
3
Phản ứng PCR được tiến hành trên máy PCR MJ-PTC200. Tổng dung dịch phản ứng
là 15 µl bao gồm 50ng ADN tổng số, 0.15µM mồi, 0.2 mM dNTPs, 1X dịch đệm PCR,
2.5mM MgCl2 và 0.5 đơn vị Taq Fermentaq. Điều kiện phản ứng PCR được xác định cụ thể
với từng chỉ thị ở các bước như sau:
- Phản ứng PCR đối với các cặp mồi MP1-2, P3, pTA248 lần lượt của các gen Xa4,
Xa7, Xa21 được thực hiện theo chu kì nhiệt như sau: 94ºC trong 4 phút; 30 chu kỳ: 94ºC trong
1 phút, 56ºC trong 1 phút, 72ºC trong 2 phút; và 72ºC trong 8 phút, bảo quản ở 4°C.
- Phản ứng PCR đối với cặp mồi RM6320 của gen xa5 được thực hiện theo chu kì
nhiệt: 94ºC trong 4 phút; 34 chu kỳ: 94ºC trong 1 phút, 55ºC trong 1 phút, 72ºC trong 1 phút
50 giây; và 72ºC trong 7 phút, bảo quản sản phẩm ở 4°C.
- Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1,5-2%. Bản gel được nhuộm bằng
ethidium bromide, chụp ảnh dưới tia UV.
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thông dụng Microsoft Office Excel 2003.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1.Thu thập, phân t ch th ng tin về ngu n gen lúa địa phƣơng v các d ng lúa đ ng gen
mang gen kháng l m vật liệu đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá
+ Các dòng lúa đẳng gen mang gen kháng bệnh bạc lá:
Chúng tôi đã thu thập và gieo trồng được 20 dòng lúa đẳng gen mang gen kháng có
nguồn gốc từ IRRI được thu thập từ hai đơn vị: Bộ môn Bệnh cây Nông nghiệp, Khoa Nông
học, Trường Đại học Nông nghiệp HN và Viện Di truyền Nông nghiệp. Các dòng đẳng gen
mang các nguồn gen kháng đơn như Xa1, Xa2, Xa3, Xa4, xa5, Xa7, Xa10, Xa11, Xa14, Xa21
và một số dòng mang các tổ hợp đa gen kháng như IRBB21, IRBB55, IRBB57, IRBB59,
IRBB60, IRBB62, IRBB1/4. Trong đó, chỉ có xa5 là gen lặn, các gen khác là gen trội. IR24
không chứa gen kháng nên được chọn làm giống chuẩn nhiễm và làm giống đối chứng nhiễm.
+ Các giống lúa địa phương có tiềm năng kháng bệnh:
Trong dữ liệu tập đoàn lúa đang được lưu giữ trong ngân hàng gen, chúng tôi đã chọn
lọc được 80 mẫu giống lúa có điểm kháng bệnh bạc lá từ 1 đến 3 (kết quả đánh giá từ trước
năm 2000 với chủng bạc lá phổ biến). Trong đó, 22 mẫu giống lúa nếp thuộc phân loài phụ
Japonica có số liệu đánh giá tính kháng bệnh bạc (BL) lá điểm 1 được sử dụng trong nghiên
cứu (phụ lục).
2. Đánh giá khả năng kháng của các d ng lúa đ ng gen mang các gen kháng.
2. . ánh giá tính kháng c a các d ng l a ng gen bằng lây nhiễm v i các ch ng vi
khuẩn gây bệnh bạc lá.
Trong nội dung nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng 19 isolate được thu thập từ 11
tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái ở miền Bắc để tiến hành lây nhiễm trên 16 dòng lúa đẳng
gen mang các gen kháng bạc lá gồm 11 dòng đẳng gen mang các gen kháng đơn nhận được từ
Trường ĐHNN và 5 dòng đa gen kháng nhận được từ Viện DTNN.
Từ kết quả đo chiều dài vết bệnh trung bình của 16 dòng lúa đẳng gen sau lây bệnh 18 ngày
căn cứ vào phản ứng kháng (R), nhiễm(S) của các dòng lúa đẳng gen với 19 isolate vi khuẩn
X. oryzae (bảng 1), chúng tôi có nhận xét như sau:
- Dòng lúa IR24 ( đối chứng – chuẩn nhiễm) đều có phản ứng nhiễm (S) với 19 isolate vi
khuẩn X. oryzae.
- Trong các dòng lúa mang đơn gen kháng, các gen kháng Xa1, Xa2, Xa3, Xa4, Xa10,
Xa11, Xa14 đều cho phản ứng nhiễm với tất cả các isolate được sử dụng. Dòng lúa mang gen
kháng xa5 có hiệu lực kháng mạnh nhất (chiều dài vết bệnh trung bình <2cm), dòng mang gen
kháng Xa7 cũng có biểu hiện kháng với tất cả các isolate lây nhiễm. Gen kháng Xa21 có hiệu
lực kháng với gần ½ các isolate được lây nhiễm, đó là các isolate thuộc race 5 và không
kháng được các isolate thuộc race 12.