
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
Báo cáo tốt nghiệp
Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng
vốn lƣu động tại Công ty cổ phần
Chƣơng Dƣơng - Hà Nội".

2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quan điểm hiện đại, mỗi doanh nghiệp đƣợc xem nhƣ một tế bào sống cấu
thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào đó cần có quá trình trao đổi chất với môi
trƣờng bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển đƣợc. Vốn chính là đối tƣợng của quá
trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm
bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát
triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.Trong cơ chế cũ các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc
bao cấp hoàn toàn về vốn nhƣng khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng các doanh nghiệp
hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô
cùng quan trọng. Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham
gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động có tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Là một Công ty cổ phần hạch toán kinh doanh độc lập, trong những năm gần
đây Công ty cổ phần Chƣơng Dƣơng gặp khó khăn về nhiều mặt nhất là về tình hình
sử dụng vốn lƣu động. Vấn đề cấp bách của Công ty là tìm ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi học xong trƣơng trình khoá học, đƣợc sự
nhất trí của khoa Quản Trị Kinh Doanh và thầy giáo hƣớng dẫn, em mạnh dạn lựa
chọn đề tài: " Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
cổ phần Chƣơng Dƣơng - Hà Nội".
* Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .
* Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng vốn lƣu động của Công ty.

3
Nghiên cứu trong phạm vi toàn doanh nghiệp từ năm 2001 đến năm 2003.
* Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lƣu động.
Phân tích kết cấu vốn lƣu động trong các khâu:
. Vốn lƣu động trong khâu dự trữ.
. Vốn lƣu động trong khâu sản xuất.
. Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông.
+ Phân tích tình hình chu chuyển vốn lƣu động.
. Vòng quay vốn lƣu động.
. Kỳ luân chuyển vốn lƣu động.
. Hệ số đảm nhận vốn lƣu động.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công
ty.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên Công
ty.
- Phƣơng pháp xử lý phân tích.
+ Sử dụng phƣơng pháp thống kê kinh tế.
+ Sử dụng phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng máy vi tính để tính toán và chế bản.

4
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG
I. Vốn lƣu động, đặc điểm của vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
1.Vốn sản xuất.
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tƣ do vậy quản lý và sử dụng vốn
hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục
đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhƣng tiền chƣa hẳn là vốn. Tiền trở thành vốn khi nó hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất lƣu thông.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn sản xuất đƣợc chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lƣu động.
Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang
thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
2.Vốn lƣu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn
phải sử dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tƣợng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn
dùng trong phạm vi sản xuất doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm vi lƣu
thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm chƣa tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua sắm thiết
bị lao động mới và trả lƣơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp....
Nhƣ vậy, vốn lƣu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lƣu động và
vốn trong lƣu thông.
Vốn lƣu động thể hiện dƣới hai hình thức:

5
+ Hiện vật gồm: nguyên vật liệu,bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Gía trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm,
thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất,
những chi phí bằng tiền trong quá trình lƣu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động của doanh nghiệp thƣờng
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác:
Tiền - dự trữ sản xuất - vốn trong sản xuất - thành phẩm - tiền.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này
chƣa kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lƣu động của doanh nghiệp luôn luôn
tồn tại trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản
xuất là tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó các chứng từ thanh
toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, bƣu điện.... Chỉ khi nào bên bán thu
đƣợc tiền hay có giấy báo đã thu đƣợc tiền của ngân hàng thì quá trình sản xuất và
tiêu thụ đó mới đƣợc hoàn thành. Đến đây vốn lƣu động mới thực hiện đƣợc một
vòng chu chuyển của mình.
3. Đặc điểm của vốn lƣu động.
Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lƣu động có những đặc
điểm nổi bật sau đây:
- Khi vốn lƣu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ hình
thái này sang hình thái khác.
- Vốn lƣu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi
chu kỳ sản xuất.
II. Phân loại vốn lƣu động.
Nhƣ khái niệm đã nêu, vốn lƣu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng cao