Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
43
NGHN CU XÁC ĐNH THÔNG S NHIT ĐNG HC
SN PHM N NHN LIU METAN TRONG ĐNG CƠ N
Dương Minh Đức1,*, Phạm Thành Đồng1, Nguyễn Thế Dũng1
1Khoa Hàng không Vũ trụ, Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
Tóm tắt
Bài báo trình bày cơ sở xây dựnghình tính toán cho phép xác định trạng thái nhiệt động
học sau mặt sóng nổ của hỗn hợp nhiên liệu metan dựa trên giả thuyết Chapman-Jouguet
trong động nổ. Kiểm chứng kết quả nh toán nhận được từ chương trình các tác giả xây
dựng với kết quả thực nghiệm đối với nhiên liệu metan - oxy. Nghiên cứu quy luật biến đổi
các đặc trưng nổ của hỗn hợp nhiên liệu metan - không khí khi thay đổi điều kiện ban đầu,
bao gồm tỉ lệ nhiên liệu áp suất trước mặt sóng nổ. Xác định tỉ lệ nhiên liệu tối ưu đối
với hỗn hợp nhiên liệu metan - không khí
0,9.
Thông qua khảo sát ảnh hưởng của áp
suất ban đầu nhiên liệu, bài báo khẳng định tính ưu việt về năng lượng kết cấu của động
cơ nổ.
Từ khóa: Đoạn nhiệt nổ; động cơ nổ; mô phỏng nhiệt động học.
1. Mở đầu
Phản ứng nổ nói chung được phân loại thành cháy (deflagration) nổ
(detonation). Cháy được lan truyền với tốc độ dưới âm, quá trình cháy gần như đẳng áp.
Chế độ cháy y được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp ứng dụng trong các máy
năng lượng. Hầu hết các loại động phản lực như: động phản lực không khí, động
cơ dòng thẳng, động cơ tên lửa... được thiết kế dựa trên hiện tượng cháy lan. Tuy nhiên,
động phản lực dựa trên nguyên lý cháy đẳng áp đã đạt tới giới hạn ng nghệ, hiệu
suất nhiệt đã tới gần giá trị lý thuyết [1].
Thực tiễn đặt ra yêu cầu cần đạt được bước đột phá công nghệ trong phát triển hệ
thống động lực hiệu quả hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của công nghiệp hàng
không vũ trụ, nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường. Có một
số hướng để giải quyết vấn đề này như: sử dụng nhiên liệu năng lượng cao, tăng áp
suất buồng đốt, tăng lượng tiêu hao nhiên liệu... Tăng áp suất buồng đốt lượng tiêu
hao nhiêu liệu có thể giúp tăng lực đẩy, tuy nhiên cũng đặt ra yêu cầu tăng bề dày thành
động cơ và hệ thống bơm nhiên liệu, dẫn đến tăng khối lượng và giảm hiệu quả cải thiện
thông số năng lượng.
* Tác giả liên hệ, email: dmd.lqd@gmail.com
DOI: 10.56651/lqdtu.jst.v20.n01.808
Journal of Science and Technique - Vol. 20, No. 01 (Feb. 2025)
44
Phát triển các loại động phản lực trên cơ sở hiện tượng nổ (sau đây được gọi là
động nổ hoặc DE - detonation engine/детонационный двигатель) bước phát
triển tất yếu nhờ các tiến bộ công nghệ về vật liệu phương pháp gia công. Hiện nay,
DE được chia thành hai dạng bản: động nổ xung (PDE - pulse detonation engine/
импульсный детонационный двигатель) động nổ xoay (RDE - rotation
detonation engine/вращающийся детонационный двигатель). RDE đang được Mỹ,
Nga, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản... theo đuổi như một giải pháp triển vọng nhất [2].
RDE sử dng chu trình nổ gn với chu tnh Humphrey, nhiên liệu trong động đượcch
nổ tạo n một hoặc một i ng nổ lan truyền liên tục trong buồng nổ hình nh khăn.
Sản phẩm cháy nổ trong RDE lan truyền với tốc độ vượt âm, giúp đạt hiệu suất nhiệt ợt
trội, rút ngắn thời gian cháy, cho phépng tốc đbay vượt âm,ng tỉ số nén [3].
Nguyên của RDE dựa trên sự hình thành sóng nổ lan truyền liên tục trong
buồng nổ tiết diện vành khăn. đồ hoạt động của buồng như vậy được trình y trên
Hình 1. Chất oxy hóa được cung cấp vào động cơ qua một khe hẹp chất cháy được
phun vào qua loạt vòi phun phía đầu buồng nổ. Thiết bị kích nổ đầu đo đo áp suất
được lắp trên thành ngoài hình trụ của buồng nổ. Nhiên liệu được truyền liên tục vào
buồng nổ hình vành khăn, được kích nổ, tạo ra hệ sóng xung kích lan truyền n định
theo quỹ đạo xoáy xo dọc chu vi buồng nổ. Sản phẩm biến đổi nổ từ buồng nổ đi ra
ngoài với vận tốc siêu âm nên không nhất thiết phải sử dụng loa phụt kiểu laval để tiếp
tục tăng tốc dòng khí.
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý và trường nhiệt độ trong RDE.
Sử dụng hiệu ứng nổ cho nhiên liệu được đề xuất bởi Viện -viết Yakov
Zeldovich từ những năm 40 của thế kỷ trước [4], song chỉ 15 năm gần đây mới chứng
kiến sự gia tăng đáng kể các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về các dạng nhiên liệu,
kỹ thuật phun, điều kiện làm việc, kích thước hình học, khả năng kết hợp buồng đốt nổ
với động cơ tên lửa, động cơ dòng thẳng, động cơ phản lực không khí [5]-[9].
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
45
Để hiểu được nguyên hoạt động của DE, cần xây dựng hình nhiệt động phù hợp.
hình nhiệt động giúp xác định thuyết thông số làm việc của động cơ, làm sở
cho việc thiết kế và xây dựng các giải pháp kỹ thuật. Trong phạm vi bài báo, các tác giả
xây dựng hình toán xác định thông số nhiệt động học đặc trưng của sản phẩm nổ
trong DE - thông số Chapman-Jouguet (CJ). Từ đó nghiên cứu ảnh hưởng của một số
thông số ban đầu tới đặc trưng nhiệt động học sản phẩm nổ nhiên liệu metan.
2. Cơ sở xây dựng mô hình tính toán
Trong sóng nổ tồn tại khu vực kích thước xác định, tại đó xảy ra phản ứng a
học giải phóng năng lượng, chuyển hóa nhiên liệu ban đầu thành sản phẩm nổ. Bề rộng
của vùng phản ứng kích thước rất nhỏ so với đường kính của vùng nổ. Để giải quyết
bài toán lý thuyết nổ, ta thể thay thế vùng phản ứng bằng mặt ngăn cách khí động
(còn gọi mặt sóng nổ) qua đó xảy ra bước nhảy về thông số khí nhiệt động
thành phần hóa học [10]. Khi xây dựng hình tính toán thông số nổ, các tác giả s
dụng các giả thiết sau:
- Quá trình n quá trình dừng, theo đó thay đổi bước nhy ca thông s nhit
động hc và thành phn hóa học trước và sau sóng n din ra tc thì;
- Sn phm n đạt trng thái cân bng pha và cân bng hóa hc;
- Hn hp sn phm n đưc coi h khí lp, không s trao đổi nhit
cht với môi trường bên ngoài. Thành phn sn phm n ca hn hp nhiên liu metan
vi không khí bao gm khong 150 hp cht t 5 nguyên t C, H, O, N, Ar. Thông tin
v các hàm nhiệt động hc ca các chất được nêu trong [11].
- Mi liên h gia trạng thái khí trước sau mặt ngăn cách được t bng h
phương trình Rankine-Hugoniot [12]:
00
2
0
0
1..
1..
0
, , )
)
(
,( ( )
2
,
i
iN
i
iN
T
p p uD
u
p u D
T
U
D
U
uD


(1)
trong đó:
, , , , ,u D p U T
lần t vn tc thành phn sn phm n, tốc độ lan truyn
mt sóng n, mật độ, áp sut, nội năng nhiệt đ. Thành phn sn phm n được th
hiện thông qua hàm lưng mol
i
(i = 1, 2,..., N) tương ứng với mỗi chất i trong N chất
có mặt trong hỗn hợp sản phẩm. Chỉ số “0” ký hiệu cho các thông số nhiên liệu ban đầu
trước phản ứng nổ, các giá trị không chỉ số tương ứng với thông số sản phẩm nổ.
Journal of Science and Technique - Vol. 20, No. 01 (Feb. 2025)
46
Từ hệ phương trình (1), có thể rút ra các phương trình đặc trưng sau [13]:
- Phương trình đoạn nhit Hugoniot:
0 0 0
10
2
U U p p v v
hoc
(2)
trong đó: H - entanpy, v - thể tích riêng.
- Phương trình vn tc sn phm n sau mt sóng n:
2
00
u p p v v
- Phương trình vận tc mt sóng n:
22 0
0
0
pp
Dv
vv
Trên mt phng (p,v), đồ th tho mãn phương trình đoạn nhit Hugoniot (1) là
đường đon nhit n, bao gm thông s tt c các trng thái th ca hn hp khí sau
mt sóng nổ. Trên đó, điểm nghĩa quan trọng nht trong nghiên cu quá trình làm
vic của RDE là đim n CJ, tại đó quá trình n din ra ổn định, vn tc lan truyn sóng
n bng vn tc lan truyn âm thanh trong sn phm n D = u+a. Điều kin vn tc lan
truyn sóng n tại điểm CJ được th hin bằng phương trình [14]:
0
0
p
v
p
v
p
pp T
v
v
C
Cv
T







(3)
Lời giải của mô hình tính toán phải thỏa mãn các điều kiện như sau:
1) Phương trình bảo toàn các nguyên tố hóa học có mặt trong sản phẩm nổ:
1
, 1, ..., , 0, 1,...,
N
io
k i k i
i
A k K i N
(4)
trong đó:
i
k
A
- ma trận thành phần nguyên tố hóa học trong các phân tử, số lượng
nguyên tử thứ k trong sản phẩm i;
i
- số mol sản phẩm nổ i trong sản phẩm cháy;
0
k
-
m lượng mol của nguyên tố thứ k trong nhiên liệu; N - số lượng sản phẩm nổ tạo thành.
2) Phương trình trung hòa điện tích:
1
0
N
i
ei
i
A
(5)
trong đó,
i
e
A
- điện tích hóa chất thứ i.
3) Phương trình trạng thái khí:
( , , )p f v T
(6)
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
47
Đối với khí lý tưởng:
1
N
i
i
pv RT
Đối với khí thực, các tác giả sử dụng phương trình:
2 2 2 2
00
34
34
0
2
0
0, 625 0, 2869 0,1928
1b b b
pv B
R T v v v v
, t ý nghĩa vật lý các
h s được đề cp trong [10].
4) Để t trng thái cân bng nhiệt đng hc ca sn phm n, các tác gi s
dụng phương trình được rút ra t nguyên lý cc tr hàm nhiệt động [15]:
00
01
ln ln 0, 1,...,
e
i
kj
ii
N
k
i
A
p TS H iN
RT RT R



(7)
H phương trình (1)-(7) được gii bằng phương pháp xấp x Lagrăng giúp xác
định thông s nhiệt đng hc sn phm n. Da trên h phương trình, các tác gi đã xây
dựng chương trình tính toán xác định thông s nhiệt động hc sn phm nổ, phương
pháp giải được trình bày trong [16].
3. Nghiên cứu xác đnh thông s n ca nhiên liu metan
Nhm kim chng tính chính xác của hình chương trình tính toán, các tác
gi tiến hành nh toán xác đnh tốc độ n ca hn hp nhiên liu metan - oxy - diluent
(He N2) so sánh vi [17]. Nghiên cu [17] s dng mt ng n đường kính
90 mm chiu dài 3,15 m đo tốc độ n áp sut cực đại ca hn hp khí trên theo t
l cho trước; áp suất khí ban đầu p0 đến 3,5 MPa. S dng thiết b thí nghim, nhóm tác
gi tiến hành đo vn tc n hn hp nhiên liu metan - oxy - diluent vi t l mol khác
nhau. Trên đồ th Hình 2, kết qu thc nghiệm đưc th hin bằng các đim ri rc, kết
qu tính toán bằng chương trình ca các tác gi, s dng hình khí thc khí lý
ng được th hin bằng các đường cong liên tc. Kết qu th hin trên đồ th Hình 2
khẳng định tính phù hp của mô hình và chương trình tính toán mà các tác gi xây dng
vi thc nghim và gi thuyết khí thc cho kết qu gn vi thc nghiệm hơn.
S dng công c tính toán được xây dng, các tác gi tiến hành nghiên cu, xác
định các đặc trưng nhiệt động hc tại điểm n CJ đối vi hn hp nhiên liu metan
(CH4) không khí (thành phn khối lượng 23,15%O2; 75,5%N2; 1,292%Ar;
0,058%CO2) khi thay đi giá tr áp suất ban đầu ca hn hp
01 50atmp
h s
dư chất oxy hóa (không khí)
0, 4 5,

nhiệt độ nhiên liệu đầu vào T0 = 298,15 K.