50-100 mm, có khi lớn tới 200-300 mm [7].

d. Bão (B), Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)

Các trận bão hoặc Áp thấp nhiệt đới đổ bộ từ Nghệ An, Thanh Hoá đến

biên giới Việt - Trung, đều có thể gây mưa lớn trên các lưu vực sông Hồng.

Qua thống kê dữ liệu về vị trí đổ bộ của bão trong 40 năm qua với hơn 60 cơn

bão hoặc ATNĐ tác động tới khu vực phía Bắc gây mưa lớn, lũ lớn cho thấy,

tùy thuộc vào hướng đổ bộ và quá trình di chuyển, các tâm mưa cũng di chuyển

theo:

- Bão hoặc ATNĐ đổ bộ vào vùng biên giới Việt - Trung biến thành áp

thấp di chuyển theo dọc biên giới đến lưu vực sông Đà. Trong tình huống này,

mưa bão có thể gây lũ ở cả 3 sông Đà, Thao và Lô ở thượng lưu sông Hồng,

song tâm mưa thường xảy ra trên lưu vực sông Chảy, lượng mưa phổ biến từ

80-200mm. (Vùng 1, Hình 2.25)

- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng Hải Phòng - Quảng Ninh,

thường bão tan ngay hoặc tàn dư của bão đi lệch về phía Bắc, không vượt qua

nổi Hoàng Liên Sơn sang lưu vực sông Đà. Trong tình thế này mưa lớn diện

rộng xảy ra trên lưu vực sông Lô và Thao, lượng mưa từ 100-300mm; Trên

sông Đà lượng mưa không nhiều (Vùng 2, Hình 2.25)

- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng Thanh Hoá - Ninh Bình –

Nam Định, mưa lớn diện rộng xảy ra hầu như trên khắp các lưu vực sông Hồng.

Tâm mưa xuất hiện đầu tiên ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, sau dịch chuyển dần

lên các lưu vực sông Thao và sông Đà vùng lưu vực hồ Hòa Bình (lượng mưa

từ 70-100mm) và một phần lưu vực hồ Sơn La (Vùng 3, Hình 2.25).

- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng Nghệ An -Thanh Hoá di

chuyển qua Hoà Bình lên lưu vực sông Đà, sông Thao gây mưa lớn trên toàn

70

lưu vực. Tâm mưa bắt đầu từ vùng Đồng bằng Bắc Bộ bắt đầu từ hạ lưu di

chuyển dần lên thượng lưu. Thông thường, các đợt mưa do bão đi theo hướng

này sẽ gây lũ rất lớn tại vùng hồ Hòa Bình (sông Đà) và Yên Bái (sông Thao)

với lượng mưa từ 100-200mm, vùng hồ Lai Châu, Sơn La thường ít mưa; vùng

sông Thao tại Yên Bái, Phú Thọ (Vùng 4, Hình 2.25). Những năm xuất hiện lũ

lớn ngay tại vùng hồ Hòa Bình do ảnh hưởng mưa từ hoàn lưu bão có thể kể

tới như: đợt lũ tháng 9/2007, 7/2011, 10/2017, 7/2018 (Bảng 2.5).

Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình lưu vực phổ biến trên các lưu vực sông trong các đợt bão hoặc ATNĐ

Lưu vực Sông Đà (mm)

Lưu vực Sông Thao (mm)

Lưu vực Sông Lô (mm)

Lưu vực Sông Chảy

S Lưu vực ông Gâm (mm)

Trạm Yên Bái

Trạm Hàm Yên

Hồ Lai Châu

Hồ Sơn La

Vùng có vị trí cuối cùng của bão

Hồ Thác Bà

Hồ Tuyên Quang

Hồ Hòa Bình

70-170

80-200

60-150

60-120

<50

<80

<80

1

70-100

100-300

100-250

100-200

100-150

<50

<50

2

70-100

70-100

<80

<80

<80

<50

<50

3

120-200

100-200

<50

<50

<50

<50

<50

4

Hình 2.25 Các khu vực đổ bộ vào đất liền của bão có thể gây mưa lớn trên lưu vực sông Hồng

71

2.3.2.2. Các hình thế thời tiết tổ hợp gây mưa, lũ lớn

a. Dải hội tụ nhiệt đới (DHTNĐ) có xoáy thấp (XT) kết hợp với tác

động của không khí lạnh (KKL)

Sự tồn tại của DHTNĐ có trục Tây Bắc - Đông Nam, đi qua tâm XT kết

hợp với KKL di chuyển tới biên giới phía Bắc hoặc tràn xuống Bắc Bộ, gây

mưa cường độ lớn và kết thúc nhanh. Tổng lượng mưa trận cũng có thể đạt 200

- 250 mm. Hình thế thời tiết này thường xuất hiện trong các tháng 9, 10.

b. DHTNĐ có XT kết hợp AC

Dải hội tụ nhiệt đới (HTNĐ) phát triển về phía Tây đi qua khu Tây Bắc,

đồng bằng Bắc Bộ, trên DHTNĐ có tồn tại xoáy thấp (XT) gây ra mưa lớn.

Thời gian mưa và lượng mưa phụ thuộc vào thời gian tồn tại của tâm thấp trên

DHTNĐ, vị trí tương đối so với khu vực Bắc Bộ, cường độ hoạt động của gió

Đông - Đông Nam trong khu vực. Thông thường thời gian mưa kéo dài khoảng

2 đến 3 ngày. Tâm mưa bắt đầu từ khu Đông Bắc sau đó lan sang khu Tây Bắc,

từ lưu vực sông Lô, sông Thao sang lưu vực sông Đà. Tổng lượng mưa trận

trung bình trên lưu vực khoảng 250mm, tại các vùng tâm mưa lượng mưa trận

đạt 300 - 400 mm, có nơi cao hơn. Hình thế thời tiết này thường xuất hiện trong

thời kỳ chính vụ mùa lũ là các tháng 7 - 8. Một số trận mưa, lũ lớn điển hình

của loại hình thế thời tiết này có thể kể tới như: trên sông Đà lưu lượng đỉnh lũ

đến hồ Hòa Bình đạt 16.200m3/s ngày 16/8/1971, 15.800m3/s ngày 17/8/1969,

10.600m3/s ngày 22/2/1990, 15.200m3/s ngày 12/8/2002; trên sông Gâm đến

hồ Tuyên Quang 6.490 m3/s ngày 18/8/1971.

c. Rãnh thấp (RT) hoặc rãnh gió tây (RGT) kết hợp với hoạt động

của không khí lạnh (KKL)

RT thấp hoặc RGT kết hợp với tác động của KKL di chuyển xuống Bắc

Bộ thường xảy ra trong các tháng chuyển tiếp đầu mùa lũ tháng 5,6 trên lưu

vực sông Đà, sông Lô, sông Thao. Thời gian mưa lớn kéo dài 1-2 ngày với

72

lượng mưa ngày phổ biến 50-100mm. Hình thế thời tiết này thường xuất hiện

trong các tháng 9, 10 hoặc các tháng đầu mùa cạn như tháng 11, 12. Nếu xuất

hiện trong tháng mùa cạn, các đợt mưa, lũ lớn trái mùa có thể xảy ra. Một số

trận mưa, lũ lớn điển hình của loại hình thế thời tiết này có thể kể tới như: trên

sông Đà lưu lượng đỉnh lũ đến hồ Sơn La đạt 12.000m3/s ngày 5/9/2013,

5.000m3/s ngày 16/12/2013 (lớn nhất cùng kỳ), trên sông Gâm đến hồ Tuyên

Quang 730 m3/s ngày 12/01/2017 (lớn nhất cùng kỳ).

d. Rãnh áp thấp (RT) mặt đất kết hợp với xoáy thấp (XT)

RT có XT dịch chuyển dần xuống Bắc Bộ có khả năng gây mưa lớn. Đợt

mưa có thể kéo dài 2-3 ngày với tổng lượng mưa trận từ 100-200 mm trên toàn

Bắc Bộ, với lượng mưa điểm có thể tới 300mm. Loại hình thế này thường xảy

ra vào tháng 6-9. Một số trận mưa, lũ lớn điển hình của loại hình thế thời tiết

này có thể kể tới như: trên sông Đà lưu lượng đỉnh lũ đến hồ Sơn La đạt

10400m3/s ngày 30/7/1982, trên sông Gâm đến hồ Tuyên Quang 7900m3/s ngày

9/7/2009 (lũ lịch sử), 3900 m3/s ngày 27/07/2012.

e. Bão, Áp thấp nhiệt đới kết hợp với hoạt động AC và XT

Tổ hợp hình thế thời tiết này sẽ gây mưa diện rộng trên toàn bộ lưu vực

sông Hồng, thời gian mưa kéo dài 2-3 ngày. Lượng mưa tập trung ở vùng núi

cao biên giới (200-300mm), vùng đồng bằng trung du lượng mưa phổ biến ở

mức 50 -100 mm. Những trận lũ lớn, lũ đặc biệt lớn hoặc lũ lịch sử thường hình

thành do mưa từ tổ hợp hình thế thời tiết này phổ biến trong tháng 7,8,9. Một

số năm lũ điển hình như: lũ trên sông Đà đến hồ Hòa Bình 17.200m3/s ngày

19/7/1964, 22.500m3/s ngày 18/8/1996; trên sông Gâm đến hồ Tuyên Quang

4.650m3/s ngày 25/7/1986, trên sông Chảy đến hồ Thác Bà 3.250m3/s ngày

25/7/1986. Đặc biệt, trận lũ tháng 8/1996, đỉnh lũ đến hồ Hòa Bình đạt

22.500m3/s ngày 18/8/1996 là đợt lũ lịch sử trên sông Đà, được hình thành do

mưa lớn từ tổ hợp hoàn lưu ATNĐ đổ bộ vào Nam Định - Ninh Bình và nằm

73

trong DHTNĐ tồn tại từ ngày 13 – 19/8/1996. Trên lưu vực sông Hồng, mưa

liên tiếp kéo dài nhiều ngày (12 ngày), lượng mưa đợt sau lớn hơn lượng mưa

đợt trước cả về cường độ mưa và lượng mưa. Mưa to và rất to tập trung vào 3

ngày 16, 17 và 18/8, tổng lượng mưa bình quân trên lưu vực sông Đà 198mm

và Lô 151mm [29]. Hệ thống sông Hồng lúc đó chỉ có hai hồ chứa Thác Bà và

Hòa Bình, trong đó vai trò chống lũ hạ du phụ thuộc lớn vào dung tích hồ Hòa

Bình. Lưu lượng đến hồ Hòa Bình đã tăng rất nhanh lên mức 22.500 m3/s vào

ngày 18/8. Tại thời điểm này, ngoài biển xa, cơn bão số 4 đã hình thành, di

chuyển vào đất liền và có khả năng hình thành đợt mưa lớn tiếp trên sông Đà.

Ngày 15/8/1995, mực nước Hà Nội ở mức 10,3m (dưới báo động 2: 0,2m). Hồ

Hòa Bình đã thực hiện cắt lũ từ ngày 15/8 trước khi xuất hiện đỉnh lũ 3 ngày,

chỉ duy trì mở 3 -4 cửa xả đáy so với 5-6 cửa xả đáy trong ngày 13-14/8/1996.

Sau khi lũ trên sông Đà đạt mức đỉnh lũ lịch sử, hồ Hòa Bình đã vận hành mở

7 cửa xả đáy ngày 19-21/8/1996. Trong đợt lũ này, hồ Hòa Bình đã hỗ trợ cắt

giảm mực nước đỉnh lũ Hà Nội khoảng 0,5m.

Bảng 2.6. Phân chia tỉ lệ (%) các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn trên các lưu vực hồ chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, hồ Thác Bà và Tuyên Quang

Hình thế

Lai Châu

Sơn La

Hòa Bình

Thác Bà

Yên Bái

Hàm Yên

Tuyên Quang

32%

25%

20%

25%

34% 11%

33%

RT+XT

10%

13%

17%

25%

16% 27%

16%

B, ATNĐ

4%

7%

4%

6%

4%

6%

4%

DHTNĐ

1%

0%

0%

6%

3% 13%

9%

KKL

4%

4%

4%

3%

2%

6%

16%

ACTBD

8%

8%

13%

8%

7% 16%

Bão, ATNĐ + XT

10%

DHTND+ RT+XT+AC

16%

17%

19%

11%

17% 18%

14%

KKL+RT+XT

25%

25%

22%

15%

17% 17%

13%

74

Hình 2.26 Các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn đên các hồ chứa trên Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang

Thống kê hình thế thời tiết của hơn 250 trận lũ đến các hồ chứa và các

trạm thủy văn từ năm 1965-2018 trên trên các lưu vực sông cho thấy các hình

thế thời tiết tổ hợp gây mưa lớn, lũ lớn gồm rãnh thấp và xoáy thấp, không khí

lạnh kết hợp rãnh thấp và xoáy thấp, bão kết hợp với các hình thế thời tiết trên

lưu vực các hồ chứa trên sông Đà, sông Chảy và sông Gâm có xu hướng nhiều

hơn chiếm khoảng 50-60% các trận lũ. Các hình thế thời tiết đơn lẻ như không

khí lạnh, dải hội tụ nhiệt đới, Áp cao gây lũ khoảng (khoảng 8-15%) ít hơn so

với hình thế bão, áp thấp nhiệt đới (khoảng 10-25%) (Bảng 2.6, Hình 2.26).

2.3.2.3. Mối quan hệ định lượng giữa tổng lượng mưa và lũ lớn đến các hồ chứa

trên sông Hồng

Lưu lượng đỉnh lũ (Qx) có mối liên hệ mật thiết đến lượng mưa hình

thành trên lưu vực và lưu lượng chân lũ (Qc). Để xác định được quan hệ định

lượng này, dữ liệu đỉnh lũ, tổng lượng mưa trận lũ trung bình lưu vực, chân lũ

75

của 71 đợt lũ vừa và lớn đến hồ Lai Châu và Thác Bà, 75 đợt lũ đến hồ Sơn La

và Hòa Bình, 100 đợt lũ đế hồ Tuyên Quang, đã được thống kê và xây dựng

tương quan tương ứng với với các cấp mưa tử 50mm đến trên 200 mm. Lựa

chọn các trạm khí tượng, điểm đo mưa sử dụng tính toán lượng mưa trung bình

lưu vực tại các hồ chứa dựa trên các điều kiện: (1) độ dài chuỗi số liệu quan

trắc của các trạm phải có sự đồng bộ (dữ liệu quan trắc được lấy từ năm 1961);

(2) các trạm quan trắc mưa phải đại biểu trên lưu vực sông. Các trạm quan trắc

được lựa chọn gồm:

- Vùng hồ Lai Châu: trạm Mường Tè, Mường Lay, Sìn Hồ

- Vùng hồ Sơn La: Mường Lay, Phiêng Lanh (Quỳnh Nhai), Tuần Giáo,

Sìn Hồ, Sơn La

- Vùng hồ Hòa Bình: Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Cò Nòi,

Hòa Bình

- Vùng hồ Thác Bà: Bắc Hà, Lục Yên

- Vùng hồ Tuyên Quang: Chợ Rã, Bảo Lạc, Bắc Mê, Tuyên Quang và

Chiêm Hóa

Sự phân bố các điểm trên mặt phẳng toạ độ quan hệ giữa lưu lượng đỉnh

lũ (Qx) = f (tổng lượng mưa (X), lưu lượng chân lũ (Qc)) tương đối phức tạp.

Tuy nhiên, trong các trận lũ của từng lưu vực cho thấy, ứng với mỗi chân lũ sẽ

có các mối quan hệ Qx = f(X, Qc) khác nhau và có thể phân ra các cấp đỉnh lũ

tương ứng với cấp lượng mưa và lưu lượng chân lũ. Mỗi quan hệ theo các cấp

mưa và lưu lượng tương đối chặt, hệ số tương quan R = 0,5 - 0,7. Trên cơ sở số

liệu phân cấp mưa lũ, xây dựng mối quan hệ tương quan Qx = f(X, Qc) đối với

các lưu vực đến hồ thành các mảng ma trận tương ứng theo các cấp mưa và

chân lũ (Bảng 2.7 đến Bảng 2.11).

Phân tích mối quan hệ giữa đỉnh lũ và tổng lượng mưa trung bình trên

lưu vực Qx = f(X) cho thấy: lưu vực sông Gâm đến hồ Tuyên Quang và vùng

76

khu giữa Lai Châu- hồ Sơn La có mối quan hệ mưa, đỉnh lũ tương đối chặt chẽ,

với hệ số tương quan R = 0,6-0,7; lưu vực hồ Thác Bà trên sông Chảy và hồ

Lai Châu trên sông Đà có hệ số tương quan mưa và đỉnh lũ thấp nhất, R=0,3 -

0,36. Lượng mưa hình thành dòng chảy lũ tại vùng hồ Lai Châu chỉ chiếm

khoảng 30%-40% lượng dòng chảy đến hồ Lai Châu trong các trận lũ. Quan hệ

mưa và đỉnh lũ trên sông Đà đến hồ Lai Châu không chặt là do dòng chảy lũ

phụ thuộc nhiều vào dòng chảy từ thượng nguồn Trung Quốc. Đối với lưu vực

hồ Thác Bà và hồ Hòa Bình, quan hệ mưa và đỉnh lũ không chặt là do số lượng

các trạm đo mưa trên lưu vực còn ít, nên lượng mưa trung bình lưu vực tính

toán chưa phản ánh được hết lượng mưa sinh lũ trên lưu vực.

Bảng 2.7. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Lai Châu

Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)

Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)

X (mm) 50

X (mm) 100

X (mm) 150

X (mm) 200

1800 2600 2700 2900

2500 3200 4000 4300

3800 4500 4500 5300

4900 5300 5300 7000

<1000 1500 2000 2500

3700

4200 4100 5000

4700 4500 6000

5500 5700 8000

3000 3500 4000

Bảng 2.8. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Sơn La

Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)

X (mm)

X (mm)

X (mm)

X (mm)

Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)

50

100

150

200

2800

4200

6800

1200

<2500

5000

9500

12000

15500

3500

5500

9800

13000

17000

4500

5800 7000

10500 10800

14500 15000

18500 20000

5500 6500

77

Bảng 2.9. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Hòa Bình

Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)

X (mm)

X (mm)

X (mm)

X (mm)

Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)

50

100

150

200

6500

8000

9000

11000

<2500

6900

9500

12400

15700

3500

7000

10600

13200

17000

4500

7500

11000

16000

19200

5500

8000

13000

17000

20000

6500

Bảng 2.10. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Thác Bà

Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)

Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)

X (mm) 50

X (mm) 100

X (mm) 150

X (mm) 200

500 800

1100 1300

1700 2000

2500 3000

<300 600

1100

1700

2200

3500

900

Bảng 2.11. Phân cấp quan hệ mưa và lũ Qx = f(X, Qc) tại hồ Tuyên Quang

Lưu lượng đỉnh lũ Qx (m3/s)

Lưu lượng chân lũ Qc (m3/s)

X (mm) 50

X (mm) 100

X (mm) 150

X (mm) 200

1000 1800

2200 3200

3500 4700

4800 6000

<500 1000

2000

3500

5200

7000

1500

2300

4000

6000

8000

2000

3000

4700

6800

9200

2500

78

2.3.3. Phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố khí tượng với các đặc trưng lũ

trước 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng

2.3.3.1. Hiện tượng ENSO

El Nino: là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng nóng lên không bình

thường của lớp nước mặt thuộc vùng biển phía đông xích đạo Thái Bình Dương

(TBD) kéo dài từ 3 tháng trở lên. El Nino còn được gọi là "pha nóng".

La Nina: Ngược với El Nino, La Nina là khái niệm dùng để chỉ hiện

tượng lạnh đi không bình thường của lớp nước mặt thuộc vùng biển phía đông

xích đạo TBD. La Nina còn được gọi là "pha lạnh".

Trạng thái trung gian: Khi nhiệt độ mặt nước biển ở trạng thái nằm giữa

"pha nóng" và "pha lạnh" được gọi là trạng thái trung gian.

Dao động Nam (SO): SO là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng dao động

của chênh lệch khí áp giữa tây và trung tâm xích đạo TBD. Chỉ số Dao động

Nam (SOI) được xác định thông qua chênh lệch khí áp mặt biển giữa 2 trạm

Tahiti và Darwin.

ENSO: Do 2 hiện tượng El Nino/La Nina (đại dương) và SO (khí quyển)

xảy ra trên xích đạo TBD có quan hệ mật thiết với nhau nên chúng được liên

kết lại thành một hiện tượng kép, gọi tắt là ENSO.

Để xác định các hiện tượng El Nino/La Nina người ta thường dùng trị số

chuẩn sai của nhiệt độ mặt nước biển của 4 khu vực NINO1+2, NINO3,

NINO4, NINO3.4 thuộc xích đạo TBD.

Độ lớn của ENSO có thể được đánh giá theo 1 trong 4 chỉ số dưới đây:

- Chỉ số dao động Nam (The Southern Oscillation Index);

79

- Chỉ số tổng hợp (Multivariate ENSO Index);

- Chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển trung bình tháng (SSTA).

- Chỉ số ONI (The Oceanic Nino Index).

Trong khuôn khổ Luận án, để xác định mức độ tương quan của hiện

tượng ENSO với đặc trưng thủy văn trên thượng lưu sông Hồng, chỉ số SSTA

vùng NINO3.4 được sử dụng. Chuẩn sai nhiệt độ nước biển được khai thác trên

website của Cơ quan dự báo khí tượng Nhật Bản.

2.3.3.2. Chỉ số áp cao Thái Bình Dương

Vị trí áp cao Thái Bình Dương (AC) là một nhân tố khí hậu trên quy mô

lớn, được sử dụng nhiều trong dự báo khí tượng và khí hậu dài hạn. Vị trí của

áp cao Thái Bình Dương thường được biểu thị bằng đường đẳng áp 588 trên

bản đồ AT500 mb. Trong nghiên cứu này, vị trí AC (biểu thị qua độ cao địa thế

vị trung bình 6 trạm số 115, 131, 218, 245, 327 và 847 trong khu vực 15 - 25ºN

và 120 - 180ºE được xem xét và phân tích ảnh hưởng tới các đặc trưng dòng

chảy ở thượng lưu sông Hồng.

2.3.3.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố khí hậu và các đặc trưng dòng chảy trên

thượng lưu sông Hồng

Dựa trên chuỗi số liệu từ năm 1961-2018, nghiên cứu phân tích mối quan

hệ tương quan giữa các nhân tố khí hậu và các đặc trưng dòng chảy lớn nhất,

nhỏ nhất và trung bình nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng lẫn nhau của các cặp

nhân tố - yếu tố tại các vị trí nhận dạng lũ được lựa chọn trên sông Hồng.

Các nhân tố khí hậu được lựa chọn gồm:

1. Số ngày mưa trong tháng - RN 2. Tổng lượng mưa tháng - RB 3. Nhiệt độ trung bình tháng - TB 4. Nhiệt độ cao nhất tháng -TX 5. Nhiệt độ thấp nhất tháng -TI 6. Độ ẩm trung bình tháng - HB 7. Độ ẩm nhỏ nhất tháng - HI 8. Lượng bốc hơi tháng - EB 9. Chỉ số ENSO – EN 10. Chỉ số Áp cao thái bình dương- AC

80

Các nhân tố dòng chảy thời kỳ trước được đưa vào các phương trình

tương quan với đặc trưng dòng chảy thời kỳ sau gồm:

- Dòng chảy lớn nhất tháng - QX;

- Dòng chảy nhỏ nhất tháng - QI;

- Dòng chảy trung bình tháng - Qtb.

Mức độ tương quan giữa các nhân tố khí hậu và đặc trưng dòng chảy

mùa lũ được đánh giá qua hệ số tương quan R. Mức độ tương quan tốt khi R

lớn hơn 0,7, mức độ trung bình khí R trong khoảng 0,5-0,7, mức độ tương quan

thấp khi R nhỏ hơn 0,5.

Mối quan hệ giữa các nhân tố khí hậu và đỉnh lũ lớn nhất trong mùa lũ

(Qmax) tại các vị trí được xem xét thông qua tương quan giữa Qmax với giá trị

lớn nhất của 8 nhân tố khí hậu tại các trạm khí tượng trên từng lưu vực (RB,

RN, TB, TI, TX, HB, HI, EB) và 2 nhân tố khí hậu toàn cầu (EN và AC) trong

thời kỳ mùa cạn trước (từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau). Phân tích

tương tự đối với dòng chảy lũ trung bình (Qtb lũ) mùa lũ được xem xét thông

qua các giá trị trung bình của các nhân tố khí hậu trong mùa cạn trước đó.

Các trạm khí tượng, khí hậu được lựa chọn phân tích tương quan với yếu

tố dòng chảy lũ của các hồ chứa gồm:

- Vùng hồ Lai Châu: trạm Mường Tè, Mường Lay, Sìn Hồ

- Vùng hồ Sơn La: trạm Mường Lay, Sơn La, Phiêng Lanh, Tuần Giáo,

Sìn Hồ

- Vùng hồ Hòa Bình: trạm Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Cò Nòi, Yên

Châu, Hòa Bình

- Vùng hồ Bản Chát: trạm Tam Đường, Than Uyên

- Vùng hồ Thác Bà: trạm Bắc Hà, Lục Yên

- Vùng hồ Tuyên Quang: trạm Chợ Rã, Bảo Lạc, Bắc Mê, Tuyên Quang

và Chiêm Hóa

81

Hình 2.27 Các trạm khí tượng và hồ chứa được lựa chọn phân tích tương quan trên lưu vực sông Hồng

Phân tích tương quan R giữa các đặc trưng đỉnh lũ năm, lưu lượng trung

bình mùa lũ đến các hồ chứa, trạm thủy văn với chỉ số EN cho thấy: Chỉ số EN

có tương quan không chặt chẽ với các đặc trưng dòng chảy, hệ số tương quan

chỉ đạt từ 0,03-0,39 (Bảng 2.12-Bảng 2.21). Các đặc trưng dòng chảy trên lưu

vực sông Chảy và sông Nậm Mu có mối quan hệ với chỉ số EN cao hơn các lưu

vực sông khác. Trong số các đặc trưng được lựa chọn tính toán tương quan với

chỉ số EN, đặc trưng có tương quan lớn hơn cả là lưu lượng trung bình mùa lũ

tại hồ Bản Chát nhưng cũng chỉ đạt mức hệ số tương quan cao nhất là 0.39.

Phân tích tương quan R giữa các đặc trưng đỉnh lũ năm, lưu lượng trung

bình mùa lũ đến các hồ chứa, trạm thủy văn với chỉ số AC cho thấy: Chỉ số AC

có tương quan không cao với các đặc trưng dòng chảy mùa lũ tại các vị trí.

Trong số các lưu vực sông lựa chọn phân tích, hệ số tương quan với chỉ số AC

cao hơn đối với đặc trưng dòng chảy mùa lũ trên lưu vực sông Chảy đến hồ

Thác Bà và trên lưu vực sông Nậm Mu đến hồ Bản Chát, hệ số tương quan đạt

mức trung bình 0,4 -0,5 (Bảng 2.12-Bảng 2.21).

82

Phân tích tương quan R giữa các đặc trưng đỉnh lũ năm, lưu lượng trung

bình mùa lũ đến các hồ chứa, trạm thủy văn với giữa các nhân tố khí hậu quy

mô lưu vực và toàn cầu cho thấy: Các nhân tố khí hậu cho tương quan cao hơn

là: TB, TX, TI, HI, HB, mức tương quan R=0,35-0,65. Mối quan hệ giữa các

nhân tố khí tượng và đặc trưng dòng chảy mùa lũ vùng hồ Bản Chát có mối

tương quan chặt hơn tại các lưu vực hồ chứa khác, mức độ tương quan phổ biến

đạt từ R=0,45-0,65 đối với cả thời kỳ mùa lũ và các tháng trong mùa lũ (Bảng

2.12-Bảng 2.21). Nhân tố nền dòng chảy hay lưu lượng trung bình và lưu lượng

nhỏ nhất phổ biến có mối tương quan với các yếu nhận dạng lũ cao hơn cả trong

các thời kỳ dự báo hạn mùa và hạn tháng, mức độ tương quan cao nhất đạt từ

R=0,50-0,69 (Bảng 2.14-Bảng 2.21).

Bảng 2.12 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng đỉnh lũ lớn nhất mùa lũ tại các hồ chứa

RB

RN TB

TI

TX HB HI

EB

EN

AC

Trạm

Vị trí dự báo

Mường Tè

0.01 0.07 0.18 0.38 0.01 0.13 0.10 0.06

0.06 0.21

Mường Lay

0.21 0.06 0.20 0.47 0.09 0.01 0.05 0.00

0.06 0.21

Hồ Lai Châu

Sìn Hồ

0.02 0.10 0.18 0.39 0.00 0.10 0.06 0.01

0.06 0.21

Tam Đường

0.44 0.38 0.42 0.28 0.65 0.47 0.61 0.34

0.27 0.46

Than Uyên

0.04 0.14 0.31 0.54 0.37 0.36 0.18 0.26

0.27 0.46

Hồ Bản Chát

Mường Lay

0.04 0.04 0.15 0.17 0.01 0.23 0.06 0.04

0.02 0.04

Sơn La

0.03 0.16 0.17 0.27 0.01 0.12 0.12 0.09

0.02 0.04

Sìn Hồ

0.03 0.04 0.04 0.23 0.03 0.13 0.20 0.00

0.02 0.04

Hồ Sơn La

Phiêng Lanh

0.01 0.02 0.10 0.12 0.07 0.02 0.01 0.01

0.02 0.04

Tuần Giáo

0.05 0.03 0.00 0.19 0.02 0.07 0.08 0.02

0.02 0.04

Mộc Châu

0.13 0.09 0.08 0.19 0.07 0.18 0.12 0.11

0.01 0.07

0.18 0.24 0.08 0.31 0.14 0.49 0.45 0.02

0.05 0.24

Phù Yên

Hồ Hòa Bình

0.31 0.08 0.02 0.08 0.08 0.29 0.28 0.11

0.00 0.20

Bắc Yên

83

RB

RN TB

TI

TX HB HI

EB

EN

AC

Trạm

Vị trí dự báo

Yên Châu

0.01 0.03 0.08 0.18 0.02 0.09 0.01 0.11

0.01 0.07

Cò Nòi

0.18 0.14 0.05 0.28 0.02 0.18 0.04 0.11

0.00 0.08

Hòa Bình

0.09 0.25 0.00 0.10 0.05 0.09 0.00 0.10

0.01 0.07

Bắc Hà

0.03 0.22 0.23 0.00 0.01 0.14 0.02 0.06

0.03 0.39

Lục Yên

0.24 0.13 0.23 0.05 0.11 0.08 0.05 0.14

0.03 0.39

Hồ Thác Bà

Bảo Lạc

0.00 0.06 0.08 0.11 0.05 0.03 0.05 0.15

0.21 0.09

Chợ Ra

0.18 0.06 0.22 0.07 0.08 0.03 0.03 0.20

0.22 0.09

Bắc Mê

0.05 0.00 0.08 0.07 0.07 0.15 0.08 0.32

0.24 0.11

Hồ Tuyên Quang

Chiêm Hóa

0.09 0.03 0.06 0.08 0.12 0.06 0.06 0.16

0.21 0.09

Tuyên Quang

0.05 0.08 0.06 0.07 0.07 0.07 0.16 0.15

0.21 0.09

Bảng 2.13 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu và đặc trưng dòng chảy trung bình mùa lũ tại các hồ chứa

Trạm

RB

RN TB TI

TX HB HI EB EN

AC

Vị trí dự báo

Mường Tè

0.18 0.17 0.28 0.09 0.18 0.09 0.03 0.16

0.21 0.05

Mường Lay

0.01 0.23 0.26 0.27 0.13 0.24 0.25 0.08

0.21 0.05

Hồ Lai Châu

Sìn Hồ

0.21 0.25 0.25 0.14 0.28 0.30 0.17 0.06

0.21 0.05

Tam Đường

0.18 0.17 0.02 0.09 0.39 0.13 0.42 0.29

0.39 0.51

Than Uyên

0.11 0.13 0.26 0.08 0.27 0.12 0.03 0.06

0.39 0.51

Hồ Bản Chát

Mường Lay

0.02 0.22 0.14 0.12 0.16 0.27 0.34 0.18

0.17 0.03

Sơn La

0.07 0.24 0.07 0.07 0.24 0.17 0.06 0.18

0.17 0.03

Sìn Hồ

0.27 0.19 0.15 0.01 0.25 0.35 0.29 0.13

0.17 0.03

Hồ Sơn La

Phiêng Lanh

0.16 0.13 0.22 0.06 0.05 0.33 0.00 0.25

0.17 0.03

Tuần Giáo

0.11 0.14 0.05 0.01 0.12 0.20 0.17 0.19

0.17 0.03

Mộc Châu

0.05 0.13 0.17 0.14 0.25 0.18 0.07 0.01

0.16 0.06

84

Trạm

RB

RN TB TI

TX HB HI EB EN

AC

Vị trí dự báo

Phù Yên

0.15 0.39 0.08 0.16 0.13 0.45 0.28 0.00

0.17 0.14

Bắc Yên

0.25 0.33 0.15 0.23 0.26 0.27 0.13 0.23

0.17 0.15

Yên Châu

0.03 0.19 0.23 0.08 0.20 0.24 0.07 0.05

0.16 0.06

Hồ Hòa Bình

Cò Nòi

0.09 0.38 0.16 0.27 0.14 0.31 0.02 0.01

0.16 0.07

Hòa Bình

0.08 0.03 0.07 0.00 0.00 0.14 0.13 0.03

0.16 0.06

Bắc Hà

0.01 0.08 0.13 0.06 0.03 0.15 0.06 0.04

0.20 0.50

Lục Yên

0.12 0.11 0.14 0.05 0.04 0.14 0.04 0.28

0.20 0.50

Hồ Thác Bà

Bảo Lạc

0.19 0.28 0.27 0.11 0.18 0.25 0.03 0.23

0.16 0.06

Chợ Ra

0.08 0.11 0.14 0.06 0.22 0.25 0.08 0.37

0.12 0.06

Bắc Mê

0.08 0.25 0.13 0.23 0.23 0.25 0.28 0.20

0.16 0.07

Hồ Tuyên Quang

Chiêm Hóa

0.14 0.31 0.16 0.04 0.03 0.09 0.02 0.24

0.16 0.06

Tuyên Quang

0.04 0.10 0.15 0.13 0.01 0.25 0.22 0.07

0.16 0.06

Bảng 2.14 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Mường Lay với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Lai Châu trong các tháng mùa lũ

7

5

6

8

9

10

Tháng

0.18

0.19

0.11

0.30

0.22

0.07

RB

0.19

0.19

0.28

0.02

0.02

0.05

RN

0.22

0.05

0.19

0.21

0.26

0.37

TB

0.21

0.17

0.04

0.27

0.24

0.12

TI

0.00

0.15

0.27

0.05

0.02

0.12

TX

0.07

0.28

0.37

0.05

0.06

0.20

HB

0.00

0.34

0.38

0.02

0.06

0.01

HI

0.03

0.25

0.19

0.06

0.13

0.01

EB

0.04

0.20

0.12

0.06

0.19

0.05

EN

0.15

0.03

0.19

0.12

0.03

0.34

AC

0.38

0.06

0.31

0.26

0.34

0.11

Qmax

0.22

0.15

0.17

0.17

0.40

0.02

Qmin

0.39

0.07

0.26

0.22

0.36

0.17

Qtb

85

Bảng 2.15 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Sơn La với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Sơn La trong các tháng mùa lũ

7

6

5

8

9

10

Tháng

0.15

0.05

0.13

0.08

0.10

0.14

RB

0.05

0.19

0.24

0.18

0.02

0.13

RN

0.03

0.17

0.08

0.14

0.02

0.12

TB

0.00

0.32

0.21

0.18

0.03

0.04

TI

0.04

0.04

0.06

0.05

0.12

0.29

TX

0.11

0.15

0.01

0.21

0.01

0.14

HB

0.05

0.04

0.11

0.09

0.07

0.15

HI

0.05

0.09

0.11

0.13

0.02

0.05

EB

0.02

0.08

0.22

0.11

0.26

0.17

EN

0.15

0.09

0.04

0.15

0.02

0.15

AC

0.08

0.17

0.21

0.02

0.16

0.04

Qmax

0.01

0.13

0.01

0.22

0.28

0.10

Qmin

0.12

0.26

0.01

0.14

0.19

0.04

Qtb

Bảng 2.16 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại trạm Hòa Bình với đặc trưng dòng chảy lớn nhất đến hồ Hòa Bình trong các tháng mùa lũ

7

6

5

8

9

10

Tháng

0.02

0.19

0.02

0.13

0.18

0.16

RB

0.14

0.10

0.19

0.03

0.06

0.25

RN

0.28

0.12

0.39

0.17

0.16

0.43

TB

0.10

0.21

0.23

0.08

0.18

0.17

TI

0.15

0.07

0.23

0.19

0.19

0.49

TX

0.16

0.03

0.24

0.12

0.05

0.39

HB

0.04

0.19

0.09

0.06

0.09

0.09

HI

0.22

0.02

0.11

0.06

0.00

0.26

EB

0.32

0.43

0.32

0.16

0.12

0.07

EN

0.17

0.06

0.32

0.04

0.23

0.31

AC

0.31

0.47

0.06

0.21

0.32

0.25

Qmax

0.49

0.12

0.36

0.65

0.60

0.70

Qmin

0.45

0.33

0.07

0.24

0.46

0.43

Qtb

86

Bảng 2.17 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Yên Bái với đặc trưng dòng chảy lớn nhất trạm Yên Bái trong các tháng mùa lũ

10 6-10

7

6

8

9

5

Tháng

0.13

0.21

0.06

0.13

0.03

0.01

0.05

RB

0.02

0.16

0.11

0.08

0.07

0.21

0.03

RN

0.06

0.18

0.18

0.03

0.07

0.03

0.13

TB

0.18

0.06

0.14

0.07

0.04

0.05

0.07

TI

0.08

0.03

0.00

0.17

0.02

0.17

0.09

TX

0.17

0.24

0.15

0.02

0.14

0.13

0.15

HB

0.02

0.04

0.16

0.28

0.02

0.18

0.12

HI

0.05

0.24

0.27

0.15

0.09

0.05

0.15

EB

0.02

0.41

0.04

0.17

0.13

0.10

0.10

EN

0.03

0.29

0.12

0.16

0.00

0.20

0.22

AC

0.15

0.32

0.03

0.31

0.44

0.13

0.06

Qmax

0.27

0.26

0.07

0.23

0.08

0.13

0.27

Qmin

0.21

0.38

0.16

0.30

0.21

0.20

0.32

Qtb

Bảng 2.18 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Lục Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất hồ Thác Bà trong các tháng mùa lũ

6

7

8

5

9

10

Tháng

0.38

0.19

0.17

0.34

0.21

0.00

RB

0.26

0.13

0.03

0.02

0.22

0.19

RN

0.44

0.08

0.17

0.01

0.29

0.02

TB

0.19

0.02

0.15

0.02

0.09

0.27

TI

0.08

0.11

0.05

0.12

0.32

0.06

TX

0.23

0.11

0.16

0.20

0.53

0.23

HB

0.12

0.16

0.06

0.16

0.28

0.22

HI

0.13

0.06

0.10

0.14

0.03

0.12

EB

0.05

0.01

0.12

0.05

0.30

0.34

EN

0.22

0.35

0.06

0.02

0.02

0.07

AC

0.45

0.02

0.13

0.45

0.40

0.05

Qmax

0.12

0.08

0.16

0.18

0.52

0.05

Qmin

0.36

0.06

0.11

0.47

0.32

0.16

Qtb

87

Bảng 2.19 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Hàm Yên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại trạm Hàm Yên trong các tháng mùa lũ

10 6-10

7

5

6

8

9

Tháng

0.11

0.41

0.17

0.28

0.23

0.12

0.02

RB

0.12

0.16

0.03

0.07

0.12

0.00

0.07

RN

0.08

0.13

0.06

0.07

0.18

0.16

0.06

TB

0.07

0.09

0.09

0.14

0.01

0.04

0.06

TI

0.06

0.09

0.01

0.06

0.05

0.12

0.09

TX

0.04

0.10

0.15

0.11

0.25

0.18

0.02

HB

0.06

0.35

0.15

0.11

0.04

0.04

0.05

HI

0.06

0.17

0.10

0.19

0.16

0.15

0.08

EB

0.11

0.14

0.03

0.13

0.32

0.15

0.09

EN

0.17

0.03

0.11

0.13

0.13

0.31

0.07

AC

0.05

0.19

0.18

0.10

0.14

0.01

0.31

Qmax

0.08

0.41

0.23

0.03

0.16

0.07

0.02

Qmin

0.06

0.30

0.07

0.02

0.14

0.05

0.15

Qtb

Bảng 2.20 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Chiêm Hóa với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Tuyên Quang trong các tháng mùa lũ

5

6

7

8

9

10

Tháng

0.21

0.24

0.05

0.08

0.16

0.04

RB

0.02

0.04

0.10

0.07

0.04

0.03

RN

0.15

0.05

0.18

0.08

0.23

0.01

TB

0.16

0.07

0.04

0.05

0.21

0.14

TI

0.19

0.11

0.22

0.08

0.13

0.24

TX

0.14

0.11

0.12

0.11

0.05

0.22

HB

0.19

0.15

0.21

0.05

0.12

0.02

HI

0.26

0.02

0.04

0.07

0.12

0.21

EB

0.10

0.12

0.05

0.16

0.23

0.17

EN

0.07

0.22

0.03

0.04

0.16

0.23

AC

0.20

0.20

0.06

0.10

0.30

0.02

Qmax

0.23

0.07

0.03

0.05

0.15

0.00

Qmin

0.28

0.18

0.00

0.07

0.23

0.04

Qtb

88

Bảng 2.21 Hệ số tương quan các nhân tố khí hậu tại Than Uyên với đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại hồ Bản Chát trong các tháng mùa lũ

7

6

5

8

9

10

Thời gian

0.12

0.20

0.28

0.35

0.23

0.25

RB

0.23

0.02

0.13

0.35

0.44

0.43

RN

0.68

0.01

0.53

0.37

0.29

0.20

TB

0.55

0.49

0.21

0.05

0.54

0.44

TI

0.35

0.12

0.02

0.06

0.18

0.37

TX

0.07

0.10

0.35

0.07

0.12

0.08

HB

0.07

0.12

0.02

0.01

0.18

0.04

HI

0.04

0.16

0.00

0.08

0.15

0.48

EB

0.10

0.07

0.34

0.00

0.03

0.14

EN

0.31

0.27

0.02

0.13

0.06

0.05

AC

0.40

0.14

0.54

0.69

0.25

0.58

Qmax

0.36

0.17

0.38

0.57

0.04

0.17

Qmin

0.56

0.02

0.46

0.38

0.31

0.10

Qtb

2.3.4. Thiết lập mô hình hồi quy đa biến và mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN nhận dạng lũ thời hạn 5 ngày, 1 tháng, mùa trên lưu vực sông Hồng

2.3.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp hồi quy nhiều biến

Mô hình hồi quy đa biến tuyến tính dựa trên số liệu quan trắc trong quá

khứ thiết lập một phương trình tuyến tính, mô tả mối quan hệ giữa yếu tố nhận

dạng với các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng tổng

quát sau:

= + , +

(2.1)

aj (j = 0- m) là các tham số chưa biết. i là sai số ngẫu nhiên.

89

Các tham số aj có thể xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu

hàm mục tiêu S(a):

(2.2) () = ) ∑ − ( + ∑ ,

Lấy đạo hàm thành phần hàm S(a) theo từng tham số aj và cho bằng 0 sẽ

được hệ phương trình có m+1 ẩn (vì j = 0-m)

Một số chỉ tiêu chất lượng:

- Hệ số xác định D

(2.3) = ∑ ( − ) ∑ ( − )

Trong đó: Y'i , Yi là giá trị tính toán và thực đo

Y là giá trị trung bình của chuỗi yếu tố

- Sai số chuẩn S của phương trình hồi qui

(2.4)

( − ) − − 1 =

m: Số biến; n: Số quan sát.

- Hệ số tương quan bội Ry, x1, x2,.., xm

(2.5) = (1 − )/

- Chỉ tiêu tồn tại của từng hệ số hồi qui (tj)

(2.6) =

Saj là sai số chuẩn của hệ số hồi qui aj; Nếu tj tính toán lớn hơn t, (n-

m-1) tra bảng phân phối Student thì aj có ý nghĩa trong phương trình.

- Chỉ tiêu tồn tại phương trình hồi qui F:

(2.7) = − − 1 1 −

90

R là hệ số tương quan bội, m là số biến nằm trong phương trình, n là độ

dài chuỗi tính toán.

Giá trị tính toán F > F,( n-m-1) tra trong bảng Fisher với mức ý nghĩa

 và bậc tự do (n-m-1) thì phương trình trên được coi là ổn định. Mô hình Hồi

quy tuyến tính đa biến được ứng dụng trong các điều kiện:

- Các nhân tố phải có phân phối chuẩn

- Giữa các nhân tố không có tương quan

- Các chuỗi số liệu phải mang tính dừng.

Quá trình tính toán hồi quy đa biến được thực hiện theo các bước sau:

- Chuẩn hoá các trường nhân tố:

1) Khi véctơ nhân tố không đồng nhất về thứ nguyên, cần phải chuẩn hoá

loại bỏ thứ nguyên và đưa về dạng phân phối gần với chuẩn N (0,1)

(2.8)

, =

(, − )

2) Khi kích thước véc tơ nhân tố quá lớn, cần sàng lọc tuyển lựa để giảm

số nhân tố và loại sự trùng lặp thông tin trong véc tơ nhân theo chỉ tiêu Fisher.

3) Khi sàng lọc theo chỉ tiêu Fisher vẫn chưa đạt, cần xử lý nén thông

tin.

4) Khi véc tơ nhân tố bao gồm nhiều trường nhân tố, cần tiến hành nén

thông tin theo từng trường và sau đó tiến hàng sàng lọc nhân tố mới trước khi

đưa vào tính toán thiết lập phương trình hồi quy.

- Sàng lọc nhân tố theo chỉ tiêu F: Sàng lọc là kết hợp hai quá trình tuyển

và loại nhân tố theo đóng góp thông tin dự báo của nhân tố trong tập các nhân

tố đã được lựa chọn (Xc).

-Tuyển nhân tố: bắt đầu từ việc lựa chọn nhân tố đầu tiên có tương quan

lớn nhất với yếu tố dự báo. Sau mỗi lần tuyển nhân tố, ma trận tương quan riêng

được tính lại để loại bỏ ảnh hưởng nhân tố vừa được tuyển. Nhân tố được xét

91

tuyển tiếp theo là nhân tố có hệ số tương quan riêng lớn nhất với yếu tố và điều

kiện đủ để được tuyển là chỉ tiêu F tính phải lớn hơn hoặc bằng chỉ tiêu F chuẩn.

Quá trình tuyển được tiến hành đến khi F tính của các nhân tố nhỏ hơn F chuẩn.

, , =

2, , ( − − 2) (1 − 2, , )

(2.9)

k là số nhân tố đã dược tuyển, ry, x, c- hệ số tương quan riêng tính cho

các nhân tố thuộc tập (c) nằm ngoài phương trình hồi quy.

,, =

,, − ,, (1 − ,)(1 − ,)

(2.10)

Quá trình loại là quá trình ngược lại của quá trình tuyển, bắt đầu bằng

tập nhân tố giả thiết đầy đủ ban đầu và từng bước loại dần các nhân tố chứa ít

thông tin hoặc có tương quan cao với yếu tố nào đó đã có trong phương trình.

Sau khi loại một nhân tố, phải tính lại ma trận tương quan riêng với tập nhân tố

còn lại trong phương trình hồi quy (c'). Các lần loại tiếp theo cũng được tiến

hành giống như loại lần đầu và quá trình này kéo dài cho tới khi F tính của tất

cả nhân tố còn lại trong phương trình hồi quy lớn hơn F chuẩn. Chỉ tiêu Fy,x,c'

và hệ số tương quan (ry,x,c') cho quá trình loại khác với quá trình tuyển.

2.3.4.2. Cơ sở khoa học của mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN

Mô hình mạng thần kinh nhân tao (ANN) là một cấu trúc mô hình toán

mô phỏng theo hoạt động của bộ não người, có khả năng học hỏi kinh nghiệm,

lưu những kinh nghiệm và sử dụng trong tình huống phù hợp. Về mặt toán học,

mạng nơron nhân tạo là một dạng mô hình toán học trong đó các toán tử được

liên kết chặt chẽ với nhau thành một mạng thống nhất, việc liên kết giữa các

toán tử trong mạng thông qua các trọng số. Mạng ANN có thể tìm được cực

tiểu trên miền phi tuyến bằng cách điều chỉnh các trọng số liên kết các toán tử

trong hệ thống. Mạng ANN là một công cụ mô phỏng hoàn hảo thông qua một

hệ thống hàm toán học linh hoạt, cho phép biểu thị mối tương quan giữa đầu

92

vào và đầu ra của bất kỳ hệ thống nào. Lớp ẩn (Hidden Layer) gồm các Nơron

nhận dữ liệu input từ các Nơron ở lớp (Layer) trước đó và chuyển đổi các input

này cho các lớp xử lý tiếp theo. Trong một mạng ANN có thể có nhiều lớp ẩn.

Mạng ANN là sự kết hợp của nhiều nơron, mỗi nơron là một đơn vị xử

lý thông tin, cấu trúc của một nơron gồm các thành phần sau:

- Tập các đầu vào: là các tín hiệu vào của nơron, thường được đưa vào

dưới dạng vector n chiều.

- Tập các liên kết: mỗi liên kết được thể hiện bởi một trọng số, thông

thường các trọng số này được khởi tạo một cách ngẫu nhiên ở thời điểm khởi

tạo mạng và được cập nhật liên tục trong quá trình học.

- Bộ tổng: thường dùng để tính tổng của tích các đầu vào với trọng số

liên kết của nó.

- Ngưỡng (độ lệch – bias): ngưỡng được đưa vào như một thành phần

của hàm truyền.

- Hàm truyền: Hàm này được dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi

nơron. Nó nhận đầu vào là kết quả của hàm tổng và ngưỡng đã cho. Các hàm

truyền rất đa dạng, có thể là các hàm tuyến tính hoặc phi tuyến. Việc lựa chọn

hàm truyền phụ thuộc vào từng bài toán.

- Đầu ra: là tín hiệu đầu ra của một nơron, với mỗi nơron sẽ có tối đa là

một đầu ra.

Kiến trúc chung của một mạng ANN gồm 3 thành phần đó là: Input

Layer (tập dữ liệu vào), Hidden Layer (lớp ẩn) và Output Layer (dữ liệu ra)

(Hình 2.28). Mạng nơron được xác định qua các tham số: kiểu nơron, kiến trúc

kết nối (sự tổ chức kết nối giữa các nơron) và thuật toán học (thuật toán dùng

để học cho mạng). Mỗi cách thức kết nối nơron cho một kiểu mô hình mạng

nơron.

Mạng nơron có thể được phân thành nhiều loại dựa vào các yếu tố sau:

93

- Dựa vào số lớp có trong mạng nơron có thể phân thành: mạng nơron

một lớp; mạng nơron nhiều lớp.

- Dựa vào đường truyền tín hiệu trong mạng nơron phân thành: Mạng

nơron truyền thẳng; mạng nơron hồi quy; mạng nơron tự tổ chức.

Hình 2.28 Cấu trúc một nơron nhân tạo

Một số kiểu phân loại điển hình được biểu diễn theo sơ đồ sau:

- Mạng truyền thẳng một lớp: là mạng chỉ có lớp nơron đầu vào và một

lớp nơron đầu ra (thực chất lớp nơron đầu vào không có vai trò xử lý). Loại

mạng này còn được gọi là mạng perceptron một lớp. Mỗi nơron đầu ra có thể

nhận tín hiệu từ các đầu vào p1, p2, ..., pm để tạo ra tín hiệu đầu ra tương ứng

(Hình 2.29).

- Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp: lớp bao gồm một lớp vào, một lớp

ra và một hoặc nhiều lớp ẩn. Các nơron đầu vào thực chất không phải các nơron

theo đúng nghĩa, bởi lẽ chúng không thực hiện bất kỳ một tính toán nào trên dữ

liệu vào, mà chỉ tiếp nhận các dữ liệu vào và chuyển cho các lớp kế tiếp. Các

nơron ở lớp ẩn và lớp ra mới thực sự thực hiện các tính toán, kết quả được định

dạng bởi hàm đầu ra (hàm chuyển). Cụm từ “truyền thẳng” (feed forward)

(không phải là trái nghĩa của lan truyền ngược) liên quan đến một thực tế là tất

94

cả các nơron chỉ có thể được kết nối với nhau theo một hướng: tới một hay

nhiều các nơron khác trong lớp kế tiếp (loại trừ các nơron ở lớp ra) (Hình 2.30).

- Mạng nơron hồi quy

Mạng nơron hồi quy (recurrent network) là mạng nơ ron phản hồi có chu

trình khép kín. Mạng nơ ron phản hồi (feedback network) là mạng mà đầu ra

của một nơron có thể trở thành đầu vào của nơron trên cùng một lớp hoặc của

lớp trước đó.

- Mạng nơron tự tổ chức

Mạng nơron tự tổ chức (Self Organizing Map -SOM) hay (Self-

Organizing Feature Map - SOFM) là một mạng nơron nhân tạo, được huấn

luyện sử dụng kỹ thuật học không giám sát để biểu diễn dữ liệu với số chiều

thấp hơn nhiều (thường là 2 chiều) so với dữ liệu đầu vào nhiều chiều (thường

số chiều lớn).

So sánh một số đặc điểm mạng nơron, có thể nhận thấy như sau:

- Mạng nơron truyền thẳng

+ Mạng nơron một lớp (Hình 2.29) có thời gian tính toán ngắn, nhưng

chỉ giải quyết được các bài toán đơn giản, không mô tả được mọi hàm.

+ Mạng nơron nhiều lớp (Hình 2.30) có một hay nhiều lớp ẩn có khả

năng ánh xạ phi tuyến phức tạp giữa các đầu vào và các đầu ra, giải quyết được

các bài toán phức tạp, nhưng khó phân tích và có thể gây ra sai số tích lũy qua

các lớp.

+ Mạng nơ ron truyền thẳng có cấu trúc đơn giản, thường được ứng dụng

rộng rãi trong lĩnh vực nơron cụ thể là các bài toán nhận dạng, phân lớp, xấp xỉ

hàm...; chúng được sử dụng trong hầu hết các công trình nghiên cứu trong lĩnh

vực khí tượng thủy văn như dự báo bức xạ, nhiệt độ, mưa, gió...

95

Hình 2.29 Mô hình mạng nơron truyền thẳng một lớp

Hình 2.30 Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp

- Mạng nơron hồi quy

+ Mạng nơron hồi quy một lớp đơn giản trong phân tích, không chứa sai

số tích lũy, dễ thực hiện trên các mạch điện và mạch tổ hợp. Mạng được nghiên

96

cứu và ứng dụng với phần động học tuyến tính thích hợp với các bài toán điều

khiển và công nghệ rô bốt.

+ Mạng nơron hồi quy có cấu trúc phức tạp vì có thêm các liên kết phản

hồi, thời gian tính toán chậm, nhưng có ưu điểm có tốc độ hội tụ cao có khả

năng giải quyết các bài toán phi tuyến, giảm được số nơron và số lớp nơron so

với mạng nơron truyền thẳng khi cùng giải quyết bài toán giống nhau.

- Mạng nơron tự tổ chức

Mạng tự tổ chức mở ra nhiều khả năng giải quyết các bài toán phức tạp,

thông minh gần với tri thức con người nhưng chậm trong xử lý do số lượng tính

toán nhiều.

Với các ưu nhược điểm của các mạng nơron ở trên, Luận án sẽ ứng dụng

ANN với mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp kết hợp với mô hình hồi quy nhiều

biến để nhận dạng lũ lớn với thời hạn nhận dạng trước 5 ngày, 1 tháng và mùa.

Vị trí nhận dạng lũ gồm: hồ Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình trên sông Đà,

hồ Bản Chát trên sông Nậm Mu, hồ Thác Bà trên sông Chảy, hồ Tuyên Quang

trên sông Gâm, trạm Yên Bái trên sông Thao, trạm Hàm Yên trên sông Lô.

Mô hình ANN trong Luận án được xây dựng trên môi trường Matlab.

Matlab (Matrix Laboratory) là một môi trường trợ giúp tính toán và hiển thị rất

mạnh được hãng MathWorks phát triển. Mức phát triển của Matlab ngày nay

đã chứng tỏ Matlab là một phần mềm có giao diện với nhiều lợi thế trong kĩ

thuật lập trình để giải quyết những vấn đề đa dạng trong khoa học kỹ thuật.

Ngoài thư viện các hàm tính toán, vào-ra, đồ hoạ…, Matlab còn có các toolbox

là các thư viện cho từng lĩnh vực cụ thể Toolbox neural network là một công

cụ để huấn luyện mạng ANN. Dữ liệu đầu vào của mô hình ANN nhận dạng lũ

lớn thời hạn 5 ngày gồm:

- Đặc trưng đỉnh lũ, nền nước gốc (đối với thời đoạn nhận dạng trước 5

ngày là chân lũ 5 ngày trước), tổng lượng mưa trung bình lưu vực, tổng lượng

97

mưa tại một số trạm đại biểu trong 5 ngày. Tổng số các đợt lũ được sử dụng

trong thống kê phân tích gồm: 70-80 đợt lũ tại các hồ chứa trên sông Đà, 80-90

đợt lũ trên sông Thao tại Yên Bái và Hàm Yên trên sông Lô, 70-75 đợt lũ đến

hồ Tuyên Quang trên sông Gâm và 50 đợt lũ đến hồ Thác Bà.

- Trên thượng nguồn lưu vực sông Đà hiện nay có nhiều hồ chứa nhỏ bậc

thang trên lãnh thổ Trung Quốc với tổng dung tích toàn bộ khoảng 2 tỉ m3.

Lượng nước trong mùa lũ từ phía Trung Quốc chiếm từ 40-60% lượng nước

đến hồ Lai Châu. Đối tượng được đề cập đến trong Luận án là các đợt lũ lớn có

đỉnh lũ lớn hơn TBNN. Theo những phân tích trong chương 2, các đợt lũ này

được hình thành dựa trên một quá trình mưa và nền nước lũ lớn. Do đó, giả

thiết nhận dạng lũ lớn đến hồ Lai Châu trong điều kiện các hồ chứa phía Trung

Quốc đã tích đầy nước, dòng chảy trở lại ở trạng thái tự nhiên.

- Hình thế thời tiết gây mưa lớn được mã hóa theo số thứ tự;

- Yếu tố dự báo gồm: đỉnh lũ, dòng chảy lũ trung bình trong thời hạn 5

ngày.

Bảng 2.22. Các hình thế thời tiết gây mưa lớn được mã hóa

TT

Hình thế thời tiết Mã số TT

Hình thế thời tiết

Mã số

1

B1

11

45

A2+RT

66

2

B2

12

46

A3+RT

67

3

B3

13

47

A4+RT

68

4

B4

14

48

A1+XT

69

5

A1

21

49

A2+XT

70

6

A2

22

50

A3+XT

71

7

A3

23

51

A4+XT

72

8

A4

24

52

A1+KKL

73

9

KKL

30

53

A2+KKL

74

10

ACTBD

31

54

A3+KKL

75

11

RT

32

55

A4+KKL

76

12

XT

33

56

A1+ACTAD

77

13

DHTNĐ

34

57

A2+ACTAD

78

98

TT

Hình thế thời tiết Mã số TT

Hình thế thời tiết

Mã số

58

A3+ACTAD

79

DHTNĐ+ACTBD

35

14

59

A4+ACTAD

80

RT+XT

36

15

60

A1+DHTNĐ

81

DHTNĐ+XT

37

16

61

A2+DHTNĐ

82

DHTNĐ+RT

38

17

62

A3+DHTNĐ

83

ACTBD+RT

39

18

63

A4+DHTNĐ

84

ACTBD+XT

40

19

64

DHTND+ RT + ACTBD 85

KKL+XT

41

20

65

KKL+ACTBD+RT

86

KKL+ACTBD

42

21

66

KKL+ACTBD+XT

87

KKL+RT

43

22

67

ACTBD+RT+XT

88

KKL+DHTNĐ

44

23

68

KKL+RT+XT

89

B1+RT

45

24

69

KKL+ACTBD+DHTNĐ 90

B2+RT

46

25

70

KKL+RT+DHTNĐ

91

B3+RT

47

26

71

KKL+XT+DHTNĐ

92

B4+RT

48

27

72

B1+KKL+XT

93

B1+XT

49

28

73

B2+KKL+XT

94

B2+XT

50

29

74

B3+KKL+XT

95

B3+XT

51

30

75

B4+KKL+XT

96

B4+XT

52

31

76

A1+DHTNĐ+XT

97

B1+KKL

53

32

77

A2+DHTNĐ+XT

98

B2+KKL

54

33

78

A3+DHTNĐ+XT

99

B3+KKL

55

34

79

A4+DHTNĐ+XT

100

B4+KKL

56

35

80

A1+B1

101

B1+ACTBD

57

36

81

A2+B1

102

B2+ACTBD

58

37

82

A3+B1

103

B3+ACTBD

59

38

83

A4+B1

104

B4+ACTBD

60

39

84

A1+B2

105

B1+DHTNĐ

61

40

85

A2+B2

106

B2+DHTNĐ

62

41

86

A3+B2

107

B3+DHTNĐ

63

42

87

A4+B2

108

B4+DHTNĐ

64

43

A1+RT

65

44

99

Các ký hiệu: A: Áp thấp nhiệt đới; B: Bão: DHTNĐ: Dải hội tụ nhiệt

đới; RT: Rãnh thấp; KKL: không khí lạnh; ACTBD: Áp cao Thái Bình Dương;

XT: xoáy thấp. B1,2,3,4: bão đổ bộ tại vùng 1,2,3,4 (các vùng trong Hình 2.25)

Dữ liệu các trạm mưa được sử dụng tính toán nhận dạng lũ thời hạn 5 ngày

gồm:

Trạm mưa Lưu vực

trạm Mường Tè, Mường Lay, Sìn Hồ Hồ Lai Châu

Mường Lay, Sìn Hồ, Phiêng Lanh, Tuần Giáo, Sơn La Hồ Sơn La

Hồ Hòa Bình Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Hòa Bình, Cò Nòi,

Tam Đường, Than Uyên Hồ Bản Chát

Bắc Hà, Lục Yên Hồ Thác Bà

Hồ Tuyên Quang Bắc Mê, Chợ Rã, Bảo Lạc, Bắc Mê, Chiêm Hóa và Tuyên Quang

SaPa, Yên Bái, Lào Cai Trạm Yên Bái

Hà Giang, Hàm Yên, Vĩnh Tuy Trạm Hàm Yên

Hình 2.31 Sơ đồ mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng thời hạn 5 ngày

100

Hình 2.32 Giao diện luyện mô hình ANN và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình theo số nơ ron tính toán đỉnh lũ, lượng lũ trung bình

2.3.4.3. Mô hình hồi quy đa biến và ANN nhận dạng lũ lớn trước tháng, mùa

Nhân tố đầu vào của mô hình Hồi quy đa biến và ANN nhận dạng lũ đến

các hồ chứa lớn trên thượng lưu sông Hồng thời hạn tháng, mùa gồm:

- Các nhân tố khí hậu tại các trạm khí tượng điển hình trên lưu vực. Mỗi

vị trí dự báo có thể chọn một hay nhiều trạm khí tượng, khí hậu điển hình. Mỗi

trạm khí tượng, khí hậu có thể chọn 1 hoặc nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân

tố khí hậu được lựa chọn là những nhân tố có quan hệ chặt chẽ với sự biến động

dòng chảy tại các vị trí nhận dạng lũ gồm: RN, RB, TB, TX, TI, HB, HI, EB,

AC, ENSO.

- Các nhân tố thủy văn được lựa chọn đưa vào mô hình dự báo gồm: QX,

QI, QB trước 1 tháng, mùa lũ trong thời kỳ mùa lũ;

- Yếu tố nhận dạng: đặc trưng dòng chảy lũ lớn nhất, trung bình trước 1

tháng, mùa lũ.

101

Hình 2.33 Sơ đồ khối nhận dạng đặc trưng dòng chảy lũ theo mô hình hồi quy đa biến

Kiến trúc mạng nơron được sử dụng nhận dạng lũ thời hạn dài là mạng

nơ ron truyền thẳng ba lớp: lớp vào, lớp ẩn, và lớp ra. Số nơron đầu vào ở đây

là các nhân tố khí hậu quy mô địa phương và toàn cầu, nhân tố thủy văn, số

nơron đầu ra là 1 (đặc trưng dòng chảy lớn nhất/trung bình tại các vị trí) (Hình

2.34).

102

Hình 2.34 Sơ đồ các phương pháp nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng thời hạn tháng, mùa

Hình 2.35 Giao diện mô hình ANN lựa chọn các nhân tố khí hậu và thủy văn nhận dạng lũ thời hạn tháng, mùa

2.4. Tiểu kết Chương 2

Từ những phân tích trong Chương 2 về các hình thế thời tiết gây mưa, lũ

lớn, mối quan hệ giữa mưa và lũ trên lưu vực sông Hồng, sự tác động của lũ

trên các nhánh sông tới sự gia tăng đỉnh lũ hạ lưu sông Hồng và đường trữ nước

tiềm năng cho thấy:

- Lũ lớn trên thượng lưu lưu vực sông Hồng được hình thành phổ biến

do sự kết hợp của nhiều loại hình thế thời tiết, đặc biệt là Bão, ATNĐ. Hướng

di chuyển của Bão được phân theo 4 vùng sẽ có những tác động gây mưa và lũ

lớn trên các lưu vực sông có hồ chứa rất khác nhau;

103

- Lũ sông Hồng tại Hà Nội đạt mức BĐI chỉ có thể dược hình thành từ

tổ hợp ít nhất lũ 2 sông trở lên hoặc do lũ trên sông Đà; đạt mức BĐII trở lên

được hình thành do lũ tổ hợp lũ vừa và lớn của 3 sông (Đà, Thao và Lô);

- Lũ sông Lô tại Tuyên Quang đạt BĐI trở lên được hình thành khi xuất

hiện lũ trên nhánh sông Gâm hoặc tổ hợp 2 nhánh sông; đạt mức BĐII trở lên

chỉ được hình thành do tổ hợp lũ lớn của 2 nhánh sông Lô và Gâm.

Những lưu vực sông lớn có diện tích lớn hơn vùng mưa có thể hình thành

nên “đường trữ nước tiềm năng” của lưu vực. Đường trữ nước tiềm năng đóng

vai trò như một nền nước gốc của lưu vực, được thiết lập dựa trên tập hợp các

đường quá trình chân lũ của các năm lũ lớn, có xu hướng tăng dần từ tháng 6

đến đầu tháng 8 sau đó giảm dần. Đường trữ nước là đường ranh giới thể hiện

khả năng trữ nước của lưu vực sau một thời gian dài xuất hiện các đợt mưa lớn,

là cơ sở có thể giúp nhận dạng nhanh, định tính về khả năng xuất hiện của lũ

lớn đến các hồ chứa trên trên lưu vực sông Hồng.

Tại các lưu vực hồ chứa, mối đỉnh lũ và tổng lượng mưa trung bình trên

lưu vực có những mối quan hệ tương đối rõ ràng: lưu vực sông Gâm đến hồ

Tuyên Quang và vùng khu giữa Lai Châu- hồ Sơn La có mối quan hệ mưa, đỉnh

lũ tương đối chặt chẽ, với hệ số tương quan R = 0,6-0,7; lưu vực hồ Thác Bà

trên sông Chảy và hồ Lai Châu trên sông Đà có hệ số tương quan mưa và đỉnh

lũ thấp nhất, R=0,3 - 0,36, do dòng chảy đến hồ Lai Châu có sự đóng góp của

khoảng 40% lượng dòng chảy từ phía Trung Quốc.

Những phân tích về mối quan hệ mưa, lũ, sự hình thành đường trữ nước

tiềm năng và các hình thế thời tiết gây mưa, lũ lớn sẽ là tạo ra các sơ sở để nhận

dạng lũ:

- Cơ sở khoa học nhận dạng lũ lớn định lượng dựa trên các mô hình phân

tích mối quan hệ giữa các hình thế thời tiết, mưa trên lưu vực và đỉnh lũ; mối

quan hệ giữa các nhân tố khí hậu, đặc trưng lũ và nền dòng chảy trên lưu vực

104

- Cơ sở thực tiễn nhận dạng lũ: tổ hợp lũ giữa các nhánh sông, sự tác

động của các hồ chứa thượng nguồn tới dòng chảy hạ lưu trong mùa lũ, đường

trữ nước tiềm năng để đưa ra những nhận dạng định lượng quy mô khái quát

một đợt lũ có khả năng xẩy ra (gồm đỉnh lũ, tổng lượng lũ).

Nhận dạng lũ lớn trên thượng lưu lưu vực sông Hồng được thực hiện

theo các thời hạn khác nhau: trước 5 ngày, tháng và mùa. Đặc điểm lũ được

nhận dạng là các đặc trưng lưu lượng lũ lớn nhất, trung bình đến các vị trí đến

các hồ chứa và các trạm thượng lưu trên sông Hồng (Hình 2.36)

- Nhận dạng lũ lớn thời hạn 5 ngày thực hiện theo mô hình ANN: xây

dựng mô hình ANN nhận dạng các đặc trưng dòng chảy lũ trước 5 ngày dựa

trên các nhân tố: hình thế thời tiết gây mưa, nền dòng chảy trước lũ kỳ trước

(hay còn gọi là chân lũ trước 5 ngày), tổng lượng mưa trên lưu vực

- Nhận dạng lũ lớn trước 1 tháng, mùa ứng dụng mô hình hồi quy đa biến

và mô hình ANN. Các nhân tố sử dụng trong mô hình nhân dạng bao gồm:

+ Nhân tố dự báo đại diện tính chất biến đổi khí hậu mang tính địa

phương và khu vực gồm: đặc trưng nhiệt độ lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, bốc

hơi, số ngày mưa, tổng lượng mưa, độ ẩm lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình theo

thời kỳ tháng, mùa, năm của các năm trước thời kỳ cần dự báo

+ Nhân tố dự báo đại diện tính chất biến đổi chế độ dòng chảy trên lưu

vực sông gồm: lưu lượng lớn nhất, nhỏ nhất, lưu lượng trung bình theo tháng,

mùa năm của các năm trước thời kỳ cần dự báo tại vị trí điểm dự báo.

+ Nhân tố dự báo đại diện tính chất biển đổi trên quy mô lớn của các

hoàn lưu khí quyển và sự giao động mực nước biển: hiện tượng ENSO (độ lớn

được biểu thị qua trường chuẩn sai nhiệt độ nước biển SSTA), chỉ số Áp cao

Thái Bình Dương (ACTBD) của các năm trước thời kỳ cần dự báo.

105

Hình 2.36. Sơ đồ xác định phương pháp nhận dạng lũ từ xa tới gần

106

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG NHẬN DẠNG LŨ LỚN PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA LỚN TRONG MÙA LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG

Trên cơ sở sơ đồ hệ thống nghiên cứu và mô hình đã được xây dựng

(Hình 2.31, Hình 2.34 và Hình 2.36), nghiên cứu sinh đã xây dựng bộ dữ liệu

đầu vào các mô hình, chọn lọc các trạm mưa, trạm khí tượng điển hình, lựa

chọn các nhân tố khí hậu có tương quan cao với sự hình thành lũ đến hệ thống

hồ chứa nghiên cứu như thồ Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình trên sông Đà, hồ

Bản Chát sông Nâm Mu, hồ Tuyên Quang trên sông Gâm, hồ Thác Bà trên

sông Chảy. Ứng dụng mô hình ANN và mô hình hồi quy đa biến thử nghiệm

nhận dạng lũ theo các thời hạn khác nhau, vận dụng kết quả nhận dạng vận

hành hệ thống hồ chứa trong năm 2015 và 2016.

3.1. Kết quả luyện mạng nơ ron trong mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trước 5 ngày, tháng và mùa.

Huấn luyện một mạng và phân tích độ chính xác của mô phỏng dựa trên

các tiêu chí sau:

)

- Hệ số Nash được sử dụng để đánh giá sai số luyện mạng:

∑ ( − ℎ = 1 − (3.1)

∑ ( − )

Trong đó: Qi: Giá trị thực đo tại thời điểm i

Q'i: Giá trị tính toán tại thời điểm i

n: Số lượng mẫu

- Dữ liệu đầu vào gồm: Đặc trưng các yếu tố khí hậu tại các trạm khí

tượng điển hình, được lựa chọn trên lưu vực theo tháng, mùa tùy thuộc thời kỳ

dự báo. Dữ liệu đầu ra: Đặc trưng dòng chảy lũ lớn nhất, trung bình tại các hồ

chứa Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang và trạm

Yên Bái, Hàm Yên theo thời kỳ dự báo.

107

Đối với nhận dạng lũ 5 ngày: Dữ liệu gồm hình thế thời tiết đã được mã

hóa (Bảng 2.22), nền nước trên lưu vực trước 5 ngày và lượng mưa dự kiến

trong 5 ngày. Kết quả luyện mạng nơ ron trong mô hình ANN nhận dạng lũ lớn

trước 5 ngày với cấu trúc mạng tối đa được dùng là 3-1-1: đầu vào là 3 nhân tố

(lượng mưa trong 5 ngày tới, nền dòng chảy lũ, hình thế thời tiết); 1 lớp ẩn và

1 yếu tố đầu ra nhận dạng đỉnh lũ hoặc lưu lượng lũ trung bình.

Kết quả luyện mạng mô hình ANN nhận dạng lũ lớn dựa trên các nhân

tố đầu vào là lượng mưa trung bình trên lưu vực, nền lũ, hình thế thời tiết trước

5 ngày tại các vị trí dự báo cho chỉ số N tương đối tốt, N từ 0,7 - 0,87. Mức độ

mô phỏng nhận dạng tại vùng hồ Tuyên Quang cao hơn cả, thấp nhất tại vùng

hồ Lai Châu. Với Hệ số N từ 0,7-0,87, kết quả luyện mạng mô hình ANN hoàn

toàn có thể áp dụng trong tác nghiệp, nhận dạng lũ lớn đến các hồ chứa trước 5

ngày.

Bảng 3.1 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Thác Bà

Kiểm tra Huấn luyện Nội dung

3 –1 – 1 Cấu trúc mạng

0,80 0,86 Hệ số N

Bảng 3.2 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Lai Châu

Kiểm tra Huấn luyện Nội dung

3 –1 – 1 Cấu trúc mạng

0,74 0,70 Hệ số N

Bảng 3.3 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Sơn La

Kiểm tra

Nội dung

Huấn luyện 3 –1 – 1

Cấu trúc mạng

0,86

0,84

Hệ số N

108

Bảng 3.4 Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Bản Chát

Kiểm tra Nội dung

Huấn luyện 3 –1 – 1 Cấu trúc mạng

0,74 0,74 Hệ số N

Bảng 3.5. Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Tuyên Quang

Kiểm tra Huấn luyện Nội dung

3 –1 – 1 Cấu trúc mạng

0,84 0,84 Hệ số N

Bảng 3.6.Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Yên Bái

Kiểm tra Nội dung

Huấn luyện 3 –1 – 1 Cấu trúc mạng

0,80 0,78 Hệ số N

Bảng 3.7.Bảng kết quả huấn luyện và kiểm tra bằng mô hình ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Hàm Yên

Kiểm tra Nội dung

Huấn luyện 3 –1 – 1 Cấu trúc mạng

0,87 0,84 Hệ số N

Hình 3.1 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Bản Chát bằng mô hình ANN

109

Hình 3.2 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Sơn La bằng mô hình ANN

Hình 3.3 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Hòa Bình bằng mô hình ANN

Hình 3.4 Kết quả mô phỏng dự báo nhận dạng đỉnh lũ thời 5 ngày tại hồ Thác Bà bằng mô hình ANN

110

Đối với nhận dạng lũ thời hạn tháng, mùa: Luyện mạng nơ ron trong

mô hình ANN cho thấy: Hệ số N trong kết quả huấn luyện và kiểm tra mô hình

ANN ở các vị trí không cao, với N chỉ từ 0,3-0,6. Cấu trúc mạng tối đa được

dùng là 13-1-1: đầu vào là 13 nhân tố (8 nhân tố khí hậu quy mô khu vực, 2

nhân tố khí hậu quy mô toàn cầu, 3 nhân tố thủy văn); 1 lớp ẩn và 1 lớp ra là

lưu lượng lớn nhất/ trung bình.

Hình 3.5 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Thác Bà bằng mô hình ANN

Hình 3.6 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Sơn La bằng mô hình ANN

111

Hình 3.7 Kết quả mô phỏng nhận dạng đỉnh lũ thời hạn mùa tại hồ Bản Chát bằng mô hình ANN

a. Đối với yếu tố nhận dạng là lưu lượng lớn nhất mùa lũ (Qmax): Các

nhân tố được lấy phân tích từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau.

- Các nhân tố dòng chảy thời kỳ trước: Nhân tố QX (11-4) có mối tương

quan cao nhất với Qmax, lớn nhất tại hồ Tuyên Quang

- Các nhân tố khí tượng: đặc trưng nhiệt độ có tương quan cao với Qmax

trên các lưu vực sông Đà và sông Thao; nhân tố RB và HB có tương quan với

Qmax trên lưu vực hồ Tuyên Quang, Thác Bà cao hơn các nhân tố khác.

b. Đối với yếu tố nhận dạng là lượng nước mùa lũ (Qtb lũ): Các nhân tố

được lấy phân tích từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau.

- Các nhân tố dòng chảy thời kỳ trước có mối tương quan khác nhau với

Qtb lũ trên các lưu vực. Qtb lũ đến hồ Sơn La và hồ Thác Bà có quan hệ chặt

chẽ hơn cả với nhân tố QB (11-4); trạm Yên Bái và hồ Tuyên Quang, QI (11-

4) có quan hệ chặt chẽ hơn với Qtb lũ.

- Các nhân tố khí tượng có tương quan lớn hơn bao gồm: lưu vực sông

Đà có tố HB, HI và EB, lưu vực sông Thao có nhân tố EB, RN; lưu vực sông

Chảy có nhân tố EB; lưu vực sông Lô-Gâm có nhân tố TI, TX.

Các nhân tố có tương quan cao nhất với các yếu tố dự báo tại các trạm

chính trên lưu vực sông Hồng được thống kê trong các bảng sau:

112

Bảng 3.8 Các nhân tố có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn mùa tại các trạm chính trên thượng lưu sông Hồng

Lưu vực Yếu tố

Trạm

R

Nhân tố có tương quan cao

Nhân tố tương quan cao nhất

TI

RN, TB, TI

Mường Lay

0.181

TI

TB, HB, HI

Sơn La

0.584

Qmax

HI

RN, TI, HI

Sìn Hồ

0.179

QX

QX

Hồ Sơn La

0.173

HB

HB, HI, EB

Mường Lay

0.411

Sông Đà- Hồ Sơn La

TI

RB, TB, TX

Sơn La

0.185

Qtb lũ

RN

RB, RN

Sìn Hồ

0.339

Qb

Qb

Hồ Sơn La

0.237

TX

TB, TI, TX

Lào Cai

0.242

TB

Qmax

RB, TB, HB

Sa Pa

0.223

EB

TB, EB, TI

Yên Bái

0.153

HI

TX, HB, HI

Lào Cai

0.275

Sông Thao - Yên Bái

RB

RB, HB, TX

Sa Pa

0.342

Qtb lũ

EB

RB, HB, EB

Yên Bái

0.401

QI

QI

Yên Bái

0.287

RB

RB, HB, EB

Hà Giang

0.191

Qmax

RB

RB, TB, EB

Hàm Yên

0.147

TX

RB, TX, HB

Hà Giang

0.318

Sông Lô – Hàm Yên

W lũ

RB, TX, HB, EB TX

Hàm Yên

0.239

HI, RN, EB, RB HI

Lục Yên

0.246

Qmax

QX

QX

Bảo Yên

0.199

EB

TI, TX, HB, EB

Lục Yên

0.38

Qtb lũ

Sông Chảy- Hồ Thác Bà

Qb

Qb

Bảo Yên

0.298

RN

RN, TB, TX

Chiêm Hóa

0.185

TI

Qmax

TI, EB

Tuyên Quang

0.226

QX

QX

Hồ Tuyên Quang

0.422

RB

RB, RN, HB

Chiêm Hóa

0.227

Sông Gâm-Hồ Tuyên Quang

TI

Qtb lũ

RB, RN, TI

Tuyên Quang

0.199

QI

QI

Hồ Tuyên Quang

0.154

113

c. Đối với yếu tố nhận dạng dòng chảy lũ tháng: lưu lượng lớn nhất tháng

(Q max tháng) và dòng chảy trung bình tháng, các nhân tố khí tượng và thủy

văn được lựa chọn với với độ trễ và trượt 2-3 tháng để tìm ra bộ nhân tố ảnh

hưởng nhất. Các nhân tố có tương quan lớn nhất với các yếu tố lũ cần nhận

dạng theo tháng tại các trạm chính trên lưu vực sông Hồng được thống kê trong

các Bảng 3.9-Bảng 3.13)

Bảng 3.9 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Sơn La

Trạm KT

Mường Lay

Sơn La

Sìn Hồ

Mường Lay

Sơn La

Sìn Hồ

Mường Lay

Sơn La

Sìn Hồ

Yếu tố

Qmax tháng

Qmin tháng

Qtb tháng

0.350

0.302 0.375 0.470

0.311 0.443 0.437

0.262 0.348

R

Tháng 6

TI

RN

HB

TI

RN

HI

RN

RN

Nhân tố HI

0.367

0.286 0.225 0.359

0.380 0.325 0.485

0.455 0.512

R

Tháng 7

HB

HB

RN

HB

HB

RN

RN

RB

Nhân tố RN

0.240

0.263 0.300 0.276

0.307 0.354 0.231

0.325 0.352

R

Tháng 8

RN

EB

RB

HB

EB

TI

HB

EB

Nhân tố RB

0.217

0.191 0.146 0.211

0.117 0.213 0.279

0.116 0.286

R

Tháng 9

TX

TI

TB

TI

TI

HB

TX

TI

Nhân tố RB

0.216

0.285 0.187 0.276

0.226 0.199 0.231

0.289 0.299

R

Tháng 10

TX

HB

HI

TX

TX

EB

HI

RN

Nhân tố HI

Bảng 3.10 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Thác Bà

Trạm khí tượng

Lục Yên

Lục Yên

Lục Yên

Yếu tố

Qmax tháng

Qmin tháng

Qtb tháng

R max

0.434

0.324

0.551

Tháng 6

Nhân tố

TB

HI

RB

R max

0.300

0.437

0.602

Tháng 7

Nhân tố

TX

RB

RB

R max

0.369

0.314

0.388

Tháng 8

114

Trạm khí tượng

Lục Yên

Lục Yên

Lục Yên

Yếu tố

Qmax tháng

Qmin tháng

Qtb tháng

Nhân tố

TX

HB

EB

R max

0.516

0.577

0.531

Tháng 9

Nhân tố

HB

HB

HB

R max

0.241

0.257

0.136

Tháng 10

Nhân tố

HB

RB

HB

Bảng 3.11 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với hồ Tuyên Quang

Trạm khí tượng

Chiêm Hóa

Tuyên Quang

Chiêm Hóa

Tuyên Quang

Chiêm Hóa

Tuyên Quang

Yếu tố

Qtb

W tháng

Qmax tháng

Qmax tháng

Qmin tháng

Qmin tháng

0.283

0.228

0.285

0.307

0.335

0.245

R

Tháng 6

RB

RB

RB

HI

HI

Nhân tố RB

0.259

0.194

0.298

0.381

0.289

0.252

R

Tháng 7

Nhân tố TB

TB

TB

TB

RB

TB

0.206

0.421

0.287

0.378

0.399

0.364

R

Tháng 8

Nhân tố RN

RN

RB

HB

RB

HB

0.244

0.178

0.276

0.188

0.228

0.143

R

Tháng 9

Nhân tố RB

RB

RB

RB

TX

TI

0.271

0.138

0.337

0.181

0.268

0.199

R

Tháng 10

Nhân tố EB

TX

EB

TX

EB

TX

Bảng 3.12 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với trạm Hàm Yên

Trạm KT

Hà Giang Hàm Yên Hà Giang Hàm Yên

Hà Giang

Hàm Yên

Yếu tố

Qmax tháng

Qmax tháng

Qmin tháng

Qmin tháng

Qtb tháng

Qtb tháng

0.335

R max

0.241

0.094

0.140

0.318

0.254

Tháng 6

Nhân tố

RN

RB

HI

HI

HI

HI

115

Trạm KT

Hà Giang Hàm Yên Hà Giang Hàm Yên

Hà Giang

Hàm Yên

Yếu tố

Qmax tháng

Qmax tháng

Qmin tháng

Qmin tháng

Qtb tháng

Qtb tháng

0.239

R max

0.184

0.281

0.382

0.407

0.463

Tháng 7

Nhân tố

TB

RN

HB

RN

RB

RN

R max

0.176

0.271

0.205

0.291

0.350

0.329

Tháng 8

Nhân tố

EB

RB

EB

RB

HB

EB

R max

0.201

0.300

0.278

0.329

0.341

0.234

Tháng 9

Nhân tố

TI

HB

HI

HB

TB

HB

R max

0.263

0.208

0.232

0.189

0.132

0.232

Tháng 10

Nhân tố

RB

HB

RN

TB

TB

HB

Bảng 3.13 Các nhân tố khí tượng có tương quan cao với các yếu tố nhận dạng lũ thời đoạn tháng tại các trạm chính đối với trạm Yên Bái

Trạm KT

Yên Bái

Sa Pa

Yên Bái

Sa Pa

Yên Bái

Sa Pa

Qmax tháng

Qmax tháng

Qmin tháng

Qmin tháng

Qtb tháng

Qtb tháng

tố

Yếu

R max

0.187

0.282

0.272

0.303

0.527

0.415

Nhân tố TB

EB

RB

HB

RB

RB

Tháng 6

R max

0.289

0.261

0.428

0.420

0.527

0.484

Nhân tố HB

RB

RN

RN

RB

RN

Tháng 7

R max

0.153

0.176

0.148

0.342

0.259

0.406

Nhân tố TX

EB

RB

EB

RB

EB

Tháng 8

R max

0.308

0.310

0.144

0.274

0.165

0.423

Nhân tố TI

HI

TI

HI

RN

EB

Tháng 9

R max

0.163

0.227

0.284

0.300

0.269

0.430

Nhân tố EB

RB

TB

TB

HI

Tháng 10

RB Nhìn chung, mối tương quan giữa các nhân tố khí tượng và đặc trưng

dòng chảy lớn nhất, nhỏ nhất và lượng trung bình tại các hồ chứa lớn trên sông

Đà, sông Gâm, sông Chảy cũng như tại các trạm thủy văn trên sông Lô và sông

Thao thời kỳ tháng và mùa không cao (hệ số tương quan R phổ biến nhỏ hơn

116

0,5). Tuy nhiên, hiện nay, để nhận dạng sớm về đợt lũ kèm các đặc trưng của

nó, việc sử dụng các tương quan thống kê vẫn cần thiết. Các mối tương quan

cao nhất giữa các nhân tố được thống kê trong trong nhiều năm sẽ được lựa

chọn để sử dụng nhận dạng đặc trưng đỉnh lũ lớn thời hạn tháng và mùa.

3.2. Kết quả ứng dụng đường trữ nước tiềm năng, mô hình hồi quy đa

biếnvà mô hình ANN nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng

3.2.1. Kết quả nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng đường trữ nước tiềm năng

Dựa trên sự phát triển đường trữ nước tiềm năng, trong khoảng thời gian

từ 1/6-20/8 (thời kỳ lũ sớm và thời kỳ lũ chính vụ), trước mỗi đợt mưa do các

hình thế thời tiết nguy hiểm đặc trưng nêu trên xuất hiện, dấu hiệu nhận dạng

lũ lớn dựa trên đường trữ nước tiềm năng được nhận biết thông qua việc xác

định chân lũ hiện tại và so sánh với đường trữ nước tiềm năng tại cùng một thời

điểm. Nếu giá trị chân lũ hiện trạng lớn hơn (ở phía trên) đường trữ nước tiềm

năng, thì có khả năng sẽ hình thành một đợt lũ lớn. Giá trị đỉnh lũ lớn nhất năm

trung bình nhiều năm đến hồ Lai Châu ở mức: 4500m3/s; đến hồ Sơn La và

Hòa Bình 9500m3/s; đến hồ Thác Bà: 1800 m3/s và hồ Tuyên Quang: 2500

m3/s; Hàm Yên: 2700 m3/s; Yên Bái: 4800 m3/s.

Kết quả thử nghiệm nhận dạng các trận lũ lớn nhất năm xuất hiện trong

mùa lũ chính vụ của các trong các năm 2012-2018 tại các hồ Lai Châu, Sơn La,

Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang; tại trạm Yên Bái và Hàm Yên cho thấy

có khoảng 2/3 (63%) các đợt lũ có thể nhận dạng được khả năng xuất hiện hoặc

không xuất hiện lũ lớn:

Tại hồ Lai Châu: có 2 năm (2017 và 2018) trong tổng số 3 năm (2014,

2017, 2018) có chân lũ của đợt lũ lớn hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng

tại cùng thời gian, lũ lớn đã xảy ra; có 2 năm (2012 và 2016) trong tổng số 3

năm (2012, 2015, 2016) có chân lũ của đợt lũ nhỏ hơn giá trị của đường trữ

nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã không xảy ra (Bảng 3.14).

117

Tại hồ Sơn La: có 2 năm (2017 và 2018) trong tổng số 3 năm (2014,

2017, 2018) có chân lũ của đợt lũ lớn hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng

tại cùng thời gian, lũ lớn đã xảy ra; có 2 năm (2015 và 2016) trong tổng số 3

năm (2012, 2015, 2016) có chân lũ của đợt lũ nhỏ hơn giá trị của đường trữ

nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã không xảy ra (Bảng 3.15).

Tại hồ Hòa Bình: có 2 năm (2016 và 2018) trong tổng số 3 năm (2012,

2016 và 2018) có chân lũ của đợt lũ lớn hơn giá trị của đường trữ nước tiềm

năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã xảy ra; có 2 năm (2014 và 2015) trong tổng

số 3 năm (2012, 2014, 2015) có chân lũ của đợt lũ nhỏ hơn giá trị của đường

trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã không xảy ra (Bảng 3.16).

Tại hồ Thác Bà: cả 3 năm 2012, 2014 và 2017 đều có chân lũ của đợt lũ

lớn hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã xảy

ra; cả 2 năm (2015, 2016) đều có chân lũ của đợt lũ nhỏ hơn giá trị của đường

trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã không xảy ra (Bảng 3.17).

Tại hồ Tuyên Quang: cả 4 năm (2012, 2013, 2014 và 2017) đều có chân

lũ của đợt lũ lớn hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian,

lũ lớn đã xảy ra; có 1 năm (2015) trong tổng số 2 năm (2015, 2018) có chân lũ

của đợt lũ nhỏ hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ

lớn đã không xảy ra (Bảng 3.18).

Tại Hàm Yên: cả 4 năm (2013, 2014, 2017 và 2018) có chân lũ của đợt

lũ hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã xảy ra;

có 2 năm (2015, 2016) trong tổng số 3 năm (2012, 2015, 2016) có chân lũ của

đợt lũ nhỏ hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn

đã không xảy ra (Bảng 3.19).

Tại Yên Bái: cả 3 năm (2016, 2017 và 2018) đều có chân lũ của đợt lũ

hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã xảy ra;

có 1 năm (2015) trong tổng số 3 năm (2012, 2013, 2014) có chân lũ của đợt lũ

118

nhỏ hơn giá trị của đường trữ nước tiềm năng tại cùng thời gian, lũ lớn đã không

xảy ra (Bảng 3.20).

Bảng 3.14 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Lai Châu từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

2012

3500

1400

1443

Phù hợp

Lũ vừa

2-8

Lũ lớn

2013

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

5-9

4690

Lũ vừa

2014

5150

13-8

1800

1528

Không phù hợp

Lũ vừa

2015

Không phù hợp

2726

1433

1-8

3980

Phù hợp

Lũ lớn

1200

1518

12-8

2918

2016

Phù hợp

Lũ lớn

1600

1433

2-8

8140

2017

Phù hợp

Lũ lớn

1100

335

25-6

9363

2018

Bảng 3.15 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Sơn La từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

7300

19-7

Lũ vừa

5400

4438

2012

Không phù hợp

12000

5-9

Lũ lớn

2013

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

13400

21-7

Lũ vừa

4000

4627

2014

Không phù hợp

7250

1-8

3500

4438

Phù hợp

Lũ vừa

2015

4930

11-8

4600

4622

Phù hợp

Lũ lớn

2016

9860

2-8

3450

3435

Phù hợp

Lũ lớn

2017

12791

25-6

5200

3857

Phù hợp

Lũ lớn

2018

119

Bảng 3.16 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Hòa Bình từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

Lũ vừa

2012

7100

31-7

5400

4438

Không phù hợp

Lũ lớn

2013

8400

5-9

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

2014

6580

13-8

4000

4627

Phù hợp

Lũ vừa

2015

5770

03-8

3500

4438

Phù hợp

Lũ vừa

2016

9870

20-8

4600

4622

Phù hợp

Lũ lớn

Lũ lớn

2017

15940

11-10

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

2018

11817

21-07

5200

3857

Phù hợp

Lũ lớn

Bảng 3.17 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Thác Bà từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

2012

3100

19-8

315

291

Phù hợp

Lũ lớn

2013

2500

9-9

Lũ lớn

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

2014

3310

22-7

400

241

Phù hợp

Lũ lớn

2015

1410

3-8

141

266

Phù hợp

Lũ vừa

2016

1450

6-8

174

270

Phù hợp

Lũ vừa

2017

2403

21-7

472

241

Phù hợp

Lũ lớn

2018

2178

3-9

Lũ lớn

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

120

Bảng 3.18 Nhận dạng lũ lớn tại vùng hồ Tuyên Quang từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

3750

27-7

467

Phù hợp

Lũ lớn

659

2012

2700

8-7

345

Phù hợp

Lũ lớn

1130

2013

2700

20-7

402

Phù hợp

Lũ lớn

404

2014

2100

2-8

524

Phù hợp

Lũ vừa

350

2015

1830

10-9

Lũ vừa

2016

Ngoài thời kỳ lũ chính vụ, không sử dụng nhận dạng

3460

25-8

1070

Phù hợp

Lũ lớn

1188

2017

2264

25-6

288

307

Lũ vừa

2018

Không phù hợp

Bảng 3.19 Nhận dạng lũ lớn tại trạm Hàm Yên từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

420

Lũ vừa

627

2012

2012

2310

Không phù hợp

2013

2720

396

Phù hợp

Lũ lớn

754

2013

2014

4130

409

Phù hợp

Lũ lớn

728

2014

2015

1500

428

Phù hợp

Lũ vừa

400

2015

2016

2520

423

Phù hợp

Lũ vừa

319

2016

2017

2910

416

Phù hợp

Lũ lớn

978

2017

2018

3030

273

Phù hợp

Lũ lớn

652

2018

121

Bảng 3.20 Nhận dạng lũ lớn tại trạm Yên Bái từ năm 2012-2018

Ghi chú

Khả năng nhận dạng

Năm

Đỉnh lũ (m3/s)

Thời gian xuất hiện

Giá trị đường lượng trữ (m3/s)

Giá trị chân lũ trước 5 ngày (m3/s)

2012

4279

1080

851

Phù hợp

Lũ lớn

19-8

Lũ vừa

30-7

2013

807

3948

590

Không phù hợp

Lũ vừa

22-7

2014

1070

3380

500

Không phù hợp

533

3-8

2015

2870

627

Phù hợp

Lũ vừa

1820

20-8

2016

4850

882

Phù hợp

Lũ lớn

2130

18-7

2017

5280

459

Phù hợp

Lũ lớn

715

20-7

2018

7600

479

Phù hợp

Lũ lớn

3.2.2. Kết quả nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng mô hình ANN trong năm 2016

Ứng dụng ANN thử nghiệm nhận dạng lũ trước 5 ngày đến các hồ chứa,

trạm thủy văn trên sông Hồng năm 2016. Kết quả trong các bảng sau:

Bảng 3.21 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Thác Bà

Thời gian

Sai số

Đánh giá

Trạm

Thực đo Q max (m3/s)

Dự báo Q max (m3/s)

1650

9h 24/5/2016

559

66%

S

Hồ Thác Bà

1220

3h 12/7/2016

1119

8%

Đ

Hồ Thác Bà

1220

21h 28/7/2016

1133

7%

Đ

Hồ Thác Bà

1450

9h 5/8/2016

1010

30%

S

Hồ Thác Bà

945

9h 10/9/2016

1300

-38%

S

Hồ Thác Bà

Bảng 3.22 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại Hàm Yên

Thời gian

Sai số

Đánh giá

Trạm

Thực đo Q max (m3/s)

Dự báo Q max (m3/s)

1540

1h 28/5/2016

1929

-25%

S

Hàm Yên

2310

19h 29/7/2016

1898

18%

Đ

Hàm Yên

122

Trạm

Thời gian

Sai số

Đánh giá

Thực đo Q max (m3/s)

Dự báo Q max (m3/s)

Hàm Yên

1710

7h 5/8/2016

1899

-11%

Đ

Hàm Yên

1210

1h 8/9/2016

1892

-56%

S

Hàm Yên

1540

1h 28/5/2016

1700

-10%

Đ

Bảng 3.23 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày tại hồ Tuyên Quang

Trạm

Thời gian

Sai số

Đánh giá

Thực đo Q max (m3/s)

Dự báo Q max (m3/s)

Hồ Tuyên Quang

1080

11h 29/7/2016

1625

-50%

S

Hồ Tuyên Quang

1350

19h 15/8/2016

1973

-46%

S

Hồ Tuyên Quang

1830

13h 10/9/2016

2143

-17%

Đ

Bảng 3.24 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày đến trạm yên Bái đỉnh lũ tháng 5 và tháng 8/2016

Trạm

Sai số

Đánh siá

Thời gian

Thực đo Q max (m3/s)

Dự báo Q max (m3/s)

Yên Bái tháng 5

1640

1400

15%

Đ

24/5/2016

Yên Bái tháng 8

4850

3490

28%

S

20/7/2016

Bảng 3.25 Kết quả thử nghiệm ANN nhận dạng lũ trước 5 ngày đến các hồ trên sông Đà đỉnh lũ tháng 8/2016

Thời gian

Trạm

Sai Số

Đánh Giá

Thực đo Qmax (m3/s)

Dự báo Qmax (m3/s)

Hồ Lai Châu

3200

12/8/2016

4000

-25%

S

Hồ Sơn La

4930

11/8/2016

8500

-72%

S

Hồ Hoà Bình

9870

20/8/2016

7900

24%

Đ

Hồ Bản Chát

2200

20/8/2016

2500

-14%

Đ

Kết quả thử nghiệm nhận dạng lũ trước 5 ngày bằng mô hình ANN năm

2016 với sai số đánh giá là 20% so với giá trị thực đo cho kết quả đúng 50-60%

số điểm nhận dạng lũ.

123

3.2.3. Kết quả nhận dạng lũ trước tháng, mùa bằng mô hình hồi quy đa biến và mô hình ANN trong năm 2015 và 2016

Ứng dụng mô hình hồi quy và ANN thử nghiệm nhận dạng lũ thời hạn

tháng và mùa tại các vị trí Hồ Sơn La, Hồ Thác Bà, hồ Tuyên Quang, trạm Yên

Bái và Hàm Yên trong năm 2015 và 2016. Kết quả thử nghiệm cho thấy:

Kết quả dự báo thử nghiệm thời hạn mùa đặc trưng dòng chảy đến các

hồ chứa và trạm thủy văn thượng lưu sông Hồng bằng mô hình ANN với sai số

20% từ năm 2015-2016 như sau:

- Theo phương pháp hồi quy nhiều: nhận dạng tổng lượng nước mùa lũ

đạt 67%; đối với nhận dạng đặc trưng lũ lớn nhất mùa lũ (Qmax) đạt 50%.

- Theo mô hình ANN: nhận dạng tổng lượng nước mùa lũ đạt khoảng

75%; đối với nhận dạng đặc trưng lũ lớn nhất mùa lũ (Qmax) đạt khoảng 50%.

Kết quả thử nghiệm nhận dạng lũ thời hạn tháng năm 2015-2016 tại các

vị trí bằng mạng thần kinh ANN và mô hình hồi quy với sai số 20% không cao,

cụ thể nhận dạng lũ đến hồ Tuyên Quang có tổng số có 16 điểm nhận dạng theo

2 phương pháp thì có 8 điểm đúng đạt 50%; đối với hồ Sơn La, kết quả nhận

dạng cao hơn có 12/16 điểm đúng đạt 75%.

Bảng 3.26 Kết quả thử nghiệm nhận dạng lũ thời hạn mùa đến các hồ chứa và trạm thủy văn thượng lưu sông Hồng

Năm 2015

Năm 2016

Vị trí

Lưu vực sông

Đặc trưng (m3/s)

Dự báo

Dự báo

Thực đo

Sai số

Đánh giá

Thực đo

Sai số

Đánh giá

QMax

3350

3980

19% Đ

3500

3200

-9% Đ

Đà

Lai Châu

Qtb lũ

1250

1170

-6% Đ

1200

1200

0%

Đ

QMax

10700 7250

-32% S

8700

4930

-43% S

Đà

Sơn La

Qtb lũ

3500

3240

-7% Đ

3200

2470

-23% S

QMax

4830

5800

20% Đ

3600

5860

63%

S

Thao Yên Bái

Qtb lũ

780

750

-4% Đ

800

650

-19% S

QMax

3070

1500

-51% S

2750

1570

-43% S

124

Năm 2015

Năm 2016

Vị trí

Đặc trưng (m3/s)

Lưu vực sông

Dự báo

Dự báo

Thực đo

Sai số

Đánh giá

Thực đo

Sai số

Đánh giá

Qtb lũ

450

447

-1% Đ

500

480

-4% Đ

Hàm Yên

QMax

4040

2100

-48% S

3300

1830

-45% S

Gâm

Hồ T.Quang

Qtb lũ

450

505

12% Đ

500

430

-14% Đ

QMax

2144

1410

-34% S

1620

1450

-10% Đ

Chảy

Hồ Thác Bà

Qtb lũ

358

754

111% S

330

789

139% S

Bảng 3.27 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Sơn La năm 2015

đảm

Phương án

Thời gian

Sai số

Q tính toán (m3/s)

Q thực đo (m3/s)

Mức bảo

6/2015

4000

6300

36% S

Hồi quy

7/2015

5000

6200

19% Đ

Hồi quy

8/2015

6000

7250

17% Đ

Hồi quy

9/2015

3320

3900

15% Đ

Hồi quy

6/2015

4500

6300

28% S

Mô Hình ANN

7/2015

7253

6200

17% Đ

Mô Hình ANN

8/2015

9000

7250

-24% S

Mô Hình ANN

9/2015

4405

3900

13% Đ

Mô Hình ANN

Bảng 3.28 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Sơn La năm 2016

đảm

Phương án

Thời gian

Q tính toán (m3/s)

Q thực đo (m3/s)

Sai số

Mức bảo

Hồi quy

6/2016

3580

3090

16%

Đ

Hồi quy

7/2016

8140

4240

96%

S

Hồi quy

8/2016

5013

4930

2%

Đ

Hồi quy

9/2016

4564

4300

6%

Đ

Mô Hình ANN

6/2016

2200

3090

28%

S

125

đảm

Phương án

Thời gian

Q tính toán (m3/s)

Q thực đo (m3/s)

Mức bảo

Sai số

Mô Hình ANN

7/2016

10773

4240

154%

S

Mô Hình ANN

8/2016

4686

4930

5%

Đ

Mô Hình ANN

9/2016

4082

4300

5%

Đ

Bảng 3.29 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Tuyên Quang năm 2015

tính

toán

đảm

Phương án

Thời gian

Sai số

Q (m3/s)

Q thực đo (m3/s)

Mức bảo

Hồi quy

6/2015

3664

1200

205% S

Hồi quy

7/2015

1611

1350

19%

Đ

Hồi quy

8/2015

2500

2100

19%

Đ

Hồi quy

9/2015

2774

1780

56%

S

Mô Hình ANN

6/2015

3664

1200

205% S

Mô Hình ANN

7/2015

1570

1350

16%

Đ

Mô Hình ANN

8/2015

4533

1350

236% S

Mô Hình ANN

9/2015

2065

1830

13%

Đ

Bảng 3.30 Kết quả thử nghiệm nhận dạng dòng chảy lớn nhất tháng 6-9 hồ Tuyên Quang năm 2016

đảm

Phương án

Thời gian

Sai số

Q tính toán (m3/s)

Q thực đo (m3/s)

Mức bảo

Hồi quy

6/2016

3333

902

270%

S

Hồi quy

7/2016

1097

1073

2%

Đ

Hồi quy

8/2016

7041

2100

235%

Đ

Hồi quy

9/2016

2060

1780

18%

Đ

Mô Hình ANN

6/2016

2143

902

138%

S

Mô Hình ANN

7/2016

6411

1073

498%

S

Mô Hình ANN

8/2016

7269

1350

438%

S

Mô Hình ANN

9/2016

2171

1830

18%

Đ

126

3.2.4. Ứng dụng nhận dạng lũ trong điều hành hồ chứa qua các thời kỳ trong năm 2015 và 2016

Một số kết quả vận hành hồ chứa thể hiện rõ vai trò quan trọng của nhận

dạng lũ và phân bổ điều hành dung tích phòng lũ hồ chứa đã được ứng dụng

trong thực tiễn như sau:

a. Trận lũ muộn từ ngày 9-10/10/2015 trên lưu vực sông Đà

Theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng, tại Điều

10, khoản 2, từ ngày 16/9 các hồ được tích dần lên sao cho đến ngày 30/9 đạt

cao trình mực nước dâng bình thường (MNDBT). Lúc 7h10/10/2015, mực nước

(H) hồ Sơn La đang ở mức cao, 214,06 m (nhỏ hơn mực nước dâng bình thường

(MNDBT) 0,96m). Dự báo trong 5 ngày tới có mưa, lũ muộn xuất hiện trên lưu

vực hồ Sơn La, khu vực hồ Lai Châu không xuất hiện lũ. Đỉnh lũ đến hồ Sơn

La ở mức 4690 m3/s (13h/10/10/2015). Từ ngày 10-12/10, thủy điện Lai Châu

đã vận hành đóng cửa xả trữ lũ, cắt giảm khoảng 200 triệu m3 lũ đến hồ Sơn

La. Kết thúc quá trình lũ, thủy điện Lai Châu mở cửa xả bổ sung nước cho hồ

Sơn La và không phải xả thừa.

b. Trận lũ từ ngày 26-28/08/2015 trên lưu vực sông Gâm

Từ ngày 22/8-15/9 là thời kỳ lũ muộn và cũng là giai đoạn tích nước. Từ

25/8, dự báo trong 5 ngày tới có khả năng xuất hiện mưa, lũ trên lưu vực sông

Gâm. Đỉnh lũ xuất hiện tại hồ Tuyên Quang ở mức 1800 m3/s (13h/29/8). Thủy

điện Tuyên Quang đã tăng cường phát điện tối đa và điều tiết 2 cửa xả đáy để

chống lũ từ ngày 29-30/8. Sau khi lũ kết thúc, mực nước hồ sau khi lũ kết thúc

đã duy trì vẫn duy trì được MNDBT

c. Vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Đà và sông Gâm trong

năm 2015 và 2016

Năm 2015 và 2016, dòng chảy đến các hồ chứa trên sông Đà và sông

Gâm thiếu hụt nhiều so với trung bình nhiều năm (TBNN). Dựa trên kết quả

127

nhận định sớm cho thấy không có khả năng xuất hiện lũ lớn, các hồ chứa Sơn

La, Hòa Bình và Tuyên Quang đã được duy trì mực nước cao hơn giới hạn cho

phép từ 2-5 m từ 20/7-21/8. Dựa trên các thông tin nhận dạng không có khả

năng xuất hiện lũ lớn, các hồ chứa tích nước sớm từ ngày 22/8 (PL Bảng 1).

Đến ngày 30/9, mực nước các hồ chứa đều đạt gần MNDBT.

3.3. Đề xuất cơ chế phối hợp vận hành liên hồ chứa giữa các hồ

Để phòng chống lũ cho hạ du sông Hồng, theo quy định hiện hành, dung

tích phòng lũ trên sông Đà là 7 tỷ m3 [26]. Quy trình vận hành liên hồ chứa trên

lưu vực sông Hồng đầu tiên đã được xây dựng từ những năm 1990. Tuy nhiên,

những Quy trình ban đầu chỉ tập trung quy định chế độ vận hành liên hồ Sơn

La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà trong mùa lũ. Hiện nay, Quy trình vận

hành mới nhất số 740/QĐ-TTg ngày 17/6/2019 quy định chế độ vận hành liên

hồ chứa trên lưu vực sông Hồng, bao gồm các hồ: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà,

Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng, thời kỳ vận hành gồm cả

mùa lũ và mùa cạn [26].

Theo Quy trình năm 2015 và 2019, mực nước quy định phòng lũ của các

hồ không thay đổi. Hồ Bản Chát (dung tích hữu ích là 1.702 triệu m3), Lai Châu

(dung tích hữu ích là 799,7 triệu m3) không được quy định dành dung tích để

tham gia cắt giảm lũ, mà chỉ tham gia không làm gia tăng dòng chảy khi các hồ

Sơn La Hòa Bình tham gia cắt giảm lũ cho hạ du. Nội dung của các Quy trình

điều hành hồ trước năm 2015 khác nhau chính là mực nước quy định hồ Sơn

La cần duy trì trước thời kỳ mùa lũ chính vụ. Trong Quy trình năm 2011, cao

trình mực nước cao nhất trước lũ của hồ Sơn La là 194m. Trong Quy trình năm

2015 và 2019, cao trình mực nước cao nhất trước lũ của hồ Sơn La là 197,3m

tức hồ dành được thêm khoảng 545 triệu m3 nước phục vụ phát điện. Hồ Hòa

Bình, trong cả 02 quy trình quy định trong thời kỳ lũ chính vụ mực nước hồ

cao nhất trước lũ là 101m, tương ứng với việc hồ dành khoảng 3 tỷ m3 tham gia

128

cắt lũ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nước đối với hồ Sơn La mà vẫn phải đảm

bảo dành khoảng 4 tỷ m3 tham gia cắt lũ, trong Quy trình năm 2015 và 2019,

mực nước hồ đã được dâng cao hơn so với quy định trước là 3,3m. Trong điều

kiện đó, nếu gặp lũ lớn phải đảm bảo vận hành an toàn công trình, hồ Sơn La

được phép tích đến sử dụng đến cao trình 217,5m thay vì 215m đối với quy

định của Quy trình năm 2015 và 2019. Từ năm 2015-2018, hệ thống hồ chứa

trên lưu vực sông Hồng vận hành thực tế nhiều thời kỳ đã duy trì mực nước cao

hơn nhiều so với mức quy định trong quy trình trong cả thời kỳ lũ chính vụ và

lũ muộn trong năm 2015, 2017, 2018. Cơ sở của việc vận hành duy trì mực

nước hồ cao hơn Quy định dựa trên:

- Mực nước lũ sông Hồng tại Hà Nội chưa đạt mực nước các hồ chứa

vận hành cắt lũ.

- Căn cứ Khoản 6, Điều 9 (đối với Quy trình số 1622), nay là Khoản 6,

Điều 8 (trong Quy trình số 740): trong trường hợp không có lũ, tùy theo diễn

biến thời tiết và mực nước tại Hà Nội, các hồ chứa có thể dâng cao hơn mức

Quy định trong thời kỳ lũ chính vụ để nâng cao khả năng cấp nước cho hạ du

và nâng cao hiệu quả phát điện. Khi dự báo có lũ xảy ra, vận hành các hồ chứa

đưa về mức Quy định thời kỳ lũ chính vụ.

Trên thực tế, thời kỳ mùa lũ trong các năm từ 2015-2018, trên sông Đà,

sông Gâm đã xuất hiện lũ vừa và lũ lớn trong năm 2015, 2017, 2018; trên lưu

vực sông Thao xuất hiện lũ lớn năm 2015-2018. Tuy nhiên, thời gian xuất hiện

đỉnh lũ trên các sông không trùng nhau, mực nước hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội

ở mức thấp hơn BĐI từ 1-4m, các hồ chứa không điều tiết cắt giảm lũ. Mực

nước hồ chứa Sơn La, Hòa Bình trong thời kỳ lũ chính vụ đã duy trì liên tục ở

mức cao hơn nhiều so Quy định trung bình từ 1-5m, khi lũ xảy ra, các hồ chứa

vẫn duy trì mở mức cao hơn quy định. Việc duy trì mực nước các hồ chứa theo

Quy trình sẽ bỏ trống một lượng dung tích, lãng phí trong việc tận dụng nguồn

129

nước, phát điện. Điều này đặt ra vấn đề: Việc nhận dạng sớm khả năng xuất

hiện lũ lớn trên các sông và sự phân bổ dung tích phối hợp của hồ Lai Châu và

Bản Chát tham gia cùng hồ Sơn La trong quá trình cắt giảm lũ hạ du sẽ đóng

vai trò quan trọng trong việc duy trì mực nước hồ Sơn La ở mức cao, từ đó

nâng cao hiệu quả phát điện, sử dụng nguồn nước.

130

Bảng 3.31. Mực nước hồ Sơn La, Hòa Bình và Tuyên Quang vận hành thực tế trong các năm 2015-2018

Sơn La

Hòa Bình

Tuyên Quang

Thời kỳ Mực nước, lưu lượng

2015

2016

2017

2018

2015

2016

2017

2018

2015

2016

2017

2018

200

200

200

200

200

105

105

105

105 105.2 105.2 105.2

Hmax QT (m)

18247 17787 18940 19116

8605

9388

9309 10641

9899

9812 10201

9799

15/6-25/6

1084

1472

1963

3213

1525

1641

1994

850

950

1210

2264

603

1084

1472

1963

3213

1525

1641

1994

587

583

662

575

603

200

200

200

200

105

105

105

105 105.2 105.2 105.2

105

HTb (cm) Qmax (m3/s) Qtb (m3/s) Hmax QT (m)

18479 18178 19523 20538

9179

9135

9615 10649

9945

9703 10884 10308

26/6-19/7

1507

2390

3677

3525

1588

2191

3331

3977

1200

500

2350

1704

1507

2390

3677

3525

1588

2191

3331

3977

410

350

1457

546

197

197

197

197

101

101

101

101

105 105.2 105.2 105.2

HTb (cm) Qmax (m3/s) Qtb (m3/s) Hmax QT (m)

19362 18722 20132 19873

9957

9727 10736 10536 11506

9729 11080 10969

20/7-10/8

3428

2367

3731

3602

3154

2184

4231

4597

2100

1200

1600

1990

3428

2367

3731

3602

3154

2184

4231

4597

921

561

813

995

209

209

209

209

110

110

110

110

115

115

115

115

HTb (cm) Qmax (m3/s) Qtb (m3/s) Hmax QT (m)

19903 19369 20944 20525 10902

9934 11288 10431 11716 10285 11690 10905

10/8-22/8

2749

2932

4805

3457

2483

3061

4085

4924

1600

1200

1900

1157

2749

2932

4805

3457

2483

3061

4085

4924

759

822

996

682

213

213

213

213

115

115

115

115

118

118

118

118

HTb (cm) Qmax (m3/s) Qtb (m3/s) Hmax QT (m)

20806 19984 21359 21077 11072 10431 11403 11264 11963 11308 11999 11764

22/8-15/9

2630

2455

4063

3550

1858

2004

4864

4109

1780

1664

3400

1898

2630

2455

4063

3550

1858

2004

4864

4109

915

589

1267

689

HTb (cm) Qmax (m3/s) Qtb (m3/s)

131

Như vậy, vấn đề xem xét lại phân bổ dung tích chống lũ trên bậc thang

sông Đà, với quan điểm tổng dung tích phòng lũ trên sông Đà là 7 tỷ m3. Hồ

Lai Châu và Bản Chát có dung tích khá lớn cần được huy động dành dung tích

để cắt giảm lũ. Khi đó, mực nước trước lũ của hồ Sơn La sẽ được dâng cao và

có thể dành thêm được dung tích để phát điện cấp nước. Tổng lượng lũ đến hồ

Sơn La là tổ hợp tổng dòng chảy từ nhánh Nậm Mu (qua điều tiết từ cụm hồ

Bản Chát- Huội Quảng) kết hợp với dòng chảy ra từ hồ Lai Châu và khu giữa

Lai Châu - Sơn La. Nghiên cứu tỷ lệ dòng chảy tại các vị trí đến hồ Bản Chát,

đến Hồ Lai Châu và khu giữa từ hồ Lai Châu đến trạm thủy văn Mường Lay

(ngã ba sông Đà và sông Nậm Na), khu giữa hồ Lai Châu và hồ Sơn La đóng

góp hình thành lũ đến hồ Sơn La sẽ là cơ sở phân tích, tính toán phân bổ dung

tích phòng lũ của các hồ theo các tỷ lệ tương ứng.

Phân tích những trận lũ lớn trong 30 năm cho thấy, tỉ lệ đồng pha lũ lớn

trên dòng chính sông Đà và lũ lớn trên sông Nậm Mu khá cao, chiếm từ 65-

70% trong tháng 6,7,8. Xét tỷ lệ tổng lượng lũ 10 ngày lớn nhất thời kỳ lũ chính

vụ của các vị trí so với lượng nước đến hồ Sơn La cho thấy: Hồ Bản Chát chiếm

10%, khu giữa (KG) từ hồ Lai Châu - Sơn La chiếm khoảng 35%, trong dó

riêng khu giữa từ hồ Lai Châu đến trạm thủy văn Mường Lay chiếm 10,5%

(Bảng 3.32).

Bảng 3.32. Tổng lượng lũ đến các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát (tỷ m3)

Thời kỳ

Thời kỳ

Vị trí

Thời kỳ từ 1-10/8

Thời kỳ từ 11-20/8

từ 11-20/7

từ 21-31/7

Hồ Bản Chát

0,41

0,40

0,34

0,34

Hồ Lai Châu

1,93

1,97

2,02

1,93

KG- Lai Châu- Mường Lay

0,61

0,61

0,60

0,58

KG_Lai Châu- Sơn La

4,38

4,54

4,47

4,44

1,43 1,56 1,51 1,59

Hồ Sơn la

132

Dung tích hữu ích của hồ Lai Châu nhỏ nhất trong hệ thống bậc thang

dòng chính trên sông Đà, bằng khoảng 50% dung tích hữu ích của hồ Bản Chát.

Do đó, nghiên cứu đề xuất tỷ lệ phân bổ dung tích phòng lũ tại tuyến hồ Sơn

La đảm bảo 4 tỉ m3 trong thời kỳ lũ chính vụ (20/7-20/8) sẽ được phân phối cho

hổ Bản Chát và Lai Châu dựa trên tỷ lệ dòng chảy khu giữa từ hồ Lai Châu đến

trạm Mường Lay (ngã ba sông Đà và sông Nậm Na) và hồ Bản Chát so với

dòng chảy đến hồ Sơn La. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất phân bổ dung tích

phòng lũ của các hồ Sơn La, Lai Châu và Bản Chát như sau:

Bảng 3.33. Dung tích phòng lũ (W) phân bổ và mực nước (H) tương ứng của các hồ thời kỳ lũ chính vụ

Phương án hiện trạng

Phương án đề xuất

Hồ chứa

W (tỷ m3)

H (m)

W (tỷ m3)

H (m)

Bản Chát

0

475

0,40

468.5

Lai Châu

0

295

0,42

283,0

Sơn la

4,0

197,3

3,18

201,5

4,0

4,0

Tổng cụm Lai Châu + Bản Chát + Sơn La

Với đề xuất phân bổ dung tích như vậy sẽ có các phương án phối hợp

vận hành trong thời kỳ lũ chính vụ giữa các hồ Sơn La, Lai Châu và Bản Chát

mà vẫn đảm bảo dung tích phòng lũ theo quy định đối với sông Đà như sau:

Phương án (PA)1: Các hồ Lai Châu, Bản Chát và Sơn La duy trì đều

dung tích phòng lũ quy định tại Bảng 3.33 trong suốt thời kỳ lũ chính vụ, khi

đó hồ Sơn La có được lượng nước bổ sung chủ động để phối hợp vận hành với

hồ Hòa Bình.

- PA2: Căn cứ vào khả năng nhận dạng lũ đến theo thời hạn tháng, 5

ngày và tỷ lệ gặp gỡ tạo lũ lớn tại hồ Sơn La giữa nhánh Nậm Mu và dòng

chính sông Đà là khoảng 65-70% (đối với những trận lũ lớn thường xảy ra vào

133

thời kỳ chính vụ), đề xuất phương án hồ Sơn La duy trì dung tích phòng lũ và

phân bổ một phần dung tích phòng lũ cho hồ Lai Châu và Bản Chát trước mỗi

đợt lũ

Kết quả đánh giá cho thấy đối với PA1, lượng trữ nước gia tăng để chủ

động phối hợp vận hành giữa hai hồ Sơn La và Hòa Bình có tầm quan trọng

quan trọng cấp nước. Tuy nhiên, điện lượng của hồ Bản Chát và Lai Châu giảm

lớn hơn lượng gia tăng điện năng của hồ Sơn La ở hầu hết các năm tính toán.

Do đó, điện lượng cả hệ thống hồ chứa trên sông Đà thay đổi theo hướng không

có lợi. Đối với PA2, dựa trên khả năng nhận dạng lũ trên sông Đà đến hồ Lai

Châu, Sơn La (trên cơ sở dấu hiệu đường trữ nước, quan hệ giữa nhân tố khí

tượng, mưa và lũ), trên sông Nậm Mu đến hồ Bản Chát (trên cơ sở quan hệ giữa

nhân tố khí tượng, mưa và lũ) cho phép đạt được mục tiêu tăng lượng nước chủ

động phối hợp giữa hồ Sơn La và Hòa Bình mà điện lượng tăng ở hầu hết các

năm tính toán (Bảng 3.34, Bảng 3.35, Hình 3.8). Đặc biệt, theo chuỗi tính toán

từ 2002-2017, một số năm có dòng chảy lũ thiếu hụt như 2004, 2007, 2009,

2014, phương án phân bổ dung tích làm gia tăng khả năng phát điện lớn hơn

các năm còn lại.

Bảng 3.34. Kết quả sản xất điện năng ứng với điều tiết theo PA2

Năm

PA2 (Triệu Kwh)

Phương án hiện trạng (Triệu Kwh)

Thay đổi điện lượng (Triệu Kwh)

2002-2003

25.711

25.990

279

2003-2004

23.885

24.179

295

2004-2005

22.649

22.909

259

2005-2006

24.538

24.682

144

2006-2007

21.907

22.262

355

2007-2008

23.365

23.630

265

2008-2009

27.235

27.543

307

2009-2010

18.588

18.727

139

134

Năm

PA2 (Triệu Kwh)

Phương án hiện trạng (Triệu Kwh)

Thay đổi điện lượng (Triệu Kwh)

2010-2011

19.303

19.303

0

2011-2012

18.077

18.078

0

2012-2013

24.080

24.396

316

2013-2014

25.452

25.765

313

2014-2015

23.417

23.493

76

2015-2016

24.407

24.606

199

2016-2017

25.157

25.328

171

135 Bảng 3.35. Kết quả vận hành thử nghiệm liên hồ chứa các phương án

Phương án hiện trạng theo Quy trình 740

Hồ Lai Châu

Hồ Bản Chát

Sơn La

Hòa Bình

Tổng

Thác Bà

Tuyên Quang

W

H

W

H

W

H

W

H

W

H

W

H

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Thời kỳ sử dụng nước/Hồ chứa

m

m

m

m

m

m

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

1955

190

2588

Mùa lũ

1803

6536

35

470

1/6 -14/6

818

264

60

1602

436

12

6470

175

84

6037

102

259

1374

1

1066

104

14

80

52

15/6-19/7

576

276

306

1224

449

36

5650

183

427

5848

514

1283

470

11

1014

105

240

82

56

20/7-09/8

98

292

495

548

465

26

4043

194

716

5165

397

1634

470

1014

105

87

56

9

73

10/8-21/8

296

369

60

474

28

2332

204

132

2874

102

112

640

236

389

115

57

4

14

0

58

22/8-15/9

297

725

0

475

87

341

213

1229

1057

112

679

2720

0

10

0

120

129

0

Mùa cạn

2429

596

6514

8333

17872

245

1223

Cả năm

4384

785

9102

10136

24407

280

1693

Ghi chú: W: Dung tích phòng lũ; H: Mực nước phòng lũ

136

Phương án phân bổ dung tích và phối hợp vận hành PA2

Hồ Lai Châu

Hồ Bản Chát

Sơn La

Hòa Bình

Tổng

Thác Bà

Tuyên Quang

W

H

W

H

W

H

W

H

W

H

W

H

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Điện lượng

Thời kỳ sử dụng nước/Hồ chứa

m

m

m

m

m

m

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

Triệu m3

Triệu Kwh

1955

190

2740

1853

6737

35

Mùa lũ

470

1/6 -14/6

818

264

60

1602

436

12

6470

175

84

6037

102

259

1374

1

1066

104

14

52

80

15/6-19/7

576

276

306

1224

449

36

5650

183

427

5848

514

1283

470

11

1014

105

240

56

82

20/7-09/8

98

292

495

548

465

26

3813

195

653

5413

319

1493

470

1014

105

56

9

85

73

10/8-21/8

296

369

60

474

28

1492

208

135

3110

100

110

641

236

389

115

57

4

14

0

22/8-15/9

297

725

0

475

87

251

214

1441

811

113

809

3062

0

10

0

120

129

58

-0

Mùa cạn

2429

596

6514

8330

17869

245

1223

Cả năm

4384

785

9254

10183

24606

280

1693

Ghi chú: W: Dung tích phòng lũ; H: Mực nước phòng lũ

137

Hình 3.8 Mực nước các hồ ứng với phương án phân bổ sung tích và phối hợp vận hành PA2

138

3.4. Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở tiếp cận sơ đồ nhận dạng lũ, mô hình ANN và mô hình thống

kê nhận dạng lũ từ xa tới gần đã được thiết lập trong môi trường Matlab. Xem

xét mối quan hệ giữa đặc trưng lũ và các nhân tố khí hậu theo thời hạn tháng

và mùa khu vực hồ Bản Chát có mối quan hệ chặt chẽ hơn. Đối với thời hạn 5

ngày, mối quan hệ giữa mưa, hình thế thời tiết và đặc trưng lũ vùng hồ Sơn La

và Bản Chát có mối quan hệ cao hơn. Các mối tương quan cao nhất giữa các

nhân tố được thống kê trong trong nhiều năm sẽ được lựa chọn để sử dụng nhận

dạng đặc trưng đỉnh lũ lớn thời hạn tháng và mùa. Kết quả thử nghiệm nhận

dạng lũ thời hạn mùa, thời hạn tháng và 5 ngày trong năm 2015-2016 tại các vị

trí hồ chứa lớn trên lưu vực sông Hồng với sai số 20% đạt từ 50-75%. Nhận

dạng lũ lớn trước thời kỳ càng dài thì sai số càng lớn. Để nhận dạng sớm về đợt

lũ kèm các đặc trưng của nó, việc sử dụng tổng hợp mô hình ANN và các tương

quan thống kê vẫn cần thiết nhằm bổ trợ lẫn nhau.

Trên cơ sở nhận dạng lũ theo tháng, thời kỳ 5 ngày, phân bổ dung tích

phối hợp giữa các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát trong thời kỳ lũ chính vụ

đã được đề xuất. Hồ Bản Chát và hồ Lai Châu trước mỗi thời kỳ xuất hiện lũ

lớn sẽ hạ mực nước hồ để dành một lượng dung tích nhất định kết hợp với hồ

Sơn La và Hòa Bình đảm bảo dung tích phòng lũ trên sông Đà là 7 tỉ m3. Ngoài

ra, dựa trên kết quả nhận dạng lũ, kế hoạch vận hành các hồ chứa trong mùa lũ

năm 2015-2016 đã được thực hiện linh hoạt nâng cao mực nước hồ Sơn La,

Hòa Bình và Tuyên Quang cao hơn mực nước cho phép từ 3-8m trong thời kỳ

lũ chính vụ nhằm nâng cao hiệu quả phát điện, sử dụng nước. Ứng với mỗi thời

hạn nhận dạng, các kế hoạch vận hành hồ chứa từ sơ bộ, khái quát đến chi tiết

nâng cao mực nước hồ đến cao trình nào, hạ thấp mực nước hồ vào thời điểm

là cơ sở vô cùng quan trọng đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu chống lũ,

khai thác sử dụng nước đa mục tiêu.

139

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận án đã thực hiện được các nội dung đặt ra với những kết quả chính

sau:

- Nghiên cứu xác định được cơ sở nhận dạng lũ lớn trên thượng lưu lưu

vực sông Hồng dựa trên: sự hình thành đường trữ nước tiềm năng, mối quan hệ

giữa các nhân tố khí tượng và đặc trưng lũ theo thời kỳ 5 ngày, tháng và mùa.

- Nghiên cứu xây dựng mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN và mô

hình hồi quy đa nhận dạng lũ lớn theo thời hạn trước 5 ngày, 1 tháng, mùa.

- Nghiên cứu đề xuất hướng điều chỉnh phân bổ dung tích phòng lũ phối

hợp giữa hồ Sơn La, Bản Chát và Lai Châu trong thời kỳ lũ chính vụ.

Để nhận dạng lũ lớn trên thượng lưu lưu vực sông Hồng, Luận án đã sử

dụng kết hợp hai loại mô hình: Mô hình hồi quy nhiều biến và mô hình mạng

thần kinh ANN nhận dạng đặc trưng dòng chảy lũ trên thượng lưu sông Hồng

(sông Đà, Thao và Lô) theo thời hạn trước tháng và mùa; mô hình ANN nhận

dạng lũ lớn thời hạn 5 ngày. Các yếu tố nhận dạng gồm: dòng chảy trung bình,

lưu lượng lớn nhất theo các thời hạn. Tổng số có 10 nhân tố khí hậu và ba nhân

tố thủy văn được lựa chọn đưa vào tính toán trong mô hình. Các nhân tố khí

hậu được lựa chọn trong mô hình nhận dạng là những nhân tố có quan hệ tương

quan cao hơn khi trong quá trình luyện mạng ANN và trong phương trình tương

quan hồi quy trong với đặc trưng lũ tại các vị trí lựa chọn. Phân tích tương quan

giữa đỉnh lũ, nền nước lũ cho thấy, hệ số tương quan tương đối chặt trên các

lưu vực sông, R=0,5-0,7 đối với thời hạn trước 5 ngày. Kết quả nhận dạng đặc

trưng lũ lớn bằng mô hình ANN trước 5 ngày đạt mức độ phù hợp là 50%-75%

với sai số cho phép giữa thực đo và tính toán là 20%. Phân tích tương quan giữa

các nhân tố khí hậu thời hạn dài cho thấy: chỉ số EN có mức độ tương quan

không cao tại hầu hết các vị trí, mức tương quan R<0,4. Hệ số tương quan AC

140

có xu thế cao hơn tại vùng hồ Thác Bà nhưng cũng chỉ ở mức R=0,2-0,3. Mỗi

lưu vực sông, các nhân tố khí hậu có mức độ tương quan với các yếu tố nhận

dạng lũ rất khác nhau. Nhân tố thủy văn có xu hướng tương quan với các yếu

tố lũ cần nhận dạng cao hơn so với các nhân tố khí hậu. Kết quả thử nghiệm

nhận dạng lũ thời hạn tháng và mùa năm 2015-2016 tại các vị trí Hồ Sơn La,

Yên Bái, Hồ Thác Bà, hồ Tuyên Quang và Hàm Yên có mức độ phù hợp đạt

khoảng 50%-60%, riêng dòng chảy trung bình đạt khoảng 70%. Đối với nhận

dạng sơ bộ khả năng xuất hiện lũ lớn trong mùa lũ năm 2012-2018 dựa trên

đường trữ nước tiềm năng cho kết quả khá khả quan với khoảng 2/3 (63%) các

đợt lũ có thể nhận dạng được khả năng xuất hiện hoặc không xuất hiện lũ lớn.

Trên cơ sở nhận dạng lũ theo thời kỳ 5 ngày, tháng, mùa, Luận án đã

nghiên cứu đề xuất hướng điều tiết phối hợp, phân bổ dung tích phòng lũ giữa

các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát trong thời kỳ lũ chính vụ nhằm đảm bảo

dung tích phòng lũ trên hệ thống sông Đà là 7 tỉ m3. Trong thời kỳ lũ chính vụ,

trước mỗi đợt lũ lớn, Hồ Bản Chát và hồ Lai Châu sẽ linh hoạt hạ mực nước hồ

để dành một phần dung tích trồng đảm bảo cắt giảm lũ hạ du. Do đó, Hồ Sơn

La trong thời kỳ lũ chính vụ sẽ được nâng cao mực nước quy định khoảng 4,2

m so với quy trình hiện nay.

2. Kiến nghị:

Nghiên cứu nhận dạng chính xác lũ lớn trước 1 tháng, mùa là vấn đề rất

khó. Vì vậy, kết quả Luận án sẽ không tránh khỏi còn có những hạn chế nhất

định. Độ chính xác nhận dạng lũ của mô hình ANN và mô hình hồi quy đa phụ

thuộc lớn vào việc lựa chọn các loại biến (nhân tố) đầu vào, cấu trúc mạng nơ

ron. Các biến lựa chọn phải là các biến độc lập, có thể sàng lọc trước các biến

có tương quan cao bằng mô hình hồi quy đa biến. Các biến này sẽ được dùng

trong mô hình ANN nhằm nâng cao khả năng nhận dạng lũ. Ngoài ra, việc lựa

chọn nguồn dữ liệu đầu vào phù hợp là yếu tố rất quan trọng quyết định nên

141

hiệu quả của mô hình. Số lượng dữ liệu đầu vào cần phải đủ lớn và đủ dài để

bao hàm được các tình huống có thể xảy ra nhằm huấn luyện mô hình. Do đó,

việc tiếp tục cập nhật bộ số liệu đặc trưng lũ và đặc trưng khí hậu tạo cơ sở dữ

liệu lớn nhằm nâng cao khả năng nhận dạng lũ, đặc biệt đối với thời hạn từ

tháng và mùa.

Ngoài ra, trên lưu vực sông Hồng còn nhiều hồ chứa vừa và nhỏ không

được quy định trong Quy trình vận hành liên hồ chứa như: hồ Bắc Hà thượng

lưu sông Chảy, hồ Bắc Mê, Nho Quế thượng lưu sông Gâm. Sự hoạt động của

các hồ chứa này sẽ tác động tới đỉnh lũ tại các hồ chứa Thác Bà (sông Chảy),

Tuyên Quang (sông Gâm), Sơn La (trên sông Đà). Bên cạnh đó, các dữ liệu

dòng chảy trong quá khứ của các hồ chứa khi phục hồi lại sẽ có những sai số

nhất định do mạng lưới quan trắc mưa, dòng chảy chưa đầy đủ. Đặc biệt, dữ

liệu quan trắc trong quá khứ của hồ Thác Bà còn thiếu nhiều, nhiều năm không

có quan trắc. Nguồn dữ liệu không ổn định sẽ là một trong những nhân tố tác

động tới chất lượng huấn luyện mô hình và nhận dạng lũ.

Luận án mới xem hoạt động của hệ thống hồ chứa lớn trong Quy trình

vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng. Bên cạnh đó, Luận án được

nghiên cứu với giả thiết nhận dạng lũ lớn trong điều kiện các hồ chứa phía

Trung Quốc đã tích đầy, dòng chảy ở trạng thái tự nhiên, chưa xem xét tới sự

hình thành lũ lớn từ phía Trung Quốc. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ cập nhật

nhận dạng lũ đến các hồ chứa vừa và nhỏ ngoài Quy trình để xây dựng các

phương án vận hành hồ; bổ sung phân tích nhận dạng lũ từ phía thượng nguồn

Trung Quốc sẽ giúp cho bài toán nhận dạng lũ giải quyết được vấn đề tổng quát,

toàn diện hơn.

142

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

1. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng (2013), “Ứng dụng phương pháp hồi

quy nhiều biến trong dự báo đặc trưng nguồn nước thượng lưu sông Hồng”,

Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thuỷ lợi và Môi trường, 42 - 9/2013, tr.25-32

2. Trịnh Thu Phương (2013), “Ảnh hưởng của điều tiết hệ thống công trình hồ

chứa đến chế độ dòng chảy hạ lưu sông Hồng những năm gần đây”, Tạp chí

Khí tượng Thủy văn, 631-7/2013, tr.43-51.

3. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng (2016), “Nghiên cứu đặc điểm các

hình thế thời tiết gây lũ trên hệ thống sông Hồng phục vụ nhận dạng lũ đến các

hồ chứa”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 10/2016, tr.9-15

4. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng, Lê Tuấn Nghĩa, Trần Đức Thiện

(2017), “Tác động của hệ thống hồ chứa lớn đến dòng chảy trên hệ thống sông

Hồng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, 18 (7)- 7/2017, tr.5-9.

5. Trinh Thu Phuong, Luong Huu Dung (2019), “Data analysis to identify flood

characteristic and flood pattern recognition for reservoirs operation”, Water

Security and Climate conference, San Luis Potosi, Mexico, Oct, 2019, pp.70.

6. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng (2020), “Nghiên cứu cơ sở và phương

pháp xây dựng đường trữ nước tiềm năng để nhận dạng lũ lớn đến hồ lưu vực

sông Hồng”, Tạp chí Khoa học và Biến đổi khí hậu, tháng 12/2020.

143

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Minh Cát (2009), Nghiên cứu công nghệ dự báo lũ trung hạn kết nối với công

nghệ điều hành hệ thống công trình phòng chống lũ cho đồng bằng sông Hồng-

sông Thái Bình, Đề tài NC KHCN cấp Nhà nước trong khuôn khổ nghị định thư

giữa 2 chính phủ Việt Nam và Italy về hợp tác khoa học công nghệ

2. Nguyễn Lan Châu (2001), Xây dựng các phương án nhận định hạn dài đỉnh lũ

năm các sông chính ở Việt Nam, Đề tài NCKHCN cấp Tổng cục Khí tượng Thủy

văn.

3. Nguyễn Lan Châu (2006), Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo lũ sông Đà

phục vụ điều tiết hồ Hòa Bình trong công tác phòng chống lũ lụt, Đề tài

NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương

4. Nguyễn Lan Châu (2009), Đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa trên sông

Đà, sông Lô đến dòng chảy mùa cạn hạ lưu sông Hồng và đề xuất giải pháp đảm

bảo nguồn nước cho hạ du, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí

tượng thủy văn Trung ương

5. Lương Hữu Dũng (2016), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ vận hành hệ thống

liên hồ chứa kiểm soát lũ lưu vực sông Ba, Luận án Tiến sĩ Thủy văn, Viện Khoa

học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu

6. Nguyễn Văn Điệp (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho giải pháp tổng thể dự

báo phòng tránh lũ lụt đồng bẳng sông Hồng, Đề tài NCKHCN cấp Nhà nước

KC-08-13, Viện Cơ Học

7. Trịnh Quang Hòa (1997), Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận dạng lũ sông

Hồng phục vụ điều hành hồ Hòa Bình phòng chống lũ hạ du, Đề tài NCKHCN

cấp Nhà nước, Trường Đại học Thủy lợi.

8. Hà Ngọc Hiến (2007), Xây dựng bộ chương trình điều hành tối ưu hệ thống liên

hồ chứa đảm bảo an toán chống lũ và phát điện theo thời gian thực, Đề tài

NCKHCN cấp Bộ, Viện Cơ học.

9. Nguyễn Lại (1982), Báo cáo Phân kỳ lũ sông Hồng, Trường Đại học Thủy Lợi.

144

10. Bùi Đình Lập (2016), Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo dòng chảy lũ đến

các hồ chứa trên hệ thống sông Hồng, Đề tài NC KHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự

báo khí tượng thủy văn Trung ương

11. Trịnh Thu Phương (2012), Nghiên cứu phương pháp xác định, dự báo tiềm năng

nguồn nước mặt phục vụ việc thông báo tiềm năng nguồn nước hằng năm, thử

nghiệm ở lưu vực sông Hồng, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí

tượng thủy vănTrung ương

12. Trịnh Thu Phương (2017), Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận định lũ lớn và

dòng chảy mùa cạn trên lưu vực sông Hồng nhằm nâng cao hiệu quả vận hành

liên hồ chứa, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn

quốc gia

13. Hoàng Minh Tuyển (2002), Đánh giá vai trò của một số hồ chứa lớn thượng

nguồn sông Hồng phần Việt Nam trong việc phòng lũ hạ du, Luận án Tiến sĩ

Thủy văn, Viện khoa học KTTV và Môi trường

14. Hoàng Minh Tuyển, Lương Hữu Dũng (2014), Báo cáo tổng kết Dự án xây dựng

Quy trình vận hành sông Hồng, Cục Quản lý Tài nguyên nước.

15. Hoàng Minh Tuyển (2013), Nghiên cứu diễn biến, xác định các nguyên nhân

thay đổi tỷ lệ phân phối dòng chảy sông Hồng sang sông Đuống và đề xuất định

hướng giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ phân phối dòng chảy hợp lý, Đề tài

NCKHCN cấp Bộ, Viện Khoa học KTTV và Môi trường.

16. Đặng Ngọc Tĩnh (2001), Nghiên cứu Xây dựng phương án dự báo hạn ngắn lũ

miền Trung trên máy vi tính, Đề tài NC KHCN cấp Tổng cục khí tượng thủy văn.

17. Đặng Ngọc Tĩnh (2010), Nghiên cứu ứng dụng số liệu vệ tinh, mưa dự báo số trị

kết hợp số liệu bề mặt trong dự báo lũ hệ thống sông Hồng - Thái Bình, Đề tài

NC KHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.

18. Trần Thục (2005), Xây dựng công nghệ tính toán dự báo lũ lớn trên hệ thống

sông Hồng-Thái Bình, Đề tài NC KHCN cấp Bộ, Viện Khoa học KTTV và Môi

trường

145

dự báo và cảnh báo trước khả năng có lũ lớn, lũ cực hạn trên hệ thống sông Hồng

– Thái Bình, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương.

19. Nguyễn Ngọc Thục (2005), Đánh giá các hình thế thời tiết sinh lũ lớn phục vụ

20. Tô Văn Trường (2005), Nghiên cứu nhận dạng toàn diện về lũ, dự báo,

kiểm soát và thoát lũ phục vụ yêu cầu chung sống với lũ ở đổng bẳng sông

Cửu Long, Đề tài NC KHCN cấp Nhà nước KC-08-14, Phân Viện khảo sát

21. Hoàng Thanh Tùng (2011), Nghiên cứu dự báo mưa, lũ trung hạn cho vận hành

hệ thống hồ chứa phòng lũ, ứng dụng cho lưu vực sông Cả, Luận án Tiến sĩ,

Trường Đại học Thủy Lợi

22. Nguyễn Viết Thi (2008), Nghiên cứu Xây dựng công nghệ dự báo dòng chảy 5

ngày đến các hồ chứa lớn trên hệ thống sông Đà và sông Lô, Đề tài NC KHCN

cấp Bộ, Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương.

23. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2009), Dự án xây dựng quy trình mùa lũ sông

Hồng.

24. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị định số 04/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011

Thực hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông

Hồng.

25. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 về

việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông

Hồng, sông Thái Bình.

26. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/6/2019 về việc

ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.

27. Tiêu chuẩn quốc gia (2013), TCVN: 2013 Công trình thủy lợi - Yêu cầu phòng,

chống lũ đồng bằng sông Hồng.

28. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển (2013), Tài nguyên nước Việt Nam và

Quản lý, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ.

29. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, Các báo cáo tổng kết công

tác dự báo thủy văn trên sông Hồng từ năm 1964-2015

Quy hoạch Thủy lợi Nam Bộ

146

Tiếng Anh:

30. Aichouri, I., Hani, A., Bougherira, N., Djabri, L., Chaffai, H., Lallahem, S.,

(2015), River Flow Model Using Artificial Neural Networks, Energy

31. Chang Jian-Xia, Huang Qiang và Wang Yi-Win (2005), Genetic Algorithms for

Optimal Reservoir Dispatching, Water Resources Management, volume 19, pp.

321–331

Procedia, volume 74, pp. 1007-1014.

hydrological systems forecasting, Journal of Hydrology, Volume 367, Issues 1–

2, 30 March 2009, pp. 125-137

33. Dong, X., Dohmen-Janssen, C. M., Booij, M., & Hulscher, S. (2006), Effect of

flow forecasting quality on benefits of reservoir operation – a case study

for the Geheyan reservoir (China), Hydrology and Earth System Sciences

Discussions, 3(6), 3771–3814. https://doi.org/10.5194/hessd-3-3771-2006

34. D. Nagesh Kumar và M. Jan Reddy (2006), Ant colony optimization for

multipurpose reservoir operation, Water Resources Management, volume 20, pp.

879–898

35. Gouweleew, B. T., Thielen, J., Franchello, G., De Roo, A.P.J., and Buizza, R

(2005). Flood forecasting using medium-range probabilistic weather prediction,

Hydrol. Earth Syst. Sci., 9, pp.365–380

36. Hamid Moeeni, Hossein Bonakdari and Isa Ebtehaj. (2017), Monthly reservoir

inflow forecasting using a new hybrid SARIMA genetic programming approach,

Journa of Earth System Science, DOI 10.1007/s12040-017-0798-y

37. Jasper, K., Gurtz, J., Lang, H. (2002), Advanced flood forecasting in Alpine

watersheds by coupling meteorological observations and forecasts with a

distributed hydrological model, Journal of Hydrology, Volume 267, Issues 1–2,

pp. 40-52

32. Chen, Y. H., Chang, F. J. (2009), Evolutionary artificial neural networks for

147

38.

John W. Labadie (2004), Optimal operation of multireservoir systems: State-

of-the-Art Review, Journal of Water Resources Planning and Management

130(2):93-111

39. Joorabchi, A., Zhang, H., Blumenstein, M. (2007), Application of artificial neural

networks in flow discharge prediction for the Fitzroy River, Australia, Journal of

Coastal Research 50(50):287-291

40. Long Le Ngo (2006), Optimising reservoir operation: A Case Study of the Hoa

Binh Reservoir, Vietnam, Institute of Environment & Resources, Technical

University of Denmark

41. Kumar, D. N and Reddy, M, J (2007), Multipurpose reservoir operation using

particle swarm optimization, Journal of Water Resources Planning and

Management 133(3)

42. Knebla, M.R., Yanga, Z.-L., Hutchisonb K., Maidment, D.R. (2005), Regional

scale flood modeling using NEXRAD rainfall, GIS, and HEC-HMS/RAS: a case

study for the San Antonio River Basin Summer 2002 storm event, Journal of

Environmental Management, volume 75, Issue 4, June 2005, pp. 325-336

43. Walter, C., et all (2007), Medium-range reservoir inflow predictions based on

quantitative precipitation forecasts, Journal of Hydrology 344(1-2):112-122

44. MarioT.L.Barros, FrankT-C.Tsai, Shu-liYang3, JoaoE.G.Lopes and WilliamW-

G.Yeh, Hon.M.ASCE (2003), Optimization of large-scale hydropwer system

operations, Journal of Water Resources Planning and Management 129(3)

45. M. Jan Reddy và D. Nagesh Kumar (2006), Optimal reservoir operation using

multi-objective evolutionary algorithm, Water Resources Management, volume

20, pp. 861–878

46. Mosavi, A., Ozturk, P., (2018), Flood Prediction Using Machine Learning,

Literature Review. Water 1–40.

47. Oliveira, R., & Loucks, D. P., (1997), Operating rules for multireservoir systems,

Water Resources Research, 33(4), 839–852 https://doi.org/10.1029/96WR03745

148

48. Panda, R.K., Pramanik, N., Bala, B., (2010), Simulation of river stage using

artificial neural network and MIKE 11 hydrodynamic model, Computers &

Geosciences, volume 36, pp. 735-745

49. Schepen, A., Zhao, T., Wang, Q. J., Zhou, S., & Feikema, P. (2016), Optimising

seasonal streamflow forecast lead time for operational decision making in

Australia, Hydrology and Earth System Sciences, 20(10), 4117–4128.

https://doi.org/10.5194/hess-20-4117-2016

50. Toth, E., Brath, A., (2007), Multistep ahead streamflow forecasting: Role of

calibration data in conceptual and neural network modeling, Water Resources

Research, volume 43, DOI:10.1029/2006WR005383

51. Veintimilla-Reyes, J., Cisneros, F., Vanegas, P., (2016), Artificial Neural

Networks Applied to Flow Prediction: A Use Case for the Tomebamba River,

Procedia Eng, Volume 162, pp,153–161.

52. Wei, C. C. and Hsu, N. S. Wei, C. C. and Hsu, N. S (2009), Optimal tree-based

release rules for real-time flood control operations on a multipurpose

multireservoir system, Jounal of Hydrology, volume 364, pp. 213-224

53. Wang, W., Gelder, P.H.A.J.M. Van, Vrijling, J.K., Ma, J., (2006), Forecasting

daily streamflow using hybrid ANN models, Jounal of Hydrology, volume 324,

pp. 383–399.

54. Yang, T., Asanjan, A. A., Welles, E., Gao, X., Sorooshian, S., & Liu, X. (2017),

Developing reservoir monthly inflow forecasts using artificial intelligence and

climate phenomenon information, Water Resources Research, 53(4), 2786–2812.

https://doi.org/10.1002/2017WR020482

PHỤ LỤC

PL Bảng 1. Mực nước lớn nhất tại các hồ chứa trên lưu vực sông Hồng theo các thời kỳ lũ năm 2015-2016

Sơn La

Hòa Bình

Tuyên Quang

Thác Bà

Thời kỳ

2015 2016

2015

2016

2015

2016

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Điều kiện ràng buộc

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Quy trình (m)

Quy trình (m)

200

180.2 105

85.34

95.79

105.2

99.22 98.12

182.4 6

Qxa<4000 m3/s

Qxa<1500 m3/s

205

107

113

Qđến>150 0 m3/s

15/6 - 25/6

khi Qden>4000 m3/s

hành

khi Qđến HB>4000 m3/s và HHB=107

113

H≥10 7

vận Qxa=Qđến

vận hành Qxa=Qđến

56

Lũ sớm

205

113

khi DB H TQ>26m (trong 24 giờ) giữ H TQ≤27m

26/6 - 19/7

208

108

khi DB H HN>11,5m và tiếp tục lên

200

105

105.2

Khi HHN<11m

Khi HTQ<26m đưa

khi DB H HN>11,5 m (trong 24 giờ) giữ H HN≤11,5 m khi DB H HN>11,5 m và tiếp tục lên Khi HHN<11 m

Sơn La

Hòa Bình

Tuyên Quang

Thác Bà

Thời kỳ

2015 2016

2015

2016

2015

2016

Quy trình (m)

Điều kiện ràng buộc

Điều kiện ràng buộc

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Quy trình (m)

Quy trình (m)

93.27

99.45

197.3

101

105.2

186.5 3

Nếu không từ lũ cắt 10-19/7

Nếu không cắt lũ từ 10- 19/7

Nếu không từ lũ cắt 10-19/7

197.3

101

105.2

56

199.5

115

(trong

khi DB H HN>11,5 m 24 giờ)

khi DB H TQ>27m (trong 24 giờ), giữ H TQ≤27m

203

107

khi HSLa=199,5, QSLa DB tiếp tục tăng, giữ H HN≤11,5m

Lũ chín h vụ

20/7 - 21/8

197.3

101

109.69 102.03 105.2

201.4 3

196.0 8

Khi HHN<11m

117.1 3

102.8 5

206

120

58

H

khi DB QSLa tiếp tăng, tục giữ H HN≤11,5 m Khi HHN<11 m khi HHN>11, 5m và dự tiếp báo tăng tục trong 24 giờ

Khi HTQ<26m đưa H: khi DB H HN>12,5m (trong 24 H giờ), HB>109 hoặc HN>12,8

Sơn La

Hòa Bình

Tuyên Quang

Thác Bà

Thời kỳ

2015 2016

2015

2016

2015

2016

Điều kiện ràng buộc

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Quy trình (m)

Quy trình (m)

hợp hồ

phối với SL+HB giữ H HN ≤13,4m

208

109

khi DB QSLa tiếp tục tăng, giữ H HN<13,1m

217.2

117

khi H: HN>13,1 và DB HHN≥13,4m trong 24 giờ tới, giữ H HN ≤13,4 m

56

197.3

101

105.2

Khi HHN<13m

Khi dự báo QSLa tiếp tăng, tục H giữ HN<13,1 m khi H: HN>13,1 và DB HHN≥13, 4m trong 24 giờ tới, giữ H HN ≤13,4 m Khi HHN<13 m

Khi HHN<12,5 m đưa H:

tích, DB H HN>13,4m, Trưởng BCĐ

trình TTg công bố

lệnh khẩn cấp,

Khi không có lũ, Ban CĐ PCLB TƯ quyết định cho 4 hồ dâng mực nước cao hơn quy định Khi 4 hồ sử dụng hết dung chuyển sang chế độ an toàn công trình

Sơn La

Hòa Bình

Tuyên Quang

Thác Bà

Thời kỳ

2015 2016

2015

2016

2015

2016

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Điều kiện ràng buộc

Điều kiện ràng buộc

Quy trình (m)

Quy trình (m)

Quy trình (m)

ngày

209

110

115

57

Từ 10/8-21/8: DB mùa lũ kết thúc sớm

213

57

213.2 206.7 115

113.69 108.63 118

119.6 3

113.1 9

Từ ngày 10/8-21/8: DB mùa lũ kết thúc sớm khi dự báo mùa lũ kết thúc sớm

khi dự báo mùa lũ kết thúc sớm

Từ ngày 10/8-21/8: mùa lũ kết thúc sớm H: khi dự báo mùa lũ kết thúc sớm

58

215

117

115.96 113.04 120

119.6 1

113.3 9

213.4 8

207.9 8

22/8 - 15/9 16/9 - 30/9

Lũ muộ n

Từ 30/9

217.8 3

khi HSL: 215 và Q đến SL tăng

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

BĐ I

3850

320

2008

BĐ I BĐ I

12300 942

2011

sông

BĐ I

11200 944

4350

324

1986

2015

sông

sông

BĐ I

4100

340

10200 946

1992

2012

sông

sông

10800 946

6330

440

1993

2012

sông

5830

456

1965

BĐ I BĐ I

13000 947

2010

sông

BĐ I

5740

470

1974

BĐ I

11200 950

BĐ I

2014

sông

BĐ I

5790

492

1963

BĐ I

13200 951

BĐ I

2014

sông

BĐ II

7250

576

1978

10500 951

BĐ I

2015

sông

sông

BĐ I

6730

596

1998

10000 951

BĐ I

2014

sông

sông

9220

600

2005

BĐ I

11100 952

BĐ I

2010

sông Lũ Đà+ Thao Lũ sông Đà+ Lô Lũ Đà+Lô Lũ Đà+Lô Lũ sông Đà+ Thao Lũ sông Đà Lũ sông Đà + Thao Lũ sông Thao+Lô Lũ Đà Lũ Đà

Lũ Thao Lũ Thao Lũ Thao Lũ Thao Lũ Thao Lũ Đà+Thao Lũ Thao Lũ Thao Lũ Thao Lũ Thao

PL Bảng 2. Tổ hợp lũ trên các nhánh sông Hồng Sơn Tây, Qmax (cm)

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

sông

6810

632

BĐ II

1981

10100 953

BĐ I

2014

sông

sông

9170

646

BĐ I

1960

10800 955

BĐ I

2010

sông

sông

6170

660

1972

11900 958

BĐ I

2005

Lũ Thao+ Lô Lũ Thao Lũ Thao

sông

5260

662

1974

11480 961

BĐ I

Lũ sông Đà 1960

sông

sông

7100

662

BĐ II

1972

12370 963

BĐ I

2012

sông

sông

7000

668

BĐ II

1979

BĐ I

11000 966

BĐ I

2013

Lũ Thao Lũ Thao

sông

5650

675

1988

10800 969

BĐ I

Lũ sông Đà 1977

sông

11800 678

2002

BĐ I BĐ I

12100 970

BĐ I

2013

Lũ Thao

BĐ III

7040

682

1962

12000 972

BĐ I

Lũ sông Đà 2003

sông

sông

5940

684

1966

12300 974

BĐ I

2001

Lũ Đà+ Thao

sông

8560

694

1974

12400 976

BĐ I

Lũ sông Đà 2009

Lũ Đà Lũ Đà Lũ Đà Lũ Đà Lũ Đà Lũ Đà+ Lô Lũ Đà + Lô sông Lũ Đà+ Thao Lũ sông Đà + Lô Lũ Đà+Lô Lũ Đà

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

2013

BĐ II

13100 698

1962

12500 981

BĐ I

Lũ Đà+Lô

Lũ sông Đà+ Thao+ Lô

sông

Lũ sông Đà 1980

7140

700

1972

BĐ II

13900 981

BĐ I

sông

Lũ sông Đà 1991

6050

710

1961

BĐ I

12600 982

BĐ I

Lũ Đà Lũ Đà

sông

2013

BĐ I

12900 722

1980

10700 985

BĐ I

Lũ Đà

sông Lũ Đà+ Thao+ Lô

sông

Lũ sông Lô 2000

7640

728

2008

13000 986

BĐ I

BĐ III

Lũ sông Đà 1976

6970

732

2007

BĐ I BĐ II

12400 987

BĐ I

sông

2007

BĐ I

8400

734

1999

BĐ I

11270 989

BĐ I

Lũ Thao+ Lô

sông

Lũ sông Đà 1977

6410

735

1976

11930 990

BĐ I

sông

sông

1990

6900

738

1989

BĐ II

12400 990

BĐ I

Lũ Đà+ Thao

sông

Lũ sông Lô 1989

6700

743

1964

BĐ I

12000 994

BĐ I

Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ sông Đà + Thao Lũ sông Đà Lũ Đà Lũ Lô Lũ Đà+ Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

sông

10200 994

BĐ I

6730

744

1984

1989

sông

6940

752

2000

BĐ I BĐ I

12700 995

BĐ I

1977

6450

767

1960

BĐ I

14000 997

BĐ I

1960

sông

sông

6780

772

1978

BĐ I BĐ I

13000 997

BĐ I

1968

sông

sông

7110

774

1994

BĐ II

13200 997

BĐ I

1988

Lũ Đà Lũ sông Đà+ Thao sông Lũ Đà Lũ Thao+Lô Lũ Đà

7830

775

2006

BĐ I BĐ I

13400 997

BĐ I

2005

sông Lũ Đà+ Thao

sông

BĐ I

8660

779

Đà + Lô

1988

11400 999

BĐ I

2004

sông

sông

7310

783

BĐ I

1975

BĐ I

13200 1001 BĐ I

1962

Lũ Đà+ Thao Lũ Thao+Lô Lũ sông Đà + Lô Lũ Thao Lũ Đà+ Thao Lũ sông Đà+ Thao+ Lô Lũ Đà+ Thao Lũ Thao

sông

7510

787

1984

BĐ II

10900 1002 BĐ I

Lũ sông Đà 1976

Lũ Đà Lũ Lô

sông

1973

2007

BĐ I

9730

787

13600 1005 BĐ I

Lũ Đà

Lũ sông Đà+ Thao+ Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

sông

BĐ II

8040

792

10000 1005 BĐ I

1994

2012

Lũ Thao

sông

sông

8280

794

BĐ I

12400 1006 BĐ I

1975

1966

Lũ Đà+ Thao

sông

sông

BĐ I

9980

796

BĐ II

13300 1007 BĐ I

1989

2008

sông

7260

798

BĐ II

13120 1010 BĐ I

1961

1985

sông

BĐ I BĐ II

8640

802

BĐ II

12400 1012 BĐ I

1968

2003

sông

sông

BĐ I

9110

804

1967

BĐ II

13950 1016 BĐ I

2006

sông

sông

BĐ II

8140

809

1987

BĐ I

13500 1018 BĐ I

2003

Lũ Đà Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Thao+Lô sông Lũ Đà + Thao Lũ sông Thao Lũ Đà Lũ Thao

sông

2012

BĐ I

14800 812

1999

BĐ I

BĐ I

12900 1019 BĐ I

Lũ Đà+ Lô

sông

2005

BĐ II

8700

813

1960

BĐ II

14500 1021 BĐ I

Lũ Đà+ Thao Lũ Đà+ Thao Lũ Thao+ Lô Lũ Thao Lũ Thao Lũ sông Đà+ Thao+ Lô Lũ Thao

Lũ sông Đà 1961

7533

815

1999

BĐ II

13200 1022 BĐ I

Lũ sông Đà + Thao Lũ sông Đà

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Lũ sông Đà 1967

8220

820

14700 1023 BĐ I

1978

BĐ I

Lũ sông Đà+ Thao

sông

1981

7150

825

11800 1027 BĐ I

1983

BĐ I

Lũ sông Đà+ Thao

sông

sông

2006 BĐ I BĐ I

9900

830

13500 1030 BĐ I

1986

BĐ I

Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao

sông

Lũ sông Lô 1973

7650

833

12500 1030 BĐ I

1997

sông

1961

8780

834

12300 1031 BĐ I

1980

BĐ I

sông

sông

1969

8890

834

1984

BĐ II

11400 1032 BĐ I

0

Lũ sông Đà + Thao Lũ Đà+ Thao

Lũ sông Đà 1963

9223

836

1973

BĐ I

13900 1038 BĐ I

Lũ sông Đà 1965

8750

836

1992

BĐ I BĐ I

13100 1040 BĐ I

sông

sông

1971

8210

839

2008

14500 1042 BĐ I

Lũ Thao

BĐ III

sông

Lũ sông Đà 2003

8720

846

1998

15500 1048 BĐ I

Lũ Thao Lũ Đà Lũ Đà Lũ Đà Lũ sông Đà+ Thao Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà

BĐ III

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

2004

BĐ I

9080

848

1994

BĐ I BĐ I

14600 1057 BĐ II

Lũ Đà+ Thao

Lũ sông Đà 2012

14800 848

1981

BĐ II

BĐ I

16000 1060 BĐ II

sông

1993

8120

850

1967

BĐ I BĐ I

17200 1064 BĐ II

Lũ Thao+Lô

Lũ sông Đà 1970

9280

857

1970

BĐ I

14500 1073 BĐ II

sông

sông

1974

BĐ I

10100 858

1976

BĐ I

15700 1073 BĐ II

sông

sông

1997

9060

858

1961

BĐ II

BĐ I

15600 1081 BĐ II

Lũ Thao Lũ Đà+ Lô

sông

sông

1989

BĐ I

9060

859

1995

BĐ II BĐ I BĐ I

14700 1088 BĐ II

Lũ Đà+ Thao

sông

Lũ sông Đà 1972

9850

860

1968

BĐ I

BĐ I

17400 1090 BĐ II

sông

Lũ sông Đà 1984

7360

864

1996

BĐ I BĐ II

14300 1093 BĐ II

sông

sông

2003

BĐ I

8950

867

1999

BĐ I

BĐ I

15000 1095 BĐ II

Lũ Thao

Lũ sông Đà+ Thao Lũ sông Đà+ Lô sông Lũ Thao+ Lô Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ Đà Lũ Đà + Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà +Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Lũ sông Đà 1975

1978

BĐ I BĐ I

17600 1096 BĐ II

8300

868

Lũ sông Đà 1976

9640

869

1971

BĐ I BĐ I BĐ I

16800 1099 BĐ II

sông

1964

BĐ I

9830

870

1973

BĐ II

16400 1100 BĐ II

Lũ Đà+ Thao

8360

870

1977

BĐ I

BĐ I

16300 1100 BĐ II

Lũ sông Đà 1981

sông

sông

9600

872

1991

BĐ II

15800 1100 BĐ II

1967

Lũ Đà+ Thao

sông

9220

874

1998

BĐ II

BĐ II

16900 1100 BĐ II

Lũ sông Đà 1964

sông

9740

874

1990

BĐ I BĐ I

14400 1101 BĐ II

2005

Lũ Thao

BĐ III

sông

1985

1999 BĐ I

11500 876

BĐ I BĐ II

14500 1104 BĐ II

Lũ Đà+ Thao

sông

sông

2009

BĐ I

11000 878

2001

BĐ I BĐ III 16000 1104 BĐ II

Lũ Đà+ Thao

Lũ sông Đà+ Thao Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ sông Đà+ Thao sông Lũ Đà+Lô Lũ Đà Lũ Đà+Lô Lũ sông Đà + Thao Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

sông

10800 884

2004

BĐ I BĐ II BĐ I

14800 1104 BĐ II

1973

Lũ Đà+ Lô

sông

7800

884

1982

BĐ I BĐ I BĐ I

14100 1106 BĐ II

2001

Lũ Thao

BĐ III

sông

10200 885

1997

BĐ I BĐ I

16100 1109 BĐ II

1964

Lũ Đà+ Lô

sông

10400 886

1966

BĐ I BĐ II

18600 1116 BĐ II

1994

9910

888

2001

BĐ II BĐ I

16600 1121 BĐ II

1961

Lũ Đà+ Lô Lũ sông Đà + Lô

8080

890

1978

BĐ I BĐ I

17800 1126 BĐ II

Lũ sông Đà 1969

Lũ sông Đà 2001

10000 890

1990

BĐ I BĐ II BĐ I

15600 1129 BĐ II

sông

Lũ sông Đà 1971

11300 892

2000

BĐ I BĐ I BĐ II

17400 1129 BĐ II

Lũ Đà+ Thao+ Lô Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ sông Đà + Thao + Lô Lũ sông Đà+ Thao sông Lũ Đà+ Thao Lũ sông Thao+ Lô Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Thao+ Lô

1995

8200

896

1992

BĐ I BĐ III 16500 1130 BĐ II

Lũ sông Đà 1963

10872 897

1991

BĐ I

BĐ I

16700 1133 BĐ II

sông

1970

BĐ I

9470

898

1964

BĐ I

20400 1142 BĐ II

Lũ Thao+ Lô

BĐ III

Lũ sông Đà 1985

8970

898

1979

BĐ I

BĐ II

16900 1142 BĐ II

sông

Lũ sông Đà 1965

9780

904

BĐ II BĐ I BĐ II

18370 1143 BĐ II

sông

Lũ sông Đà 1993

9580

906

1979

BĐ I

BĐ I

17200 1153 BĐ III

sông

sông

1986

BĐ II

10100 907

1995

BĐ I BĐ I BĐ III 18000 1157 BĐ III

Lũ Thao

sông

sông

9370

908

1966

BĐ I

20300 1162 BĐ III

1992

BĐ III

Lũ Đà+ Lô

sông

sông

1994

BĐ I

8620

911

1980

BĐ I BĐ II

20000 1165 BĐ III

Lũ Thao

Lũ sông + Đà Thao+ Lô Lũ sông Đà+Lô Lũ sông Đà+ Thao sông Lũ Đà+ Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

sông

10100 912

1971

BĐ II

20900 1178 BĐ III

1988

Lũ Đà+ Thao+Lô

sông

9500

914

1990

BĐ I BĐ II BĐ II

17200 1178 BĐ III

Lũ sông Đà 1974

Lũ sông Đà 1991

9990

914

1985

BĐ I BĐ I

16700 1180 BĐ III

Lũ sông Đà 1962

9530

917

1990

BĐ II BĐ I BĐ II

17000 1186 BĐ III

sông

sông

2007

BĐ II

14000 920

1970

BĐ II BĐ II

21800 1189 BĐ III

BĐ III

Lũ Đà+ Thao

BĐ II

sông

sông

2007 BĐ I BĐ I

10800 923

1983

BĐ II

BĐ II

17800 1191 BĐ III

Lũ Đà+ Thao

sông

Lũ sông Đà 1974

10400 924

2002

BĐ II BĐ II BĐ II

21000 1201 BĐ III

sông

1962

BĐ I

10200 925

1968

BĐ II

24000 1207 BĐ III

BĐ III

Lũ sông Đà + Thao

Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ sông Thao + Lô Lũ sông Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô

Tổ hợp lũ Năm

Tổ hợp lũ Năm

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Hòa Bình

Yên Bái

Vụ Quang

Mức độ lũ

Mức độ lũ

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

Sơn Tây, Qmax (cm)

Hà Nội, Hmax (cm)

sông

Lũ sông Lô 1986

BĐ II

9950

925

1986

BĐ II BĐ I BĐ III 20800 1219 BĐ III

sông

Lũ sông Đà 1983

8820

927

1996

BĐ II BĐ III 19900 1243 BĐ III

BĐ III

sông

sông

11000 931

1969

BĐ II BĐ III 28300 1306 BĐ III

1975

BĐ III

Lũ Đà+ Lô

sông

10508 933

1971

BĐ III 34200 1397 BĐ III

Lũ sông Đà 1962

Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô Lũ Đà+ Thao+Lô

BĐ III

BĐ III

9660

934

Lũ sông Đà 1982

PL Hình 1. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ Lai Châu trên lưu vực sông Đà

PL Hình 2. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ Sơn La trên lưu vực sông Đà

PL Hình 3. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ Hòa Bình trên lưu vực sông Đà

PL Hình 4. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ Tuyên Quang trên lưu vực sông Gâm

PL Hình 5. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ Thác Bà trên lưu vực sông Chảy

PL Hình 6. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại trạm Yên Bái trên lưu vực sông Thao

PL Hình 7. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại trạm Hàm Yên trên lưu vực sông Lô

PL Hình 8. Giao diện chương trình nhận dạng lũ lớn từ mưa và hình thế thời tiết trên lưu vực sông Hồng

PL Hình 9. Giao diện mô hình ANN mô phỏng biến trình đỉnh lũ tại hồ Sơn La