9
rộ" của phát triển số lượng đào tạo đại học. Hình thức đào tạo đại học cao đẳng
nước ta khá phong phú, khoảng 66% số sinh viên theo học hệ chính quy tập trung,
scòn lại học các hệ đại học cao đẳng tại chức, ngắn hạn. Mỗi năm khoảng 20
ngàn sinh viên cao đẳng, đại học tốt nghiệp hchính quy. Hiện tại Việt Nam hơn
700 ngàn người trình độ đại học cao đẳng trở lên. Tlệ sinh viên đại học trong đ
tuổi đi học của Việt Nam là 2,3-2,5%. Tlệ này còn hơn mức 2% của Trung Quốc,
nhưng thấp n mức 16% của Thái Lan, 1% của Inđônêxia, 18% của Philipin và 40%
của Hàn Quốc.
* Những mặt yếu kém:
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật vừa thiếu về số lượng, vừa kém về chất lượng, bất
hợp về cơ cấu: Hiện nay, cả nước ta 40 triệu lao động trong đó lực lượng lao
động trẻ 26 triệu (chiếm trên 50%). Đây là vốn quý nhưng lại nhiều bất cập về
phân bổ, cấu và trình độ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kthuật chỉ
chiếm 12% trong tổng số trong công nghiệp và xây dựng. Công nhân bậc cao chiếm
hơn 4%. Tình trạng này đ• đang hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ vào thc tiễn sản xuất. T lệ lao động kỹ thuật chỉ chiếm
13,3% lực lượng lao động với cấu là: 1 cao đẳng, đại học trên đại học - 1,6
trung học chuyên nghiệp - 3,6 công nhân k thuật (thể hiện bảng). Theo kinh
nghiệm của các nước phát triển thì t lệ trên phải đạt mức 1-1-10 thì mới đáp ứng
được yêu cầu phát triển của nền kinh tế. So với thời kỳ trước đổi mới, số học sinh các
trường trung học chuyên nghiệp các trường dạy nghề vẫn tiếp tục giảm đi nhanh
chóng. Năm học 1996-1997 cả nước có 156 ngàn học sinh trung học chuyên nghiệp từ
10
năm học 1995-1996 con snày 116,4 ngàn (gim 25,4%). Từ năm 1991-1992 cho
đến nay, số lượng này có tăng nhưng mức tăng không đáng kể. Trong khi đó, số lượng
sinh viên cao đẳng đại học bắt đầu tăng lên tnăm học 1992-1993, đặc biệt ng
nhanh vào những m gần đây. Năm học 1995-1996 ssinh viên cao đẳng số sinh
viên cao đẳng là 173,1 ngàn, tăng 26,4 so với 1994-1995 và 62,7% so với 1990-1991.
Như vậy, tương quan trong cac cấp học đ• thay đổi một cách căn bản. Trong khi sinh
viên cao đẳng, đại học tăng lên nhanh thì shọc sinh trung học chuyên nghiệp và dạy
nghkhông tăng hoặc tăng không đáng kể. Đó là một vấn đề bất hợp vì trong quá
trình chuyển đổi cấu kinh tế, nhiều ngành cần có nhu cầu đào tạo lại nghề đào
tạo nghề mới.
- Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng kịp với yêu cầu: Phải khẳng định rằng người Việt
Nam không thua m các nước khác. Điều đó đ• được chứng minh qua các kỳ thi
Olympic quốc tế và toán học, tin học, vật lý... đoàn Việt Nam ttrước đến nay bao
gicũng chiếm giải cao trong các kỳ thi. Song do phương tiện học tập nghèo nàn,
trường lớp thiếu, đời sống giáo viên khó khăn, ngân sách dành cho giáo dục còn hạn
chế đ• làm cho chất lượng giáo dục nói chung ở các cấp học của ta còn thấp.
- Việc đầu tư cho giáo dục chưa được quan m đúng mức: c nhà kinh tế học giáo
dục cho rằng đầu tư cho giáo dục đầu hiệu quả nhất. Tốc độ tăng trưởng và
bền vững đạt được của các quốc gia Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan Thái Lan
nhờ vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong suốt thập kỷ qua.
Mặc Nhà nước đ• chú ý đến việc đầu tư cho giáo dục nhưng so với các nước thì
ngân sách dành cho giáo dục của nước ta rất thấp chỉ bằng 1/29 của Hàn Quốc, 1/22
11
của Malaixia, và 1/8 của Thái Lan. Do đó dẫn đến tình trạng thiếu trường học, phòng
học và đa số trường học không đủ tiêu chuẩn. Đây cũng chính nguyên nhân đến
tình trạng kém chất lượng giáo dục ở nước ta.
2. Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp.
* Mục tiêu
Cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang có những bước tiến hết sức tạo
bạo và mạnh mẽ. Giáo dục - đào tạo trở thành lĩnh vực "đua tranh" giữa các quốc gia
để hoặc đi lên hoặc là tụt hậu. Do đó việc đề ra các mục tiêu, chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cho Nhà nước đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài cần được Nhà
nước quan tâm đúng mức.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần th VIII ca Đảng đ quyêt định đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành mt
nước công nghiệp. Đó là nhiệm vụ hàng đầu bảo đảm xây dựng thành công chnghĩa
x• hội Việt Nam. Để hoàn thành nhim vụ đó, phát triển giáo dục, đào tạo và khoa
học công nghệ làm yếu tố cơ bản "coi đó khâu đột phá".
- Mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo từ nay đến năm 2020.
Giáo dục - đào tạo phải đảm bảo mục tiêu giáo dục nhân cách con người Việt Nam
yêu nước, gắn bó vớitưởng độc lập dân tộc và chnghĩa x• hội, có trách nhiệm đối
với bản thân, gia đình x• hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hết sức
coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực
thực hành.
12
- Phát triển nhân lực: để chuẩn bị lực lượng lao động cho xhội, mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực là tập trung đào tạo hướng nghiệp cho học sinh thiết thực hơn để
học sinh kỹ năng lao động kỹ thuật. Tỷ lệ học sinh hướng nghiệp tăng từ 10% như
hiện nay lên 20% vào năm 2000 và 30% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ lao động được dạy
nght12% như hiện nay lên 25% vào m 2000 60% vào m 2020. Cuối cùng
tlệ cán bộ khoa học - kthuật công nghệ trình độ đại học trên 1000 dân tăng t
15 mức hiện nay lên 25 vào năm 2000 và 50 vào năm 2020.
- Bồi dưỡng nhân tài: nhân i động lực của sự phát triển tác động thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh và quản lý. Đồng thời là một động lực tạo ra các thế mạnh trong
hợp tác cạnh tranh kinh tế quốc tế. Để bồi dưỡng nhân tài, cần phải chủ trương thành
lập một bộ phận giáo dục đào tạo có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Cùng với đào tạo trong nước, đào tạo nước ngoài cũng rất quan trọng. Đến năm
2000 chúng ta gắng nâng số lượng sinh ivên, nghiên cu sinh đi học tập nước ngoài
ngang với mức của trước m 1990 khoảng 10% cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật đ
được đào tạo nước ngoài. m 2010 phải nâng tỷ lệ này lên gấp đôi m 2020
phải nâng lên gấp ba so với hiện nay.
* Các biện pháp thực hiện:
Những mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trở thành hiện thực hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhận thức, các biện pháp thực hiện, khả
năng nội sinh. Tuy vậy các biện pháp thực hiện có vị trí rất quan trọng.
- Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục:
13
Đầu cho giáo dục - đào tạo lấy tcác nguồn chi thường xuyên nguồn chi phát
triển trong ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chyếu trong tổng
nguồn lực cho giáo dục - đào tạo. Tăng dần tỷ trọng chi ngân sách cho giáo dục - đào
tạo để đạt được 15% tng chi ngân sách vào năm 2000 sử dụng nguồn ngân sách
đó một cách hợp lý.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người cho người dạy, người học. Giáo
viên phải đủ đức, tài. Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao
phẩm chất và năng lực cho đội ncán bộ giáo viên để đến m 2002 có ít nhất 50%
giáo viên phổ thông và 30% giáo viên đại học đạt tiêu chuẩn qui định.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức giáo dục - đào tạo tăng cường sở vật
chất cho các trường học.
Việc đổi mới nội dung đây không nghĩa là mỗi m phải thay đổi nội dung sách
giáo khoa (đối với học sinh tiểu học và trung học) hoặc giáo trình (đại học), đổi
mới ở đây có thể đổi mới ở cách dạy, cách truyền đạt kiến thức song phải tránh việc
dạy nhồi nhét, học thđộng, học lệch, học tủ. Tăng cường hình thức tgiáo dục, t
học, tự nghiên cứu cho từng người.