Nguồn lực vốn trong nông nghiệp
lượt xem 83
download
Trước hết, nông nghiệp là ngành cung cấp các sản phẩm thi ết y ếu nh ư lương thực, thực phẩm- nhu cầu thiết yếu cho con người. Đối với mỗi con người, để tồn tại và phát triển được thì đầu tiên và không thể thiếu được là phải ăn, sau đó mới có thể nói đến các hoạt động khác
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguồn lực vốn trong nông nghiệp
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 ĐẶT VẤN ĐỀ I. Trước hết, nông nghiệp là ngành cung cấp các sản phẩm thi ết y ếu nh ư lương thực, thực phẩm- nhu cầu thiết yếu cho con người. Đối với mỗi con người, để tồn tại và phát triển được thì điều đầu tiên và không thể thiếu được là phải ăn, sau đó mới có thể nói đến các hoạt đ ộng khác. Đi ều này cho ta th ấy rõ được vai trò to lớn của nông nghiệp trong việc duy trì sự sống của con người, duy trì các hoạt động trong xã hội, nâng cao mức s ống c ủa người dân, góp ph ần đảm bảo sự ổn định an ninh, chính trị, xã hội của đất nước. Chính vì vậy, vấn đề an ninh lương thực đều được các quốc gia quan tâm m ột cách nghiêm túc.Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã ch ứng minh chỉ có th ể phát tri ển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh l ương th ực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định về chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát tri ển, t ừ đó s ẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn Ở Việt Nam trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã quan tâm nhiều đến nông nghiệp “ coi trọng công nghiệp hoá- hiện đại hoá phát triển nông nghi ệp… là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là c ơ sở đ ể ổn đ ịnh tình hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh giai cấp…” và đã đạt đ ược những thành tựu nhất định về mọi mặt. Tuy nhiên, trong quá trình th ực hi ện cũng còn những vấn đề tồn tại cần được giải quyết và khắc phục nh ư chuy ển dịch cơ cấu trong nông nghiệp còn chậm, thị trường tiêu th ụ còn gặp nhi ều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém…Chính vì vậy, nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế nước ta rất đáng lo ngại. Song, để ngành nông nghiệp phát triển cần có s ự đầu tư thoả đáng -vấn đề này rất bức xúc đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Như vậy, đầu tư và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn, nhằm ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Do đó nghiên cứu đề đề tài: “ Nguồn lực vốn trong nông nghiệp ” là cần thiết. 1
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm, em rất mong được sự đóng góp của thầy để bài làm được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 NỘI DUNG II. II.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của vốn trong nông nghiệp Khái niệm Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp (Theo Kay R. D và Edwards W. H, ĐH Texas và Iowa, Hoa Kỳ). Đó là số tiền dùng đ ể thuê ho ặc mua ru ộng đ ất, đ ầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc, thi ết b ị, nông c ụ và ti ền mua vật tư (phân bón, nông dược, thức ăn gia súc...). Vốn trong nông nghiệp cũng được phân thành vốn cố định và vốn l ưu động. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ: t ư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một th ời gian dài nh ưng v ẫn gi ữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó được chuy ển dần sang giá tr ị s ản ph ẩm s ản xuất ra theo mức độ hao mòn. Ví dụ: máy móc nông nghi ệp, nhà kho, sân ph ơi, công trình thủy nông, gia súc làm việc, gia súc sinh sản, vườn cây lâu năm...). Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động (TSLĐ: là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng trong m ột th ời gian ng ắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban đ ầu và chuy ển toàn b ộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ: phân bón, thuốc trừ sâu – dịch bệnh, th ức ăn gia súc, nguyên vật liệu...). Vai trò và đặc điểm Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghi ệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang ph ạm vi l ưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đổi từ hình th ức tiền tệ sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền l ương cho nhân công đ ến s ản ph ẩm hàng hoá và trở lại hình thức tiền tệ v.v. Như vậy v ốn s ản xu ất trong nông nghi ệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng 3
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 vào sản xuất nông nghiệp. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, vốn sản xuất nông nghi ệp có những đặc điểm sau: - Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tư liệu lao động có ngu ồn g ốc kỹ thuật còn bao gồm cả tư liệu lao động có nguồn gốc sinh h ọc, nh ư cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ s ở nh ững tính quy lu ật sinh h ọc, các tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác v ới t ư li ệu lao đ ộng có nguồn gốc kỹ thuật. - Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật nuôi. Cơ cấu và chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của từng lo ại đất đai, từng đối tượng sản xuất là sinh vật. - Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghi ệp một m ặt làm cho s ự tu ần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi v ốn c ố đ ịnh, t ạo ra s ự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác sự cần thiết và có khả năng tập trung hoá cao về phương tiện kỹ thuật trên một lao động nông nghiệp so với công nghiệp. - Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, nên việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một bộ phận sản xuất nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được - chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp, do vậy vòng tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tu ần hoàn đầy đủ và không đầy đủ. Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn c ủa m ột b ộ ph ận v ốn không được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện v ật c ủa chúng. Vòng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. 4
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 II.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn trong nông nghiệp Chỉ tiêu thể hiện khả năng và tình hình đầu tư về vốn là mức trang bị vốn. - Mức trang bị vốn trong nông nghiệp thường được đánh giá ở phạm vi khác nhau. Ở phạm vi vĩ mô là tỉ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, cơ cấu vốn đầu tư cho các ngành nông nghiệp nói chung. ở ph ạm vi vi mô, là quy mô vốn đầu tư cho 1 ha đất nông, lâm nghiệp hay nuôi trồng thủy sản; m ức trang bị về vốn cho lao động, cơ cấu vốn đầu tư cho các ngành trong nông nghiệp. Chỉ tiêu thể hiện khả năng huy động vốn bao gồm tỉ lệ vốn chủ sở hữu và - vốn nợ, giá trị cổ phiếu và chứng khoán. Chỉ tiêu thể hiện tình hình sử dụng vốn bao gồm cơ cấu vốn đầu tư cho các - ngành khác nhau, các khâu sản xuất, chế biến, marketing. Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn bao gồm: 1) giá trị sản phẩm do 1 - đồng vốn mang lại; 2) tổng lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Đ ối v ới các d ự án, đ ầu tư cơ bản, người ta thường dung các chỉ tiêu sau đây: a)Lãi thu ần; b)tỉ l ệ n ội hoàn của vốn; c) thời gian thu hồi vốn. Lãi thuần là mức lãi còn l ại sau khi tr ừ đi chi phí kể cả giá trị cơ hội của vốn. tỉ lệ nội hoàn vốn là lãi suất th ực tế do vốn đầu tư vào dự án mang lại. Nó thường được so sánh với lãi suất ngân hàng đ ể xem xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư và sô với các dự án đầu t ư với nhau đ ể ch ọn phương án đầu tư tốt nhất. Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà dự án có thể thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. II.3. Nguyên tắc quản lý sử dụng vốn Dù là vốn chủ sở hữu, vốn nợ hay kết hợp cả hai lo ại trên, doanh nghi ệp nông nghiệp cần tạo ra, mở rộng các hoạt động kinh doanh, duy trì các ho ạt đ ộng đó để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trên phương diện này, kinh tế sử dụng vốn bao gồm các vấn đề cơ bản sau đây: Xác định mức vốn cần có một cách 5
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 hợp lý; Huy động vốn có hiệu quả; Phân bổ vốn h ợp lý cho các ho ạt đ ộng s ản xuất của doanh nghiệp; Đánh gía tính hình quản lý và sử dụng vốn. Xác định mức vốn một cách hợp lý Trong điều kiện doanh nghiệp kinh doanh theo cơ ch ế th ị trường, mức vốn h ợp lý cần có cho doanh nghiệp là mức vốn được xác định tại nơi mà giá trị biên về thu nhập cho một đồng vốn bằng với chi phí biên của một đồng vốn với lãi phải trả cho đồng vốn đó. Mức lãi suất thường là mức lãi suất ph ổ biến do ngân hàng áp dụng, phản ánh giá trị cơ hội của vốn. Huy động vốn có hiệu quả Một trong những nguyên tắc cơ bản của sản xuất kinh doanh nông nghi ệp là ph ải có đủ vốn và kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh. Muốn có đủ vốn, doanh nghiệp hay nông trại cần phải thực hiện tốt các biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn chủ sở hữu được hình thành chủ yếu do quá trình tích lũy, ti ết ki ệm t ừ các quá trình sản xuất trước đó, mở rộng các hoạt động marketing để tiêu thụ sản ph ẩm và thu hồi vốn nhanh. Vì thế, để tăng vốn sở hữu phải thực hiện tiết kiệm, tích lũy thực hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế. Mặt khác, phải mở rộng hoạt đ ộng huy động các khoản nợ, các khoản vay từ nhiều thị trường tín dụng trong thị trường tín dụng, tham gia thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo đủ vốn kịp thời cho s ản xuất kinh doanh. Phân bổ hợp lý vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh Trong thực tế ở doanh nghiệp hay nông trại, cùng một lúc có rất nhi ều ho ạt đ ộng kinh doanh dùng vốn. Vấn đề đặt ra là làm th ế nào đ ể phân b ổ ngu ồn v ốn có h ạn vào các hoạt động kinh tế đó. Muốn vậy, cần xác định th ứ tự ưu tiên cho t ừng hoạt động, xác định mức vốn cần cho mỗi hoạt động và tiến hành phân b ổ theo 6
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 thứ tự ưu tiên đó. Việc phân bổ vốn còn có thể được thể hiện bằng các phương pháp dựa trên lý thuyết biên hay phương pháp quy hoạch tuyến tính. II.4. Thực trạng sử dụng vốn trong nông nghiệp Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng: từ phạm vi s ản xuất đến phạm vi lưu thông và trở về sản xuấ . V ốn trong nông nghi ệp là bi ểu hi ện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào s ản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nh ằm bảo đảm an toàn lương thực quốc gia, tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi c ơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là vốn. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn luôn được Nhà nước quan tâm. Trước hết cần khẳng định rằng vốn đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Vốn Nhà nước đầu tư cho nông nghiệp có vai trò to l ớn, giúp tăng cường năng lực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Mặt khắc, do đặc điểm của đầu tư trong nông nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn, rủi ro cao nên không thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Vốn ngân sách đóng vai trò đi tiên phong, mở đ ường đ ể thu hút các nguồn vốn khác thông qua các hình thức: tạo ra cơ sở hạ tầng t ốt, nâng cao hi ệu quả sản xuất nông nghiệp đồng thời tạo cho các nhà đầu tư có cảm giác yên tâm hơn đầu tư vào nông nghiệp khi có sự tham gia của Nhà nước. Vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu đầu tư cho thuỷ lợi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đầu tư vào các công trình trồng rừng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Vốn đầu tư của các hộ nông dân. 7
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 Cùng với vốn đầu tư của ngân sách nhà n ước, v ốn đầu t ư c ủa các h ộ nông dân cũng góp phần rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn này được đầu tư để phát triển sản xuất, mua s ắm máy móc thi ết b ị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, giống mới... Hiện nay, vốn đầu tư của các hộ nông dân được tập trung vào mở rộng quy mô s ản xu ất hàng hoá theo mô hình trang trại với số vốn đầu tư tương đối lớn. Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to l ớn bởi vì nó ph ụ thu ộc l ớn vào thu nhập của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng su ất lao đ ộng tăng thì thu nhập của hộ nông dân cũng tăng. Thu nh ập của các h ộ nông dân m ột phần phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác, đầu tư của các hộ nông dân phụ thuộc phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi năng lực sản xuất tăng thì đầu tư của hộ nông dân cũng tăng lên. Vốn đầu tư cho nông nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng. Ngoài vốn ngân sách, Nhà nước còn đầu tư cho nông nghi ệp và nông thôn qua hệ thống ngân hàng như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng vì người nghèo, ngân hàng thương mại ... theo phương thức cho vay không lãi hoặc lãi suất ưu đãi để bù giá vật tư nông nghiệp, giá bán nông s ản hàng hoá cho nông dân. Các ngân hàng trên cho các hộ nông dân vay với lãi su ất ưu đãi đ ể phát triển sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, mua giống, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phục vụ cơ sở hạ tầng nông thôn. Ngoài ra, các ngân hàng này còn cho các doanh nghiệp vay để mua nông sản của các h ộ nông dân với giá trần hợp lý, bù đắp một phần thua thiệt của h ọ khi giá nông s ản trên th ị tr ường xuống quá thấp. Các ngân hàng thương mại cho vay với lãi suất ưu đãi trong các lĩnh vực trọng điểm hoặc các lĩnh vực được Nhà nước khuy ến khích. Chênh l ệch gi ữa lãi su ất ưu đãi và lãi suất thông thường của ngân hàng thương m ại đ ược ngân sách Nhà nước cấp bù- đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách. Hình thức này được áp 8
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 dụng đối với các chương trình chung sống với lũ, chương trình xoá đói gi ảm nghèo. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong việc phục v ụ nhu c ầu đ ầu t ư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vốn nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển, để phát triển kinh tế, thoát kh ỏi c ảnh nghèo thì vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt, từ đó s ẽ dẫn đ ến thiếu nhiều thứ khác như công nghệ, cơ sở hạ tầng... Nông nghiệp cũng là ngành nằm trong xu thế đó. Để phát tri ển một n ền nông nghiệp bền vững thì tất yếu phải đầu tư cho nông nghiệp. Tuy nhiên, Vi ệt Nam là một nước nghèo, nên vốn đầu tư từ trong nước còn rất hạn ch ế, không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển đất nước. Vì vậy, trên con đường phát triển không thể không huy động nguồn vốn nước ngoài, tranh th ủ ngu ồn v ốn này nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nguồn FDI chủ yếu tập trung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chè, mía đường, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương pháp công nghi ệp với mục đích nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của thị trường quốc tế. Nguồn này có ý nghĩa quan trọng, nhờ công nghệ tiên tiến tạo ra nhiều sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, hiệu quả kinh tế cao. Ngoài nguồn FDI còn có các nguồn vốn vay, vi ện tr ợ, h ợp tác khoa h ọc k ỹ thuật của các quốc gia phát triển và các tổ chức quốc tế như UNDP, PAM, FAO, ADB, WB, IMF, UNICEF, OECF... đầu tư vào nông nghiệp và phát tri ển nông thôn. Nguồn này chủ yếu tập trung vào việc nâng cấp cơ s ở h ạ t ầng nông thôn, nước sạch, vệ sinh môi trường, sức khoẻ cộng đồng đặc bi ệt là s ức kho ẻ phụ nữ và trẻ em. Lợi thế của nguồn vốn này là cho vay với lãi suất thấp ( 0- 2%), thời gian trả nợ dài ( từ 30- 40 năm). 9
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 Đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành ph ần kinh t ế đã đóng góp t ốc độ và quy mô đầu tư cho nông nghiệp và cho nền kinh tế. Ph ương th ức đ ầu t ư chủ yếu của các doanh nghiệp là hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng v ật nuôi, ứng trước vốn cho nông dân mua vật tư, phân bón để đảm bảo sản xuất. Ngoài ra các doanh nghiệp còn bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho các h ộ nông dân, nh ất là những sản phẩm nông sản là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Nguồn vốn này đã góp phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết phần nào nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước. II.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong nông nghiệp Giải pháp tạo vốn Vốn, huy động vốn luôn luôn là vấn đề có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của các xí nghiệp, trang trại, hộ nông dân nói riêng. C ơ chế bao cấp vốn kéo dài trong nhiều năm đã làm cho doanh nghiệp nông nghiệp ỷ lại và dựa vào nguồn vốn cấp phát của ngân sách và vốn vay ngân hàng, chưa huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển sản xuất. Thiếu vốn đã gây nhiều trở ngại đối với sản xuất nông nghiệp. Quá trình chuyển từ bao cấp sang hoạch toán kinh tế, mở rộng quyền tự chủ tài chính của xí nghiệp, vấn để tạo vốn và huy động vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau đây: - Phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần để tạo vốn cho sản xuất nông nghiệp. - Sử dụng các thành phần kinh tế vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá cho phép khai thác có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp. Cùng với việc khai thác tiềm năng vốn sẵn có trong các thành phần kinh tế, đẩy mạnh quá trình liên doanh, liên kết giữa các thành ph ần kinh t ế nh ằm khai thác 10
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 và sử dụng có hiệu quả tài nguyên về đất đai, khí hậu, lao động, cây trồng và vật nuôi phong phú ở nước ta. - Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp phát triển tổng hợp ở từng vùng và trong các xí nghiệp, từng trang trại là biện pháp tạo vốn quan trọng c ủa nông nghiệp. Do những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, chuyên môn hoá sản xu ất nông nghiệp phải kết hợp với phát triển tổng hợp, vừa để lợi dụng đầy đủ đi ều ki ện t ự nhiên, tư liệu sản xuất và sức lao động, vừa tạo ra các nguồn thu nhập tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. Đó là biện pháp tạo vốn tại ch ỗ đáp ứng kịp thời cho sản xuất và tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Từng bước thực hiện cổ phần hoá trong nông nghiệp... Tiến hành cổ phần hoá trong nông nghiệp là nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn để phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá nông sản. Đồng th ời giải quyết tốt cơ chế quản lý vốn, phân định rõ quyền của người sở hữu tài sản, quyền của người sử dụng tài sản và quyền quản lý của Nhà nước, nó còn nâng cao trách nhiệm làm chủ của người sở hữu cổ phần, thúc đẩy hoạt động s ản xu ất c ủa xí nghiệp có hiệu quả. Cần tiếp tục nghiên cứu và mở rộng cổ phần hoá ở một số doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước theo hình thức bao gồm: cổ phần hoá Nhà nước, cổ phần doanh nghiệp và cổ phần cá nhân. Đối với nông thôn cải tiến hoạt động c ủa tín d ụng nông thôn nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư vào phát tri ển s ản xu ất theo hướng các hộ góp vốn cùng kinh doanh theo kiểu "Công ty cổ phần" trên cơ sở tự nguyện và tự quản theo đúng pháp luật về thể lệ quản lý tiền tệ của Nhà nước. - Đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài để thu hút nguồn v ốn vào phát triển nông nghiệp. Tiềm năng nền nông nghiệp nhiệt đới to lớn và đang là môi trường thu ận lợi đ ể thu hút nguồn vốn nước ngoài vào hợp tác đầu tư phát triển nông nghiệp, như trồng 11
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 và chế biến sản phẩm các loại cây đặc sản cà phê, cao su, chè, các lo ại cây ăn qu ả, nuôi tôm, chế biến nông, lâm thuỷ sản.v.v. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong những năm qua Nhà nước đã dành cho nông nghiệp một lượng vốn lớn, hàng năm vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp đã chiếm tỷ lệ đáng kể trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và ngân hàng thương mại đã cho các doanh nghiệp nông nghiệp, các hộ nông thôn, các trang trại vay một khối lượng vốn lớn. Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện ch ủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: - Trước hết phải xác định đúng đắn phương hướng đầu tư vốn. Phải xuất phát từ phương hướng bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp để xác định cơ cấu đầu tư cho phù hợp, trên cơ sở đó l ựa ch ọn ph ương án đ ầu t ư v ốn t ối ưu. Nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu cần tập trung gi ải quy ết nh ằm đảm bảo nhu cầu lương thực và thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp và là nguồn xuất khẩu quan trọng. Vốn xây dựng cơ bản ph ải t ập trung giải quyết những nhiệm vụ to lớn đó, trong từng giai đoạn tập trung vào cây gì, con gì, ở vùng nào là cần được tính toán và lựa chọn một cách đúng đắn. - Trong đầu tư vốn, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa khôi phục, cải tạo và xây dựng mới một cách hài hoà và có hiệu quả. Đầu tư vốn ph ải t ập trung, thi công dứt điểm sớm đưa vào sản xuất nhằm phát huy tác dụng tốt của vốn đầu tư. - Xây dựng cơ cấu vốn cố định hợp lý bao gồm cơ cấu vốn cố định có tính chất sản xuất và phi sản xuất vật chất, cơ cấu hợp lý các y ếu t ố trong vốn c ố đ ịnh để sử dụng đầyđủ và có hiệu quả các tài sản cố định đã đ ược trang b ị, tránh tình trạng mất cân đối trong dây chuyền sản xuất, gây nên lãng phí lớn. Thực hiện tốt khấu hao tài sản cố định và quỹ khấu hao. Coi trọng vi ệc c ải t ạo, trang b ị l ại máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và sử dụng có hiệu quả tài s ản cố 12
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 định trong các doanh nghiệp nông nghiệp. - Xây dựng định mức đúng đắn và quản lý vốn lưu đ ộng theo đ ịnh m ức, qu ản lý tốt vật liệu, sản phẩm dự trữ, dụng cụ thông th ường, chi phí s ản xu ất d ở dang, chi phí chờ phân bổ, thành phẩm, tiền mặt v.v.. - Tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, đảm bảo vật tư cần thiết và k ịp th ời, h ạn chế vật tư bị ứ động. Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất trên đơn vị khối lượng công việc và trên đơn vị sản phẩm. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm và công tác thanh toán để thu hồi vốn kịp thời. Tăng cường công tác kiểm soát tài sản lưu động, nêu cao kỷ luật tài chính, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. KẾT LUẬN III. Một lần nữa cần khẳng định rằng nông nghiệp và nông thôn chi ếm v ị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc bi ệt là trong s ự nghiệp CNH-HĐH đất nước hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đặc bi ệt coi tr ọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, coi đó là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị. vì vậy, phát triển nông nghi ệp và nông thôn là r ất c ần thiết. Để phát triển nông nghiệp bền vững nhằm đảm bảo an toàn lương th ực quốc gia, tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đa dạng hoá nông nghiệp thì cần phải có sự đầu tư thoả đáng trong lĩnh vực này. Trong thời gian qua, tuy chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng k ể trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nh ưng cũng còn t ồn t ại m ột số mặt hạn chế cần được khắc phục. Vì vậy, để tiếp tục thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn có hiệu quả , khắc phục 13
- VŨ THỊ HUYỀN _ 541341 _ KTC 54 những vướng mắc trên thì cần sự hợp tác không chỉ của Nhà nước mà của tất cả các ngành, các cấp và của tất cả mọi người dân. Chúng ta hy vọng rằng, trong những năm tới, nền nông nghiệp Việt Nam sẽ thực hiện tốt chiến lước phát triển do nghị quyết của Đảng đã đặt ra, vốn đầu tư cho nông nghiệp sẽ không ngừng tăgn cả về quy mô và tỷ trọng, tương xứng với vị thé của nó cho nền kinh tế và gặt hái được những thành công mới. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
31 p | 504 | 180
-
Thị trường và giá cả nông sản, thực phẩm - Những rào cản xuất, nhập ngành nông sản
15 p | 335 | 95
-
Đại cương Kinh tế phát triển: Phần 1
240 p | 214 | 60
-
Thực trạng môi trường đầu tư và khuyến nghị chính sách cải thiện môi trường đầu tư thúc đẩy đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
13 p | 77 | 8
-
Bài giảng Kinh tế nông nghiệp: Chương 5 - ThS. Nguyễn Hà Hưng
79 p | 63 | 6
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1
240 p | 13 | 5
-
Giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương trình nông thôn mới tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
13 p | 12 | 4
-
Thực trạng hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Hà Tĩnh
5 p | 54 | 3
-
Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk
8 p | 12 | 3
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương thành tựu và bài học
9 p | 82 | 3
-
Sự thay đổi trong chiến lược sinh kế và thu nhập của các nông hộ vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2003-2008
10 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn