
Nghiên cứu tỷ lệ dương tính tự kháng thể aquaporin-4 trong phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh
lượt xem 1
download

Bài viết mô tả tỷ lệ dương tính tự kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) trong phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD) và mô tả tỷ lệ dương tính tự kháng thể myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) trong nhóm bệnh nhân âm tính với anti-AQP4.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ dương tính tự kháng thể aquaporin-4 trong phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC NGHIÊN CỨU TỶ LỆ DƯƠNG TÍNH TỰ KHÁNG THỂ AQUAPORIN-4 TRONG PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH Nguyễn Hữu Huy1 , Mai Thị Bích Chi1 , Vi Kim Phong1 , Lưu Nguyễn Trung Thông1 , Cao Minh Nga1,2 , Phạm Thành Trung1,2 , Đinh Huỳnh Tố Hương1,2 , Nguyễn Thị Băng Sương1,2 , Nguyễn Hoàng Bắc1,2 TÓM TẮT 33 tuổi; nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (6,5:1). Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu (Neuromyelitis optica spectrum disorders - có biểu hiện lâm sàng là viêm tủy cấp và viêm NMOSD) là bệnh lý tự miễn của hệ thần kinh thần kinh thị. Có 54/75 (72%) dương tính tự trung ương. Tổn thương đặc hiệu là thoái hóa bao kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4). Trong Myelin của sợi thần kinh, gặp ở dây thần kinh thị nhóm âm tính anti-AQP4 có 9/21 (42,8%) dương giác mà chủ yếu ở giao thoa thị giác, tổn thương tính anti-MOG. Kết luận: Tỉ lệ dương tính anti- bất cứ nơi nào của tủy sống mà phổ biến nhất là AQP4 là 72%. Đối với nhóm bệnh nhân âm tính tủy ngực. Trong hơn 80% trường hợp, viêm tủy anti-AQP4 cần thực hiện xét nghiệm anti-MOG. thị gây ra bởi các tự kháng thể (IgG) với kênh Từ khóa: Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh, aquaporin 4. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ dương tính tự anti-AQP4, anti-MOG. kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) trong phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD) và mô tả SUMMARY tỷ lệ dương tính tự kháng thể myelin PREVALENCE OF AQUAPORIN-4 oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) trong AUTOANTIBODIES IN nhóm bệnh nhân âm tính với anti-AQP4. Đối NEUROMYELITIS OPTICA tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu 75 SPECTRUM DISORDERS bệnh nhân NMOSD tại Bệnh viện Đại học Neuromyelitis optica spectrum disorders Y Dược (BV ĐHYD) TP.HCM từ tháng 1 (NMOSD) are autoimmune diseases of the năm 2022 đến tháng 7 năm 2024 thỏa tiêu central nervous system. Characteristic lesions chuẩn chẩn đoán NMOSD được công bố bởi include demyelination of nerve fibers, commonly Hội đồng quốc tế về chẩn đoán NMO năm found in the optic nerve, particularly at the optic 2015. Kết quả: độ tuổi trung bình là 43,6 ± 13,7 chiasm, and at any level of the spinal cord, most frequently in the thoracic spinal cord. In over 80% of cases, NMOSD is caused by 1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh autoantibodies (IgG) against the aquaporin-4 2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh channel. Objective: To describe the prevalence Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Băng Sương of aquaporin-4 autoantibodies (anti-AQP4) in SĐT: 0913281386 NMOSD patients and to describe the prevalence Email: suong.ntb@umc.edu.vn of myelin oligodendrocyte glycoprotein Ngày nhận bài: 15.8.2024 autoantibodies (anti-MOG) in anti-AQP4- Ngày phản biện khoa học: 17.8.2024 negative patients. Methods: A retrospective Ngày duyệt bài: 23.8.2024 review of 75 NMOSD patients at University Người phản biện: PGS.TS Nguyễn Gia Bình 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Medical Center HCMC from January 2022 to oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG), July 2024 was conducted. All patients met the còn lại vẫn chưa rõ nguyên nhân[4]. Các tự diagnostic criteria for NMOSD as defined by the kháng thể anti-MOG có thể xác định một hội International Panel for NMO Diagnosis 2015. chứng lâm sàng chồng chéo thường đáp ứng Results: The mean age was 43.6 ± 13.7 years, các tiêu chí lâm sàng cho NMOSD nhưng có and females predominated (6.5:1). The majority một số khác biệt về các triệu chứng lâm sàng of patients presented with acute myelitis and so với NMOSD dương tính với anti-AQP4 optic neuritis. Aquaporin-4 autoantibodies (anti- hoặc NMOSD âm tính với tự kháng thể. AQP4) were positive in 54/75 (72%) patients. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành Among the anti-AQP4-negative patients, 9/21 (42.8%) were positive for anti-MOG. nghiên cứu “Nghiên cứu tỷ lệ dương tính tự Conclusion: The prevalence of anti-AQP4 was kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) trong 72%. Anti-MOG testing should be considered in phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD)” anti-AQP4-negative patients with suspected nhằm mục tiêu: NMOSD. 1. Mô tả tỷ lệ dương tính tự kháng thể Keywords: Neuromyelitis optica spectrum aquaporin-4 (anti-AQP4) trong phổ bệnh disorders, anti-AQP4, anti-MOG viêm tủy thị thần kinh (NMOSD) 2. Mô tả tỷ lệ dương tính tự kháng thể I. ĐẶT VẤN ĐỀ myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti- Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh MOG) trong nhóm bệnh nhân âm tính với (Neuromyelitis optica spectrum disorders - anti-AQP4. NMOSD) là bệnh lý tự miễn của hệ thần kinh trung ương. Tổn thương đặc hiệu là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thoái hóa bao Myelin của sợi thần kinh, gặp Thiết kế nghiên cứu ở dây thần kinh thị giác mà chủ yếu ở giao Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. thoa thị giác, tổn thương bất cứ nơi nào của Ước tính cỡ mẫu tủy sống mà phổ biến nhất là tủy ngực. Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho Trong hơn 80% trường hợp, viêm tủy thị gây ra bởi các tự kháng thể (IgG) với kênh 1 tỷ lệ n = aquaporin 4. Aquaporin 4 là aquaporin (kênh p là tỷ lệ ước tính theo các báo cáo anti- vận chuyển nước) phong phú nhất trong hệ AQP4 dương tính chiếm khoảng 80% phổ thần kinh trung ương [6]. Xét nghiệm huyết viêm tủy thị thần kinh. Cỡ mẫu ước tính là thanh anti-AQP4 ban đầu cho thấy độ đặc cần có ít nhất là 62 ca bệnh. hiệu cao để phát hiện NMOSD (73%) [2]. Đối tượng nghiên cứu Tuy nhiên ngay cả khi sử dụng các xét 75 bệnh nhân NMOSD đến khám tại nghiệm nhạy nhất thì 10-30% bệnh nhân phòng khám chuyên gia Thần kinh, phòng được chẩn đoán lâm sàng NMOSD có huyết khám Thần kinh hoặc nhập viện điều trị tại thanh âm tính với anti-AQP4. Trong nhóm khoa Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược bệnh nhân anti-AQP4 âm tính có 10–40% TP.HCM thỏa các tiêu chuẩn thu nhận và liên quan đến các kháng thể chống lại myelin 233
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC không có tiêu chuẩn loại trừ từ tháng 01 năm Xét nghiệm anti-AQP4 thực hiện bằng 2022 đến tháng 7 năm 2024. phương pháp: Indirect immunofluorescence Tiêu chuẩn chọn vào (huỳnh quang gián tiếp). Thuốc thử: Anti- Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán Aquaporin-4 IIFT (Euroimmun). rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh theo Xét nghiệm anti-MOG thực hiện bằng tiêu chuẩn chẩn đoán NMOSD đã được phương pháp Fluorescence activated cell công bố bởi Hội đồng quốc tế về chẩn đoán sorting (Phân loại tế bào dòng chảy được NMO năm 2015. kích hoạt bằng huỳnh quang) trên bệnh nhân - Có chụp MRI sọ não và/ hoặc MRI cột âm tính với anti-AQP4 sống. Xử lý và phân tích số liệu - Chưa được điều trị các thuốc ức Dữ liệu từ nghiên cứu được xử lý bằng chế miễn dịch phòng ngừa tái phát trước phần mềm thống kê SPSS 20. khi được chẩn đoán chính xác NMOSD. - Có tái khám và theo dõi ngoại trú tại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM ít nhất Trong khoảng thời gian tháng 01/2022 – 06 tháng. 07/2024, chúng tôi thu thập số liệu của 75 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân NMOSD thỏa tiêu chuẩn chọn - Có bệnh đồng mắc như suy giảm bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ điều trị miễn dịch mắc phải, ung thư đang điều trị. tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM - Không tìm được phim MRI. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân Phương pháp nghiên cứu NMOSD tham gia nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung bệnh nhân Đặc điểm N=75 (%) Tuổi khởi phát Trung bình 43,6 ± 13,7 Giới tính Nam 65 (86,7%) Nữ 10 (13,3%) Hội chứng lâm sàng Viêm tủy cấp 50 (66,7%) Viêm thần kinh thị 19 (25,3%) Tổn thương não 6 (8%) Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 43,6 ± 13,7 tuổi; nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (6,5:1). Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có biểu hiện lâm sàng là viêm tủy cấp và viêm thần kinh thị. Kết quả tỷ lệ dương tính tự kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) và myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tỷ lệ dương tính tự kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) N=75 (%) 1+ 14 (18,7%) 2+ 22 (29,3%) 3+ 17 (22,7%) 4+ 1 (1,3%) Âm tính tự kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) 21 (28%) Dương tính tự kháng thể myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) 9 (12%) Âm tính tự kháng thể myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) 12 (16%) Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận nhóm Nhóm tác giả Nguyễn Văn Tuận và cộng sự nghiên cứu có 72% dương tính tự kháng thể (2023) tiếp tục báo cáo trên 38 bệnh nhân aquaporin-4 (anti-AQP4). Trong nhóm âm NMOSD có kháng thể kháng Aquaporin 4 tính tự kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4) dương tính. Kết quả cho thấy bệnh nhân nữ có 9/21 (42,8%) dương tính tự kháng thể chiếm tỷ lệ 81,6%, độ tuổi từ 30-49 tuổi myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti- chiếm 52,6% và tuổi trung bình 41,9 ± 13,8. MOG). Triệu chứng lâm sàng liệt vận động gặp chiếm tỷ lệ 89,5%, rối loạn cảm giác 86,5%, IV. BÀN LUẬN triệu chứng của thị giác 21,1% và hội chứng Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân thân não 18,4% [5]. NMOSD tham gia nghiên cứu Kết quả tỷ lệ dương tính tự kháng thể Nghiên cứu trên 75 bệnh nhân NMOSD, aquaporin-4 (anti-AQP4) và myelin chúng tôi ghi nhận nhóm nghiên cứu có độ oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) tuổi dao động từ 19 - 76 tuổi, trung bình là Tỷ lệ dương tính tự kháng thể 43,6 ± 13,7 tuổi; nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn. aquaporin-4 (anti-AQP4) trong nghiên cứu Hai biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất của chúng tôi là 72%. Thụ thể aquaporin-4 là ở đợt tấn công đầu tiên trước khi chẩn đoán kháng nguyên đích của NMO-IgG, có vai trò chính xác NMOSD trong nghiên cứu là trực tiếp trong quá trình sinh bệnh của viêm tủy cấp (66,7%)) và viêm thần kinh NMOSD. Do đó, những bệnh nhân nghi ngờ thị (25,3%). Kết quả này tương đồng với mắc NMOSD cần được xét nghiệm tìm nhóm tác giả Nguyễn Văn Tuận và cộng sự kháng thể anti-AQP4 trong huyết thanh. Tốt (2022) đã thực hiện nghiên cứu 42 bệnh nhân nhất, xét nghiệm kháng thể anti-AQP4 nên được chẩn đoán xác định NMOSD. Bệnh chủ được thực hiện trước và trong khi điều trị ức yếu gặp nữ giới (80,1%), tỉ lệ nữ/ nam ≈ 4:1. chế miễn dịch. Ngoài ra, những bệnh nhân Tuổi khởi phát trung bình: 36,3 ± 12,1. Bệnh ban đầu có huyết thanh âm tính với kháng kèm thêm các bệnh tự miễn khác chiếm thể anti-AQP4 nên được xét nghiệm lại nếu 15,2%. Bệnh nhân được chẩn đoán NMOSD nghi ngờ NMOSD [3]. Chúng tôi cũng ghi dựa trên xét nghiệm kháng thể kháng nhận trong nhóm âm tính tự kháng thể aquaporin 4 với có tổn thương viêm tủy cấp aquaporin-4 (anti-AQP4) có 9/21 (42,8%) và viêm thị thần kinh 83,3%, tổn thương khu dương tính tự kháng thể myelin vực gây nôn 11,9%, hội chứng thân não/tiểu oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG). não 14,3%, viêm thị thần kinh đơn thuần Theo nghiên cứu của Shahd H. M. Hamid và 4,8%, hội chứng khu vực gian não 4,8% [7]. cộng sự (2017) đã ghi nhận trong 132 ca thỏa 235
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC tiêu chuẩn chẩn đoán NMOSD năm 2015 có anti-AQP4 có 9/21 (42,8%) dương tính anti- 96/132 (73%) dương tính với anti-AQP4 và MOG. 36/132 (27%) âm tính với anti-AQP4. Trong số bệnh nhân âm tính với anti-AQP4 có TÀI LIỆU THAM KHẢO 15/36 (42%) dương tính anti-MOG [2]. Theo 1. Contentti, Edgar Carnero, et al. (2021), nghiên cứu Edgar Carnero Contentti và cộng "What percentage of AQP4-ab-negative sự (2021) thu thập 155 bệnh nhân đáp ứng NMOSD patients are MOG-ab positive? A đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NMOSD năm 2015. study from the Argentinean multiple Trong số 67 bệnh nhân âm tính với anti- sclerosis registry (RelevarEM)", Multiple sclerosis and related disorders. 49, p. AQP4, 36 bệnh nhân (53,7%) được xét 102742. nghiệm anti-MOG và 10 trong số họ (27,7%) 2. Hamid, Shahd HM, et al. (2017), "What dương tính anti-MOG [1]. Các tự kháng thể proportion of AQP4-IgG-negative NMO anti-MOG có thể xác định một hội chứng spectrum disorder patients are MOG-IgG lâm sàng chồng chéo thường đáp ứng các positive? A cross sectional study of 132 tiêu chí lâm sàng cho NMOSD nhưng có một patients", Journal of neurology. 264, pp. số khác biệt về các triệu chứng lâm sàng so 2088-2094. với NMOSD dương tính với anti-AQP4 hoặc 3. Jarius, S, Wildemann, B, and Paul, F NMOSD âm tính với tự kháng thể. So với (2014), "Neuromyelitis optica: clinical bệnh nhân có kháng thể anti-AQP4 dương features, immunopathogenesis and tính hoặc bệnh nhân có huyết thanh âm tính, treatment", Clinical & Experimental bệnh nhân có kháng thể anti-MOG thường là Immunology. 176(2), pp. 149-164. nam giới, có tổn thương thần kinh thị giác 4. Jarius, Sven, et al. (2020), "Neuromyelitis nhiều hơn tủy sống, thường bị viêm dây thần optica", Nature Reviews Disease Primers. 6(1), p. 85. kinh thị giác đồng thời hai bên, tổn thương 5. Khôi, Vũ Văn and Tuận, Nguyễn Văn tủy sống ở phần dưới của tủy sống và thường (2022), "Một số yếu tố tiên lượng của phổ cho thấy khả năng phục hồi chức năng tốt bệnh viêm tủy thị thần kinh", Tạp chí Y học hơn [8]. Việc chẩn đoán phân loại, tiên lượng Việt Nam. 521(2). cũng như chỉ định điều trị NMOSD chủ yếu 6. Lana-Peixoto, Marco A and Talim, dựa vào phối hợp giữa triệu chứng, chẩn Natália (2019), "Neuromyelitis optica đoán hình ảnh và xét nghiệm phát hiện tự spectrum disorder and anti-MOG kháng thể, vì không có xét nghiệm chẩn đoán syndromes", Biomedicines. 7(2), p. 42. đơn lẻ nào có thể xác định NMOSD. Đối với 7. Nguyễn, Văn Tuận and Nguyễn, Văn Sỹ nhóm bệnh nhân âm tính anti-AQP4 cần thực (2022), "Đặc điểm lâm sàng của phổ bệnh hiện xét nghiệm anti-MOG để chẩn đoán viêm tủy thị thần kinh", Tạp chí Y học Việt chính xác nguyên nhân gây bệnh. Nam. 520(1A). 8. Sato, Douglas Kazutoshi, et al. (2014), V. KẾT LUẬN "Distinction between MOG antibody-positive Nghiên cứu trên 75 NMOSD bệnh nhân and AQP4 antibody-positive NMO spectrum ghi nhận có 54/75 (72%) dương tính tự disorders", Neurology. 82(6), pp. 474-481. kháng thể aquaporin-4. Trong nhóm âm tính 236

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virut ở bệnh nhân bệnh phổ tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp
6 p |
55 |
2
-
Nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm vi khuẩn gây sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p |
9 |
2
-
Tỷ lệ mổ lấy thai và các yếu tố liên quan trên thai phụ đủ tháng có vết mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Hậu Giang
5 p |
4 |
2
-
Khảo sát tỷ lệ mổ lấy thai lại ở thai phụ đủ tháng có vết mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang
4 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu tình hình tiền đái tháo đường ở đối tượng nguy cơ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p |
4 |
2
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ hóa trị kết hợp epirubicin và nhóm taxanes trong điều trị hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III có thụ thể Her2 dương tính
8 p |
3 |
1
-
Dương tính giả trong quá trình xét nghiệm HBsAg
6 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở bệnh nhân nam mắc bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu tình hình thực hiện điều trị, quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2023 – 2024
7 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng thể Anti-cardiolipin huyết thanh và thể tích tổn thương não, mức độ nặng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
7 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở những người hiến máu tại Bệnh viện C Đà Nẵng năm 2014
9 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gram âm phân lập ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có đái tháo đường typ 2
4 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu tính an toàn thuốc tiêu sợi huyết rt-PA đường tĩnh mạch trong điều trị nhồi máu não cấp ở bệnh nhân cao tuổi
4 p |
4 |
1
-
Tỷ lệ dương tính với kháng thể IgE đặc hiệu dị nguyên và một số yếu tố liên quan trên các đối tượng được xét nghiệm tại Medlatec năm 2023
8 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu tương quan tuyến tính giữa các phương pháp định lượng LDL-Cholesterol gián tiếp với trực tiếp ở người bệnh đái tháo đường
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023
6 p |
7 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
