-1A
– 2018
-1A
– 9.52.05.03
– 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu trình bày trong luận án được phản ánh hoàn toàn trung
thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận án chưa có ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Đinh Thị Thu Hiền
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Những điểm mới của luận án ..................................................................... 5
7. Luận điểm bảo vệ ....................................................................................... 5
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ................................................ 5
9. Cơ sở tài liệu thực hiện luận án ................................................................. 6
10. Cấu trúc luận án ....................................................................................... 6
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 8
1.1 Tổng quan về tài nguyên nước mặt Việt Nam ......................................... 8
1.2 Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt ............................................... 12
1.2.1 Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt ...................................................... 12
1.2.2 Ô nhiễm do nước thải công nghiệp ................................................. 13
1.2.3 Ô nhiễm do nước thải y tế ............................................................... 15
1.2.4 Ô nhiễm do nước thải nông nghiệp, làng nghề ............................... 15
1.3 Các thông số chất lượng môi trường nước mặt ..................................... 16
1.4 Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thámgiám sát chất
lượng nước mặt ............................................................................................ 20
iii
1.4.1 Khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu chất
lượng nước mặt......................................................................................... 20
1.4.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................. 25
1.4.3 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 34
1.5 Đặc điểm dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A .................................... 41
1.6 Kết luận chương 1 .................................................................................. 44
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG QUY TRÌNH ............... 46
CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT NƯỚC MẶT TỪ DỮ LIỆU ẢNH VỆ TINH
VNREDSAT-1A ............................................................................................. 46
2.1 Cơ sở khoa học phương pháp ứng dụng dữ liệu viễn thám trong đánh
giá chất lượng nước ..................................................................................... 46
2.1.1 Bức xạ trực tiếp đối tượng nước và tính chất quang học bất biến của nó 46
2.1.2 Bức xạ gián tiếp đối tượng nước quan trắc bằng dữ liệu viễn thám 48
2.1.3 Phương pháp xác định hàm lượng thông số chất lượng nước từ dữ
liệu viễn thám ........................................................................................... 49
2.1.4 Cơ sở khoa học phân tích hồi quy ................................................... 51
2.2 Đặc trưng phổ phản xạ của nước ........................................................... 53
2.3 Phương pháp xử lý ảnh vệ tinh VNREDSAT - 1A ............................... 59
2.3.1 Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh VNREDSat - 1A .. 59
2.3.2 Phương pháp hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ...... 65
2.4 Phương pháp đo phổ hiện trường .......................................................... 73
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác kết quả xác định hàm lượng các
thông số chất lượng nước............................................................................. 75
2.6 Phương pháp lấy mẫu chất lượng nước ................................................. 79
2.7 Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ giám sát nước mặt từ dữ liệu
ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A ....................................................................... 80
2.8 Kết luận chương 2 .................................................................................. 84
iv
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ
THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT KHU VỰC HÀ NỘI TỪ DỮ
LIỆU ẢNH VỆ TINH VNREDSAT-1A ...................................................... 85
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu và dữ liệu sử dụng ................................ 85
3.1.1 Khu vực nghiên cứu ........................................................................ 85
3.1.2 Dữ liệu sử dụng ............................................................................... 89
3.1.2.1 Dữ liệu viễn thám ..................................................................... 89
3.1.2.2 Số liệu quan trắc ...................................................................... 93
3.1.2.3 Số liệu đo phổ hiện trường ...................................................... 100
3.2 Kết quả xử lý ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A ........................................ 104
3.3 Xác định chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh
VNREDSAT-1A ........................................................................................ 108
3.3.1 Xây dựng hàm quan hệ giữa chất lượng nước và phổ phản xạ ảnh vệ
tinh VNREDSAT-1A ............................................................................. 108
3.3.1.1 Khu vực hồ, đầm ..................................................................... 108
3.3.1.2 Khu vực sông Hồng ................................................................ 124
3.3.2 Đánh giá độ chính xác kết quả hồi quy ......................................... 126
3.4 Đánh giá chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A .......................................................................................... 128
3.5 Kết luận chương 3 ................................................................................ 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 136
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 139
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ tiếng anh Tên đầy đủ tiếng việt
Geographical Information Hệ thống thông tin địa lý GIS System
Water Quality Index Chỉ số chất lượng nước WQI
Tổng hàm lượng chất lơ Total Suspended Sediment TSS lửng
Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học BOD COD
Vietnam Natural Resources, Vệ tinh Việt Nam quan sát
Environment and Disaster tài nguyên thiên nhiên, môi VNREDSAT- 1A monitoring Satellite-1A trường và thiên tai
Cảm biến tài nguyên mặt đất Thematic Mapper TM đa phổ
Cảm biến tài nguyên mặt đất Enhanced Thematic Mapper Pl ETM+ đa phổ độ phân giải cao
Operational Land Imager Bộ chụp ảnh bề mặt trái đất OLI
Satellites Pour l'Observation de Vệ tinh quan sát trái đất của la Terre or Earth-observing SPOT Pháp Satellites
Moderate Resolution Imaging Bộ chụp ảnh phổ kế bức xạ
MODIS Spectroradiometer độ phân giải trung bình
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam .. 8 Bảng 1.2.Các hồ chứa thủy lợi, thủy điện quan trọng .................................... 11 Bảng 1.3. Tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các khu công nghiệp [5] ....................................................................... 14 Bảng 1.4. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt (theo QCVN 08- MT:2015/BTNMT)[7] ..................................................................................... 17 Bảng 1.5. Các bộ cảm viễn thám sử dụng phổ biến trong đánh giá chất lượng nước [38] ......................................................................................................... 21 Bảng 1.6. Đặc điểm một số bộ cảm siêu phổ sử dụng trong đánh giá chất lượng nước [38] ............................................................................................... 22 Bảng 1.7. Đặc điểm một số bộ cảm siêu cao tần sử dụng trong hải dương học và đánh giá chất lượng nước [38] ................................................................... 24 Bảng 1.8. Tổng quan các thông số của vệ tinh VNREDSat-1A (nguồn VAST) ......................................................................................................................... 42 Bảng 1.9. Một số thông số ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (nguồn VAST) ........ 43 Bảng 2.1. Độ thấu quang của nước phụ thuộc bước sóng [22] ....................... 59 Bảng 2.2. Giá trị Gian và Bias đối với các kênh phổ ảnh VNREDSat-1A (nguồn VAST) ................................................................................................. 64 Bảng 2.3. Đánh giá chất lượng hiệu chỉnh hình học ảnh VNREDSat-1A ...... 73 Bảng 2.4. Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ một số chỉ tiêu chất lượng nước ...................................................................................................... 77 Bảng 2.5. So sánh độ chính xác kết quả xây dựng hàm hồi quy giữa phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 (trước và sau hiệu chỉnh khí quyển) và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực Sông Hồng ....................................................................................................... 78 Bảng 2.6. So sánh độ chính xác kết quả xây dựng hàm hồi quy giữa phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 (trước và sau hiệu chỉnh khí quyển) và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực Sông Hồng ....................................................................................................... 78
vii
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu chất lượng nước mặt sử dụng trong luận án ............... 80 Bảng 3.1. Một số hồ nội thành Hà Nội [13] ................................................... 87 Bảng 3.2.Tọa độ các điểm lấy mẫu chất lượng nước đợt 1 ............................ 94 Bảng 3.3. Tọa độ các điểm lấy mẫu chất lượng nước đợt 2 ........................... 96 Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu đợt 1 ..... 97 Bảng 3.5.Kết quả phân tích chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu đợt 2 ...... 98 Bảng 3.6. Chênh lệch giữa phổ phản xạ hiện trường và phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (đợt 1 năm 2016) .......................................... 101 Bảng 3.7. Chênh lệch giữa phổ phản xạ hiện trường và phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (đợt 2 năm 2017) .......................................... 103 Bảng 3.8. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng độ đục ....................... 110 Bảng 3.9. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng TSS ........................... 110 Bảng 3.10. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng COD ..................... 111 Bảng 3.11. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng BOD5 .................... 111 Bảng 3.12. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng độ đục .................. 112 Bảng 3.13. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng TSS ...................... 112 Bảng 3.14. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng COD ..................... 113 Bảng 3.15. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng BOD5 .................... 113 Bảng 3.16. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 2 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 114
viii
Bảng 3.17. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 3 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 114 Bảng 3.18. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 115 Bảng 3.19. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2 và 3 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 115 Bảng 3.20. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phản xạ phổ kênh 2 và 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 115 Bảng 3.21. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 3 và 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 116 Bảng 3.22. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 2 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 116 Bảng 3.23. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 3 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 117 Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 117 Bảng 3.25. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2 và 3 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 117 Bảng 3.26. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2 và 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 118
ix
Bảng 3.27. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 3 và 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .. 118 Bảng 3.28. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 119 Bảng 3.29. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 119 Bảng 3.30. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 120 Bảng 3.31. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 120 Bảng 3.32. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 121 Bảng 3.33. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 121 Bảng 3.34. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 122 Bảng 3.35. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước .................................................................................................... 122 Bảng 3.36. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực hồ, đầm ........................................................................ 123
x
Bảng 3.37. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực hồ, đầm ........................................................................ 124 Bảng 3.38. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực sông Hồng .................................................................... 125 Bảng 3.39. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4 ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực sông Hồng .................................................................... 125 Bảng 3.40. Kết quả đánh giá độ chính xác đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 ............................................................................................ 126 Bảng 3.41. Kết quả đánh giá độ chính xác đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 ............................................................................................ 127
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1.Bản đồ ranh giới các lưu vực sông nước ta ........................................ 9
Hình 1.2.Tỉ lệ phân bố tài nguyên nước mặt Việt Nam theo các lưu vực sông
......................................................................................................................... 10
Hình 1.3. Tỉ lệ giữa các vùng về tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt [5] ..................................................................................................... 13
Hình 1.4.Ô nhiễm nước mặt ở các hồ ở Hà Nội (nguồn: internet) ................. 13
Hình 1.5. Ô nhiễm nước mặt ở làng nghề Sơn Đồng (Hoài Đức, Hà Nội)
(nguồn: Internet) .............................................................................................. 16
Hình 1.6. Quan hệ giữa thông số độ đục và phổ phản xạ chiết xuất từ dữ liệu
viễn thám [61] ................................................................................................. 26
Hình 1.7. Vị trí các điểm lấy mẫu chất lượng nước trong nghiên cứu của
Weipi He [70] .................................................................................................. 27
Hình 1.8. Kết quả xác định phân bố hàm lượng NO3-N và NH3-N từ dữ liệu
viễn thám [70] ................................................................................................. 28
Hình 1.9. Kết quả xác định hàm lượng chất lơ lửng (SPM) vùng Gironde (Pháp)
trên ảnh SPOT HRV (a, 14-06-1996) và Landsat ETM+ (b, 04-03-2000) [31] . 29
Hình 1.10.Phân bố hàm lượng SPM khu vực German Bight từ ảnh vệ tinh
SPOT ............................................................................................................... 29
Hình 1.11. Bản đồ phân bố độ đục của nước khu vực sông Gomti Lucknow từ
ảnh vệ tinh QuickBird [59] ............................................................................. 32
Hình 1.12. Phân bố hàm lượng tổng nitơ (TN) và tổng photpho (TP) khu vực
hồ Cihu từ ảnh vệ tinh Ikonos [45] ................................................................. 32
Hình 1.13. Kết quả xác định hàm lượng chất lơ lửng (SS) trong nước mặt hồ
Buyukcekmece (Thổ Nhĩ Kỳ) từ dữ liệu ảnh vệ tinh IKONOS [65] .............. 33
Hình 1.14. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc chất lượng nước khu vực cửa
Quảng Ninh - Hải Phòng[8]. ........................................................................... 35
Hình 1.15. Bản đồ phân bố hàm lượng chất ô nhiễm BOD5 và COD khu vực
Quảng Ninh - Hải Phòng ................................................................................. 36
xii
Hình 1.16. Hàm hồi quy giữa giá trị hàm lượng chất lơ lửng và tỉ lệ ảnh
kênh4/kênh2 ảnh Landsat 7 ETM+ khu vực hồ Trị An [64] .......................... 37
Hình 1.17. Sơ đồ phân bố hàm lượng chlorophyll-a trong nước Hồ Tây tính
toán từ ảnh Sentinel-2A chụp ngày 18/6/2016 [10] ........................................ 38
Hình 1.18. Bản đồ hiện trạng phân bố hàm lượng chất lơ lửng (SPM) khu vực
ven bờ sông Hồng (ngày 25/09/2014) từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A [19].... 40
Hình 1.19. Bản đồ phân bố hàm lượng Chl-a trung bình vùng biển Việt Nam
vào tháng 8 năm 2008 và 2011[19] ................................................................. 41
Hình 1.20.Vệ tinh VNREDSat – 1A và một số thành phần chính (nguồn: STI-
VAST) ............................................................................................................. 41
Hình 1.21.Một số ảnh vệ tinh VNREDSat-1A: khu vưc Hà Nội (a),
Melbourne (Australia, b) (nguồn: VAST)....................................................... 44
Hình 2.1. Các thành phần của bức xạ Mặt Trời đi tới nguồn nước được bộ
cảm biến ghi nhận ........................................................................................... 46
Hình 2.2. Các thành phần bức xạ thu nhận từ đầu thu[48] ............................. 47
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa hàm lượng chất lơ lửng và ảnh tỉ lệ giữa kênh
đỏ/kênh xanh lục ảnh SPOT (a) và Landsat (b) [31] ...................................... 50
Hình 2.4.Đặc trưng phổ phản xạ của nước và một số đối tượng khác (nguồn
Internet) ........................................................................................................... 54
Hình 2.5. Đối tượng nước tương phản rõ rệt với đất liền ở kênh cận hồng
ngoại ảnh vệ tinh VNREDSat-1Anăm 2016 khu vực Hà Nội ........................ 55
Hình 2.6. Tổ hợp màu RGB=MIR:NIR:RED ảnh Landsat 5 TM năm 2009
khu vực ven biển Cà Mau giúp thể hiện rõ đường bờ nước ........................... 55
Hình 2.7. Phổ phản xạ của nước trong và nước đục [43] ............................... 56
Hình 2.8. Chỉ số độ đục xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà
Nội năm 2016 .................................................................................................. 56
Hình 2.9. Phổ phản xạ của nước chứa hàm lượng chất lơ lửng khác nhau
(nguồn Internet) ............................................................................................... 57
xiii
Hình 2.10. Ảnh hưởng của hàm lượng chlorophyll-a đến phổ phản xạ của
nước [39] ......................................................................................................... 58
Hình 2.11. Chỉ số chất diệp lục xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu
vực Hà Nội năm 2016 [36] .............................................................................. 58
Hình 2.12. Ví dụ về các ”đối tượng tối” trên ảnh vệ tinh Landsat (nguồn
gisapmaps.com) ............................................................................................... 61
Hình 2.13. Sơ đồ các bước thực hiện hiệu chỉnh khỉ quyển ảnh vệ tinh ........ 63
Hình 2.14. Đo giá trị bức xạ của khí quyển dựa trên đồ thị histogram của kênh
ảnh ................................................................................................................... 65
Hình 2.15. So sánh phổ phản xạ của nước trước và sau khi hiệu chỉnh khí
quyển (nguồn gisapmaps.com)........................................................................ 65
Hình 2.16. Hệ tọa độ ảnh và các điểm khống chế [77] ................................... 66
Hình 2.17. Ảnh hưởng độ chênh cao địa hình và góc nghiêng trục quang ..... 68
Hình 2.18. Sơ đồ các bước hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh VNREDSat-1A 70
Hình 2.19. Máy đo phổ hiện trường GER 1500 .............................................. 74
Hình 2.20. Sơ đồ quy trình giám sát và đánh giá chất lượng nước mặt từ dữ
liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ...................................................................... 81
Hình 3.1.Phân tích mạng lưới sông hồ và các dự kiến mở rộng mặt nước, tạo
hồ trữ nước ngọt (theo Báo cáo quy hoạch chung thủ đô lần 3) ..................... 86
Hình 3.2. Dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày
20/10/2016 ở tổ hợp màu tự nhiên .................................................................. 90
Hình 3.3. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016, kênh
1 ....................................................................................................................... 90
Hình 3.4. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016, kênh
2 ....................................................................................................................... 91
Hình 3.5. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016, kênh
3 ....................................................................................................................... 91
Hình 3.6. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016, kênh
4 ....................................................................................................................... 91
xiv
Hình 3.7. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017, tổ
hợp màu tự nhiên ............................................................................................. 92
Hình 3.8. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 1 .............................................................................................................. 92
Hình 3.9. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 2 .............................................................................................................. 92
Hình 3.10. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 3 .............................................................................................................. 93
Hình 3.11. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 4 .............................................................................................................. 93
Hình 3.12. Sơ đồ các điểm lấy mẫu chất lượng nước trong đợt quan trắc 1 .. 95
Hình 3.13. Sơ đồ các điểm lấy mẫu chất lượng nước trong đợt quan trắc 2 .. 95
Hình 3.14. Kết quả chồng ghép ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 khu vực
Hà Nội trước và sau khi hiệu chỉnh hình học................................................ 105
Hình 3.15. Ảnh phản xạ đỉnh khí quyển (TOA, a) và phản xạ bề mặt (b) xác
định từ ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 .............................................. 105
Hình 3.16. Ảnh phản xạ đỉnh khí quyển (TOA, a) và phản xạ bề mặt (b) xác
định từ ảnh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 .............................................. 106
Hình 3.17. Sự khác nhau giữa phổ phản xạ của thực vật trên ảnh VNREDSat-
1A sau khi hiệu chỉnh khí quyển ................................................................... 106
Hình 3.18. Sự khác nhau giữa phổ phản xạ của nước trên ảnh VNREDSat-1A
sau khi hiệu chỉnh khí quyển ......................................................................... 107
Hình 3.19. Sự khác nhau giữa phổ phản xạ của đất trên ảnh VNREDSat-1A
trước và sau khi hiệu chỉnh khí quyển .......................................................... 107
Hình 3.20. Ví dụ các hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại kênh 1 ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng độ đục khu vực hồ, đầm ... 110
Hình 3.21. Ví dụ các hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại kênh 1 ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng TSS khu vực hồ, đầm ...... 112
xv
Hình 3.22. Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực hồ, đầm (Hà Nội) ............. 129
Hình 3.23. Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực hồ, đầm (Hà Nội) ............. 130
Hình 3.24 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực sông Hồng (Hà Nội) ......... 131
Hình 3.25 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực sông Hồng (Hà Nội) ......... 131
Hình 3.26 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực hồ, đầm (Hà Nội) ............. 132
Hình 3.27 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực hồ, đầm (Hà Nội) ............. 133
Hình 3.28 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực sông Hồng (Hà Nội) ......... 134
Hình 3.29 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực sông Hồng (Hà Nội) ......... 135
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước nói chung và nước mặt nói riêng là yếu tố không thể thiếu trong
toàn bộ sự sống và các quá trình xảy ra trên Trái Đất. Nước là môi trường cho
các phản ứng chuyển dịch nhiều loại vật chất, góp phần điều tiết và điều hòa
khí hậu. Nước còn có vai trò quyết định trong các hoạt động kinh tế và đời
sống văn hóa tinh thần của loài người [18].
Trong những năm qua, cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế
- xã hội, những ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động này đến nguồn nước
khiến tình trạng ô nhiễm nước mặt diễn ra nghiêm trọng.Quá trình đô thị hóa
diễn ra nhanh chóng làm thay đổi sâu sắc hiện trạng sử dụng đất, dẫn đến
sông, hồ trong các khu vực đô thị dần bị thu hẹp, thậm chí có nơi còn bị lấp
hoàn toàn để lấy đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư. Bên cạnh
đó, việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng là một nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước mặt ở nhiều thành phố.
Nguồn nước mặt ở nhiều địa phương bị ô nhiễm nặng bởi nước thải và chất
thải rắn. Nhiều kết quả quan trắc cho thấy, nước mặt ở các khu vực đô thị ở
nước ta bị nhiễm bẩn bởi dầu mỡ, phenon, kim loại nặng, chất hữu cơ...Hầu
hết nước mặt trong các thành phố lớn đều bị ô nhiễm, đặc biệt các sông, hồ
trở thành nơi chứa đựng rác thải, nước thải từ các hoạt động của con người.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2012, nguyên nhân
chính gây ra ô nhiễm nước mặt ở Việt Nam là từ các nguồn nước thải sinh
hoạt, nước thải y tế, nước thải công nghiệp và nước thải nông nghiệp. Ô
nhiễm môi trường nước mặt đã gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh
thái, môi trường sống và sức khỏe của người dân. Ô nhiễm nước là nguyên
nhân quan trọng gây ra nhiều bệnh về da, mắt, gan, đường ruột...cũng như làm
suy giảm tính đa dạng sinh học trong các thủy vực [5].
2
Các phương pháp nghiên cứu truyền thống sử dụng kết quả phân tích
các mẫu nước thử nghiệm chỉ đánh giá được chất lượng nước một cách cục bộ
xung quan điểm đo. Hơn nữa, cũng không thể lấy quá nhiều mẫu thử nghiệm
hay thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước dày đặc do tốn kém về thời
gian và chi phí. Những hạn chế này đã được khắc phục khi sử dụng tư liệu
viễn thám, với ưu điểm diện tích phủ trùm rộng, tiết kiệm thời gian, dải phổ
và số lượng kênh phổ đa dạng, chi phí thấp...
Cho đến nay, công nghệ viễn thám được sử dụng rộng rãi trên thế giới
cũng như ở Việt Nam để ước lượng và theo dõi các thông số chất lượng nước
mặt ở các vùng ven biển, cửa sông và hồ. Các nghiên cứu này cho thấy có sự
liên quan chặt chẽ giữa giá trị các thông số chất lượng nước như tổng chất rắn
lơ lửng (TSS), chất diệp lục (Chlorophyll), chất hữu cơ hòa tan, nhu cầu oxy
sinh học (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD).... Nhiều thuật toán, mô hình
được phát triển dựa trên dữ liệu ảnh viễn thám và dữ liệu đo thực địa giúp xác
định các thành phần trong nước. Sự phát triển các thuật toán này bản chất là
thiết lập hàm quan hệ giữa giá trị phản xạ phổ của ảnh vệ tinh và các giá trị
thu nhận được trong các phép đo thực địa trên cơ sở sự phụ thuộc khả năng
phản xạ phổ của nước với thành phần các chất có trong nước.
Tháng 5 năm 2013, vệ tinh viễn thám đầu tiên của nước ta mang tên
VNREDSat-1A đã được phóng thành công lên quỹ đạo. Hiện nay,
VNREDSat-1A đã hoạt động ổn định và cung cấp nguồn dữ liệu ảnh viễn
thám phong phú phục vụ nghiên cứu, giám sát tài nguyên, môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh cũng như chứng minh tính đúng đắn trong việc chú
trọng đầu tư cho công nghệ viễn thám của Việt Nam. Dữ liệu ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A đã được sử dụng trong thành lập bản đồ lớp phủ, giám sát
biến động khu vực lục địa, hải đảo và xuyên biên giới, đảm bảo mục đích
quốc phòng – an ninh… Mặc dù vậy, cho đến nay mới chỉ có Cục viễn thám
3
quốc gia thực hiện dự án sản xuất bằng dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A,
dự án đã thông qua nhiều lần hội thảo khoa học, bảo vệ sản phẩm niên độ qua
các thời kỳ trong đánh giá và giám sát chất lượng nước mặt. Các nghiên cứu
ứng dụng tư liệu viễn thám đánh giá chất lượng môi trường nước mặt chủ yếu
sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải trung bình như Landsat,
SPOT,…hoặc độ phân giải thấp (MODIS). Với những lý do trên, đề tài
“Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt
khu vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A” được lựa chọn xuất
phát từ nhu cầu thực tế, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Những kết quả đạt
được trong đề tài cũng góp phần chứng minh tính đúng đắn trong việc đưa vệ
tinh viễn thám đầu tiên của nước ta (vệ tinh VNREDSat-1A) vào hoạt động
phục vụ công tác nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường và
đảm bảo mục đích quốc phòng - an ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm xây dựng được quy trình giám
sát chất lượng nước mặt một số sông, hồ khu vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ
tinh VNREDSat - 1A.
3. Nội dung nghiên cứu
• Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: tài nguyên nước mặt, các nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt, tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan đến ứng dụng dữ liệu viễn thám đánh giá chất
lượng nước mặt;
• Cơ sở khoa học của phương pháp ứng dụng dữ liệu viễn thám trong
giám sát và đánh giá chất lượng nước mặt;
• Đặc trưng phổ phản xạ của nước từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A;
• Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá, giám sát chất lượng nước mặt
từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A;
4
• Thu thập, phân tích một số mẫu chất lượng nước mặt ở một số sông, hồ
khu vực Hà Nội;
• Xây dựng hàm quan hệ giữa giá trị các thông số chất lượng nước mặt
và giá trị phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A;
• Thành lập bản đồ phân bố các thông số chất lượng nước mặt ở một số
sông, hồ, đầm khu vực Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu trong luận án là chất
lượng nước mặt ở một số sông, hồ, đầm khu vực Hà Nội.
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Giới hạn trong một số sông, hồ khu vực Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: trong nghiên cứu sử dụng 02 cảnh ảnh VNREDSat-
1A, chụp ngày 20 tháng 10 năm 2016 và ngày 21 tháng 12 năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp, phân tích và đánh giá
các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ứng dụng viễn thám đánh
giá chất lượng nước mặt; phân tích mẫu chất lượng mước mặt của một số
sông, hồ khu vực Hà Nội.
Phương pháp viễn thám: Xử lý ảnh vệ tinh VNREDSat-1A nhằm xác
định phổ phản xạ bề mặt phục vụ đánh giá và giám sát chất lượng nước mặt
khu vực Hà Nội;
Phương pháp GIS: sử dụng phân tích, thống kê không gian nhằm
thành lập bản đồ chất lượng nước mặt ở một số sông, hồ khu vực Hà Nội;
Phương pháp hồi quy: sử dụng trong xây dựng hàm quan hệ giữa giá
trị các thông số chất lượng nước (xác định bằng lấy mẫu thực địa) và giá trị
phổ phản xạ từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A.
5
6. Những điểm mới của luận án
• Xây dựng được quy trình công nghệ, giám sát môi trường nước mặt
thông qua các thông số chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A.
• Xây dựng được hàm quan hệ giữa hàm lượng các thông số chất lượng
nước xác định từ các mẫu thực địa và giá trị phổ phản xạ từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A sau khi đã hiệu chỉnh khí quyển.
7. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Có mối quan hệ chặt chẽ giữa phổ phản xạ của nước mặt
được xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A sau khi hiệu chỉnh khí quyển với
hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội.
Luận điểm 2: Quy trình công nghệ giám sát nước mặt được đề xuất
góp phần nâng cao hiệu quả và độ chính xác xác định hàm lượng các thông số
chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
a) Ý nghĩa khoa học:
• Kết quả nghiên cứu đã minh chứng tính hiệu quả và độ tin cậy của công
nghệ viễn thám trong đánh giá và giám sát chất lượng nước mặt so với
các phương pháp nghiên cứu truyền thống.
• Góp phần minh chứng tính hiệu quả của dữ liệu ảnh vệ tinh quang học
VNREDSat-1A trong xác định phân bố hàm lượng các thông số chất
lượng nước mặt, phục vụ công tác giám sát, đánh giá và thành lập bản
đồ chất lượng nước mặt.
b) Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần cung cấp thông tin để các nhà quản lý đưa ra
các biện pháp trong giám sát và ứng phó với ô nhiễm môi trường nước mặt ở
khu vực Hà Nội. Bên cạnh đó, kết quả nhận được trong đề tài cũng có thể sử
dụng, tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy ở các trường
đại học, viện nghiên cứu.
6
9. Cơ sở tài liệu thực hiện luận án
Dữ liệu sử dụng trong luận án bao gồm dữ liệu viễn thám (ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A khu vực Hà Nội), các bản đồ chuyên đề và số liệu quan trắc,
phân tích chất lượng nước mặt tại các điểm lấy mẫu.
10. Cấu trúc luận án
Luận án gồm: phần mở đầu, kết luận- kiến nghị và tài liệu tham khảo,
luận án được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở khoa học xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi
trường nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
Chương 3. Thực nghiệmxác định hàm lượng chất lượng nước mặt khu
vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A.
7
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến hai thầy hướng
dẫn khoa học là PGS.TS Trần Xuân Trường, Trường Đại học Mỏ - Địa chất
và TS. Lê Quốc Hưng, Cục Viễn thám quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Các thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên trong suốt quá
trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Bộ môn Đo
ảnh và Viễn thám, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai; Phòng Đào tạo
Sau đại học; Ban lãnh đạo Trường Đại học Mỏ - Địa chất; Viện KHCN cơ
khí, Tự động hóa và Môi trường, Trường Đại học Điện Lực đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận án cũng như các đóng góp quý
báu về luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu của Cục viễn
thám, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và môi trường đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi làm thực nghiệm của luận án.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bố, mẹ,
chồng, con, anh, chị, em và các bạn đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ
tôi về vật chất và tinh thần trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tài nguyên nước mặt Việt Nam
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. Nước mặt tồn tại dưới
dạng nước trong sông, hồ, nước trong vùng đất ngập nước hay băng, tuyết...Nước
mặt là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và là yếu tố không thể
thiếu trong toàn bộ sự sống và các quá trình xảy ra trên Trái Đất [4].
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa trung
bình hàng năm tương đối lớn (1.940 mm/năm), tuy nhiên do địa hình đồi núi
nên trữ lượng và phân bố tài nguyên nước ở Việt Nam không đồng đều [4].
Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên, trong
đó có 109 sông chính. Cả nước có 16 lưu vực sông với diện tích lưu vực lớn hơn 2.500 km2, trong đó 10/16 lưu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện tích các lưu vực sông trên cả nước lên đến 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài diện tích lãnh thổ chiếm đến 72% [4].
Bảng 1.1.Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam
Diện tích lưu vực (km2)
Tổng lượng dòng chảy năm (tỷ m3)
TT
Hệ thống sông
Tổng
Tổng
Ngoài nước
Trong nước
Ngoài nước
Trong nước
1.980
11.280
13.260
1,7
7,7
9,4
1
86.660
82.340 169.000
51,8
83,2
135
2
28.400 17.720 10.680 27.200 17.730 9.470 10.350 10.350 - 13.900 13.900 - 11.620 - - 18.265 - - 40.000 33.300 6.700 756.000 39.000 795.000
14,1 19,5 20,1 9,5 - - 33,5 75
3,9 4 - - - - 3,5 400
Bằng Giang - Kỳ Cùng Hồng - Thái Bình Mã 3 Cả 4 Thu Bồn 5 Ba 6 Sê San 7 Srê Pôk 8 Đồng Nai 9 19 Mê Kông
18 23,5 20,1 9,5 12,9 13,5 37 475 Nguồn: Hồ sơ tài nguyên nước Quốc gia, Bộ TN&MT, 2003; Báo cáo Tài nguyên nước, những vấn đề và giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng nước, Bộ TN&MT, 2009.
9
Hình 1.1.Bản đồ ranh giới các lưu vực sông nước ta
Nguồn: Dự án đánh giá ngành nước, Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2008
Do đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60%
lượng nước mặt nước ta tập trung ở lưu vực sông Mê Kông, 16% tập trung ở
lưu vực sông Hồng – Thái Bình, khoảng 4% ở lưu vực sông Đồng Nai, trong
khi các lưu vực sông lớn khác tổng lượng nước chỉ chiếm một phần nhỏ (hình
1.2) [4]. Do lượng mưa phân bố không đồng đều cả về thời gian và không
gian, vào mùa khô, lượng nước mặt chỉ bằng khoảng 20 – 30% lượng nước
cho cả năm, trong đó khoảng một nửa trong số 16 lưu vực sông chính bị thiếu
nước bất thường hoặc cục bộ.
10
Hình 1.2.Tỉ lệ phân bố tài nguyên nước mặt Việt Nam theo các lưu vực sông
(nguồn: Báo cáo Tài nguyên nước, những vấn đề và giải pháp quản lý,
khai thác, sử dụng nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009)
Tổng lượng nước mặt của các lưu vực sông trên lãnh thổ Việt Nam đạt khoảng 830 - 840 tỷ m3/năm, trong đó có khoảng 310 - 315 tỷ m3 là nước nội sinh, còn 520 - 525 tỷ m3 là nước cháy từ các nước láng giềng vào lãnh thổ
nước ta. Ví dụ, ở lưu vực sông Mê Công có đến 90% tổng khối lượng nước bề
mặt có nguồn gốc ngoại lai, hay lưu vực sông Hồng tỉ lệ nguồn nước ngoại lai
chiếm 50% (bảng 1.1) [4].
Mặc dù tổng lượng nước cả năm của nước ta rất dồi dào, tuy nhiên nếu
xét trên từng lưu vực, chỉ có 4 lưu vực sông đủ nước, bao gồm Mê Công, Sê
San, Vu Gia - Thu Bồn và Gianh. Lưu vực sông Hương và sông Ba có lượng
nước ở mức xấp xỉ tiêu chuẩn quốc tế. Các lưu vực sông khác có thể thiếu
nước thường xuyên hoặc cục bộ [4]. Nếu xét lượng nước vào mùa khô thì
nước ta lại thuộc các vùng phải đối mặt với thiếu nước, một số khu vực thuộc
loại khan hiếm nước.
Tính đến năm 2012, với dân số khoảng 88 triệu người, tổng lượng nước bình quân đầu người theo năm ở nước ta đạt khoảng 9.500 m3/người. Như
vậy, lượng nước bình quân đầu người theo năm ở Việt Nam thấp hơn chuẩn 10.000m3/người/năm của các quốc gia có tài nguyên nước trung bình theo
quan điểm của Hiệp hội nước quốc tế (IWRA) [4]. Hơn nữa, nếu chỉ tính theo
lượng nước nội sinh thì lượng nước bình quân đầu người theo năm ở Việt
Nam còn thấp hơn nữa. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khan hiếm nước
11
mặt và đe dọa đến sự phát triểnổn định về kinh tế, xã hội, an ninh lương thực
ở nước ta trong tương lai gần.
Dòng chảy của các con sông trong lưu vực ở nước ta đang được kiểm
soát bởi hệ thống các hồ chứa và đập nước (bảng 1.2). Tổng dung tích hữu ích của các hồ chứa ở nước ta đạt khoảng 37 tỷ m3 (4,5% tổng lượng nước mặt
trung bình năm), trong đó trên 45% thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình,
khoảng 22% ở lưu vực sông Đồng Nai và 5 - 7% ở lưu vực các sông Cả, Ba,
Sê San [4]. Lượng nước trữ trong các hồ, đập ở các lưu vực sông khác chiếm
khoảng 20% tổng lượng nước mặt hàng năm.
Bảng 1.2.Các hồ chứa thủy lợi, thủy điện quan trọng
Tên hồ chứa STT Lưu vực sông Số lượng hồ chứa
1 Hồng 8
2 3 4 5 4 4
5 6
6 2 Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Huổi Quảng, Bản Chát, Nậm Na 3, Lai Châu Cửa Đạt, Hủa Na, Trung Sơn, Pa Ma, Huổi Tạo Bản Vẽ, Khe Bố, Bản Mồng, Ngàn Trươi Bình Điền, Hương Điền, Tả Trạch, A Lưới A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Đắk Mi 1 Đak Đrinh, Nước Trong
7 3 Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Bình Định, Núi Một Mã Cả Hương Vu Gia - Thu Bồn Trà Khúc Kôn – Hà Thanh
8 Ba 5
9 Sê San 5
10 Srêpôk 6
11 Đồng Nai 13
Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông Hnăng, Ayun Hạ, cụm hồ An Khê - Kanak Plêy Krông, Ialy, Sê San 4, Thượng Kon Tum, Sê San 4A Buôn Tua Srah, Buôn Kuốp, Srêpôk 3, Srêpôk 4, Đức Xuyên, Srêpôk 7 Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ, Đơn Dương, Hàm Thuận - Đa Mi - Cầu Đơn, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Srok Phu Miêng, Phước Hòa
Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên nước, Bộ TN&MT, 2012
12
Như vậy, có thể nhận thấy, tài nguyên nước ở Việt Nam có vai trò hết
sức quan trọng và đang trở nên quý hiếm trong những năm gần đây. Trong khi
nhu cầu về nước không ngững tăng cao, nguồn nước mặt ở nhiều sông, hồ lại
đang bị suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến nguồn nước sạch ngày
càng khan hiếm. Hạn hán, thiếu nước xảy ra thường xuyên, nghiêm trọng ở
nhiều vùng ở nước ta, không chỉ vào mùa khô mà cả mùa mưa. Ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, sự gia tăng dân số và các hoạt động của con người đang
gây áp lực rất lớn đến chất lượng nguồn nước mặt, đe dọa an ninh về nguồn
nước ở Việt Nam. Ở nhiều thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, các hệ thống sông, hồ bị ô nhiễm hết sức nghiêm trọng bởi rác thải,
nước thải sinh hoạt, công nghiệp, ý tế. Đặc biệt ở Hà Nội, nơi tập trung 22%
làng nghề cả nước (1.350 làng có nghề, 286 làng nghề truyền thống), trong đó
có 43 làng chế biến thực phẩm, 59 làng dệt nhuộm đồ da, 135 làng thủ công
mỹ nghệ, chất lượng nước mặt ở các sông, hồ bị ô nhiễm nặng nề. Theo số
liệu thống kê, tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở Hà Nội, lượng nước thải có nơi lên đến 7000 m3/ngày, nơi ít nhất cũng trên 1000 m3/ngày [5].
1.2 Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt
1.2.1 Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Theo báo cáo Môi trường quốc gia năm 2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, nước thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân chính gây ô
nhiễm nguồn nước mặt. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải
trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông, trong đó Đông Nam Bộ
và đồng bằng sông Hồng là hai nơi tập trung nhiều nước thải sinh hoạt nhất cả
nước (Hình 1.3) [5].
Lượng nước thải sinh hoạt đổ ra các hệ thống sông, hồ hàng năm đều
tăng do tốc độ đô thị hóa cao. Tỉ lệ tăng dân số khu vực đô thị nhanh gấp ba
13
lần mức độ tăng dân số cả nước. Hàng loạt đô thị mới được xây dựng trong
những năm gần đây trong khi chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung hoặc
đã có nhưng hoạt động không hiệu quả. Ngay cả ở khu vực nông thôn, lượng
nước thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ rất lớn và tăng nhanh qua từng năm dẫn đến
tình trạng ô nhiêm nước mặt ngày càng nghiêm trọng.
Hình 1.3. Tỉ lệ giữa các vùng về tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt [5]
Hình 1.4.Ô nhiễm nước mặt ở các hồ ở Hà Nội (nguồn: internet)
1.2.2 Ô nhiễm do nước thải công nghiệp
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội là sự ra đời của nhiều khu công
nghiệp, cụm công nghiệp ở nhiều tỉnh, thành ở nước ta. Trong khi đó, việc
đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải công nghiệp còn rất hạn chế. Số lượng
14
khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải ở Việt Nam vẫn đang ở mức
trung bình (50 - 60%), hơn nữa hơn 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động có
hiệu quả [5].
Ô nhiễm môi trường nước mặt do nước thải công nghiệp tập trung ở các
trung tâm công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương,
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai...Sự gia tăng nước thải từ các khu công
nghiệp trong những năm gần đây là rất lớn với tốc độ gia tăng cao hơn nhiều
so với sự gia tăng tổng lượng nước thải chung trong toàn quốc. Nhiều khu
công nghiệp, nhà máy xả nước thải chưa qua xử lý ra các hệ thống sông, hồ
xung quanh. Chất lượng nước mặt tại một số khu vực tập trung các nhà máy,
xí nghiệp...đang ở mức báo động với nhiều thông số chất lượng nước vượt
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
các khu công nghiệp ở Việt Nam được thể hiện trong bảng 1.3 [5].
Bảng 1.3. Tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong
nước thải từ các khu công nghiệp [5]
Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)
Lượng nước thải
Vùng
Khu vực
(m3/ngày) TSS
BOD COD
Tổng P
Tổng N
Đồng bằng sông Hồng
36.577 14.026 8.050 23.806 12.350 21.300 38.946 23.792
8.047 3.086 1.771 5.237 2.717 4.686 8.568 5.234
5.011 11.668 2.122 814 4.474 1.922 467 2.568 1.103 1.381 7.594 3.261 716 3.940 1.692 2.918 1.235 6.795 5.336 12.424 2.259 1.380 7.590 3.260
2.926 1.122 644 1.904 988 1.704 3.116 1.903
4.200
924
575
1.340
244
336
Duyên hải miền
Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Hải Dương Hưng Yên Vĩnh Phúc Bắc Ninh Đà Nẵng Thừa Thiên Huế
15
1.784 541 1.896
4.154 1.260 4.416
Đông Nam Bộ
Trung Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định TP. HCM Đồng Nai Vũng Tàu Bình Dương Tây Ninh Bình Phước Long An
13.024 3.950 13.842 57.700 179.066 93.550 45.900 11.700 100 25.384
1.042 755 2.865 316 229 869 1.107 3.045 803 12.694 7.905 18.406 3.347 4.616 39.395 24.532 57.122 10.386 14.325 7.484 20.581 12.816 29.842 5.426 3.672 10.098 6.288 14.642 2.662 936 679 2.574 8 6 22 2.031 1.472 5.585
3.732 32 8.098
1.603 14 3.478
Cần Thơ
11.300
2.486
1.548
3.605
655
904
Cà Mau
2.400
528
329
766
139
192
Đồng bằng sông Cửu Long
1.2.3 Ô nhiễm do nước thải y tế
Nhiều địa phương ở nước ta, đặc biệt là tại các thành phố lớn tập trung
nhiều bệnh viện các cấp, nhiều trung tâm y tế đang hoạt động. Mặc dù nhiều
bệnh viện lớn đã được trang bị hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên các cơ sở y
tế với quy mô nhỏ phần lớn xả nước thải y tế chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa
triệt để ra môi trường xung quanh.
Nước thải y tế được xem là nguồn thải rất độc hại nếu không được xử
lý trước khi thải ra môi trường do chứa nhiều hóa chất độc hại với nồng độ
cao và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh truyền nhiễm. Mức độ gia
tăng lượng nước thải y tế ở nước ta ngày càng nhanh chóng do sự gia tăng số
lượng các bệnh viện và cơ sở y tế. Ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải, rác
thải y tế đang là một vấn đề gây bức xúc ở nhiều địa phương ở Việt Nam [5].
1.2.4 Ô nhiễm do nước thải nông nghiệp, làng nghề
Bên cạnh các nguồn nước thải trên, nước thải nông nghiệp, làng nghề
cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Hoạt động trồng trọt sử
16
dụng phân bón không đúng quy trình, sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực
vật đang gây ảnh hưởng tới chất lượng nước các lưu vực sông. Phân bón và
hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất bị rửa trôi theo các dòng chảy mặt
và đổ vào các hệ thống sông, hồ, đặc biệt là vào mùa mưa. Nước thải từ hoạt
động nông nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu là những
thành phần hết sức độc hại cho môi trường và sức khỏe con người [5].
Các khu vực đồng bằng, xung quanh các đô thị thường là nơi tập trung
các làng nghề sản xuất thủ công với quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu và hầu
như không có các công trình xử lý nước thải. Nước thải từ các làng nghề làm
cho chất lượng môi trường nguồn nước mặt bị suy giảm nghiêm trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe và môi trường sống của người dân.
Hình 1.5. Ô nhiễm nước mặt ở làng nghề Sơn Đồng (Hoài Đức, Hà Nội)
(nguồn: Internet)
1.3 Các thông số chất lượng môi trường nước mặt
Có nhiều thông số để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt. Theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt năm 2015 (QCVN 08-
MT:2015/BTNMT), có tới 36 thông số có thể sử dụng nhằm đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt. Các thông số này có thể chia thành các nhóm như
nhóm chỉ tiêu vật lý (độ pH, độ đục, chất rắn lơ lửng...), chỉ tiêu hóa học (hàm
lượng oxy hòa tan trong nước, nhu cầu oxy sinh học, nhu cầu oxy hóa học, hàm
17
lượng kim loại nặng...) và chỉ tiêu sinh học (vi khuẩn E.coli...) (Bảng 1.4)[7].
Bảng 1.4. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt (theo QCVN 08-
MT:2015/BTNMT)[7]
Giá trị giới hạn
TT Thông số Đơn vị A B
A1 A2 B1 B2
pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
4 6 15 25 mg/l
1 2 BOD5 (20 0C) 3 COD 10 15 30 50 mg/l
Tổng chất rắn lơ lửng
4 Ôxy hòa tan (DO) ≥6 ≥5 ≥4 ≥2 mg/l
5 20 30 50 100 mg/l
4 tính theo N)
0,3 0,3 0,9 0,9 mg/l
250 350 350 - mg/l
- tính theo
1 1,5 1,5 2 mg/l
(TSS) 6 Amoni (NH+ 7 Clorua (Cl-) 8 Florua (F-) Nitrit (NO2 N)
- tính theo
9 mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05
3- tính
10 mg/l 2 5 10 15 Nitrat (NO3 N )
11 mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
0,05 0,05 0,05 0,05 mg/l
Phosphat (PO4 theo P ) 12 Xyanua (CN-) 13 Asen (As) 0,01 0,02 0,05 0,1 mg/l
14 Cadimi (Cd) 0,005 0,005 0,01 0,01 mg/l
0,02 0,02 0,05 0,05 mg/l
0,01 0,02 0,04 0,05 mg/l
15 Chì (Pb) 16 Crom VI (Cr6+) 17 Tổng Crom 0,05 0,1 0,5 1 mg/l
18 Đồng (Cu) 0,1 0,2 0,5 1 mg/l
19 Kẽm (Zn) 0,5 1,0 1,5 2 mg/l
18
mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 20 Niken (Ni)
mg/l 0,1 0,2 0,5 1 21 Mangan (Mn)
mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 22 Thủy ngân (Hg)
mg/l 0,5 1 1,5 2 23 Sắt (Fe)
mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 24 Chất hoạt động bề mặt
μg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 25 Aldrin
Benzene hexachloride μg/l 0,02 0,02 0,02 0,02 26 (BHC)
Tổng Dichloro diphenyl
μg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 27 Dieldrin
trichloroethane (DDTs)
Heptachlor &
μg/l 1,0 1,0 1,0 1,0 28
Heptachlorepoxide
29 μg/l 0,2 0,2 0,2 0,2
Tổng dầu, mỡ (oil &
30 Tổng Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
grease)
Tổng các bon hữu cơ
(Total organic carbon,
1 1 31 mg/l 0,3 0,5
TOC)
- - 32 mg/l 4 -
33 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1
34 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0
MPN hoặc 35 Coliform 2500 5000 7500 10000 CFU/100 ml
MPN hoặc 36 E.coli 20 50 100 200 CFU/100 ml
Giá trị các thông số chất lượng nước này sẽ được phân hạng dựa trên
mục đích sử dụng nước khác nhau. Theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT, giá
trị các thông số chất lượng nước được phân thành 4 hạng, bao gồm A1, A2, B1,
B2. Việc phân hạng A1, A2, B1, B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm đánh giá
19
và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác
nhau, được sắp xếp theo mức chất lượng giảm dần [6]:
A1- Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý
thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1- Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
Để đánh giá chất lượng nước mặt cũng như mức độ gây ô nhiễm nước
có thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu
đó tuân theo các quy chuẩn của từng quốc gia. Không nhất thiết phải quan
trắc và phân tích tất cả 36 thông số chất lượng nước trên mà tùy đặc điểm
từng khu vực cụ thể sẽ lựa chọn số lượng và thông số chất lượng nước cụ thể.
Từng thông số môi trường nước tại các điểm quan trắc được đánh giá,
phân tích và đưa ra các nhận định về hiện trạng và diễn biến của chất lượng
nước. Ngoài phương pháp phân tích, đánh giá cho từng thông số, nhiều nước
trên thế giới cũng xây dựng các chỉ số môi trường nước mặt, trong đó sử dụng
số liệu tổng hợp hơn so với đánh giá từng thông số. Nhiều nước, trong đó có
Việt Nam đã triển khai áp dụng mô hình chỉ số chất lượng nước (WQI – Water
Quality Index). Từ nhiều giá trị của các thông số khác nhau, chỉ số WQI được
tính toán và phản ảnh một cách tổng quát nhất về chất lượng nước. Do có nhiều
ưu điểm, chỉ số WQI đã được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam trong đánh giá
chất lượng nước, như trong các nghiên cứu của Lê Trình (2008) [23], Tôn Thất
Lãng (2010) [14], Nguyễn Duy Phú (2012) [16], Lê Văn Thăng và nnk (2013)
[21], Phạm Thế Anh, Nguyễn Văn Huy (2013) [3], Trương Văn Đàn và nnk
(2014) [9], Nguyễn Thị Lệ Hằng và nnk (2017) [11] …
20
1.4 Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thámgiám sát
chất lượng nước mặt
1.4.1 Khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu chất
lượng nước mặt
Các phương pháp truyền thống sử dụng số liệu điều tra, quan trắc chỉ
có thể đánh giá chất lượng nước cục bộ ở điểm đo và gần như không thể đánh
giá sự phân bố theo không gian và thời gian của các thông số chất lượng nước
ở một khu vực rộng lớn do tốn kém về thời gian và chi phí.
Cùng với sự phát triển của công nghệ vũ trụ và công nghệ thông tin, từ
những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, kỹ thuật viễn thám đã được sử dụng rộng rãi
và mang lại hiệu quả quan trọng trong hải dương học cũng như nghiên cứu đánh
giá chất lượng nước. Dữ liệu ảnh viễn thám với độ phân giải không gian đa dạng
cho phép nghiên cứu, giám sát các vùng nước ở các quy mô khác nhau. Một số
ảnh vệ tinh thương mại hiện nay như QuickBird, WorldView...có thể đạt độ
phân giải không gian lên đến 1m hoặc cao hơn. Dữ liệu ảnh vệ tinh độ phân giải
cao có thể áp dụng hiệu quả cho các nghiên cứu ở mức độ chi tiết (ao, hồ, các
đoạn sông). Trong khi đó, ảnh vệ tinh độ phân giải không gian trung bình (từ 10
đến 100 m) thường được sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá chất lượng nước
ở quy mô cấp vùng. Đối với những khu vực rộng lớn như biển, đại dương, dữ
liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải thấp có thể được áp dụng do diện tích phủ trùm của một cảnh ảnh có thể lên đến một vài km2.
Các vùng nước với hàm lượng thông số chất lượng nước khác nhau sẽ
có đặc trưng phổ phản xạ khác nhau. Đặc trưng phổ phản xạ này có thể được
sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để ước lượng hàm lượng các thông số chất
lượng nước như chất lơ lửng (TSS), chất diệp lục (Chrolophyll), nhiệt độ, pH,
hàm lượng chất hữu cơ hòa tan...[38]. Do vậy, dữ liệu viễn thám chủ đạo sử
dụng trong nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước là ảnh vệ tinh quang học.
Trong bảng 1.5 [38] trình bày các bộ cảm biến quang học sử dụng phổ biến
21
trong đánh giá chất lượng nước, trong đó các bộ cảm được chia thành ba
nhóm chính: độ phân giải không gian cao (dưới 10 m), độ phân giải không
gian trung bình (khoảng 10 đến 100 m) và độ phân giải không gian thấp (lớn
hơn 100 m).
Bảng 1.5. Các bộ cảm viễn thám sử dụng phổ biến trong đánh giá chất lượng
nước [38]
Loại
Vệ tinh-Bộ cảm
Ngày phóng
Độ phân giải không gian (m)
Độ phân giải thời gian (ngày)
Độ rộng dải chụp
18/09/2007
0,5
17,7
1,7
08/10/2009
1,85-0,46
16,4
1,1
13/08/2014
13,1
1-4,5
1,24-3,7- 0,31
Digital Globe WorldView - 1 Digital Globe WorldView - 2 NOAA WorldView - 3 Digital Globe Quikckbird
18/10/2001 2,62-0,65 18 2,5
Độ phân giải cao
GeoEye Geoeye - 1 06/09/2010 24/09/1999 GeoEye IKONOS 15,2 11,3 <3 3
SPOT - 5 HRG 05/05/2002 60 2-3
CARTOSAT
1,65-0,41 3,2-0,82 2,5; 5-10- 20 2,5 2,5-10
Độ phân giải trung bình
05/05/2005 ALOS AVNIR - 2 24/01/2006 Landsat 8 OLI/TIRS 11/02/2013 30-15-100 30-15-60 30-120 80 30 10-30 15-30-90 18-36 100 Landsat 7 ETM+ Landsat 5 TM Landsat 5 MSS EO -1 Hyperion EO - 1 ALI Terra ASTER PROBA CHRIS HICO 15/04/1999 01/03/1984 01/03/1984 21/11/2000 21/11/2000 18/12/1999 22/10/2001 10/09/2009 30 70 170 183 185 185 7,5 185 60 14 45-50 5 2 16 16 16 18 16 16 16 7 10
22
2330 1-2 Terra MODIS 18/12/1999 250-500- 1000
Envisat - 1 MERIS 01/03/2002 300-1200 1150 Hàng ngày
01/08/1997 1130 2806 16 OrbView - 2 SeaWiFS
Độ phân giải thấp
NIMBUS - 7 CZCS 24/10/1978 ERS - 1 ATSR - 1 17/06/1991 ERS - 2 ATSR - 2 22/04/1995 ENVISAT AATSR 01/03/2001 825 1000 1000 1000 1556 500 500 500
Suomi NPP VIIRS 28/10/2011 375-750 3060 6 3-6 3-6 3-6 1-2 lần/ngày
21/09/2000 1100-4000 3000 9 NOAA - 16 AVHRR
Ảnh vệ tinh quang học mặc dù được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu,
đánh giá chất lượng nước, tuy nhiên cũng có nhược điểm do số kênh phổ tương
đối ít, độ rộng từng kênh phổ lớn nên một số thông tin quan trọng về chất lượng
nước có thể bị lẫn vào nhau và lượng thông tin mang lại hạn chế. Những năm
gần đây, ảnh viễn thám siêu phổ (hyperspectral image) với số lượng kênh phổ
lên đến hàng trăm kênh đã được áp dụng nhằm giải đoán những yếu tố hết sức
chi tiết mà trên ảnh viễn thám truyền thống không thể nhận biết được như các
loại đất, các khoáng vật, các thông số chất lượng nước... (Bảng 1.6) [38].
Bảng 1.6. Đặc điểm một số bộ cảm siêu phổ sử dụng trong đánh giá chất
lượng nước [38]
Tên đầy đủ Số kênh phổ Dải phổ (μm) Tên bộ cảm
Độ phân giải không gian (m)
224 0,40-2,50 17 AVIRIS
Airborne Visible Infrared Imaging Spectrometer
23
HYDICE 210 0,40-2,50 0,8 đến 4
128 0,40-2,50 3 đến 10 HyMap Hyperspectral Digital Imagery Collection Experiment Tên gọi khác là PROBE-1
APEX 2 đến 5 Airborne Prism Experiment VIS/NIR (300), SWIR (199)
VIS/NIR (0,38-0,97), SWIR (0,97- 2,50)
228 0,40-1,00 0,5 đến 3 CASI- 1500 Compact Airborne Spectrographic Imager
EPS-H Khoảng 1m Environmental Protection System
VIS/NIR (76), SWIR1 (32), SWIR2 (32), TIR (12)
3 đến 20 DAIS 7915 Digital Airborne Imaging Spectrometer VIS/NIR (32), SWIR1 (8), SWIR2 (8), MIR (1), TIR (12)
VIS/NIR (0,43-1,05), SWIR1 (1,50- 1,80), SWIR2 (2,00-2,50), TIR (8-12,50) VIS/NIR (0,43-1,05), SWIR1 (1,50- 1,80), SWIR2 (2,00-2,50), MIR (3,00- 5,00), TIR (8,70-12,30)
AISA 288 0,43-0,90 1 Airborne Imaging Spectrometer
3 đến 8 MIVIS
VIS/NIR (28), MIR (64), TIR (10) Multispectral Infrared and Visible Imaging Spectrometer
VIS (0,43- 0,83), NIR (1,15-1,55), MIR (2,00- 2,50), TIR (8,20-12,70)
24
Deadalus 0,42-0,90 25
Daedalus Multispectral Scanner (MSS)
0,40-2,50 0,5 đến 2000 HySpex hyperspectral cameras HySpex ODIN- 2014 VIS/NIR (8), SWIR (2), TIR (2) VIS/NIR1 (128), VIS/NIR2 (160), SWIR1 (160), SWIR2 (256)
Một loại cảm biến khác được sử dụng trong nghiên cứu đại dương và
đánh giá chất lượng nước và máy phát bức xạ siêu cao tần (MWR -
microwave radiometers) và radar độ mở tổng hợp (SAR - synthetic aperture
radar) (bảng 1.7) [38]. Máy phát bức xạ siêu cao tần sử dụng dải sóng trong
khoảng mm đến cm (hay ở tần số 1 - 1000 Gz) có thể nghiên cứu các quá
trình vật lý liên quan đến sự phát xạ năng lượng trong các bước sóng này, từ
đó có thể tính toán được hai thông số chất lượng nước quan trọng là nhiệt độ
bề mặt biển (SST - sea surface temperature) và độ mặn bề mặt biển (SSS - sea
surface salinity). Trong khi đó, ảnh SAR chủ yếu được sử dụng trong phát
hiện ô nước nhiễm biển do tràn dầu. Trong các nghiên cứu về chất lượng
nước, các kết quả đã chứng minh rằng ảnh SAR không có nhiều ưu điểm khi
kết hợp với ảnh quang học nhằm ước lượng hàm lượng các thông số chất
lượng nước [38].
Bảng 1.7. Đặc điểm một số bộ cảm siêu cao tần sử dụng trong hải dương học
và đánh giá chất lượng nước [38]
Vệ tinh Bộ cảm Ứng dụng Ngày phóng
Nimbus-5 Nimbus-7 SEASAT Prinroda-MIR POEM-1 ESRM SMMR SMMR IKAR-P MIMR Độ phân giải không gian (km) 25 25 22 75 4,8x3,1; 60x40 SST SST SST SST SST 12/1972 10/1978 06/1978 04/1996 06/1998
25
EOS PM-1 TRMM ADEOS-2 AQUA GCOM-W1 GPM Coriolis SAC-D SMOS MIMR TMI AMSR AMSR-E AMSR-2 GMI WindSat Aquarius MIRAS 05/2002 11/1997 12/2002 05/2002 05/2012 07/2013 01/2003 05/2001 11/2009 4,8x3,1; 60x40 8x6; 72x43 6x3; 70x40 6x4; 75x43 5x3; 62x35 7,2x4,4; 32x19 13x8; 71x39 100 50 SST SST SST SST SST SST SSS-SST SSS SSS
Airborne ESTAR 1990 100 SSS-SST
Airborne PALS 1999 0,350 - 1 SST
Airborne 2D-STAR 2003 0,800 SSS
Airborne SLFMR 08/1999 0,5 - 1 SSS
Airborne STARRS 1 SSS-SST
06/2001
1.4.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Với những ưu điểm nổi bật so với các phương pháp nghiên cứu truyền
thống, phương pháp viễn thám đã được sử dụng phổ biến trên thế giới trong quan
trắc, đánh giá và giám sát diễn biến các thông số chất lượng nước với độ chính
xác cao, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Các nghiên cứu ban đầu trong ứng dụng viễn thám để quan trắc hàm
lượng các thông số chất lượng nước chủ yếu tập trung chứng minh sự tồn tại mối
quan hệ giữa phổ phản xạ thu được từ ảnh vệ tinh và hàm lượng các thông số
chất lượng nước xác định dựa trên các phương pháp thực nghiệm [40], [54],
[55]. Nhiều nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ tuyến tính giữa phổ phản xạ và
hàm lượng một số thông số chất lượng nước như chất lơ lửng (TSS) và
chlorophyll trong nước mặt [40], [54], [55]. Richie và cộng sự (1976) [56] đã
tìm ra mối quan hệ tuyến tính giữa hàm lượng TSS trong nước mặt và phổ phản
xạ trong bước sóng từ 0,7 - 0,8 μm ảnh vệ tinh Landsat MSS khu vực hồ chứa
Mississippi với hệ số tương quan cao (R = 0,85). Trong [28], mối quan hệ giữa
26
hàm lượng TSS và phổ phản xạ cũng được xác định là tuyến tính logarit trong
dải sóng 0,450 - 0,700 μm và tuyến tính trong dải sóng từ 0,700 đến 1,050 μm.
Novo và cộng sự (1991) đã chứng minh rằng, mối quan hệ giữa hàm lượng TSS
và phổ phản xạ là tuyến tính và không đổi trong dải sóng nhìn thấy và cận hồng
ngoại (0,450 đến 0,900μm) [51]. Nhìn chung, trong các nghiên cứu này, hàm
lượng TSS và phổ phản xạ xác định từ dữ liệu viễn thám đều có mối tương quan
cao với hệ số tương quan thường đạt lớn hơn 0,8. Mặt khác, một số nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm cũng cho thấy, sử dụng phổ phản xạ chiết xuất từ dữ liệu
viễn thám có thể ước lượng hàm lượng TSS với giá trị sai số trung bình không
vượt quá 8% [28].
Ouillon và cộng sự (2008) [61] đã sử dụng đa nguồn dữ liệu viễn thám,
bao gồm ảnh vệ tinh MODIS, MERIS, TM, ETM+, SeaWiFS, OCTS trong
nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước khu vực ven biển Cuba, Fiji và New
Caledonia. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã thử nghiệm với nhiều phương
án khác nhau, bao gồm phổ phản xạ từ các kênh ảnh đơn ở các bước sóng 0,620
μm và 0,681 μm, sử dụng tỉ lệ giữa hai kênh ảnh bao gồm R412/R620,
R443/R670 và R510/R681 và giá trị thông số độ đục tại hàng trăm điểm lấy mẫu
nhằm tìm ra hàm quan hệ tốt nhất giữa phổ phản xạ và độ đục (Turbility). Kết
quả nhận được cho thấy, tỉ lệ ảnh ở các dải sóng 0,510 và 0,681 μm cho phép thể
hiện tốt nhất sự phân bố giá trị thông số độ đục (hình 1.6) [61].
Hình 1.6. Quan hệ giữa thông số độ đục và phổ phản xạ chiết xuất từ dữ liệu
viễn thám [61]
27
Kết hợp các bước sóng trong dải sóng nhìn thấy và cận hồng ngoại,
Ouillon và cộng sự đưa ra hàm quan hệ giữa phổ phản xạ chiết xuất từ dữ liệu
.
R rs
R rs
(681)
0,594
=
Turb
90,647(
)
(620) R rs
(412)
viễn thám và thông số độ đục như sau [61]:
(1.1)
Năm 2008, Weipi He và cộng sự [70]đã sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám
quang học Landsat và GIS trong nghiên cứu đánh giá ô nhiễm nước mặt các
hồ ở Bắc Kinh (Trung Quốc). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng
ảnh LANDSAT TM và 76 điểm lấy mẫu chất lượng nước nhằm xác định hàm
lượng chlorophyll-a, COD, total nitrogen (TN), ammonia nitrogen (NH3-N)…
trong các hồ chứa nước ở thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc). Nghiên cứu này
đã chứng minh rằng, các kênh phổ ở dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại có thể
sử dụng để xây dựng các mô hình tính toán hàm lượng các tạp chất trên với
độ chính xác đảm bảo [70].
Hình 1.7. Vị trí các điểm lấy mẫu chất lượng nước trong nghiên cứu của
Weipi He [70]
28
Hình 1.8. Kết quả xác định phân bố hàm lượng NO3-N và NH3-N từ dữ liệu
viễn thám [70]
Nghiên cứu của Doxaran và cộng sự (2002, 2006, 2009) [31], [32], [33]
sử dụng dữ liệu ảnh SPOT HVR và LANDSAT ETM+ nhằm xác định hàm
lượng các chất ô nhiễm vùng cửa sông Gironde (Pháp). Trong các nghiên cứu
này, các tác giả đã phân tích đặc trưng phổ phản xạ của nước và cơ sở khoa
học của phương pháp ứng dụng dữ liệu viễn thám quang học (SPOT,
LANDSAT) trong đánh giá chất lượng nước. Từ phân tích đặc trưng phổ phản
xạ của nước, các tác giả đã chứng minh rằng dải sóng cận hồng ngoại (NIR)
và xanh lục (Green) có khả năng phản ánh tốt nhất hàm lượng chất lơ lửng
trong nước và đề xuất sử dụng tỉ số giữa hệ số phổ phản xạ tại kênh cận hồng
ngoại (kênh 4 đối với ảnh LANDSAT ETM+, kênh 3 đối với ảnh SPOT) và
kênh xanh lục (kênh 2, kênh 1 đối với ảnh LANDSAT ETM+ và SPOT tương
ứng). Từ mối quan hệ giữa phổ phản xạ tại các kênh sóng này cùng với số liệu
đo thực địa, tác giả đã đưa ra mô hình ước lượng hàm lượng chất lơ lửng tại
vùng cửa sông Gironde (hình 1.9) [31].
29
Hình 1.9. Kết quả xác định hàm lượng chất lơ lửng (SPM) vùng Gironde (Pháp) trên ảnh SPOT HRV (a, 14-06-1996) và Landsat ETM+ (b, 04-03-2000) [31]
Lehner và cộng sự (2004) [44] sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT trong
đánh giá sự phân bố hàm lượng các hợp chất lơ lửng khu vực German Bight
(Đức). Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng các kênh ảnh ở dải sóng
0,50 - 0,50 μm, 0,61 - 0,68μm và 0,79 - 0,89μm từ 04 cảnh ảnh SPOT chụp
vào ngày 02, 15 và 17 tháng 5 năm 1998, ngày 03 tháng 09 năm 1999 nhằm
đánh giá phân bố hàm lượng SPM.
Hình 1.10.Phân bố hàm lượng SPM khu vực German Bight từ ảnh vệ tinh
SPOT
30
Trong nhiều nghiên cứu khác, như của Ke Sheng Cheng, Tsu Chiang
Lei (2001) [29], Emmanuel Olet (2010) [53], Jian - Jun Wang et al (2009)
[71], Sudheer et al (2006) [60], Xing-Ping Wen (2010) [72], Yuan - Fong Su
(2008) [74], các tác giả cũng sử dụng dữ liệu viễn thám và số liệu các trạm
quan trắc trong đánh giá hàm lượng chất lơ lửng, chất diệp lục khu vực cửa
sông và ven biển. Kết quả nhận được từ các nghiên cứu này đã được sử dụng
trong xây dựng các hệ thống giám sát chất lượng nước mặt khu vực cửa sông
và ven biển và cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác ứng phó tình trạng ô
nhiễm nước và cải thiện chất lượng nước.
Bên cạnh việc sử dụng các kênh ảnh trong dải sóng nhìn thấy và cận
hồng ngoại nhằm xây dựng hàm quan hệ giữa phổ phản xạ và hàm lượng các
thông số chất lượng nước, một số nghiên cứu cũng sử dụng các ảnh tỉ lệ như tỉ
lệ ảnh giữa kênh xanh lục (0,50 - 0,60 μm) và kênh đỏ (0,6 - 0,70 μm) [34]
[30] [42] [73], tỉ lệ giữa kênh cận hồng ngoại (NIR) và kênh đỏ [58], giữa
kênh xanh lục và xanh lam, giữa kênh xanh lam và đỏ[37]…trong nghiên cứu,
xác định hàm lượng chất diệp lục, chất hữu cơ hòa tan.
Trong các nghiên cứu ở quy mô lớn, dữ liệu ảnh độ phân giải thấp
MODIS đã được sử dụng rộng rãi nhằm đánh giá hàm lượng chất lơ lửng,
chất diệp lục và nhiệt độ bề mặt nước biển. Do ưu điểm diện tích vùng chụp
rộng, dải phổ và số lượng kênh phổ lớn, ảnh MODIS tỏ ra có hiệu quả đặc
biệt trong nghiên cứu môi trường biển và ven bờ. Trong nghiên cứu của
Guzman và cộng sự (2009), các tác giả sử dụng dữ liệu ảnh MODIS xác định
hàm lượng chất lơ lửng khu vực vịnh Mayaguez (Perto Rico) trên cơ sở đánh
giá mối quan hệ với hiện trạng xói mòn và trượt lở đất. Nghiên cứu trên đã
chứng minh rằng, kênh 1 ảnh MODIS (bước sóng trong khoảng 0,589 -
0,645µm) có khả năng thể hiện sự phân bố hàm lượng chất lơ lửng, chất diệp
lục tốt nhất [40]. Các tác giả cũng đã sử dụng máy đo quang phổ bức xạ cầm
31
tay GER 1500 để hiệu chỉnh phổ bề mặt nhằm tăng cường độ chính xác trong
tính toán. Cũng sử dụng dữ liệu ảnh đa phổ độ phân giải thấp MODIS trong
đánh giá chất lượng nước vùng ven biển có thể kể đến các nghiên cứu của
Wong et al (2008) [69], Brando et al (2006) [24].
Ngoài các nghiên cứu trên, có thể kể đến nghiên cứu của M. Tomic ở
khu vực khai thác mỏ Kolubara, Lazarevac (Serbia, 2014) [63]. Tác giả đã sử
dụng kết hợp dữ liệu viễn thám và GIS để xác định các thông số chất lượng
nước phục vụ đánh giá ô nhiễm nguồn nước mặt do khai khoáng. Woldai
(2011) [68] cũng sử dụng dữ liệu viễn thám, trong đó có ảnh hàng không và
ảnh vệ tinh và GIS để quan trắc ô nhiễm nước mặt do khai khoáng ở Thổ Nhĩ
Kỳ . Tác giả cũng sử dụng kênh hồng ngoại nhiệt ảnh LANDSAT nhằm phát
hiện các khu vực khai thác mỏ bất thường về nhiệt nhằm cảnh báo cháy ngầm.
Năm 2002, Evans [35] và các cộng sự đã sử dụng tư liệu ảnh viễn thám CASI
trong nghiên cứu ô nhiễm nước mặt do khai thác dầu ở Maracaibo
(Venezuela).
Trong các nghiên cứu ở mức độ chi tiết, dữ liệu ảnh vệ tinh quang học
độ phân giải cao như QuickBird, Ikonos...đã được áp dụng rộng rãi nhằm
đánh giá hàm lượng các thông số chất lượng nước. Oki et al (2012) đã sử
dụng dữ liệu ảnh QuickBird trong ước lượng hàm lượng tổng nitơ (total
nitrogen - TN), tổng photpho (TP - total phosphorus) và TOC - total organic
carbon trong các hồ chứa khu vực sông Koise giai đoạn 2007 - 2008 [52].
Somvanshi et al (2011) cũng sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh độ phân giải
cao QuickBird trong xác định phân bố thông số độ đục (turbidity) phục vụ
đánh giá chất lượng nước mặt. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng
chỉ số độ đục khác biệt (NDTI - Normalized Difference Turbidity Index) và
kết quả lấy mẫu thực địa nhằm xây dựng bản đồ phân bố thông số độ đục khu
vực sông Gomti Lucknow (Ấn Độ) [59].
32
Hình 1.11. Bản đồ phân bố độ đục của nước khu vực sông Gomti Lucknow từ
ảnh vệ tinh QuickBird [59]
Liu et al (2015) [45] sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân
giải cao IKONOS trong ước lượng hàm lượng tổng nitơ (TN) và tổng
phosphor (TP) trong nước mặt khu vực hồ Cihu (Trung Quốc). Trong nghiên
cứu này, các tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến
(MLR -multiple linear regressions) và mạng neural nhằm xây dựng các mô
hình tính toán hàm lượng TN và TP trong nước mặt. Kết quả nhận được cho thấy, hệ số R2 trong nghiên cứu này đạt trên 0,86 và sai số trung phương
RMSE nhỏ hơn 0,89 [45].
Hình 1.12. Phân bố hàm lượng tổng nitơ (TN) và tổng photpho (TP) khu vực
hồ Cihu từ ảnh vệ tinh Ikonos [45]
33
Ustun (2011) [65] cũng sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh IKONOS nhằm xác
định phân bố hàm lượng chất lơ lửng và nitrogen trong nước mặt hồ
Buyukcekmece (Thổ Nhĩ Kỳ), trong đó tác giả sử dụng phổ phản xạ ở các
kênh 1, 2, 3, 4 nhằm xây dựng hàm quan hệ với các giá trị đo thực địa. Kết quả nhận được cho thấy, hệ số R2 trong nghiên cứu trên đạt trên 0,90.
Hình 1.13. Kết quả xác định hàm lượng chất lơ lửng (SS) trong nước mặt hồ
Buyukcekmece (Thổ Nhĩ Kỳ) từ dữ liệu ảnh vệ tinh IKONOS [65]
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy tính hiệu quả của
phương pháp sử dụng dữ liệu viễn thám trong đánh giá và ước lượng hàm
lượng các thông số chất lượng nước, đặc biệt đối với một số thông số như
TSS, chlorophyll-a, tổng nitơ và tổng photphor. Các nghiên cứu trên cũng cho
thấy, giữa phổ phản xạ xác định từ ảnh viễn thám và hàm lượng các thông số
chất lượng nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, bản chất của việc
ứng dụng dữ liệu viễn thám trong nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước mặt
là xây dựng hàm quan hệ giữa phổ phản xạ và hàm lượng các thông số chất
lượng nước. Mặt khác, phân tích các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy,
hiệu quả xác định hàm lượng một số thông số chất lượng nước như BOD5,
34
COD từ dữ liệu viễn thám cũng ở mức nhất định, thể hiện qua giá trị hệ số R2
thường đạt thấp hơn đáng kể so với khi xác định TSS, chlorophyll-a...
1.4.3 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước đây, ở Việt Nam, để đánh giá mức độ ô nhiễm nước mặt thường
dựa vào việc phân tích các thông số chất lượng nước riêng biệt, sau đó so
sánh giá trị từng thông số đó với giá trị giới hạn được quy định trong các tiêu
chuẩn/quy chuẩn trong nước hoặc quốc tế. Tuy nhiên, cách làm này có rất
nhiều hạn chế do việc đánh giá từng thông số riêng rẽ không nói lên diễn biến
chất lượng tổng quát của nước mặt. Để khắc phục khó khăn trên, một số
nghiên cứu [9], [11], [14], [16] đã sử dụng chỉ số WQI (Water Quality Index)
trong đánh giá chất lượng nước mặt. Mặc dù có nhiều ưu điểm, phương pháp
sử dụng chỉ số WQI cũng có những hạn chế nhất định như thiếu sự thống nhất
về cách tiếp cận chung khi xây dựng mô hình WQI. Một số nghiên cứu sử
dụng các thuật toán nội suy không gian như Kriging, IDW...để xây dựng bản
đồ phân bố hàm lượng các thông số chất lượng nước, tuy nhiên phương pháp
này có độ chính xác không cao trong trường hợp số lượng các điểm lấy mẫu
không đủ lớn.
Cho đến nay, ở nước ta đã có một số nghiên cứu sử dụng dữ liệu ảnh vệ
tinh quang học trong đánh giá và giám sát chất lượng nước mặt, trong đó sử
dụng dữ liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải trung bình như SPOT,
Landsat (nghiên cứu chất lượng nước mặt lục địa) hoặc ảnh vệ tinh độ phân
giải thấp như MODIS (nghiên cứu chất lượng nước biển ven bờ).
Trong dự án “Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng cơ sở dữ
liệu thành lập bản đồ diễn biến vùng ô nhiễm nguồn nước thải từ các khu
công nghiệp, đô thị nhằm đưa ra cảnh báo các vùng có nguy cơ ô nhiễm
thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc” đã sử dụng dữ liệu viễn thám trong
xác định hàm lượng một số thông số chất lượng nước như BOD5, COD, TSS
35
khu vực ven biển Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong nghiên cứu này, các tác giả
đã sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải trung bình SPOT 5 kết
hợp kết quả quan trắc tại 10 điểm lấy mẫu khu vực cửa sông, ven biển (Hình
1.14) nhằm xác định hàm quan hệ giữa phổ phản xạ thu được từ ảnh vệ tinh
và giá trị các thông số chất lượng nước [8].
Hình 1.14. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc chất lượng nước khu vực cửa
Quảng Ninh - Hải Phòng[8].
Kết quả xác định hàm hồi quy giữa giá trị đo thực địa hàm lượng chất ô
nhiễm BOD5 (biochemical oxygen demand), COD (chemical oxygen
demand), TSS (total suspended sediment) từ dữ liệu ảnh quang học SPOT 5
đối với khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng được trình bày trong các công thức
−
1.0339*
FB
0.0375
=
BOD
10
sau [8]:
=
−
COD
1.0331*
FB
11.245
(1.2)
=
−
TSS
1,0319.
FB
2,6409
(1.3)
(1.4)
Trong đó FB là tổ hợp các kênh ảnh SPOT 5.
Trong nghiên cứu trên, hệ số tương quan trong xác định hàm lượng các
chất BOD5, COD, TSS đối với khu vực Quảng Ninh- Hải Phòng tương ứng là
36
0,74, 0,84 và 0,91. Như vậy, có thể khẳng định, phương pháp sử dụng dữ liệu
viễn thám trong nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước khu vực ven biển Hải
Phòng - Quảng Ninh có kết quả đảm bảo độ chính xác. Từ kết quả nghiên cứu
trên, các tác giả đã xây dựng bản đồ phân bố hàm lượng các chất ô nhiễm
nước mặt BOD5 và COD khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng (Hình 1.15).
Hình 1.15. Bản đồ phân bố hàm lượng chất ô nhiễm BOD5 và COD khu vực
Quảng Ninh - Hải Phòng
Trịnh Lê Hùng (2014) [64] sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh quang học
Landsat và kết quả quan trắc chất lượng nước tại 10 điểm lấy mẫu để đánh giá
phân bố hàm lượng chất lơ lửng trong nước mặt hồ Trị An. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã sử dụng tỉ lệ ảnh giữa kênh 4 (kênh cận hồng ngoại) và kênh 2
(kênh green) ảnh Landsat 7 ETM+ nhằm xây dựng hàm quan hệ với giá trị
hàm lượng chất lơ lửng (TSS) tại các điểm quan trắc:
2
𝜌𝑏𝑎𝑛𝑑4 𝜌𝑏𝑎𝑛𝑑2)
𝑚g 𝑙 � = 131.55. (
𝜌𝑏𝑎𝑛𝑑4 𝜌𝑏𝑎𝑛𝑑2� + 18.838
(1.5)
Bình phương hệ số tương quan R2 trong nghiên cứu này đạt trên 0.98 − 94.355 � 𝑇𝑆𝑆 �
37
(Hình 1.16). Mặc dù vậy, có thể nhận thấy trong nghiên cứu này vẫn còn hạn
chế do số lượng điểm lấy mẫu chất lượng nước tương đối ít (10 điểm).
Hình 1.16. Hàm hồi quy giữa giá trị hàm lượng chất lơ lửng và tỉ lệ ảnh
kênh4/kênh2 ảnh Landsat 7 ETM+ khu vực hồ Trị An [64]
Cũng sử dụng ảnh vệ tinh Landsat, Nguyễn Quốc Phi và cộng sự
(2014) trong [15] đã nghiên cứu và đánh giá chất lượng nước mặt khu vực
ven biển Cửa Đáy phục vụ công tác giám sát môi trường. Trong nghiên cứu
này, các tác giả đã trích lọc thông tin về chất lượng nước thông qua việc tính
toán các chỉ số phổ phản xạ cũng như áp dụng các chỉ số kinh nghiệ và phân
tích đặc trưng phổ phản xạ để xác định phân bố tổng chất rắn chất lơ lửng,
chlorophyll, chỉ số trầm tích lơ lửng, độ đục/độ trong [15].
Lê Minh Sơn (2008) [17] trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên
cứu ứng dụng ảnh vệ tinh để xác định nhiệt độ và hàm lượng chlorophyll bề
mặt nước biển” đã sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải thấp
MODIS trong tính toán nhiệt độ bề mặt cũng như hàm lượng chất diệp lục
(chlorophyll) bề mặt nước biển. Trong nghiên cứu này, các kênh hồng ngoại
nhiệt ảnh MODIS được sử dụng để tính nhiệt độ bề mặt nước biển, trong khi
đó hàm lượng chất diệp lục được xác định trên cơ sở áp dụng thuật toán
truyền thống đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới là OC - Ocean Color.
38
Thuật toán OC được xây dựng dựa trên quan hệ hàm mũ giữa hàm lượng
chlorophyll với tỉ số phản xạ phổ giữa bước sóng 440 nm và 551 nm.
Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2016) [10] đã sử dụng dữ liệu ảnh vệ
tinh Sentinel-2A đánh giá sự phân bố không gian của hàm lượng chlorophyll-
a và chỉ số trạng thái phú dưỡng trong nước mặt Hồ Tây. Trong nghiên cứu
này, các tác giả đã sử dụng kết quả lấy mẫu chất lượng nước mặt tại 10 điểm
khảo sát ven bờ Hồ Tây kết hợp đo phổ hiện trường bằng máy quang phổ bức
xạ GER 1500 cùng thời điểm lấy mẫu. Kết quả nhận được cho thấy, hàm
lượng chlorophyll-a trong nước mặt Hồ Tây có thể xác định từ ảnh vệ tinh
0,84.
b b
5 4
Sentinel-2A theo công thức sau [10]:
C
e 25, 27.
− =
chlorophyll a
(1.6)
Trong đó:
hàm lượng chlorophyll-a có đơn vị là µg/L;
b5/b4 ứng với tỷ số kênh 5 trên kênh 4 ảnh Sentinel-2A sau khi
đã hiệu chỉnh khí quyển.
Hình 1.17. Sơ đồ phân bố hàm lượng chlorophyll-a trong nước Hồ Tây tính
toán từ ảnh Sentinel-2A chụp ngày 18/6/2016 [10]
39
Ha N.T.T., Koike K. (2011) [75] đã sử dụng dữ liệu viễn thám và địa
thống kê trong quan trắc chất lượng nước biển ven bờ, áp dụng cho khu vực
vịnh Tiên Yên đã chứng minh dữ liệu ảnh MODIS có khả năng cung cấp dữ
liệu nhằm đánh giá hiệu quả chất lượng các vùng nước ven biển.
Lê Thị Phương Mai (2012) [12] trong đề tài nghiên cứu khoa học “Sử
dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để đánh giá ảnh hưởng do biến động của một số
đối tượng bao gồm sử dụng đất, rừng ngập mặn, hàm lượng chất lơ lửng trong
bề mặt nước biển đến biến động đường bờ khu vực tỉnh Cà Mau” đã sử dụng dữ
liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải trung bình SPOT 5 nhằm ước lượng sự
phân bố hàm lượng chất lơ lửng (TSS) khu vực ven biển Cà Mau. Mặc dù vậy,
trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ dừng lại ở việc thử nghiệm các mô hình,
thuật toán đã được áp dụng trên thế giới vào điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Cũng sử dụng ảnh vệ tinh độ phân giải thấp MODIS trong xác định nhiệt
độ và hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển có thể kể đến các nghiên cứu của
Nguyễn Tác An và cộng sự (2003) [1], Nguyễn Ngọc Anh (2013) [2]...
Dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A mặc dù được đưa vào sử dụng từ
cuối năm 2013 và đã thể hiện tính hiệu quả ở nhiều lĩnh vực, tuy nhiên các
nghiên cứu ứng dụng ảnh VNREDSat-1A trong đánh giá chất lượng nước hầu
như rất ít và kết quả phần nào còn hạn chế. Nguyễn Văn Thảo và cộng sự
trong đề tài cấp Nhà nước thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ Vũ trụ
“Nghiên cứu các phương pháp phân tích, đánh giá và giám sát chất lượng
nước ven bờ bằng dữ liệu viễn thám độ phân giải cao và độ phân giải trung
bình, đa thời gian; Áp dụng thử nghiệm cho ảnh của vệ tinh VNREDSat-1A”
[19] đã sử dụng đa nguồn ảnh viễn thám, bao gồm ảnh vệ tinh quang học độ
phân giải thấp MODIS, ảnh vệ tinh độ phân giải trung bình Landsat 8 và ảnh
vệ tinh độ phân giải cao VNREDSat-1A phục vụ công tác đánh giá và giám
sát chất lượng nước ven bờ.
Trong nghiên cứu trên, ảnh vệ tinh MODIS được sử dụng nhằm xác định
40
phân bố hàm lượng Chlorophyll, trong đó các tác giả xây dựng 02 thuật toán
theo mô hình truyền thống là OC2 Vietnam và OC4 Vietnam. Thuật toán OC2
Vietnam dựa trên quan hệ hàm mũ giữa hàm lượng Chlorophyll với tỷ số phổ
phản xạ giữa bước sóng 440 nm và 551 nm. Thuật toán OC4 Vietnam được xây
dựng bằng cách xác định các hệ số a = -127,47, b = 9,16, c = 7,34, d = -3,06 và e
= 0,11 của thuật toán OC4 cho vùng biển Việt Nam. Trong khi đó, ảnh vệ tinh
VNREDSat – 1A kết hợp Landsat 8 được sử dụng để xác định phân bố hàm
lượng chất lơ lửng (SPM – suspended particulate matter) khu vực cửa sông, ven
biển ở tỉ lệ lớn [19] [20]. Nhìn chung, trong nghiên cứu này, ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A mới được các tác giả thử nghiệm trong ước lượng hàm lượng
SPM mà chưa thử nghiệm với các thông số chất lượng nước khác. Nghiên cứu
này cũng chứng minh rằng, việc sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
trong xác định hàm lượng chlorophyll-a không thực sự hiệu quả.
Ví dụ bản đồ hiện trạng phân bố hàm lượng Chlorophyll trung bình
tháng 8 khu vực ven biển Việt Nam năm 2008 và 2011 xác định từ ảnh vệ tinh
MODIS và bản đồ phân bố hàm lượng SPM khu vực ven bờ sông Hồng được
thể hiện trên các hình 1.18 [19].
Hình 1.18. Bản đồ hiện trạng phân bố hàm lượng chất lơ lửng (SPM) khu vực
ven bờ sông Hồng (ngày 25/09/2014) từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A [19]
41
Hình 1.19. Bản đồ phân bố hàm lượng Chl-a trung bình vùng biển Việt Nam
vào tháng 8 năm 2008 và 2011[19]
1.5 Đặc điểm dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A
VNREDSat-1 hay VNREDSat-1A (tên đầy đủ Vietnam Natural
Resources, Environment and Disaster-monitoring Satellite-1A) là vệ tinh
quang học quan sát Trái Đất đầu tiên của Việt Nam, có khả năng chụp ảnh
toàn bộ các khu vực trên bề mặt Trái Đất. VNREDSat-1A được phóng thành
công lên quỹ đạo vào 07/05/2013 tại bãi phóng Kourou nằm trong Trung tâm
không gian Guyana (Pháp). VNREDSat-1A do Công ty EADS Astrium
(Pháp) thiết kế, chế tạo và được trang bị bộ cảm biến quang học bao gồm 5
kênh phổ, trong đó có 4 kênh đa phổ với độ phân giải không gian 10m, kênh
toàn sắc với độ phân giải không gian 2,5m.
Hình 1.20.Vệ tinh VNREDSat – 1A và một số thành phần chính
(nguồn: STI-VAST)
42
VNREDSat-1A được xây dựng dựa trên những nghiên cứu, đánh giá về
nhu cầu thực tiễn trong nước, công nghệ và xu hướng phát triển mới của công
nghệ vệ tinh nhỏ quan sát Trái Đất trên thế giới. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt quan trọng trong sự phát triển của công nghệ vũ trụ ở Việt Nam cũng
như thể hiện quyết tâm của nước ta trong ứng dụng kỹ thuật viễn thám phục
vụ nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường.
Các thông số kỹ thuật chính của vệ tinh VNREDSat-1A được trình bày
trong bảng 1.8 dưới đây.
Bảng 1.8. Tổng quan các thông số của vệ tinh VNREDSat-1A (nguồn VAST)
Cấu trúc vệ tinh Khung có cấu trúc hợp kim nhôm Kích thước 60cm x 60cm x 100cm
Hệ thống điều khiển quỹ đạo và độ cao AOCS (Attitude & Orbit Control Subsystem)
Hệ thống năng lượng điện từ EPS (Electric Power Subsystem)
-Hệ thống tự thu nhận từ trường - Hệ xác định tư thế GPS - Điều khiển tư thế theo 3 trục - 4 bánh phản lực (0,12 Nms) - 1 thùng nhiên liệu, dung lích 4,7 kg - 4 động cơ đẩy 1 N - Năng lượng tạo ra từ tấm pin mặt trời (GaAs, 180 W EOL) - 1 pin Lion 15 Ah BOL, PCDU (Bộ phân bố nguồn và điều khiển) - Máy tính trên vệ tinh - 2 máy thu phát trao đổi băng S (CCSDS, 20 kbit/s TC, 25 - 384 kbit/s TM)
- Tốc độ tải xuống (X band): 60 Mbit/s - Dung lượng bộ nhớ: 64 to 79 Gbit BOL không nén Xử lý dữ liệu trên khoang (On board data handling) Quản lý dữ liệu payload (Payload data management)
Khả năng của vệ tinh
- Khối lượng khi phóng: 120 kg - Thời gian thay đổi tư thế: ±300 roll trong 90 giây - Độ chính xác vị trí: 300m CE90 - Tuổi thọ vệ tinh: 5 năm
43
Trên vệ tinh VNREDSat-1A được trạng bị bộ cảm NAOMI (New
AstroSat Optical Modular Instrument), được thừa kế từ các vệ tinh như AlSat-
2, SSCOT và SPOT 6. Đây là bộ cảm độ phân giải cao do hãng EADS
Astrium SAS chế tạo và chịu ảnh hưởng của các thông số của vệ tinh và tính
chất của các đầu thu. Hệ thống chụp ảnh cho phép chụp các tấm ảnh với độ
phân giải không gian là 2,5m ở kênh toàn sắc và 10m ở các kênh đa phổ
(Bảng 1.9). Độ rộng dải quét đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1 là 17,5 km. Độ
phân giải bức xạ 12 bit, tương đương với 4096 cấp độ độ xám.
Bảng 1.9. Một số thông số ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (nguồn VAST)
STT Kênh ảnh Bước sóng (μm) Độ phân giải không gian (m)
1 B1 (xanh lam) 0,45 – 0,52 10
2 B2 (xanh lục) 0,53 – 0,60 10
3 B3 (đỏ) 0,62 – 0,69 10
B4 (cận hồng 4 0,76 – 0,89 10 ngoại)
5 PAN (toàn sắc) 0,45 – 0,75 2,5
Sau khi phóng thành công VNREDSat-1A, Việt Nam đã cơ bản chủ
động cung cấp ảnh vệ tinh độ phân giải cao cho các Bộ, ngành và các tỉnh
thành có nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh viễn thám phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, ứng phó với thảm hoạ thiên nhiên và biến đổi khí hậu. Đặc
biệt, dự án VNREDSat-1A là sự phối kết hợp để tận dụng các cơ sở hạ tầng
sẵn có của Hệ thống thu nhận, lưu trữ và xử lý ảnh các vệ tinh viễn thám của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm tạo ra một hệ thống giám sát hoàn chỉnh,
độc lập từ vệ tinh đến trạm thu mặt đất và trung tâm xử lý phân phối dữ liệu
ảnh viễn thám tại Việt Nam.
44
Hình 1.21.Một số ảnh vệ tinh VNREDSat-1A: khu vưc Hà Nội (a), Melbourne
(Australia, b) (nguồn: VAST)
Phân tích đặc điểm dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A cho thấy, ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A nhìn chung khá tương đồng với ảnh vệ tinh SPOT 5, cả
vệ độ phân giải không gian và độ phân giải phổ. Như vậy, có thể khẳng định,
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A có thể sử dụng hiệu quả khi xác định hàm lượng
một số thông số chất lượng nước như TSS, BOD5, COD và không hiệu quả
khi xác định hàm lượng chlorohyll-a.
1.6 Kết luận chương 1
Từ những kết quả đạt được trong chương 1, có thể rút ra một số nhận
xét sau:
• Nước mặt là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, tuy nhiên trong
những năm gần đây, do áp lực của sự gia tăng dân số, quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho tình trạng ô
nhiễm nước mặt diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt ở các thành
phố lớn. Phương pháp nghiên cứu truyền thống dựa trên kết quả phân
tích các mẫu nước đo trực tiếp chỉ giải quyết được vấn đề ở quy mô hạn
chế. Phương pháp viễn thám với những ưu điểm nổi bật như diện tích
45
phủ trùm rộng, tiết kiệm thời gian, dải phổ da dạng...đã được sử dụng
rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong đánh giá và giám sát chất
lượng nước mặt trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
• Phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, nguồn dữ liệu
viễn thám sử dụng trong đánh giá chất lượng nước có thể chia thành hai
nhóm: ảnh vệ tinh độ phân giải thấp như MODIS, Envisat MERIS,...sử
dụng trong nghiên cứu xác định hàm lượng chất diệp lục, hàm lượng
muối hoặc nhiệt độ bề mặt nước biển; ảnh vệ tinh độ phân giải trung
bình và cao như Landsat, Spot, QuickBird...sử dụng trong các nghiên
cứu đánh giá chất lượng nước mặt lục địa nhằm ước lượng hàm lượng
các thông số chất lượng nước như chất lơ lửng, COD, BOD5, chất diệp
lục...;
• Các nghiên cứu ở Việt Nam hầu hết mới dừng lại ở việc áp dụng các
mô hình, hàm số...ước lượng hàm lượng một số thông số chất lượng
nước đã được sử dụng trong các nghiên cứu trên thế giới. Một số
nghiên cứu đã sử dụng các kết quả đo thực địa, tuy nhiên kết quả vẫn
còn hạn chế do số lượng điểm đo chất lượng nước còn ít. Trong khi đó,
mặc dù vệ tinh VNREDSat-1A đã hoạt động từ năm 2013, cho đến nay
mới có rất ít nghiên cứu sử dụng ảnh VNREDSat-1A trong đánh giá và
giám sát chất lượng nước.
Từ những những vấn đề nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu
nhằm: Xây dựng được quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt
thông qua các thông số chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A; Xây dựng được hàm quan hệ giữa giá trị các thông số
chất lượng nước mặt xác định từ các mẫu thực địa và giá trị phổ phản xạ từ
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A sau khi đã hiệu chỉnh khí quyển.
46
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT NƯỚC MẶT TỪ DỮ LIỆU ẢNH VỆ TINH
VNREDSAT-1A
2.1 Cơ sở khoa học phương pháp ứng dụng dữ liệu viễn thám trong đánh
giá chất lượng nước
2.1.1 Bức xạ trực tiếp đối tượng nước và tính chất quang học bất biến của nó
Khi bức xạ Mặt Trời đi tới nguồn nước, thông tin phản hồi được bộ
cảm (sensor) ghi nhận lại bao gồm ba thành phần:
• bức xạ từ mặt nước Lw (water leaving radiance);
• bức xạ bầu trời Ls(skylight radiance);
• bức xạ phản xạ trực tiếp từ mặt nước Lr (sky radiance directly reflected
by the surface).
Hình 2.1. Các thành phần của bức xạ Mặt Trời đi tới nguồn nước được bộ
cảm biến ghi nhận
Theo định nghĩa của Mobley (1999) [48], giá trị phản xạ viễn thám Rrs
đối với nước được xác định bằng công thức:
Lw Ed
(2.1)
Trong đó: Rrs =
là bức xạ rời khỏi mặt nước,
là bức xạ từ Mặt Trời hay bức xạ nguồn sáng đi tới mặt nước.
𝐿𝑤 𝐸𝑑
47
Bức xạ nguồn sáng đi tới mặt nước được xác định theo công thức sau:
1
(2.2)
Rp(λ) . Ld(λ)
Ed = π. Trong đó:
là bức xạ phổ đo được,
là tham số phản xạ,
là tổng Ld là kênh ảnh tương ứng với bước sóng tương thích. Rp Giá trị bức xạ phổ ở trên mặt nước (above – water radiance)
bức xạ rời khỏi mặt nước và bức xạ phản xạ bề mặt nước
, nghĩa là: Lu (2.3)
𝐿𝑟 (2.4)
Với k là tham số tỷ lệ giữa bức xạ bầu trời và bức xạ phản xạ trực 𝐿𝑤 Lu = Lw(λ) + Lr(λ) Lr(λ) = k. Ls(λ)
tiếp từ bề mặt nước . 𝐿𝑠
Bức xạ rời khỏi mặt nước có dạng [48]: 𝐿𝑟
(2.5)
Giá trị hệ số k phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường và khí quyển.
Lw(λ) = Lu(λ) − k. Ls(λ) Trong trường hợp sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh quang học như SPOT,
LANDSAT..., giá trị k còn phụ thuộc vào bước sóng của từng kênh ảnh.
Mô tả ba thành phần trở về đầu thu khi bức xạ Mặt Trời tới mặt nước
được thể hiện trên hình 2.2 [48].
Hình 2.2. Các thành phần bức xạ thu nhận từ đầu thu[48]
48
Phản xạ viễn thám Rrs có mối quan hệ hữu cơ với phản xạ nội hàm
Fresnel ρ, phản xạ Fresnel trên bề mặt giao diện không khí - nước , hệ số
khúc xạ của nước n, phản xạ trên mặt nước - không khí , đồng thời là hàm số 𝜌𝜌̅
, với hệ số quan hệ f của hệ số hấp thụ của nước a và hệ số tán xạ của nước
và được mô tả bằng công thức sau [48]: 𝑟̅ 𝑏𝑏
2 n
(2.6)
f Q .
(1−ρ)(1−ρ�) (1−r�R) .
bb a+bb
Eu(0−) Lu(0−)
Rrs = (2.7)
Q = Trong đó là năng luợng bức xạ đi lên từ độ sâu bằng 0 (ký hiệu
là 0-) hay đi lên từ bề mặt nước. Eu(0−)
2.1.2 Bức xạ gián tiếp đối tượng nước quan trắc bằng dữ liệu viễn thám
Do đặc điểm thu nhận, ảnh viễn thám quang học, để đưa vào sử dụng
cần phải tiến hành hiệu chỉnh ảnh hưởng của môi trường khí quyển
(atmospheric correction). Để hiệu chỉnh các ảnh hưởng của khí quyển đến
chất lượng ảnh, ảnh gốc cần biến đổi từ giá trị số nguyên (digital number -
DN) về giá trị thực của bức xạ điện từ (spectral radiance), sau đó xác định ảnh
phản xạ ở đỉnh khí quyển R* (top of atmospheric - TOA).
Bước tiếp theo sử dụng các mô hình hiệu chỉnh khí quyển biến đổi từ
ảnh phản xạ ở đỉnh khí quyển về phản xạ bề mặt (surface reflectance).
Phản xạ R* liên quan với đối tượng nước, cụ thể là phản xạ rời khỏi
*
mặt nước Rw thông qua công thức [47] [48]:
R =T (R +R +T .R ) w
g
d
a
r
(2.8)
Trong đó:
và là phản xạ sol khí và phản xạ Rayleigh;
- tham số truyền dẫn bức xạ trong khí quyển; 𝑅𝑟
- tham số khuyếch tán bức xạ trong khí quyển. 𝑅𝑎 𝑇𝑔
𝑇𝑑
49
w
Như vậy, phản xạ viễn thám Rrs được tính theo mối quan hệ:
R = rs
w
R π(1+S.R )
(2.9)
Ở đây, S là giá trị suất phân chiếu bầu trời (albedo).
Từ các phân tích trên có thể kết luận, phản xạ viễn thám xác định từ dữ
liệu ảnh vệ tinh quang học tuân theo quy luật khách quan khi có tương tác của
ánh sáng vào đối tượng nước.
2.1.3 Phương pháp xác định hàm lượng thông số chất lượng nước từ dữ
liệu viễn thám
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, hàm lượng các thông số
chất lượng nước như chất lơ lửng, chất diệp lục, BOD, COD,... có mối quan
hệ chặt chẽ với phổ phản xạ mặt nước [8] [70], trong đó giá trị bình phương hệ số tương quan R2 có thể đạt trên 0,8 (Hình 2.3). Như vậy, để thành lập bản
đồ phân bố hàm lượng các thành phần ô nhiễm nước mặt từ dữ liệu ảnh viễn
thám, điểm mấu chốt cần thiết lập mô hình ước lượng các thông số chất lượng
nước dựa trên phản xạ rời khỏi bề mặt nước [8] [47] [48]. Bản chất của việc
thiết lập mô hình này là xây dựng hàm hồi quy giữa giá trị đo hàm lượng các
thành phần ô nhiễm nước mặt từ các trạm đo thực địa và phản xạ rời khỏi bề
mặt nước xác định từ dữ liệu ảnh viễn thám quang học.
a)
50
b)
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa hàm lượng chất lơ lửng và ảnh tỉ lệ giữa kênh
đỏ/kênh xanh lục ảnh SPOT (a) và Landsat (b) [31]
Tùy đặc điểm cụ thể của khu vực nghiên cứu, có thể sử dụng các mô
hình hàm hồi quy khác nhau như hàm mũ, hàm tuyến tính, hàm đa thức...Các
mô hình hồi quy phổ biến có thể tóm tắt ở bốn dạng cơ bản như sau [8]:
k i=1
(2.10)
k i=1
logY = c0 + ∑ ci. logXi (2.11)
(2.12)
ai Y = a0 ∑ Xi
k i=1
logY = c0 + ∑ ciXi k i=1 (2.13)
Trong đó: Y = c0 + ∑ ciXi
Y là biến số chất lượng nước (hàm lượng BOD, COD, TSS...),
Xilà phản xạ rời khỏi mặt nước trong một dải sóng cụ thể,
ai, ci là các hệ số,
k là số lượng kênh ảnh.
Độ chính xác kết quả ước lượng hàm lượng các thông số chất lượng
nước từ dữ liệu viễn thám có thể đánh giá bằng cách sử dụng hệ số tương quan giữa dữ liệu đo và phổ phản xạ mặt nước (giá trị R2). Ngoài ra, bên
cạnhmột phần số liệu phân tích chất lượng nước tại các điểm đo được sử dụng
51
để xây dựng mô hình hàm quan hệ với phản xạ bề mặt nước xác định từ ảnh
vệ tinh, một phần số liệu có thể được sử dụng để đánh giá độ chính xác kết
quả xây dựng mô hình.
2.1.4 Cơ sở khoa học phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy là nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến (biến phụ
thuộc) vào một hay nhiều biến khác (các biến giải thích) để ước lượng hay dự
đoán giá trị trung bình của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của
các biến giải thích. Trong đánh giá chất lượng nước từ dữ liệu viễn thám,
phân tích hồi quy được sử dụng để nghiên cứu sự phụ thuộc của hàm lượng
các thông số chất lượng nước vào phổ phản xạ của một hay nhiều kênh ảnh vệ
tinh.
Các mối quan hệ trong phân tích hồi quy
a) Quan hệ thống kê và quan hệ hàm số
Quan hệ thống kê thể hiện sự phụ thuộc thống kê của biến phụ thuộc
vào các biến giải thích. Biến phụ thuộc là đại lượng ngẫu nhiên có phân phối
xác suất. Các biến giải thích có giá trị biết trước, ứng với mỗi giá trị của biến
phụ thuộc có thể có nhiều giá trị khác nhau của biến giải thích.
Quan hệ hàm số thể hiện ở các biến không phải là ngẫu nhiên. Ứng với
mỗi giá trị của biến giải thíchcó một giá trị của biến phụ thuộc. Như vậy, phân
tích hồi quy không gian là nghiên cứu các quan hệ hàm số [76].
b) Hồi quy và quan hệ nhân quả
Phân tích hồi quy nghiên cứu quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc (Y)
vào các biến giải thích (X), trong đó không đòi hỏi giữa Y và X phải có quan
hệ hai chiều (quan hệ nhân quả).
c) Hồi quy và tương quan
Phân tích tương quan đo mức độ kết hợp tuyến tính giữa hai biến, trong
đó phân tích hồi quy ước lượng, dự báo một biến trên cơ sở giá trị đã cho của
52
các biến khác. Trong phân tích hồi quy, khác với tương quan, các biến không
có tính đối xứng.
Hệ số tương quan
Hệ số tương quan đo lường mức độ quan hệ tuyến tính giữa hai biến,
chính xác hơn là quan hệ tuyến tính giữa hai biến, không phân biệt biến này
phụ thuộc vào biến kia. Hệ số tương quan mẫu - r (Sample correlation
coefficient) trong phân tích hồi quy có thể được hiểu như sau:
Gọi (x1, y1), (x2, y2), ..., (xn, yn) là n cặp quan sát của một mẫu ngẫu
nhiên của hai biến ngẫu nhiên X và Y. Hệ số tương quan mẫu tính từ mẫu n
cặp giá trị quan sát của hai biến X và Y với trung bình và và phương sai
2 ��� 𝑦
2 ��� 𝑥
và được thể hiện trong công thức sau: 𝑥̅ 𝑦�
(2.14)
(2.15)
Trong đó: r là hệ số tương quan, (xi, yi) là các cặp quan sát.
Hệ số tương quan (r) không có đơn vị và luôn biến động trong khoảng
(-1, 1). Nếu hệ số tương quan (r) dương cho biết X và Y biến động cùng chiều
và âm thì ngược lại. Nếu r = 1, mối liên hệ giữa các biến hoàn toàn chặt chẽ.
Trong khi đó, nếu r = 0 có nghĩa là giữa các biến không có mối liên hệ.
Mô hình hồi quy tuyến tính đơn (Simple linear regression)
Mục tiêu phân tích của mô hình này là xét mối liên hệ tuyến tính giữa
một hay nhiều biến độc lập Xi (biến giải thích) đến một biến phụ thuộc (biến
được giải thích). Hồi quy đơn biến được sử dụng trong đánh giá chất lượng
nước từ ảnh viễn thám trong trường hợp chỉ sử dụng các kênh đơn hoặc ảnh tỉ
lệ. Cơ sở toán học trong hồi quy tuyến tính đơn có thể được hiểu như sau:
53
Ðặt (x1, y1), (x2, y2)...(xn, yn) là mẫu gồm n cặp quan sát trên đường hồi
= +
y i
i
i
+ xα β ε
quy tổng thể:
(2.16) Theo phương pháp bình phương bé nhất thì ước lượng các hệ số α và
β là các giá trị a và b sao cho tổng bình phương sai số của phương trình sau
đây là bé nhất:
(2.17)
Các hệ số a và b được tính như sau:
= −
(2.18)
y bx
=
y
+ ax b
, và đường hồi quy tuyến tính mẫu của y trên x là: Như vậy: a
(2.19)
Mô hình hồi quy nhiều chiều (hồi quy đa biến) – Multiple regression
Mục tiêu của mô hình này giải thích biến phụ thuộc (Y) trong mối quan
hệ bởi nhiều biến độc lập (Xi). Mô hình này được sử dụng trong nhiều bài
toán về môi trường, trong đó có đánh giá chất lượng nước thông qua giá trị
phổ phản xạ tại nhiều kênh ảnh khác nhau.
= +
α β
+
β
β
Y
X
X
+ + ...
X
1
1
2
2
p
p
Hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
(2.20)
Các hệ số β được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu
− 1
=
b
(
X X '
) (
X Y '
)
như sau:
(2.21)
Trong đó X’ là ma trận chuyển vị của ma trận X.
2.2 Đặc trưng phổ phản xạ của nước
Bức xạ điện từ sau khi truyền qua khí quyển đến bề mặt Trái đất sẽ
54
tương tác với các đối tượng trên bề mặt Trái đất. Các đối tượng khác nhau sẽ
có đặc trưng phổ phản xạ khác nhau. Đặc trưng phổ phản xạ là thông tin hết
sức quan trọng giúp phân loại các đối tượng trên ảnh viễn thám quang học,
cũng như giúp lựa chọn các kênh phổ phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Nhìn chung, khả năng phản xạ phổ của nước thấp so với các đối tượng
khác như thực vật, đất và có xu hướng giảm dần theo chiều tăng của chiều dài
bước sóng (hình 2.4) [72]. Phần năng lượng phản xạ trên bề mặt nước kết hợp
phần năng lượng sinh ra sau quá trình tán xạ các hạt vật chất lơ lửng trong
nước phản xạ lại, tạo thành năng lượng phản xạ của nước.
Hình 2.4.Đặc trưng phổ phản xạ của nước và một số đối tượng khác
(nguồn Internet)
Nước có khả năng hấp thụ rất mạnh năng lượng ở bước sóng cận hồng
ngoại và hồng ngoại, do đó năng lượng phản xạ sẽ rất ít. Trên các kênh ảnh ở
dải sóng này, nước hầu như có màu đen và phân biệt rõ ràng với các đối
tượng khác (hình 2.5). Do đặc điểm này, có thể sử dụng phương pháp tổ hợp
màu để xác định đường bờ nước từ các kênh ảnh ở dải sóng cận hồng ngoại
(NIR) và hồng ngoại giữa (MIR), trong đó phương pháp tổ hợp màu tốt nhất
55
để tạo sự tương phản giữa nước và đất liền là tổ hợp màu RGB gồm 3 kênh
ảnh: hồng ngoại giữa, cận hồng ngoại và đỏ (Hình 2.6).
Hình 2.5. Đối tượng nước tương phản rõ rệt với đất liền ở kênh cận hồng
ngoại ảnh vệ tinh VNREDSat-1Anăm 2016 khu vực Hà Nội
Hình 2.6. Tổ hợp màu RGB=MIR:NIR:RED ảnh Landsat 5 TM năm 2009 khu
vực ven biển Cà Mau giúp thể hiện rõ đường bờ nước
Trong nước chứa nhiều thành phần hữu cơ và vô cơ, cho nên khả năng
phổ phản xạ của nước còn phụ thuộc vào thành phần và trạng thái của nước.
Nước đục có khả năng phổ phản xạ cao hơn nước trong, đặc biệt ở dải sóng
nhìn thấy và cận hồng ngoại do ảnh hưởng của các hợp chất có trong nước
(hình 2.7). Dựa trên đặc điểm này, Frohn và Autrey (2007) [36] đã đề xuất sử
dụng chỉ số độ đục (TI - Turbidity index) trong đánh giá độ đục của nước trên
ρ
ρ
RED
GREEN
=
TI
cơ sở phản xạ phổ ở các dải sóng nhìn thấy.
+ ρ
BLUE
(2.22)
56
Trong đó: ρBLUE, ρGREEN, ρRED là phổ phản xạ của nước ở dải sóng xanh
lam, xanh lục và đỏ.
Hình 2.7. Phổ phản xạ của nước trong và nước đục [43]
Hình 2.8. Chỉ số độ đục xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực
Hà Nội năm 2016
Cũng giống như độ đục, nước có hàm lượng chất lơ lửng (TSS) càng
cao có khả năng phổ phản xạ càng mạnh, đặc biệt ở dải sóng từ xanh lục đến
cận hồng ngoại (Hình 2.9), trong khi phổ phản xạ ở dải sóng ngắn thấp. Do
vậy, để ước lượng hàm lượng chất lơ lửng trong nước mặt, một số nghiên cứu
đã sử dụng các ảnh tỉ lệ giữa kênh đỏ và kênh xanh lam (blue) để xây dựng
hàm quan hệ với kết quả đo hàm lượng chất lơ lửng tại các điểm lấy mẫu.
Cũng dựa trên đặc điểm này, các kênh phổ ở dải sóng nhìn thấy cũng được sử
dụng trong xây dựng chỉ số vật chất lơ lửng chuẩn hóa NSMI (Normalized
Suspended Material Index) trong nghiên cứu của Montalvo (2010) [49]:
57
RED
GREEN
BLUE
=
NSMI
ρ ρ
ρ ρ
ρ ρ
+ +
− +
RED
GREEN
BLUE
(2.23)
Hình 2.9. Phổ phản xạ của nước chứa hàm lượng chất lơ lửng khác nhau
(nguồn Internet)
Hàm lượng chất diệp lục (chlorophyll-a) cũng ảnh hưởng đến khả năng
phổ phản xạ của nước, làm giảm khả năng phổ phản xạ ở dải sóng ngắn và
tăng ở dải sóng màu xanh lá cây (Hình 2.10). Có thể nhận thấy, khi hàm lượng chlorophyll trong nước mặt nhỏ (3 mg/m3) hầu như không ảnh hưởng
đến đặc trưng phổ phản xạ của nước. Với hàm lượng chlorophyll đạt 30 mg/m3, nước có khả năng phản xạ phổ tăng mạnh ở dải sóng xanh lục. Trong khi đó, với hàm lượng chlorophyll trong nước cao (300 mg/m3), đồ thị phổ
phản xạ của nước gần như tương đồng với đồ thị phổ phản xạ của thực vật,
khi phản xạ mạnh ở dải sóng xanh lục và cận hồng ngoại, trong khi phản xạ ở
dải sóng đỏ đạt thấp (Hình 2.9). Sử dụng đặc điểm này, Frohn and Autrey
(2007) [36] đề xuất sử dụng chỉ số chất diệp lục trong ước lượng hàm lượng
ρ
+
ρ
NIR
chlorophyll trong nước mặt từ dữ liệu viễn thám (Hình 2.11):
Chl
− = I
GREEN ρ
RED
(2.24)
58
Trong đó ρGREEN, ρRED, ρNIR là phổ phản xạ của các kênh ảnh vệ tinh ở
dải sóng xanh lục, đỏ và cận hồng ngoại.
Hình 2.10. Ảnh hưởng của hàm lượng chlorophyll-a đến phổ phản xạ của
nước [39]
Ngoài ra, một số thông số chất lượng nước mặt khác cũng ảnh hưởng
đến khả năng phổ phản xạ của nước, tuy không thể hiện rõ rệt qua sự khác
biệt của đồ thị phổ như độ mặn của nước, hàm lượng các chất như BOD5
(Biochemical Oxygen Demand), COD (chemical oxygen demand), DO
(Dissolved oxygen), oxi, nitơ, cacbonic...trong nước.
Hình 2.11. Chỉ số chất diệp lục xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu
vực Hà Nội năm 2016 [36]
59
Khả năng thấu quang của nước phụ thuộc vào độ đục/trong của nước.
Các loại nước khác nhau như nước biển, nước ngọt và nước cất đều có chung
đặc tính thấu quang, tuy nhiên độ thấu quang của nước đục giảm rõ rệt so với
nước trong và ở bước sóng càng dài thì độ thấu quang càng lớn (Bảng 2.1)
[22]. Khả năng thấu quang cao và hấp thụ năng lượng ít ở dải sóng nhìn thấy
đối với lớp nước mỏng (ao, hồ nông) và trong là do năng lượng phản xạ của
lớp đáy như cát, đá.... Như vậy, hình ảnh đối tượng nước thu nhận được từ
ảnh viễn thám ở dải sóng nhìn thấy là năng lượng phản xạ của các chất đáy.
Bảng 2.1. Độ thấu quang của nước phụ thuộc bước sóng [22]
Bước sóng Độ thấu quang
0,5 μm - 0,6 μm Đến 10 m
0,6 μm - 0,7 μm 3 m
0,7 μm - 0,8 μm 1 m
0,8 μm - 1,1 μm <10 cm
2.3 Phương pháp xử lý ảnh vệ tinh VNREDSAT - 1A
2.3.1 Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh VNREDSat - 1A
Do nhiễu khí quyển ảnh hưởng lớn đến chất lượng ảnh vệ tinh, để khắc
phục điều này, ngay từ những thập niên cuối thể kỷ trước, nhiều nhà khoa học
đã quan tâm và đề xuất các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển. Có thể chia
các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển thành hai nhóm phương pháp chính:
• Nhóm phương pháp sử dụng tham số vật lý khí quyển;
• Nhóm phương pháp sử dụng các tham số của ảnh gốc.
Nhóm phương pháp sử dụng tham số vật lý khí quyển tiêu biểu là
phương pháp 6S dựa trên lý thuyết truyền bức xạ trong khí quyển của
Chandsarekhar (1950). Các tham số vật lý khí quyển có liên quan tới hai hiện
tượng là hiện tượng tán xạ và hiện tượng hấp thụ của một số thành phần trong
60
khí quyển như: ôzôn, ô-xy, dioxit cac-bon, hỗn hợp khí và sol khí (aerosol).
Các tham số đầu vào cho mô hình 6S bao gồm:
• Quan hệ hình học giữa Mặt Trời - Trái Đất - đầu thu;
• Mô hình khí quyển (mô hình khí quyển quốc tế, hoặc mô hình khí
quyển của Mỹ 1962 và 1976) cho các thành phần khí;
• Mô hình sol-khí (loại và hàm lượng sol-khí);
• Giá trị phản xạ đo ngoài thực địa và đo trên các ảnh kênh phổ.
Mô hình 6S có độ chính xác cao và đòi hỏi một số số liệu đo thực địa
về tính chất quang học khí quyển ở thời điểm thu nhận ảnh. Tuy nhiên đây
cũng là nhược điểm chính của phương pháp này do việc đáp ứng số liệu quan
trắc thực địa có độ chính xác cao ở thời điểm chụp ảnh gặp rất nhiều khó
khăn.
Trong thực tế, việc tiếp cận với các tham số khí quyển không dễ dàng,
cho nên nhóm phương pháp sử dụng các tham số từ dữ liệu gốc của ảnh là
giải pháp thiết thực cho phép hiệu chỉnh ảnh hưởng khí quyển. Một trong
những phương pháp tiêu biểu cho nhóm phương pháp sử dụng các tham số từ
dữ liệu header là phương pháp “trừ đối tượng tối” - DOS (Dark Object
Substraction). Phương pháp này được Chavez đề xuất năm 1988 và tiếp tục
phát triển năm 1996 khi bổ sung thêm các tham số hiệu chỉnh [26]. Đây là
phương pháp đơn giản, dựa trên giá trị phản xạ đỉnh khí quyển (TOA) thu
được của chính các kênh ảnh. Hiện nay có nhiều phiên bản DOS khác nhau,
từ phiên bản đơn giản (DOS simple) chỉ sử dụng các thông tin trích xuất từ
ảnh vệ tinh đến những phiên bản cao hơn có tính đến ảnh hưởng của các yếu
tố khí quyển cho từng khu vực.
Nguyên lý của phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng một số điểm
ảnh trên ảnh vệ tinh sẽ có giá trị phản xạ bằng không, vì vậy những giá trị
phản xạ ghi nhận được của đối tượng này trên ảnh là do kết quả của các tia
61
tán xạ trong khí quyển. Ví dụ như phản xạ của các vùng nước sâu yên tĩnh thu
nhận được ở dải sóng cận hồng ngoại có giá trị gần bằng không.
Phương pháp DOS giả định rằng các giá trị điểm ảnh khác không ở
những vùng nước trong, yên tĩnh và sâu, là do các bức xạ trong khí quyển chứ
không phải là giá trị bức xạ của đối tượng. Giả định giá trị này là ổn định
trong khí quyển ở thời điểm chụp ảnh, giá trị này được trừ đi cho tất cả các
giá trị điểm ảnh trong ảnh. Kết quả là ta có được các giá trị phản xạ của các
điểm ảnh không còn ảnh hưởng của khí quyển.
Hình 2.12. Ví dụ về các ”đối tượng tối” trên ảnh vệ tinh Landsat (nguồn
gisapmaps.com)
Phương pháp COST kết hợp các giả định của phương pháp DOS với một
thực tế là rất ít đối tượng trên bề mặt trái đất là đối tượng tối [26], [62] vì vậy,
thông thường tương ứng với 1% của ảnh phản xạ. Giá trị bức xạ của một đối
2
θ
.cos
i
SE
=
L
tượng hoàn toàn tối và không chịu ảnh hưởng của bóng được tính như sau:
λ
1%
d 0.01. π . Eλ
(2.25)
Trong đó L1%λ là giá trị 1% bức xạ của đối tượng tối theo giả định.
62
Sau đó giá trị bức xạ chuyển thành phản xạ bề mặt của Trái đất bằng
cách sử dụng công thức sau:
2 𝜋.𝑑𝑆𝐸
.𝐿𝜆ℎ𝑎𝑧𝑒
(2.26)
𝐸𝜆.𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖
𝜌𝜌𝜆𝜆 = - giá trị phản xạ trên vệ tinh đối với bước sóng λ;
Trong đó:
=
−
−
D
4
dSE - khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời, xác định theo công thức: 𝜌𝜌𝜆𝜆
(
)
SEd
(
)
(2.27)
( 1.0 0.01674.cos 0.9856
)
Trong đó, D là thứ tự ngày trong năm.
Eλ - bức xạ Mặt trời trung bình ngoài khí quyển;
−
=
- góc thiên đỉnh.
L λ
λ
λ
L 1%
(2.28) Ở đây, Lλhaze được xác định theo công thức sau: 𝜃𝜃𝑖𝑖 hazeL
Lλ là giá trị bức xạ phổ, được xác định từ giá trị số nguyên của ảnh
+
=
VNREDSat-1A theo công thức sau:
L Gain DN Bias . λ λ λ
(2.29)
Trong đó:
Lλ - giá trị bức xạ phổ thu được tại đầu thu;
DN - giá trị số nguyên (digital number) của kênh ảnh;
Gainλ - giá trị gain tại kênh ảnh ở bước sóng λ;
Biasλ - giá trị bias tại kênh ảnh ở bước sóng λ.
Các giá trị Gain và Bias được cung cấp trong file metadata của ảnh
VNREDSat-1A (Bảng 2.2).
Chính vì vậy, trong phạm vi của luận án sử dụng mô hình COST để
hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyển đối với ảnh vệ tinhVNREDSat-1A. Các
bước thực hiện theo sơ đồ trên hình 2.13.
Quá trình hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh VNREDSat-1A có thể được
tiến hành qua các bước sau:
63
Bước 1: Giá trị số nguyên của ảnh VNREDSat-1A được chuyển đổi về
giá trị thực của bức xạ điện từ (spectral radiance) theo công thức (2.29).
Bước 2: Chiết xuất thông tin từ tệp siêu dữ liệu (metadata) gồm:
- Góc thiên đỉnh mặt trời;
- Bức xạ mặt trời trung bình ngoài khí quyển (hay ở đỉnh khí quyển
tương ứng cho từng kênh ảnh Eλ).
- Thời gian của cảnh ảnh thu nhận (để tính khoảng cách thiên văn
giữa Trái Đất và Mặt Trời).
Ảnh DN (8,10,12 bits) Tệp siêu dữ liệu (Header file)
(2) (1)
Chiết xuất thông tin
Ảnh Lλ (Ảnh bức xạ trước đầu thu) - Góc ; Eλ - Ngày, tháng, năm
𝜃𝜃𝑖𝑖 (3)
Tính D Tính dSE Tính Lλhaze Tính L1%λ
(4)
(4)
Chuyển về phản xạ bề mặt qua phép Hiệu chỉnh khí quyển COST
Xuất ảnh
𝜌𝜌𝜆𝜆 Hình 2.13. Sơ đồ các bước thực hiện hiệu chỉnh khỉ quyển ảnh vệ tinh
64
Bảng 2.2. Giá trị Gian và Bias đối với các kênh phổ ảnh VNREDSat-1A
(nguồn VAST)
STT Kênh phổ Gian Bias
1 Kênh 1 (blue) 1.6382548072236700 0.0000
2 Kênh 2 (green) 1.6213056650501201 0.0000
3 Kênh 3 (red) 1.8478962570830899 0.0000
4 Kênh 4 (NIR) 2.5112173640667201 0.0000
Bước 3: Tính D, dSE, L1%λ và Lλhaze
Để tính D có thể dựa vào thời gian cảnh ảnh thu nhận được sau đó
chuyển đổi sang lịch Julian của năm, sử dụng bảng tra lịch (Julian Day
Calendar).
Khoảng cách thiên văn từ Trái Đất đến Mặt Trời (dSE) có thể xác định
bằng cách sử dụng bảng tra hoặc tính theo công thức 2.27, sau đó tính L1%
theo công thức 2.25.
Các tia bức xạ khi truyền qua khí quyển do va đập với các hạt trong khí
quyển gây nên hiện tượng màu “xanh da trời”, trên ảnh vệ tinh thu được một
lớp “sương mù” hay còn gọi là “Haze” trên toàn bộ ảnh. Nếu coi lớp sương
mù này là đồng nhất, thì có thể loại trừ nó bằng cách sử dụng histogram của
ảnh để xác định giá trị phản xạ (hình 2.14).
Bước 4: Chuyển về phản xạ bề mặt qua phép hiệu chỉnh khí quyển
COST theo công thức 2.26.
được xác định Bước 5: Ở bước cuối cùng, ảnh giá trị phản xạ bề mặt
sau khi hiệu chỉnh khí quyển. 𝜌𝜌𝜆𝜆
Trong trường hợp không tiến hành hiệu chỉnh khí quyển, phản xạ phổ
nhận được còn được gọi là phản xạ đỉnh khí quyển TOA (Top of
ρ
=
Atmospheric):
TOA
)
2 π . d L . λ SE θ .cos( E λ
i
(2.30)
65
Hình 2.14. Đo giá trị bức xạ của khí quyển dựa trên đồ thị histogram
của kênh ảnh
Trên hình 2.15 trình bày kết quả so sánh giá trị phản xạ phổ trước và
sau khi hiệu chỉnh khí quyển bằng phương pháp “trừ đối tượng tối”. Có thể
nhận thấy, giá trị phản xạ phổ bề mặt sau khi hiệu chỉnh khí quyển nhìn chung
thấp hơn giá trị phản xạ trước khi hiệu chỉnh.
Hình 2.15. So sánh phổ phản xạ của nước trước và sau khi hiệu chỉnh khí
quyển (nguồn gisapmaps.com)
2.3.2 Phương pháp hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
Ảnh viễn thám sau khi được thu nhận từ vệ tinh, thông thường vẫn tồn
tại nhiều sai số, trong đó có các sai số về hình học. Những sai số này có thể
66
xảy ra do lỗi phát sinh trong quá trình truyền dữ liệu từ vệ tinh về mặt đất
hoặc sai sót do bộ cảm biến…
Trước quá trình phân tích, giải đoán, ảnh vệ tinh cần được hiệu chỉnh
hình học (geometric correction). Kết quả giải đoán phụ thuộc rất nhiều vào độ
chính xác của ảnh sau khi nắn. Do vậy, hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh đóng
vai trò rất quan trọng cho các bước phân tích tiếp theo.
Mục đích của hiệu chỉnh hình học là nhằm loại bớt các sai lệch xảy ra
trong quá trình chụp ảnh và đưa ảnh về toạ độ chuẩn để có thể tích hợp với
các nguồn dữ liệu khác. Độ chính xác của ảnh nắn ảnh hưởng trực tiếp tới độ
chính xác của các đối tượng trên bản đồ. Việc nắn chỉnh hình học bằng các hệ
xử lý ảnh được tiến hành dựa trên các điểm khống chế mặt đất (GCPs-
Ground Control Points). Các điểm khống chế phải ít biến động và phải dễ
nhận biết trên ảnh cũng như trên bản đồ, phải là các yếu tố địa vật đặc trưng
và ít thay đổi. Số lượng các điểm khống chế được lấy phải đáp ứng yêu cầu
mà phương pháp nắn và bậc nắn đòi hỏi cũng như phân bố đều trên phạm vi
toàn ảnh.
Hình 2.16. Hệ tọa độ ảnh và các điểm khống chế [77]
67
Các nguồn sai số ảnh hưởng đến độ chính xác của trực ảnh
Độ chính xác của ảnh nắn phụ thuộc vào độ phân giải hình học của ảnh,
độ chính xác của khâu định hướng, tăng dày khống chế ảnh và độ chính xác
±≤
+
m
m
m
của mô hình số độ cao sử dụng cho nắn ảnh:
D
2 td
2 DEMD
(2.31)
Trong đó:
mtd - sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm khống chế và
mD - sai số vị trí điểm trên ảnh nắn;
các điểm kiểm tra sau khi tính toán mô hình hóa ảnh vệ tinh là ≤ ±1 pixel.
DEMDm
- sai số vị trí điểm trên ảnh nắn do ảnh hưởng của chênh cao
địa hình hoặc do sai số của mô hình số độ cao DEM.
Như vậy, với kênh toàn sắc ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (độ phân giải
hình học 2,5m) thì sai số trung phương vị trí mặt phẳng sau bình sai khối ảnh
mtdcó thể đạt được là ≤ ±2,5 m. Từ đó, có thể tính được sai số vị trí điểm trên
±≤
−
m
m
ảnh nắn do ảnh hưởng của sai số độ cao DEM như sau:
D
2 D
2 m td
DEM
(2.32)
Khi sử dụng ảnh vệ tinh VNREDSat-1 có độ phân giải 2,5 m để thành
lập bình đồ ảnh tỷ lệ 1:25 000, có thể tính các thông số mD và mtd như sau:
mD = 0,4 mm x 25 000 = 10 m
mtd = 2,5 m
DEMDm
≤ ± 9.68 m Như vậy, theo công thức (2.32) ta có
Thay giá trị này vào công thức (2.33) và gán giá trị góc nghiêng chụp
ảnh lớn nhất của ảnh VNREDSat-1A sẽ tính được sai số độ cao cho phép của
DEM (chênh cao địa hình lớn nhất giữa điểm địa hình với mặt phẳng nắn ảnh
trong trường hợp sử dụng sử dụng độ cao trung bình để nắn ảnh mà không sử
68
dụng DEM) là:
∆h = 9.68 / tg310 = 16,09 (m)
Một cách tương tự, đối với thành lập bình đồ ảnh vệ tinh VNREDSat-
1A ở các kênh đa phổ với độ phân giải không gian 10 m, tỷ lệ 1:50 000 ta có
DEMDm
≤ ± 17,32 m và ∆h = 28,79m.
Sai số cho phép của DEM (độ chính xác cần thiết) dùng để nắn ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A với các góc nghiêng chụp ảnh khác nhau được tính theo
công thức:
DEMDm
∆h = / tgα (2.33)
Bên cạnh những yếu tố trên, trong viễn thám quang học, các biến đổi
địa hình gây ra các sai số vị trí điểm giữa thực tế và điểm trên ảnh mà vệ tinh
thu được, từ đó dẫn tới các thông tin sai lệch khác, đôi khi là rất lớn. Ảnh
hưởng độ chênh cao địa hình và góc nghiêng trục quang tới vị trí điểm vật của
phép chiếu xuyên tâm so với phép chiếu trực giao được mô tả trên hình 2.17.
Hình 2.17. Ảnh hưởng độ chênh cao địa hình và góc nghiêng trục quang
Đại lượng xê dịch hướng tâm ΔX theo trục x do chênh cao địa hình Δh
và góc nghiêng quang trục α được tính bằng công thức:
69
ΔX = Δh tgα (2.34)
ΔX = [Δh (f/H) (2.35) R ] / [(H - Δh)] ×
Trong đó công thức (2.34) tương ứng với trường hợp trên mặt đất và ×
× công thức (2.35) tương ứng với trường hợp trên ảnh sau đầu thu.
ΔX là sai số xê dịch vị trí điểm ảnh;
Δh - chênh cao địa hình;
α - góc nghiêng quang trục;
f - tiêu cự của máy chụp ảnh trên vệ tinh quang học;
H - độ cao bay chụp;
R - bán kính tấm ảnh vệ tinh.
Để hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh VNREDSat-1A, trong luận án sử dụng
phần mềm xử lý ảnh thương mại ERDAS IMAGINE2014. Sơ đồ các bước hiệu
chỉnh hình học ảnh vệ tinh VNREDSat-1A được trình bày trên hình 2.18.
Bước 1:Tạo Project làm việc
Project làm việc là việc xác định khu vực bao gồm các điểm khống chế,
bản đồ, DEM, ảnh thô, ảnh nắn thuộc về Project. Việc xác định này được thực
hiện trên cửa sổ chính của phần mềm ERDAS IMAGINE 2014.
Bước 2: Nhập ảnh
Dữ liệu được nhập vào Database của Module MANAGE và được lưu trong
cơ sở dữ liệu của ERDAS IMAGINE, khác biệt là dữ liệu được chuyển vào
Project đang làm việc. Module này chỉ làm việc khi một Project đã được mở ra.
Khi nhập từng đối tượng một (Import with control), ERDAS IMAGINE
sẽ kiểm soát được tất cả các thông tin bổ trợ của đối tượng (thể hiện qua tên
của đối tượng được nhập và lưu trong cơ sở dữ liệu của hệ thống). Ngoài ra
một ưu điểm khác là với ERDAS IMAGINE version 2014 còn cho phép nhập
nhiều đối tượng ảnh VNREDSat-1A cùng một lúc (Std import dimap) mà vẫn
kiểm soát được thông tin của từng đối tượng.
70
Tạo Project
Nhập ảnh
Ảnh gốc
Mô hình hóa và đo điểm khống chế
- Bản đồ - GCP - DEM
Thiết lập khối
Liên kết mô hình và đo liên kết mô hình
Không đạt
Tính toán bình sai
Đạt
Nắn ảnh
Cắt, ghép ảnh
Xuất dữ liệu
Hình 2.18. Sơ đồ các bước hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
Khi nhập dữ liệu thô (raw data) thì định dạng gốc này sẽ bị thay đổi,
các dữ liệu nhập vào được định dạng lại theo định dạng của ERDAS
IMAGINE và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của hệ thống, tự động tính các
“Sub Sampled Views” bao gồm:
- Tính toán đồ thị giá trị phổ của đối tượng;
- Tính các Sub Sampled Views;
71
- Tính các dữ liệu bổ trợ (DOG) của các ảnh VNREDSat-1A;
Tất cả các tính toán này sẽ hiển thị thông báo “Sampling in progress”
và hiển thị “Sampling done with success” khi kết thúc trên cửa sổ thông báo
của module MANAGE. Việc tính toán này thành công thì dữ liệu mới có thể
phóng to, thu nhỏ, hơn nữa khi các dữ liệu bổ trợ (DOG) được tính toán thì
mô hình bộ cảm biến vật lý của ảnh VNREDSat-1A.
Trong quá trình nhập các đối tượng vào hệ thống cần phải chọn đúng
loại đối tượng, định dạng của đối tượng, ngoài ra còn phải tính toán chính xác
khi nhập DEM vào hệ thống.
Bước 3: Mô hình hoá và nhập điểm khống chế
ERDAS IMAGINE thiết lập mô hình tuyệt đối có thể là mô hình đa
thức (Polynomial), đa thức hữu tỷ (Rational Polynomial Coefficients) hay mô
hình bộ cảm biến vật lý (Physical model). Với mô hình vật lý, hệ thống sẽ sử
dụng các thông số của mô hình đã nhận khi Import ảnh để mô hình hóa làm
tăng độ chính xác của mô hình. Những cảnh ảnh cùng 1 Segment sẽ được
ERDAS IMAGINE mô hình hóa là 1 mô hình, do đó sẽ giảm công tác đo nối
liên kết ảnh.
Đo điểm khống chế ảnh sẽ tính chuyển hệ tọa độ mô hình về một hệ tọa
độ xác định. Có thể đo các điểm khống chế này tự động bẳng công cụ Points
Filtering hoặc thủ công. Điểm khống chế ảnh bao gồm 3 thành phần tọa độ X,
Y, và H có thể là điểm đo bằng GPS, điểm xác định trên bản đồ hoặc từ trực
ảnh có độ chính xác lớn hơn.
Điểm khống chế có thể là đã có trong cơ sở dữ liệu điểm của hệ thống,
khi đó các thành phần tọa độ của điểm và sơ đồ trích điểm đã được lưu trong
cơ sở dữ liệu, khi đó có thể đo tự động được với những điểm này, đối với
những điểm đo mới của Project, sau khi đã nhập xong cho Project thì có thể
chuyển sang cơ sở dữ liệu điểm để lưu trữ.
72
Bước 4: Thiết lập khối ảnh
Trên cơ sở những mô hình đã được mô hình hóa, chọn những cảnh ảnh
cùng Mode chụp để tạo thành khối ảnh, như vậy thông thường sẽ có 2 khối
ảnh trong 1 Project là khối ảnh toàn sắc và khối ảnh đa phổ.
Bước 5: Liên kết mô hình và đo liên kết mô hình
Sau khi đã đo các điểm khống chế ảnh trong khối, tiến hành đo liên kết
mô hình, đó là những điểm ảnh cùng tên nằm trong độ phủ chung giữa các
cảnh ảnh, độ cao của những điểm này được ERDAS IMAGINE xác định từ
DEM trong Project. Trong mỗi độ phủ chung cần tối thiểu là 3 điểm trở lên,
tuy nhiên để tăng độ chính xác của khối ảnh nên có nhiều hơn 3 điểm và được
bố trí so le nhau.
Bước 6: Tính toán bình sai
Khi tính toán mô hình, những điểm có sai số lớn vượt quá hạn sai sẽ
được xem xét lại vị trí trên mô hình và vị trí trên ảnh ghi chú, có thể thay đổi
trạng thái (tuỳ thuộc vào vị trí của điểm trong mô hình) Reference hoặc
Control của điểm để làm giảm sai số của mô hình. Đối với những điểm liên
kết thì độ chính xác có thể đạt đến ≤ 1 pixel.
Bước 7: Nắn ảnh
Trong khi nắn ảnh hệ thống cần nhiều bộ nhớ để làm việc, đối với một
khối ảnh lớn cần nắn thì ERDAS IMAGINE có chức năng làm trễ thời gian
trong quá trình nắn ảnh, việc đặt trễ một khoảng thời gian nhất định sẽ tốt hơn
cho việc nắn nhiều ảnh cùng một lúc.
Độ chính xác của ảnh nắn phụ thuộc vào:
- Chất lượng của mô hình sử dụng khi nắn ảnh;
- Độ chính xác độ cao và mặt bằng của DEM sử dụng khi nắn ảnh;
Bước 8: Cắt ghép ảnh
Trong trường hợp sản phẩm ảnh thuộc nhiều cảnh ảnh khác nhau, khi đó
cần phải cắt ghép ảnh. Khi ghép ảnh, ERDAS IMAGINE cho phép chỉnh màu
73
sắc, lấy mẫu và tạo đường ghép. Như vậy sản phẩm ảnh ghép sẽ được cân
bằng về màu sắc.
Bước 9: Xuất dữ liệu
Định dạng mà hệ thống lưu trữ, truy vấn là định dạng riêng thuộc ERDAS
IMAGINE, do đó khi cần sử dụng cho các hệ thống phần mềm khác thì cần
phải xuất dữ liệu sang một định dạng chung mà các hệ thống khác cùng truy
xuất được.
Ảnh vệ tinh sau khi nắn chỉnh hình học được chồng lên bản đồ nền địa
hình để kiểm tra độ trùng khít và đánh giá độ chính xác.Nhìn chung, kết quả
hiệu chỉnh có độ chính xác cao nếu khu vực sai lệch có khoảng cách ≤ 3 m
đối với ảnh toàn sắc và ≤ 10 m đối với ảnh đa phổ (Bảng 2.3). Chất lượng nắn
ảnh đạt trung bình khi khu vực sai lệch có khoảng cách từ 3 đến 4 m đối với
ảnh toàn sắc và 10 đến 15 m đối với ảnh đa phổ. Trong khi đó, nếu độ sai lệch
lớn hơn 15 m đối với các kênh đa phổ và lớn hơn 4 m đối với kênh toàn sắc,
chất lượng nắn ảnh đạt thấp.
Bảng 2.3. Đánh giá chất lượng hiệu chỉnh hình học ảnh VNREDSat-1A
Chất lượng Chất lượng trung Chất lượng Loại ảnh tốt(m) bình (m) thấp(m)
VNREDSAT-1A RMSE ≤ ±10 ±10 < RMSE ≤ ±15 RMSE > ±15 Multispectral
VNREDSAT-1A RMSE ≤ ±3 ±3 < RMSE ≤ ±4 RMSE > ±4 Panchromatic
2.4 Phương pháp đo phổ hiện trường
Độ chính xác chiết tách thông tin phổ phản xạ bề mặt nước từ dữ liệu
ảnh vệ tinh đóng vai trò quyết định đến độ chính xác kết quả ước lượng hàm
lượng các chất ô nhiễm môi trường nước mặt. Phương pháp hiệu chỉnh khí
quyển COST mặc dù đơn giản, tuy nhiên do chỉ sử dụng thông tin từ ảnh gốc,
phương pháp này cũng có nhược điểm là độ chính xác khi xác định các “đối
74
tượng tối” trong chừng mực nào đó còn hạn chế. Để khắc phục tồn tại này, có
thể sử dụng kết quả đo phổ phản xạ hiện trường vào thời điểm đồng thời với
thời gian vệ tinh VNREDSat-1A chụp ảnh nhằm xác định độ lệch giữa phổ
phản xạ mặt nước và phổ phản xạ từ ảnh.
Phổ phản xạ mặt nước có thể được đo bằng cách sử dụng các máy đo
quang phổ bức xạ điện từ hiện trường (field spectroradiometer). Trong luận
án này, tác giả sử dụng máy đo bức xạ phổ hiện trường GER 1500. Máy vận
hành đơn giản kiểu cầm tay hoặc lắp trên giá ba chân.
Hình 2.19. Máy đo phổ hiện trường GER 1500
Máy đo phổ GER 1500 cho phép đo quang phổ điện từ mặt nước trong
dải sóng từ tử ngoại (UV - Ultraviolet) đến cận hồng ngoại (NIR) ứng với dải
sóng từ 350 nm đến 1050 m, số lượng kênh phổ lên đến 512 kênh với độ phân
giải phổ là 1,5 nm. Dữ liệu thu nhận được lưu theo định dạng ASCII nhằm tạo
điều kiện dễ dàng chuyển qua các phần mềm xử lý số liệu khác.
Phổ phản xạ mặt nước đo bằng máy đo quang phổ hiện trường được
λ ( )
p
t
(2.36)
=
×
ρ λ ( )
100
w
ρ λ ( ) L
× L λ ( )
r
Trong đó:
ρw(λ) - phổ phản xạ mặt nước được đo ngay trên bề mặt nước, đơn vị là (%);
ρp(λ) - hệ số phản xạ ảnh hưởng bởi bầu trời được cung cấp theo năm,
theo Field Spectroscopy Facility(Natural Environment Research Council 2009);
tính toán theo công thức sau:
Lt(λ) - hệ số phát xạ thu được của mặt nước tại điểm đo;
Lr(λ) - hệ số phát xạ thu được của bề mặt vật phản xạ chuẩn,
75
Kết quả đo phổ phản xạ hiện trường bằng máy đo quang phổ bức xạ
GER 1500 được sử dụng nhằm đánh giá mối quan hệ với hàm lượng các
thông số chất lượng nước cùng thời điểm, từ đó giúp lựa chọn các kênh phổ
phù hợp phục vụ đánh giá chất lượng nước. Ngoài ra, độ lệch phổ phản xạ
trung bình giữa phổ phản xạ hiện trường ρ(λ) và phổ phản xạ xác định từ ảnh
vệ tinh ρw(λ) ở các điểm đo cũng có thể sử dụng như các “đối tượng tối” trong
hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh VNREDSat-1A. Độ chênh lệch này được
n
− ρ λ ρ λ ( ( ))
( )
w
1
i
=
∆
xác định như sau:
∑ ρ λ = ( )
n
(2.37)
Trong đó: n - số điểm đo phổ hiện trường,
ρ(λ) - phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh,
ρw(λ) - phổ phản xạ hiện trường.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác kết quả xác định hàm lượng
các thông số chất lượng nước
Số lượng điểm lấy mẫu chất lượng nước
Số lượng các điểm lấy mẫu nước mặt có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến
kết quả đánh giá chất lượng nước từ dữ liệu ảnh vệ tinh. Nếu số lượng các mẫu
nước quá ít, độ chính xác trong xác định các hàm hồi quy giữa hàm lượng chất
lượng nước và phản xạ phổ thu nhận từ ảnh vệ tinh sẽ không cao. Trong nhiều trường hợp, với số lượng mẫu nước ít, mặc dù giá trị hệ số R2 đạt cao (có thể trên 0,9), tuy nhiên giá trị hệ số R2 này cũng chỉ thể hiện mối tương quan giữa phản xạ
phổ và hàm lượng các thông số chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu, và điều này
cũng chưa hẳn đúng với các vị trí khác ngoài các điểm lấy mẫu.
Trong điều kiện lý tưởng, số lượng điểm lấy mẫu chất lượng nước phải
đạt hàng chục điểm, thậm chí nhiều hơn nhằm có thể đánh giá một cách khách
quan mối quan hệ giữa hàm lượng các thông số chất lượng nước và phản xạ
76
phổ thu được từ ảnh vệ tinh. Số lượng điểm lấy mẫu nhiều còn cho phép sử
dụng một phần các điểm lấy mẫu này như các điểm kiểm tra nhằm đánh giá
độ chính xác kết quả đạt được.
Đặc điểm phân bố các điểm lấy mẫu
Đặc điểm phân bố các điểm lấy mẫu cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
độ chính xác khi đánh giá chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh. Các điểm
lấy mẫu chất lượng nước cần phân bố đồng đều trên địa bàn khu vực nghiên
cứu và phải thể hiện được đặc trưng hàm lượng các thông số chất lượng nước.
Ví dụ, trên cùng lưu vực sông, có thể lấy các mẫu nước ở gần bờ, khu vực các
cống xả, giữa sông, khu vực tiếp giáp với các chi lưu.... Nếu các điểm lấy mẫu
chất lượng nước được lựa chọn tại các vị trí có đặc điểm chất lượng nước giống
nhau (hoặc gần nhau, chẳng hạn các điểm này đều gần bờ, hoặc đều lấy tại các
khu vực có cống xả nước thải...), mối tương quan giữa hàm lượng các thông số
chất lượng nước tại các vị trí này và phổ phản xạ từ ảnh vệ tinh có thể rất chặt
chẽ, tuy nhiên với các vị trí khác sai số có thể rất lớn.
Quá trình bảo quản, vận chuyển mẫu nước
Quá trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu nước phải tuân thủ
chặt chẽ theo TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – «Chất lượng nước –
lấy mẫu – phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu».
Mẫu nước thường được lưu trữ trong chai nhựa màu tối, thời gian lưu trữ
càng ngắn thì kết quả phân tích càng chính xác. Sau khi thu mẫu về phải đem
phân tích ngay một số chỉ tiêu chất lượng nước như pH, nhiệt độ, DO. Nếu
không phân tích ngay được trong vòng 1 giờ thì phải bảo quản mẫu ở nhiệt độ 40C và không được để quá 24 giờ. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng
thêm hóa chất bảo quản để thời gian lưu mẫu kéo dài hơn. Ví dụ phương thức
bảo quản và thời gian lưu trữ một số chỉ tiêu chất lượng nước sau khi lấy mẫu
được trình bày trong bảng 2.4 (theo TCVN 6663-1:2011).
77
Bảng 2.4. Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ một số chỉ tiêu chất
lượng nước
-
STT Phương thức bảo quản
1 2 3 4 5 6 7 8 Cố định tại chỗ Làm lạnh đến 40C, để nơi tối Axit hóa đến pH từ 1 đến 2 với H2SO4 Làm lạnh đến 40C Làm lạnh đến 40C Làm lạnh đến 40C Thời gian lưu trữ tối đa 6h 6h 24h 5 ngày 2 ngày 1 tháng 24h 48h Chỉ tiêu phân tích pH DO BOD5 COD TSS Cl- NO3 3- PO4
Kết quả hiệu chỉnh hình học, hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh
Bản chất quá trình nghiên cứu chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ
tinh quang học là đánh giá mối quan hệ giữa phổ phản xạ thu được từ ảnh vệ
tinh và giá trị hàm lượng các thông số nước mặt tại các điểm đo. Do vậy, độ
chính xác kết quả hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh có ảnh hưởng rất lớn đến
độ chính xác trong đánh giá chất lượng nước. Nếu có sự sai lệch đáng kể giữa
vị trí các điểm lấy mẫu thực địa (đo bằng GPS) và vị trí các pixel tương ứng
trên ảnh vệ tinh có thể dẫn đến sai số rất lớn khi hồi quy và đánh giá chất
lượng nước. Do vậy, kết quả hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh phải đạt độ
chính xác đảm bảo theo quy định (sai số dưới 1 pixel).
Quá trình hiệu chỉnh khí quyển cũng ảnh hưởng đến độ chính xác khi
đánh giá chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh. Việc lựa chọn phương
pháp phù hợp và có độ chính xác cao cho phép xác định phổ phản xạ bề mặt
với độ chính xác đảm bảo, từ đó nâng cao độ chính xác khi xác định mối quan
hệ với hàm lượng các thông số chất lượng nước.
Trong luận án tiến hành so sánh kết quả xác định hàm lượng các thông
số chất lượng nước bằng ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội trước và
78
sau hiệu chỉnh khí quyển (sử dụng đồng thời cả 4 kênh đa phổ). Để thực hiện
so sánh, nghiên cứu sinh thực hiện xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ
đỉnh khí quyển (TOA) và giá trị hàm lượng chất lượng nước, sau đó so sánh độ chính xác với kết quả sử dụng phổ phản xạ bề mặt thông qua hệ số R2. Kết quả nhận được cho thấy, sau khi hiệu chỉnh khí quyển, độ chính xác khi xác
định hàm lượng các thông số chất lượng nước được cải thiện đáng kể, thông qua sự gia tăng giá trị hệ số R2 trong hàm hồi quy (bảng 2.5, 2.6).
Bảng 2.5. So sánh độ chính xác kết quả xây dựng hàm hồi quy giữa phổ phản
xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 (trước và sau
hiệu chỉnh khí quyển) và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực
Sông Hồng
Giá trị hệ số R2
STT Thông số Trước hiệu chỉnh khí Sau hiệu chỉnh khí
quyển quyển
Độ đục 0,629 0,862 1
Chất lơ lửng 0,703 0,897 2
0,209
0,221
4
BOD5
COD 0,205 0,301 3
Bảng 2.6. So sánh độ chính xác kết quả xây dựng hàm hồi quy giữa phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 (trước và sau hiệu chỉnh khí quyển) và hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực Sông Hồng
Giá trị hệ số R2
STT Thông số Trước hiệu chỉnh khí Sau hiệu chỉnh khí
quyển quyển
Độ đục 0,642 0,789 1
Chất lơ lửng 0,712 0,819 2
COD 0,297 0,383 3
0,121 0,181 4 BOD5
79
Sự phù hợp giữa thời gian lấy mẫu nước và thời gian chụp ảnh
Trong điều kiện lý tưởng, thời gian lấy mẫu chất lượng nước cần phải đồng thời với thời gian chụp ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (10h41 phút) nhằm
thể hiện khách quan nhất mối quan hệ giữa phổ phản xạ và hàm lượng các
thông số chất lượng nước. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế việc này là rất
khó khăn do việc lấy mẫu chất lượng nước tại nhiều vị trí trên địa bàn rộng
cần thời gian tương đối dài. Nếu thời gian lấy mẫu nước tại các điểm đo quá
khác biệt so với thời gian chụp ảnh có thể dẫn đến sai số rất lớn khi hồi quy
ước lượng hàm lượng các thông số chất lượng nước. Thông thường, trong
thực tế, thời gian đo mẫu nước cần dao động xung quanh thời gian chụp ảnh
trong khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó, việc đo phổ phản xạ mặt nước
bằng máy đo quang phổ bức xạ hiện trường tại thời điểm lấy mẫu chất lượng
nước cũng giúp hiệu chỉnh phản xạ phổ về thời điểm chụp ảnh.
2.6 Phương pháp lấy mẫu chất lượng nước
Để xây dựng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng các chất ô
nhiễm nước mặt và phổ phản xạ thu được từ ảnh vệ tinh, cần phải tiến hành
lấy mẫu và phân tích chất lượng nước mặt đối với các mẫu thử nghiệm này.
Các mẫu nước mặt được lấy cùng vị trí các điểm đo phổ phản xạ hiện
trường và được thu thập tại sát mặt nước ở độ sâu 0 - 25 cm do nước mặt ở độ
sâu lớn hơn 25 cm không ảnh hưởng đến phổ phản xạ mặt nước [10]. Số
lượng điểm lấy mẫu phải đủ lớn và phân bố đều trên khu vực nghiên cứu
nhằm đảm bảo thể hiện đặc trưng phân bố hàm lượng các chất ô nhiễm nước
mặt. Các mẫu nước được lấy vào chai nhựa màu tối, ướp lạnh và đưa về phân
tích trong phòng thí nghiệm trong ngày.
Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực thành phố Hà Nội, trong luận
án tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước mặt đối với các mẫu nước,
bao gồm: độ đục, chất rắn lơ lửng (TSS), COD và BOD5 (Bảng 2.7).
80
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu chất lượng nước mặt sử dụng trong luận án
STT Chỉ tiêu Đơn vị
1 NTU
2 mg/l
3 mg/l
(*) Các chỉ tiêu được công nhận theo ISO/IEC 17025:2005 (VILAS 837); (**) Các chỉ tiêu được công nhận theo VIMCERT 104;
4 mg/l Độ đục(**) Chất rắn lơ lửng (TSS)(*),(**) COD(**) BOD5(200C)(**)
2.7 Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ giám sát nước mặt từ dữ
liệu ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A
Nghiên cứu đặc trưng phổ phản xạ của nước và cơ sở khoa học phương
pháp đánh giá chất lượng nước từ dữ liệu ảnh vệ tinh cho thấy, ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A có thể sử dụng trong xác định hàm lượng các thông số chất
lượng nước.
Từ những phân tích trên, trong luận án đề xuất quy trình đánh giá và
giám sát chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A như sau:
Bước 1: Thu thập tư liệu, bao gồm thu thập tư liệu bản đồ và DEM ảnh
vệ tinh quang học VNREDSat-1A khu vực nghiên cứu, kết quả phân tích chất
lượng nước tại các điểm lấy mẫu và kết quả đo phổ phản xạ hiện trường tại vị
trí các điểm lấy mẫu chất lượng nước
Các kênh ảnh đa phổ của ảnh vệ tinh VNREDSat-1A, bao gồm kênh 1
(blue), kênh 2 (green), kênh 3 (red) và kênh 4 (NIR - cận hồng ngoại) được sử
dụng để đánh giá hàm lượng các thông số chất lượng nước.
Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ở các thời điểm khác nhau sẽ cho biết
thông tin về chất lượng nước ở từng thời điểm, do vậy có thể sử dụng trong
giám sát chất lượng nước mặt.
81
Lấy mẫu nước mặt
Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (các kênh đa phổ)
Đo phổ hiện trường
Nắn ảnh
Bảo quản, vận chuyển mẫu nước
Xác định phổ phản xạ đỉnh khí quyển (TOA)
Phân tích chất lượng mẫu nước
Chuyển về phản xạ bề mặt qua phép hiệu chỉnh khí quyển
Xác định độ lệch so với phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh
Lựa chọn thông số chất lượng nước
Hiệu chỉnh khí quyển, xác định phổ phản xạ bề mặt nước
Xác định quan hệ giữa phổ phản xạ mặt nước và hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt
Lựa chọn mô hình tối ưu
Kết quả xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt
Bản đồ phân bố hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt
Đánh giá, giám sát chất lượng nước mặt
Hình 2.20. Sơ đồ quy trình giám sát và đánh giá chất lượng nước mặt từ
dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
Các mẫu nước mặt được thu thập ở khu vực nghiên cứu, được bảo quản
82
trong chai nhựa tối và được vận chuyển theo đúng quy định trong Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Các mẫu nước mặt được phân tích tại phòng thí nghiệm nhằm xác định
hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt. Tùy thuộc đặc điểm khu vực
nghiên cứu sẽ tiến hành lựa chọn các thông số phù hợp nhằm đánh giá mối
quan hệ giữa phản xạ phổ thu được từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A và hàm
lượng các thông số chất lượng nước.
Bước 2: Nắn ảnh vệ tinh VNREDSat-1A. Quá trình nắn ảnh nhằm loại
bỏ các sai số hình học và sai số về phổ của ảnh vệ tinh. Việc nắn ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A có thể thực hiện trên các phần mềm xử lý ảnh thương mại.
Trong luận án lựa chọn phần mềm ERDAS IMAGINE.
Bước 3: Xác định phổ phản xạ đỉnh khí quyển TOA - Top of
Atmospheric từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A như phần 2.3.1.
Bước 4: Xác định độ lệch giữa phổ phản xạ hiện trường và phổ phản xạ
xác định từ ảnh vệ tinh (phản xạ đỉnh khí quyển). Độ lệch phổ này được sử
dụng nhằm hiệu chỉnh khí quyển xác định phổ phản xạ mặt nước
Bước 5: Hiệu chỉnh khí quyển. Hiệu chỉnh khí quyển nhằm loại bỏ
những ảnh hưởng của khí quyển đến chất lượng ảnh, phục vụ công tác chiết
tách thông tin phổ phản xạ bề mặt. Trong luận án lựa chọn phương pháp hiệu
chỉnh khí quyển COST trên cơ sở phương pháp ‘‘trừ đối tượng tối’’ - DOS
[26]. Các đối tượng tối có thể được xác định trực tiếp từ ảnh vệ tinh, hoặc sử
dụng độ lệch phản xạ phổ trung bình giữa phổ phản xạ hiện trường ρ(λ) và
phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh ρw(λ) ở các điểm đo khi sử dụng máy đo
phổ hiện trường. Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sử dụng giá trị ‘đối
tượng tối” là độ lệch phổ trung bình Δρ(λ) xác định theo công thức (2.35) để
hiệu chỉnh khí quyển theo phương pháp DOS.
Bước 6: Xác định quan hệ giữa phổ phản xạ mặt nước và hàm lượng
83
các thông số chất lượng nước.
Phổ phản xạ mặt nước tại các kênh đa phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
được sử dụng để đánh giá mối quan hệ với giá trị hàm lượng các thông số
chất lượng nước tại các điểm đo. Trong luận án sẽ sử dụng các phương án bao
gồm: phổ phản xạ tại các kênh đơn, hai kênh, ba kênh, bốn kênh... nhằm xác
định hàm quan hệ với giá trị các thông số chất lượng nước tại các điểm đo.
Trong luận án cũng sẽ thử nghiệm với mô hình hàm hồi quy tuyến tính để
đánh giá sự tương quan giữa phổ phản xạ mặt nước và hàm lượng các chất ô
nhiễm nước mặt.
Bước 7: Lựa chọn mô hình hồi quy tối ưu
Trên cơ sở kết quả thử nghiệm xác định các mô hình hàm hồi quy giữa
phổ phản xạ mặt nước và hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt, tiến
hành lựa chọn mô hình có độ chính xác tốt nhất. Để đánh giá độ chính xác của các mô hình này có thể dựa vào giá trị hệ số R2 cũng như kết quả so sánh với
giá trị các thông số chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu sử dụng để kiểm
nghiệm mô hình (bên cạnh các điểm sử dụng để xác định mô hình). Các mô
hình này sẽ được lựa chọn cho từng loại thông số chất lượng nước.
Bước 8: Xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước
Sau khi lựa chọn hàm hồi quy có độ chính xác cao nhất, trong luận án
tiến hành xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước từ dữ liệu ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A. Việc xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước
được thực hiện trên phần mềm ERDAS IMAGINE 2014.
Bước 9: Thành lập bản đồ phân bố hàm lượng các thông số chất lượng
nước
Kết quả nhận được trong bước 8 được sử dụng để thành lập bản đồ
phân bố hàm lượng các thông số chất lượng nước mặt khu vực nghiên cứu.
Bước 10: Kết quả xác định hàm lượng và thành lập bản đồ phân bố các
thông số chất lượng nước mặt từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A các giai đoạn,
84
thời gian khác nhau cho phép đánh giá chất lượng nước từng thời kỳ và từng
khu vực cụ thể. Kết quả này có thể được sử dụng giúp các nhà quản lý trong
công tác giám sát và đánh giá chất lượng nước mặt, từ đó đưa ra các biện
pháp phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên nước mặt.
2.8 Kết luận chương 2
Trong chương 2 đã nghiên cứu cơ sở khoa học phương pháp ứng dụng
dữ liệu viễn thám trong việc đánh giá chất lượng nước mặt bao gồm: bức xạ
trực tiếp đối tượng chất lượng nước mặt và tính chất quang học bất biến của
nó, bức xạ gián tiếp đối tượng nước mặt quan trắc bằng dữ liệu viễn thám;
phương pháp xác định hàm lượng thông số chất lượng nước mặt từ dữ liệu
viễn thám; cơ sở khoa học phân tích hồi quy; đặc trưng phản xạ phổ của nước
và phương pháp xử lý ảnh vệ tinh VNREDSat-1A; phương pháp đo phổ hiện
trường; phương pháp lấy mẫu chất lượng nước; xây dựng quy trình công nghệ
giám sát môi trường nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A. Đó là cơ
sở khoa học cho việc thực nghiệm xác định hàm lượng chất lượng nước mặt
khu vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A.
85
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ
THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT KHU VỰC HÀ NỘI TỪ DỮ
LIỆU ẢNH VỆ TINH VNREDSAT-1A
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu và dữ liệu sử dụng
3.1.1 Khu vực nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên và đặc điểm nguồn tài nguyên nước mặt
Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoảng từ
20º53' đến 21º23' vĩ độ Bắc, 105º44' đến 106º02’ kinh độ Đông, tiếp giáp với
các tỉnh Thái Nguyên,Vĩnh Phúc ở phía bắc;Hà Nam ở phía nam, Bắc Giang,
Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông, Hòa Bình và Phú Thọ ở phía tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính năm 2008, Hà Nội có diện tích 3344,70 km2, lớn
hơn 3 lần trước đây và là một trong những thủ đô có diện tích lớn trên thế giới.
Địa hình Hà Nội đa dạng, thấp dần từ Bắc xuống Nam với hơn ¾ diện
tích thành phố là đồng bằng, độ cao trung bình từ 5 đến 20 m so với mực
nước biển, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc và Tây. Các đỉnh cao nhất
là Ba Vì 1281 m; Gia Dê 707 m; Chân Chim 462 m; Thanh Lanh 427 m và
Thiên Trù 378 m.
Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa chính trong năm: một
mùa lạnh, khô (từ tháng mười đến hết tháng tư năm sau) và một mùa nóng,
ẩm (từ tháng năm đến tháng mười). Nhiệt độ vào mùa khô dao động trong khoảng từ 100C đến 230C, lượng mưa trung bình năm lớn hơn 1500 mm.
Nguồn tài nguyên nước mặt phong phú của Hà Nội khá phong phú với
các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ
và các sông nhỏ hơn như sông Nhuệ, sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Lừ
và sông Sét cùng hàng trăm hồ với diện tích khác nhau. Sông Hồng đoạn
chảy qua Hà Nội là hợp lưu của sông Đà, sông Lô và sông Thao với chiều
rộng trong khoảng từ 480 đến 1440 m. Theo các số liệu ghi nhận được tại
các trạm quan trắc, mực nước trung bình tháng của sông Hồng thay đổi theo
86
tháng và theo năm với giá trị trong khoảng từ 4 đến 8 m. Lưu lượng nước sông Hồng có thể đạt từ hàng trăm m3/s đến hàng chục nghìn m3/s (theo số liệu quan trắc năm 1996, lưu lượng nước sông Hồng đạt tới 14 800m3/s). Hàm lượng trầm
tích trong nước sông Hồng rất lớn và thay đổi theo tháng và mùa trong năm, độ đục cực đại có thể đạt từ 1620 g/m3 (năm 1988) đến 12 500 g/m3 (năm 1986) [13].
Hình 3.1.Phân tích mạng lưới sông hồ và các dự kiến mở rộng mặt nước, tạo
hồ trữ nước ngọt (theo Báo cáo quy hoạch chung thủ đô lần 3)
87
Sông Đuống là một chi lưu của sông Hồng, bắt nguồn từ khu vực xã
Xuân Canh (huyện Đông Anh) qua cầu Đuống và nhập vào hệ thống sông
Thái Bình ở Phả Lại. Theo số liệu quan trắc tại trạm Thượng Cát, lưu lượng nước sông Đuống lớn nhất đạt 6300 m3/s (năm 1991) và nhỏ nhất là 109 m3/s
(năm 1988) [13].
Bảng 3.1. Một số hồ nội thành Hà Nội [13]
Diện tích (ha) TT Tên hồ
1 Hồ Tây 526,1
2 Trúc Bạch 20,6
3 Bảy Mẫu 20
4 Đống Đa 17
5 Hoàn Kiếm 11,9
6 Thiền Quang 6
7 Giảng Võ 6
8 Thành Công 5,35
9 Ba Mẫu 4,35
10 Ngọc Khánh 2,8
11 Văn Chương 3
12 Thủ Lệ 9
13 Thanh Nhành 8,5
14 Trung Tự 5,1
15 Kim Liên 2,1
16 Đồng Nhân 1
17 Linh Quang 1,8
18 Hồ Giám 0,8
Tổng cộng 651,4
Sông Nhuệ là một nhánh nhỏ của sông Hồng, bắt nguồn từ Thụy
Phương chảy qua cầu Diễn, Hà Đông với chiều dài khoảng 20 km. Chiều rộng
88
trung bình của sông khoảng từ 15 - 20 m, trong đó đoạn rộng nhất đạt 35 m
(khu vực cầu Hà Đông). Lưu lượng nước sông Nhuệ thay đổi trong khoảng từ 26m3/s vào mùa khô đến 150m3/s vào mùa mưa [13].
Ngoài hệ thống các sông, Hà Nội còn có rất nhiều các hồ, ao và đầm
lầy. Vào đầu thế kỷ 19, theo thống kê, chỉ tính riêng các quận nội thành Hà
Nội có 602 hồ lớn nhỏ. Những hồ, đầm này không những là các kho nước
ngọt lớn mà còn là hệ thống điều hòa nhiệt độ tự nhiên cho vùng đô thị. Tuy
nhiên, trải qua thời gian, con số này giảm đi đáng kể.
Theo Sở Giao thông vận tải Hà Nội, đến tháng 8/2012, trên địa bàn 9
quận nội thành Hà Nội hiện có 110 hồ với tổng diện tích hơn 1000 ha, trong
đó riêng diện tích Hồ Tây là 526,1 ha. Trong số các hồ này, chỉ có vài hồ
được cải tạo, kè xung quanh nhằm tách nước thải và nước mưa riêng như hồ
Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Kim Liên; một vài hồ đang được cải tạo như Văn
Chương, Linh Quang...Trong khi đó, phần lớn các hồ còn lại chưa được cải
tạo, chưa tách hệ thống nước thải và nước mưa. Đây là nơi chịu ảnh hưởng
nặng nề bởi nước thải sinh hoạt của dân cự xung quanh cũng nước thải từ hoạt
động sản xuất, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước mặt [4].
Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt
Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước
với dân số trên 7 triệu người (theo Niên giám thống kê năm 2017), mật độ trung bình đạt 2013 người/km2 [4]. Dân số Hà Nội phân bố không đồng đều
và tập trung lớn ở các quận nội thành.
Các hoạt động kinh tế chủ yếu của Hà Nội là công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, thương mại và dịch vụ đã thu hút một lực lượng
lớn lao động tại chỗ cũng như từ các địa phương khác đổ về. Hiện nay, Hà
Nội có 38 khu công nghiệp và cụm công nghiệp, nằm rải rác ở nội và ngoại
thành, trong đó có nhiều khu công nghiệp lớn với diện tích lên đến hàng trăm
89
hecta như Bắc Thăng Long (302 ha), khu công nghệ cao Hòa Lạc (1586 ha),
Quang Minh (344 ha), Phú Nghĩa (670 ha)...
Hà Nội còn là đầu mối của hệ thống đường xá, viễn thông dẫn đến các địa
phương khác trong cả nước. Bên cạnh giao thông đường bộ và đường sắt, giao
thông đường thủy cũng được thực hiện chủ yếu trên sông Hồng và sông Đuống.
Sự gia tăng dân số cơ học một cách nhanh chóng cùng sự mở rộng các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị...đã gây áp lực lớn đến tài
nguyên nước mặt, dẫn đến nước mặt tại nhiều khu vực bị ô nhiễm nặng nề.
Hà Nội là nơi tập trung các làng nghề đông nhất cả nước, với 286 làng
nghề khác nhau (chiếm 22% tổng số làng nghề của cả nước). Trong số các
làng nghề này có 43 làng nghề chế biến thực phẩm, 59 làng nghề dệt nhuộm
đồ da và 135 làng nghề thủ công mỹ nghệ, chủ yếu tập trung ở các huyện
ngoại thành như Hoài Đức, Thanh Trì... Sự phát triển phức tạp của các làng
nghề tại Hà Nội trong thời gian qua đã khiến môi trường nước mặt ở những
khu vực này bị ô nhiễm nặng nề và người dân làng nghề đang là những người
đầu tiên gánh chịu hậu quả.
vực nội thành Hà Nội luôn trong chế độ giàu dinh dưỡng do hàm lượng PO4
+ trong nước xả vào hồ khá lớn (nồng độ PO4
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, phần lớn các hồ tại khu 3- 3- từ 8 đến15 mg/l). Do và NH4
hiện tượng nước nở hoa nên một lượng chất bẩn hữu cơ (BOD5) đáng kể bổ
sung vào nước sông, hồ (từ 1,2 đến 5 mg/l). Hiện tại, mức ô nhiễm theo các
chỉ tiêu chất lơ lửng và BOD5ở nhiều hồ nội thành Hà Nội cao gấp 5 đến 20
lần so với tiêu chuẩn quy định đối với nguồn nước mặt.
3.1.2 Dữ liệu sử dụng
3.1.2.1 Dữ liệu viễn thám
Tư liệu viễn thám sử dụng trong luận án là 02 cảnh ảnh vệ tinh quang
học độ phân giải cao VNREDSat-1A, chụp ngày 20/10/2016 và 21/12/2017
90
khu vực Hà Nội vào lúc 03h41 phút 00 giây (giờ quốc tế). Cảnh ảnh có định danh là VNR20102016_034100_X1A và VNR20171221_032803_X1A, ở mức
xử lý 1A.
Hình 3.2. Dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày
20/10/2016 ở tổ hợp màu tự nhiên
Để xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước, trong luận án sử
dụng các kênh đa phổ (kênh 1 – xanh lam, kênh 2 – xanh lục, kênh 3 – đỏ và
kênh 4 – cận hồng ngoại).
Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016 và
21/12/2017 ở tổ hợp màu tự nhiên và các kênh từ kênh 1 đến kênh 4 được
trình bày trên các hình 3.2 – 3.11 dưới đây.
Hình 3.3. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016,
kênh 1
91
Hình 3.4. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016,
kênh 2
Hình 3.5. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016,
kênh 3
Hình 3.6. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội ngày 20/10/2016,
kênh 4
92
Hình 3.7. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
tổ hợp màu tự nhiên
Hình 3.8. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 1
Hình 3.9. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 2
93
Hình 3.10. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 3
Hình 3.11. Ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội, ngày 21/12/2017,
kênh 4
3.1.2.2 Số liệu quan trắc
Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội, trong nghiên cứu tác
giả tiến hành 02 đợt lấy mẫu chất lượng nước, tương ứng với thời gian chụp
02 cảnh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội. Số lượng mẫu nước mặt
được lấy trong đợt quan trắc năm 2016 là 30 mẫu (15 mẫu khu vực đầm, hồ;
15 mẫu khu vực sông Hồng), trong đợt quan trắc năm 2017 là 31 mẫu (16
mẫu khu vực đầm, hồ; 15 mẫu khu vực sông Hồng) – bảng 3.2, 3.3. Các điểm
lấy mẫu phân bố đều trên khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo thể hiện đặc
trưng phân bố hàm lượng các chất ô nhiễm nước mặt. Quá trình lấy mẫu, bảo
quản và phân tích được thực hiện theo quy định trong Quy chuẩn quốc gia về
chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
94
Bảng 3.2.Tọa độ các điểm lấy mẫu chất lượng nước đợt 1
TT Tên điểm quan trắc Tọa độ X Tọa độ Y
1 587191 Hồ Linh Đàm-1 2318821
2 587012 Hồ Linh Đàm-2 2318538
3 585863 Hồ Linh Đàm-3 2318728
4 586928 Hồ Zin-1 2317839
5 586825 Hồ Zin-2 2317834
6 586900 Hồ Tứ Kỳ 2317779
7 588424 Hồ Yên Sở 1 2319034
8 589043 Hồ Yên Sở 2 2319135
9 589373 Hồ Yên Sở 3 2319168
10 588535 Hồ Yên Sở 4 2317930
11 588915 Hồ Yên Sở 5 2317858
12 589501 Đầm Lớn 1 2317781
13 589928 Đầm Lớn 2 2317704
14 589799 Đầm Lớn 3 2317288
15 589239 Đầm Lớn 4 2316640
16 590466 Sông Hồng-1 2323234
17 590629 Sông Hồng-2 2323012
18 593695 Sông Hồng-3 2319725
19 593020 Sông Hồng-4 2318001
20 591597 Sông Hồng-5 2314935
21 594181 Sông Hồng-6 2314462
22 592919. Sông Hồng 7 2311139
23 595427 Sông Hồng 8 2309400
24 592697 Sông Hồng 9 2322434
25 591639 Sông Hồng 10 2315989
95
26 Sông Hồng 11 594773 2313285
27 Sông Hồng 12 593142 2311892
28 Sông Hồng 13 593792 2321630
29 Sông Hồng 14 594372 2320470
30 Sông Hồng 15 594193 2310072
Hình 3.12. Sơ đồ các điểm lấy mẫu chất lượng nước trong đợt quan trắc 1
Hình 3.13. Sơ đồ các điểm lấy mẫu chất lượng nước trong đợt quan trắc 2
96
Bảng 3.3. Tọa độ các điểm lấy mẫu chất lượng nước đợt 2
TT
Tên điểm quan trắc Hồ Linh Đàm-1 Tọa độ X 587142 Tọa độ Y 2319033 1
587159 Hồ Linh Đàm-2 2318789 2
586982 Hồ Linh Đàm-3 2318503 3
586928 Hồ Zin-1 2317839 4
586939 Hồ Zin-2 2317837 5
586825 Hồ Zin-3 2317834 6
586855 Hồ Zin-4 2317846 7
586886 Hồ Tứ Kỳ 2317779 8
585965 Hồ Tây 1 2329010 9
584518 Hồ Tây 2 2327719 10
584294 Hồ Tây 3 2328697 11
585369 Hồ Tây 4 2328081 12
586669 Hồ Tây 5 2327969 13
585930 Hồ Tây 6 2328835 14
584141 Hồ Tây 7 2329457 15
587355 Hồ công viên Thống Nhất 2323561 16
Sông Hồng-1 17 580960 2333334
Sông Hồng-2 18 582656 2332738
Sông Hồng-3 19 583366 2333815
Sông Hồng-4 20 584488 2332646
Sông Hồng-5 21 586527 2332326
Sông Hồng-6 22 585038 2333219
Sông Hồng-7 23 587466 2331386
Sông Hồng-8 24 590124 2329966
Sông Hồng-9 25 585029 2333334
Sông Hồng-10 26 592392 2331180
97
Sông Hồng-11 27 588932 2328569
Sông Hồng-12 28 590089 2330027
Sông Hồng-13 29 589560 2326058
Sông Hồng-14 30 590354 2323379
Sông Hồng-15 31 591819 2322842
Trong luận án, tác giả tiến hành lựa chọn phân tích hàm lượng 4 thông
số chất lượng nước, bao gồm độ đục, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), COD và
BOD5. Đây là những chất ô nhiễm nước mặt chính tại khu vực nội thành Hà
Nội. Kết quả phân tích các mẫu nước tại các điểm lấy mẫu đối với 02 đợt
quan trắc được thể hiện trong bảng 3.4 và 3.5.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu đợt 1
Hàm lượng thông số chất lượng nước
STT Điểm lấy mẫu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hồ Linh Đàm-1 Hồ Linh Đàm-2 Hồ Linh Đàm-3 Hồ Zin-1 Hồ Zin-2 Hồ Tứ Kỳ Hồ Yên Sở 1 Hồ Yên Sở 2 Hồ Yên Sở 3 Hồ Yên Sở 4 Hồ Yên Sở 5 Độ đục (NTU) 33.1 15.9 27.1 201.8 71.3 21 9.2 8.1 7.9 8.3 8.2 TSS (mg/l) 48 36 51 156 58 34 26 24 23 25 29 COD (mg/l) 8.58 14.64 12.52 13.75 13.33 21.58 6.57 7.01 6.92 7.41 7.08 BOD5 (mg/l) 21 25 27 26 17 23 21 19 20 18 21
Đầm Lớn 1 12 17.8 37 11.13 25
Đầm Lớn 2 13 19.7 34 10.96 23
Đầm Lớn 3 14 18.5 39 12.04 27
15 Đầm Lớn 4 21.4 32 11.85 20
16 Sông Hồng-1 74.6 70 0.55 15
98
17 88 Sông Hồng-2 90.9 1.6 13
18 97 Sông Hồng-3 95.7 1.5 17
19 95 Sông Hồng-4 94.2 1.7 15
20 102 Sông Hồng-5 101.6 0.9 14
21 100 Sông Hồng-6 100.3 1.9 16
22 97 Sông Hồng 7 96.7 2.3 15
23 98 Sông Hồng 8 96.1 2.1 13
24 Sông Hồng 9 105 104.4 2.3 17
25 Sông Hồng 10 100 99.5 2.2 16
26 Sông Hồng 11 95 96.3 1.9 14
27 Sông Hồng 12 97 100.2 2.0 16
28 Sông Hồng 13 102 105.1 2.5 17
29 99 Sông Hồng 14 101.3 2.3 15
30 Sông Hồng 15 105 106.4 2.4 18
Bảng 3.5.Kết quả phân tích chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu đợt 2
Hàm lượng thông số chất lượng nước
STT Điểm lấy mẫu Độ đục TSS COD BOD5
(NTU) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
1 Hồ Linh Đàm-1 13.56 20 12.2 8
2 Hồ Linh Đàm-2 12.07 19 11.3 7
3 Hồ Linh Đàm-3 13.41 21 14.7 11
4 Hồ Zin-1 21.02 26 16.1 5
5 Hồ Zin-2 24.06 28 15.9 4
6 Hồ Zin-3 19.87 23 14.8 7
7 Hồ Zin-4 20.72 21 15.7 4
8 Hồ Tứ Kỳ 19.01 25 18.6 9
99
9 Hồ Tây 1 16.11 18 19.1 7
10 Hồ Tây 2 15.89 16 20.3 5
11 Hồ Tây 3 12.34 17 17.5 6
12 Hồ Tây 4 11.02 12 19.8 8
13 Hồ Tây 5 15.21 18 18.6 5
14 Hồ Tây 6 10.92 19 14.7 7
15 Hồ Tây 7 13.14 14 21.1 9
16 Hồ công viên 22.24 27 14.2 6 Thống Nhất
17 Sông Hồng-1 82.24 90 1.42 6
18 Sông Hồng-2 78.35 88 1.2 11
19 Sông Hồng-3 71.26 91 0.95 14
20 Sông Hồng-4 86.27 87 1.87 13
Sông Hồng-5 21 80.15 85 1.41 12
Sông Hồng-6 22 85.71 98 1.52 15
Sông Hồng-7 23 89.25 100 1.05 13
Sông Hồng-8 24 90.03 102 1.96 17
25 Sông Hồng-9 81.27 97 1.57 11
26 Sông Hồng-10 78.16 99 0.99 10
27 Sông Hồng-11 79.65 98 1.85 18
28 Sông Hồng-12 95.18 115 1.59 12
29 Sông Hồng-13 89.46 112 1.45 14
30 Sông Hồng-14 80.27 99 1.26 16
31 Sông Hồng-15 88.59 108 1.77 13
100
Có thể nhận thấy, hàm lượng một số thông số chất lượng nước trong
nước mặt tại các điểm quan trắc có giá trị khá cao, thậm chí có nhiều điểm
cao hơn mức B2 trong Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN
08-MT:2015/BTNMT như tại hồ Zin 1, hồ Zin 2, các vị trí ở sông Hồng. Hàm
lượng tổng chất rắn lơ lửng tại điểm quan trắc hồ Zin 1 đạt tới 156 mg/l (đợt
quan trắc 1), cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, kể cả tiêu chuẩn B2 (giao
thông đường thủy và các mục đích khác yêu cầu chất lượng nước thấp). Hàm
lượng độ đục và chất lơ lửng cao cũng được ghi nhận tại các điểm quan trắc
thuộc sông Hồng, hồ Zin 2. Hàm lượng BOD5 trong nước mặt Hà Nội tại các
điểm quan trắc cũng đạt cao, hầu hết vượt chuẩn B1 và B2 trong QCVN 08-
MT:2015/BTNMT. Trong khi đó, hàm lượng COD nhìn chung đạt thấp, ở
tiêu chuẩn A1 và A2.
3.1.2.3 Số liệu đo phổ hiện trường
Phổ phản xạ hiện trường được đo ở 22 điểm (khu vực Hồ Linh Đàm, hồ
Tứ Kỳ, Đầm lớn, Hồ Yên Sở và Sông Hồng) với ảnh năm 2016; ở 23 điểm đo
tại Hồ Tây và Sông Hồng với ảnh năm 2017 (nơi có bề mặt nước tương đối
đồng nhất) xác định bằng máy đo quang phổ cầm tay GER 1500 được sử dụng
nhằm tính toán độ lệch phổ trung bình với phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A theo công thức (2.37). Quá trình đo phổ hiện trường được thực
hiện cùng thời điểm chụp cảnh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và
21/12/2017. Để so sánh, trong nghiên cứu sử dụng phổ phản xạ hiện trường tại
các bước sóng trung tâm của kênh xanh lam (0,485 µm), xanh lục (0,565 µm),
đỏ (0,655 µm) và cận hồng ngoại (0,825 µm) và giá trị tương ứng từ ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A. Kết quả so sánh độ chênh lệch giữa phổ phản xạ hiện
trường và phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A tại 22 điểm đo
(2016) và 23 điểm đo (2017) được trình bày trong bảng 3.6 và 3.7.
101
Phân tích kết quả đạt được cho thấy, độ chênh lệch giữa phổ phản xạ
hiện trường và phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ở các
kênh xanh lam, xanh lục, đỏ và cận hồng ngoại đạt lần lượt là: 0,0176;
0,0249; 0,0227 và 0,0143 (năm 2016) và 0,0142; 0,0189; 0,0183 và 0,0099
(năm 2017). Các giá trị này được sử dụng như giá trị “đối tượng tối -dark
object” (L1%) trong phương pháp hiệu chỉnh khí quyển DOS nhằm xác định
phổ phản xạ bề mặt nước tại các kênh phổ này.
Bảng 3.6. Chênh lệch giữa phổ phản xạ hiện trường và phổ phản xạ xác định
từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (đợt 1 năm 2016)
Phản xạ vệ tinh Phản xạ hiện trường
Điểm Blue Green Red NIR Blue Green Red NIR
band band band band band band band band
Hồ Linh 0,118 0,103 0,065 0,059 0,074 0,061 0,062 0,056
Đàm-1 Hồ Linh 0,102 0,106 0,070 0,073 0,086 0,067 0,068 0,062
Đàm-2 Hồ Linh 0,101 0,091 0,081 0,070 0,087 0,071 0,076 0,050 Đàm-3
Hồ Tứ Kỳ 0,116 0,086 0,062 0,052 0,097 0,063 0,048 0,054
Hồ Yên 0,119 0,102 0,065 0,071 0,076 0,081 0,049 0,040 Sở 1
Hồ Yên 0,101 0,091 0,067 0,075 0,082 0,065 0,065 0,042 Sở 2
Hồ Yên 0,100 0,091 0,081 0,070 0,102 0,087 0,054 0,058
Sở 3 Hồ Yên 0,116 0.100 0.078 0.066 0.081 0.093 0.069 0.059
Sở 4 Hồ Yên 0,126 0,159 0,148 0,068 0,101 0,125 0,101 0,076 Sở 5
102
Đầm Lớn 0,126 0,142 0,148 0,087 0,130 0,117 0,114 0,060 1
Đầm Lớn 0,143 0,144 0,150 0,084 0,106 0,109 0,116 0,068
2 Đầm Lớn 0,125 0,142 0,143 0,064 0,112 0,139 0,099 0.072 3
Đầm Lớn 0,123 0,140 0,141 0,076 0,120 0,137 0,113 0,056 4
Sông 0,126 0,144 0,129 0,077 0,126 0,129 0,117 0,053 Hồng-1
Sông 0,130 0,162 0,149 0,085 0,110 0,115 0,106 0,073 Hồng-2
Sông 0,128 0,160 0,131 0,084 0,130 0,132 0,109 0,059 Hồng-3
Sông 0,142 0,143 0,144 0,065 0,106 0,133 0,111 0,052 Hồng-4
Sông 0,125 0,158 0,144 0,078 0,130 0,137 0,117 0,062 Hồng-5
Sông 0,125 0,156 0,127 0,080 0,107 0,116 0,120 0,060 Hồng-6
Sông 0,153 0,150 0,139 0,089 0,131 0,135 0,107 0,070 Hồng-7
Sông 0,132 0,163 0,137 0,074 0,127 0,115 0,102 0,073 Hồng-8
Sông 0,144 0,160 0,130 0,069 0,112 0,118 0,107 0,057 Hồng-9
Tổng 2,721 2,893 2,529 1,616 2,334 2,345 2,030 1,301
Δλ 0,0176 0,0249 0,0227 0,0143
103
Bảng 3.7. Chênh lệch giữa phổ phản xạ hiện trường và phổ phản xạ
xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A (đợt 2 năm 2017)
Phản xạ vệ tinh Phản xạ hiện trường
Điểm Blue Green Red NIR Blue Green Red NIR
band band band band band band band band
Hồ Tây 1 0,109 0,096 0,073 0,066 0,083 0,071 0,056 0,049
Hồ Tây 2 0,111 0,099 0,078 0,066 0,095 0,077 0,062 0,055
Hồ Tây 3 0,11 0,098 0,073 0,063 0,096 0,081 0,07 0,056
Hồ Tây 4 0,107 0,093 0,07 0,059 0,088 0,073 0,054 0,047
Hồ Tây 5 0,11 0,095 0,073 0,064 0,085 0,071 0,055 0,046
Hồ Tây 6 0,11 0,098 0,075 0,068 0,091 0,075 0,059 0,048
Hồ Tây 7 0,109 0,098 0,073 0,063 0,093 0,077 0,06 0,051
Hồ CV
Thống 0,107 0,093 0,07 0,059 0,09 0,083 0,063 0,052
Nhất
Sông 0,135 0,152 0,14 0,075 0,11 0,115 0,107 0,069 Hồng-1
Sông 0,135 0,149 0,14 0,08 0,121 0,127 0,108 0,066 Hồng-2
Sông 0,134 0,151 0,142 0,077 0,115 0,119 0,11 0,061 Hồng-3
Sông 0,134 0,149 0,135 0,071 0,121 0,129 0,105 0,065 Hồng-4
Sông 0,132 0,147 0,133 0,069 0,111 0,127 0,107 0,062 Hồng-5
Sông 0,135 0,151 0,137 0,07 0,117 0,119 0,111 0,059 Hồng-6
Sông 0,139 0,155 0,141 0,078 0,119 0,125 0,112 0,066 Hồng-7
104
Sông 0,137 0,153 0,139 0,077 0,121 0,122 0,103 0,065 Hồng-8
Sông 0,133 0,15 0,136 0,072 0,115 0,123 0,105 0,058 Hồng-9
Sông 0,134 0,151 0,136 0,071 0,121 0,127 0,111 0,055 Hồng-10
Sông 0,134 0,149 0,135 0,073 0,116 0,126 0,114 0,053 Hồng-11
Sông 0,144 0,157 0,147 0,082 0,122 0,125 0,113 0,063 Hồng-12
Sông 0,141 0,156 0,145 0,081 0,118 0,125 0,108 0,066 Hồng-13
Sông 0,135 0,153 0,138 0,076 0,121 0,128 0,113 0,063 Hồng-14
Sông 0,142 0,155 0,144 0,08 0,122 0,135 0,117 0,067 Hồng-15
Tổng 3,77 3,866 3,357 2,219 3,251 3,16 2,681 1,806
Δλ 0,0142 0,0189 0,0183 0,0099
3.2 Kết quả xử lý ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A
Dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 và
21/12/2017 sau khi được thu thập sẽ được hiệu chỉnh phổ, sau đó hiệu chỉnh
hình học nhằm loại bỏ các sai số liên quan đến hình dạng ảnh và đưa hệ tọa
độ ảnh về hệ tọa độ VN-2000. Luận án sử dụng cơ sở dữ liệu nền thông tin
địa lý tỷ lệ 1: 2.000 khu vực Hà Nội để nắn ảnh.
Ví dụ kết quả so sánh ảnh trước và sau hiệu chỉnh hình học đối với tư
liệu ảnh VNREDSat-1A năm 2016 được trình bày trên hình 3.14. Có thể nhận
thấy trên hình ảnh gốc (chưa nắn chỉnh) và ảnh sau hiệu chỉnh hình học có sự
lệch nhau đáng kể.
105
Hình 3.14. Kết quả chồng ghép ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 khu vực
Hà Nội trước và sau khi hiệu chỉnh hình học
Sau khi hiệu chỉnh hình học, ảnh vệ tinh VNREDSat-1A được sử dụng
để tính phản xạ đỉnh khí quyển (TOA - Top of Atmospheric), sau đó chuyển
về phổ phản xạ bề mặt thông qua phép hiệu chỉnh khí quyển.
a) b)
Hình 3.15. Ảnh phản xạ đỉnh khí quyển (TOA, a) và phản xạ bề mặt (b) xác
định từ ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016
106
a) b)
Hình 3.16. Ảnh phản xạ đỉnh khí quyển (TOA, a) và phản xạ bề mặt (b) xác
định từ ảnh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017
Ví dụ so sánh phổ phản xạ của một số đối tượng bề mặt trên ảnh phản
xạ đỉnh khí quyển và phản xạ bề mặt đối với cảnh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
ngày 20/10/2016 khu vực Hà Nội được trình bày trên hình 3.17- 3.19.
Hình 3.17. Sự khác nhau giữa phổ phản xạ của thực vật trên ảnh VNREDSat-
1A sau khi hiệu chỉnh khí quyển
107
Hình 3.18. Sự khác nhau giữa phổ phản xạ của nước trên ảnh VNREDSat-1A
sau khi hiệu chỉnh khí quyển
Có thể nhận thấy, phổ phản xạ đỉnh khí quyển và phổ phản xạ bề mặt
có sự khác nhau rất rõ rệt thông qua đồ thị phổ phản xạ của các đối tượng như
thực vật, nước và đất trên ảnh vệ tinh VNREDSat-1A. Sau khi hiệu chỉnh khí
quyển, cường độ phản xạ của thực vật, nước và đất giảm đáng kể so với trên
ảnh phản xạ đỉnh khí quyển. Như vậy, quá trình hiệu chỉnh khí quyển đã giúp
đưa giá trị phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A về gần hơn
với giá trị phản xạ thực của bề mặt Trái Đất.
Hình 3.19. Sự khác nhau giữa phổ phản xạ của đất trên ảnh VNREDSat-1A
trước và sau khi hiệu chỉnh khí quyển
108
3.3 Xác định chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh
VNREDSAT-1A
3.3.1 Xây dựng hàm quan hệ giữa chất lượng nước và phổ phản xạ ảnh
vệ tinh VNREDSAT-1A
Do tính chất nước mặt khu vực nước tĩnh (hồ, đầm) và nước động
(sông) khác nhau, do vậy để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội từ
dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A, trong nghiên cứu chia thành hai khu vực:
khu vực hồ, đầm và khu vực sông Hồng. Từ đặc điểm độ phân giải phổ của
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A, trong luận án cũng giới hạn nghiên cứu hàm
lượng một số thông số chất lượng nước bao gồm TSS, độ đục, COD và BOD5.
Phổ phản xạ mặt nước thu được sau khi hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A được sử dụng để xác định hàm hồi quy thể hiện mối quan
hệ với hàm lượng các thông số chất lượng nước tại các điểm quan trắc.
Để xác định mối quan hệ giữa phổ phản xạ mặt nước xác định từ ảnh vệ
tinh và hàm lượng các thông số chất lượng nước (độ đục, TSS, COD, BOD5),
trong nghiên cứu thử nghiệm với các phương án khác nhau, bao gồm sử dụng
đơn kênh (chỉ sử dụng 1 kênh, bao gồm 4 kênh đa phổ ảnh VNREDSat-1A),
sử dụng 2 kênh, 3 kênh và cả 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A.
Mô hình hồi quy tuyến tính được tác giả lựa chọn trong trường hợp sử
dụng đa kênh ảnh (2, 3 hoặc 4 kênh ảnh). Trong khi đó, với trường hợp sử
dụng kênh đơn (1 kênh ảnh), các mô hình hồi quy khác nhau như hàm mũ,
logarithm, đa thức, tuyến tính được thử nghiệm. Sau khi so sánh độ chính xác của các phương pháp hồi quy này (sử dụng hệ số R2), mô hình phù hợp sẽ
được lựa chọn nhằm đánh giá chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội.
3.3.1.1 Khu vực hồ, đầm
Để xây dựng hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa phổ phản xạ và
hàm lượng các thông số chất lượng nước khu vực hồ, đầm ở Hà Nội, số liệu
109
chất lượng nước tại 12 vị trí lấy mẫu được sử dụng để hồi quy, trong khi các
vị trí còn lại (03 vị trí đối với cảnh ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và
04 vị trí đối với cảnh ảnh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017) được sử dụng để
đánh giá độ chính xác của mô hình.
a) Sử dụng kênh đơn
Trong trường hợp này, tác giả chỉ sử dụng phổ phản xạ mặt nước tại
từng kênh riêng biệt (kênh 1, kênh 2, kênh 3 hoặc kênh 4) ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A để đánh giá mối quan hệ với hàm lượng các thông số chất
lượng nước tại các điểm đo. Các mô hình hồi quy bao gồm hồi quy tuyến tính,
hồi quy hàm mũ, hồi quy đa thức và hồi quy logarithm được thử nghiệm để lựa chọn mô hình có hệ số R2 cao nhất.
Đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016
Phổ phản xạ tại từng kênh (các kênh đa phổ) ảnh vệ tinh VNREDSat-
1A ngày 20/10/2016 được sử dụng để xây dựng hàm hồi quy với các thông số
chất lượng nước mặt khu vực hồ, đầm ở Hà Nội. Có thể nhận thấy, nhìn
chung khi sử dụng đơn kênh, độ chính xác khi xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước là không cao, thể hiện qua giá trị hệ số R2 thường đạt thấp dưới 0,7. Đặc biệt, với các thông số như COD, BOD5, giá trị hệ số R2 khi hồi
quy với phổ phản xạ tại các kênh đơn đạt rất thấp, có thể dưới 0,1.
Ví dụ về kết quả xây dựng hàm hồi quy giữa giá trị độ đục và phổ phản
xạ tại kênh 1 (xanh lam) ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 khu
vực hồ, đầm ở Hà Nội bằng các dạng hồi quy tuyến tính, hàm mũ, hàm đa
thức, hàm logarithm được trình bày trên hình 3.20.
Các bảng 3.8, 3.9, 3.10 và 3.11 trình bày kết quả xây dựng hàm hồi quy
dạng tuyến tính giữa giá trị các thông số chất lượng nước (độ đục, TSS, COD,
BOD5) và phổ phản xạ tại các kênh 1, 2, 3 và 4 ảnh VNREDSat-1A khu vực
Hà Nội ngày 20/10/2016.
110
Hình 3.20. Ví dụ các hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại kênh 1 ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng độ đục khu vực hồ, đầm
Bảng 3.8. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng độ đục
STT 1 2 3 4 R2 0,380 0,517 0,285 0,244 Hàm hồi quy Y = 3077B1-307,70 Y = 4026,0.B2 - 398,9 Y = 4951.B3 - 318,6 Y = 3584.B4 - 159,7
Bảng 3.9. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng TSS
STT 1 2 3 4 R2 0,404 0,556 0,327 0,251 Hàm hồi quy Y = 2103.B1 - 189,2 Y = 2766,0.B2 - 253,1 Y = 3510,0.B3 - 205,5 Y = 2409.B4 - 85,83
111
Bảng 3.10. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng COD
Hàm hồi quy STT
Y = 307,7.B1 - 23,01 R2 0,269 1
Y = 346,0.B2 + 26,07 0,261 2
Y = 549,4.B3 + 27,94 0,226 3
Y = 22B4 + 9,848 0,001 4
Bảng 3.11. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng BOD5
Hàm hồi quy STT
Y = 155,9.B1 + 4,953 R2 0,228 1
y = 193,5.B2 + 1,454 0,279 2
Y = 313,8.B3 - 0,061 0,268 3
Y = 171,9.B4 + 12,97 0,131 4
Có thể nhận thấy, nhìn chung hệ số R2 trong các hàm hồi quy này đều
khá thấp. Như vậy, có thể khẳng định việc sử dụng từng kênh đơn ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A trong xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước là
không hiệu quả.
Đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017
Đối với dữ liệu ảnh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017, ví dụ kết quả xác
định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ mặt nước và hàm lượng TSS bằng các
dạng hồi quy tuyến tính, hàm logarithm, hàm đa thức và hàm mũ được thể
hiện trên hình 3.21.
Kết quả xây dựng hàm hồi quy dạng tuyến tính giữa phổ phản xạ mặt
nước ở các kênh đơn ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và các
thông số chất lượng nước được trình bày trên các bảng 3.12 - 3.15.
112
Hình 3.21. Ví dụ các hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại kênh 1 ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng TSS khu vực hồ, đầm
Bảng 3.12. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng độ đục
STT 1 2 3 4 Hàm hồi quy Y = 483,9.B1 - 36,03 Y = 439,7.B2 - 27,43 Y = 255,0.B3 - 4,033 Y = 412,0.B4 - 12,01 R2 0,216 0,558 0,630 0,625
Bảng 3.13. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng TSS
STT 1 2 3 4 Hàm hồi quy Y 301,4.B1 - 12,34 Y =409 ,6.B2 - 20,48 Y = 241,9.B3 + 0,973 Y = 411,1.B4 - 7,989 R2 0,072 0,417 0,489 0,622
113
Bảng 3.14. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng COD
Hàm hồi quy Y = 362,2.B1 - 22,63 Y = 56,09.B2 + 10,95 Y =16,79.B3 + 15,2 Y = -0,691.B4 + 16,58 R2 0,267 0,020 0,006 0,000 STT 1 2 3 4
Bảng 3.15. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại các kênh ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng BOD5
Hàm hồi quy Y = -250,2.B1 + 33,80 Y = -119,9.B2 + 18,68 Y = -68,69.B3 + 12,22 Y = -101,4.B4 + 13,71 R2 0,278 0,200 0,220 0,212 STT 1 2 3 4
Cũng như với cảnh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016,
có thể nhận thấy, việc sử dụng từng kênh riêng biệt để đánh giá chất lượng nước là không hiệu quả. Điều này thể hiện qua hệ số R2 đạt giá trị rất thấp, kể
cả sử dụng với các dạng hàm hồi quy khác nhau.
b) Sử dụng đồng thời 2 kênh
Trong phần này, nghiên cứu sinh sử dụng tổ hợp 2 kênh ảnh
VNREDSat-1A để xác định quan hệ giữa phổ phản xạ và hàm lượng các
thông số chất lượng nước. Các phương án được sử dụng bao gồm: kênh 1 và
kênh 2, kênh 1 và kênh 3, kênh 1 và kênh 4, kênh 2 và kênh 3, kênh 2 và kênh
4, kênh 3 và kênh 4. Phương pháp hồi quy đa tuyến tính được sử dụng để xác
định mối quan hệ giữa hàm lượng các thông số chất lượng nước và phổ phản
xạ trên 2 kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A, trong đó biến phụ thuộc là các
thông số chất lượng nước, 2 biến giải thích và giá trị phổ phản xạ trên 2 kênh
ảnh vệ tinh.
Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ xác định từ 2 kênh ảnh
VNREDSat-1A và hàm lượng các thông số chất lượng nước tại các điểm lấy
114
mẫu được thể hiện trong các bảng sau. Có thể nhận thấy, khi sử dụng đồng
thời hai kênh đa phổ ảnh VNREDSat-1A trong xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước, giá trị chỉ số R2 trong hàm hồi quy được nâng cao hơn so
với chỉ sử dụng các kênh đơn.
Đối với ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016
Kết quả xác định hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa phổ phản xạ
tại 2 kênh ảnh và hàm lượng các thông số chất lượng nước đối với ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 được trình bày trên các bảng 3.16 -
3.21 dưới đây. Có thể nhận thấy, khi sử dụng hai kênh 2 và 3, 1 và 3 ảnh vệ
tinh VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016, các hàm hồi quy có giá trị chỉ số R2 không cao so với phương án khác, đặc biệt đối với thông số COD và BOD5 (giá trị R2 nhỏ hơn 0,3).
Bảng 3.16. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 2 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
1 2 3 4 Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = 7911,141B1 - 3639,164B2 - 412,963 Y = 5564,189B1 - 2620,24B2 - 263,216 Y = 187,181B1 + 148,833B2 - 25,5021 Y = 288,8224B1 - 89,272B2 + 1,112 0,567 0,615 0,585 0,286 TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l)
Bảng 3.17. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 3 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = -3139,07B1 + 4660,2637B3 - 260,141 Y = -1139,34B1 + 2678,298B3 - 171,936 Y = 121,4218B1 + 246,528B3 - 24,854 Y = 345,925B1 - 18,483B3 - 0,293 0,394 0,409 0,572 0,269 1 2 3 4 TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l)
115
Bảng 3.18. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2
Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = 2039,173B1 + 2473,265B4 - 350,359 0,444 1
TSS (mg/l) Y = 1343,563B1 + 1705,715B4 - 217,29 0,468 2
COD(mg/l) Y = -208,995B1 + 369,677B4 - 18,645 0,470 3
Y = 91,443B1 + 128,846B4 + 3,042 0,258 4 BOD5 (mg/l)
Bảng 3.19. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2 và 3 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = -12294,7B2 + 11040,09B3 - 278,774 0,709 1
TSS (mg/l) Y = -7461,84B2 + 7023,817B3 - 180,193 0,717 2
COD(mg/l) Y = 80,964B2 + 299,879B3 - 26,865 0,473 3
Y = 105,955B2 + 133,073B3 + 0,418 0,282 4 BOD5 (mg/l)
Bảng 3.20. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phản xạ phổ kênh 2 và 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = 1556,046B2 + 3486,267B4 - 424,616 0,554 1
TSS (mg/l) Y = 1001,583B2 + 2419,444B4 - 269,649 0,590 2
COD(mg/l) Y = -224,735B2 + 424,039B4 - 22,372 0,487 3
Y = 74,362B2 + 167,720B4 + 0,230 0,299 4 BOD5 (mg/l)
116
Bảng 3.21. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 3 và 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2 Thông số chất lượng nước
1 Độ đục (NTU) y = 2405,026B4 + 3699,807B3 -358,889 0,378
2 TSS (mg/l) Y = 1546,88B4 + 2705,292B3 - 231,445 0,413
3 COD(mg/l) Y = -183,65B4 + 645,027B3 - 24,8733 0,407
4 Y = 86,199B4 + 268,965B042 - 1, 0,296 BOD5 (mg/l)
Đối với ảnh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017
Đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực Hà
Nội, hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa phổ phản xạ tại 2 kênh ảnh và
hàm lượng các thông số chất lượng nước được trình bày trên các bảng 3.22 – 3.27. Nhìn chung, hệ số R2 trong các hàm hồi quy đạt rất cao, đặc biệt đối với
thông số độ đục và chất lơ lửng (đạt trên 0,9). Điều này thể hiện sự liên quan
chặt chẽ giữa phổ phản xạ ảnh VNREDSat-1A và các thông số chất lượng
nước.
Bảng 3.22. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 2 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2 Thông số chất lượng nước
Độ đục (NTU) Y = -55,110B1 + 460,347B2 - 23,53 0,559 1
TSS (mg/l) Y = -317,231B1 + 528,388B2 + 2,009 0,463 2
COD(mg/l) Y = 527,923B1 - 141,474B2 - 26,476 0,339 3
Y = -195,39B1 -46,849B2 + 32,535 0,295 4 BOD5 (mg/l)
117
Bảng 3.23. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 3 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2 Thông số chất lượng nước
Độ đục (NTU) Y = -71,063B1 + 268,949B3 + 2,539 0,633 1
TSS (mg/l) Y = -332,299B1 + 307,130B3 + 31,705 0,542 2
COD(mg/l) Y = 550,692B1 - 91,312B3 - 35,730 0,374 3
Y = -182.349B1 - 32,903B3 + 29,088 0,309 4 BOD5 (mg/l)
Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1 và 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = -122,518B1 +447,829B4- 1,226 0,734 1
TSS (mg/l) Y = -422,533B1 + 534,646B4 + 29,213 0,709 2
COD(mg/l) Y = 601,209B1 - 176,447B4 - 36,349 0,445 3
Y = -186,82B1 - 46,837B4 + 30,167 0,306 4 BOD5 (mg/l)
Bảng 3.25. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2 và 3 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2
Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = -727,474B2 + 646,136B3 +37,136 0,675 1
TSS (mg/l) Y = -949,75B2 + 752,546B3 + 54,722 0,554 2
COD(mg/l) Y = 896,238B2 - 465,085B3 - 35,521 0,153 3
Y = 143,573B2 - 145,893B3 + 4,099 0,229 4 BOD5 (mg/l)
118
Bảng 3.26. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2 và 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2 Thông số chất lượng nước
Độ đục (NTU) 0,770 1 Y = -407,989B2 + 731,405B4 + 6,618
TSS (mg/l) 0,743 2 Y = -721,212B2 + 975,722B4 + 24,946
COD(mg/l) 0,223 3 Y = 614,008B2 - 481,365B4 - 11,454
0,213 4 BOD5 (mg/l) Y = -25,764B2 - 81,282B4 + 14,895
Bảng 3.27. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 3 và 4 ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất lượng nước
Thông số chất STT Hàm hồi quy R2 lượng nước
Y = -198,516B3 + 792,741B4 - Độ đục (NTU) 0,746 1 16,163
Y = -426,793B3 + 1036,166B4 - TSS (mg/l) 0,706 2 16,912
Y = 314,099B3 - 460,692B4 + COD(mg/l) 0,116 3 23,152
0,221 4 BOD5 (mg/l) Y = -58,803B3 - 15,335B4 + 12,489
c) Sử dụng đồng thời 3 kênh
Trong phần này, để xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước,
các tổ hợp 3 kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A được sử dụng, bao gồm tổ hợp
kênh 123, 124, 134, 234. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ tại
các tổ hợp 3 kênh và giá trị thông số chất lượng nước tại các điểm đo đối với
119
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 và 21/12/2017 khu vực Hà
Nội được trình bày trong các bảng 3.28 - 3.35.
Đối với ảnh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016
Bảng 3.28. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
0,714 1 Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU)
TSS (mg/l) 0,728 2
COD(mg/l) 0,585 3
0,295 4 BOD5 (mg/l) Y = -1188,25B1 + 11882,3B2 - 11547,4B3 - 290,646 Y = -1196,15B1 + 7871,617B2 - 6709,58B3 - 192,144 Y = 151,929B1 + 192,196B2 - 14,584B3 - 25,348 Y = -187,069B1 +224,489B2 + 187,069B3 - 0,870
Bảng 3.29. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước
0,605 1 Độ đục (NTU) Y = -3668,46B1 + 7396,696B2 + 1572,952B4 - 438,989
TSS (mg/l) 0,651 2 Y = -2639,12B1 + 5232,636B2 + 1013,745B4 - 279,99
COD(mg/l) 0,600 3 Y = 153,033B1 + 260,913B2 - 225,441B4 - 21,772
4 BOD5 (mg/l) Y = -90,665B1 + 264,635B2 + 74,780B4 - 0,126 0,306
120
Bảng 3.30. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 3, 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Thông số
STT chất lượng Hàm hồi quy R2
nước
Y = 4102,633B1 - 3240,23B3 + 2054,119B4 - Độ đục 1 0,460 301,529 (NTU)
Y = 2312,052B1 - 1205,79B3 + 1349,125B4 - 2 TSS (mg/l) 0,473 199,119
Y = 303,429B1 + 131,744B3 - 209,603B4 - 3 COD(mg/l) 0,674 20,631
0,298 4 BOD5 (mg/l) Y = -42,879B1 + 341,499B3 + 89,868B4 + 18,97
Bảng 3.31. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2, 3, 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Thông số
STT Hàm hồi quy chất lượng R2
nước
Y = 10416,25B2 - 12027,2B3 + 1358,28B4 - Độ đục 0,737 1 303,766 (NTU)
Y = 6618,844B2 - 7288,2B3 + 881,741B4 - 0,744 TSS (mg/l) 2 196,417
COD(mg/l) Y = 402,820B2 + 36,827B3 - 224,13B4 - 22,742 0,687 3
0,303 4 BOD5 (mg/l) Y = 98,006B2 + 120,990B3 + 76,351B4 - 0,986
121
Đối với ảnh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017
Bảng 3.32. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Thông số
STT chất lượng Hàm hồi quy R2
nước
Độ đục 1 4,374B1 - 730,462B2 + 646,884B3 + 36,901 0,675 (NTU)
Y = -251,991B1 - 777,634B2 + 709,472B3 + 2 TSS (mg/l) 0,582 68,286
Y = 492,904B1 + 559,572B2 - 380,83B3 - 3 COD(mg/l) 0,427 62,053
Y = -212,14B1 + 288,470B2 - 182,166B3 + 0,339 4 BOD5 (mg/l) 15,518
Bảng 3.33. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
STT Hàm hồi quy R2
1 0,771 Thông số chất lượng nước Độ đục (NTU) Y = -51,274B1 - 388,392B2 + 731,053B4 + 10,237
TSS (mg/l) 2 0,786 Y = -312,122B1 - 601,918B2 + 973,578B4 + 46,979
3 COD(mg/l) 0,539 Y = 525,416B1 + 413,192B2 - 477,757B4 - 48,544
4 BOD5 (mg/l) Y = -195,823B1 + 49,080B2 - 82,627B4 + 28,718 0,309
122
Bảng 3.34. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 3, 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Thông số
STT Hàm hồi quy chất lượng R2
nước
Y = -97,935B1 - 184,879B3 + 711,398B4 - Độ đục 1 0,752 7,256 (NTU)
Y = -372,683B1 -374,897B3 + 1069,112B4 + 2 TSS (mg/l) 0,772 16,986
Y = 569,998B1 + 234,726B3 - 511,081B4 - 3 COD(mg/l) 0,509 28,693
Y = -182,378B1 - 33,406B3 + 0,788B4 + 29,076 0,309 4 BOD5 (mg/l)
Bảng 3.35. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 2, 3, 4 ảnh
vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước
Thông số
STT chất lượng Hàm hồi quy R2
nước
Độ đục Y = -573,4B2 + 140,582B3 + 655,013B4 + 1 0,773 (NTU) 17,111
Y = -720,12B2 - 0,928B3 + 976,226B4 + 2 TSS (mg/l) 0,743 24,876
Y = 803,606B2 - 161,139B3 - 393,803B4 - 3 COD(mg/l) 0,232 23,481
Y = 142,761B2 - 143,229B3 - 3,452B4 + 4 0,229 BOD5 (mg/l) 4,205
123
Đối với phương án sử dụng tổ hợp 3 kênh đa phổ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A trong ước lượng hàm lượng các thông số chất lượng nước, giá trị hệ số R2 trong hàm hồi quy đều có sự cải thiện so với việc sử dụng kênh
đơn hoặc tổ hợp 2 kênh ảnh.
d) Sử dụng cả 4 kênh đa phổ
Trong trường hợp này, cả 4 kênh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực
Hà Nội được sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt. Kết quả
xác định hàm hồi quy giữa phản xạ phổ tại 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016, 21/12/2017 và hàm lượng các thông
số chất lượng nước tại các điểm đo được thể hiện trong bảng 3.36 và 3.37. So với các phương án sử dụng kênh đơn, 2 kênh và 3 kênh, giá trị hệ số R2 trong
các hàm hồi quy khi sử dụng cả 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
đều đạt cao hơn đối với tất cả 4 thông số chất lượng nước.
Bảng 3.36. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước khu vực hồ, đầm
STT Hàm hồi quy R2
Thông số chất lượng nước
Độ đục 1 0,832 Y = -863,731B1 + 11131,56B2 - 11626,6B3 + 1285,46B4 - 310,163
TSS (mg/l) 2 0,856 Y = -1258,95B1 + 7502,485B2 - 6492,72B3 + 900,623B4 - 209,343
COD(mg/l) 3 0,701 Y = 167,733B1 + 285,09B2 - 69,157B3 - 226,645B4 - 21,02
4 0,317 BOD5 (mg/l) Y= -134,442B1 +192,369B2 + 205,939B3 + 78,368B4 - 2,366
124
Bảng 3.37. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước khu vực hồ, đầm
Hàm hồi quy R2 ST T Thông số chất lượng nước
1 Độ đục 0,774 Y = -39,758B1 - 544,859B2 +129,239B3 + 660,904B4 + 19,07
2 TSS (mg/l) 0,787 Y = -320,348B1 - 490,15,17B2 - 92,319B3 + 1023,687B4 + 40,669
3 COD(mg/l) 0,539 Y = 524,388B1 + 427,161B2 - 11,538B3 - 471,494B4 - 49,333
0,341 4 BOD5 (mg/l) Y = -214,027B1 + 296,406B2 - 204,288B3 + 28,257B4 +14,756
Trong đó: B1, B2, B3, B4 là phổ phản xạ mặt nước xác định từ các
kênh 1 (xanh lam), 2 (xanh lục), 3 (đỏ) và 4 (cận hồng ngoại) ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A.
3.3.1.2 Khu vực sông Hồng
Từ kết quả xác định hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa hàm lượng
các thông số chất lượng nước và phổ phản xạ có thể nhận thấy, phương án sử
dụng phổ phản xạ mặt nước ở cả 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A cho kết quả đạt độ chính xác cao nhất (thông qua giá trị hệ số R2). Do vậy, đối với
khu vực sông Hồng, nghiên cứu sinh lựa chọn phương án sử dụng phổ phản xạ
ở cả 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và 21/12/2017
để xây dựng hàm hồi quy. Số liệu quan trắc tại 12 điểm lấy mẫu chất lượng
nước được sử dụng để xây dựng hàm hồi quy, trong khi đó số liệu tại 03 vị trí
quan trắc được sử dụng để đánh giá độ chính xác của mô hình hồi quy.
Kết quả xác định hàm hồi quy dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ
125
giữa phổ phản xạ và hàm lượng các thông số chất lượng nước (độ đục, TSS,
COD, BOD5) được trình bày trong các bảng 3.38 và 3.39.
Bảng 3.38. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước khu vực sông Hồng
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước
0,862 1 Độ đục Y = 4366,702B1 - 1356,96B2 + 112,929B3 - 15,641B4 + 10,643
2 TSS (mg/l) 0,897 Y = 4256,776B1 - 1282,95B2 + 411,052B3 - 208,47B4 - 7,279
3 COD(mg/l) 0,301 Y = 127,899B1 - 50,452B2 + 19,009B3 - 46,805B4 + 0,035
4 0,221 BOD5 (mg/l) Y= 447,921B1 - 143,752B2 + 6,842B3 + 96,876B4 + 4,334
Bảng 3.39. Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phổ phản xạ kênh 1, 2, 3, 4
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 21/12/2017 và hàm lượng các thông số chất
lượng nước khu vực sông Hồng
Hàm hồi quy R2 STT
Thông số chất lượng nước
Độ đục 1 0,789
TSS (mg/l) 2 0,819
COD(mg/l) 3 0,383
4 0,181 BOD5 (mg/l) Y = 2485,142B1 + 437,018B2 - 1129,31B3 - 306,296B4 - 141,153 Y = 1543,708B1 + 2007,273B2 - 727,947B3 - 182,194B4 - 302,181 Y = 145,112B1 - 68,131B2 - 83,384B3 + 5,056B4 + 3,256 Y = 300,787B1 + 363,231B2 - 1033,07B3 + 530,240B4 + 20,638
126
3.3.2 Đánh giá độ chính xác kết quả hồi quy
Kết quả so sánh giá trị hàm lượng các thông số chất lượng nước xác
định từ 02 cảnh ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016, ngày
21/12/2017 và kết quả quan trắc thực địa tại các mẫu kiểm tra được trình bày
trong bảng 3.40, 3.41. Có thể nhận thấy, hàm lượng các thông số chất lượng
nước xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 và 21/12/2017
có độ chính xác đảm bảo. Sai số trung bình tại các điểm kiểm tra nhìn chung
không vượt quá 10%. Một số điểm kiểm tra có sai số lớn như Sông Hồng 3
(đợt 2), độ chênh lệch giữa hàm lượng BOD5 xác định từ ảnh vệ tinh và kết
quả quan trắc lên đến khoảng gần 30%.
Kết quả so sánh trong bảng 3.40, 3.41 cũng cho thấy, độ chênh lệch
giữa kết quả ước lượng từ ảnh vệ tinh và kết quả lấy mẫu chất lượng nước đối
với các thông số độ đục, TSS nhìn chung nhỏ hơn so với BOD5 và COD. Điều
này có thể lý giải do hàm lượng BOD5 và COD không có mối quan hệ thực sự mật thiết với phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh (thông qua giá trị hệ số R2).
Bảng 3.40. Kết quả đánh giá độ chính xác đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
ngày 20/10/2016
STT Điểm kiểm tra Thông số chất lượng nước Giá trị quan trắc Sai số (mg/l) Sai số (%)
Giá trị tính toán từ hàm hồi quy
Hồ Zin 2
Khu vực hồ, đầm
Linh Đàm 2
71,3 58 13,33 17 15,9 36 14,64 25 -7,7 3,8 3,65 2,9 3,3 1,1 -2,19 -1,9 12,11 6,15 21,49 14,57 17,18 2,96 17,59 8,22 63,6 61,8 16,98 19,9 19,2 37,1 12,45 23,1 Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l)
127
Yên Sở 5
Sông Hồng 3
Sông Hồng 7
Khu vực sông Hồng
Sông Hồng 11
18,3 33,5 8,92 23,3 97,5 98,7 1,6 15,8 94,8 94,6 1,9 14,6 93,7 91,3 1,6 15,1 18,2 29 7,08 21 95,7 97 1,5 17 96,7 97 2,3 15 96,3 95 1,9 14 0,1 4,5 -0,16 2,3 1,8 1,7 0,1 -1,2 -1,9 -2,4 -0,4 -0,4 -2,6 -3,7 -0,3 1,1 0,55 13,43 1,79 9,87 1,84 1,72 6,25 7,59 2,00 2,53 21,05 2,73 2,77 4,05 18,75 7,28 Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l)
Bảng 3.41. Kết quả đánh giá độ chính xác đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A
ngày 21/12/2017
STT
Điểm kiểm tra
Thông số chất lượng nước
Giá trị quan trắc
Sai số (mg/l)
Sai số (%)
Linh Đàm 3
Hồ Zin 4
Khu vực hồ, đầm
Hồ Tây 7
Giá trị tính toán từ hàm hồi quy 13,90 19,13 14,75 8,34 19,09 24,07 14,82 4,87 12,41 15,46 19,14 7,34
13,41 21 14,7 11 20,72 21 15,7 4 13,14 14 21,1 9
0,49 -1,87 0,05 -2,66 -1,63 3,07 -0,88 0,87 -0,73 1,46 -1,96 -1,66
3,52 9,77 0,33 31,89 8,53 12,43 5,94 17,86 5,88 9,44 10,24 22,61
Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l)
128
Hồ Tây 2
Sông Hồng 3
Sông Hồng 7
Khu vực sông Hồng
Sông Hồng 12
15,89 16 20,3 5 71,26 91 0,95 14 89,25 100 1,05 13 95,18 115 1,59 12
-1,48 0.95 -0,64 1,27 2,64 -0,62 0,01 -4,08 -0,36 6,67 0,45 1,44 -0,99 -1,69 -0,18 2,31
10,27 5,60 3,25 20,25 3,57 0,68 1,04 41,13 0,40 6,25 30,0 9,97 1,05 1,49 12,76 16,14
14,41 16,95 19,66 6,27 73,90 90,38 0,96 9,92 88,89 106,67 1,50 14,44 94,19 113,31 1,41 14,31
Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) COD(mg/l) BOD5 (mg/l)
3.4 Đánh giá chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A
Từ kết quả xác định hàm hồi quy giữa giá trị phổ phản xạ thu được từ
ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội và giá trị hàm lượng các thông số chất lượng nước tại các vị trí lấy mẫu, qua so sánh giá trị hệ số R2, trong luận
án lựa chọn đánh giá chất lượng nước mặt khu vực Hà Nội thông qua hai
thông số: độ đục và TSS. Thông số BOD5 và COD không được lựa chọn do
độ chính xác trong kết quả hồi quy không cao, thể hiện mối quan hệ không
chặt chẽ với phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A.
Sau khi lựa chọn được hàm hồi quy tối ưu, trong luận án tiến hành tính
toán giá trị các thông số chất lượng nước từ phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A khu vực Hà Nội. Quá trình tính toán được thực hiện bằng công
cụ Modeler Maker trên phần mềm xử lý ảnh vệ tinh ERDAS IMAGINE 2014.
Sau khi tính toán hàm lượng các thông số chất lượng nước, khu vực
nước mặt được tách riêng để đánh giá phân bố hàm lượng các thông số chất
129
lượng nước. Kết quả xây dựng sơ đồ phân bố hàm lượng các thông số chất
lượng nước (độ đục, TSS) từ ảnh vệ tinh VNREDSat-1A khu vực Hà Nội
chụp ngày 20/10/2016 và 21/12/2017 được trình bày trên các hình 3.22 - 3.29.
a) Đối với ảnh vệ tinh VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016
Khu vực hồ, đầm: Hàm lượng độ đục có sự chênh lệch rất lớn giữa các
hồ, ao khu vực Hà Nội. Giá trị tối đa của thông số độ đục ghi nhận ngày
20/10/2016 đạt 289,257 NTU, trong khi giá trị tối thiểu đạt 4,083. Các khu
vực có hàm lượng độ đục cao phân bố ở các hồ như Linh Đàm, Định Công,
Hồ Zin, trong đó cao nhất ở hồ Định Công. Đây đều là các hồ trong các khu
dân cư, bị ảnh hưởng nặng nề bởi nước thải sinh hoạt cũng như rác thải. Giá
trị hàm lượng độ đục trong nước mặt ven các hồ cũng cao hơn so với khu vực
xa bờ. Trong khi đó, nước mặt tại các hồ trong công viên Yên Sở và Đầm Lớn
có giá trị hàm lượng độ đục đạt thấp (hình 3.22).
SƠ ĐỒ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG ĐỘ ĐỤC KHU VỰC HỒ, ĐẦM NĂM 2016
Hình 3.22. Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực hồ, đầm (Hà Nội)
Tương tự như với thông số độ đục, giá trị hàm lượng TSS trong nước
130
mặt ở khu vực hồ, đầm tại Hà Nội cũng có sự chênh lệch rất lớn. Hàm lượng
TSS cao nhất đạt tới 206,973 mg/l, trong khi hàm lượng thấp nhất chỉ là 2,927
mg/l. Các hồ ở khu vực dân cư bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người như
hồ Định Công, Linh Đàm, Hồ Zin có hàm lượng TSS rất cao. Trong khi đó,
nước mặt tại các hồ trong công viên Yên Sở, Đầm Lớn...có hàm lượng TSS
thấp hơn rất nhiều (hình 3.23).
SƠ ĐỒ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG TSS KHU VỰC HỒ, ĐẦM NĂM 2016
Hình 3.23. Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực hồ, đầm (Hà Nội)
Khu vực sông Hồng: Hàm lượng độ đục trong nước mặt sông Hồng
nhìn chung đạt khá cao và không có sự chênh lệch quá lớn như đối với nước
mặt trong các hồ, đầm khu vực Hà Nội. Giá trị hàm lượng độ đục cao nhất ghi
nhận vào ngày 20/10/2016 là 169,457 NTU, giá trị thấp nhất đạt 54,088. Hàm
lượng độ đục đạt cao ở khu vực ven bờ, ven các bãi bồi giữa sông Hồng.
Càng ra xa bờ, hàm lượng độ đục có xu hướng giảm (hình 3.24).
Phân bố hàm lượng TSS trong nước mặt khu vực sông Hồng ngày
20/10/2016 cũng khá tương đồng so với thông số độ đục. Giá trị hàm lượng
TSS đạt cao nhất là 154,993 mg/l; giá trị thấp nhất đạt 44,694 mg/l. Các khu
131
vực có hàm lượng TSS cao cũng phân bố ven bờ sông Hồng, càng ra xa bờ,
hàm lượng TSS càng giảm. Điều này có thể lý giải do nước mặt khu vực ven
bờ sông Hồng bị ảnh hưởng bởi các cống xả nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp (hình 3.25).
SƠ ĐỒ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG ĐỘ ĐỤC KHU VỰC SÔNG HỒNG NĂM 2016
Hình 3.24 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực sông Hồng (Hà Nội)
SƠ ĐỒ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG TSS KHU VỰC SÔNG HỒNG NĂM 2016
Hình 3.25 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 20/10/2016 khu vực sông Hồng (Hà Nội)
132
b) Đối với ảnh VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017
Khu vực hồ, đầm: Hàm lượng độ đục trong nước mặt khu vực hồ, ao ở
Hà Nội ngày 21/12/2017 nhìn chung có sự chênh lệch không lớn (hình 3.26).
Phần lớn các hồ, đầm ở Hà Nội có hàm lượng độ đục trong khoảng từ 30 – 60
NTU. Giá trị hàm lượng độ đục đạt thấp ghi nhận cục bộ tại Đầm Đỗi, gần hồ
Định Công. Trong khi đó tại các hồ, đầm lớn như Hồ Tây, hồ Định Công, hồ
Linh Đàm, các hồ trong công viên Yên Sở, Đầm Lớn, giá trị hàm lượng độ
đục nhìn chung khá tương đồng nhau và thấp hơn đáng kể so với đợt quan
trắc tháng 10/2016.
SƠ ĐỒ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG ĐỘ ĐỤC KHU VỰC HỒ, ĐẦM NĂM 2017
Hình 3.26 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực hồ, đầm (Hà Nội)
Đối với thông số TSS, sự chênh lệch hàm lượng TSS trong nước mặt
các hồ, đầm ở Hà Nội ngày 21/12/2017 nhìn chung rõ ràng hơn so với thông
số độ đục. Nước mặt ở khu vực phía nam Hồ Tây, các hồ trong công viên Yên
133
Sở nhìn chung có hàm lượng TSS đạt thấp, trong khi nước mặt ở phía bắc Hồ
Tây, hồ Định Công, hồ Linh Đàm và Đầm Lớn có giá trị cao hơn (hình 3.27).
SƠ ĐỒ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG TSS KHU VỰC HỒ, ĐẦM NĂM 2017
Hình 3.27 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực hồ, đầm (Hà Nội)
Khu vực sông Hồng: Hàm lượng độ đục trong nước mặt sông Hồng
ngày 21/12/2017 nhìn chung khá cao, trong đó giá trị lớn nhất đạt 112,203
NTU; giá trị thấp nhất đạt 75,177 NTU. Phía bắc và trung tâm khu vực nghiên
cứu có hàm lượng độ đục cao, trong khi ở phía nam và chi lưu sông Hồng,
hàm lượng độ đục đạt thấp hơn. Hàm lượng độ đục cũng có xu hướng cao ở
ven bờ, giảm dần khi ra xa bờ (hình 3.28).
Phân bố hàm lượng TSS trong nước mặt sông Hồng ngày 21/12/2017
nhìn chung khá tương đồng so với thông số độ đục. Mặc dù vậy, sự chênh
lệch hàm lượng TSS nhìn chung rõ ràng hơn so với độ đục (hình 3.29). Giá trị
hàm lượng TSS cao nhất và thấp nhất ngày 21/12/2017 khu vực sông Hồng
tương ứng là 139,943 mg/l và 14,96 mg/l. Phía bắc và trung tâm khu vực
nghiên cứu cũng có hàm lượng TSS đạt cao hơn so với phía nam và chi lưu
134
sông Hồng. Có thể nhận thấy, hàm lượng TSS đạt cao nhất tại khu vực tiếp
giáp với chi lưu sông Hồng (hình 3.29).
Nhìn chung, có thể nhận thấy, nước mặt tại các sông, hồ ở Hà Nội có
hàm lượng chất lơ lửng và độ đục cao, đặc biệt ở khu vực sông Hồng và hồ
Định Công. Nếu so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, hàm lượng độ đục và chất lơ lửng trong
nước mặt khu vực hồ Định Công và sông Hồng cao hơn tiêu chuẩn cho phép
rất nhiều lần. Nguyên nhân dẫn đến nước có độ đục và hàm lượng chất lơ
lửng cao ở những khu vực này là do nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp từ các nhà máy, xí nghiệp thải ra.
Hình 3.28 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng độ đục từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực sông Hồng (Hà Nội)
135
Hình 3.29 Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A chụp ngày 21/12/2017 khu vực sông Hồng (Hà Nội)
3.5 Kết luận chương 3
Ảnh vệ tinh quang học độ phân giải cao VNREDSat-1A có thể sử dụng
hiệu quả trong xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước với độ chính
xác đảm bảo, trong đó phương án sử dụng cả 4 kênh đa phổ cho phép thể hiện
chính xác hơn phân bố hàm lượng các thông số chất lượng nước so với việc
sử dụng kênh đơn hoặc sử dụng 2, 3 kênh.
So sánh kết quả xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước cho
thấy, độ chính xác trong xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước
bằng ảnh vệ tinh VNREDSat-1A sau khi hiệu chỉnh khí quyển cao hơn đáng kể so với ảnh trước khi hiệu chỉnh khí quyển (thể hiện ở giá trị hệ số R2).
Phân tích kết quả nhận được cho thấy, nước mặt khu vực Hà Nội có
hàm lượng chất lơ lửng và độ đục cao, có những nơi vượt quy chuẩn cho phép
nhiều lần như hồ Định Công, khu vực ven bờ sông Hồng...Hàm lượng chất lơ
lửng trong nước được ghi nhận cao nhất lên đến 206,973 mg/l, trong khi hàm
lượng độ đục cao nhất đạt 289,257 NTU.
136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, trong luận án đã xây dựng quy trình công
nghệ giám sát chất lượng nước mặt bằng dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A,
thực nghiệm đánh giá chất lượng nước mặt đối với khu vực nước động (các
hồ, đầm) và nước động (sông Hồng) tại Hà Nội. Từ những kết quả đạt được
trong luận án đưa ra các kết luận sau:
1. Dữ liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải cao VNREDSat-1A có thể sử
dụng hiệu quả trong nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước mặt. Kết quả
nhận được cho thấy, khi sử dụng cả 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-
1A xác định hàm hồi quy giữa giá trị phổ phản xạ và hàm lượng các thông số nước mặt tại các điểm đo cho độ chính xác cao hơn. Giá trị hệ số R2
trong các hàm hồi quy này có thể đạt trên 0.9, thể hiện mối quan hệ chặt
chẽ giữa phổ phản xạ thu được từ ảnh vệ tinh và hàm lượng các thông số
chất lượng nước.
2. Đã xây dựng được quy trình công nghệ, giám sát môi trường nước mặt
thông qua các thông số chất lượng nước mặt từ dữ liệu ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A.
3. Đã xây dựng được hàm quan hệ giữa hàm lượng các thông số chất lượng
nước xác định từ các mẫu thực địa và giá trị phổ phản xạ từ ảnh vệ tinh
VNREDSat-1A sau khi đã hiệu chỉnh khí quyển.
4. Kết quả nghiên cứu đã minh chứng tính hiệu quả và độ tin cậy của công
nghệ viễn thám trong đánh giá và giám sát chất lượng nước mặt so với các
phương pháp nghiên cứu truyền thống.
5. Góp phần minh chứng tính hiệu quả của dữ liệu ảnh vệ tinh quang học
VNREDSat-1A trong xác định phân bố hàm lượng các thông số chất lượng
nước mặt, phục vụ công tác giám sát, đánh giá và thành lập bản đồ chất
137
lượng nước mặt.
6. Góp phần cung cấp thông tin để các nhà quản lý đưa ra các biện pháp trong
giám sát và ứng phó với ô nhiễm môi trường nước mặt ở khu vực Hà Nội.
Bên cạnh đó, kết quả nhận được trong đề tài cũng có thể sử dụng, tham
khảo trong công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy ở các trường đại học,
viện nghiên cứu.
Kiến nghị
Trên cơ sở những kết quả đạt được, nghiên cứu sinh đề xuất một số
kiến nghị sau:
1. Do khả năng chủ động trong cung cấp nguồn dữ liệu, các cơ quan quản lý
Nhà nước có thể xây dựng phần mềm tự động cập nhật và xác định hàm
lượng các thông số chất lượng nước phục vụ công tác giám sát và đánh giá
chất lượng môi trường nước mặt ở Việt Nam.
2. Để thể hiện được đầy đủ đặc điểm phân bố hàm lượng các thông số chất
lượng nước, đặc biệt với các thông số như BOD5, COD; Số lượng điểm lấy
mẫu chất lượng nước cần đủ lớn và phân bố đều trên địa bàn khu vực
nghiên cứu.
138
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Mạc Văn Chiến, Trần Văn Ý, Nguyễn Thanh Tuấn, Lưu Thế Anh, Đinh
Thị Thu Hiền (2014), “Ứng dụng công nghệ viễn thám GIS thành lập bản
đồ thảm thực vật và bước đầu ước tính khả năng tích tục cacbon ở vườn
quốc gia Yok Don”, Tạp chí khoa học đo đạc và bản đồ, số 21, tháng 9-
2014.
2. Đinh Thị Thu Hiền (2017), “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt
sông hồng khu vực Thành phố Hà Nội bằng ảnh vệ tinh Sentinel - 2A”, Tạp
chí khoa học và bản đồ, số 34, tháng 12-2017.
3. Đinh Thị Thu Hiền (2017), “Nghiên cứu đề xuất quy trình đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt từ ảnh vệ tinh VNREDSat - 1A”, Tạp chí Tài
nguyên và môi trường, số 24 (278), kỳ 2, tháng 12 năm 2017.
4. Đinh Thị Thu Hiền, Trần Xuân Trường, Nguyễn Văn Trung (2017),
“Nghiên cứu phương pháp xác định các thông số chất lượng nước mặt từ
dữ liệu ảnh vệ tinh quang học VNREDSat - 1A”, Tạp chí Tài nguyên và
môi trường, số 24 (278), kỳ 2, tháng 12 năm 2017.
5. Đinh Thị Thu Hiền, Lê Thanh Toàn (2018), “Mối quan hệ giữa phổ phản
xạ và hàm lượng độ đục (NTU) nước mặt khu vực hồ, đầm Hà Nội từ dữ
liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 sau khi hiệu chỉnh khí
quyển”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 13 (291), kỳ 1, tháng 7 năm
2018.
6. Đinh Thị Thu Hiền, Đinh Lam Thắng (2018), “Mối quan hệ giữa phổ phản
xạ và hàm lượng chất lơ lửng (TSS) nước mặt khu vực hồ, đầm Hà Nội từ
dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1A ngày 20/10/2016 sau khi hiệu chỉnh khí
quyển”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 14 (292), kỳ 2, tháng 7 năm
2018.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tác An, Tống Phước Hoàng Sơn, Phan Minh Thụ (2003). Ứng
dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu phân bố chlorophyll ở
Biển Đông, Việt Nam, Hội nghị "Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong Khoa học sự sống, Huế.
2. Nguyễn Ngọc Anh (2013). Ứng dụng viễn thám giám sát sự suy giảm
hàm lượng chlorophyll do ô nhiễm môi trường biển tỉnh Cà Mau,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Phạm Thế Anh, Nguyễn Văn Huy (2013). Ứng dụng chỉ số WQI đánh
giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt thành phố Đà Lạt, Bản
tin Khoa học và Giáo dục.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo môi trường quốc gia,
phần Môi trường nước mặt, chương 1: Tổng quan về nước mặt Việt
Nam.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo môi trường quốc gia,
phần Môi trường nước mặt, chương 2: Nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước mặt.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Phương pháp tính toán chỉ số
chất lượng nước WQI.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng môi trường nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT).
8. Cục Viễn thám quốc gia (2011). Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS
xây dựng cơ sở dữ liệu thành lập bản đồ diễn biến vùng ô nhiễm nguồn
nước thải từ các khu công nghiệp, đô thị nhằm đưa ra cảnh báo các
vùng có nguy cơ ô nhiễm thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, Dự
án nghiên cứu khoa học.
140
9. Trương Văn Đàn, Lê Văn Dân, Võ Thị Phương Anh (2014). Ứng dụng
hệ thống thông tin địa lý (GIS) và chỉ số chất lượng nước (WQI) trong
phân vùng chất lượng nước phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản ở
đầm phá xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, số 9.
10. Nguyễn Thị Thu Hà, Bùi Đình Cảnh, Nguyễn Thiên Phương Thảo, Bùi
Thị Nhị (2016). Thử nghiệm mô hình hóa sự phân bố không gian của
hàm lượng chlorophyll-a và chỉ số trạng thái phú dưỡng nước Hồ Tây
sử dụng ảnh Sentinel-2A,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học
Trái đất và Môi trường 32, 2S, trang 121-130.
11. Nguyễn Thị Lệ Hằng, Vũ Danh Tuyên, Trịnh Lê Hùng (2017). Ứng dụng
GIS và chỉ số WQI trong đánh giá chất lượng nước mặt, thử nghiệm cho khu
vực Cẩm Phả, Quảng Ninh, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 1, trang 55-59.
12. Lê Thị Phương Mai (2012). Sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để đánh
giá ảnh hưởng do biến động của một số đối tượng bao gồm sử dụng đất,
rừng ngập mặn, hàm lượng chất lơ lửng trong bề mặt nước biển đến
biến động đường bờ khu vực tỉnh Cà Mau, Đề tài Nghiên cứu khoa học
cấp bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
13. Nguyễn Đình Minh (2002). Nghiên cứu tài nguyên nước mặt khu vực
Hà Nội bằng phương pháp viễn thám và GIS, Đề tài Nghiên cứu khoa
học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Tôn Thất Lãng (2010). Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS kết hợp với mô
hình tính toán và chỉ mục chất lượng nước để phục vụ công tác quản lý
và kiểm soát chất lượng nước hệ thống sông Sài Gòn-Đồng NaiĐề tài
Nghiên cứu khoa học, Trung tâm Công nghệ và Môi trường, 2010.
15. Nguyễn Quốc Phi, Phí Trường Thành, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2014).
Ứng dụng công nghệ viễn thám nghiên cứu chất lượng nước khu vực
ven biển Cửa Đáy,Tạp chí Các khoa học về Trái đất, tập 36.
141
16. Nguyễn Duy Phú (2012). Áp dụng phương pháp tính toán chỉ số chất
lượng nước (WQI) cho sông Hồng (đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Hà Nội), Luận văn Thạc sỹ.
17. Lê Minh Sơn (2008). Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh để xác định
nhiệt độ và hàm lượng chlorophyll bề mặt nước biển, Đề tài Nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
18. Nguyễn Thanh Sơn(2005). Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Thảo (2016). Nghiên cứu các phương pháp phân tích, đánh
giá và giám sát chất lượng nước ven bờ bằng tư liệu viễn thám độ phân
giải cao và độ phân giải trung bình, đa thời gian; Áp dụng thử nghiệm cho
ảnh của vệ tinh VNREDSat-1, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nước, 2016.
20. Nguyễn Văn Thảo, Vũ Duy Vĩnh, Nguyễn Đắc Vệ, Phạm Xuân Cảnh
(2016). Xây dựng thuật toán xử lý dữ liệu viễn thám xác định hàm
lượng vật chất lơ lửng,Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển 16, trang
129-135.
21. Lê Văn Thăng, Trần Đặng Bảo Thuyên, Trần Quang Lộc (2013). Đánh
giá xu thế biến đổi chất lượng nước Sông Hương từ năm 2003 - 2012,
theo không gian và thời gian bằng chỉ số chất lượng nước (WQI), Tạp
chí Môi trường, số 08.
22. Phạm Vọng Thành (2007). Công nghệ viễn thám. Bài giảng hệ cao hoc,
Trường Đại học Mỏ Địa chất.
23. Lê Trình (2008). Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ
số chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn
nước sông, kênh rạch ở thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài Nghiên cứu
khoa học, Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ môi trường.
142
Tiếng Anh
24. Brando V., Dekler A., Marks A., Qin Y., Oubelkheir K. (2006).
Chlorophyll and suspended sediment assessment in a macrotidal
tropical estuary adjacent to the Great Barrier Reef, Cooperative
research centre for coastal zone, estuary and waterway management,
Technical report 74.
25. Brezonik P. (2005). Landsat based remote sensing of lake water quality
characteristics, including chlorophyll and colored dissolved organic
matter (CDOM), Lake and Reservoir Management 21, 373-382.
26. Chavez P.S. (1996). Image-based atmospheric corrections – revisited
and improved.» Photogrammetric Engineering and Remote Sensing
62(9), 1025-1036.
27. Chen Z., J. D. Hanson, P. J. Curran (1991). The form of the relationship
between suspended sediment concentration and spectral reflectance: its
implications for the use of Daedalus 1268 data,International Journal of
Remote Sensing 12(1), 215-222.
28. Chen Z., P. J. Curran, J. D. Hansom (1992). Derivative reflectance
spectroscopy to estimate suspended sediment concentration, Remote
Sensing of Environment 40, 1, 67-77.
29. Cheng K.S., Tsu Chiang Lei (2001). Reservoir trophic state evalution
using LANDSAT TM images, Journal of the American water resources
association 37(5), 1321-1334.
30. Dekker, A., Z. Zamurovic-Nenad, H. Hoogenboom, S. Peters(1996).
Remote sensing, ecological water quality modelling and in situ
measurements: A case study in shallow lakes, Hydrologycal Science
Journal 41, 531-547.
31. Doxaran D., Castaing P., Lavender S.J. (2006). Monitoring the
maximum turbidity zone and detecting fine – scale turbidity features in
143
the Gironde estuary using high spatial resolution satellite sensor (Spot
HVR, LANDSAT ETM+) data, International Journal of Remote
Sensing 27(11), 2303-2321.
32. Doxaran D., Froidefond J.M., Lavender S.J., Castaing P. (2002).
Spectral signature of highly turbid waters application with SPOT data
to quantify suspended particulate matter concentrations, Remote
Sensing of Environment 81, 149-161.
33. Doxaran D., J. M. Froidefond, P. Castaing, M. Babin (2009). Dynamics
of the turbidity maximum zone in a macrotidal estuary (the Gironde,
France): Observations from field and MODIS satellite data, Estuarine,
Coastal and Shelf Science 81(3), 321-332.
34. El-Din M.S., A. Gaber, M. Koch, R.S. Ahmed, I. Bahgat (2013).
Remote sensing application for water quality assessment in lake timsah,
Suez canal, Egypt, Journal of Remote Sensing and Technology, 2013.
35. Evans M.E. (2002). Environmental application of Hyperspectral remote
sensing: managing liability in an age of Transparency, The 17th World
petroleum congress, Rio de Janieiro, Brazil.
36. Frohn R.C., Autrey B.C. (2007). Ohio rever water quality assessment
using Landsat 7 data, SWIMS Conference, Chicago.
37. Giardino C., V.E. Brando, A.G. Dekker, N. Strömbeck, G. Candiani
(2007). Assessment of water quality in Lake Garda (Italy) using
hyperion, Remote Sensing of Environment 109, 183-195.
38. Gholizadeh M.H., Melesse A.M., Reddi L. (2016). A comprehensive
review on water quality parameters estimation using remote sensing
techniques, Sensors, 16, 2-43.
39. Gower J., King Stephanie (2004). Satellite fluorescenceas a measure of
ocean surface chlorophyll, Gayana 68(2), 252-258.
144
40. Guzman V.R., Santaella F.G. (2009). Using MODIS 250m Imagery to
Estimate Total suspended sediment in a Tropical open bay, International
Journal of Systems Applications, Engineering and Development 3(1), 36-
44.
41. Harrington J. R., F. R. Schiebe, J. F. Nix (1992). Remote sensing of Lake
Chicot, Arkansas: Monitoring suspended sediments, turbidity, and Secchi
depth with Landsat MSS data, Remote Sensing of Environment 39(2), 15-
27.
42. Hellweger F., P. Schlosser, U. Lall, J. Weissel (2004). Use of satellite
imagery for water quality studies in new york habor,Estuar. Coast.
Shelf Sci. 61, 437-448.
43. Hubert Loisel, Vincent Vantrepotte, Cédric Jamet, Dinh Ngoc Dat
(2013). Challenges and New Advances in Ocean Color Remote Sensing
of Coastal Waters, I Topics in Oceanography, INTECH.
44. Ledner S., Anders I., Gayer G. (2004). High resolution maps of
suspended particulate matter concentration in the German Bight,
EARSeL eProceedings 3.
45. Liu Jiaming, Zhang Yanjun, Yuan Di, Song Xingyuan (2015).
Empirical Estimation of Total Nitrogen and Total Phosphorus
Concentration of Urban Water Bodies in China Using High Resolution
IKONOS Multispectral Imagery, Water 7, 6551-6573.
46. Mayo M. (1995). Chlorophyll distribution in lake Kinneret determined
from Landsat TM data, International Journal of Remote Sensing 16(1),
175-182.
47. Mobley C.(1989). A numerical model for computation of radiance
distributions in natural waters, Limnology and Oceanography 34(8),
1473-1483.
145
48. Mobley C. (1999). Estimation of the remote-sensing reflectance from
above-surface measurements, Applied Optics38, 7442-7455.
49. Montalvo L.G. (2010). Spectral analysis of suspended material in
coastal waters: a comparison between band math equations,
http://gers.uprm.edu/geo16225/pdfs/l_montalvo.
50. Nguyen Thi Thu Ha, Koike K. (2011). Integrating satellite imagery and
geostatistics of point samples for monitoring spatio-temporal changes
of total suspended solids in bay waters: application to Tien Yen Bay
(Northern Vietnam), Frontiers of Earth Science 5(3), 305-316.
51. Novo E. M. M., C. A. Steffen, C. Z. F. Braga (1991). Results of a
laboratory experiment relating spectral reflectance to total suspended
solids, Remote Sensing of Environment 36, 67-72.
52. Oki Kazuo, Wang Yi, Oki Taikan, Yamashiki Yosuke, Takara Karou
(2012). Analysis of stream water quality and estimation of nutrient load
with the aid of Quick Bird remote sensing imagery, Hydrological Sciences
Journal 57.
53. Olet E. (2010). Water quality monitoring of Roxo reservior using
LANDSAT images and In – situ measurements, International Institude for
Geo-Information Science and Earth Observation Enschede, the
Netherland.
54. Ritchie J. C., C. M. Cooper, F. R. Schiebe (1990). The relationship of
MSS and TM digital data with suspended sediments, chlorophyll, and
temperature in Moon Lake, Mississippi, Remote Sensing of
Environment 33, 137-148.
55. Ritchie J. C., C. M. Cooper, J. Yongqing (1987). Using Landsat
multispectral scanner data to estimate suspended sediments in Moon
Lake, Mississippi, Remote Sensing of Environment 23, 65-81.
146
56. Ritchie J. C., F. R. Schiebe, J. R. McHenry (1976). Remote sensing of
suspended sediments in surface waters,Journal of American Society of
Photogrammetry 42, nr. 12: 1539-1545.
57. Rodriguez-Guzman, Vilmaliz (2009). Remote sensing of suspended
sediment in Mayaguez Bay associated with inland soil erosion rates,
Mayaguez Campus: University of Puerto Rico.
58. Rundquist D.C., L. Han, J.F. Schalles, J.S. Peake (1996). Remote
measurement of algal chlorophyll in surface waters: The case for the
first derivative of reflectance near 690 nm,Photogramm. Eng. Remote
Sens. 62: 195-200.
59. Somvanshi S., Kunwar P., Singh N.B., Kachhwaha T.S. (2011). Water
Turbidity Assessment in Part of Gomti River Using, Geospatia world
forum, Hyderabad, India.
60. Sudheẻ K.P., Chaubey I., Gard V. (2006). Lake water quality
assessment from LANDSAT thematic mapper data using neural
network: an approach to optimal band combination selection,Journal of
the American Water Resources Association, 1683-1695.
61. Sylvain Ouillon, Pascal Douillet, Anne Petrenko, Jacques Neveux, Cécile
Dupouy, Jean-Marie Froidefond, Serge Andréfouët, Alain Muñoz-
Caravaca (2008). Optical Algorithms at Satellite Wavelengths for Total
Suspended Matter in Tropical Coastal Waters,Sensors 8, nr. 7, 4165-4185.
62. Thome, K.J. (2001). Absolute radiometric calibration of Landsat 7
ETM+ using the reflectance-based method,Remote Sensing of
Environment 78: 27-38.
63. Tomic M. (2014). The use of methods of remote sensing and GIS
application in monitoring water quality on the example of the mining
basin Kolubara, Lazarevac, Geonauka 1.
147
64. Trinh Le Hung (2014). Mapping suspended sediment concentrations in
surface water of Tri An lake using remote sensing and GIS, Journal of
Science, Hue University 96, 8, 59-70.
65. Ustun B. (2011). Mapping water quality by using satellite imagery,FIG
Working Week, Marrakech, Marocco.
66. Yuan – Fong Su, Jun – Jih Liou, Ju – Chen Hou, Wei – Chun Hung, Shu
– Mei Hsu, Yi – Ting Lien, Ming – Daw Su, Ke – Sheng Cheng, Yeng –
Fung Wang (2008). A muitivariate model for coastal water
qualitymapping ysing satellite remote sensing images,Sensors 8, 6321-
6339.
67. Water quality retrievals from combined Landsat TM data and ERS-2
SAR data in the gulf of finlandIEEE Trans. Geosci. Remote Sens.IEEE
Trans. Geosci. Remote Sens412003622-629
68. Woldai T. (2011). Application of remotely sensed data and GIS in
assessing the impact of mining activities on the Environment,17th
International Mining Congress and exhibition of Turkey-IMCET2.
69. Wong M.S., Nichol J.E., Lee K.H., Emerson N. (2008). Modelling
water quality using TERRA/MODIS 500m satellite images,The
International Archives of the Photogrammetry, Remote Sensing and
Spatial Information Science. 2008.
70. Wuiqi He, Shan Chen, Xuehua Liu, Jining Chen (2008). Water quality
monitoring in slightly – polluted body through remote sensing – a case
study in Guanting Reservoir Beijing, China,Front. Environment. Engin.
China 1, 1-11.
71. Wang J.J., Xi Lu, Soo Chin Liew, Yue Zhou (2009). Retrieval of
suspended sediment concentrations in large turbid rivers using
LANDSAT ETM+: an example from the Yangtze river, China,Earth
Surface Processes and Landforms, 34, 1082-1092.
148
72. Xing Ping Wen, Xiao Feng Yang (2010). Monitoring of Water quality
using remote sensing data mining,Knowledge-oriented Applications in
Data mining, 135-146.
73. Yang M. D., C.J. Merry, R.M. Sykes (1996). Adaptive Short-Term
Water Quality Forecasts Using Remote Sensing and GIS, Ohio State
University: Columbus, OH, USA.
74. Yuan – Fong Su, Jun – Jih Liou, Ju – Chen Hou, Wei – Chun Hung, Shu
– Mei Hsu, Yi – Ting Lien, Ming – Daw Su, Ke – Sheng Cheng, Yeng –
Fung Wang (2008). A muitivariate model for coastal water quality
mapping using satellite remote sensing images,Sensors 8 (2008): 6321-
6339.
75. Ha N. T. T., Koike K. (2011). Integrating satellite imagery and
geostatistics of point samples for monitoring spatio-temporal changes
of total suspended solids in bay waters: application to Tien Yen Bay
(Northern Vietnam), Frontiers of Earth Science 3 (2011), 305-316.
Website
76. http://topica.edu.vn, Bài 4: Phân tích hồi quy và tương quan.
77. Hồ Đình Duẩn (2005). Xử lý ảnh viễn thám, http://lib.hunre.edu.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ CÁC ĐIỂM LẤY MẪU CHẤT LƯỢNG NƯỚC NĂM 2016 VÀ 2017
S ơ đ ồ c á c đ i ể m
l ấ y m ẫ u c h ấ t l ư ợ n g n ư ớ c n g à y 2 0 / 1 0 / 2 0 1 6
S ơ đ ồ c á c đ i ể m
l ấ y m ẫ u c h ấ t l ư ợ n g n ư ớ c n g à y 2 1 / 1 2 / 2 0 1 7
PHỤ LỤC 2
ẢNH VNREDSAT-1 NGÀY 20/10/2016 VÀ 21/12/2017
VNREDSAT-1 DIMAP product data-sheet
Type
VNREDSAT1 SCENE level 1A
Layer
SCENE V1 M 2016-10-20 03:41:00.644588 0
Format
DIMAP
Raster
GEOTIFF
General Information
Map Name Geometric Processing Level Radiometric Processing Level
SCENE V1 M 2016-10-20 03:41:00.644588 0 SYSTEM SYSTEM
Image dimensions
Number of pixels per line Number of lines Number of spectral bands
1750 1750 4
Dataset framing
Corner #1 #2 #3 #4 Center
Longitude (DEG) E105°45' 42" E105°57' 19" E105°43' 07" E105°54' 45" E105°50' 14"
Latitude (DEG) N21°01' 01" N20°59' 49" N20°49' 45" N20°48' 34" N20°54' 50"
Line 1 1 1750 1750 875
Pixel 1 1750 1 1750 875
SCENE V1 M 2016-10-20 03:41:00.644588 0
Dataset sources SCENE V1 M 2016-10-20 03:41:00.644588 0 Id K - J Line shift Date Time Instrument Sensor Satellite incidence angle Satellite azimuth angle Viewing angle along track Viewing angle across track Sun azimuth Sun elevation
0 2016-10-20 03:41:00.644588 NAOMI1 MS 29.205215 35.039094 24.232418 -11.003249 153.034305 55.534784
NOT-DEFINED