
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
406
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trương Đức Toàn
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi, email: toantd@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Nhân lực là yếu tố quan trọng của mỗi
doanh nghiệp. Sự hài lòng của người lao động
giúp họ làm việc hết mình để cống hiến
cho doanh nghiệp và là điều kiện để đảm bảo
sự phát triển của doanh nghiệp. Việc xác định
những yếu tố tác động đến sự hài lòng của
người lao động sẽ giúp cho các doanh nghiệp
có những quyết định chính xác hơn để cải thiện
môi trường làm việc, dùng đúng người đúng
việc, khai thác tốt nguồn lực con người nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Thị trường dịch vụ vệ sinh công nghiệp là
một thị trường xuất hiện ở Việt Nam từ
khoảng 20 năm trở lại đây. Tuy nhiên, tính
cạnh tranh của thị trường này hiện nay là khốc
liệt. Do đặc thù của loại hình dịch vụ, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này không chỉ
tuyển dụng và xây dựng đội ngũ nhân lực đáp
ứng yêu cầu của khách hàng mà còn phải làm
thế nào để đội ngũ nhân viên gắn bó lâu dài và
góp phần phát triển doanh nghiệp.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem
xét thực trạng thị trường vệ sinh công nghiệp
và đánh giá sự hài lòng của người lao động
trong lĩnh vực này trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Trên thực tế, nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực vệ sinh công nghiệp hiện còn đang
bị bỏ ngỏ. Kết quả của nghiên cứu giúp các
doanh nghiệp trên địa bàn có cái nhìn rõ hơn
về thị trường dịch vụ này và nắm bắt được
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người lao động, qua đó có những chính sách
phù hợp để phát triển doanh nghiệp. Hơn
nữa, cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ để
tăng cường công tác quản lý ngành.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp chính được sử dụng trong
nghiên cứu là áp dụng mô hình hồi quy logit
thứ bậc (Ordered Logit Regression Model) để
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người lao động trong lĩnh vực vệ sinh
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Mô hình hồi quy logit thứ bậc trong nghiên
cứu này có biến phụ thuộc Y với thang đo có
thứ tự j = 1, 2, 3,…, J và X là vectơ p chiều
của biến độc lập (bao gồm các yếu tố cá nhân
người lao động, điều kiện làm việc, các chế
độ chính sách đối với người lao động, và một
số yếu tố khác).
Giả sử
j
Pr(Y=j) là kết quả xác suất của
phân loại j. Do đó hàm xác suất tích lũy của
Y có thể được biểu diễn như sau:
Pr(Y
j)
1
2
…
j ; j
1, 2,…, J
Lấy logarit của hàm xác suất tích lũy (gọi
là logit):
j
Pr Y j
Logit Pr Y j Log 1PrY j
X,j 1,2, ,J 1
Trong đó:
j - hệ số chặn (hay còn gọi là điểm cắt)
thỏa điều kiện
1
2
…
j
1
- véc tơ hệ số của biến độc lập, hệ số này
mô tả tác động của biến độc lập đến tỉ số khả
dĩ (odds ratio) của phân loại j hoặc phân loại
nhỏ hơn j [1].
Để ước lượng ảnh hưởng của các biến giải
thích tới sự hài lòng của người lao động, tác
giả ước lượng các mức ảnh hưởng biên
(marginal effects - ME) tại điểm trung bình.

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
407
Ảnh hưởng biên của xác suất lựa chọn các
phương án j (j = 1, 2, 3, 4, 5) khi biến hồi
quy độc lập X thay đổi được xác định theo
Cameron và Trivedi (2009) [2].
Nghiên cứu của Herzberg và nnc [3] đã
đưa ra lý thuyết về sự hài lòng của người lao
đồng và đúc kết thành 2 nhóm nhân tố ảnh
hưởng đó là: nhân tố duy trì và nhân tố thúc
đẩy. Nhân tố duy trì gồm: lương và các chế
độ… Nhân tố thúc đẩy gồm: thành tựu, triển
vọng của sự phát triển...
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều
tra thông qua bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp để
thu thập thông tin và ý kiến đánh giá của người
lao động. Đối tượng điều tra là người lao động
trực tiếp trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mẫu được chọn
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Kết quả điều tra thu được 309 phiếu, trong
đó có 10 phiếu không đầy đủ thông tin và bị
loại ra khỏi bộ dữ liệu. Số liệu cuối cùng
được tổng hợp gồm 299 phiếu phục vụ phân
tích đánh giá sử dụng phần mềm phân tích
thống kê Stata 13.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sự hài lòng với công việc của người lao
động được đánh giá qua điều tra khảo sát sử
dụng thang đo Likert 5 cấp bậc: Mức 1: Rất
không hài lòng; Mức 2: Không hài lòng; Mức
3: Bình thường; Mức 4: Hài lòng; và Mức 5:
Rất hài lòng.
Hình 1. Mức độ hài lòng của người lao động
ở một số doanh nghiệp tiêu biểu
Tổng số 299 lao động thuộc 39 công ty
được khảo sát. Mức độ hài lòng của người
lao động tại một số công ty lớn trên địa bàn
thành phố Hà Nội được thể hiện ở hình 1.
(Hình 1) cho thấy sự khác biệt về mức độ
hài lòng của người lao động thuộc các doanh
nghiệp khác nhau. Đối với Công ty Hoàn Mỹ
và Công ty ICT, chỉ khoảng 40% người trả lời
với mức từ hài lòng đến rất hài lòng (mức 3
đến 5). Trường hợp đặc biệt đó là Công ty Pan
Service khi 100% người lao động được hỏi
thỏa mãn với công việc hiện tại ở mức 3 trở
lên và có đến 80% người lao động hài lòng và
rất hài lòng với công việc hiện tại của mình.
Để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người lao động, tác giả sử dụng
mô hình hồi quy thứ bậc như trình bày ở trên.
Các biến chính được xem xét đưa vào mô
hình với các ký hiệu như sau: Biến phụ thuộc
Y là Mức độ hài lòng với công việc hiện tại
của người lao động (Q40). Các biến phụ
thuộc bao gồm: Thông tin cá nhân và vị trí
việc làm gồm: Tuổi (Q2); Giới tính (Q3); Số
tháng làm việc cho công ty (Q6); Số người
trong gia đình (Q33); Số người có thu nhập
trong gia đình (Q34); Mức lương hiện tại
(Q28). Thông tin về chế độ chính sách người
lao động được hưởng gồm: Bảo hiểm xã hội
(Q11); Chế độ ăn ca (Q15); Hiếu hỷ (Q18);
Lễ tết (Q20). Một số nhu cầu của người lao
động gồm Nhu cầu làm tăng ca hiện tại
(Q39). Các biến dự kiến đưa vào mô hình
được kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến sử
dụng phương pháp tính giá trị VIF và kết quả
cho thấy tất cả các giá trị VIF đối với các
biến đều nhỏ hơn 10, do đó có thể khẳng định
không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các
biến trong mô hình.
Kết quả thống kê các biến chính trong mô
hình được chi tiết ở bảng 1.
Bảng 1. Thống kê mô tả của các biến chính
Biến
số
Số
quan
sát
(Obs)
Giá trị
trung
bình
(Mean)
Độ lệch
chuẩn
(Std.Dev)
Giá trị
nhỏ
nhất
(Min)
Giá trị
lớn
nhất
(Max)
Q2 299 47.153 9.020283 21 68
Q3 294 1.9455 .2272348 1 2
Q6 293 3.5636 3.422714 0 20
Q33 294 3.7891 1.441611 1 12
Q34 288 2.2465 .870533 1 6

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
408
Bảng 1 (tiếp theo)
Biến
số
Số
quan
sát
(Obs)
Giá trị
trung
bình
(Mean)
Độ lệch
chuẩn
(Std.Dev)
Giá trị
nhỏ
nhất
(Min)
Giá trị
lớn
nhất
(Max)
Q28 298 4.3445 1.13648 2.2 15
Q11 299 .37458 .4848262 0 1
Q15 299 .18394 .3880901 0 1
Q18 299 .26421 .441653 0 1
Q20 299 .511705 .500701 0 1
Q39 286 2.04119 1.315819 1 5
(Nguồn: Kết quả số liệu điều tra của tác giả)
Sử dụng mô hình logit thứ bậc đối với biến
phụ thuộc là sự hài lòng của người lao động
và các biến độc lập. Sau khi xác định các yếu
tố tác động, mô hình được lựa chọn và xem
xét các khuyết tật của mô hình được thực
hiện theo Nguyễn Quang Dong 2012 [4]. Kết
quả mô hình được lựa chọn như ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Biến số Hệ số (Coef.) Sai số (S.E.)
Q2 .0251329 .0156238
Q3 -.7858097 .5596293
Q6 .0994625*** .0381984
Q33 .1679924* .1019667
Q34 .2638038 .1788968
Q28 .5290849*** .1285213
Q11 1.803068*** .3647514
Q15 .4850742 .3699101
Q18 -.4510958 .3691932
Q20 -.2278127 .29871
Q39 .4030256*** .1393367
/cut1 .5707299 1.514553
/cut2 2.756166 1.498363
/cut3 4.660003 1.517135
/cut4 7.103147 1.568503
(Ghi chú: các mức ý nghĩa thống kê ***
p<0,01; **p<0,05; *p<0,1)
Bảng 2 cho thấy các yếu tố tác động tới sự
hài lòng của người lao động có ý nghĩa thống
kê trong mô hình bao gồm: số tháng người
lao động đã làm việc cho doanh nghiệp; số
người trong gia đình; mức lương hiện tại lao
động được hưởng; bảo hiểm xã hội nhận
được; và nhu cầu làm tăng ca.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự
hài lòng của người lao động trong lĩnh vực vệ
sinh công nghiệp được liệt kê trong bảng 3
thông qua giá trị ảnh hưởng biên.
Bảng 3. Hệ số tác động biên của mô hình
Biến
số Y=1 Y=2 Y=3 Y=4 Y=5
Q6
-.00074
**
(.0005)
-00355
**
(.0022)
-.00139
**
(.0010)
.00463
**
(.0029)
.00106
**
(.0006)
Q28
-.01567
***
(.0055)
-.07480
***
(.0191)
-.02941
***
(.0139)
.09756
***
(.0255)
.02232
***
(.0071)
Q11
-.04762
***
(.0157)
-.22233
***
(.0425)
-.13942
***
(.0436)
.30638
***
(.0586)
.10299
***
(.0323)
Q39
-.01193
***
(.0051)
-.05698
***
(.0201)
-.02240
***
(.0120)
.07432
***
(.0267)
.01700
***
(.0068)
(Ghi chú: Sai số chuẩn và các mức ý nghĩa
thống kê *** p<0,01; **p<0,05; *p<0,1)
Bảng 3 cho thấy tác động biên của các yếu
tố tới sự hài lòng của người lao động. Ví dụ,
một sự tăng lên 1 đơn vị tiền lương (Q28) sẽ
làm tăng xác suất sự hài lòng của người lao
động (ở Mức 4) lên 9,75%.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số yếu tố
chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
lao động gồm mức lương và các chính sách
đối với người lao động như chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và một số yếu tố khác.
Một số hàm ý rút ra từ nghiên cứu đó là: 1)
Doanh nghiệp cần lắng nghe ý kiến phản hồi
của người lao động, có chế độ tiền lương hợp
lý, quyền lợi về bảo hiểm, và chế độ khác
nhằm tăng sự gắn bó với doanh nghiệp; 2)
Nhà nước cần có sự giám sát chặt chẽ hơn
đối với các doanh nghiệp trong việc thực hiện
bảo hiểm bắt buộc đối với lao động.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Long, J. S. & Freese, J. (2014), Regression
models for categorical dependent variables
using stata (3rd ed.).
College Station, TX: Stata Press.
[2] Cameron, A.C. & Trivedi, P.K. (2009),
Mircoeconometrics Using Stata, StataCorp
LP, College Station, Texas.