Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 26, 2017
© 2017 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
NGHIÊN CU NHN THC BO V THÔNG TIN RIÊNG TƯ CỦA
NGƯI MUA HÀNG TRC TUYN TI TP.HCM
BÙI THÀNH KHOA
Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh;
buithanhkhoai@iuh.edu.vn
Tóm tt. Thương mại điện t mang li nhiu li ích cho người tiêu dùng nhưng cũng tim n nhiu ri
ro như hàng hóa chất lượng kém, giao dch gian lận và đc bit là nhng ri ro v thông tin riêng tư ca
khách hàng. Bài báo nhm phân tích s tác động ca các yếu t (1) Quan tâm v riêng tư, (2) Niềm tin
(3) Nhn thc rủi ro đến nhn thc bo v thông tin riêng tư khach hang khi mua hang trưc tuyên. Nghiên
cứu này được thc hin với phương pháp hỗn hp kết hợp phương pháp định tính định lượng vi mu
kho t 192 khách hàng mua hàng trc tuyến ti Thành ph H Chí Minh. Kết qu nghiên cứu đã chỉ
ra rng nhn thc bo v thông tin của người tiêu dùng vn còn thp h khác nhau v các yếu t nhân
khu hc, cũng như tìm ra được các yếu t nim tin, cm nhn ri ro, quan tâm s riêng tác động
đến nhn thc bo v thông tin ca khách hàng. Da trên kết qu nghiên cu, tác gi cũng đưa ra một s
gi ý cho các doanh nghip kinh doanh trc tuyến để nâng cao kết qu hot động kinh doanh ca mình.
T khóa. Nhn thc bo v thông tin riêng tư, niềm tin, quan tâm s riêng tư, ri ro cm nhận, thương
mại điện t/kinh doanh trc tuyến
A STUDY ON THE ONLINE CUSTOMER PERCEPTION OF PRIVACY
INFORMATION PROTECTION IN HO CHI MINH CITY
Abstract. The electronic commerce brings not only many benefits for the consumers but potential risks
as the bad quality goods, the fraudulent exchange, and especially, the dangers of the customers’ privacy
information. This paper aims to analyze the impact of (1) Privacy concern, (2) Trust and (3) Perceived
Risk on Privacy Information Protection when the customer shop online. This research is carried out by the
mixed method combined the qualitative and quantitative approach with the 192 respondents of the sample
who buy online in Ho Chi Minh City. The result of research figured out that the consumer perception of
privacy information protection is quite low although they are different in demographic factors; moreover,
it found out that the trust, the perceived risk and the privacy concern of customer affect their perception.
According to the research results, the author proposes some implications for the online businesses to
improve their performance.
Keywords. Perception of Privacy information protection (PPIP), trust (TR), privacy concern (PC),
perceived risk (PR), electronic commerce/online business.
1. GII THIU
S ra đời phát trin ca mng Internet toàn cầu mang đến nhiu s tin dng trong hu hết các
lĩnh vực, trong đó mua sm trc tuyến đã đang trở thành xu hướng tiêu dùng mi ca cuc sng hin
đại. Hin nay mt b phn không nh khách hàng la chn s dng mua sm trc tuyến như một
công c hu hiu trong vic mua bán các hàng hóa, dch v phc v cho đời sng ca mình. Bên cnh
nhng lợi ích phương thức này mang li, khách hàng đã đang phải đối mt vi nhng tr ngi ca
vic mua sm trc tuyến như khó kiểm định chất lượng hàng hóa, không tin tưởng người bán hàng, không
có th tín dng hoc các loi th thanh toán qua mng, cách thc mua hàng trc tuyến quá rc ri.
Theo báo cáo ca trang web Internetworldstats đến hết tháng 6/2016 ti Vit Nam, 51,5% dân s đã
s dng Internet trong cuc sng hng ngày, xếp th 15 trong 20 nước s dng Internet nhiu nht trong
thế gii [21]. Do cuc sng của con ngườing tr nên bn rn, thi gian dành cho vic mua sm truyn
thng càng gim bt, khách hàng có xu hướng chuyn sang mua sm trc tuyến vì s tin li và tiết kim
thi gian. Bên cnh s xut hin ngày càng nhiu ca các trang bán hàng trc tuyến thì các doanh nghip
NGHIÊN CU NHN THC BO V THÔNG TIN RIÊNG TƯ CỦA 67
NGƯỜI MUA HÀNG TRC TUYN TI TP.HCM
© 2017 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
kinh doanh truyn thống cũng bắt đầu s dụng các trang web đ bán hàng song song vi bán hàng truyn
thống. Tính đến tháng 12/2015, s ng các trang thương mại điện t đăng với Cục trưởng Cc
Thương mại điện t và Công ngh thông tin là 9.429 trang, tăng gn 50% so với năm 2014 [4].
Để tn ti trong nn kinh tế toàn cu cnh tranh cao, các doanh nghip phi tn dng các công ngh
để thu thp, khai thác thông tin khách hàng, phân tích đặc điểm và hành vi ca h, xây dng mi quan h
vi khách hàng hin ti rút ra nhng tiềm năng co thê phat triên tư
khach hang. Như vậy, thu thp
thông tin v khách hàng là mt công vic cn thiết cho các nhà quản lý để nm bắt được nhu cu, th hiếu
và s thích ca khách hàng. Nhưng điều đó cũng làm cho khách hàng rt do d khi tham gia các giao dch
thương mại điện tử, nơi ma khach hang được yêu cu phi tiết l tin thông tin riêng như ngày tháng
năm sinh, thu nhập, địa ch nhà, s đin thoi. Nhng mi quan tâm v thông tin riêng đang trở nên
trm trọng hơn bởi các l hng ca Internet, ban đầu được thiết kế để d dàng truy cp chia s thông
tin. Thông tin riêng tư có thể tác động tích cực cũng như cản tr s phát trin của thương mại điện t. To
nhn thc cho khách hàng rằng thông tin riêng tư của h s đưc bo v cn thận và an toàn đưc xem
mt yêu cu quan trng dẫn đến s thành công ca các doanh nghip kinh doanh trc tuyến. Đó cũng
mt thach thư
c cho các nhà qun lý phi cân bng gia bảo đảm s an tâm v s riêng thu thập
thông tin ca khách hàng. Chính vy vic NGHIÊN CU NHN THC BO V THÔNG TIN
RIÊNGCỦA NGƯỜI MUA HÀNG TRC TUYNphù hp cho s phát trin hin nay ca ngành
thương mại điện t Vit Nam và các dch v trc tuyến.
2. TNG QUAN CÁC TÀI LIU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Thương mại điện tvic hoàn thành bt k mt giao dch nào bng cách thông qua mt mng máy
tính trung gian, bao gm vic chuyn giao quyn s hu hay s dng hàng hóa, dch v [30]. Thương mại
điện t bao hàm mt lot hoạt động kinh doanh trc tuyến cho các sn phm dch v, nó cũng “bất
c dng nào ca giao dịch kinh doanh trong đó c bên trao đổi qua lại điện t hơn sự trao đi vt
hay liên lc trc tiếp vật lý[26].
Thông tin riêng chính tất c các thông tin v nhân, bao gm h tên, ngày sinh các t
khác, hoc mt s biểu tượng, mã, hình nh hoặc âm thanh được gán cho h để nhn biết nhân (điều
này cũng bao gồm thông tin không th nhn biết được nhân, nhưng thể d dàng nhn biết khi kết
hp với các thông tin khác). Ngoài ra, điều này cũng sẽ không gii hn thông tin nhn dng cá nhân, mà
còn bao gm tt c các thông tin trình bày mt d kin, công nhận và đánh giá tính cách của nhân đó
gm hình dáng b ngoài, tài sn, ngh nghip hoc gia cnh. Thông tin riêng tư là bt k thông tin nào để
xác định được hay có th xác định đưc danh tính ca mt cá nhân c th [7].
Bo mt trc tuyến là mt rào cn lớn đối vi vic s dng có hiu qu của Internet như mt công c
tiếp th [5]. Jones cng s cho rng nhiu khách hàng không sẵn sàng để tham gia vào thương mại
điện t không chc chn v các vấn đề liên quan đến an ninh s riêng tư của d liu giao dch [15].
Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng nhn thc v nhng li bo mt h thng ni s hãi ln nht cho
người s dng trc tuyến khi d liu có th b xem trm bi các bên th ba [22].
Bo v thông tin mt ch đề rng bao gm tt c các vấn đề liên quan đến lưu trữ x
thông tin. Lĩnh vực nghiên cu chính ca bo v thông tin gm các vấn đ pháp như h thng chính
sách, các quy định, yếu t con người; các vấn đề thuc t chức như kim toán xd liệu điện t, qun
lý, nhn thc; các vấn đề k thuật như: k thut mt mã, bo mt mng, công ngh th thông minh [3, 11,
13]
Nhn thc mt phn quan trng trong quá trình duy của con người mt thành phn quan
trọng để hiểu được hành vi của con người (Proctor and Proctor, 2007) [25]. Đó chế để một người
đánh giá đầu vào t bên ngoài, t đó xác định phn ng hành vi (Cooper, 2003) [6]. Vyskoc Fibikova
(2001) đã tiến hành mt cuc kho sát v cách người dùng công ngh thông tin nhn thc v bo v thông
tin [12]. Kết qu cho thấy người dùng không phải lúc nào cũng nghĩ giống như các chuyên gia bảo mt và
h cho rng bo mt thc s ch th đạt được khi nhân viên ca t chc hp tác hành x mt cách
an toàn. Yenisey cng s (2005) đã điều tra nhn thc của người dùng v an ninh trong thương mại
điện t và xây dựng hướng dn v nhn thc bo v thông tin trong thương mại điện t. Trong nghiên cu
này, s nhn thc v bo v thông tin được định nghĩa chế một người đánh giá bin pháp
trưc các mối đe dọa đối vi an ninh thông tin, t đó xác định phn ng hành vi [33].
68 NGHIÊN CU NHN THC BO V THÔNG TIN RIÊNG TƯ CỦA
NGƯỜI MUA HÀNG TRC TUYN TI TP.HCM
© 2017 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
“Lý thuyết động bảo v thông tin” của Rogers (1975, 1983) để gii thích hành vi nguy him, ri
ro và để phát trin các gii pháp có hiu qu để ngăn chặn hành vi nguy him. Rogers (1975) đề xut rng
động cơ của một người để bo v mình khi các ri ro phát sinh t ba quá trình nhn thc: (1) nhn thc
ri ro có kh năng xảy ra cho mình, (2) nhn thc ri ro s nghiêm trng, và (3) nhn thc hành vi bo v
có hiu qu trong vic làm giảm nguy cơ được gi là hiu qu phn ng. Để giải thích xu hướng ti sao cá
nhân không tham gia vào các hành vi bo v, Maddux Rogers (1983) b sung cho thuyết động
bo v thông tin bng cách thêm ba yếu t: (4) nim tin ca mt nhân, (5) các chi phí phát sinh khi
thc hin mt hành vi mong mun, (6) c li ích gn lin vi hành vi. thuyết này nói rng sáu
thành phn là yếu t quyết định quan trng trong việc khơi gợi động lc bo v thông tin ca mt cá nhân
để kim soát tác hi hoc nguy him do nhng hành vi không an toàn.
Vic thiếu nim tin trong bo mật thông tin được xác định là mt vấn đề ln cn tr s phát trin ca
thương mại đin t trong nghiên cu v mi quan tâm v bo mật thông tin người dùng Internet [19].
Nghiên cư
u tp trung vào ba vấn đề riêng biệt, nhưng liên quan cht chẽ. Đầu tiên, dưa trên thuyết vê
cac vân đêhi, bai nghiên cư
u đa cung cp mt khuôn kh lý thuyết v mi quan tâm bo v thông tin
riêng của người dùng Internet (IUIPC). Th hai, bai nghiên cư
u đưa ra các khái niệm đa chiều vê
IUIPC. Th ba đề xut th nghim mt nh nhân qu v mi quan h giữa IUIPC ý đnh
hành vi hướng ti cung cp thông tin riêng theo yêu cầu ca mt nhà tiếp th. Nghiên cư
u nay đã tiến
hành hai cuộc điều tra trên cac lĩnh vực riêng bit thu thp d liu t 742 người tr li tư
cac h gia
đình. Các kết qu ca nghiên cu này ch ra rng các yếu t IUIPC trong đó bao gồm viê
c thu thp, kim
soát, các đặc tính tâm mong mun nâng cao nhn thc v thông tin trong bi cnh rng trực
tuyến. Nhn thc v tm quan trng ca thông tin riêng tư của người tiêu dùng chc chn là một động lc
thúc đẩy các phn ng ca h để thc hiê
n mô
t hanh vi nào đó. Kết qu nghiên cu nay cho thy rng
nim tin vào mt nhà tiếp th th gim thiểu đáng kể ri ro nhn thc cui cùng s miễn cưỡng
ca mt khách hàng trong vic cung cấp thông tin riêng tư. Mối quan tâm riêng tư của khách hàng chắc
chắn là một động lực thúc đẩy các phản ứng của khách hàng để họ thực hành một hành động nào đó.
Nghiên cứu “Xác định ảnh hưởng của quan tâm riêng trực tuyến đến hành vi bo v thông tin
riêng đối vi tr v thành niên” đã xác định yếu t "mức độ quan tâm riêng trực tuyếnảnh hưởng
đến hành vi bo v s riêng [34]. Nghiên cu cho thy, s đánh đổi gia ri ro li ích s dẫn đến
hành vi bo v s riêng tư. Đặc bit, nhn thc ri ro cao do b tiết l thông tin dẫn đến nhiu lo ngi v
quyền riêng tư, trong khi nhận thức hơn về lợi ích được cung cấp trong trao đổi thông tin dẫn đến mi
quan tâm ít hơn s riêng tư. Mức độ quan tâm riêng tư dường như là một đng lc quan trọng đối vi các
hành vi bo v s riêng tư chng hạn như tìm kiếm li khuyên hoc c gng không s dng mt s trang
web nhất định. Các h s hi quy của các đánh giá nhận thc ch ra rng nhn thc ri ro yếu t quyết
định quan trng nht trong vic gii thích các mức độ ca mi quan tâm bo mt s riêng tư. Phát hiện
này cung cp cho các nhà giáo dc hiu biết sâu sc v lý thuyết s riêng tư cho thanh thiếu niên.
Qua tóm tt các nghiên cứu và căn cứ vào kết qu nghiên cứu định tính, người nghiên cu quyết đnh
s dng các biến nim tin (Trust), nhn thc ri ro (Perceived Risk) quan tâm riêng tư (Privacy
Concern) làm biến độc lp và biến nhn thc bo v thông tin riêng tư (Perception of Privacy Information
Protection) làm biến ph thuc cho nghiên cu này.
3. CÁC KHÁI NIM NGHIÊN CU, GI THUYT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CU
Nhn thc v bo mt trên Internet cung cấp cho người dùng đủ t tin khi tham gia vào các giao dch
trc tuyến bng cách gim thiu nhng lo ngi ca h v mối quan tâm riêng tư của h. Vi mức độ gia
tăng kinh nghiệm sư
dung Internet, người dùng nhiu kh năng nhận thức được các bin pháp bo v
thông tin riêng xu hướng quan h tích cc với ý định giao dch thông qua trc tuyến [13]. Các
công c được nhn thức để nâng cao kh năng bo v s riêng như phần mm chng phn mm gián
điệp yếu t quyết định quan trng nhất trong hành vi người dùng [16]. Theo nghiên cu ca Heng Xu
cng s (2011) v mối quan tâm thông tin riêng tư và liên kết nhn thc nhân vi chế độ đảm bo
bo mt cho thy rng mối quan tâm riêng tư của khách hàng v vic th mt s riêng như kết
qu ca vic nhn thc v vấn đề phi tiết l thông tin cho một đại bên ngoài [32]. Culnan
Armstrong (1999) cho rng mối quan tâm riêng những quan tâm v những người quyn truy cp
vào thông tin khi s dng Internet. Các tác gi cũng chỉ ra rng ni tiêu dùng s sẵn sàng hơn để tiết l
NGHIÊN CU NHN THC BO V THÔNG TIN RIÊNG TƯ CỦA 69
NGƯỜI MUA HÀNG TRC TUYN TI TP.HCM
© 2017 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
thông tin và giao dch nếu h biết ai s có quyn truy cp vào và s đưc s dng thông tin ca h như thế
nào. Tiết l thông tin riêng giao dịch qua Internet th làm tăng mối quan tâm riêng công
ngh mang đến s bt n lớn n về những người quyn truy cp vào s dng thông tin của người
khác [8].
Gi thuyết H1: Mối quan tâm riêng tác động đồng biến đến nhn thc bo v thông tin riêng
trong giao dịch thương mại điện t.
Trong thương mại điện t, niềm tin đưc thành lp bởi người s dng da trên thông tin sn cua
công ty. Tin tưởng vào mt trang web có th to ra mt thai đô
tich cưc đôi vơi y đi
nh cung câp thông tin
giao dch cua khach hang [17]. Nim tin s tác động tích cực đến ý định cung cp thông tin giao
dch ca khách hàng [13]. Như vậy, một khách hàng tin tưởng trang web ca doanh nghip s sn sàng
cung cp nhng thông tin doanh nghip cn không nhiu mi quan tâm v vic bo v các
thông tin đó. Mt nghiên cu với đối tượng sinh viên đại hc cho thy rng nim tin thp đối vi phương
tin truyn thông hi các bên khác s thúc đẩy vic s dụng các cài đặt bo mật để kim soát truy
cp thông tin trên Facebook [10].
Gi thuyết H2: Niềm tin tác động nghch biến đến nhn thc bo v thông tin riêng trong giao
dịch thương mại điện t.
Ri ro cam nhâ
n là s không chc chn v nhng hu qu tiêu cc khi s dng mt sn phm hoc
dch v. Rui ro cam nhâ
n chính thức được định nghĩa kết hp ca s không chc chn mức độ
nghiêm trng ca các hê
qua liên quan [1, 2]. Rui ro cam nhâ
n ảnh hưởng tiêu cực vào ý định giao dch
thương mại điện t [27]. Khi khách hàng cm nhận được s tăng lên của nhng ri ro th xảy ra đối
vi h như mất thông tin th tín dng, thông tin nhân, h s tăng cường bo v thông tin riêng tư khi
thc hin các giao dch. Ri ro v cm nhn s tác động ngược chiu đến ý đnh cung cp thông tin ca
khách hàng [19]. Mt nghiên cu tiếp th v quyền riêng của người tiêu dùng cho thy s gia tăng
trong nhn thc ri ro của người s dng mà s nâng cao nhn thc ca các bin pháp bo v s riêng tư
[24].
Gi thuyết H3: Ri ro cm nhận tác động đồng biến đến nhn thc bo v thông tin riêng tư trong
giao dịch thương mại điện t.
T nhng lý lun trên, tác gi đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Thu thp d liu và mu nghiên cu
Tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm tại hai khu vực Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM quận
1. Tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, cuộc thảo luận diễn ra với sự tham gia đóng góp của năm
giảng viên giảng dạy về môn thương mại điện tử của khoa Quản trị kinh doanh cũng như an toàn thông
tin của khoa Công nghệ thông tin, đây la những cá nhân am hiểu về thương mại điện tử cũng như lĩnh vực
bảo vệ thông tin riêng tư. Thảo luận nhóm tại quận 1 với sự tham gia của năm khách hàng thường xuyên
mua hàng trực tuyến gồm nhân viên văn phòng, sinh viên và nhân viên công nghệ thông tin. Qua thảo
luận nhóm ở hai địa điểm, tác giả rút ra được kết luận như sau: khách hàng có nhận thức bảo vệ thông tin
bởi sự ảnh hưởng của các yếu tố sau (1) sự quan tâm riêng của chính bản thân họ, (2) niềm tin của
họ đối với nhà cung cấp dịch vụ hay trang web, (3) rủi ro cảm nhận, (4) tính giải trí của việc mua hàng
trực tuyến và (5) tính dễ dùng của các trang web bán hàng. Trong đó các yếu tố từ (1) đến (3) được nhiều
người lựa chọn sẽ được sử dụng để nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả đã thiết kế bản câu
Mối quan tâm riêng tư
Nim tin
Ri ro cm nhn
H1
H2
H3
Nhn thc bo v
thông tin riêng tư
70 NGHIÊN CU NHN THC BO V THÔNG TIN RIÊNG TƯ CỦA
NGƯỜI MUA HÀNG TRC TUYN TI TP.HCM
© 2017 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
hỏi dựa trên kết quả định tính và các nghiên cứu trước. Tiếp đó đã khảo sát bộ với 30 mẫu, phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định độ tin cậy của thang đo sơ bộ cho kết quả là các thang đo hợp lệ để
khảo sát chính thức.
đây nh nghiên cu khá mới nên để đảm bo tính thiết thc ca nghiên cu tác, gi tiến
hành thiết kế bản câu hỏi liên quan tới nội dung kho sát trc tiếp thu nhận lại các phiếu đã phát đi
nhằm thu thập những ý kiến, đánh giá phản ánh chân thực nhận thức bảo về thông tin riêng tư của
khách hàng khi mua hàng trực tuyến tại Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, kích thước mẫu sẽ cho kết quả
nghiên cứu tương ứng: 50 rất kém, 100 kém, 200 khá tốt, 300 tốt, 500 rất tốt 1000 tuyệt
vời [29]. Bài nghiên cứu sử dụng cỡ mẫu trong khảo sát chính thức 200 người. S ng phiếu kho sát
thu li 198 mu (t l hồi đáp 99%), trong đó: 192 mẫu hp l 6 mu không hp l (lý do do đáp
viên tr lời không đầy đủ thông tin). Trong tng s 198 mu kho sát thu li, s ngưi tr li tham gia
mua hàng trc tuyến là 192 đáp viên, chiếm 97%. S người tr lời chưa mua hàng trc tuyến là 6, chiếm
3%. Đối tượng kho sát không s chênh lch quá ln gia t l nam n (58,9% n). Theo thng
v ngh nghip s người tham gia tr li kho sát 41,1% đối tung là hc sinh-sinh viên, ngh
nghiệp nhân viên văn phòng chiếm 44%, kinh doanh t do chiếm 13,5%. Giáo viên-ging viên chiếm
9,9% chiếm t l thp, chiếm 12,5% khách hàng có ngh nghip khác. Theo kết qu thống kê, đáp viên
có thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm t l cao nht 52,1%. Đáp viên thu nhập t 5-10 triệu đồng chiếm t
l khá cao vi 34,4% chng t những người mc thu nhập này cũng nhu cầu mua sm trc tuyến
cao. Đáp viên thu nhập t 10-15 triệu đồng chiếm 9,4%, đây cũng những đáp viên thu nhp cao
cũng thể khách hàng tiềm năng trong tương lai. Đáp viên thu nhập trên 15 triệu đồng chiếm
4,2% chiếm t l thp.
4.2. Thang đo
Thang đo ca tt c các khái nim nghiên cu trong bài đưc da trên các nghiên cứu trước đây,
được điều chnh qua nghiên cứu bộ th hiện dưới dng các phát biu. Các thang đo sử dng thang
đo Likert với 5 mức độ t (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý.
Bảng 1. Thống kê các nhân tố sử dụng trong nghiên cứu
Nhóm nhân tố
Nghiên cứu sử dụng
Quan tâm về riêng tư
Heng Xu và cộng sự (2008)
Nghiên cứu định tính đ điu chnh
Niểm tin
Anil Gurung, Xin Luo, M.K Raja (2008)
Nghiên cứu định tính đ điu chnh
Rủi ro cảm nhận
Heng Xu và cộng sự (2008)
Anil Gurung, Xin Luo, M.K Raja (2008)
Nghiên cứu định tính đ điu chnh
Nhận thức bảo vệ thông tin riêng tư
Anil Gurung, Xin Luo, M.K Raja (2008)
Hu và Dinev (2005)
Nghiên cứu định tính đ điu chnh
Ngun: Thng kê ca tác gi
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Thng kết
Đánh giá v mức độ quan trng ca vic bo v thông tin mc quan trng 37% chiếm t l cao,
mc rt quan trng chiếm 20,3%. Tm quan trng mức bình thường chiếm 33,9% cũng chiếm t l cao,
mức độ rt không quan trng (0,5%) và không quan trng (8,3%) chiếm t l thp. T đó, chúng ta có thể
thy nhn thc v vic bo thông tin của khách hàng là tương đối cao (trên 50%).
Theo như kết qu thngch ra rng lý do mua hàng trc tuyến ca khách hàng gm tiết kim thi
gian chiếm 70,3%, th la chn sn phm mi lúc mọi nơi chiếm 55,2%, không cn trc tiếp đến ca
hàng chiếm 43,8%, hàng hóa đa dạng chiếm 34,4%. th nói, lý do mua hàng trc tuyến ch yếu là s
tin li và linh hot v thi gian khi mua hàng trc tuyến.